Tài liệu Cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 – TP Hồ Chí Minh từ 01/01/2014 đến 31/12/2016: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 366
CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 7 – TP. HCM TỪ 01/01/2014 ĐẾN 31/12/2016
Nguyễn Thị Thu Nga*, Võ Thành Liêm**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 – Thành Phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả theo dõi tất cả số liệu về khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 TP Hồ
Chí Minh trong giai đoạn năm 2014 – 2016.
Kết quả: Trong thời gian 3 năm, tại bệnh viện quận 7, tổng cộng có 128.033 bệnh nhân khám bệnh với tổng
cộng 551.957 lượt khám, với 733.959 chẩn đoán khác nhau. Đa số bệnh nhân cư trú tại quận 7 và các khu vực lân
cận; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân; nữ nhiều hơn nam. Ba chương bệnh thường gặp nhất là tuần hoàn, hô
hấp và tiêu hóa. Ba mặt bệnh thường gặp nhất là cao huyết áp vô căn, b...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 – TP Hồ Chí Minh từ 01/01/2014 đến 31/12/2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 366
CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 7 – TP. HCM TỪ 01/01/2014 ĐẾN 31/12/2016
Nguyễn Thị Thu Nga*, Võ Thành Liêm**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 – Thành Phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả theo dõi tất cả số liệu về khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 TP Hồ
Chí Minh trong giai đoạn năm 2014 – 2016.
Kết quả: Trong thời gian 3 năm, tại bệnh viện quận 7, tổng cộng có 128.033 bệnh nhân khám bệnh với tổng
cộng 551.957 lượt khám, với 733.959 chẩn đoán khác nhau. Đa số bệnh nhân cư trú tại quận 7 và các khu vực lân
cận; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân; nữ nhiều hơn nam. Ba chương bệnh thường gặp nhất là tuần hoàn, hô
hấp và tiêu hóa. Ba mặt bệnh thường gặp nhất là cao huyết áp vô căn, bệnh đái tháo đường không phụ thuộc
insulin, viêm mũi họng cấp. Kết quả ghi nhận phân bố bệnh tập trung, 20 bệnh thường gặp nhất chiếm tỷ lệ
khoảng 60% nhu cầu chăm sóc sức khỏe. So sánh giữa 3 năm, khuynh hướng tỷ lệ bệnh lây nhiễm giảm dần, tỷ lệ
các bệnh không lây nhiễm tăng nhanh và chiếm đa số.
Kết luận: nghiên cứu cung cấp bằng chứng về cơ cấu bệnh tật giúp bệnh viện lập kế hoạch phát triển phù
hợp để đáp ứng nhu cầu sức khỏe người dân tại địa phương trong hiện tại và tương lai.
Từ khóa: cơ cấu bệnh tật
ABSTRACT
THE DISEASE DISTRIBUTION MODEL OF PATIENTS WHO WERE CARED
AT 7th DISTRICT’S HOSPITAL, PERIOD 2014 – 2016
Nguyen Thi Thu Nga, Vo Thanh Liem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 366- 374
Objective: To assess the disease distribution model of inpatient-outpatient who were cared at 7th district’s
hospital in period 2014-2016.
Method: This was a cross-sectional study. Data of all inpatient-outpatient’s medical consultation have been
recorded in the hospital informatical system. Form the database between 01/01/2014 and 31/12/2016, we have
collected the information of diagnostics which was consistently coded in ICD10 by clinical physicians.
Result: In this 3 years period, at 7th District’s Hospital, there were 128.033 patients who realised 551.957
medical visits. There were 733.959 differents diagnosis have been identified. Most patients live in areas around
hospital. The three most encounted ICD10 chapters are circulation, respiration and digestion; The three most
encounted ICD codes are idiopathic hypertension, non-insulin-dependent diabetes mellitus, acute
nasopharyngitis. Health problems are very concentred; 60% of encounted health problem were limited in only 20
most frequent codes. Comparing between 3 years, proportion of infectious diseases was decreasing gradually, and
proportion of non-infectious diseases was increasing rapidly.
Conclusion: study provides statistics of inpatient-outpatient’s health problems at hospital. This information
* Bệnh viện Quận 07, TPHCM **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Nga ĐT: 0988157789 Email: nttnga1970@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 367
must be considered in development of new hospital’s plan.
Key words: health problems, hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ cấu bệnh tật của một cộng đồng trong
một giai đoạn là tỷ lệ phần trăm bệnh tật đang
xuất hiện tại cộng đồng trong khoảng thời gian
cụ thể. Chỉ số này giúp đánh giá được nhu cầu
sức khỏe của người dân, làm cơ sở xây dựng kế
hoạch chăm sóc y tế, phòng chống bệnh tật cho
hiện tại và về lâu dài cho cộng đồng đó. Chính vì
vậy, trong các kỳ khảo sát sức khỏe toàn quốc,
chỉ số về cơ cấu bệnh tật của địa phương và toàn
quốc luôn được thực hiện; kết quả luôn được
phân tích trong các báo cáo thường niên của Bộ
Y tế. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, nhiều tác giả
đã thực hiện các nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật
trong các quần thể đặc thù khác nhau như ở
bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện Thống Nhất,
bệnh viện Nhi Đồng II, bệnh viện Đa khoa khu
vực Củ Chi.
