Tài liệu Cơ chế trượt lở bờ sông Hồng và các biện pháp khắc phục khu vực đô thị vệ tinh Sơn Tây: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 37
CƠ CHẾ TRƯỢT LỞ BỜ SÔNG HỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC KHU VỰC ĐÔ THỊ VỆ TINH SƠN TÂY
TRẦN VĂN TƢ, NGUYỄN MẠNH TÙNG,
ĐÀO MINH ĐỨC, LẠI NGỌC DỰ
*
Landsliding mechanism of red riverbank and remedies in son tay
satellite urban
Abstract: Landslides of Red riverbank in Son Tay - Phuc Tho area have
caused much harm to the economy - society. Despite having the
embankment in resent, but still a lot of incidents happen. It is necessary to
recognize the causes of this phenomenon. Based on documents of
engineering geological survey, the authors analyzed the stable on
landslide of dike and riverbank in this region. The riverbank is more
unstabe in case of having the infiltration from field to river. Since it can
determine the cause and mechanism of riverbank landslide in Son Tay
satellite urban. From this result can clearly see the mechanism moving the
riverbed of many stretches of the North Delta having a similar geological
structure.
...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ chế trượt lở bờ sông Hồng và các biện pháp khắc phục khu vực đô thị vệ tinh Sơn Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 37
CƠ CHẾ TRƯỢT LỞ BỜ SÔNG HỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC KHU VỰC ĐÔ THỊ VỆ TINH SƠN TÂY
TRẦN VĂN TƢ, NGUYỄN MẠNH TÙNG,
ĐÀO MINH ĐỨC, LẠI NGỌC DỰ
*
Landsliding mechanism of red riverbank and remedies in son tay
satellite urban
Abstract: Landslides of Red riverbank in Son Tay - Phuc Tho area have
caused much harm to the economy - society. Despite having the
embankment in resent, but still a lot of incidents happen. It is necessary to
recognize the causes of this phenomenon. Based on documents of
engineering geological survey, the authors analyzed the stable on
landslide of dike and riverbank in this region. The riverbank is more
unstabe in case of having the infiltration from field to river. Since it can
determine the cause and mechanism of riverbank landslide in Son Tay
satellite urban. From this result can clearly see the mechanism moving the
riverbed of many stretches of the North Delta having a similar geological
structure.
1. MỞ ĐẦU *
Theo quyết định Số: 5514/QĐ-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2015 của UBNH Thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch chung thị
xã Sơn Tây (Long ghép đô thị vệ tinh Sơn Tây),
thành phố Hà Nội đến năm 2030. Vị trí khu vực
nghiên cứu lập quy hoạch nằm ở phía tây bắc
Thành phố Hà Nội. Bao gồm: Toàn bộ địa giới
hành chính thị xã Sơn Tây, gồm 09 phƣờng: Lê
Lợi, Phú Thịnh, Ngô Quyền, Quang Trung, Sơn
Lộc, Xuân Khanh, Viên Sơn, Trung Hƣng,
Trung Sơn Trầm; 06 xã: Đƣờng Lâm, Xuân
Sơn, Thanh Mỹ, Kim Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông
và xã Cam Thƣợng, huyện Ba Vì. Trong đó phía
bắc khu đô thị vệ tinh (ĐTVT) Sơn Tây giáp
sông Hồng, [3].
