Tài liệu Chuyên san quá trình xây dựng chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (năm thứ 32)
228 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên san quá trình xây dựng chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (năm thứ 32), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUY£N SAN qu¸ tr×nh x©y dùng CHIÕN L¦îC PH¸T TRIÓN
THèNG K£ VIÖT NAM GIAI §O¹N 2011-2020 Vµ TÇM NH×N §ÕN N¡M 2030
(n¨m thø 32)
Môc lôc
Lời nói đầu
1
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
BTT - Bài phát biểu của Thứ trưởng thường trực Cao Viết Sinh 2
ThS. Nguyễn Văn Đoàn - Quá trình xây dựng và triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
6
TS. Phạm Đăng Quyết - Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện
định hướng phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010
23
Đoàn Dũng- Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
33
Mai Hương - Xác định các ưu tiên và xây dựng các chương
trình hành động
44
BBT - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Thống kê Việt Nam 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
60
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ KHUNG THEO DÕI ĐÁNH
GIÁ CHIẾN LƯỢC
BBT - Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đối với Bộ, ngành
và địa phương
76
BBT - Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Tổng cục
Thống kê
107
BBT - Diễn văn của ông Bakhodir Burkhanov, Phó Giám đốc
UNDP tại Việt Nam
132
TS. Phạm Đăng Quyết - Khung theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2030
136
TIN BÀI VỀ CHIẾN LƯỢC THỐNG KÊ
BBT - Chiến lược phát triển thống kê của cơ quan thống kê
Hungary giai đoạn 2009-2012
186
Hà - Phương -Tin bài về Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam 213
Tổng biên tập
ThS. Nguyễn Văn Đoàn
Phó tổng biên tập
TS. Phạm Đăng Quyết
Cộng tác viên biên tập
TS. Nguyễn Bích Lâm
TS. Nguyễn Văn Tiến
GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm
PGS.TS. Tăng Văn Khiên
CN. Lê Văn Dụy
TS. Lê Thị Thanh Loan
TS. Chu Thế Mưu
TS. Vũ Thanh Liêm
TS. Nguyễn Trần Quế
TS. Nguyễn Trọng Hậu
CN. Nguyễn Văn Phái
Địa chỉ
54 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8343763
Fax: (84-4) 7751356
E-mail: vienthongke@hn.vnn.vn
Website: www.vienthongke.vn
Tài khoản: 301.01.088.1 tại Kho
bạc Nhà nước Ba Đình, Hà Nội
Giấy phép xuất bản
số 582/XB-BC ngày 16/5/1985
Chỉ số phân loại ISSN 0868-3689
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 1
1
LỜI NÓI ĐẦU
hiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1083/QĐ-TTg ngày 18 tháng
10 năm 2011. Đây có thể coi là Chiến lược phát triển Thống kê đầu tiên của Việt Nam và được xây
dựng công phu, bài bản theo lộ trình chặt chẽ trên cơ sở khoa học, thực tiễn, kế thừa Định hướng
phát triển Thống kê Việt Nam đến năm 2010 phê duyệt tại Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày
21 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Quá trình xây dựng Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam được tiến hành trong gần 2 năm,
từ năm 2010 đến tháng 11/2011 với sự đóng góp trí tuệ của toàn ngành Thống kê và hỗ trợ kỹ
thuật của các tổ chức quốc tế như PARI 21, UNDP, WB, UNFPA. Ban chỉ đạo xây dựng Chiến
lược đã lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành địa phương và tham vấn các nhà nghiên cứu, hoạch
định chính sách, các đối tượng sử dụng thông tin trước khi trình ban hành chính thức.
Viện Khoa học Thống kê là đơn vị chủ trì xây dựng Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã tiến hành hệ thống toàn bộ tài liệu liên quan
đến xây dựng Chiến lược phát triển này từ khi khởi đầu xây dựng cho đến khi Chiến lược được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ban Biên tập Thông tin khoa học thống kê đã lựa chọn một số tài liệu nói trên biên tập thành
Chuyên san “Quá trình xây dựng chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030” nhằm tuyên truyền, quảng bá Chiến lược; đồng thời phục vụ quá trình
theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược lược phát triển Thống kê Việt Nam.
Ban Biên tập Thông tin khoa học thống kê trân trọng giới thiệu với quí độc giả Chuyên san
“Quá trình xây dựng Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030” và mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả nhằm hoàn thiện hơn việc xuất
bản các Chuyên san Thống kê.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Ban Biên tập Thông tin khoa học thống kê theo địa chỉ:
Ban biên tập Thông tin khoa học thống kê
Viện Khoa học Thống kê
Địa chỉ: 54 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
ĐT: 04-38343763 Fax: 04-37751356
Email: vienkhoahoc@gso.gov.vn; vienthongke@hn.vnn.vn
BAN BIÊN TẬP
C
2 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
2
Thứ trưởng Cao Viết Sinh phát biểu tại Hội nghị công bố Chiến lược
Phát triển Thống kê và Bộ Chỉ tiêu giới quốc gia
BÀI PHÁT BIỂU
CỦA THỨ TRƯỞNG CAO VIẾT SINH
tại Hội nghị công bố Chiến lược phát triển Thống kê
và Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2011
Thưa các quý vị đại biểu
Thưa các đồng chí và các bạn!
Trước hết, thay mặt lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tôi xin trân trọng cảm ơn Đại biểu đại
diện các Bộ, ngành Trung ương, UBND các địa phương, các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ
chức quốc tế, các nhà khoa học và toàn thể quý vị đại biểu tham dự Hội nghị công bố hai Quyết
định quan trọng của ngành Thống kê Việt Nam, đó là: (1) Quyết định số 1803/QĐ-TTg, ngày 18
tháng 10 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; (2) Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg, ngày 14/10/2011
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia.
Thưa quý vị đại biểu!
