Tài liệu Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá cánh và ứng dụng công cụ mô phỏng trong tính toán thiết kế máy nén dọc trục: Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 290
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TẠO DÁNG LÁ CÁNH VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG CỤ MÔ PHỎNG TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
MÁY NÉN DỌC TRỤC
Nguyễn Khánh Chính1*, Phạm Thiện Hân1, Phạm Vũ Uy2
Tóm tắt: Giới thiệu cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng thuật toán tạo dáng lá
cánh và những kết quả bước đầu ứng dụng công cụ mô phỏng thay thế thực
nghiệm trong nghiên cứu tạo hình dạng lá máy nén dọc trục. Kết quả mô phỏng
được so sánh và cho thấy có sự trùng hợp tốt với kết quả tính toán sơ bộ độc lập
đồng thời chỉ ra sự cần thiết của vành lá dẫn dòng đặt trước bánh công tác của
mô hình nghiên cứu, chứng tỏ tính tin cậy và hiệu quả của phương pháp sử dụng.
Từ khóa: Động cơ tua bin phản lực, Máy nén, Tạo dạng lá, Mô phỏng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động cơ tuabin khí là thiết bị phức tạp. Để đi đến cấu hình cuối cùng, từng bộ
phận của động cơ đã trải qua các bước thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, hiệu c...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá cánh và ứng dụng công cụ mô phỏng trong tính toán thiết kế máy nén dọc trục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 290
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TẠO DÁNG LÁ CÁNH VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG CỤ MÔ PHỎNG TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
MÁY NÉN DỌC TRỤC
Nguyễn Khánh Chính1*, Phạm Thiện Hân1, Phạm Vũ Uy2
Tóm tắt: Giới thiệu cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng thuật toán tạo dáng lá
cánh và những kết quả bước đầu ứng dụng công cụ mô phỏng thay thế thực
nghiệm trong nghiên cứu tạo hình dạng lá máy nén dọc trục. Kết quả mô phỏng
được so sánh và cho thấy có sự trùng hợp tốt với kết quả tính toán sơ bộ độc lập
đồng thời chỉ ra sự cần thiết của vành lá dẫn dòng đặt trước bánh công tác của
mô hình nghiên cứu, chứng tỏ tính tin cậy và hiệu quả của phương pháp sử dụng.
Từ khóa: Động cơ tua bin phản lực, Máy nén, Tạo dạng lá, Mô phỏng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động cơ tuabin khí là thiết bị phức tạp. Để đi đến cấu hình cuối cùng, từng bộ
phận của động cơ đã trải qua các bước thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, hiệu chỉnh
phức tạp và tốn kém. Trong động cơ tua bin, các bộ phận quay (máy nén, tua bin...)
là những bộ phận quan trọng, và hình dạng lá cánh của chúng có ảnh hưởng quyết
định đến khả năng làm việc, hiệu suất của mỗi bộ phận cũng như toàn bộ động cơ.
Trong thiết kế, chế tạo máy nén dọc trục của động cơ, thiết kế tạo hình lá cánh
là một bài toán thiết kế cơ bản. Ngoài cơ sở lý thuyết, thiết kế tạo hình lá cánh cần
phải sử dụng một loạt các hệ số, bảng số liệu, đồ thị, công thức có từ thực nghiệm.
Sau thiết kế, chế tạo cần phải thử nghiệm, hiệu chỉnh nhiều lần để đạt được yêu
cầu thiết kế. Mặt khác qua sử dụng, do phải chịu ảnh hưởng tương tác của môi
trường mà hình dạng ban đầu của lá cánh máy nén không còn được như ban đầu
(do mài mòn, biến dạng, va đập...) làm cho khả năng hoạt động của chúng suy
giảm dần. Việc thiết kế mới hay kiểm tra, đánh giá khả năng hoạt động của các bộ
phận động cơ theo thời gian khai thác đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư nghiên cứu.
Trong điều kiện thử nghiệm thực tế thiếu thốn như ở nước ta vấn đề này hầu như
còn bỏ ngỏ.
Với sự phát triển mạnh của phương pháp thủy động lực học tính toán (CFD),
hiện nay trên thế giới đã có các công cụ mô phỏng số (Ansys CFX, Hyperwork,
Nastran...) trợ giúp nghiên cứu, rút ngắn cả về thời gian và giảm thiểu các chi phí,
thậm chí có thể từng phần thay thế thử nghiệm thực. Việc ứng dụng các công cụ số
này vào nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực thiết kế máy nén dọc trục của động
cơ TBK nói trên sẽ có tính khả thi, mở ra khả năng nghiên cứu những lĩnh vực mà
tới nay chúng ta chưa có điều kiện thực hiện.