Với hơn 120.000 lượt khám và điều trị bệnh
mỗi năm, bệnh viện Quận 7 chăm sóc quần thể
phân bổ khá rộng ở cửa ngõ phía nam thành
phố, bao gồm người dân tại quận 7 và các quận
giáp ranh: Quận 2, Quận 4, Quận 8, Huyện Nhà
Bè, Huyện Bình Chánh, Huyện Bình Khánh,
Huyện Cần Giờ, Tỉnh Đồng Nai. Chính vì những
điểm đặc thù đó, tính chất cơ cấu bệnh tật ít
nhiều có khác so với số liệu báo cáo của các
nghiên cứu trước trên quần thể đặc thù khác.
Tuy nhiên, hiện bệnh viện Quận 7 vẫn chưa thực
hiện nghiên cứu, chưa có thông tin về các chỉ số
này. Việc thiếu thông tin về cơ cấu bệnh tật đưa
đến những khó khăn trong xây dựng kế hoạch
phát triển của bệnh viện. Ứng với những yêu
cầu từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
về cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Quận 7 TP.HCM trong giai
đoạn từ 01/01/2014 đến 31/12/2016”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là thể nghiên cứu theo dõi cộng đồng.
Trong đó chúng tôi ghi nhận thông tin sức khỏe
của toàn thể bệnh nhân đến khám và điều trị tại
bệnh viện quận 7 trong giai đoạn từ ngày
01/01/2014 đến ngày 31/12/2016 Tác giả tổ chức
việc ghi nhận tập trung vào các thông tin về đặc
điểm hành chánh (tuổi, giới tính, BHYT, nghề
nghiệp, nơi cư trú) và đặc điểm về bệnh tật.
Do mỗi bệnh nhân có thể đến khám nhiều
lần trong năm hoặc trong 3 năm, do vậy trong
nghiên cứu này, tác giả phân tách rõ các thông
tin về số bệnh nhân và thông tin về lượt khám.
Cụ thể qui ước trong nghiên cứu là mỗi bệnh
nhân vẫn chỉ được đếm 1 lần duy nhất cho từng
thời khoản (cho mỗi năm hoặc cho 3 năm).
Tại mỗi lần khám, tất cả chẩn đoán bệnh và
vấn đề sức khỏe đều được ghi nhận và được mã
hóa theo ICD10 (danh mục quốc tế về phân loại
bệnh phiên bản 10) bởi chính bác sĩ điều trị. Để
đảm bảo yếu tố khách quan, tránh yếu tố nhiễu
do quá trình mã hóa, cả bệnh nhân và nhân viên
y tế tham gia nghiên cứu đều không biết mục
tiêu của nghiên cứu (thể nghiên cứu mù đôi).
Số liệu được thu thập từ hệ thống phần
mềm khám bệnh của Bệnh viện quản lý. Số
liệu được trích xuất và làm sạch bằng phần
mềm MS Excel, và MS Access 2013 (giúp phân
tách thông tin của bệnh nhân và lần khám).
Các phân tích thống kê được thực hiện bằng
phần mềm và SPSS 22 (xuất báo cáo thống kê).
Cơ cấu bệnh tật được trình bày ở dạng biểu đồ
phân bố theo nhóm bệnh hoặc chẩn đoán,
được phân tích mối liên quan với một số yếu
tố dịch tễ sử dụng các test phi tham số.
Ngưỡng kết luận thống kê qui ước là p=0,05.
KẾT QUẢ
Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2016, tại
bệnh viện quận 7, tổng cộng ghi nhận có
128.033 bệnh nhân khám bệnh với tổng cộng
551.957 lượt khám. Chúng tôi ghi nhận được
tổng cộng có 733.959 chẩn đoán khác nhau.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 368
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân (tổng 3
năm)
* Biến số phân phối không bình thường
Nhận xét: chúng tôi ghi nhận đường phân
bố mẫu có 2 nhóm có tỷ lệ cao là nhóm từ 3-6
tuổi và nhóm 20-35 tuổi và tuổi trung bình của
bệnh nhân đến khám trong thời gian khảo sát
là 31,77 tuổi, trung vị là 29 tuổi và độ lệch
chuẩn là 16,78 tuổi.
Giới tính
Bảng 1: Giới tính chung 3 năm
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nữ 70.555 55,1
Nam 57.477 44,9
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân
đến khám, giới tính nữ chiếm tỷ lệ cao hơn
nam (55/45).