Nhận thức được tầm quan trọng của
ngành Thống kê và của thông tin thống
kê trong việc hoạch định các chủ trương,
đường lối, chính sách và giám sát, đánh
giá quá trình phát triển đất nước, Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ luôn quan
tâm và đề ra chính sách, giải pháp phát
triển ngành Thống kê phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Nhân
dịp Hội nghị này, tôi xin điểm lại 3
chính sách lớn về phát triển ngành
Thống kê đã được Chính phủ phê duyệt:
Một là, sau khi đất nước giành được độc lập, ngày 06/05/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
Sắc lệnh số 61/SL thành lập Nha Thống kê Việt Nam, thuộc Bộ Quốc dân kinh tế; tiền thân của
Tổng cục Thống kê ngày nay.
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 3
3
Hai là, thập niên đầu của Thế kỷ 21, ngày 21/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 141/2002/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010. Thực
hiện Định hướng này, ngành Thống kê đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc đáp ứng
kịp thời, đầy đủ, minh bạch hơn nhu cầu thông tin kinh tế - xã hội phục vụ Đảng, Nhà nước, các
cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Ba là, tiếp nối Định hướng phát triển thống kê đến năm 2010, bước sang Thập niên thứ 2 của
Thế kỷ 21, ngày 02 tháng 3 năm 2010, tại Quyết định số 312/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới
đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quá trình xây dựng Chiến lược đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai tích cực từ giữa
năm 2010 theo lộ trình 5 giai đoạn, từ giai đoạn đầu là chuẩn bị xây dựng chiến lược cho đến giai
đoạn cuối cùng là tham vấn, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ. Ngày 18/10/2011, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Thay mặt Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tôi xin công bố: “Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Với Chiến lược này, Thống kê Việt Nam sẽ bước sang giai đoạn phát triển mới với chất lượng
và hiệu quả hơn.
Thưa Quý vị đại biểu!
Chính phủ Việt Nam mà trực tiếp là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhận thức được rằng giai đoạn
soạn thảo và phê duyệt văn bản Chiến lược, mới chỉ là bước khởi đầu; tổ chức thực hiện để đưa
Chiến lược vào thực tiễn mới là giai đoạn quyết định đến sự thành công của Chiến lược.
Tại Hội nghị này, là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc, đúng lộ trình và có hiệu quả Chiến lược phát triển thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư sẽ thu thập thông tin, báo cáo Thủ tướng chính phủ tiến độ thực hiện Chiến lược và sẽ tổ
chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
Tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 là công việc hết sức lớn và nặng nề, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực từ
Trung ương đến địa phương và cần huy động đủ nguồn lực để đảm bảo thực hiện Chiến lược. Nếu
chỉ có Chính phủ quyết tâm thực hiện Chiến lược là chưa đủ, mà cần có sự tham gia tích cực của
cả xã hội, sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế. Nhân dịp này, thay mặt lãnh đạo Bộ Kế
4 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
4
hoạch và Đầu tư, tôi kêu gọi các tổ chức quốc tế tiếp tục hỗ trợ giúp Việt Nam thực hiện thành
công Chiến lược này.
Để triển khai thực hiện thành công Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao Tổng cục Thống
kê là cơ quan chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, chủ động thực hiện các hoạt động
triển khai thực hiện Chiến lược. Trước mắt, cần triển khai ngay một số công việc sau:
Thứ nhất là, khẩn trương xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các chương trình
hành động và soạn thảo tài liệu hướng dẫn giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược trình Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào đầu tháng 12 /2011;
Thứ hai là, tổ chức các Hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch và khung theo dõi đánh giá việc
thực hiện Chiến lược với các Bộ, ngành và địa phương;
Thứ ba là, chủ động phối hợp với Bộ Tài chính để bố trí ngân sách nhà nước hàng năm; đồng
thời tích cực huy động các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế để thực hiện Chiến lược;
Thứ tư là, chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện các
chương trình tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về
vị trí, vai trò của thống kê và trách nhiệm của cộng đồng đối với việc thực hiện Chiến lược phát
triển thống kê, nhằm nhanh chóng đưa Chiến lược phát triển thống kê vào cuộc sống.
Kính thưa Quý vị đại biểu!
Cũng trong tháng 10/2011, ngày 14/10/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
56/2011/QĐ-TTg ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia. Đây là kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mà trực tiếp là Tổng cục
Thống kê triển khai thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ ban hành
“Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-
NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Quá trình xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia đã được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư triển khai tích cực từ cuối năm 2009, với sự hợp tác chặt chẽ và ủng hộ tích cực của các
Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan nghiên cứu trong nước về giới, các tổ chức quốc tế trong đó
đặc biệt là Chương trình hợp tác về giới với các tổ chức quốc tế, đặc biệt là chương trình hợp tác
giữa Chính phủ Việt Nam và 12 cơ quan của Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Thay mặt Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tôi xin công bố: “Quyết định số 56/2011/QĐ-
TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển
Giới của quốc gia”.
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia là tập hợp đầy đủ và toàn diện nhất các chỉ
tiêu thống kê về giới lần đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam. Nó là công cụ quan trọng để thu
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 5
5
thập số liệu thống kê giới một cách có hệ thống, đầy đủ, toàn diện và thống nhất, giúp giám sát và
đánh giá một cách hiệu quả hơn tình hình phát triển giới, sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới trên
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Thưa Quý vị đại biểu!
Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia đã
giao nhiệm vụ một cách rõ ràng cho các Bộ, ngành tổ chức thực hiện việc thu thập và báo cáo Bộ
chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tư cách là đơn vị chủ trì
sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan để chuẩn hóa các Chỉ tiêu, xây dựng
Thông tư hướng dẫn thực hiện, hỗ trợ và thẩm định việc ban hành Bộ chỉ tiêu chuyên ngành của
các Bộ, ngành và sẽ là cơ quan đầu mối tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê.
Công tác thu thập, tổng hợp và báo các đầy đủ, kịp thời các Chỉ tiêu thống kê trong Bộ chỉ tiêu
thống kê phát triển Giới của quốc gia là một nhiệm vụ rất khó khăn và nặng nề. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư mong muốn tiếp tục nhận được sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành liên quan để thực
hiện tốt nhiệm vụ này.