Nhƣ vậy một đoạn đê khoảng 7 km từ
K25 đến K32 thuộc địa phận ĐTVT Sơn
Tây. Điều này đặt ra một nhiệm vụ quan
* Viện Địa chất, Viện Hàn lâm KHCN uốc gia
04 550 8369
Email: vantutran1954@gmail.com
trọng là bảo vệ an toàn đê và phòng chống
trƣợt lở bờ sông Hồng. Về cấu tạo địa chất
công trình nền đê khu vực này, nhất là từ
K30-K32 có đặc thù riêng so với các nơi
khác thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Đó là tồn tại
lớp cát pha, cát bụi đƣợc hình thành qua quá
trình chuyển dòng sông Hồng và các sông
nhánh tạo nên. Các nghiên cứu về địa chất
công trình nền đê khu vực này của các cán
bộ Viện Địa chất ở các năm 1980-2000, [6]
cho thấy các sự cố đê điều thuộc đồng bằng
Bắc Bộ nói chung và khu vực này nói riêng
liên quan chặt chẽ với cấu trúc địa chất công
trình nền đê. Các loại hình trƣợt lở bờ sông
cũng phụ thuộc rất lớn vào điều này. Tuy
nhiên cho đến nay việc bảo vệ xói lở và
trƣợt bờ sông chỉ có biện pháp là làm kè
chống xói, một phần để chống trƣợt lở song
chống xói lở vẫn là chính. Cũng do cấu trúc
địa chất công trình đặc thù bờ sông và nền
đê mà vấn đề chống xói lở bằng kè ở các vị
trí phía nam Hà Nội có ý nghĩa hơn ở khu
vực Ba Vì, Sơn Tây và Phúc Thọ, [6].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 38
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
NỀN ĐÊ VÀ BỜ SÔNG
Hình 1 chỉ ra cấu trúc địa chất công trình nền
đê và bờ sông Hồng khu vực nghiên cứu. Ở đây
có 2 mặt cắt ngang đê cách nhau 200 m. Cấu
trúc địa chất công trình nền đê giống nhau song
khác nhau về độ sâu và độ dày các lớp, [2, 6].
- Lớp (1) là lớp đất nhân tạo, trong đó lớp
(1a) là lớp đất đắp đê. Đây là lớp sét, sét pha
nửa cứng đến cứng. Mặc dù đƣợc khống chế
chặt chẽ về chất lƣợng song do khả năng thi
công và trải qua thời gian dài tu bổ nên lớp này
rất không đồng nhất. Tuy vậy chúng cũng đủ để
đảm bảo khả năng ngăn nƣớc vào mùa lũ. Tuy
nhiên lớp đất đắp san lấp mặt bằng (1b) bởi
nhiều mục đích khác nhau nhƣ lấp ao hồ chống
thấm cho đê, san lấp mặt bằng để xây dựng thì
đất còn bất đồng nhất hơn nữa. Lớp đất này
chiều dày khoảng 1-2 m.
- Lớp (2) là lớp sét sét pha dẻo đến dẻo cứng
là trầm tích sông hiện đại ngoài đê. Thƣờng
chiều cao lớn hơn trong đê 1-2 m, nhiều nơi 2-3
m do thƣờng xuyên đƣợc bồi đắp thêm.
- Lớp (3b) là sét sét pha trạng thái dẻo mềm
đến dẻo cứng thuộc trầm tích sông hệ tầng Thái
Bình. Đây là lớp cơ bản hình thành lên đồng
bằng châu thổ. Thƣờng lớp này dày từ 1-2 m
đến 4-6 m, tùy theo vị trí. Ở KM31 chiều dày
thay đổi từ 5-7 m, ở KM32 chiều dày thay đổi từ
2-3 m. Đây là lớp chống thấm và bảo vệ cho nền
đê. Cao trình mặt đất khoảng 9-10m.
- Lớp (3a) là lớp cát pha cát bụi hình thành
do chuyển lòng sông chính hoặc nhánh. Lớp này
bình thƣờng với độ ẩm tự nhiên thì có cấu trúc
tốt song khi bão hòa thì rất dễ bị biến dạng. Đây
là lớp đất đặc biệt rất dễ bị tác động của áp lực
thấm nhƣ xói ngầm và cát chảy. Chiều dày thay
đổi từ 1-3 m. Tuy nhiên cao trình xuất hiện ở
KM31 khoảng từ +1 đến +2m, ở KM32 khoảng
từ +5 đến +6m.
- Lớp (4) là lớp cát mịn đến nhỏ thuộc hệ
tầng Thái Bình do trầm tích tƣớng lòng sông.
Lớp này có mặt ở ven sông Hồng và phạm vi
phân bố liên quan đến chuyển lòng sông. Cao
trình xuất hiện ở KM31 khoảng từ -1 đến -2m, ở
KM32 khoảng từ -4 đến -5 m.
