Tài liệu Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) - Thách thức và cơ hội đối với Việt Nam: Số 11
ISSN: 0866 - 7802
9 - 20153 THÁNG 1 KỲ
SỐ 11
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2015
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@edu.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. Lê Thị Thanh Hà
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
K...
166 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) - Thách thức và cơ hội đối với Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số 11
ISSN: 0866 - 7802
9 - 20153 THÁNG 1 KỲ
SỐ 11
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2015
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@edu.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. Lê Thị Thanh Hà
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Kinh tế
3 THÁNG 1 KỲ
1. Hồng Thị Chỉnh: Cộng đồng kinh tế Asean (ASC) - Thách thức và
cơ hội đối với Việt Nam ...................................................................... 1
2. Nguyễn Thị Hiền: Tín dụng và vai trị của tín dụng nhà nước
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn ....................................................... 11
3. Bùi Kim Yến, Trần Triệu Anh Khoa: Nguyên nhân gây ra tình
trạng kiệt quệ tài chính tại các cơng ty niêm yết và biện pháp
tái cơ cấu ......................................................................................... 22
4. Lưu Bá Hịa, Nguyễn Thị Liên Diệp: Giải pháp nâng cao nĕng lực
cạnh tranh của ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn
Kiên Giang ........................................................................................33
5. Trương Kỳ Quang, Nguyễn Thị Diễm Hiền: Chất lượng lợi nhuận
của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam giai đoạn
2007-2013 .........................................................................................41
6. Hà Nam Khánh Giao, Võ Tấn Vinh: Các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua đàn Piano kỹ thuật số của khách hàng Tp.HCM ...53
7. Nguyễn Quang Đại: Đổi mới cách đánh giá kết quả chiến lược kinh
doanh ngành dịch vụ tại Việt Nam ....................................................68
8. Lê Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Ánh: Các nhân
tĩ ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng cá của người dân thành thị:
nghiên cứu trường hợp người dân ở thành phố Cần Thơ ................79
9. Phan Hồng Hải: Đánh giá mức độ hài lịng của người sử dụng
dịch vụ đào tạo tại các trường đại học cơng lập ..............................90
10. Vũ Vĕn Thực: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hải Dương ......107
Kỹ thuật
11. Nguyễn Iêng Vũ: Tính tốn xĩi lở tại Đồi Dương, Phan Thiết .116
12. Mai Đức Trần, Nguyễn Thành Minh: Ứng dụng mơ hình mike
nghiên cứu chế độ thuỷ động lực bùn cát đoạn sơng An Hố,
tỉnh Bến Tre và tìm ra nguyên nhân gây xĩi lở ........................... 123
13. Trần Thanh Thảo, Mai Đức Trần, Hồng Vĕn Huân,
Phạm Ngọc: Giải pháp kiểm sốt ngập lụt cho thành phố
Nha Trang, hướng tới phát triển đơ thị bền vững ....................... 133
Nghiên cứu – Trao đổi
14. Phạm Vĕn Hưng: Biện pháp nâng cao hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế - kỹ thuật
Bình Dương ................................................................................. 143
15. Phan Thị Kim Liên: Yếu tố đa ngơn ngữ trong dạy và học thực
hành tiếng Pháp đối với sinh viên đầu vào khối D.1 .................. 153
Editorial Office and management
530 Binh Duong Avenu. Hiep Thanh Ward. Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
President:
MA. Bui Vu Tung Chan
Member
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Duc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Minh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Lê Bích Phuong
Dr. Le Thi Thanh Ha
Dr. Nguyen Thị Hong Huong
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
MA. Le Thi Bich Thuy
Managing Editor
Dr. Nguyen Thi Ngoc Huong
Publishing licence
No: 36/GP-BTTTT
Date 05/02/2013
In number: 3000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
TABLE OF CONTENNTS Page
Economic
1. Hoang Thi Chinh: The Asean Economic Community (ASC) –
challenges and opportunities to VN ................................................ 1
2. Nguyen Thi Hien: Credit & the role of Vietnam state credit-
theory and practice ........................................................................11
3. Bui Kim Yen, Tran Trieu Anh Khoa: Causes state cause
bankrupt them inancially incompanies and
no restructuring measures ............................................................ 22
4. Lưu Ba Hoa, Nguyen Thi Lien Diep: Solutions improve
competitiveness of vietnam bank for agriculture and rural
deverlopment in Kien Giang ........................................................ 33
5. Trương Ky Quang, Nguyen Thi Diem Hien: Earnings quality of
listed companies in viet nam stock exchange period 2007-2013 .. 41
6. Ha Nam Khanh Giao, Vo Tan Vinh: Factors affecting the
decision to buy piano customer digital Ho Chí Minh city ............ 53
7. Nguyen Quang Đai: Innovating the ways to evaluate the business
strategy performance of the service companies in Vietnam ......... 68
8. Le Thi Dieu Hien, Nguyen Quoc Nghi, Nguyen Anh:
Factors affecting ish consumption trends of the urban people in
Can Tho city .................................................................................. 79
9. Phan Hong Hai: Evaluation of the satisfaction of the use ink
service training taotai public universities .................................... 90
10. Vu Van Thuc: Tourism development solutions
Hai Duong province .................................................................... 107
Technical
11. Nguyen Ieng Vu: Computing erosion at Doi Duong,
Phan Thiet ................................................................................... 116
12. Mai Đuc Tran, Nguyen Thanh Minh: Model application
research mike hydrodynamic regime mud river sand period an
chemical, Ben Tre and ind outcause cause erosion ................... 123
13. Tran Thanh Thao, Mai Đuc Tran, Hoang Van Huan,
Pham Ngoc: Solutions for lood control in Nha Trang city for
sustainable urban development .................................................. 133
Research – Exchange
14. Pham Van Hung: Measures to improve the activities of
controlling, evaluating the academic performance results of
Binh Duong economics and technology university students ....... 143
15. Phan Thi Kim Lien: Model application research mike
hydrodynamic regime mud river ................................................ 153
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
No.11
ISSN: 0866 - 7802
9 - 2015
1Cộng đồng kinh tế . . .
Kinh tế
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) - THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Hồng Thị Chỉnh*
TĨM TẮT
Thời điểm 31 tháng 12 nĕm 2015 đang đến rất gần. Đĩ là ngày mà Cộng đồng kinh tế
ASEAN - AEC sẽ chính thức đi vào hoạt động. Mục tiêu của AEC là gì? Đặc trưng của nĩ ra sao?
Và đặc biệt là tham gia vào một sân chơi của 624 triệu dân với quy mơ GDP gần 2500 tỷ USD sẽ
đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức như thế nào? Đĩ là những câu hỏi mà ở mức độ
nhất định, tác giả bài viết dưới đây sẽ cố gắng trả lời.
Để thực hiện bài viết này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp lấy từ các nguồn khác nhau (được
chỉ rõ trong phần Tài liệu tham khảo) và dùng các cơng cụ như thống kê phân tích, thống kê mơ
tả, so sánh
Từ khĩa: Cộng đồng kinh tế ASEAN, thương mại, dịch vụ, đầu tư.
THE ASEAN ECONOMIC COMMUNITY (AEC) – CHALLENGES AND
OPPORTUNITIES TO VN
ABSTRACT
The deadline of December 31, 2015 will come to close. It will be the day when The ASEAN
Economic Community (AEC) comes into action. What are the objectives of AEC? What are its
characteristics? And especially, participating into the arena of 624 million people with GDP of
2.500 billion USD will ill Vietnam with what opportunities and challenges? Those are the questions
that will be partly answered by the author.
In order to write this research, the author has used primary data from different sources
(extracted in the Bibliography) and such measures as analytical, descriptive, and comparative..
statistics.
Key words: The ASEAN Economic Community (AEC), commerce, service, investment.
* GS.TS. Giảng viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
ĐẶC TRƯNG CỦA AEC
1.1. Bối cảnh ra đời và Mục tiêu phát
triển của AEC
Thực ra ý tưởng thành lập Cộng đồng kinh
tế ASEAN (Asean Economic Community
- AEC) đã cĩ từ nĕm 1997 nhằm thực hiện
“Tầm nhìn chiến lược ASEAN đến nĕm
2020”. Tuy nhiên, chỉ đến nĕm 2003, kết thúc
10 nĕm thực hiện AFTA (ASEAN’S Free
Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do của
ASEAN), tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ
9 diễn ra tại Bali, Indonesia, quyết định về
việc thành lập AEC mới chính thức được ban
hành. So với kế hoạch ban đầu, mốc thời gian
để AEC đi vào hoạt động đã được đẩy sớm lên
5 nĕm, thay vì nĕm 2020 là nĕm 2015. Đến
nĕm 2007, ASEAN đã đưa ra kế hoạch thực
hiện bao gồm mục tiêu và lộ trình AEC.
Theo nội dung hoạt động, AEC là một
trong 3 trụ cột mà ASEAN đã đặt ra đĩ là: (i)
An ninh - Chính trị; (ii) Vĕn hĩa - Xã hội và
(iii) Kinh tế, nhằm biến ASEAN thành một
khu vực chính trị ổn đinh, an ninh đảm bảo,
nền kinh tế nĕng động, cạnh tranh cao và vĕn
hĩa xã hội được quản lý tốt.
Mục tiêu của AEC được đề cập rất rõ trong
Hiến chương ASEAN đĩ là: “Nhằm hình
thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định,
thịnh vượng và cĩ khả nĕng cạnh tranh cao,
trong đĩ hàng hĩa, dịch vụ, đầu tư sẽ được
chu chuyển tự do và vốn được lưu chuyển tự
do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đĩi nghèo
và chênh lệch kinh tế - xã hội được giảm bớt
vào nĕm 2020” (1).
1.2. Tiền thân của AEC là AFTA
Tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ tư
của ASEAN diễn ra vào tháng 1/1992, ở
Singapore, 6 nước thành viên cũ của ASEAN
là Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia,
Philippin và Brunei đã nhất trí đưa ASEAN
phát triển lên một tầm cao mới với sự ra
đời của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA - ASEAN’S Free Trade Area). AFTA
đã thơng qua 9 chương trình hợp tác, đĩ là:
(i) Về thương mại; (ii) Về Hải quan; (iii) Về
cơng nghiệp, (iv); Về nơng lâm ngư nghiệp
và lương thực; (v) Về đầu tư, (vi) Về dịch vụ,
(vii) Về khống sản và nĕng lượng; (viii) Về
tài chính và ngân hàng; và (ix) Về các hình
thức hợp tác khác (giao thơng vận tải, sở hữu
trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng).
Trải qua hơn 20 nĕm đi vào hoạt động
AFTA đã đạt được những kết quả nhất định,
thể hiện trên các mặt sau đây:
- Về mậu dịch: Tính đến tháng 1/ 2010 đã
cĩ hơn 99,65% số dịng thuế của 6 thành viên
cũ đã đưa về 0%; 99,86% số dịng thuế của 4
thành viên mới là Campuchia, Lào, Mianma
và Việt Nam (CLMV) đã đưa về 0-5%. (2).
Đây chính là tiền đề tốt nhất để đi tới thành
lập AEC. Đối với các hình thức phi thuế quan
thì hạn ngạch, giấy phép, tức là hạn chế về số
lượng đã được loại bỏ ngay từ đầu. Cịn các
hình thức phi thuế khác như: các khoản phụ
thu, các quy định về chất lượng, bán phá giá,
trợ cấp xuất khẩu được kéo dài 5 nĕm khi
sản phẩm được ưu đãi với 3 gĩi lịch trình theo
3 giai đoạn cụ thể cho từng nước và nhĩm
nước như sau:
+ Giai đoạn 1: 2008 - 2010 đối với
5 thành viên cũ (Singapore, Malaysia,
Indonesia, Thái lan và Brunei).
+ Giai đoạn 2: 2010 - 2012 đối với
Philippin.
+ Giai đoạn 3: 2013 - 2015 (linh hoạt
hơn đến nĕm 2018) đối với 4 thành viên mới
(CLMV).
- Về dịch vụ: ASEAN đã trải qua 5 vịng
đàm phán và đã đạt được 7 gĩi cam kết dịch
3Cộng đồng kinh tế . . .
vụ. Từ gĩi thứ 5 trở đi, mỗi gĩi phải bao
gồm tất cả những cam kết của các nước
thành viên ASEAN khi vào WTO, các cam
kết trước đĩ và các cam kết mới hay là các
cam kết đã được điều chỉnh. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho AEC đi vào hoạt động,
các nước thành viên đã thơng qua một loạt
các cam kết mới nhất về dịch vụ, đặc biệt
là Thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (MRA).
Theo đĩ, mỗi nước thành viên cĩ thể thừa
nhận trình độ giáo dục, kinh nghiệm, tiêu
chuẩn hoặc bằng cấp tại một nước thành
viên ASEAN khác miễn là chúng phản ánh
đúng mục đích cấp bằng hoặc chứng chỉ.
Sự thừa nhận này cĩ thể cĕn cứ vào hiệp
định hoặc thỏa ước giữa các nước thành
viên liên quan hoặc được chấp nhận một
cách tự động. Nhờ cĩ những biện pháp
thúc đẩy mậu dịch tự do hơn trong lĩnh vực
dịch vụ mà kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
của ASEAN tĕng đáng kể, từ 79 tỷ USD
(2003) lên đến 219 tỷ USD (2010) (3).
- Về đầu tư: Từ tháng 2/2009, hiệp
định đầu tư tồn diện ASEAN (ACIA)
đã được ký kết nhằm tạo ra một cơ chế
đầu tư minh bạch thơng thống và tự do
theo đúng tiêu chí khi hội nhập kinh tế
ASEAN. Một số điểm mới của ACIA so
với các hiệp định trước đĩ đã được ký kết
là Hiệp định khung về hoạt động đầu tư
ASEAN (AIA) nĕm 1995 và Hiệp định
đảm bảo hoạt động đầu tư (IGA) cĩ thể
kể ra là: Những điều khoản mới về giải
quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến
nhà sản xuất trong nước, chuyển giao và
đãi ngộ đầu tư; Thơng qua một danh sách
các hạn chế đầu tư và tiêu cực trong đầu
tư; và đặc biệt là khuyến khích đầu tư nội
khối ASEAN của các cơng ty đa quốc gia
(MNCS) và mở rộng hoạt động đầu tư đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMES),
tạo điều kiện để những doanh nghiệp
này đĩng gĩp nhiều hơn nữa vào quá
trình phát triển kinh tế và hội nhập của
ASEAN. Nhờ cĩ những biệp pháp thúc
đẩy hợp tác trong lĩnh vực đầu tư mà các
nước ASEAN chẳng những thu hút được
nhiều vốn đầu tư từ bên ngồi mà chính
đầu tư nội khối của ASEAN cũng tĕng lên
(nếu nĕm 1995, FDI đổ vào ASEAN chỉ là
27 tỷ USD thì đến nĕm 2013 con số đĩ đã
tĕng lên đáng kể và đạt 125 tỷ USD (7).