Thưa Quý vị đại biểu!
Nhân dịp Hội nghị công bố hai Quyết định nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Lãnh
đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tôi xin trân trọng cám ơn các cơ quan, ban ngành của Trung ương và
địa phương, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, các nhà khoa học đã hỗ trợ, tham gia tích cực góp
ý kiến xây dựng và hoàn thiện văn bản Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và những đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng Bộ chỉ
tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia.
Tại Hội nghị này, Tôi mong muốn những ý kiến tham luận của Quý vị sẽ là sự ủng hộ tích cực
để thực hiện thành công Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 và Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia.
Với ý nghĩa đó, thay mặt Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một lần nữa, tôi xin trân trọng
cảm ơn Quý vị đại biểu đã tới dự và tin tưởng rằng Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 sẽ được thực hiện thắng lợi đưa Thống kê Việt Nam
phát triển lên tầm cao mới; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển Giới của quốc gia sớm đưa vào thực
tiễn cuộc sống góp phần vào sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ ở Việt Nam.
Chúc các đồng chí, các bạn, sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt
Xin trân trọng cảm ơn!
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
6 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 6
XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ThS. Nguyễn Văn Đoàn
hiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLTK11-20)
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tƲi Quyết định số 1803/2011/QĐ-TTg ngày 18/10/2011. Đây là
văn bƴn Chiến lược phát triển đầu tiên của Thống kê Việt Nam (TKVN) sau 65 năm (1956 – 2011) hình thành và
phát triển. CLTK11-20 đã được xây dựng một cách công phu, bài bƴn và khoa học với sự hỗ trợ kỹ thuật của các
tổ chức quốc tế (PARIS21, UNDP, WB, UNFPA). CLTK11-20 cũng đã được tham vấn các Bộ, ngành có sƴn xuất
số liệu thống kê, tham vấn các đối tượng cung cấp, sử dụng số liệu thống kê, tham vấn các nhà hoƲch định chính
sách, các nhà khoa học và các chuyên gia ở một số lĩnh vực liên quan.
Hội thƴo đánh giá hiện trƲng Thống kê Việt Nam (ngày 27/10/2010)
C
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 7 7
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
CLTK11-20 được xây dựng trong vòng 2 năm
(2010, 2011) theo 5 giai đoƲn: i) Chuẩn bị xây dựng
chiến lược; ii) Đánh giá hiện trƲng TKVN; iii) Xác định
sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược; iv) Xây dựng
các chương trình hành động, Khung theo dõi đánh giá
việc thực hiện chiến lược; v) SoƲn thƴo, thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược. Trong
mỗi giai đoƲn xây dựng chiến lược đều được tiến hành
một cách bài bƴn, cẩn thận từ việc nghiên cứu tài liệu
đến việc tham vấn, tổ chức hội thƴo, lấy ý kiến góp ý
bằng văn bƴn của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức quốc tế, các chuyên gia trong và ngoài nước. Có
thể nói phần lớn các ý kiến tham gia góp ý của các
đối tượng nói trên đã được tiếp thu và chuyển tƴi vào
CLTK11-20. Một số ý kiến góp ý chưa được thể hiện
vào CLTK 11-20, vì cần có thời gian xem xét, nghiên
cứu kỹ hơn.
Nội dung cơ bƴn của CLTK11-20 được trình bầy
súc tích, cô đọng tƲi Quyết định số 1803/2011/QĐ-
TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ với
hơn 8000 từ, 869 dòng, 19 trang A4. Nhưng những tài
liệu phục vụ cho việc xây dựng CLTK 11-20 khá đồ sộ
và phong phú, bao gồm tài liệu trong nước và nước
ngoài. Những tài liệu này sẽ rất có ích không chỉ đối
với quá trình tổ chức thực hiện CLTK11-20, mà còn có
giá trị tham khƴo cho việc xây dựng các chính sách,
chiến lược phát triển TKVN tiếp theo. Hệ thống hóa
quá trình xây dựng CLTK11-20 là sáng kiến của Dự án
Giám sát phát triển kinh tế - xã hội do UNDP tài trợ,
nhằm đƲt được mục đích trên.
Báo cáo này trình bầy toàn bộ quá trình xây dựng
CLTK11-20 từ giai đoƲn khởi động xây dựng chiến
lược (tháng 9/2010) cho đến Hội nghị Công bố Quyết
định số 1803/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011 – 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 (tháng 11/2011).
Tác giƴ xin chân thành cám ơn lãnh đƲo Tổng
cục Thống kê, trực tiếp là ông Đỗ Thức (Tổng cục
trưởng), ông Nguyễn Bích Lâm (Phó Tổng cục trưởng)
đã có ý kiến góp ý cho báo cáo này. Tác giƴ cũng xin
cƴm ơn các cán bộ của các tổ chức trong nước và
quốc tế đã bổ sung tư liệu giúp tác giƴ hoàn thiện báo
cáo này. Xin chân thành cƴm ơn các cán bộ của Dự
án Giám sát phát triển kinh tế - xã hội của TCTK và
UNDP đã giúp đỡ trong quá trình hệ thống hóa quá
trình xây dựng CLTK11-20.
I. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CLTK11-20
Quá trình xây dựng CLTK11-20 theo 5 giai đoƲn,
từ giai đoƲn khởi động cho đến giai đoƲn soƲn thƴo
văn bƴn chiến lược, thẩm định, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Mỗi giai đoƲn sẽ trình bầy chi tiết các
hoƲt động, thời gian đã được tiến hành và các đầu ra
(sƴn phẩm) tương ứng.