- Lớp (5) đây là lớp cát thô lẫn cuội sỏi nhỏ
thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc. Trong mặt cắt ở nền
đê Viên Sơn không xác định song trên cơ sở các
lỗ khoan bên cạnh thì bề mặt của chúng phân bố
khá ổn định từ -6 đến -7m.
- Lớp (6) là lớp cuội sỏi thuộc hệ tầng Hà
Nội nằm trên hệ tầng Lệ Chi hoặc đá gốc. Độ
dày và chiều sâu của chúng thay đổi lớn, ở khu
vực này cao trình bề mặt khoảng -8 đến -10m.
- Lớp (8) là lớp đá phong hóa có bề mặt phân
bố từ -20-22m.
Tính chất của các lớp đấy đƣợc cho trên
Bảng 1.
3. KIỂM CHỨNG ỔN ĐỊNH TRƢỢT
Trên cơ sở mặt cắt ngang sông đo vào năm
2001 (Hình 2) tại KM27. Khu vực này đáy sông
có cao trình -7,68, độ sâu nhất cách bờ khoảng
đê khoảng 355 m. Mặt cắt sông tại KM35 có độ
sâu đáy sông là -2,93, khoảng cách đến đê là
206 m. Do đó nếu lấy bình quân tại K31 thì đáy
sông có cao trình là -5,30 m, khoảng cách từ nới
sâu nhất đến chân đê là 280m.
Nhƣ vậy với mặt lớp cát bụi, cát mịn thì độ
dốc bề lớp cát ở dƣới nƣớc khoảng 2,00. Đây là
độ dốc khá phù hợp với một số tài liệu nghiên
cứu của các nhà khoa học trong nƣớc và quốc
tế, [6].
Hình (3), (4), (5), (6) chỉ các bài toán và lời
giải cho ổn định trƣợt bờ sông kết hợp với bài
toán thấm nƣớc từ trong đồng ra sông vào mùa
giáp ranh giữa mùa khô và mùa mƣa, cao trình
mực nƣớc trong đồng khoảng +10 m, trong khí
đó cao trình mực nƣớc sông Hồng đã hạ thấp
còn khoảng +5. Nhƣ vậy có hiện tƣợng thấm từ
trong đồng ra sông. Hình 7 và 8 cho bài toán và
kết quả tính thấm từ trong đồng ra sông.
Chúng ta nghiên cứu hệ số an toàn trong hai
trƣờng hợp 1) không có dòng thấm từ trong
đồng ra sông và 2) có dòng thấm từ trong đồng
ra sông.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 39
Hình 1. Mặt cắt ĐCCT ngang đê tại KM31 ĐTVT Sơn Tây
Hình 2. Mặt cắt ngang sông Hồng tại KM27 năm 2001, [6]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 40
Bảng 1. Bảng chỉ tiêu vật lý cơ học các lớp đất khu vực Viên Sơn
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
le
v
a
ti
o
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 3. Bài toán tính ổn định bờ sông khi không có dòng thấm
1.770
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
le
v
a
ti
o
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 4. Mặt trượt và hệ số an toàn theo Bishop (FS=1,77)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 41
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
le
v
a
ti
o
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 5. Bài toán tính trượt có kể đến áp lực thấm
1.432
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
le
v
a
ti
o
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 6. Kết quả phân tích ổn định bài toán có kể đến áp lực thấm (Fs=1,432)
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
le
v
a
t
io
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 7. bài toán tính thấm từ đồng ra sông
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 42
Distance
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
E
l
e
v
a
t
i
o
n
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Hình 8. Kết quả tính thấm từ đồng ra sông
Hình 4 chỉ ra lƣỡi trƣợt và hệ số an toàn theo
Bishop (Với Jabu thì hệ số an toàn nhỏ hơn một
chút). Đây là kết quả tính ổn định trƣợt khi
không có áp lực thấm.