Nghề nghiệp
Mẫu khảo sát có tỷ lệ cao bệnh nhân là
công nhân, học sinh sinh viên, trẻ <6 tuổi, loại
khác (nội trợ, giúp việc nhà, nhân viên tạp vụ,
các nhân viên làm ở các quán ăn, nhà hàng)
và giống nhau giữa 3 năm (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm nghề nghiệp cho từng năm
2014 2015 2016
Nông dân 20 (0,03%) 20 (0,04%) 12 (0,02%)
Lực lượng vũ trang 19 (0,03%) 24 (0,04%) 10 (0,02%)
Dịch vụ 33 (0,06%) 38 (0,07%) 46 (0,08%)
Y tế 87 (0,15%) 73 (0,13%) 59 (0,11%)
Hành chính, sự nghiệp 123 (0,21%) 121 (0,22%) 120 (0,22%)
Hưu và dưới 60 tuổi 592 (1,03%) 612 (1,12%) 719 (1,33%)
Trẻ dưới 6 tuổi đi học, dưới 15 tuổi không đi học 4.375 (7,6%) 4.296 (7,84%) 4.796 (8,84%)
Sinh viên, học sinh 8.532 (14,83%) 8.611 (15,72%) 7.908 (14,58%)
Công nhân 18.263 (31,74%) 16.497 (30,11%) 14.652 (27,02%)
Loại khác 25.491 (44,31%) 24.492 (44,70%) 25.913 (47,78%)
Nơi cư trú
Bảng 3. Đặc điểm nơi cư trú cho từng năm
2014 2015 2016
Quận 7 25.955 (72,24%) 26.252 (72,33%) 26.410 (71,74%)
Huyện Nhà Bè 6.315 (17,58%) 6.207 (17,1%) 5.960 (16,19%)
Huyện Cần Giờ 708 (1,97%) 720 (1,98%) 843 (2,29%)
Quận 4 565 (1,57%) 646 (1,78%) 739 (2,01%)
Quận 8 341 (0,95%) 315 (0,87%) 375 (1,02%)
Quận 1 252 (0,7%) 263 (0,72%) 353 (0,96%)
Quận Bình Thạnh 207 (0,58%) 217 (0,6%) 236 (0,64%)
Huyện Bình Chánh 188 (0,52%) 181 (0,5%) 231 (0,63%)
Quận Tân Phú 207 (0,58%) 222 (0,61%) 241 (0,65%)
Quận Tân Bình 174 (0,48%) 193 (0,53%) 243 (0,66%)
Quận 3 127 (0,35%) 142 (0,39%) 162 (0,44%)
Quận 2 136 (0,38%) 129 (0,36%) 122 (0,33%)
Quận 10 132 (0,37%) 133 (0,37%) 154 (0,42%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 369
2014 2015 2016
Quận Gò Vấp 107 (0,3%) 126 (0,35%) 114 (0,31%)
Quận 5 114 (0,32%) 107 (0,29%) 145 (0,39%)
Quận Bình Tân 83 (0,23%) 98 (0,27%) 116 (0,32%)
Quận 9 65 (0,18%) 79 (0,22%) 97 (0,26%)
Quận Thủ Đức 72 (0,2%) 66 (0,18%) 75 (0,2%)
Quận 12 61 (0,17%) 64 (0,18%) 77 (0,21%)
Quận 6 67 (0,19%) 66 (0,18%) 62 (0,17%)
Quận 11 54 (0,15%) 68 (0,19%) 60 (0,16%)
Nhận xét: Nơi cư trú của mỗi năm chiếm tỷ
lệ ưu thế là bệnh nhân sống tại Quận 7 và các
Quận/Huyện lân cận như Huyện Nhà Bè, Huyện
Cần Giờ, Quận 4, Quận 8 và tỷ lệ giống nhau
giữa 3 năm.
Lượt khám
Phân nhóm lượt khám
Trong thời gian theo dõi 3 năm, trung bình
mỗi bệnh nhân có 4,31 lượt khám. Nhóm bệnh
nhân có 1 – 2 lần khám mỗi năm chiếm 68%. Các
hiện tượng này tương đối giống nhau giữa các
năm (Bảng 4).