- Về tài chính và ngân hàng, thơng
qua các nội dung hoạt động về tài chính,
ngân hàng, thuế, kiểm tốn và bảo hiểm với
các chương trình tự do hĩa tài chính, tự do
hĩa tài khoản vốn mà ASEAN đã đạt được
những thành tích nhất định, gĩp phần ổn
định tài chính khu vực Đơng Nam Á trước
những biến động lớn của nền kinh tế thế
giới. Một trong những kết quả nổi bật trong
hội nhập tài chính thể hiện trong Thỏa
thuận đa phương hĩa sáng kiến Chiangmai
(CMIM) cĩ hiệu lực từ tháng 3/2010 sau
khi được 5 nước thành viên ASEAN và
ASEAN+3 thơng qua.
Ngồi những thành tựu về một số nội
dung hoạt động cơ bản trên đây, các nước
ASEAN cũng đã gặt hái được những thành
cơng nhất định trong các lĩnh vực như hội
nhập về lương thực, nơng nghiệp, nâng cao
tính cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cơ sở hạ tầng(3).
Nhờ phát triển mạnh mẽ các hình thức
liên kết từ ASEAN đến AFTA mà các nước
thành viên đã gặt hái được những thành
cơng nhất định. Các chỉ số kinh tế xã hội
của tồn khối ASEAN tĕng lên đều đĕn qua
các nĕm (bảng 1).
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của ASEAN 2010 - 2013
Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2011 2012 2013
Diện tích tự nhiên Km2 4.435,670 4.435,674 4.435,617 4.435,617
Dân số Nghìn người 600.291 609,161 617,165 625,096
Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) Triệu USD 1.884,068 2.184,546 2.320,840 2.398,154
Tốc độ tĕng trưởng
kinh tế (%) % 7,8 4,9 5,8 5,1
GDP bình quân đầu
người USD 3.139 3.586 3.760 3.836
Kim ngạch xuất nhập
khẩu Triệu USD 2.009,116 2.388,444 2.476,428 2.510,127
Xuất khẩu Triệu USD 1.051,614 1.242,199 1.254,581 1.270,467
Nhập khẩu Triệu USD 957,502 1.146,245 1.221,847 1.239,660
Đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) Triệu USD 100,36 97,537 114,082 119,756
Khách du lịch Nghìn người 73.752,6 81.229,0 89,225,0 -
Nguồn: ASEANstats, ASEAN Secretari (9)
chuyển tự do của hàng hĩa, dịch vụ, vốn và
lao động cĩ tay nghề.
- Một khu vực kinh tế cĩ sức cạnh tranh
cao (6 yếu tố chủ chốt là: chính sách cạnh
tranh; bảo vệ người tiêu dùng; quyền sở
hữu trí tuệ; phát triển cơ sở hạ tầng, hệ
thống thuế khĩa và thương mại điện tử).
- Một khu vực phát triển kinh tế đồng
đều, nhất là thực hiện cĩ hiệu quả sáng
kiến liên kết ASEAN (IAI) (đặc biệt là
đối với DNVVN để tạo điều kiện cho các
SMES này gặp thuận lợi trong kinh doanh,
dễ dàng tiếp cận thơng tin, tài chính, kỹ
nĕng, phát triển nguồn nhân lực và cơng
nghệ.
- Một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ
vào nền kinh tế tồn cầu, xem xét lại tất
cả các quy định trên thế giới. Đồng thời
ASEAN nhất trí đề ra cơ chế thực hiện
và lộ trình của riêng mình để cĩ thể cạnh
tranh trên phạm vi tồn cầu.
1.3. Những đặc trưng của AEC
Như vậy, thực chất của AEC chính là sự
đẩy mạnh những cơ chế liên kết hiện cĩ của
ASEAN là: (i) Hiệp định khung mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA). (ii) Hiệp định khung
ASEAN về dịch vụ (AFAS), (iii) Khu vực đầu
tư ASEAN (AIA), (iv) Hiệp định khung về
hợp tác cơng nghiệp ASEAN (AICO), (v) Lộ
trình hội nhập về tài chính, tiền tệ ASEAN, và
(vi) Các nội dung khác.
Tất cả để xây dựng ASEAN thành “một
thị trường và cơ sở thống nhất” (1). Nĩi một
cách khác, AEC là một mơ hình liên kết khu
vực dựa trên và nâng cao những cơ chế liên
kết hiện cĩ của ASEAN và bổ sung thêm 2
nội dung mới là Tự do di chuyển lao động
cĩ tay nghề và di chuyển vốn tự do hơn.
Những đặc trưng cụ thể của AEC cĩ thể kể
ra là (1):
- Một thị trường duy nhất và một cơ
sở sản xuất thống nhất, trong đĩ cĩ sự di
5Cộng đồng kinh tế . . .
2. TIỀN ĐỀ, CƠ HỘI, THÁCH
THỨC CỦA VIỆT NAM KHI AEC CĨ
HIỆU LỰC
2.1. Tiền đề để Việt Nam vào AEC
- Quan hệ kinh tế Việt Nam - ASEAN đã
cĩ những chuyển biến tích cực Từ sau khi
tham gia vào ASEAN ngày 28/7/1995 và vào
AFTA từ 1/1/1996, ASEAN đã trở thành một
trong 3 bạn hàng mậu dịch lớn nhất của Việt
Nam. Nĕm 2014, kim ngạch xuất nhập khẩu
2 chiều đã đạt 42,12 tỷ USD, gấp 8,8 lần so
với nĕm 1996 (4). Những bạn hàng mậu dịch
lớn nhất của ASEAN với Việt Nam trong thời
gian qua là Singapore, Thái Lan và Malaysia.
ASEAN cũng đã trở thành nhà đầu tư quan
trọng vào Việt Nam. Trong 10 nước đầu tư
trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam tính đến
hết nĕm 2014 thì đã cĩ 3 nước là Sigapore,
Malaysia và Thái Lan (4).
- Việt Nam được đánh giá là thành viên
cĩ trách nhiệm, nghiêm túc thực hiện các
cam kết và cĩ nhiều sáng kiến trong việc
thúc đẩy AEC trở thành hiện thực. Trụ cột
thứ ba là Vĕn hĩa – xã hội trong Cộng đồng
ASEAN là do Việt Nam đề xuất. Việt Nam
đã tích cực tham gia vào tất cả các hoạt
động của ASEAN và được các nước thành
viên khác và các đối tác coi trọng và đánh
giá cao.
- Trong thời gian qua, Việt Nam đã chủ
động triển khai các biện pháp để thực hiện
kế hoạch Tổng thể xây dựng AEC của
ASEAN với các kết quả cụ thể thơng qua 3
giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1 (1/2008 đến 12/2009):
Việt Nam là một trong những nước cĩ tỷ lệ
thực thi cao nhất (95,4%). ASEAN đạt được
89,5% mục tiêu, với 94/105 biện pháp được
thực hiện, 11 biện pháp chủ yếu thuộc lĩnh
vực dịch vụ và vận tải.
+ Giai đoạn 2 (1/2010 đến 12/2011), tỷ
lệ thực thi của Việt Nam là 86,78%. ASEAN
đã thực hiện được 124 trong số 165 biện
pháp, đạt tỷ lệ 75,2%, 41 biện pháp cịn lại
chủ yếu thuộc các lĩnh vực thuận lợi hĩa
thương mại (hội nhập Hải quan, tiêu chuẩn,
quy chuẩn và đánh giá sự phù hợp), dịch vụ,
đầu tư và vận tải.
+ Giai đoạn 3 (1/2012 đến 31/7/2013):
Tỷ lệ thực thi của Việt Nam là 84,71%,
ASEAN đã thực hiện được 61/80 biện pháp,
đạt tỷ lệ 76,25%.
- Việt Nam đã tích cực cắt giảm thuế
quan theo đúng lộ trình. Cho đến nay Việt
Nam đã giảm thuế nhập khẩu cho hơn 10
nghìn dịng thuế xuống mức 0-5% theo
ATIGA (Hiệp định thương mại hàng hĩa
ASEAN), chiếm khoảng 98% số dịng thuế
trong biểu thuế. Như vậy, Việt Nam là một
trong 4 nước thành viên cĩ tỷ lệ hồn thành
tốt nhất các cam kết trong lộ trình tổng thể
thực hiện AEC. Việt Nam cũng là một trong
những nước đạt tỷ lệ thực thi các giải pháp
xây dựng AEC cao nhất (84,8%) cùng với
các nước Malaysia, Philippine, Singapore
và Thái Lan, những nước cĩ trình độ phát
triển kinh tế khá hơn Việt Nam. Ngồi
những lĩnh vực truyền thống như thương
mại hàng hĩa, dịch vụ, đầu tư, nơng nghiệp,
giao thơng vận tải, viễn thơng, Việt Nam
cũng tham gia vào cả những lĩnh vực mới
như sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh,
bảo vệ người tiêu dùng
2.2. Cơ hội cho Việt Nam
- Hưởng lợi do mậu dịch tự do (vào AEC,
hàng hĩa của Việt Nam sẽ được hưởng thuế
suất ưu đãi thấp hơn cả thuế suất Tối huệ
quốc mà các nước ASEAN dành cho các nước
thành viên của WTO). Hiện nay xuất khẩu
của Việt Nam vào ASEAN cịn ít, chỉ khoảng
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
13-14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam, do vậy tỷ trọng này sẽ tĕng lên khi
thuế suất chỉ cịn 0% và các hình thức phi thuế
được bãi bỏ. Hơn nữa, mức thuế quan bình
quân của Việt Nam theo CEPT vẫn cao gần
gấp đơi so với mức bình quân của ASEAN 10
(6,22% so với 3,3%) và gần 20% dịng thuế
quan vẫn cĩ thuế suất trên 5% (6) nên hiệu
ứng “tạo lập mậu dịch - Trade Creating” đối
với Việt Nam sẽ lớn hơn.
- Đầu tư của nước ngồi và các nước
thành viên của ASEAN vào Việt Nam sẽ tĕng
lên. Số lượng các cơng ty đa quốc gia (MNCS)
vào ASEAN sẽ tĕng lên, lơi kéo sự tham gia
của các Tổng cơng ty lớn của Việt Nam. Hơn
nữa Việt Nam cũng sẽ thu hút được nhiều
vốn hơn của các nước ASEAN vì nguồn vốn
này là khá lớn, quy mơ khoảng 3000 tỷ USD/
nĕm. Ngồi ra, các cơng ty của Việt nam cũng
cĩ nhiều cơ hội vươn ra nước ngồi, đến các
nước ASEAN khác.
- Nhận được sự giúp đỡ của Cộng đồng
ASEAN về mặt tài chính, gĩp phần giải quyết
những khĩ khĕn về cán cân thanh tốn.
- Cĩ điều kiện tiếp nhận lao động cĩ chuyên
mơn cao từ các thành viên khác của ASEAN,
nhất là từ Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Philippin. Ngược lại, lao động cĩ tay nghề cao
của Việt Nam cũng cĩ cơ hội tìm việc làm ở
các nước thành viên khác của ASEAN.
- Để thực hiện được cam kết của AEC, Việt
Nam phải cải cách tồn diện thể chế, hồn thiện
hệ thống luật pháp, chuyển đổi mạnh sang kinh
tế thị trường, cải cách bộ máy tổ chức, thủ tục
hành chính. Nĩi chung là phải cải cách cơ chế
quản lý vĩ mơ theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả và
phù hợp với tập quán quốc tế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chiếm
đa số ở Việt Nam sẽ cĩ nhiều cơ hội để tiếp
nhận vốn, cơng nghệ, thơng tin và các sự trợ
giúp khác từ những quy định thống nhất trong
ASEAN.
- Tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất của
khối ASEAN, cho phép Việt Nam thực hiện
chuyên mơn hĩa sâu vào những sản phẩm,
những khâu sản xuất thực sự cĩ lợi thế, cho
phép phát huy tối đa lợi thế so sánh, gĩp phần
làm tĕng tính hiệu quả nhờ quy mơ.
- Tiếp cận các thị trường rộng lớn hơn là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Australia, Newzealand thơng qua các FTA mà
ASEAN đã ký với các nước này và nỗ lực xây
dựng Hiệp định đối tác kinh tế tồn diện khu
vực (RCEP). Tức là từ sau ngày 31/12/2015
hàng hĩa của Việt Nam khi xuất khẩu vào các
nước trên cũng được hưởng thuế suất 0% như
các thành viên ASEAN khác, từ đĩ càng làm
tĕng khả nĕng thu hút vốn FDI vào Việt Nam.
- Các doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc
phải vươn lên, nhất là các doanh nghiệp làm
ĕn kém hiệu quả cĩ thể sẽ bị đào thải, các
doanh nghiệp nhà nước cần tái cấu trúc lại,
hình thành một tầng lớp doanh nhân mới nĕng
động, cĩ đầu ĩc tính tốn tốt, thích ứng với
nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ cĩ nhiều cơ hội tiếp thu cơng nghệ
tiên tiến hơn, phương pháp quản lý hiện đại
hơn của một số thành viên cĩ trình độ cao
như Singapore, Malaysia. Tất cả những điều
đĩ gĩp phần làm tĕng khả nĕng cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam.
- Giúp Việt nam tĕng cường hiểu biết
hơn nữa các đối tác khu vực của mình chẳng
những về kinh tế mà cả về vĕn hĩa, xã hội
thơng qua sự di chuyển lao động, giao lưu vĕn
hĩa, chia sẻ thơng tin trong E-ASEAN.
- Tạo ra sức mạnh của cả khối trong việc
bảo vệ hịa bình khu vực, ổn định an ninh
chính trị, giúp Việt Nam tĕng cường chủ
quyền quốc gia.
7Cộng đồng kinh tế . . .
- Tham gia vào AEC giúp Việt Nam thực
hiện đa dạng hĩa thị trường, tránh lệ thuộc
quá nhiều vào một thi trường là Trung Quốc.