Hình 5 và 6 là bài toán cùng với kết quả tính
toán khi kết hợp với bài toán thấm từ trong đồng
ra. Mặc dù hệ số an toàn có giảm đáng kể song
bờ sông vẫn ổn định. Điều này cho thấy cơ chế
trƣợt lở bờ sông khu vực này có tính đặc biệt và
sẽ đƣợc phân tích dƣới đây.
4. CƠ CHẾ TRƢỢT LỞ VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG CHỐNG
Trƣớc hết chúng ta phân tích khả năng ổn
định thấm của các lớp đất nền đê. Trên cơ sở
Bảng 1 cho thấy các lớp đất sét-sét pha nhìn
chung ổn định với biến dạng thấm. Tuy nhiên
việc còn lại là lớp cát pha cát bụi và cát mịn.
Dựa trên thành phần hạt lớp cát pha, cát bui
ta tính đƣợc hệ số bất đồng nhất =21,54. Dựa
trên biểu đồ Ixtomina ta tính đƣợc Jgh=0,25.
Nhƣ vậy với lớp cát pha cát bụi khi gradient
thủy lực lớn hơn 0,25 thì hiện tƣợng xói ngầm
xảy ra. Tuy nhiên ở đây chúng ta quan tâm
nhiều hơn đến hiện tƣợng cát chảy.
Theo tính toán lý thuyết ổn định của khối đất
ở mái dốc có dòng thấm thì với cát mịn ta có
mái ổn định là 100, và với cát bụi là 50. Nhƣ vậy
khi đáy sông cắt vào tầng cát mịn và cát bụi thì
hai tầng này bị chảy tràn để có mái dốc ổn định.
Điều này phù hợp với độ dốc đáy sông trong
tầng cát.
Trở lại bài toán tính thấm từ trong đồng ra
sông nhƣ ở Hình 7 và 8. ta tính đƣợc X-
Gradient và Y-Gradient trên mặt lớp cát bụi nhƣ
hình 9 và 10 dƣới đây.
Trị số lớn nhất X-Gradien là 0,12 và Y-
Gradient là 0,5. Đây là trị số khá lớn với sự ổn
định của tầng cát bụi và mịn.
Từ đấy cho thấy cơ chế trƣợt ở khu vực nhƣ
sau. Đầu tiên với tác động của dòng chảy sông
bị xói đáy và cắt sâu vào tầng cát bụi và mịn.
Tầng cát bụi và mịn bị chảy ra sông tạo ra một
mái dốc cân bằng nhỏ hơn 5 và 100 tƣơng ứng.
Thực tế ranh giới tầng cát bụi và lớp sét bên trên
gần nằm ngang nên khi chảy tạo ra khe hở giữa
hai tầng. Nhƣ vậy bờ đất sét bên trên có dạng
"hàm ếch" và bị sập nếu đủ điều kiện tác động
về trọng lƣợng. Nhƣ vậy có thể nói hiện tƣợng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 43
trƣợt lở bờ sông khu vực này có cơ chế phá
hỏng dạng trƣợt-sập. Cơ chế trƣợt-sập này xảy
ra làm tăng độ dốc bờ sông, dẫn đến quá trình
trƣợt bình thƣờng tiếp theo. Việc cát chảy làm
tách bề mặt tiếp xúc sét và cát có thể làm mặt
đất bị lún nghiêng ra sông nếu quá trình xảy ra
từ từ hoặc đất bị sụt dạng "hố địa ngục" khi tầng
sét - sét pha của tầng phủ mỏng.
X-Gradient mat cat bui
X
-G
ra
d
ie
n
t
X (m)
-0.02
-0.04
-0.06
-0.08
-0.1
-0.12
0
0.02
140 160 180 200 220
150 170 190 210 230
Y-Gradient mat cat bui
Y
-G
ra
d
ie
n
t
X (m)
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
140 160 180 200 220
150 170 190 210 230
Hình 9. Gradient thủy lực trên mặt tầng cát bụi lân cận bờ sông
Biện pháp khắc phục có ý nghĩa nhất là bảo
vệ sự chảy của tầng cát bụi và cát mịn. Tuy
nhiên hiện trạng lòng sông đã xảy ra nhƣ trên
hình vẽ nên cần thiết phải bảo vệ không để dòng
nƣớc cuốn trôi lớp cát đáy sông, nghĩa là bảo vệ
quá trình xói mòn "di đáy". Thực tế khu vực này
luôn luôn hình thành các con bơn giữa dòng cho
thấy quá trình di đáy rất mạnh. Để bảo vệ các kè
đã có hoặc thiết kế kè mới phải mở rộng phạm
vi bảo vệ đáy sông bằng các rồng tre hoặc đá
hộc. Trƣớc đây Bộ NN & PTNT đã nhập công
nghệ bao tải cát xi măng của Hoa Kỳ để bảo vệ
đáy sông song thực tế chƣa triển khai công trình
nào dạng này, [1].