Bảng 4. Số lượt khám mỗi bệnh nhân cho từng năm - phân nhóm
2014 2015 2016
1 lần khám 31.058 (54%) 28144 (51,4%) 27566 (50,8%)
2 lần khám 9.807 (17%) 9364 (17,1%) 9112 (16,8%)
3 lần khám 4.267 (7,4%) 4539 (8,3%) 4435 (8,2%)
4-10 lần khám 8.467 (14,7%) 8678 (15,8%) 8694 (16%)
11-20 lần khám 3.022 (5,3%) 3243 (5,9%) 3538 (6,5%)
>20 lần khám 914 (1,6%) 816 (1,5%) 890 (1,6%)
Đặc điểm bệnh lý của dân số nghiên cứu:
Bảng 5. Lượt khám theo khoa cho từng năm
Khoa/Phòng 2014 2015 2016
Phòng Khám Nội 69.348 (37,95%) 70.113 (38,61%) 71.900 (38,33%)
PK Liên Chuyên Khoa 35.210 (19,27%) 34.458 (18,98%) 32.665 (17,41%)
Phòng Khám Ngoại 27.705 (15,16%) 29.323 (16,15%) 30.843 (16,44%)
Phòng Khám Nhi 11.869 (6,5%) 11.806 (6,5%) 15.926 (8,49%)
Phòng Khám Sản 14.716 (8,05%) 13.229 (7,29%) 11.194 (5,97%)
Phòng lưu 12.458 (6,82%) 11.892 (6,55%) 12.250 (6,53%)
Pk Bác Sỹ Gia Đình 5.106 (2,79%) 4.058 (2,23%) 5.244 (2,8%)
Phòng Khám Đông Y 1.931 (1,06%) 2.278 (1,25%) 3.382 (1,8%)
Khoa Nội 1.389 (0,76%) 1.956 (1,08%) 2.450 (1,31%)
Khoa Sản 957 (0,52%) 871 (0,48%) 596 (0,32%)
Khoa Ngoại Tổng Hợp 1.058 (0,58%) 715 (0,39%) 463 (0,25%)
Khoa Liên Chuyên Khoa 554 (0,3%) 464 (0,26%) 265 (0,14%)
Khoa Nhi 433 (0,24%) 423 (0,23%) 413 (0,22%)
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lượt
khám theo khoa cho từng năm, Khoa Nội, phòng
khám Đông y, Khoa Nhi có số bệnh nhân ngày
càng tăng dần. Phòng khám nội khoa có số lượt
khám bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất; kế đến P. khám
LCK; tiếp đến P. khám Ngoại, P. khám nhi.
Xử trí theo lượt khám
Hầu hết các khoa đều có tỷ lệ cấp toa cho về
chiếm tỷ lệ cao nhất, riêng chuyển viện phòng
khám Đông Y và khoa Nội có tỷ lệ chuyển viện
cao nhất, tỷ lệ bệnh nhân cần phải nhập viện
chiếm tỷ lệ rất thấp (Bảng 6).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 370
Bảng 6. Tỷ lệ xử trí theo lượt khám cho từng khoa của 3 năm
Cấp toa Chuyển viện Chuyển phòng Nhập viện Tử vong Khác
Khoa Nhi 87,5% 8,0% 0,0% 4,5% 0,0% 0,0%
Khoa Nội 76,2% 20,2% 0,0% 3,6% 0,0% 0,0%
Khoa Sản 95,8% 2,9% 0,0% 1,2% 0,0% 0,0%
Ngoại Tổng Hợp 95,5% 2,3% 0,0% 2,1% 0,0% 0,0%
P Khám Đông Y 67,4% 31,4% 0,9% 0,4% 0,0% 0,0%
P Khám Ngoại 80,4% 7,5% 1,6% 2,3% 0,0% 8,1%
P Khám Nhi 93,3% 3,8% 0,5% 2,3% 0,0% 0,0%
P Khám Nội 89,3% 7,2% 2,7% 0,8% 0,0% 0,1%
P Khám Sản 57,7% 7,5% 5,0% 5,0% 0,0% 24,9%
Pk Bác Sỹ Gia Đình 93,2% 4,6% 0,8% 1,4% 0,0% 0,1%
PK liên chuyên khoa 83,1% 7,9% 2,5% 1,3% 0,0% 5,2%
Khoa liên chuyên khoa 99,3% 0,2% 0,0% 0,6% 0,0% 0,0%
Phòng lưu 61,6% 7,6% 5,4% 13,5% 0,2% 11,7%
Phân bố chẩn đoán
Phân bổ chương chẩn đoán
Về đặc điểm bệnh tật, chúng tôi ghi nhận
tổng cộng có 733.959 chẩn đoán trong 3 năm.
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhiễm trùng & ký
sinh trùng, bệnh mắt & phần phụ, bệnh hệ tiêu
hóa, chấn thương, ngộ độc & một số hậu quả
khác do nguyên nhân bên ngoài ngày càng giảm
dần; bệnh hệ tuần hoàn, các bệnh da & mô dưới
da, bệnh hệ cơ – xương – khớp & mô liên kết
ngày càng tăng lên dần theo từng năm (Bảng 7).