Nhiều nguyên liệu thay vì nhập của Trung
Quốc cĩ thể nhập khẩu từ các nước ASEAN,
nhiều sản phẩm cĩ thể xuất khẩu vào các nước
ASEAN rất tốt như vải, thanh long do chi
phí vận chuyển nhỏ hơn và tập quán tiêu dùng
cũng giống nhau hơn là vào thị trường Tây
Âu, Mỹ, Nhật Bản
- Vào AEC, Việt Nam sẽ cĩ điều kiện phát
huy tốt hơn vai trị của mình là cầu nối giữa
các nước ASEAN với Nga, Cộng đồng các
quốc gia độc lập SNG Đơng Âu và ngược
lại, qua Việt Nam, các nước ASEAN nĩi riêng
và cả các nước Đơng Á nĩi chung sẽ cĩ cơ
hội tốt hơn để thâm nhập vào thị trường Liên
bang Nga, các nước cộng hịa của Liên Xơ cũ
và các nước Đơng Âu mà nhiều nước trong
số đĩ đã trở thành thành viên của EU như Ba
Lan, Hungary, cộng hịa Séc, Slovakia Vì
do bối cảnh lịch sử mà quan hệ Việt Nam với
các nước này là gần gũi, gắn bĩ hơn so với các
thành viên khác của ASEAN, số người Việt
Nam biết nĩi tiếng của các nước này cũng
nhiều hơn
2.3. Thách thức đối với Việt Nam
- Trình độ phát triển kinh tế của Việt
Nam cịn thấp, Việt Nam nằm trong nhĩm
đi sau ASEAN-4 (CLMV: Campuchia, Lào,
Mianma, Việt Nam). Một khi vào AEC, một
luật chơi chung, một mặt bằng chung chắc
chắn sẽ làm cho những nước cĩ trình độ phát
triển thấp hơn bị thiệt hại nhiều hơn.
- Áp lực cạnh tranh rất lớn khi thuế quan,
phi thuế quan bị loại bỏ. Trong khi Việt Nam
vẫn phải bảo hộ nền sản xuất cịn non trẻ
trong một thời gian nhất định. Thí dụ ngành
mía đường Việt Nam. Theo thống kê của Hiệp
hội mía đường Việt Nam, giữa tháng 7/2014,
lượng đường tồn kho là 460 ngàn tấn, trong
khi đĩ hàng ngày vẫn cĩ một lượng đường
nhập lậu khá lớn từ Thái Lan vào Việt Nam.
Hiện nay, đường nhập khẩu từ Thái Lan phải
chịu thuế 5% nhưng giá vẫn cịn thấp hơn so
với đường sản xuất trong nước từ 2000-3000
đồng/1kg (5). Như vậy, nếu đến cuối nĕm
2015, AEC trở thành hiện thực, thuế suất đánh
vào mặt hàng đường nhập khẩu từ Thái Lan
vào Việt Nam chỉ cịn là 0% thì đường Thái
Lan vào Việt Nam thật “đàng hồng” chứ
khơng phải nhập lậu như bây giờ nữa và lúc
đĩ ngành mía đường Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh như thế nào hẳn là một câu hỏi khơng
dễ trả lời!
- Hiện nay mức thuế quan của Việt Nam
vẫn cịn cao hơn so với nhiều nước thành viên
khác càng đặt Việt Nam vào một áp lực cạnh
tranh mới gay gắt hơn.
- Nếu mặt bằng đầu tư của Việt Nam
khơng thơng thống, ngành cơng nghiệp phụ
trợ chưa phát triển, các nhà đầu tư nước ngồi
sẽ đầu tư vào các nước ASEAN khác cĩ trình
độ phát triển kinh tế cao hơn, cơ sở hạ tầng
tốt hơn, mĕt bằng thơng thống hơnVà sản
phẩm của họ làm ra ở các nước này lại xuất
khẩu cho Việt Nam với mức thuế quan bằng 0
và các hàng rào phi thuế đã bãi bỏ thì sản xuất
của Việt Nam thực sự ở vào tình trạng bất lợi.
Các doanh nghiệp Việt nam sẽ phải chịu áp
lực cạnh tranh rất lớn. Việt Nam đã nhập siêu
của ASEAN thì lại càng nhập siêu nhiều hơn.
- Cĩ sự chảy máu chất xám. Tức là lao
động cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ tay nghề
sãn sàng rời bỏ Việt Nam mà đi một khi thu
nhập của các thành viên vẫn cao hơn Việt
Nam như Singapore, Malaysia, Thái Lan
- Ngân sách của chính phủ bị giảm do thuế
suất giảm, các khoản phụ thu do việc sử dụng
các hình thức phi thuế cũng giảm. Tuy nhiên
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
điều này khơng quan trọng vì các loại thuế
nội địa khác cĩ thể bù đắp được khi hoạt động
xuất nhập khẩu gia tĕng.
- Hệ thống các doanh nghiệp cịn yếu kém
về mọi mặt: chưa cĩ chiến lược kinh doanh,
thiếu kinh nghiệm làm ĕn thị trường, trình độ
quản lý, trình độ chuyên mơn, trình độ ngoại
ngữ cịn thấp, thiếu sự hiểu biết về AEC, đa
số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp nhà nước quy mơ lớn hơn thì làm ĕn
kém hiệu quả Tất cả là những thách thức
rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, là
người “đứng mũi chịu sào”, là người trực tiếp
phải chiến đầu trên mặt trận này.
- Phân phối thu nhập cĩ thể khơng cơng
bằng giữa các quốc gia thành viên, những
nước cĩ trình độ kinh tế phát triển cao hơn
cĩ thể thu lợi nhiều hơn, trong khi đĩ những
nước cĩ trình độ phát triển kinh tế thấp hơn
sẽ bị thua thiệt trong cuộc cạnh tranh này.
Thậm chí ngay trong một nước cũng cĩ sự
phân phối thu nhập bất bình đẳng. Người tiêu
dùng nhìn chung sẽ được lợi do mậu dịch tự
do hĩa, nhưng người sản xuất sẽ phải cạnh
tranh khốc liệt, đặc biệt với những ngành mà
Việt Nam khơng cĩ lợi thế cạnh tranh và cĩ
thể đẩy một bộ phận người lao động ra ngồi
xã hội, thất nghiệp và dẫn đến các vấn đề xã
hội cần giải quyết.
- Cĩ thể dẫn đến mâu thuẫn giữa lợi ích
quốc gia với lợi ích cộng đồng, làm gia tĕng
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước thành
viên cĩ thể dẫn đến việc giảm bớt hoặc xĩa
bỏ sự kiểm sốt của quốc gia đối với nền kinh
tế trong nước, chuyển giao quyền lực từ quốc
gia sang hiệp hội. Điều đĩ cĩ thể gây ảnh
hưởng xấu đến chủ quyền quốc gia.
- Người dân Việt Nam nĩi chung và cộng
đồng các doanh nghiệp Việt Nam nĩi riêng
cịn chưa hiểu biết nhiều về AEC trong khi
tất cả chỉ cịn chưa đầy nửa nĕm nữa. (Theo
điều tra của Viện nghiên cứu Đơng Á, cĩ
76% doanh nghiệp Việt Nam khơng biết gì về
AEC, cĩ 63% số doanh nghiệp được hỏi cho
rằng AEC chẳng cĩ ảnh hưởng gì hoặc ảnh
hưởng khơng đáng kể đến hoạt động của họ.
Nhận biết về AEC của doah nghiệp Việt Nam
thậm chí cịn thua cả Lào và Campuchia).
Chính vì vậy mà Việt Nam cần phải cĩ những
giải pháp tích cực để mọi người Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam phải biết AEC là gì ?
Vào AEC thì Việt Nam được gì? mất gì? Từ
đĩ cần phải làm gi?
- Trình độ tiếng Anh của người Việt Nam
cịn thấp hơn một số nước khác như Philippin,
Thái Lan, Malaysia, Singapore nên cũng sẽ
gặp nhiều khĩ khĕn trong hội nhập vào AEC,
nhất là di chuyển nguồn lao động từ nước này
sang nước khác
3. GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
- Tĕng khả nĕng cạnh tranh ở tất cả các
cấp độ của nền kinh tế từ sản phẩm, doanh
nghiệp đến quốc gia để cĩ thể trụ được trong
AEC và tận dụng được những cơ hội do AEC
mang lại. Đây cĩ thể được coi là giải pháp
quan trọng nhất, là giải pháp của các giải
pháp. Bởi vì, suy cho cùng một quốc gia,
một doanh nghiệp, một sản phẩm muốn tồn
tại được trước các đối thủ phải thành cơng
trong quá trình cạnh tranh. Mà muốn thành
cơng được trong quá trình đĩ lại khơng chỉ
phụ thuộc vào bản thân của ngành, của doanh
nghiệp mà phụ thuộc chính vào cơ chế, chính
sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ.
- Tiếp tục cải cách thể chế, cải cách tổ chức,
quản lý từ Trung ương đến các địa phương
theo tinh thần gọn nhẹ, hiệu quả và phù hợp
với thơng lệ quốc tế. Cải cách mạnh mẽ hơn
nữa trong lĩnh vực hành chính, hồn thiện hệ
thống luật pháp, ổn định kinh tế vĩ mơ. Đây
9Cộng đồng kinh tế . . .
cĩ thể được coi là giải pháp quan trọng nhất
cho Việt Nam để hội nhập vào AEC vì mảng
này Việt nam đang rất yếu làm cản trở mọi
mặt hoạt động của Việt Nam trong suốt thời
gian qua.
- Xây dựng chiến lược hội nhập AEC ở tất
cả các cấp từ trung ương đến các địa phương
và cả các doanh nghiệp. Muốn vậy cần phân
tích mơi trường bên trong, bên ngồi, thế
mạnh thế yếu của Việt Nam là gì so với các
đối thủ cạnh tranh ASEAN khác, từ đĩ đề
xuất các giải pháp chiến lược.
- Rà sốt lại tồn bộ cơ cấu ngành và trong
nội bộ ngành trên cơ sở phân tích so sánh với
ngành, phân ngành cùng loại của các thành
viên ASEAN khác. Từ đĩ xác định lại cơ cấu
ngành hợp lý cho Việt Nam: ngành nào tiếp
tục sản xuất, mở rộng quy mơ? ngành nào cần
thu hẹp? Ngành nào khơng sản xuất nữa? Tất
cả phải được xác định rõ ràng trên cơ sở khoa
học, thực tiễn và các dự báo. Từ đĩ xây dựng
lộ trình theo thời gian và các điều kiện đễ thực
thi, nhất là tài chính và nguồn nhân lực.
- Tiếp tục thực hiện tái cấu trúc nền kinh
tế, chuyển đổi mơ hình tĕng trưởng kinh tế
theo hướng phát triển theo chiều sâu, hiệu
quả và bền vững. Đề án “Tái cấu trúc tổng thể
nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tĕng
trưởng kinh tế” được chính phủ giao cho bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng từ nĕm 2012
đến nay triển khai được gần 2 nĕm đã bước
đầu mang lại những kết quả nhất định, nhất là
trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, cần tái
cấu trúc mạnh mẽ hơn nữa đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhà nước,
chuyển dịch cơ cấu trong nơng nghiệp và tái
cấu trúc tồn bộ nền kinh tế.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở
hạ tầng, tạo mặt bằng thơng thống để hấp
thụ vốn đầu tư của nước ngồi và nội khối
ASEAN. Cải cách cĕn bản giáo dục để cĩ
một nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch linh hoạt của nền kinh tế
nĕng động, thống nhất AEC.
- Trang bị kiến thức về AEC cho các
doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp phải
cĩ tư duy quốc tế, hiểu biết kinh tế khu vực
và đặc biệt là các đối tác của mình. Người
dân cũng cần phải biết về AEC. Muốn vậy,
cần làm tốt cơng tác tuyên truyền trên các
phương tiện thơng tin đại chúng để mọi người
dân Việt Nam biết về ASEAN, về AFTA, về
AEC. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt
là tiếng Anh và cả tiếng của từng nước thành
viên ASEAN như tiếng Thái, tiếng Indonesia,
tiếng Mianma, tiếng Lào, tiếng Campuchia
để sau này người lao động Việt Nam cĩ thể
tìm cơ hội làm việc ở các nước ASEAN khác.
Phổ biến kiến thưc về vĕn hĩa, tập quán sinh
hoạt của các nước ASEAN, đồng thời cũng
tuyên truyền về vĕn hĩa, phong tục tập quán
của Việt Nam cho các nước ASEAN khác. Tất
cả khơng ngồi mục đích nâng cao sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các nước thành viên. Một
khi đã hiểu biết tốt về nhau thì hiệu quả hợp
tác sẽ cao hơn hẳn. Đĩ là điều chắc chắn.
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cộng đồng kinh tế ASEAN - Bách khoa tồn thư
ASEAN
[2]. AFTA - Nền tảng để ASEAN xây dựng Cộng đồng kinh tế AEC
[3]. Cộng đồng ASEAN - Sổ tay kinh doanh
ASEAN%20-%20So%20tay%20kinh%20doanh.pdf
[4]. Kinh tế 2014-2015: Việt Nam và Thế giới (Tổng cục Thống kế Việt Nam)
[5]. “Tính đến 15/7 các nhà máy tồn kho gần 460.000 tấn đường”
201407291522227375ca55.chn
[6]. Nắm bắt “hiệu ứng động” với Cộng đồng kinh tế ASEAN
[7]. ASEAN Statistical Yearbook 2006 và ASEAN Investment Statistics Database 7/2014
[8]. Tổng cục Hải quan
[9]. ASEAN Statistical Yarbook 2013 và ASEAN Secretariat 2013
[10]. Hồng Thị Chỉnh: “Cộng đồng kinh tế ASEAN - Từ lý thuyết đến thực tiễn” Hội thảo khoa học chủ
đề: “Việt Nam trong Cộng đồng kinh tế ASEAN từ nĕm 2015” Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM 2014
[11]. Hồng Thị Chỉnh “Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) - Một thị trường và cơ sở sản xuất thống
nhất”. Hội thảo cấp bộ mơn ngày 11/6/2015. Kỷ yếu khoa học.
11
Tín dụng và vai trị . . .
TÍN DỤNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Nguyễn Thị Hiền*
TĨM TẮT
Tín dụng tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường và được coi là một trong những
cơng cụ tài chính quan trọng cĩ vai trị và tác dụng to lớn đối với sự triển của nền kinh tế - xã hội.