5. MỘT SỐ NHẬN XÉT THAY KẾT
LUẬN
1. Trƣợt lở bờ sông là một dạng xói lở tốc độ
cao nhƣ một tai biến thiên nhiên, quá trình gia
tăng khi có tác động của nhân sinh. Cơ chế trƣợt
- sập có thể gây thảm họa cho ngƣời và tài sản
của nhân dân ven sông.
2. Khu vực bờ sông Hồng thuộc ĐTVT Sơn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 44
Tây nói riêng và phía bắc Hà Nội nói chung (Từ
Đan Phƣợng trở lên Sơn Tây, Ba Vì và phía bên
kia là Mê Linh) với đặc điểm đặc thù về cấu tạo
địa chất công trình nền đê và bờ sông, hiện
tƣợng thấm ngƣợc từ trong đồng ra sông cƣờng
độ lớn đã gia tăng quá trình trƣợt lở bờ sông.
Quá trình này cũng có thể gây ra các hố sụt do
xói ngầm hay cát chảy.
3. Cần thiết phải nghiên cứu công nghệ mới
để thiết kế kè bờ sông đảm bảo an toàn cho kè
vừa giữ chức năng chống xói mòn, trƣợt lở và
vừa bảo vệ vùng đất ven sông không xảy ra
trình trạng các "hố địa ngục". Công nghệ mới
này chủ yếu là cải tiến thi công kè và bảo vệ
tầng cát đáy sông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Thành và nnk, 2006,
Nghiên cứu đánh giá trƣợt lở, lũ quét - lũ bùn đá
tại vùng trọng điểm tỉnh Lào Cai (H. Bát Xát,
H. Sa Pa và TP. Lào Cai - tỉnh Lào Cai) và kiến
nghị các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt
hại, ĐT nhánh của ĐT KC08-01.
2. Nguyễn Văn Phƣơng và nnk, 2004, Thu
thập, kiểm chứng các tài liệu đã có, nghiên cứu
bổ sung lập bản đồ phân vùng đất yếu Hà Nội
phục vụ phát triển bền vững thủ đô, Đề tài cấp
TP, Hà Nội, 2002-2004.
3. Quyết định Số: 5514/QĐ-UBND ngày 20
tháng 10 năm 2015 của UBNH Thành phố Hà
Nội về việc phê duyệt quy hoạch chung thị xã
Sơn Tây (Lòng ghép đô thị vệ tinh Sơn Tây),
thành phố Hà Nội đến năm 2030.
4. Trần Văn Tƣ, 2001, Địa chất đệ tứ với
hiện tƣợng xói lở bờ sông Hồng đoạn Việt Trì -
Đan Phƣợng, Tạp chí Địa chất, ISSN 0866-
7381, Loạt A, số 267, 2001.
5. Trần Văn Tƣ, 2004, Những sự cố liên
quan đến biến dạng thấm với đê và bờ sông hữu
Hồng khu vực Phúc thọ, Đan phƣợng (Hà Tây),
Tạp chí các khoa học về trái đất, ISSN 0886-
7187, N01/26, 30-37.111-120.
6. Trần Văn Tƣ, 2011, Đặc điểm địa chất
công trình nền đê sông Hồng khu vực Hà Nội
và các tai biến địa chất liên quan, Tạp chí các
khoa học về trái đất, ISSN 0886-7187,
No3/33, 480-492.
Phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74_2406_2159834.pdf