Bài báo trình bày một số kết quả ứng dụng các công cụ mô phỏng số vào việc
nghiên cứu một vấn đề cơ bản: là tạo hình dạng lá trong thiết kế máy nén dọc trục.
2. NỘI DUNG
Trong động cơ tua bin khí, máy nén có chức năng hút và nén không khí tới áp
suất đã định đề cung cấp vào buồng đốt. Trong máy nén, công cơ học được cung
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 291
cấp vào không khí được thực hiện trên các vành lá bánh công tác, động năng và áp
năng của dòng không khí tăng lên qua mỗi tầng máy nén. Việc truyền năng lượng
cho dòng không khí thông qua sự tương tác khí động giữa lá cánh và dòng không
khí lưu thông qua nó. Chính vì vậy mà hình dạng lá cánh máy nén có vai trò quyết
định hiệu quả hoạt động của nó.
Hình dạng lá cánh được xác định bởi các yếu tố hình dạng gồm chiều dài lá
cánh (xác định từ các kích thước đường kính trong và ngoài của phần chảy, khe hở
đầu lá), profil lá cánh, độ vặn lá cánh (góc đặt profil lá cánh tạo thành các góc vào,
ra của dòng khí β1, β2 khác nhau tại các bán kính khác nhau), độ vuốt nhọn lá cánh
(dây cung profil thay đổi tại các bán kính khác nhau, nhỏ dần từ gốc đến đỉnh lá
cánh).
Có nhiều công trình nghiên cứu về việc thiết kế hình dạng lá; hiện đã có những
quy trình hướng dẫn cách thiết lập hình dạng các lá. Chúng được thực hiện dựa
trên các tính toán lý thuyết và kết quả thực nghiệm (dưới dạng rất nhiều số liệu
khuyến cáo bảng biểu, đồ thị...). Có thể được khái quát các quy trình này theo các
bước sau [2, 3, 4]:
Bước 1. Xây dựng tam giác tốc độ của dòng khí chảy qua các khe lá tại độ cao
trung bình của lá với các thông số ban đầu:
- Lưu lượng dòng không khí đi qua cấp nén Qkk;
- Công nén mà các lá rôto phải truyền vào dòng không khí Lk;
- Các tham số của dòng khí khi đi vào cấp nén;
- Mức phân tải (mức phản lực) của cấp nén.
c - Tốc độ tuyệt đối của không khí ; u- Tốc độ dài trên bán kính r của
lá bánh công tác; w- tốc độ tương đối của dòng không khí chảy trong khe
lá bánh công tác so với lá cánh; chỉ số "1" - trên tiết diện vào bánh công
tác; "2" - trên tiết diện ra khỏi bánh công tác (đi vào vành các lá dẫn
dòng); "3"- ra khỏi vành lá dẫn dòng (vào tầng nén tiếp sau); A – Bánh
công tác; B – Vành lá dẫn dòng.
Hình 1. Dòng chảy qua các profil lá của một tầng nén
và tam giác tốc độ tại các tiết diện.
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 292
Dựa trên các số liệu khuyến cáo bảng biểu, đồ thị bổ trợ [2, 3, 4] sẽ xác định
được các véc tơ tốc độ của dòng không khí tại cửa vào và cửa ra khỏi vành các lá
bánh công tác trên bán kính trung bình của nó để xây dựng tam giác tốc độ của
dòng khí (hình 2). Hình dạng tam giác tốc độ trên một bán kính của lá máy nén sẽ
hoàn toàn xác định khi biết 5 đại lượng bất kỳ không phụ thuộc vào nhau, ví dụ u,
c1a, c2a, c1u và c2u.
"u" - thành phần tốc độ tiếp tuyến;"a"- thành phần tốc độ dọc trục
Hình 2. Chồng tam giác tốc độ tại các tiết diện vào và ra bánh công tác.
Độ cong và góc đặt dây cung lá trên độ cao trung bình được xác định khi đã
biết các thành phần của tam giác tốc độ (hình 3). Profil lá thường được chọn theo
các profil tiêu chuẩn hoặc là các dạng hình học đơn giản (hai cung tròn) đối với
các tầng nén có kích thước lá nhỏ.