Xét trong mối quan hệ giữa các chủ thể của quan hệ tín dụng, tín dụng tồn tại dưới ba hình thức
chủ yếu, gồm Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước. Cả ba hình thức tín
dụng này đều tồn tại và hoạt động song song với nhau và tạo ra hiệu ứng tích cực chung đối với nền
kinh tế - xã hội. Trong ba hình thức tín dụng nĩi trên, Tín dụng nhà nước là cơng cụ tài chính của
Nhà nước để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế; Để tạo đà và thúc đẩy kinh tế phát
triển và tĕng cường an sinh xã hội. Các quốc gia trên thế giới đều sử dụng cơng cụ tài chính này
như một giải pháp tài chính cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, tín dụng nhà nước
cũng đã được sử dụng từ giai đoạn đầu của cơng cuộc kiến thiết kinh tế, trải qua các thời kỳ phát
triển của đất nước cho đến giai đoạn hiện nay và đã phát huy vai trị và kết quả thật to lớn. Do đĩ,
cần phát triển mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Từ khĩa: tín dụng, tín dụng nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của Chính phủ, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
CREDIT & THE ROLE OF VIETNAM STATE CEREDIT -
THEORY AND PRACTICE
ABSTRACT
Credit exists objectively in market economy and is considered as important inancial
tool that has important role and inluence to development of society and economy. Considering
the relationship among subjects of credit relationship, credit exists mainly in the three forms:
commercial credit, banking credit, state credit. The three credit forms exist and operate along with
one another and they create positive effect to society and economy. In the three above mentioned
forms of credit, State Credit is the inancial tool of the State to build, develop infrastructure of the
economy; and to create the momentum and pushing economical development and intensify social
welfare. The nations of the world all use this inancial instrument as a basic inancial solution in
order to develop economy and society. In Vietnam, State Credit already was used from the irst stage
of building the economy, passing through the stages of development of the nation until the present
time and already promoted the role and the result was so great. Therefore, it is necessary to develop
more the operation of State Credit in Vietnam in the present stage.
Key words: Credit, state credit, investment Credit and Development of the Government,
Vietnam Development Bank.
* ThS. GV. Trường Đại học Ngân Hàng thành phố Hồ Chí Minh
Email: hiennguyen0117@yahoo.com
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
Theo từ điển Tài chính ngân hàng của
NXB Khoa học kỹ thuật nĕm 2005 thì: “Tín
dụng (credits) là quan hệ cho vay, quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay dựa trên nguyên tắc hồn trả”. [3] Tín
dụng là quan hệ giữa bên cho vay và bên đi
vay, trong đĩ bên cho vay chuyển giao một số
vốn (Cĩ thể bằng hiện kim, hoặc bằng hiện
vật) cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian xác định và cĩ điều kiện nhất định, khi
đến hạn bên đi vay hồn trả vốn và lãi cho bên
cho vay.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng
hĩa, và là một trong những cơng cụ tài chính
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Tín
dụng cĩ quá trình ra đời tồn tại và phát triển
cùng với phát triển của kinh tế hàng hĩa, đồng
thời tín dụng là nhân tố thúc đẩy kinh tế hàng
hĩa phát triển.
Hoạt động của tín dụng bao giờ cũng gây
hiệu ứng đối với nền kinh tế xã hội. Các nhà
nghiên cứu coi hiệu ứng đĩ chính là vai trị
của tín dụng.
Nĩi đến vai trị của tín dụng, là nĩi đến sự
tác động của tín dụng đối với nền kinh tế - xã
hội. Tác động của tín dụng đối với nền kinh tế
chủ yếu là tác động tích cực, tác động tốt cho
xã hội. Tuy nhiên khơng loại trừ những yếu tố
tiêu cực. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển
tràn lan khơng kiểm sốt, thì khơng những
khơng làm cho nền kinh tế chậm phát triển mà
cịn làm cho lạm phát cĩ thể gia tĕng gây ảnh
hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Nhưng nếu
hoạt động tín dụng được giám sát theo hướng
tích cực thì tín dụng sẽ phát huy tác động tốt
đối với nền kinh tế xã hội. Vai trị tích cực của
tín dụng thể hiện qua các điểm sau:
+ Tín dụng gĩp phần thúc đẩy sản xuất &
lưu thơng hàng hĩa phát triển.
Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng
vốn cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, do đĩ:
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì
qu trình sản xuất lin tục đồng thời gĩp phần
đầu tư phát triển kinh tế cho các ngành, các
thành phần kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân phối vốn
tín dụng đã gĩp phần điều hịa vốn trong tồn
bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được liên tục. Ngịai ra tín dụng cịn
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư pht triển.
Thơng qua hoạt động tín dụng giúp các doanh
nghiệp sử dụng nguồn lao động và nguyên
liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tĕng trưởng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tín dụng với việc cung ứng vốn theo cơ
chế tự điều tiết sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Hoạt động tín dụng, trong đĩ cĩ hoạt động
của các ngân hàng, chủ yếu là tập trung vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn này nằm phân
tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp,
các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở
đĩ cho vay các đơn vị kinh tế, những người
cĩ nhu cầu về vốn và từ đĩ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
- Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập
trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ
tạo cơ sở lơi cuốn các ngành kinh tế khác phát
triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác
dầu khí
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh
tế với các doanh nghiệp nước ngồi.
13
Tín dụng và vai trị . . .
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh
tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế thế
giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nĩi
chung và nước ta nĩi riêng, tín dụng đĩng vai
trị quan trọng trong Cĩ thể nĩi, trong mọi nền
kinh tế - xã hội, tín dụng đều phát huy vai trị
to rất to lớn về phương diện kinh tế
Đối với doanh nghiệp: Tín dụng gĩp phần
cung ứng vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh và vốn cho các dự án đầu tư của doanh
nghiệp.
Đối với cơng chúng: Tín dụng là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Người dân luơn cĩ
cơ hội để làm cho đồng tiền tiết kiệm của
mình được sinh lời
Đối với tồn xã hội: Tín dụng làm tĕng
hiệu suất sử dụng đồng vốn. Trên bình diện
tồn bộ nền kinh tế, đồng tiền được huy động,
được sử dụng với với hiệu suất cao nhất, do
đĩ cho phép khai thác tối đa mọi tiềm nĕng để
phát triển nền kinh tế
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời
sống kinh tế – xã hội khiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà khơng cĩ cơng cụ
tài chính nào cĩ thể thay thế được.
+ Tín dụng gĩp phần ổn định đời sống, tạo
cơng ĕn việc làm cho người lao động.
Một mặt, do tín dụng cĩ tác dụng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hĩa và
dịch vụ ngày càng gia tĕng cĩ thể thỏa mãn
nhu cầu đời sống của người lao động, mặt
khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả
nĕng trong việc khai thác các tiềm nĕng sẵn cĩ
trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng... do đĩ cĩ thể thu hút nhiều
lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực
lượng sản xuất mại để thúc đẩy tĕng trưởng
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng
tồn tại dưới các hình thức chủ yếu sau đây:
1.1. Tín dụng thương mại (commercial
credit)
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng
gắn liền với quan hệ thương mại, được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng
trước tiền hàng giữa những nhà sản xuất kinh
doanh với nhau. Nĩi cách khác, tín dụng
thương mại là quan hệ tín dụng giữa mơt bên
là các cơng ty, các tổ chức kinh tế, với tư cách
là bên bán (seller) với một bên khác cũng là
các cơng ty, tổ chức kinh tế, nhưng với tư cách
là bên mua (buyinger) để thực hiện hợp đồng
mua bán chịu hàng hĩa, hoặc ứng trước tiền
hàng cho nhau trong một gian nhất xác định,
với điều kiện các bên cam kết thực hiện nghĩa
vụ trả nợ bằng vĕn bản. Quan hệ tín dụng này
gắn liền với quan hệ thương mại, nên được
gọi là tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại được chia làm hai
loại:
Thứ nhất: Tín dụng thương mại dành cho
người mua.
Theo đĩ người bán sẽ giao hàng hĩa cho
người mua và đồng ý cho người mua thanh
tốn tiền hàng sau một thời gian nhất định,
với điều kiện người mua phải ký chấp nhận trả
tiền vào hối phiếu do người bán ký phát (Hối
phiếu địi nợ). Người bán - người ký phát hối
phiếu và là người hưởng lợi hối phiếu sẽ giữ
hối phiếu này khi đến hạn sẽ xuất trình cho
người mua và người mua phải thanh tốn cho
người bán tồn bộ số tiền ghi trên hối phiếu.
Người bán cụng cĩ thể chuyển nhượng hối
phiếu cho một người khác để nhận tiền trước
khi hối phiếu đến hạn. Trường hợp người mua
tự mình lập phiếu nhận nợ và cam kết trả nợ
(hối phiếu nhận nợ - cịn gọi là lệnh phiếu) thì
lệnh phiếu này sẽ phải chuyển cho người bán
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nắm giữ. Việc thanh tốn khi đến hạn tương tự
như trên, nhưng đối với lệnh phiếu, người bán
khơng được chuyển nhượng cho người khác.
Thứ hai: Tín dụng thương mại dành cho
người bán.
Theo hình thức này, người mua sẽ ứng
trước tiền hàng cho người bán, số tiền ứng
trước cĩ thể lên đến 100% giá trị lơ hàng
theo hợp đồng. Sau một thời gian nhất định,
người bán cĩ nghĩa vụ giao hàng cho người
mua thương mại dành cho người bán, khơng
bắt buộc người bán phải lập giấy nợ thương
mại như tín dụng dành cho người mua. Nhưng
để đảm bảo an tồn cho người mua (Người
ứng trước) thường người ứng trước bắt buộc
người bán (Nhận ứng trước) phải cĩ chứng
thư bảo lãnh của ngân hàng, để bảo đảm việc
giao hàng của người bán sẽ được thực hiện.
1.2. Tín dụng Ngân hàng (banking
credit)
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
giữa các ngân hàng thương mại, các định chế
tài chính phi ngân hàng với các cơng ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá
nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho
vay đối với các đối tượng nĩi trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng
chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị to lớn:
- Tín dụng ngân hàng cĩ thể mở rộng cho
mọi đối lượng trong xã hội; Tín dụng ngân
hàng cĩ thể xâm nhập vào các ngành, với
nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa
và nhỏ, khơng bằng hiện vật, nhờ đĩ đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh khơng những được
duy trì mà cịn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực
như dịch vụ, đời sống. Vì vậy cĩ thể khẳng
định vai trị to lớn của tín dụng ngân hàng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế xã hội.
- Tín dụng ngân hàng hoạt động khơng bị
giới hạn về quy mơ, cĩ thể cung ứng vốn cho
nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều
thời hạn khác nhau, nhờ đĩ giúp các doanh
nghiệp khơng những cĩ vốn để kinh doanh,
mà cịn cĩ vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới
thiết bị, nhằm nâng cao nĕng lực sản xuất.
- Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng
mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử
dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; Tín
dụng ngân hàng vừa cĩ tác dụng đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu
chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ
thống ngân hàng. Đĩ là những điều kiện quan
trọng để ổn định lưu thơng tiền tệ, ổn định giá
cả thị trường, ổn định đời sống của người lao
động.
1.3. Tín dụng nhà nước (state credit)
Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng
giữa Chính phủ với các tổ chức và cá nhân
trong xã hội. Đây là hình thức tín dụng phát
triển muộn hơn các hình thức tín dụng khác,
trong điều kiện Chính phủ Trung ương phát
hành trái phiếu để vay nợ và sử dụng nguồn
vốn này cho nhu cầu đầu tư chung của Chính
phủ. Sau này khi tín dụng nhà nước phát triển
mạnh, thì tín dụng nhà nước khơng chỉ là phát
hành trái phiếu của Chính phủ trung ương, mà
chính quyền địa cũng cĩ những như cầu như
vậy để đáp ứng vốn đầu tư trong phạm vi hẹp
hơn. Tín dụng nhà nước cũng khơng chỉ thuần
túy là Nhà nước đi vay thơng qua phát hành
trái phiếu mà cịn cĩ cả trường hợp nhà nước
cho vay thơng qua các tổ chức tài chính của
Chính phủ. Tín dụng nhà nước cịn được mở
rộng phạm vi hoạt động, khơng những ở trong
phạm vi quốc nội mà cịn cĩ cả trên phạm vi
quốc tế. Tín dụng nhà nước vừa là một cơng
15
Tín dụng và vai trị . . .
cụ tài chính của nhà nước, vừa là một cơng cụ
mang tính chất kinh tế - chính trị quan trọng
để xử lý các mối quan hệ quốc tế.
2. TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC & VAI
TRỊ CỦA TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM
+ Với tư cách là người đi vay:
“Nhà nước đứng ra huy động vốn của các
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp bằng cách
phát hành Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương, trái phiếu cơng
trình, tín phiếu Kho Bạc để sử dụng vì mục
đích và lợi ích chung của tồn bộ nền kinh
tế - xã hội” [1]
Như vậy, tín dụng Nhà nước hoạt động
bằng cơng cụ nợ truyền thống và phổ biến là
trái phiếu.
+ Với tư cách là người cho vay:
“Nhà nước hỗ trợ tín dụng cho các đơn vị
và cá nhân thơng qua các chương trình để thực
hiện các muc tiêu kinh tế xã hội như: Cho vay
xĩa đĩi giảm ngèo, cho vay giải quyết việc
làm, Các chương trình cho tín dụng đầu tư, hổ
trợ lãi suất, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, cho vay
hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa v.v... Những
đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi và
cho vay của Tín dụng Nhà nước phải thỏa
mãn những điều kiện nhất định, đồng thời
là những đối tượng được Nhà nước khuyến
khích phát triển” [2]
2.1. Các mơ hình tổ chức và hoạt động
của Tín dụng Nhà nước ở Việt Nam qua
các thời kỳ
+ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957
– 1980):
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành
lập từ những nĕm đầu của cơng cuộc cải tạo
và khơi phục kinh tế sau chiến tranh. Với hơn
20 nĕm tồn tại và hoạt động, Ngân hàng kiến
thiết Việt Nam đã cĩ những đĩng gĩp lớn cho
cơng cuộc khơi phục và kiến thiết kinh tế ở
Bắc Việt Nam. Với cĩ nhiệm vụ làm đầu mối
quản lý, cấp phát và thanh tốn vốn kiến thiết
- Vốn xây dựng cơ bản, của nhà nước trong
giai đoạn từ nĕm 1957 đến nĕm 1980, Ngân
hàng kiến thiết Việt Nam đã hồn thành sứ
mạng lớn lao trong cơng cuộc tái thiết kinh
tế trong thời kỳ xây dựng, phát triển kinh tế ở
Miền Bắc và kháng chiến cống Mỹ cứu nước
ở Miền Nam.
+ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam (1981 – 1990)
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến
thiết được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư
và xây dựng Việt Nam. Nhiệm vụ của Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng trong giai đoạn này
như nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết trước
đây, nhưng chuyển dần từ quản lý, cấp phát
vốn, cùng song song với hoạt động cho vay
cĩ thu hồi vốn. Vừa cấp phát vốn khơng hồn
lại của Ngân sách Nhà nước, vừa cho vay đầu
tư cơ bản các cơng trình dự án của Chính phủ
để thúc đẩy quá trình Đầu tư và Xây dựng ở
Việt Nam trong giai đoạn này. Với chức nĕng
nhiệm vụ mới, trong giai đoạn mới, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam cũng đã
gĩp phần to lớn trong việc đẩy nhanh tốc độ
xây dựng các cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,
đồng thời gĩp phần quan trọng và tạo đà cho
tĕng trưởng và phát triển kinh tế trong giai
đoạn hội nhập kinh tế.