1.1. Giai đoƥn khởi động xây dựng CLTK11-20
a. Bước khởi đầu xây dựng CLTK11-20
Bước khởi đầu xây dựng CLTK11-20 được bắt đầu
từ tháng 5 năm 2009. TƲi cuộc họp bàn về xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã1 đã đưa ra vấn
đề có nên tiến hành đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ
tiêu thống kê hay không, đề nghị các đơn vị ghi ý kiến
của mình vào giấy và gửi ngay tƲi cuộc họp này. Viện
Khoa học Thống kê (KHTK) đã có ý kiến là cần xây
dựng chiến lược phát triển thống kê, trong đó có nội
dung đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Sau cuộc họp nói trên khoƴng 2 tuần, TCTK nhận được
văn bƴn số 548/TTg-KTTH ngày 10 tháng 4 năm 2009,
giao cho Bộ Kế hoƲch và Đầu tư chủ trì xây dựng Đề án
đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê [1].
Trong quá trình dự thƴo Đề án đổi mới đồng bộ
các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã có tranh luận khá gay
gắt có nên đưa nội dung xây dựng CLTK11-20 vào Đề
1
Chủ trì cuộc họp là ông Nguyễn Đức Hòa, lúc đó là Thứ
trưởng Bộ KH&ĐT, kiêm Tổng cục trưởng TCTK.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
8 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
8
án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu thống kê hay không.
Quan điểm thứ nhất cho rằng không cần thiết phƴi xây
dựng Chiến lược phát triển Thống kê, vì sẽ có Đề án đổi
mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê. Quan điểm
thứ hai cho rằng cần thiết phƴi xây dựng Chiến lược
phát triển Thống kê, vì: i) Đề án đổi mới các hệ thống
chỉ tiêu thống kê chỉ tập vào các hệ thống chỉ tiêu thống
kê, trong khi đó TKVN cần có chính sách phát triển toàn
diện, bền vững và lâu dài; ii) CLTK11-20 là quá trình
tiếp nối Định hướng phát triển thống kê đến năm 2010;
iii) Chỉ thị số 28/1998/CT-TTg ngày 19/8/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường và hiện đƲi hóa công
tác thống kê có ghi “Xây dựng Đề án Chương trình phát
triển công tác thống kê giai đoƲn 2001 - 2020 trình
Chính phủ vào năm 2000” [2], nhưng đến nay vẫn
chưa thực hiện được. Cuối cùng, quan điểm thứ hai đã
được thể hiện trong văn bƴn chính thức của Đề án đổi
mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê được phê
duyệt tƲi QĐ số 312/QĐ-TTg ngày 3/2/2010[3].
b. Thông báo với các tổ chức quốc tế về hoƲt
động xây dựng CLTK11-20
TƲi cuộc họp của các tổ chức quốc tế tƲi Việt Nam
do UNDP tổ chức vào ngày 03 tháng 8 năm 2009, Viện
KHTK đã có thông báo [4] về một số hoƲt động lớn
trong lĩnh vực thống kê sẽ được Chính phủ triển khai
trong năm 2010 là xây dựng Đề án đổi mới các hệ
thống chỉ tiêu thống kê và xây dựng Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2025 (ông Nguyễn Bích Lâm, Phó Tổng
cục trưởng đã giao nhiệm vụ cho Viện KHTK dự thƴo
thông báo và tham dự cuộc hop này).
c. Xây dựng lộ trình thiết kế CLTK11-20
Tháng 9 năm 2009, Dự án Giám sát phát triển
kinh tế - xã hội của TCTK do UNDP hỗ trợ đã bố trí
hoƲt động “Thiết kế lộ trình xây dựng Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011- 2020, tầm
nhìn đến năm 2025”. Bà Margarita Guerrero lúc đó là
chuyên gia của Dự án đã có buổi làm việc chính thức
với Viện KHTK về triển khai xây dựng lộ trình thiết kế
CLTK11-20. Theo đó, Dự án sẽ tuyển nhóm chuyên
gia tư vấn trong nước thực hiện hoƲt động này. Nhóm
chuyên gia, gồm 03 người, ông Nguyễn Văn Đoàn,
Viện trưởng Viện KHTK làm nhóm trưởng và 02 thành
viên là Nguyễn Quốc Anh (Tổng cục Dân số), Nguyễn
Văn Phẩm (Hội Thống kê Việt Nam). Nhóm chuyên gia
đã tập trung nghiên cứu một số tài liệu và tiến hành
xây dựng lộ trình thiết kế CLTK11-20. Đến tháng
12/2009, nhóm chuyên gia đã hoàn thành Báo cáo
“Xây dựng lộ trình thiết kế Chiến lược phát triển thống
kê Việt Nam giai đoƲn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025”[5].
d. Đơn vị chủ trì, Ban Chỉ đƲo, Tổ Thư ký xây
dựng CLTK11-20
Tổng cục trưởng TCTK đã ban hành Văn bƴn số
775/TCTK-TCCB ngày 22/9/2009 [6] giao Viện KHTK
là đơn vị chủ trì xây dựng CLTK11-20; QĐ số 15/QĐ-
TCTK ngày 13/1/2010 thành lập Tổ Thư ký [7] và
Quyết định bổ sung thành viên Tổ Thư ký [8]. Bộ
trưởng Bộ KH&ĐT ban hành QĐ số 1472/QĐ-BKH
ngày 10/9/2010 thành lập Ban Chỉ đƲo xây dựng
CLTK11-20 (BCĐ)[9]. Việc thành lập BCĐ, Tổ Thư ký
xây dựng CLTK11-20 gặp rất nhiều khó khăn, Viện
kHTK đã kiên trì trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định, sau gần 03 tháng (từ 10/2009 đến
1/2010) mới thành lập được Tổ Thư ký, sau gần 1
năm mới thành lập được BCĐ xây dựng CLTK (xem
báo cáo tiến độ 9)[10].
e. Kế hoƲch xây dựng CLTK11-20
Trên cơ sở Báo cáo “Xây dựng lộ trình thiết kế
Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoƲn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025” của nhóm
chuyên gia, Viện KHTK (đơn vị chủ trì xây dựng
CLTK11-20) đã dự thƴo Kế hoƲch xây dựng CLTK11-
20 trình lãnh đƲo Tổng cục phê duyệt. Tổng cục đã
ban hành QĐ số 455/QĐ-TCTK ngày 14/6/ 2010 phê
duyệt kế hoƲch xây dựng CLTK11-20[11].