β- góc thổi của dòng khí vào các profil lá;
i - góc tấn của dòng khí thổi tới (so với dây cung trung bình của profil);
δ- góc lùi khi không khí đi ra khỏi profil.
Hình 3. Xác định độ cong và góc đặt dây cung của profil
trên bán kính trung bình lá bánh công tác.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 293
Bước 2. Xác định độ vặn của lá máy nén theo độ cao của nó (hình dạng toàn bộ
lá): Thực chất là xác định sự biến đổi hình dạng tam giác tốc độ theo độ cao của lá
roto. Với các giả thiết đơn giản hóa chính về dòng không khí chảy trong khe giữa
các lá máy nén gồm [2, 3]:
a) dòng không khí chảy theo các mặt trụ có trục trùng với trục quay của máy
nén;
b) dòng chảy trong các mặt trụ có tính đối xứng trục;
Hình 4. Các thành phần tốc độ trên hệ tọa độ trụ và các tam giác tốc độ
tại tiết diện vào trên bán kính trong "i" và bán kính ngoài "e" của lá rôto.
Tam giác tốc độ trên mỗi bán kính, từ trên đã biết, sẽ được xác định khi biết 5
đại lượng độc lập. Để xác định chúng thường sử dụng 4 phương trình cơ bản viết
trong hệ tọa độ trụ (hình 4):
- Vận tốc dài trên mỗi bán kính: u=ω.r với ω là vận tốc góc của bánh công tác;
- Do không có dòng chảy theo hướng bán kính cr=0; nên sẽ chỉ cần xác định
hai quan hệ c1a=f1(r) trên tiết diện vào và c2a=f2(r) trên tiết diện ra của bánh công
tác;
- Hàm biến đổi của công cung cấp cho dòng khí theo bán kính; thông thường
mong muốn đạt được là công phân bố đồng đều trên toàn bộ chiều dài lá cánh
(Li=const);
Bốn phương trình trên là phổ biến chung [3]; để xác định được đủ 5 đại lượng
cần thiết phải bổ sung thêm lựa chọn (điều kiện) thứ 5. Trong thực tế ứng dụng có
các dạng tầng nén: 1) có lưu số vận tốc không đổi c1u.r=const; 2) có mức phản lực
không đổi c1u/r=const; 3) là dạng trung gian giữa hai dạng trên [2, 3] ;
Khi đã có xác định đủ 5 yếu tố cần thiết kể trên, người ta tiến hành tính toán và
dựng được hình dạng lá của cấp nén theo quy trình có sẵn [2, 4]; máy nén được chế
thử rồi thử nghiệm, căn chỉnh để đạt được hình dạng cuối cùng;
Ngày nay nhờ kỹ thuật mô phỏng phát triển, xu thế phổ biến trên thế giới là
tiến hành khảo sát đặc điểm dòng chảy trong máy nén dựa trên kỹ thuật mô phỏng
và tiến hành tính toán, chỉnh sửa hình dạng lá để tiếp cận đến phương án tốt nhất
trước khi tiến hành chế thử loạt đầu.
Để thực hiện tính toán thiết kế tạo hình lá máy nén dọc trục, nhóm tác giả đã
dựa trên số liệu thiết kế tính toán sơ bộ có sẵn [1] (trong tài liệu này tác giả đã tính
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 294
toán sơ bộ các thông số khí nhiệt động lực học một máy nén dọc trục có 8 tầng nén
và tiến hành tính toán thiết kế hình dạng lá cánh bánh công tác tầng đầu của nó),
xây dựng lại các thuật toán cho các bước quy trình nêu trong [2, 3] (bổ sung thêm
phần tính toán hình dạng lá vành dẫn dòng - để đảm bảo cho véc tơ tốc độ ra khỏi
nó tương ứng với vận tốc tại tiết diện vào của tầng nén tiếp theo [3]) và viết
chương trình tính toán dựng hình dạng lá (cho cả bánh công tác và vành dẫn dòng)
trong ngôn ngữ C với mục đích xác định được toạ độ không gian của các profil
trên các bán kính khác nhau của lá máy nén. Sử dụng các dữ liệu tọa độ này để xây
dựng mô hình, tiến hành mô phỏng thử nghiệm số trong môi trường ANSYS.