Trước khi thành lập Quỹ hỗ trợ Phát triển,
ở Việt Nam cĩ 6 tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý vốn tín dụng nhà nước, gồm:
+ Tổng cục Đầu tư Phát triển: (Từ
01/01/1995 đến 31/12/1999)
Tổng cục Đầu tư Phát triển là một tổ chức
tài chính của Chính phủ, được thành lập theo
Nghị định số 187/NĐ - CP ngày 10/12/1994
của Chính phủ. Tổng cục Đầu tư Phát triển
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ
cấp phát và cho vay vốn tín dụng nhà nước
(Vốn đầu tư xây dựng cơ bản);
+ Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Đây là một
tổ chức tài chính của Chính phủ, được thành
lập nĕm 1996 theo Quyết định số 808/QĐ -
TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ của
Quỹ Hỗ trợ Đầu tư Quốc gia là thực hiện cho
vay ưu đãi các ngành nghề lĩnh vực khĩ khĕn
theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước;
+ Các ngân hàng khác tham gia thực hiện
chính sách tín dụng nhà nước.
- 4 ngân hàng thương mại nhà nước, gồm:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam -
BIDV; Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
- VietinBank; Ngân hàng Nơng nghiệp &
Phát triển nơng thơn Việt Nam – AgriBank;
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - VCB
(trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Ngồi hoạt động thuộc hình thức tín dụng
ngân hàng theo cơ chế thị trường, những
ngân hàng này được chọn làm đầu mối thực
hiện chính sách tín dụng nhà nước theo đối
tượng được chỉ định.
+ Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
(Vietnam Bank of Social Policy - VBSP).
Trước đây là Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam là
một cơ quan tài chính của Chính phủ, chịu
trách nhiệm triển khai các chương trình cung
cấp tài chính cho người nghèo và các doanh
nghiệp nhỏ trong nền kinh tế.
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành
lập tháng 10 nĕm 2002. Cĩ hội sở chính đặt
tại Hà Nội, cĩ 64 chi nhánh và 592 vĕn phịng
giao dịch tại các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương. Ngân hàng Chính sách Xã hội
được nhận các nguồn vốn đĩng gĩp tự nguyện
khơng cĩ lãi hoặc khơng hồn trả gốc của các
cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,
tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước
và nước ngồi.
Ngân hàng Chính sách xã hội cĩ nhiệm
vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời
sống cho các đối tượng thuộc diện chính sách
xã hội (Cho vay hộ nghèo, đối tượng chính
sách như thương binh, bệnh binh, người tàn
tật, học sinh sinh viên, đồng bào dân tộc miền
núi hải đảo v.v...) và tín dụng hỗ trợ cho các
chương trình kinh tế xã hội của Chính phủ
(Chương trình giải quyết việc làm, xĩa đĩi
giảm nghèo, chương trình thanh niên lập
nghiệp, doanh nghiệp nhỏ v.v...) gĩp phần
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xĩa đĩi giảm nghèo, ổn định xã hội.
Như vậy, Ngân hàng Chính sách Xã hội
cĩ nhiệm vụ quản lý và thực hiện tín dụng
thuộc nhĩm chính sách xã hội, khác với phạm
vi nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển là quản
lý và thực hiện tín dụng thuộc nhĩm chính
sách kinh tế.
+ Quỹ Hỗ trợ Phát triển (Development
Assistance Fund – DAF - Từ tháng 07/1999
đến tháng 5/ 200).
Với sự tồn tại và hoạt động của các tổ chức
nĩi trên liên quan đến vốn tín dụng nhà nước,
việc quản lý vốn tín dụng nhà nước bị phân
tán, khơng tập trung một đầu mối, làm cho
cơng tác hoạch định và thực thi chính sách
tín dụng nhà nước khơng phát huy được hiệu
quả như mong muốn. Quỹ Hỗ trợ Phát triển
đã được thành lập theo Nghị định số 50/1999/
NĐ-CP ngày 08/07/1999 để khắc phục những
khiếm khuyết trong quản lý vốn tín dụng nhà
nước. [4]
Quỹ Hỗ trợ Phát triển cĩ nhiệm vụ: Thống
nhất quản lý, tập trung đầu mối quản lý và thực
hiện nguồn vốn tín dụng nhà nước một cách
17
Tín dụng và vai trị . . .
thống nhất. Tức là trở thành đầu mối thống
nhất tiếp nhận các nguồn vốn từ Ngân sách
Nhà nước, các nguồn tài trợ từ bên ngồi và
các nguồn khác; Sử dụng nguồn vốn cĩ được
để cho vay, hỗ trợ tín dụng Đầu tư và Phát
triển kinh tế xã hội thuộc các nhĩm ngành,
các đối tượng trong danh mục do Chính phủ
quy định.
Trong thời gian tồn tại và hoạt động gần 7
nĕm, từ tháng 7/1999 đến tháng 5/2006, Quỹ
Hỗ trợ Phát triển đã gặt hái được những thành
cơng khi triển khai và thực thi chính sách tín
dụng nhà nước. Các cơng trình thuộc kết cấu
cơ sở hạ tầng của nền kinh tề đã được hồn
thành, đi vào khai thác sử dụng; Các ngành
kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, một số ngành
nghề lĩnh vực kinh tế cũng đã cĩ sự phát triển
đáng khích lệ. Tuy nhiên, với mơ hình là Quỹ
Hỗ trợ Phát triển.
Quỹ Hỗ trợ Phát triển là một mơ hình thực
hiện chính sách tín dụng nhà nước cĩ nhiều
nước áp dụng trong những nĕm cuối của thế
kỷ XX. Việt Nam áp dụng mơ hình này trong
giai đoạn đầu của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam
Development Bank – VDB), từ tháng 5/ 2006
đến nay:
Ngân hàng phát triển Việt Nam là mơ hình
tổ chức tín dụng của Chính phủ trực tiếp thực
hiện Chính sách tín dụng của Nhà nước để
phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ
chính của VDB là thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước với tư cách là một ngân hàng.
Do đĩ hoạt động của NHPT Việt Nam đã cĩ
sự đổi mới cĕn bản so với hoạt động của Quỹ
Hỗ trợ Phát triển.
Chính những cam kết của Việt Nam với
WTO và thực hiện đổi mới phương châm hoạt
động tín dụng nhà nước trong thời kỳ mới,
Chính phủ Việt Nam đã cĩ những thay đổi
trong chính sách tín dụng nhà nước:
- Thay đổi mơ hình cơ quan thực hiện
chính sách tín dụng nhà nước cho phù hợp với
giai đoạn phát triển hội nhập quốc tế. Đứng
trước yêu cầu này, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đã được thành lập theo Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg, ngày 19/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ. VDB được thành lập trên
cơ sở sắp xếp và tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ
trợ phát triển (Development Assistance Fund
– DAF được thành lập theo Nghị định số
50/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999). Nhiệm
vụ chính của VDB là thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước. So với mơ hình Quỹ Hổ trợ
Phát triển, với chức nĕng và nhiệm vụ thuần
túy của một Quỹ theo đúng tên gọi là Hỗ trợ và
Phát triển,chịu sự chi phối hồn tồn bởi Luật
Ngân sách Nhà nước, vì mục tiêu chung của
Chính phủ, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
cĩ bước đột phá mới về chất. Hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam với 2 mãng
nghiệp vụ lớn là Thực hiện chính sách Tín
dụng Đầu tư Phát triển và thực hiện chính sách
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với tư cách
là một ngân hàng. Hoạt động của VDB vừa bị
chi phối bởi Luật Ngân sách Nhà nước, vừa
bị chi phối bởi Luật Các Tổ chức Tín dụng,
do đĩ hoạt động của VDB sẽ linh hoạt hơn,
phong phú hơn, các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đa dạng hơn. VDB được tĕng quyền tự
chủ từng bước, tĕng tính trách nhiệm và chủ
động hơn trong việc thẩm định và cho vay các
chương trình dự án đầu tư. Tuy là tổ chức tài
chính của Chính phủ, hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận, nhưng VDB vẫn phải chịu sự
điều tiết và chi phối của Luật Các Tổ chức
Tín dụng, vẫn phải chấp hành các quy định
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính
sách tín dụng, chính sách quản lý ngoại hối
và các chính sách khác cĩ liên quan của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Song song với việc
thành lập VDB, Chính phủ cịn ban hành Nghị
định 151/NĐ-CP ngày 26/10/2006 về tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước thay thế cho các quy định trước đây
về lĩnh vực này. Theo đĩ chính sách tín dụng
mới, bên cạnh chính sách ưu đãi về lãi suất
đối với tín dụng đầu tư phát triển, thì tín dụng
hỗ trợ xuất khẩu sẽ phải giảm dần hình thức
ưu đãi trực tiếp bằng lãi suất theo cam kết của
Chính phủ, và thay vào đĩ là những hình thức
ưu đãi gián tiếp về thủ tục, thời hạn cho vay,
tài sản bảo đảm.
+ Các quỹ Đầu tư Phát triển địa phương.
Bên cạnh NHPT trực thuộc Chính phủ
như nĩi ở trên, Chính phủ cịn cho phép thành
lập các Quỹ Đầu tư Phát triển địa phương để
thực hiện chính sách tín dụng nhà nước trong
phạm vi từng tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương. Các tỉnh thành phố cĩ nguồn lực, tiềm
nĕng và khả nĕng quản lý hoạt động của Quỹ
như TP.HCM (Hiện nay là Cơng ty Đầu tư Tài
chính nhà nước TP.HCM), Hà Nội, Thái Bình,
Hải Phịng, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh
Bình, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hịa, Phan Thiết, Đồng Nai, Bình
Dương, Cần Thơ, Kiên Giang đã thành lập
quỹ và đã đi vào hoạt động.
2.2. Đặc điểm của tín dụng Nhà nước
ở Việt Nam.
Là một hình thức tín dụng hoạt động trong
nền kinh tế, tín dụng nhà nước chứa đựng các
đặc điểm vốn cĩ của quan hệ tín dụng như các
hình thức tín dụng khác như: Chỉ làm thay đổi
quyền sử dụng vốn chứ khơng làm thay đổi
quyển sở hữu vốn; Luơn cĩ thời hạn xác định,
cĩ lãi suất và phải được hồn trả đúng hạn
cả vốn và lãi. Ngồi những đặc điểm này, tín
dụng nhà nước cịn cĩ một số đặc điểm riêng
biệt như:
+ Tín dụng nhà nước là loại tín dụng hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Tín dụng nhà nước hoạt động phải cĩ hiệu
quả thiết thực, nhưng khơng vì mục tiêu lợi
nhuận. Nghĩa là hoạt động của tín dụng nhà
nước tạo tiền đề, tạo điều kiện cho các đối
tượng trong xã hội, từ các tổ chức kinh tế, đến
các tổ chức đồn thể xã hội và cá nhân; các cơ
đơn vị hành chính sự nghiệp đều được hưởng
lợi kết quả chung. Các tổ chức tài chính của
chính phủ đã và luơn tuân thủ chính sách này.
+ Tin dụng nhà nước được thực hiện chủ
yếu từ nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước,
được nhà nước đảm bảo và thanh tốn.
Với đặc điểm này, hoạt động của tín dụng
nhà nước luơn cĩ giới hạn và chỉ gĩp phần
giải quyết những yêu cầu quan trọng và cần
thiết vì lợi chung. Tín dụng nhà nước hoạt
động khơng vì lợi nhuận, nên cũng vì thế mà
các rủi ro, nến cĩ xảy ra cũng sẽ được xử lý.
Tuy nhiên khơng phải vì thế mà các tổ chức
tài chính của Chính phủ tiến hành hoạt động
một cách tùy tiện, khơng tuân thủ quy trình và
quy định.
+ Tín dụng nhà nước luơn được thực hiện
theo đối tượng chỉ định trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
+ Lãi suất trong tín dụng nhà nước là
lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường,
nhưng sẽ hướng tới lãi suất thị trường khi cĩ
điều kiện cho phép để từng bước giảm gánh
nặng tài chính cho Ngân sách Nhà nước.
+ Tín dụng Nhà nước cũng phải đối mặt
với rủi ro tiềm ẩn và cĩ khả nĕng xảy ra rủi
ro như tín dụng ngân hàng, do đĩ hoạt động
nghiệp vụ, quản lý tín dụng nhà nước cũng
19
Tín dụng và vai trị . . .
phải tuân thủ quy trình, quy chế và phương
thức quản lý như hoạt động của một Ngân
hàng thương mại. Cán bộ và nhân viên làm
việc trong các tổ chức tài chính nhà nước phải
thường xuyên học hỏi, nâng cao nhận thức và
trình độ chuyên mơn để làm tốt cơng tác của
mình. Tổ chức và cá nhân nào vi phạm, làm
thất thốt tài sản tiền vốn của Ngân sách nhà
nước sẽ bị xử lý nghiêm minh.
2.3. Mục tiêu hoạt động của Tín dụng
Nhà nước ở VN
+ Phục vụ lợi ích chung của tồn bộ nền
kinh tế xã hội:
Trong mọi hồn cảnh và mọi trường hợp,
khi phát sinh các quan hệ tín dụng nhà nước
trên cả hai gĩc độ đi vay và cho vay, nhà
nước các cấp đều cân nhắc, tính tốn các lợi
ích chung của nền kinh tế xã hội, của từng
vùng miền, khu vực. Trên thực tế, mọi mặt
hoạt động của tín dụng nhà nước, từ việc phát
hành trái phiếu để huy động vốn, đến việc sử
dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, việc cho vay
hỗ trợ các đối tượng chính sách v.v... tín dụng
nhà nước ở Việt Nam đều thống nhất mục tiêu
xuyên suốt này.
+ Đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế, tạo đà và thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng và mục tiêu
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
+Tạo cơng ĕn việc làm cho người lao động,
cải thiện đời sống cho các đối tượng thuộc diện
chính sách xã hội (Hộ nghèo, thương binh.
bệnh binh, người tàn tật. học sinh sinh viên,
đồng bào dân tộc miền núi hải đảo v.v...) và tín
dụng hỗ trợ cho các chương trình kinh tế xã hội
của Chính phủ (Chương trình giải quyết việc
làm, xĩa đĩi giảm nghèo, chương trình thanh
niên lập nghiệp, doanh nghiệp nhỏ v.v...) gĩp
phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về xĩa đĩi giảm nghèo, ổn định xã hội.