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 9 9
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
f. Phác thƴo đề cương CLTK11-20: Với vai trò là
đơn vị chủ trì, Viện KHTK đã chủ động phác thƴo Đề
cương CLTK11-20[11], trình lãnh đƲo Tổng cục xem
xét.
Tóm lƲi: Giai đoƲn khởi động xây dựng CLTK11-
20 được bắt đầu từ tháng 5/2009 (lấy mốc thời gian tổ
chức cuộc họp lãnh đƲo cấp vụ về xây dựng hệ thống
chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã) và kết thúc vào tháng
6/2010 (mốc thời gian ban hành QĐ số 455/QĐ-TCTK
phê duyệt Kế hoƲch xây dựng CLTK). Sƴn phẩm chủ
yếu của giai đoƲn này 11 văn bƴn được soƲn thƴo,
trình cấp trên xem xét, phê duyệt, trong đó có việc
thành lập các đơn vị xây dựng CLTK 11-20 (CV số
775/TCTK-TCCB ngày 22/9/2009 giao Viện KHTK chủ
trì xây dựng CL, QĐ số 15/QĐ-TCTK ngày 13/1/2010
thành lập Tổ Thư ký, QĐ số 1472/QĐ-BKH ngày
10/9/2010 thành lập BCĐ) và ban hành Kế hoƲch triển
khai xây dựng CLTK11-20 (QĐ số 415/QĐ-TCTK ngày
14/6/2010 về phê duyệt kế hoƲch xây dựng Chiến
lược). Giai đoƲn này đã tổ chức 01 cuộc hội thƴo với
thành phần là lãnh đƲo các đơn vị thuộc TCTK, đƲi
diện một số tổ chức quốc tế (UNDP, WB, UNFPA)
tham dự. Giai đoƲn này cũng đã huy động được nguồn
kinh phí đáng kể cho các hoƲt động xây dựng
CLTK11-20, Cụ thể, 91 ngàn USD từ WB (hợp phần 1
của Dự án 300 ngàn USD); 92 ngàn USD từ UNDP
(thuộc Dự án Giám sát phát triển kinh tế - xã hội của
TCTK), 200 triệu đồng (tương đương 10 ngàn USD) từ
Viện KHTK (thuộc kinh phí sự nghiệp khoa học) để
thuê chuyên gia (trong nước và quốc tế), tổ chức các
cuộc hội thƴo, tham vấn trong quá trình xây dựng
CLTK11-20.
1.2. Giai đoƥn đánh giá hiện trƥng TKVN
a. Xác định phƲm vi của CLTK11-20
Xác định rõ phƲm vi bao phủ của CLTK11-20 sẽ
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với giai đoƲn
đánh giá TKVN, mà còn đối với cƴ quá trình xây dựng
và thực hiện CLTK11-20. Có 02 quan điểm về phƲm vi
CLTK11-20: i) CLTK11-20 chỉ bao hàm hệ thống
thống kê nhà nước (Thống kê tập trung và thống kê
bộ, ngành); ii) CLTK11-20 bao trùm toàn bộ TKVN,
gồm có hệ thống thống kê nhà nước và thống kê cơ
sở (thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức thống kê khác). Liên quan
đến vấn đề này, cần làm rõ nội hàm của thuật ngữ
“Ngành Thống kê” với thuật ngữ “Thống kê Việt Nam”.
Trên cơ sở đề xuất của nhóm nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng
CLTK11-20)[13], BCĐ xây dựng Chiến lược đã quyết
định phƲm vi của CLTK11-20 là toàn bộ hệ thống
thống kê Việt Nam, bao gồm, hệ thống thống kê nhà
nước và thống kê cơ sở (thống kê doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
thống kê của các cơ quan khác) và thống nhất sử
dụng thuật ngữ “Thống kê Việt Nam” trong văn bƴn
CLTK11-20.
b. Lựa chọn các chủ đề đánh giá
Trên cơ sở đề xuất của Viện KHTK và khuyến
nghị của chuyên gia quốc tế của UNDP (Ngài Richard
J. Roberts), 14 chủ đề đã được lựa chọn để đánh giá
hiện trƲng TKVN, gồm: 1) Khuôn khổ pháp lý đối với
hoƲt động thống kê trong Hệ thống Thống kê Việt
Nam; 2) Chất lượng số liệu thống kê TKQG, TK tài
chính; 3) Chất lượng số liệu thống kê Nông Lâm và
Thuỷ sƴn; 4) Chất lượng số liệu thống kê Công nghiệp,
thương mƲi, dịch vụ và giá cƴ; 5) Chất lượng số liệu
thống kê dân số, lao động, giới; 6) Chất lượng số liệu
thống kê xã hội, nghèo đói, môi trường; 7) Chính sách
phổ biến thông tin thống kê và nhu cầu người dùng tin;
8) Đánh giá khuôn khổ thể chế, cơ cấu tổ chức và
công tác phối hợp đối với các hoƲt động thống kê; 9)
HƲ tầng cơ sở vật chất cho các hoƲt động thống kê;
10) HƲ tầng kỹ thuật thống kê cho các hoƲt động
thống kê trong Hệ thống TKVN; 11) Nguồn nhân lực và
chính sách phát triển nguồn nhân lực cho các hoƲt
động thống kê trong Hệ thống TKVN; 12) Nguồn lực
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
10 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
10
tài chính và điều phối các chương trình tài trợ; 13) So
sánh Hệ thống TKVN và các hệ thống thống kê của
một số nước trong khu vực; 14) Phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông. Ngoài 14 lĩnh vực này,
hoƲt động đánh giá Định hướng phát triển thống kê
Việt Nam đến năm 2010 (QĐ số141/2002/QĐ-TTg)
[14] cũng được thực hiện.