So với [1], trong xây dựng mô hình, đã có sửa đổi và bổ sung chính sau:
- Tăng số lượng số lá máy nén (từ 25[1] lên 29);
- Thiết lập và bổ sung thêm dãy lá vành dẫn dòng (33 lá) phía sau để hình
thành toàn bộ tầng nén (trong [1] chỉ tính toán thiết kế sơ bộ các lá rôto);
- Áp dụng luật vặn lá trung gian (50% lưu số vận tốc không đổi 50% mức
phản lực không đổi).
Với mục tiêu hướng tới việc ứng dụng mô phỏng thử nghiệm số, các số liệu
tính toán thu được (độc lập so với [1]) là toạ độ không gian của các profil (tại 5 bán
kính cách đều) của các lá bánh công tác và vành dẫn dòng của tầng nén được ghi
trong các tệp tin có định dạng thích hợp (*.curve). Các số liệu này là các số liệu
đầu vào để dựng hình và chia lưới tính toán trong môi trường ANSYS TurboGrid.
Hình 5 thể hiện việc dựng hình và chia lưới cho lá roto trong môi trường
ANSYS TurboGrid.
Hình 5. Dựng hình và chia lưới cho lá bánh công tác
trong ANSYS TurboGrid.
Những số liệu đầu vào để thiết kế tầng nén [1] được cho như sau:
- hoạt động trong điều kiện tĩnh (V=0m/s) trên mặt đất (H=0m)
- lưu lượng không khí qua máy nén 8kg/s;
- mức phân tải lựa chọn ρ=0.5;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 295
- công trung bình mà các bánh công tác phải cấp cho dòng không khí được cho
trong khoảng 20÷35kJ/kg.
Để tiện so sánh, đánh giá kết quả thu được, ngoài những số liệu trên có bổ sung
thêm tốc độ quay máy nén (21000 vòng/phút) và kích thước bao ngoài cho cấp nén
mà tài liệu cung cấp (đường kính trong D1i=0.174m; đường kính ngoài
D1e=0.316m). Biên dạng profil lá cánh mà các tác giả sử dụng là NACA 23012.
Như đã trình bày ở phần trên, quy trình tính toán và các số liệu thực nghiệm,
đồ thị tra cứu bổ trợ đã được lấy theo [2, 3, 4].
Các dữ liệu xuất ra từ môi trường ANSYS TurboGrid được nhập vào ANSYS
CFX-Turbo để đặt điều kiện biên (theo số liệu điều kiện đầu vào của [1]).
a) Dòng chảy trong các khe lá bánh công tác và lá vành dẫn dòng.
b) Phân bố mật độ của dòng không khí sau các lá bánh công tác
Hình 6. Hình ảnh mô phỏng dòng chảy trong tầng nén.
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 296
a) Phân bố áp suất trên bề mặt các lá bánh công tác tại bán kính trung bình.
b) Phân bố áp suất theo chiều cao lá bánh công tác.
Hình 7. Phân bố áp suất trên lá máy nén .
Trên các hình 6 và 7 là một số hình ảnh, số liệu kết quả mô phỏng tầng nén
trong ANSYS CFX. Từ quan sát đặc điểm dòng chảy trong khe giữa các lá máy
nén (hình 6.a), phân bố mật độ của dòng không khí qua máy nén (hình 6.b), và
phân bố áp suất trên lá máy nén (hình 7) cho thấy dòng không khí phân bố đồng
đều, dòng bám sát các mặt lá (hoàn toàn không có tách dòng).
Bảng 1.
Stt Đại lượng Đơn vị Mô phỏng Theo [1]
1 Lưu lượng không khí qua máy nén kg/s 7.9897 8
2 Mức nén của cấp nén - 1.188 1.156
3 Hiệu suất của cấp nén - 0.846 0.85
4 Công cấp vào dòng không khí J/kg 17960 14435
5 Nhiệt độ không khí sau cấp nén K 304.8 302
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 297
So sánh kết quả tính từ môi trường ANSYS CFX với các số liệu tính sơ bộ [1]
(bảng 1), cho thấy có sự trùng hợp tốt. Điều này khẳng định (cả bằng trực quan)
tính chính xác của quy luật tạo lá đã được tổng quát hóa [2, 3]; và kết quả tính toán
theo chương trình đã được nhóm tác giả tạo lập là phù hợp. Do cấp nén đang được
bàn đến là cấp nén đầu của một máy nén nhiều cấp [1] nên công cấp vào dòng khí
theo tính toán thấp hơn mức trung bình 25÷30 KJ/kg (đã nêu trên) cho toàn máy
nén. Về cơ bản các số liệu so sánh khá trùng khớp nhau, những sai lệch có nguyên
nhân chủ yếu là do một số tham số lựa chọn trong chương trình tính của nhóm tác
giả và tính sơ bộ theo [1] không trùng nhau; số lượng các lá trong bánh công tác và
vành dẫn dòng khác nhau.