Bảng 7. Phân bố chẩn đoán theo chương của từng năm
Chương bệnh
ICD 10
Tên chương bệnh 2014 2015 2016
Chương 1 Bệnh nhiễm trùng & ký sinh trùng 15.522 (7,05%) 16.474 (6,95%) 14.919 (5,48%)
Chương 2 Bướu tân sinh 3.396 (1,54%) 3.658 (1,54%) 3.638 (1,34%)
Chương 3
Bệnh của máu, cơ quan tạo máu & và các rối loạn liên
quan đến cơ chế miễn dịch
675 (0,31%) 1.476 (0,62%) 759 (0,28%)
Chương 4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng & chuyển hóa 19.997 (9,08%) 21.189 (8,94%) 29.406 (10,8%)
Chương 5 Rối loạn tâm thần & hành vi 917 (0,42%) 1.475 (0,62%) 979 (0,36%)
Chương 6 Bệnh hệ thần kinh 9.400 (4,27%) 11.889 (5,02%) 15.042 (5,53%)
Chương 7 Bệnh mắt & phần phụ 6.650 (3,02%) 7.038 (2,97%) 7.371 (2,71%)
Chương 8 Bệnh tai & xương chủm 8.668 (3,94%) 11.042 (4,66%) 10.857 (3,99%)
Chương 9 Bệnh hệ tuần hoàn 38.259 (17,38%)42.602 (17,98%)57.049 (20,96%)
Chương 10 Bệnh hệ hô hấp 34.674 (15,75%)33.868 (14,29%)40.407 (14,84%)
Chương 11 Bệnh hệ tiêu hóa 23.323 (10,59%)25.259 (10,66%)27.430 (10,08%)
Chương 12 Các bệnh da & mô dưới da 4.840 (2,2%) 5.550 (2,34%) 6.870 (2,52%)
Chương 13 Bệnh hệ cơ – xương – khớp & mô liên kết 13.831 (6,28%) 14.911 (6,29%) 21.324 (7,83%)
Chương 14 Bệnh hệ sinh dục – tiết niệu 7.394 (3,36%) 7.667 (3,24%) 7.492 (2,75%)
Chương 15 Thai nghén, sinh đẻ & hậu sản 6.501 (2,95%) 5.300 (2,24%) 1.149 (0,42%)
Chương 16
Một số bệnh lý xuất phát trong
thời kỳ chu sinh
19 (0,01%) 19 (0,01%) 15 (0,01%)
Chương 17 Dị tật bẩm sinh, biến dạng & bất thường về nhiễm sắc thể 160 (0,07%) 198 (0,08%) 209 (0,08%)
Chương 18
Các triệu chứng, dấu hiện & những biểu hiện lâm sàng và
cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác
5.355 (2,43%) 6.528 (2,75%) 4.392 (1,61%)
Chương 19
Chấn thương, ngộ độc & một số hậu quả khác do nguyên
nhân bên ngoài
12.779 (5,8%) 12.847 (5,42%) 13.369 (4,91%)
Chương 20
Nguyên nhân ngoại sinh của
bệnh tật & tử vong
122 (0,06%) 180 (0,08%) 174 (0,06%)
Chương 21
Các yếu tổ ảnh đến tình trạng sức khỏe & tiếp xúc dịch vụ
y tế
7.703 (3,5%) 7.792 (3,29%) 9.389 (3,45%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 371
Bệnh thường được chẩn đoán
Bảng 8. 20 chẩn đoán được sử dụng nhất của 3 năm (thống kê lại theo từng năm)
Nhóm Bệnh Tên bệnh 2014 2015 2016 Tổng cộng
B33 Sốt xuất huyết Dengue 8.048 (3,66%) 7.750 (3,27%) 6.050 (2,22%) 21.848 (3%)
E11
Bệnh đái tháo đường
không phụ thuộc insulin
15.288 (6,94%) 15.041 (6,35%) 16.383 (6,02%) 46.712 (6,4%)
E75
Rối loạn chuyển hóa sphingolipid
và rối loạn tích luỹ lipid
2.281 (1,04%) 2.476 (1,04%) 4.330 (1,59%) 9.087 (1,25%)
E78
Rối loạn chuyển hóa lipoprotein
và tình trạng tăng lipid máu khác
931 (0,42%) 2.048 (0,86%) 5.862 (2,15%) 8.841 (1,21%)
G54 Bệnh rễ thần kinh và đám rối 6.338 (2,88%) 8.270 (3,49%) 10.190 (3,74%) 24.798 (3,4%)
H10 Viêm kết mạc 2.550 (1,16%) 3.105 (1,31%) 3.442 (1,26%) 9.097 (1,25%)
H81 Rối loạn chức năng tiền đình 6.795 (3,09%) 8.846 (3,73%) 9.035 (3,32%) 24.676 (3,38%)
I10 Cao huyết áp vô căn (nguyên phát) 28.575 (12,98%) 29.452 (12,43%) 34.693 (12,74%) 92.720 (12,71%)
I20 Cơn đau thắt ngực 718 (0,33%) 3.105 (1,31%) 4.603 (1,69%) 8.426 (1,16%)
I25 Bệnh tim do thiếu máu cục bộ mạn 4.444 (2,02%) 4.352 (1,84%) 7.578 (2,78%) 16.374 (2,24%)
J00 Viêm mũi họng cấp 12.209 (5,54%) 11.871 (5,01%) 12.835 (4,71%) 36.915 (5,06%)
J02 Viêm họng cấp 7.054 (3,2%) 5.996 (2,53%) 5.892 (2,16%) 18.942 (2,6%)
J03 Viêm Amygdales Cấp 3.737 (1,7%) 3.197 (1,35%) 2.839 (1,04%) 9.773 (1,34%)
K29 Viêm dạ dày và tá tràng 11.014 (5%) 10.854 (4,58%) 10.583 (3,89%) 32.451 (4,45%)
K30 Rối loạn tiêu hóa 4.314 (1,96%) 5.771 (2,44%) 6.617 (2,43%) 16.702 (2,29%)