c. Xác định các công cụ đánh giá đánh giá hiện
trƲng TKVN:
Khung đánh giá chất lượng (DQAF) [15] do IMF
xây dựng và phân tích SWOT là những cộng cụ chủ
yếu được sử dụng để đánh giá các chủ đề về chất
lượng số liệu (chủ đề 2, 3, 4, 5). Phân tích SWOT và
các công cụ mở rộng khác (ví dụ, sử dụng các báo
cáo đánh giá đã có sẵn; tham vấn trực tiếp một số đối
tượng (xem Danh sách các đối tượng được tham vấn,
báo cáo khƴo sát) [16] được sử dụng để đánh giá 10
chủ đề còn lƲi. Báo cáo về Chỉ số năng lực thống kê
của 145 quốc gia, trong đó có Việt Nam do WB thực
hiện vào năm 2010 [17] được sử dụng để xác định vị
trí của TKVN trên bƴn đồ thống kê thế giới. Theo báo
cáo này, Chỉ số năng lực của TKVN đƲt 65/100 điểm,
đứng ở vị trí trung bình trong số 145 quốc gia, vị trí
này được xác định là điểm mốc hiện tƲi (năm 2010)
của TKVN hướng tới tầm nhìn đến năm 2030 là
95/100 điểm, xếp vào vị trí các nước có chỉ số năng
lực thống kê cao trên thế giới.
d. Lực lượng thực hiện đánh giá hiện trƲng TKVN
Dự án Giám sát phát triển kinh tế xã hội đã hỗ trợ
15 chuyên gia độc lập, bao gồm 14 chuyên gia trong
nước, 01 chuyên gia quốc tế thực hiện việc đánh giá
hiện trƲng TKVN theo 14 chủ đề nói trên (xem danh
sách 14 chủ đề đánh giá) [18]. Viện KHTK đã phối
hợp với một số đơn vị giới thiệu 14 chuyên gia trong
nước, gồm: 06 người từ Hội TKVN; 01 người từ ĐƲi
học KTQD; 02 người từ Viện KHTK; và 05 người từ các
đơn vị khác. Các chuyên gia trong nước hầu hết là
những người đã từng làm việc cho TCTK; họ không chỉ
có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực thống kê,
mà còn am hiểu sâu sắc hiện trƲng hệ thống tổ chức
thống kê tập trung nói riêng và TKVN nói chung. Tuy
nhiên, các chuyên gia có hƲn chế cơ bƴn là thiên về
cách nhìn nhận, xem xét, đánh giá của người sƴn xuất
số liệu, chứ không phƴi người sử dụng số liệu. Nhằm
khắc phục hƲn chế này, các chuyên gia trong nước
được yêu cầu tăng cường tham vấn các đối tượng sử
dụng số liệu. Mỗi chuyên gia trong nước phƴi xây
dựng kế hoƲch chi tiết và báo cáo tiến độ thực hiện
đánh giá hàng tuần cho đơn vị chủ trì là Viện KHTK.
Chuyên gia quốc tế, ngài Robert có nhiệm vụ hỗ
trợ kỹ thuật các chuyên gia trong nước và tổng hợp
báo cáo đánh giá TKVN trên cơ sở các báo cáo đánh
giá của các chuyên gia trong nước. Mỗi chuyên gia
trong nước đã tiến hành đánh giá độc lập chủ đề được
phân công.
Tiến hành đánh giá: Từ ngày 23/6 đến 30/6/2010
chuyên gia quốc tế đến Việt Nam làm việc cùng các
chuyên gia trong nước, cung cấp một số tài liệu đầu
vào, thống nhất các điều khoƴn tham chiếu, và làm
việc với một số Bộ, ngành, như: Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Kế hoƲch và Đầu tư, Viện Quƴn lý kinh tế trung
ương, Bộ NN&PTNN, Bộ Công thương, các Cục Thống
kê Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Ninh, các tổ chức quốc tế
(UNDP, WB) để tham vấn, thu thập thông tin, tư liệu
ban đầu phục vụ cho việc đánh giá. Đồng thời, Viện
KHTK đã tập hợp hơn 20 tài liệu cung cấp cho các
chuyên gia trong nước tham khƴo. Từ đầu tháng
7/2010, các chuyên gia bắt tay vào việc đánh giá theo
từng lĩnh vực đã lựa chọn. Phần lớn các chuyên gia đã
rất cố gắng, nhưng do yêu cầu đánh giá rất cao (theo
khung chuẩn DQAF của IMF).
e. Báo cáo đánh giá hiện trƲng TKVN
Với nỗ lực của các chuyên gia (trong nước và
quốc tế) 14 báo cáo đánh giá chi tiết theo từng chủ
đề, 02 báo cáo tổng hợp (đầy đủ, tóm tắt từ 14 báo
cáo chi tiết), 01 báo cáo đánh giá thực hiện Định
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 11 11
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 đã
được hoàn thành (Danh sách 17 báo cáo đánh giá
[19a]). Với gần 1000 trang A4, các báo cáo đánh giá
này đã thể hiện bức tranh toàn diện, chi tiết về hiện
trƲng của TKVN. UNDP đã đọc và có ý kiến về các
báo cáo đánh giá; đồng thời UNDP cũng đã gửi báo
cáo đánh giá tới một số chuyên gia nước ngoài để lấy
ý kiến góp ý [19b].
Ngoài những báo cáo nói trên, Viện KHTK còn
sưu tầm, tập hợp được khá nhiều các tài liệu có sẵn
liên quan đến việc đánh giá TKVN do các tổ chức,
chuyên gia thực hiện trước đây, nhất là các tài liệu do
IMF, WB và tài liệu của ông Vũ Quang Việt (chuyên gia
thống kê TKQG của Liên Hợp Quốc) thực hiện. Những
tài liệu này cùng với các báo cáo đánh giá của các
chuyên gia đã tƲo thành bộ tài liệu quí về hiện trƲng
TKVN không chỉ phục vụ việc xây dựng CLTK11-20,
mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với các đơn vị, cá
nhân chịu trách nhiệm thực thi các hoƲt động thống
kê theo từng lĩnh vực, cũng như đối với lãnh đƲo các
cấp trong việc quƴn lý, chỉ đƲo nâng cao chất lượng
các hoƲt động thống kê.
f. Tổ chức hội thƴo về kết quƴ đánh giá TKVN
Trong quá trình đánh giá hiện trƲng TKVN, ngoài
các cuộc họp trong nội bộ Tổng cục Thống kê, Tổ
Thư ký xây dựng CLTK11-20 còn tổ chức 04 cuộc hội
thƴo chuyên về kết quƴ đánh giá hiện trƲng TKVN (03
hội thƴo về 14 báo cáo chi tiết theo từng chủ đề, 01
hội thƴo về báo cáo tổng hợp kết quƴ đánh giá).