2.4. Vai trị của tín dụng nhà nước ở
Việt Nam
Vai trị của tín dụng nhà nước thể hiện trên
3 nội dung sau [5]:
+ Tín dụng nhà nước gĩp phần đẩy nhanh
tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
- Một quốc gia cĩ nền kinh tế phát triển,
quốc gia đĩ nhất định phải cĩ cơ sở hạ tầng
hiện đại, bởi vì cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ tạo
đà vững chắc cho phát triển kinh tế. Quốc
gia nào cĩ hệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng
phát triển (Cầu đường bộ, cầu đường sắt, hệ
thống cảng biển, cảng hàng khơng) sẽ tạo sự
giao lưu thơng thống trong giao dịch kinh tế
quốc nội và quốc tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng
về nhiệt điện, thủy điện, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, lọc hĩa dầu sẽ tạo sự kết nối và
phát triển vững chắc cho các ngành cơng
nghiệp nhẹ, cơng nghiệp thực phẩm, chế biến.
Tĩm lại, Việt Nam rất cần thiết phải đầu tư
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế. Điều này chỉ cĩ thể thực hiện được
nếu chúng ta vừa tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển (ODA) vừa phải sử dụng cơng cụ
của tín dụng nhà nước một cách linh hoạt và
cĩ hiệu quả. Những quốc gia cĩ nền kinh tế
phát triển hàng đầu thế giới đều phát huy vai
trị này của tín dụng nhà nước. Đây cũng là
một bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội hiện nay,
chính vì vậy mà trong 10 nĕm trở lại đây
Chính phủ Việt Nam đã mạnh dạn phát hành
trái phiếu quốc tế (2007 và 2009) và phát
hành trái phiếu quốc nội trong nhiều nĕm liền
với quy mơ ngày càng tĕng nhằm tập trung
nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế và cũng đã cĩ những thành
cơng nhất định trong vấn đề này.
- Tín dụng nhà nước là cơng cụ chủ yếu
để nhà nước huy động và tập trung các nguồn
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
vốn trong xã hội kể cả trong nước và nước
ngồi để đầu tư vào các cơng trình thuộc cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội. Chính nhờ
vậy mà cơ sở hạ tầng và bộ mặt kinh tế xã
hội của đất nước ngày càng phát triển, khang
trang hiện đại, tạo tiền đề cho các hoạt động
kinh tế, vĕn hĩa giáo dục phát triển mạnh.
- Tín dụng nhà nước với cơng cụ trái phiếu
đã tạo ra mơi trường đầu tư hấp dẫn cho các
nhà đầu tư kinh doanh quốc nội và quốc tế.
Đầu tư vào trái phiếu nhà nước vừa an tồn
vừa cĩ hiệu quả cho các cá nhân và tổ chức
trong xã hội.
+ Gĩp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng
hàng hĩa phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nhờ tác động của việc xây dựng cơ sở hạ
tầng của nền kinh tề thơng qua hình thức “tín
dụng đầu tư, đồng thời qua tác động tích cực
của hình thức “tín dụng xuất khẩu” mà tất cả
các ngành kinh tế đều cĩ điều kiện để cùng
phát phát triển. Bên cạnh đĩ xuất khẩu hàng
hĩa được đẩy mạnh sẽ tạo mối liên kết giữa
các ngành, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại, cạnh tranh tốt trên thị
trường quốc tế.
+ Tín dụng nhà nước gĩp phần xĩa đĩi
giảm nghèo và tĕng cường an sinh xã hội.
- Tín dụng nhà nước cịn cĩ vai trị to
lớn trong việc hỗ trợ giúp đỡ các đối tượng
gặp khĩ khĕn trong đời sống hoặc trong
sản xuất kinh doanh. Nhờ sự hỗ trợ này mà
các đối tượng chính sách cĩ điều kiện để
ổn định đời sống, tham gia quá trình sản
xuất, làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
3. KẾT LUẬN
Khi phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, nhưng chúng ta phải chấp
nhận các quy luật của thị trường. Nghĩa là
giảm sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt
động kinh tế của các chủ thể và chấp nhận
cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế.
Trong mơi trường như vậy, sự thua lỗ, sự
phá sản cĩ thể xảy ra, thất nghiệp và sự phân
hĩa giàu nghèo cũng cĩ thể xảy ra. Trong
hồn cảnh đĩ, Nhà nước với vai trị là người
lãnh đạo và quản lý trật tự xã hội hướng
đến sự cơng bằng và an sinh chung, sẽ sử
dụng cơng cụ tín dụng nhà nước để trợ giúp
các đối tượng cần được giúp đỡ như nhân
dân ở vùng núi, vùng biển, hải đảo, những
nơi khơng cĩ điều kiện phát triển kinh tế;
giúp đỡ người nghèo, neo đơn, già cả v.v...
Việt Nam được Liên Hiệp Quốc đánh giá là
quốc gia cĩ thành tích hàng đầu trong xĩa
đĩi giảm nghèo là một minh chứng cho vấn
đề này.
Tín dụng nhà nước cĩ vai trị rất quan
trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Riêng đối với Việt Nam tín dụng nhà nước
càng cĩ vai trị quan trọng hơn, bởi vì Việt
Nam đã trải qua nhiều nĕm chiến tranh với
sự tàn phá nặng nề và khốc liệt. Hầu hết các
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế bị hủy hoại, các
cơ sở sản xuất kinh doanh và đời sống của
người dân gặp nhiều khĩ khĕn. Tuy chiến
tranh đã lùi xa, Đảng và Nhà nước đã đề ra
định hướng và chính sách để động viên mọi
nguồn lực cho việc phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội và đã gặt hái được nhiều
thành tựu rất to lớn, nhưng xét một cách
tổng thể thì Việt Nam vẫn nằm trong nhĩm
các nước nghèo. Muốn thốt nghèo và vươn
lên mạnh mẽ để trở thành một quốc gia cĩ
vị trí kinh tế đang phát triển trong giai đoạn
hiện nay, tín dụng nhà nước ở Việt Nam cần
được sử dụng một cách mạnh mẽ, chủ động,
tích cực và hiệu quả ./.
21
Tín dụng và vai trị . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dương Thị Bình Minh - Chủ biên (2012). Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nxb. Tài chính.
[2]. Nguyễn Hồng Thắng - Chủ biên (2013). Tài chính Cơng. Nxb. Đại học Quốc gia TP HCM
[3]. Nguyễn Đĕng Dờn - Chủ biên (2012), Tài chính tiền tệ. Nxb. Đại học Quốc gia TP HCM
[4] Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Website Ngân hàng Phát triển Việt
Nam: Website Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam:
com.vn
[5]. Tạp chí Hỗ trợ Phát triển - Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012, 2013, 2014)
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NGUYÊN NHÂN GÂY RA TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT VÀ BIỆN PHÁP TÁI CƠ CẤU
Bùi Kim Yến *, Trần Triệu Anh Khoa**
TĨM TẮT
Cùng với sự trưởng thành của thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam, các cơng ty niêm
yết đã phát triển gĩp phần to lớn làm nên diện mạo của TTCK ngày nay.
Tuy nhiên, trải qua những bước thĕng trầm của nền kinh tế trong và ngồi nước, các cơng
ty niêm yết cũng đã gặp khơng ít khĩ khĕn trở ngại trên bước đường phát triển của mình. Một số
các cơng ty niêm yết đã lâm vào tình trạng khĩ khĕn đến mức khơng cịn khả nĕng thanh khoản,
thua lỗ kéo dài, các khoản nợ vượt quá giá trị tổng tài sản của cơng ty, thường được hiểu như trạng
thái kiệt quệ tài chính.
Bài viết này nhằm nghiên cứu tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về kiệt quệ tài
chính; nguyên nhân gây ra kiệt quệ tài chính và biện pháp tái cấu trúc cơng ty sau kiệt quệ tài chính.
Từ khố: Kiệt quệ tài chính, tái cấu trú, nguyên nhân nội sinh, nguyên nhân ngoại sinh.
CAUSES STATE CAUSE BANKRUPT THEM FINANCIALLY IN COMPANIES
AND RESTRUCTURING MEASURES
ABSTRACT
Along with the maturity of the securities market (stock market) Vietnam, the company was
developing membranes Although a major contributor to be the face of the stock market today.
However, going through the ups and downs of the economy steps in and outside the country,
the company has listing Yet no less dificult obstacle on the way of its development. A number of listed
companies in the state however was dificulty level is no longer Able to liquidity, losses sustained, the
debt exceeded the total asset value of the company, often be understood as the state exhausted User.
This article aims to study the theory and other review previous studies on inancial
exhaustion; cause cause, bankrupt them inancially and measures to restructure the company after
the inancial exhaustion.
Keywords: bankrupt them inancially, permanent restructuring, endogenous causes,
exogenous causes.
* PGS.TS. Giảng viên trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
** Chuyên viên Liên Việt Postbank
23
Nguyên nhân gây ra . . .
1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KIỆT QUỆ TÀI
CHÍNH
1.1. Tổng quan lý thuyết
1.1.1. Khái niệm về kiệt quệ tài chính
Gestel cùng với các đồng sự (2006) mơ tả
kiệt quệ tài chính là kết quả của sự thua lỗ kéo
dài mà nguyên nhân là do sự gia tĕng khơng
cân xứng về cơng nợ kèm theo sự sụt giảm
trong giá trị tài sản.
Gordon (1971) nhấn mạnh rằng kiệt quệ
tài chính chỉ là một giai đoạn trong một quá
trình mà tiếp theo sau đĩ là sự thất bại và tái
cấu trúc. Cơng ty rơi vào tình trạng kiệt quệ
tài chính khi mà khả nĕng tạo ra lợi nhuận sụt
giảm và giá trị của các khoản nợ vượt quá giá
trị tổng tài sản của cơng ty.
Trong bài nghiên cứu của Gilbert và đồng
sự (1990), cơng ty rơi vào tình trạng kiệt quệ
tài chính sẽ cĩ sự lựa chọn để tái cơ cấu nợ
nhằm đạt được một mức độ thích hợp để duy
trì khả nĕng thanh tốn hay nộp đơn phá sản.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra kiệt quệ tài
chính
Kiệt quệ tài chính là một quá trình chuyển
đổi linh hoạt và phức tạp các yếu tố khác nhau
gây ra tình trạng kiệt quệ tài chính của cơng
ty. Các yếu tố này được phân thành hai loại:
các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh.
Các yếu tố nội sinh đĩng vai trị là nguyên
nhân gây nên tình trạng kiệt quệ tài chính của
cơng ty bao gồm: kinh nghiệm quản lý yếu
kém dẫn đến các quyết định tài chính sai lầm,
chậm đổi mới khoa học cơng nghệ nâng cao
chất lượng sản phẩm dẫn đến nĕng lực cạnh
tranh thấp và hoạt động kinh doanh thua lỗ
kéo dài, thiếu vốn hoạt động dẫn đến cơng ty
sẽ bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt, thanh
khoản kém và làm suy giảm uy tín cùa cơng
ty trên thị trường.
Các yếu tố ngoại sinh đa phần đến từ các
tác nhân của chính sách kinh tế vĩ mơ và thị
trường bao gồm: suy thối kinh tế, lạm phát
biến động bất lợi tỷ giá hối đối, lãi suất cho
vay tĕng cao, thay đổi bất lợi trong các chính
sách của chính phủ.
Việc xác định các nguyên nhân gây ra tình
trạng kiệt quệ tài chính thường được dựa vào
các nghiên cứu thực nghiệm.
Karels và Prakash (1987), phân loại các
yếu tố gây ra kiệt quệ tài chính thành hai
nhĩm: nhĩm các yếu tố rủi ro nội bộ và nhĩm
các yếu tố bên ngồi. Nhĩm các yếu tố rủi
ro nội bộ thơng thường liên quan đến các kỹ
nĕng quản lý cơng ty, các quyết định tài chính
mà qua đĩ gây tác động đến tình trạng của
cơng ty. Nhĩm các yếu tố bên ngồi tác động
đến cơng ty thơng thường là sự biến động
trong chính sách kinh tế, bất ổn của thị trường
lao động hay thảm họa tự nhiên.
Nghiên cứu của Bibeault (1983) chỉ ra
rằng cĩ 5 yếu tố bên ngồi gây ra tình trạng
kiệt quệ tài chính của cơng ty là: biến động
của nền kinh tế, biến động mơi trường cạnh
tranh, thay đổi các yếu tố xã hội và thay đổi
khoa học cơng nghệ. Kết quả nghiên cứu của
ơng cho thấy 41% cơng ty phá sản là do sự
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mơ, 31% là
do mơi trường cạnh tranh thay đổi, 13% là do
những thay đổi bất lợi trong chính sách của
chính phủ và 15% là chịu sự tác động của thay
đổi xã hội và khoa học cơng nghệ. Tuy nhiên,
80% các cơng ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài
chính là do sự tác động của các yếu tố quản lý,
cụ thể là thiếu nĕng lực quản lý. Theo nghiên
cứu của Whitaker (1999), các cơng ty rơi vào
tình trạng kiệt quệ tài chính do yếu tố nội bộ
(yếu kém trong quản lý) chiếm 76,8%, các
cơng ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính
do chịu tác động của cả hai yếu tố bên trong
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
và bên ngồi là 37,5%. Cuối cùng chỉ cĩ 9,4%
trong các cơng ty là do ảnh hưởng của yếu tố
bên ngồi.
Nghiên cứu của Andrade và Kaplan
(1998) cho thấy tỷ lệ địn bẩy tài chính cao là
nguyên nhân chính đẩy cơng ty rơi vào tình
trạng kiệt quệ tài chính bởi vì đây là lý do gây
thiếu hụt tiền mặt trong cơng ty.
1.1.3. Tái cấu trúc cơng ty sau kiệt quệ
tài chính
Khi rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính,
cơng ty sẽ phải đưa ra các quyết định liên
quan đến hai vấn đề chính, đĩ là: tái cơ cấu tài
sản và tái cơ cấu tài chính.
Các biện pháp tái cơ cấu tài sản bao
gồm:
y Bán tài sản, đây được xem là giải pháp
giảm thiểu khĩ khĕn tài chính tạm thời. Nguồn
tiền từ việc bán tháo tài sản cĩ thể được sử
dụng để giảm dư nợ hay thực hiện các cơ hội
đầu tư mới. Việc bán tài sản của nhiều cơng
ty được coi là động lực chính để cân đối tài
chính. Vì ở thời điểm hiện tại, tiền mặt vẫn
quan trọng hơn lợi nhuận.
y Sát nhập với cơng ty khác là hình thức
kết hợp mà hai cơng ty thường cĩ cùng quy
mơ, thống nhất gộp chung cổ phần. Cơng ty bị
sáp nhập chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cơng
ty bị sáp nhập để trở thành một cơng ty mới.