M13 Các viêm khớp khác 5.102 (2,32%) 3.544 (1,5%) 3.397 (1,25%) 12.043 (1,65%)
M54 Đau lưng 2.598 (1,18%) 2.277 (0,96%) 3.340 (1,23%) 8.215 (1,13%)
O36
Săn sóc bà mẹ vì các vấn đề khác hay nghi
ngờ có vấn đề của thai
4.213 (1,91%) 3.552 (1,5%) 19 (0,01%) 7.784 (1,07%)
T07 Đa tổn thương chưa xác định 2.815 (1,28%) 2.615 (1,1%) 2.736 (1%) 8166 (1,12%)
Z32 Khám mang thai và test thử máu 3.283 (1,49%) 3.025 (1,28%) 2.698 (0,99%) 9006 (1,23%)
Hiện bảng trình bày theo thứ tự của mã ICD
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy các bệnh
nhiễm trùng, nhiễm siêu vi ngày càng giảm dần
(viêm mũi họng cấp, viêm họng cấp, viêm
Amygdales cấp, sốt xuất huyết Dengue, viêm dạ
dày và tá tràng); các bệnh không lây nhiễm ngày
càng tăng cao (cơn đau thắt ngực, bệnh rễ thần
kinh và đám rối, rối loạn chuyển hóa lipoprotein
và tình trạng tăng lipid máu khác, rối loạn
chuyển hóa sphingolipid và rối loạn tích luỹ
lipid) và trong nhóm 20 chẩn đoán được sử dụng
nhất thì các nhóm bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ cao
nhất (cao huyết áp vô căn, bệnh đái tháo đường
không phụ thuộc insulin).
Biểu đồ 2 cho thấy khoảng 60% nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân khi đến khám
tại Bệnh viện Quận 7 nằm trong 20 chẩn đoán
này. Các chẩn đoán đó là nhu cầu sức khỏe của
người dân được định danh bởi bác sỹ, 60% nằm
trong có 20 chẩn đoán là điểm đáng chú ý. Về
nội dung thì các bệnh này không phức tạp trong
chẩn đoán và điều trị.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 372
Biểu đồ 2. 20 chẩn đoán được sử dụng nhất của 3 năm (% cộng dồn)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học:
Tuổi
Qua biểu đồ 1 nghiên cứu cho thấy nhóm
tuổi 3 – 6 tuổi khám nhiều do được hưởng
chính sách ưu đãi của nhà nước cấp thẻ BHYT
khám bệnh miễn phí 100% đồng thời độ tuổi
này được ba mẹ quan tâm chăm sóc nhiều
nhất. Nhóm tuổi 20 – 35 tuổi khám nhiều nhất
do quận 7 có khu chế xuất Tân Thuận cùng
nhiều công ty ngoài khu chế xuất nên tập
trung rất nhiều công nhân.
Giới tính
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Nữ/Nam là
55/45 (bảng 1). Số lượt bệnh nhân nữ chiếm
cao hơn nam là phù hợp với dân số học đồng
thời có thể do phụ nữ quan tâm đến sức khỏe
nhiều hơn nam, nữ có điều kiện và thời gian
đi khám nhiều hơn nam và qua bảng 8 cho
thấy có 2 nhóm bệnh thai sản nằm trong danh
sách 20 bệnh thường gặp, ngoài ra nữ còn có
nhiều năm trong độ tuổi sinh đẻ nên tỷ lệ nữ
đi khám bệnh năm nào cũng cao hơn nam. Kết
quả của chúng tôi tương tự với kết quả của tác
giả Võ Văn Tiến “Nghiên cứu mô hình bệnh
tật bệnh nhân BHYT khám điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ 2005 2007”(7)
và tác giả Nguyễn Thành Phương “Xác định
mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám và
điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh
viện đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/4/2013
31/3/2014” cho thấy bệnh nữ luôn nhiều hơn
nam(4).
Nghề nghiệp
Mẫu khảo sát có tỷ lệ cao bệnh nhân là công
nhân, học sinh sinh viên, trẻ <6 tuổi. Đặc điểm
này có thể giải thích là do có trường đại học Tôn
Đức Thắng, Trường đại học Cảnh sát Nhân dân
nằm trên địa bàn quận 7. Các trường đại học này
thu hút một lượng khá đông sinh viên, đồng thời
do Quận 7 có nhiều công nhân đây cũng là
nhóm thuộc độ tuổi sinh sản nên số lượng trẻ em
nhiều một phần cũng là do nguyên nhân này.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 373
Nơi cư trú
Trong mẫu khảo sát, chúng tôi ghi nhận
nhiều nhất bệnh nhân sống tại Quận 7 (khoảng
¾) tiếp đến các Quận/Huyện lân cận như Huyện
Nhà Bè, Huyện Cần Giờ, Quận 4, Quận 8 và tỷ lệ
giống nhau ở cả 3 năm.