Cũng do tầng nén đang được bàn đến là tầng nén đầu của máy nén nhiều tầng
và việc tạo hình các lá đều làm theo các quy trình cho máy cấp nén dưới âm. Từ
tính toán mô phỏng cho thấy tốc độ trên cửa vào lá bánh công tác có những khu
vực đạt tốc độ tương đối cao (cận âm) là một trong các nguyên nhân làm giảm hiệu
suất; Để khắc phục điều này, có nhiều giải pháp khác nhau; một trong những giải
pháp đó là đặt trước bánh công tác một vành lá dẫn dòng (mục đích là vặn xiên sơ
bộ dòng khí vào bánh công tác theo hướng quay làm giảm thành phần tiếp tuyến
của vận tốc tương đối của dòng khí so với lá cánh). Đồ thị trên hình 8 là kết quả
khảo sát trong môi trường CFX vai trò và ảnh hưởng của việc lắp vành dẫn dòng
này tới hoạt động của cấp nén.
Hình 8. Ảnh hướng của vành dẫn dòng trên cửa vào cấp nén (tạo tốc độ tiếp
tuyến c1u) tới hiệu suất (eta) của nó.
Từ kết quả khảo sát có thể đưa ra khuyến cáo cho việc lắp vành dẫn dòng trước
cấp nén với góc lắp lá cánh của nó trong khoảng 30º÷50º (với tốc độ dọc trục trên
cửa vào là 132m/s); để tạo thành phần tốc độ c1u trong khoảng 50÷90m/s sẽ đạt
hiệu suất nén tốt nhất;
3. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, nhóm tác giả đã trình bày một vài kết quả đã đạt được trong
việc khai thác công cụ mô phỏng (đã được trang bị trong dự án phòng thí nghiệm
của VTL) vào việc nghiên cứu vấn đề cơ bản là thiết kế tạo hình dạng lá của một
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay
N.K. Chính, P.T. Hân, P.V. Uy, “Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá máy nén dọc trục.” 298
cấp nén. Những kết quả thu được cho thấy tính tin cậy và hiệu quả của phần mềm;
trong điều kiện thử nghiệm thực tế rất hạn chế, khai thác công cụ này là một biện
pháp khắc phục khó khăn, tạo khả năng đưa công tác nghiên cứu tiếp cận với các
vấn đề thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Marián Hocko. “Vypoctove cvicenie z predmetu teoria leteckych motorov”;
// www.leteckemotory.cz/teorie/ Priblizny vypocet osoveho komprsora .pdf.
[2]. Ruzek, Josef a Petr Kmoch. “Teorie leteckých motorů. Brno” VA, 1983.
[3]. В. А. Ерохин. Г.И.Предтеченский “Теория авиационных компрессоров м
газовых турбин” Ленинград 1961.
[4]. Ю.Н. Нечаев Р.М. Федоров “Теория авиационных газотурбинных
двигателей” Москва Машиностроение 1978
ABSTRACT
DEVELOPING STUDING THE BLADE FORMATION PROCEDURE WITH
HELF OF CFD SIMULATION IN AXIAL FLOW COMPRESSOR DESIGN
The theoretical knowledge for blade formation procedure and the first
achieved results in using of CFD simulation instead of experiments in axial
flow compressor design is introduced in this paper. Simulation results were
compared and showed good coincidence with the results of an independent
preliminary calculations. They indicate also the need of an inlet guide vane
preset the first rotor blades of research model.
Keywords: Turbine engine, Axial compressor, Blade formation, CFD simulations.
Nhận bài ngày 15 tháng 06 năm 2016
Hoàn thiện ngày 20 tháng 08 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 09 năm 2016
Địa chỉ: 1 Viện Khoa học công nghệ quân sự;
2 Học viện KTQS.
* Email: Chinhnk301279@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36_chinh_han_uy_1537_2150254.pdf