Biện pháp này đưa lại lợi ích to lớn cho tất cả
các bên tham gia. Nĩ khơng chỉ giúp các cơng
ty lớn giảm chi phí đầu tư, giúp các cơng ty
yếu kém thốt khỏi nguy cơ phá sản mà cịn
giúp cơng ty mới tạo ra sau cĩ đầy đủ các tiềm
lực và thuận lợi để phát triển lớn mạnh và đạt
được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
Đây là biện pháp hiệu quả đối với hầu hết các
cơng ty kiệt quệ tài chính.
y Các biện pháp tái cơ cấu tài chính bao
gồm:
y Tĕng vốn cổ phần: hay nĩi cách khác là
sử dụng biện pháp tài trợ bằng vốn. Một cơng
ty kiệt quệ tài chính thường thiếu thanh khoản
và cần được tài trợ theo tiến độ trong quá trình
giải quyết tình trạng kiệt quệ tài chính. Do đĩ,
khả nĕng thu hút nguồn vốn mới của cơng ty
là rất quan trọng cho sự sống cịn của cơng
ty. Tuy nhiên, trong trường hợp kiệt quệ tài
chính cơng ty gặp khĩ khĕn trong việc tiếp
cận nguồn vốn mới thơng biện pháp tài trợ
bằng nợ. Sử dụng biện pháp tài trợ bằng vốn
cĩ thể xem như là một cứu cánh của cơng ty
trong tình hình hiện tại.
y Cơ cấu lại nợ: là một quá trình cho phép
con nợ là cơng ty kiệt quệ tài chính đàm phán
với các chủ nợ của mình để sửa đổi các điều
khoản của hợp đồng nợ chưa thanh tốn nhằm
giảm nghĩa vụ nợ của cơng ty và cải thiện tình
hình tài chính tổng thể. Việc cơ cấu lại nợ cĩ
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, bao gồm việc thay đổi kỳ hạn trả nợ,
thời gian trả nợ, số lần trả nợ, số tiền trả nợ
từng lần Cĩ nhiều cách tiếp cận khác nhau
đối với thực tế này. Các chủ nợ hỗ trợ cơ cấu
lại các khoản nợ của cơng ty, qua đĩ giúp
cơng ty trong việc đối đầu và vượt qua những
khĩ khĕn ngắn hạn, mà các chủ nợ này tin
rằng, những khĩ khĕn đĩ sẽ được cơng ty xử
lý, khắc phục một cách hiệu quả cùng với sự
phục hồi của nền kinh tế trong tương lai; nhờ
đĩ tối đa hĩa khả nĕng thu hồi nợ của chủ nợ.
y Vốn hĩa nợ: là một quá trình chuyển nợ
thành vốn gĩp, cĩ thể hiểu đơn giản hơn là
việc một chủ nợ thay vì thu hồi tiền nợ đã cho
cơng ty vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đĩ để
“mua” chính cổ phần của cơng ty (thường là
cổ phần phát hành thêm) với giá tương đương
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. Khi đã là
25
Nguyên nhân gây ra . . .
cổ đơng, chủ nợ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào cơng tác quản lý, hoạch định
phương hướng sản xuất kinh doanh, vực dậy
cơng ty, giúp cơng ty thốt khỏi tình trạng
kiệt quệ tài chính hiện tại. Về phần cơng ty,
việc chuyển nợ thành vốn gĩp ngay lập tức
giải phĩng cơng ty khỏi gánh nặng nợ nần,
khả nĕng thanh tốn được cải thiện. Như vậy,
phương án này giúp các cơng ty giải quyết
vấn đề thanh khoản và khoản nợ xấu của cơng
ty đối với các chủ nợ coi như được xĩa, thay
vào đĩ sẽ là phần vốn điều lệ thuộc quyền sở
hữu của chủ nợ.
Kiệt quệ tài chính cĩ thể được xem như là
một dấu hiệu cảnh báo sớm cho các hoạt động
kinh doanh yếu kém của cơng ty. Do đĩ việc
lập kế hoạch đối phĩ với kiệt quệ tài chính là
điều tối quan trọng đối với sự phát triển ổn
định của cơng ty. Dự báo chính xác khả nĕng
kiệt quệ tài chính khơng chỉ quan trọng đối
với các nhà quản trị mà cịn quan trọng đối
với các chủ nợ và các cổ đơng trong quá trình
ra quyết định của mình.
2. THỰC TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM
Tình trạng kiệt quệ tài chính của các cơng
ty niêm yết tại thị trường chứng khốn Việt
Nam hậu quả là các cơng ty rơi vào tình trạng
cảnh báo, kiểm sốt đặc biệt và cuối cùng là
hủy niêm yết bắt buộc.
Trong thời gian vừa qua, Sở Giao dịch
Chứng khốn Tp.HCM (HSX) và Sở Giao
dịch Chứng khốn Hà Nội (HNX) đã thơng
báo đưa một loạt cổ phiếu niêm yết vào
diện bị cảnh báo do hoạt động kinh doanh
của các cơng ty trên báo cáo tài chính nĕm
bị âm. Hệ quả là một số cổ phiếu đã bị tạm
ngừng giao dịch hoặc chỉ được giao dịch
ở đợt khớp lệnh xác định giá đĩng cửa
mỗi phiên.
Theo qui chế niêm yết tại HSX, chứng
khốn niêm yết đưa vào diện bị kiểm sốt khi
xảy ra một trong các trường hợp như nợ quá
hạn trên 1 nĕm hay tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn
10% tổng vốn chủ sở hữu; khơng cĩ đủ 100
cổ đơng nắm giữ tối thiểu 20% cổ phiếu cĩ
quyền biểu quyết của cơng ty; kết quả kinh
doanh phát sinh âm theo BCTC kiểm tốn; tổ
chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt
động sản xuất kinh doanh; cổ phiếu khơng cĩ
giao dịch trong vịng 90 ngày hay khơng thực
hiện cơng bố thơng tin theo yêu cầu của Uỷ
ban chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) hay
Sở giao dịch chứng khốn (SGDCK).
Cịn tạm ngừng giao dịch với chứng khốn
niêm yết khi rơi vào các trường hợp như giá,
khối lượng giao dịch cĩ biến động bất thường;
hoạt động kinh doanh chính thua lỗ 2 nĕm liên
tiếp theo báo cáo tài chính (BCTC) kiểm tốn;
thực hiện tách, gộp cổ phiếu và tách, sáp nhập
doanh nghiệp; trường hợp cần thiết để bảo vệ
nhà đầu tư hay đảm bảo ổn định thị trường.
Những cổ phiếu tạm ngừng giao dịch sẽ bị Sở
yêu cầu giải trình cụ thể về lý do dẫn đến phải
tạm ngừng giao dịch. Cĕn cứ trên đĩ, SGDCK
sẽ xem xét cho phép giao dịch trở lại sau khi
đã khắc phục được nguyên nhân.
Đối với qui chế trên HNX, điều kiện
chứng khốn bị cảnh báo tương tự song điều
chỉnh các điều kiện như vốn điều lệ giảm
xuống dưới 10 tỷ đồng tại BCTC thời điểm
gần nhất; cổ phiếu khơng cĩ giao dịch trong
vịng 60 ngày. Sau khi cổ phiếu bị cảnh báo
mà khơng khắc phục được sẽ đưa vào diện
bị kiểm sốt. Và trong trường hợp HNX xét
thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư
thì chứng khốn bị kiểm sốt sẽ bị hạn chế về
thời gian và/hoặc biên độ dao động giá.
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1. Số lượng các cơng ty niêm yết rơi vào diện cảnh báo, kiểm sốt và huỷ niêm yết trong
2 nĕm 2013 - 2014
Tình trạng Nĕm 2013 Nĕm 2014
SGDCK TP.HCM (HSX)
Cảnh báo 43 49
Kiểm sốt 10 18
Kiểm sốt đặc biệt 2
Tạm ngừng giao dịch 9 3
Huỷ niêm yết 11 5
SGDCK Hà Nội (HNX)
Cảnh báo 125 80
Kiểm sốt 27 27
Kiểm sốt đặc biệt 3
Tạm ngừng giao dịch 1
Huỷ niêm yết 29 25
Nguồn: tổng hợp của tác giả
nhưng cũng cịn khá cao, với gần 200.000 tỉ
đồng... Thị trường vẫn cịn gần 130 cơng ty
đang lỗ lũy kế từ các quý trước chuyển sang,
gần 350 cơng ty cĩ số nợ ngắn hạn lớn hơn tài
sản ngắn hạn, rất dễ dẫn đến tình trạng mất
thanh khoản, thậm chí mất khả nĕng chi trả...
Một số cơng ty đang nợ nần và thua lỗ
nghiêm trọng là Tổng Cơng ty CP Xây lắp
Dầu khí Việt Nam (PVX) thua lỗ gần 437 tỉ
đồng trong 6 tháng, nâng mức lỗ lũy kế lên
1.830 tỉ đồng. Cơng ty này đang cĩ các khoản
nợ phải trả lên đến 14.673 tỉ đồng (tính đến
ngày 30-6), trong đĩ nợ vay chiếm hơn 4.500
tỉ đồng. PVX cĩ các khoản phải thu ngắn hạn
là 7.325 tỉ đồng, lượng hàng tồn kho 3.165
tỉ đồng, trong đĩ cĩ nhiều khoản nợ khĩ địi
nên cơng ty phải trích lập dự phịng trên 561
tỉ đồng.
Tương tự, Cơng ty CP Pomina (POM),
lợi nhuận 6 tháng đầu nĕm âm 176,5 tỉ đồng.
Với tổng tài sản 7.774 tỉ đồng nhưng cơng ty
cĩ các khoản nợ phải trả lên đến gần 5.670 tỉ
đồng trong khi các khoản phải thu là 1.513 tỉ
đồng và lượng hàng tồn kho 2.135 tỉ đồng, chỉ
giảm nhẹ so với đầu nĕm.
3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC
TRẠNG TRÊN
3.1. Nguyên nhân nội sinh
Việc duy trì các khoản nợ, hàng tồn kho,
các khoản phải thu ở mức cao là một trong
những nguyên nhân chính đẩy cơng ty lâm
vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Trường hợp
của Cơng ty cổ phần Thủy sản Bình An trước
đây là một điển hình. Mặc dù cĩ tài sản cố
định và hàng tồn kho đến hàng ngàn tỉ đồng
nhưng do khơng huy động được tiền để chi trả
cho người bán nguyên liệu đã dẫn đến việc
mất thanh khoản, ngân hàng xiết nợ buộc
cơng ty phải thanh lý tài sản, bán cổ phần cho
Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội (SHB)
để vượt qua khĩ khĕn.
Trong số gần 700 cơng ty niêm yết trên 2
sàn chứng khốn, cĩ tới 145 cơng ty thua lỗ
trong 6 tháng đầu nĕm 2013 với tổng giá trị
trên 3.300 tỉ đồng và 537 cơng ty hoạt động cĩ
lãi với trên 39.684 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế.
Tuy nhiên, con số nợ phải trả của các cơng
ty cịn rất cao với tổng cộng trên 515.000 tỉ
đồng, trong đĩ nợ vay hiếm gần 278.000 tỉ
đồng. Lượng tồn kho đã giảm so với đầu nĕm
27
Nguyên nhân gây ra . . .
Cơng ty CP Đầu tư Phát triển đơ thị và
KCN Sơng Đà Sudico (SJS), từng nổi tiếng
với các khu đơ thị Mỹ Đình - Mễ Trì và Nam
An Khánh ở Hà Nội, dù doanh thu tĕng gấp
5 lần so với cùng kỳ (lên 144 tỉ đồng), lợi
nhuận sau thuế 25 tỉ đồng thay cho mức lỗ
đến 95 tỉ đồng cùng kỳ nĕm trước nhưng mới
chỉ đạt khoảng 12% kế hoạch. Trong khi đĩ,
tình hình tài chính của cơng ty vẫn cịn rất
khĩ khĕn với khoản lỗ lũy kế 363 tỉ đồng, nợ
phải trả trên 4.048 tỉ đồng, hàng tồn kho tiếp
tục tĕng hơn 120 tỉ đồng so với đầu nĕm, lên
4.470 tỉ đồng...
3.2. Nguyên nhân ngoại sinh Lạm phát
Trong nĕm 2011 đã cĩ thời điểm Việt
Nam nằm trong nhĩm các quốc gia cĩ mức
lạm phát cao nhất thế giới, nĩi một cách khác
lạm phát là một trong những vấn đề nổi cộm
của nền kinh tế Việt Nam nĕm 2011. Đầu nĕm
2011, lạm phát Việt Nam khởi điểm 7% so với
cùng kỳ nĕm 2010 thì đúng 3 tháng sau đĩ,
cuối tháng 4/2011, Tổng cục Thống kê Việt
Nam chính thức thơng báo lạm phát hay chỉ
số giá tiêu dùng (gọi tắt là CPI) nhảy vọt lên
mức gần 18% so với một nĕm trước đĩ. Với
mức tĕng xấp xỉ gần 18%, tốc độ leo thang
của giá cả được cho là tĕng nhanh nhất kể từ
hồi nĕm 2008. Tuy nhiên, lạm phát Việt Nam
vẫn chưa dừng lại ở đĩ. Lạm phát tháng 7 lên
đến đỉnh điểm, tĕng hơn 22% so với cùng kỳ
nĕm 2010 và tĕng xấp xỉ 15% so với ngày đầu
tiên của nĕm 2011. Lạm phát tháng 7 của Việt
Nam lúc này ở mức cao nhất Châu Á và đứng
thứ nhì thế giới, chỉ sau Venezuela. Lạm phát
bắt đầu cĩ dấu hiệu chững lại và tốc độ tĕng
chậm hơn trong quí 3 và đến những tháng
cuối cùng của nĕm, lạm phát được xem là bắt
đầu giảm từ từ, chẳng hạn ở mức gần 22%
trong tháng 10, xuống gần 20% trong tháng
11, và 18% trong tháng 12. Lạm phát đối với
các hoạt động kinh doanh cĩ ảnh hưởng nhiều
khi khĩ nhận thấy nhưng vơ cùng nguy hiểm.
Lạm phát giảm lợi nhuận thu được trên thực
tế trong khi các nhà quản lý cứ ngỡ rằng cơng
ty mình đang phát triển. Lạm phát cũng khiến
mức đầu tư giảm và ảnh hưởng đến phân bổ
tài nguyên.