Lượt khám
Phân nhóm lượt khám
Qua bảng 4 chúng tôi nhận thấy hơn một
nữa (51,95%) số bệnh nhân có một lần khám
và chỉ có 4,13% số bệnh nhân có hơn 20 lần
khám trong 3 năm, chứng tỏ bệnh nhân đến
khám chủ yếu là bệnh cấp tính và chỉ khám
khi có nhu cầu, chỉ có một lượng nhỏ là mạn
tính và số lần bệnh nhân tái khám tăng dần
theo từng năm, năm sau tái khám nhiều hơn
năm trước, chứng tỏ người dân ngày càng
quan tâm đến sức khỏe của mình hơn.
Lượt khám theo khoa cho từng năm và xử trí
theo lượt khám
Qua bảng 5 nhận thấy lượng bệnh nhân đến
phòng khám Nội là cao nhất (38,3%) và tỷ lệ
bệnh nhân đến phòng khám Nội tăng dần theo
từng năm, thứ nhì là phòng khám của khoa Liên
Chuyên Khoa (18,54%), thứ ba là phòng khám
Ngoại, đồng thời các khoa nội trú khoa Nội cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các khoa của bệnh
viện và tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa
điều trị nội trú cũng tăng dần theo từng năm và
tỷ lệ ngoại trú cao hơn 38 lần so với nội trú và
nếu cộng thêm số BN uống thuốc không toa,
khám phòng mạch tư và hệ thống phòng khám
tư nhân thì sẽ thấy tỷ lệ này tăng lên 40-50 lần,
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Báo cáo
kết quả điều tra y tế quốc gia của Tổng cục thống
kê (2003). Bộ Y tế. Hà Nội(1).
Phân bố chẩn đoán
Phân bổ chương chẩn đoán
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhiễm trùng & ký
sinh trùng, bệnh mắt & phần phụ, bệnh hệ tiêu
hóa, chấn thương, ngộ độc & một số hậu quả
khác do nguyên nhân bên ngoài ngày càng giảm
dần; Các bệnh không lây nhiễm bệnh hệ tuần
hoàn, các bệnh da & mô dưới da, bệnh hệ cơ –
xương – khớp & mô liên kết ngày càng tăng lên
dần theo từng năm (bảng 7).
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu tác giả Võ Văn Tiến (2008) “ Mô hình
bệnh tật bệnh nhân bảo hiểm y tế khám và điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ
01/01/2005 đến 31/12/2007”(7) và với mô hình
bệnh tật chung của cả nước, của hai khu vực
đông nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long theo niên giám thống kê y tế trong cùng
thời khoảng (Niên giám thống kê y tế năm 2000
– 2006) (2) ba chương tuần hoàn, hô hấp và tiêu
hóa luôn ở những vị trí cao và cơ cấu bệnh tật
thể hiện ở các chương bệnh phổ biến là cơ cấu
bệnh tật phù hợp với điều kiện khí hậu của nước
ta với các bệnh đường hô hấp và đường tiêu hóa
chiếm tỷ lệ cao. Do ảnh hưởng lối sống và thói
quen không tốt như ăn nhiều chất béo, uống
rượu, hút thuốc lá, ít vận động, dẫn tới một bộ
phận người dân mắc các bệnh mãn tính không
lây về bệnh tuần hoàn, bệnh nội tiết, dinh dưỡng
và chuyển hóa.
Bệnh thường được chẩn đoán
Qua bảng 8 nghiên cứu cho thấy số lượng
bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp vô căn
nguyên phát chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm tỷ lệ
12,7% kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá
Hợp “Mô hình bệnh tật người lớn và trẻ em tại
TP.HCM để triển khai chương trình đào tạo bác
sỹ gia đình Việt Nam năm 2006 - 2010”(3), tác giả
Võ Thành Liêm, Nguyễn Thị Hoài Thương, Đỗ
Ngọc Chánh “Phổ vấn đề sức khỏe theo mã
ICPC2 trong một khảo sát cộng đồng tại Tân
Bình – Thủ Đức” (6) và tác giả Nguyễn Văn Phú
(2006) “Mô hình bệnh tật trong 6 năm 2000 –
2005 tại bệnh viện Nguyễn Trãi”(5). Đứng hàng
thứ nhì là bệnh đái tháo đường không phụ thuộc
Insulin, cho thấy khoa khám bệnh cũng cần có
một phòng khám về chuyên khoa nội tiết. Đứng
thứ ba là bệnh viêm mũi họng cấp (5,1%) thứ tư
là bệnh viêm dạ dày tá tràng (4,4%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 374
KẾT LUẬN
Số liệu cho thấy có một số đặc điểm về mô
hình bệnh tật của người dân đến khám tại bệnh
viện quận 7. Các đặc điểm này ổn định giữa các
năm, phù hợp với các nghiên cứu tương tự khác.