Thành phần tham dự các cuộc hội này, gồm: Lãnh
đƲo TCTK, đƲi diện lãnh đƲo các đơn vị thuộc TCTK,
đƲi diện các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, thành
viên BCĐ, Tổ Thư ký xây dựng CLTK11-20. Mỗi báo
cáo đánh giá của chuyên gia được trình bầy đều có ít
nhất 02 bài phƴn biện độc lập[20a], ngoài ra còn có
các ý kiến thƴo luận chung. Trên cơ sở các ý kiến
phƴn biện và thƴo luận chung, các chuyên gia hoàn
thiện và nộp báo cáo kết quƴ đánh giá của mình cho
Dự án và Viện KHTK. Viện KHTK xem xét, báo cáo
lãnh đƲo Tổng cục và nhân bƴn gửi các thành viên
BCĐ, Tổ Thư ký xây dựng CLTK11-20 để làm căn cứ,
tư liệu triển khai giai đoƲn 3 của quá trình xây dựng
CLTK11-20.
g. Thời gian thực hiện giai đoƲn đánh giá hiện
trƲng TKVN được thực hiện từ tháng 4/2010 đến tháng
11/2010.
h. Dự thƴo Đề cương Chiến lược: Cũng trong giai
đoƲn này, Viện KHTK đã chủ động dự thƴo Đề cương
CLTK11-20 và đã gửi lấy ý kiến góp ý của các đơn vị
trong Tổng cục (đã nhận được 40/80 đơn vị góp ý
kiến[20b]), tổ chức một số cuộc Hội thƴo trong nội bộ
Tổng cục và đăng tƴi trên trang web của Tổng cục,
trang web của Viện KHTK và một số ấn phẩm khác
của TCTK để lấy ý kiến rộng rãi của các đơn vị và cá
nhân ngoài ngành Thống kê.
Tóm lƲi: HoƲt động đánh giá hệ thống thống kê
Việt Nam được thực hiện với qui mô lớn nhất tính đến
thời điểm này và được đánh giá một cách độc lập, bài
bƴn, đồng bộ theo đúng qui trình đánh giá của chuyên
gia quốc tế qui định. Các báo cáo đánh giá đã được
kiểm soát chất lượng khá chặt chẽ (nhiều chuyên gia
đọc, góp ý, hội thƴo). Do vậy, các báo cáo đánh giá
sẽ là tài liệu rất quí (lần đầu tiên đánh giá theo thông
lệ quốc tế) không chỉ có ý nghĩa với việc xây dựng
chiến lược, mà còn là tài liệu phục vụ cho các mục
tiêu khác của Tổng cục Thống kê, nhất là các đơn vị
có liên quan để từng bước nâng cao chất lượng hoƲt
động thống kê của đơn vị mình.
1.3. Giai đoƥn 3: Xác định sứ mệnh, tƫm nhìn,
mục tiêu chiến lƣợc
a. Nhóm chuyên gia xác định sứ mệnh, tầm nhìn,
mục tiêu của CLTK11-20
Giai đoƲn này được Quĩ Trust Fund của WB hỗ trợ
kỹ thuật bằng việc thuê 05 chuyên gia tư vấn giúp
TCTK xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
12 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
12
lược, trong đó có 01 chuyên gia quốc tế là ngài
Richard Roberts (sau đó UNFPA hỗ trợ tiếp 01 chuyên
gia quốc tế là ngài Graeme Brown). Các chuyên gia tư
vấn có trách nhiệm giúp TCTK xác định sứ mệnh, tầm
nhìn của TKVN và các mục tiêu của CLTK11-20 (xem
Danh sách chuyên gia)[20c]. Nhóm chuyên gia đã rà
soát lƲi toàn bộ các báo cáo đánh giá hiện trƲng
TKVN, báo cáo đánh giá năng lực thống kê của 145
quốc gia và vùng lãnh thổ do WB thực hiện, chiến lược
phát triển thống kê của một số nước, trong đó có thể
hiện sứ mệnh, tầm nhìn của cơ quan thống kê quốc
gia một số nước[21]. Nhóm chuyên gia đã làm việc
khá tích cực và đã dự thƴo sứ mệnh, mục tiêu và 3
kịch bƴn về tầm nhìn của TKVN [22] (Xem bài Sứ
mệnh, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011- 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030)
b. Quan điểm về sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược
Trên cơ sở dự thƴo về sứ mệnh, tầm nhìn, các
mục tiêu của CLTK11-20 do nhóm chuyên gia đề
xuất, Tổng cục Thống kê đã tổ chức một số cuộc họp
với lãnh đƲo các đơn vị thuộc Tổng cục để thƴo luận,
góp ý kiến về sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của
CLTK11-20. Có 2 loƲi ý kiến về vấn đề này. LoƲi ý
kiến thứ nhất: Nhất trí với đề xuất của nhóm chuyên
gia về sứ mệnh, tầm nhìn và các mục tiêu của
CLTK11-20; đây có thể coi là nét mới của CLTK 11-
20 so với nhiều chiến lược đã được xây dựng và ban
hành. Tuy nhiên, cần xem xét tính khƴ thi của chiến
lược. Đề nghị nhóm chuyên gia tiếp tục nghiên cứu để
xác định rõ sứ mệnh, tầm nhìn, các mục tiêu cụ thể,
nhất là cần tu chỉnh từ ngữ, văn phong để sứ mệnh,
tầm nhìn cuốn hút mọi người. LoƲi ý kiến thứ hai,
không đồng tình với đề xuất của nhóm chuyên gia về
việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn của TKVN, vì đã có
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của TCTK cũng như các
tổ chức thống kê Bộ, ngành; thực tế, Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, chiến lược phát
triển của một số Bộ, ngành đã được phê duyệt đều
không có sứ mệnh, tầm nhìn. Hay nói khác, sứ mệnh,
tầm nhìn không phù hợp với nước ta, do đó, không
nên đưa sứ mệnh, tầm nhìn vào CLTK11-20.