Giá trị thị trường suy giảm, cổ phần hầu
như khơng sinh lãi trong thời kì lạm phát. Áp lực lãi vay ngân hàng
Lạm phát của Việt Nam nĕm 2011 hơn
18% nên lãi suất ngân hàng luơn được duy trì
ở mức cao (hơn 20%) trong thời gian này. Vì
vậy, cơng ty nào sử dụng càng nhiều nợ vay
hoặc khơng quản trị được tình hình tài chính
hiệu quả thì con đường thua lỗ hoặc thậm chí
phải phá sản là khơng tránh khỏi. Trong khi
lãi vay ngân hàng quá cao thì lợi nhuận cả
nĕm của nhiều cơng ty chỉ ở mức thấp. Lợi
nhuận làm ra khơng đủ trả lãi, trong khi tỷ lệ
nợ quá cao là rủi ro lớn trong hoạt động của
cơng ty. Ước tính tổng nợ trên tổng tài sản của
các cơng ty niêm yết (trừ khối tài chính ngân
hàng) trên sàn Hà Nội khoảng 70%; trên sàn
TP.HCM là 53,7%. Với mức lãi suất cho vay
của ngân hàng trên 20%/nĕm nên chi phí lãi
vay đã trở thành gánh nặng quá lớn đối với
nhiều cơng ty. Biến động tỷ giá hối đối
Tính từ đầu nĕm 2015 đến nay, đồng USD
đã tĕng giá 10-15% so với các ngoại tệ mạnh
khác, trong đĩ, cá biệt đồng rup mất giá đến
gần 100%. Biến động lớn như vậy đã tác động
mạnh đến các cơng ty xuất khẩu vì thị trường,
đối tác đang cĩ sự thay đổi lớn.
Cơng ty cổ phần Tập đồn thủy sản Minh
Phú xuất khẩu vào 38 thị trường khác nhau
trên thế giới, trong nhiều hợp đồng, họ cũng
thanh tốn bằng các ngoại tệ khác ngồi USD.
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Tuy nhiên, dù tính bằng đồng tiền nào chĕng
nữa, cơng ty đều phải quy về đồng USD để
đàm phán giá. Trong khi đĩ, do tỷ giá VND
và USD đang ổn định, trong khi tỷ giá giữa
USD và các ngoại tệ mạnh khác biến động
lớn, nên VND đang lên giá so với các ngoại tệ
khác, hàng hĩa xuất khẩu của Việt Nam đang
trở nên đắt đỏ hơn trên thị trường quốc tế. Sức
mua đang bị tác động đáng kể. Biến động quá
lớn của tỷ giá thời gian qua khiến nhiều đối
tác nhập hàng của cơng ty bị ảnh hưởng nặng
nề. Chẳng hạn, xuất hàng sang thị trường EU,
trường hợp thanh tốn bằng USD, nếu nhà
nhập khẩu mua kỳ hạn USD để thanh tốn, họ
ít bị ảnh hưởng.
Nhưng trường hợp nhà nhập khẩu khơng
sử dụng cơng cụ phịng ngừa rủi ro tỷ giá, mức
biến động 15% của tỷ giá USD/EUR sẽ khiến
họ thua lỗ nặng nề. Hủy hợp đồng, trì hỗn
thời gian nhận hàng, hoặc xin giảm số lượng
hàng nhập là những đề xuất đã buộc phải tính
tới. Đặc biệt, ở các thị trường quốc tế, người
ta cũng lấy đồng USD như một phương tiện
thanh tốn và chỉ báo giá phổ biến nhất, do
đĩ giá trị các đồng tiền đều tham chiếu theo
USD. Đồng USD tĕng giá khiến hàng hĩa đắt
đỏ hơn, nhu cầu nhập khẩu của các bạn hàng
cũng giảm mạnh. Cá biệt, một số đối tác tại
Nga đã buộc phải hủy hợp đồng do đồng rúp
mất giá quá lớn.
Các cơng ty nhập khẩu cũng đau đầu
khơng kém, khĩ khĕn chủ yếu bây giờ chính
là gánh nặng chi phí tài chính trong bối cảnh
tỷ giá biến động rất lớn. Ở trong nước, tỷ giá
VND/USD hiện vẫn dưới trần (mức trần là
21.673 VND/USD) nên thoạt nhìn sẽ khơng
thấy tác động lớn đến các cơng ty cĩ nhu cầu
mua ngoại tệ để nhập hàng.
Tuy nhiên, biến động trên các thị trường
quốc tế đã đẩy tỷ giá trong nước biến động
theo chiều hướng, tỷ giá USD/VND tại các
ngân hàng đã tĕng khá mạnh so với trước,
mức cao nhất theo ghi nhận đã lên tới 21.600
VND/USD. Chênh lệch giữa giá mua vào với
bán ra cũng được nới rộng, lên tới trên 100
VND, gấp đơi mức thơng thường trước đây.
Khơng chỉ tĕng chi phí, điều mà các cơng
ty lo ngại là diễn biến trên cĩ thể khiến việc
mua ngoại tệ cho các hoạt động thanh tốn
khĩ khĕn. Bản thân các ngân hàng cũng đang
cân đối vấn đề này khi chủ động giãn rộng
biên độ mua - bán. Vấn đề cơng ty lo ngại hơn
nữa là biến động trên thị trường kéo tỷ giá
niêm yết của các ngân hàng chạm trần, cộng
thêm áp lực hỗ trợ cho xuất khẩu cĩ thể khiến
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục điều
chỉnh tỷ giá thêm 1% (đầu nĕm đã cĩ một đợt
điều chỉnh 1%).
3.3. Các biện pháp tái cơ cấu trong
trường hợp thực tế tại Việt Nam Bán tài sản
Trong bối cảnh kinh tế tiếp tục khĩ khĕn,
rất nhiều cơng ty đã phải tính kế chuyển
nhượng tài sản, bán rẻ dự án hoặc bán cơng
ty để giải quyết phần nào gánh nặng nợ nần.
Nĕm 2010, Cơng ty CP hàng hải Đơng
Đơ (DDM) bị lỗ 74,31 tỉ đồng. Do khơng
đủ tiền để thanh tốn đúng hạn các khoản
nợ vay trước đĩ nên cơng ty bị phạt lãi quá
hạn (khoảng 150% so với lãi suất vay). Do
đĩ tại ĐHCĐ thường niên 2011 vừa qua, các
cổ đơng thống nhất sẽ để cơng ty tiến hành
thủ tục chào bán rộng rãi tàu chở hàng Đơng
Phong (đĩng nĕm 1999 tại Nhật Bản, giá trị
sổ sách cịn lại là 45,2 tỉ đồng/86,9 tỉ đồng
nguyên giá). Ngồi ra nếu cĩ cơ hội, cơng
ty này cũng sẽ bán cặp tàu container chuyên
dụng Đơng Mai/Đơng Du để cắt lỗ, tái cơ cấu
lại đội tàu cho phù hợp với nĕng lực quản lý
điều hành; sang tên - chuyển nhượng quyền
29
Nguyên nhân gây ra . . .
sử dụng đất và tài sản trên đất ở số 11 đường
Biệt Thự (Nha Trang) với giá khoảng 2 tỉ
đồng hoặc tổ chức khai thác dưới các hình
thức mà pháp luật cho phép để nâng cao nĕng
ực tài chính cho cơng ty; tiến hành thủ tục bán
tồn bộ diện tích 1.763,34m2 sàn nhà tại Lạc
Trung B - Hà Nội lấy tiền cân chỉnh nĕng lực
tài chính cơng ty theo giá thị trường.
Với Cơng ty CP dược Viễn Đơng (DVD)
thì dù nĕm 2010 vẫn cĩ lãi nhưng DVD vẫn
đang đối diện với những khĩ khĕn kể từ khi
nhiều lãnh đạo cơng ty bị bắt giữ vì làm giá
cổ phiếu. Do đĩ các cổ đơng đã chấp thuận
kế hoạch bán một số tài sản hiện cĩ để thanh
tốn khoản lãi vay 728 tỉ đồng (tính đến cuối
nĕm 2010), đồng thời để bổ sung nguồn vốn
hoạt động trong thời gian tới. Cụ thể đối với
Nhà máy Lili of France, cơng ty dự kiến bán
cho Ngân hàng An Bình với giá tương đương
khoản đầu tư ban đầu là 300 tỉ đồng và sau đĩ
DVD sẽ thuê lại nhà máy này để duy trì hoạt
động sản xuất. DVD cũng sẽ bán thửa đất dự
định xây trụ sở tại số 88 đường Lũy Bán Bích
(Q.Tân Phú, TP.HCM) cĩ giá trị sổ sách là
26,3 tỉ đồng và bán số cổ phiếu Savifarm đang
nắm giữ với giá trị sổ sách gần 36,6 tỉ đồng...
Cơng ty CP Hồng Anh Gia Lai (HAG)
cùng lúc bán 6 dự án thủy điện, mang lại
doanh thu gần 2.100 tỉ đồng và giúp cơng ty
giảm nợ 1.876 tỉ đồng. Trong nĕm 2013 cơng
ty đã đồng loạt bán các dự án bất động sản,
khống sản - những mảng từng được xem là
mũi nhọn của cơng ty - để cân đối dịng tiền
và tập trung vào những ngành hiệu quả hơn...
Nhiều cơng ty khác cũng lần lượt thơng
báo chuyển nhượng dự án như Cơng ty CP
Xây dựng và Phát triển đơ thị Bà Rịa - Vũng
Tàu (UDC) - sẽ chuyển nhượng cho nhà đầu
tư khác tồn bộ dự án trọng điểm chung cư
Bàu Sen tại Vũng Tàu. Cơng ty CP Hợp tác
kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex (SAV) cĩ
quyết định cho đối tác gĩp vốn đầu tư vào
dự án khu nhà ở tại phường Phú Mỹ, quận 7,
TP.HCM. Hay Cơng ty CP Kinh doanh Dịch
vụ cao cấp Dầu khí Việt Nam (PVR) liên
tục chuyển nhượng các dự án Hà Nội Times
Tower, dự án tổ hợp cĕn hộ và dịch vụ cơng
cộng CT15 Việt Hưng tại Hà Nội với giá trị
đầu tư hàng ngàn tỉ đồng.
Bán dự án, tài sản, giải thể cơng ty con
là giải pháp mang tính hiệu quả trong ngắn
hạn nhằm tái cơ cấu và từng bước đưa cơng ty
thốt khỏi tình trạng kiệt quệ tài chính để cĩ
nguồn vốn hoạt động, giảm áp lực nợ nần và
chờ đợi cơ hội mới thay vì tiếp tục nắm giữ
các dự án để rồi tiếp tục thua lỗ và, phá sản.
Nhưng khơng phải cơng ty nào cũng thực hiện
được giải pháp bán tài sản, chỉ cĩ những cơng
ty cĩ tài sản giá trị như tàu, xe, bất động sản...
mới thực hiện được. Bên cạnh đĩ, việc tái cơ
cấu nguồn vốn của cơng ty là hết sức cần thiết
khi lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Ban
quản trị cần phải xem xét và giảm bớt những
tài sản khơng hiệu quả; giảm chi phí hàng tồn
kho... để quay vịng nguồn vốn nhanh hơn. Từ
đĩ cĩ thể giúp giảm được nguồn vốn đi vay
trong khi vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sáp nhập
Sáp nhập để nâng cao nĕng lực tài chính,
tiết giảm chi phí là giải pháp mà nhiều cơng
ty nĩi chung đang nhắm tới trong bối cảnh
nền kinh tế hiện nay. Ngồi lý do các cơng
ty sáp nhập để tạo lợi thế cạnh tranh về sản
phẩm, thị trường, thì cịn cĩ lý do lịch sử
là sự bùng nổ của TTCK trước đây giúp cho
việc niêm yết các cơng ty riêng lẻ cĩ lợi cho
cổ đơng sáng lập cả về giá cổ phiếu và về khả
nĕng phát hành huy động vốn. Hiện tại, các
lợi ích này khơng dễ dàng đạt được với cơng
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ty nhỏ. Vì thế, các cơng ty trong quá trình tái
cơ cấu để hoạt động hiệu quả hơn cũng đang
cĩ xu hướng tĕng quy mơ hoạt động, tĕng
quy mơ vốn để khơng chỉ cạnh tranh trên thị
trường, mà cịn cạnh tranh thu hút nhà đầu tư
trên TTCK. Cổ phiếu của cơng ty lớn bao giờ
thanh khoản cũng tốt hơn. Đại diện tiêu biểu
cho xu hướng sáp nhập các cơng ty hoạt động
khơng hiệu quả trên thị trường là nhĩm các
ngân hàng TMCP.
Mở đầu cho làn sĩng sáp nhập các ngân
hàng hoạt động khơng hiệu quả là sự kiện
sáp nhập 3 Ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa
và Sài Gịn trong nĕm 2011. Cả 3 ngân hàng
này đều gặp khĩ khĕn về thanh khoản với
nguyên nhân chủ yếu là do dùng vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn. Khi nguồn vốn
ngắn hạn khơng cịn dồi dào, 3 ngân hàng
này đã mất khả nĕng thanh tốn tạm thời và
cần tới sự hỗ trợ về thanh khoản của Ngân
hàng Nhà nước. Vì vậy, 3 ngân hàng này
đã họp và đi đến quyết định tự nguyện hợp
nhất, để phát huy thế mạnh của nhau, hỗ
trợ cho nhau, đồng thời tiết giảm chi phí
vận hành nhằm tạo ra một ngân hàng mới
vững mạnh hơn, với khả nĕng tiếp cận thị
trường lớn hơn, mạng lưới rộng hơn. Sau
khi được hợp nhất từ 3 ngân hàng là SCB,
TinNghiaBank, FicomBank thành Ngân
hàng TMCP Sài Gịn (SCB) từ cuối nĕm
2011, đến nay SCB đã cĩ những bước cải
thiện khá tốt.
Sự kiện nổi bật tiếp theo là việc sáp nhập
Habubank vào SHB và một trong những lý
do Habubank phải tính đến sáp nhập là do
nợ xấu, cụ thể các khoản cho vay và đầu tư
trái phiếu gắn với Tập đồn Cơng nghiệp Tàu
thủy Việt Nam (Vinashin) được xác định là
gánh nặng lớn nhất dẫn đến những khĩ khĕn
phải tính đến sáp nhập.
Ngày 28/08/2012, thương hiệu Habubank
chính thức biến mất trên thị trường, qua sáp
nhập SHB. Và gần đây nhất là Ngân hàng
TMCP Phương Nam (SouthernBank) vừa
cơng bố báo cáo tài chín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_7282_2165664.pdf