Điều này đặt tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch
phát triển bệnh viện quận 7 trong tương lai.
Bảng 9: Mười chương bệnh & mười bệnh thường gặp
nhất
STT Mười chương bệnh mắc
phổ biến
Mười nhóm bệnh mắc
phổ biến
1 Bệnh hệ tuần hoàn
Cao huyết áp vô căn
(nguyên phát)
2 Bệnh hệ hô hấp
Bệnh đái tháo đường
không phụ thuộc insulin
3 Bệnh hệ tiêu hóa Viêm Mũi Họng Cấp
4
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng
& chuyển hóa
Viêm dạ dày và tá tràng
5
Bệnh hệ cơ – xương –
khớp & mô liên kết
Bệnh rễ thần kinh và đám
rối
6
Bệnh nhiễm trùng & ký
sinh trùng
Rối loạn chức năng tiền
đình
7
Chấn thương, ngộ độc &
một số hậu quả khác do
nguyên nhân bên ngoài
Sốt xuất huyết Dengue
8 Bệnh hệ thần kinh Viêm họng cấp
9 Bệnh tai & xương chủm Rối loạn tiêu hóa
10
Các yếu tổ ảnh đến tình
trạng sức khỏe & tiếp xúc
dịch vụ y tế
Bệnh tim do thiếu máu cục
bộ mạn
KIẾN NGHỊ
Thông báo kết quả nghiên cứu cho ban giám
đốc và toàn thể nhân viên bệnh viện, thảo luận
để xác định những vấn đề quan trọng cần giải
quyết.
Tăng bàn khám cho chuyên khoa tim mạch,
hô hấp, tiêu hóa, nội tiết, nhi và những người lớn
tuổi để giảm thời gian chờ khám bệnh, tăng thời
gian tiếp xúc với bệnh nhân.
Đối với nhóm công nhân cần tư vấn cho họ
hiểu rõ hơn về các bệnh đường hô hấp và cách
phòng ngừa, khi làm việc nên giữ tư thế lưng
đúng tránh bệnh lý cột sống do lao động nặng.
Đối với học sinh, sinh viên khi ngồi học nên
ngồi đúng tư thế để tránh cong vẹo cột sống
Tổ chức các câu lạc bộ: cao huyết áp, tiểu
đường, nhằm quản lý tốt các bệnh mạn tính
không lây.
Đẩy mạnh công tác giáo dục sức khỏe về các
bệnh mạn tính như cao huyết áp, tiểu đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, rối loạn chuyển
hóa lipid nhằm giảm biến chứng nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lớn tuổi.
Có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ bác sỹ theo những chuyên khoa phù
hợp cơ cấu bệnh tật đáp ứng công tác khám chữa
bệnh hiệu quả.
Thông báo với Ủy ban Quận và các Ban
ngành để có sự đồng thuận trong hướng phát
triển bệnh viện.
Kết hợp với Trung tâm Y tế Quận 7 để tổ
chức truyền thông giáo dục sức khỏe về các
chủ đề cần thiết cho cộng đồng người dân
Quận 7 nói chung hay tại các Câu lạc Bộ/Hội
người cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2003). Tổng cục thống kê. Bộ Y tế Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2010, 2011, 2012, 2013, 2014). Niên giám thống kê y tế.
Bộ Y tế Hà Nội.
3. Nguyễn Bá Hợp (2010). Mô hình bệnh tật người lớn và trẻ em
tại TP.HCM để triển khai chương trình đào tạo Bác Sỹ gia
đình Việt Nam 2006 – 2010. Đề tài thạc sĩ y khoa năm 2015,
trường đại học Liège - Bỉ.
4. Nguyễn Thành Phương (2015). Xác định mô hình bệnh tật của
bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh
Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Củ Chi từ 01/4/2013 đến
31/3/2014, Luận văn Bác Sỹ Chuyên khoa cấp II, Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch.
5. Nguyễn Văn Phú (2006). Mô hình bệnh tật trong 6 năm 2.000 -
2.005 tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, Luận văn tốt nghiệp chuyên
khoa cấp I, Đại học Y Dược TP.HCM,
6. Võ Thành Liêm, Nguyễn Thị Hoài Thương, Đỗ Ngọc Chánh
“Phổ. Vấn đề sức khỏe theo mã ICPC2 trong một khảo sát
cộng đồng tại Tân Bình - Thủ Đức, Kỷ yếu Hội nghị khoa học
công nghệ tuổi trẻ các trường ĐH, CĐ Y dược Việt Nam lần
thứ XVII. Tr 938-943.
7. Võ Văn Tiến (2008). Nghiên cứu mô hình bệnh tật bệnh nhân
bảo hiểm y tế khám điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn
Trãi từ 01/01/2005 --> 31/12/2007 [Luận văn chuyên khoa cấp
II]: Đại học Y Dược TP.HCM.
Ngày nhận bài báo: 26/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- co_cau_benh_tat_cua_benh_nhan_den_kham_va_dieu_tri_tai_benh.pdf