Liên quan đến vấn đề tầm nhìn, tƲi Hội nghị triển
khai công tác kế hoƲch, thống kê năm 2011 (tháng
1/2011), Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Thế Phương
trong bài phát biểu của mình đã đề cập đến tầm nhìn
của TKVN đến năm 2030, thay cho tầm nhìn đến năm
2025 (Bộ Tư pháp cũng có ý kiến tương tự).
Trên cơ sở nghiên cứu các ý kiến góp ý của các
đơn vị thuộc TCTK, nhóm chuyên gia tư vấn đã chỉnh
sửa, hoàn thiện dự thƴo về sứ mệnh, tầm nhìn và các
mục tiêu chiến lược như sau:
Sứ mệnh của Thống kê Việt Nam là sƴn xuất và
phổ biến thông tin thống kê kịp thời, chính xác, đầy
đủ, khách quan, minh bƲch và cung cấp các dịch vụ
thống kê một cách hiệu quƴ.
Tƫm nhìn của Thống kê Việt Nam là đáp ứng nhu
cầu thông tin trong nước và quốc tế một cách hoàn
hƴo, và trở thành tổ chức thống kê hàng đầu trong khu
vực ASIAN vào năm 2025.
Mục tiêu: 1) Sƴn xuất số liệu thống kê có chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; 2) Thực hiện đầy đủ hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các hệ thống chỉ
tiêu thống kê khác trong Đề án đổi mới đồng bộ các
hệ thống chỉ tiêu thống kê; 3) Hoàn thiện và mở rộng
công tác phổ biến thông tin thống kê và cung cấp dịch
vụ thống kê đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
người sử dụng; 4) Tăng cường sự tin cậy của người sử
dụng về sƴn phẩm và dịch vụ của thống kê Việt Nam;
5) Nâng cao tính hiệu quƴ của Thống kê Việt Nam; 6)
ĐƲt được vị trí cao hơn của Thống kê Việt Nam trong
cộng đồng thống kê quốc tế.
c. Hội thƴo tham vấn về sứ mệnh, tầm nhìn, mục
tiêu chiến lược
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 13 13
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
Ngoài các cuộc họp của Tổ Thư ký, Ban Chỉ đƲo
và các cuộc hội thƴo nội bộ trong TCTK, giai đoƲn này
đã tổ chức được 01 cuộc Hội thƴo tham vấn các bên,
bao gồm, bên sƴn xuất số liệu, bên cung cấp số liệu,
bên sử dụng số liệu thống kê. Hội thƴo lớn, tầm quốc
gia này được tổ chức vào ngày 20/12/2010 tƲi TP Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã thu hút gần 200 đƲi biểu đến từ
các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức quốc tế,
trong đó có đƲi diện PARIS21, ngài Toms Africa tham
dự và có bài trình bầy tƲi Hội thƴo [xem hồ sơ các
cuộc hội thƴo [23a]. TƲi cuộc Hội thƴo này, ngoài các
bài trình bầy và thƴo luận chung, Hội thƴo chia thành
5 nhóm để thƴo luận theo phương pháp
Brainstomming, nhằm đưa ra được vấn đề chiến lược,
sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu. TƲi Hội thƴo này, ông
Đỗ thức ,Tổng cục trưởng đã kết luận là cuộc Hội thƴo
thành công nhất đến thời điểm này trong quá trình xây
dựng chiến lược. Hội thƴo đã nhất trí cao sứ mệnh,
tầm nhìn và 6 nhóm mục tiêu lớn do nhóm chuyên gia
tư vấn đề xuất. Đề nghị chỉnh sửa câu chữ và xác định
các mục tiêu cụ thể trên cơ sở 6 nhóm mục tiêu lớn
đã được Hội thƴo nhất trí.
d. Xác định các chỉ số của mục tiêu chiến lược:
Thực hiện kết luận tƲi Hội thƴo tham vấn nói trên,
nhóm chuyên gia tư vấn đã xem xét, xây dựng gần 30
chỉ số cụ thể cần đƲt được theo mốc thời gian thực
hiện CLTK11-20 và giƴi thích rõ khái niệm, phương
pháp tính, nguồn số liệu của từng chỉ số [23]. Có thể
nói, việc xây dựng các chỉ số cụ thể của từng nhóm
chỉ tiêu là điểm mới, nổi bật của quá trình soƲn thƴo
CLTK11-20. Điều này cho thấy các mục tiêu của
CLTK11-20 đƴm bƴo theo yêu cầu SMART (Cụ thể,
đo lường được,...). Tuy nhiên, trong quá trình xác định
các chỉ số cụ thể của mục tiêu chiến lược, nhóm
chuyên gia gặp khó khăn lớn nhất là các chỉ số của
năm cơ bƴn (base line). Hay nói khác là các mức cụ
thể đã đƲt được của từng chỉ tiêu tƲi năm 2010, năm
bắt đầu xây dựng CLTK11-20 (Gốc ban đầu để xây
dựng chiến lược). Sở dĩ chúng ta chưa xác định được
các chỉ số cơ bƴn này là do giai đoƲn đánh giá, chúng
ta chưa lường được việc đo lường này (đây có thể coi
là bài học kinh nghiệm trong xây dựng chiến lược).
Việc xác định các chỉ số cơ bƴn là hết sức cần thiết,
nên từ năm 2011 cần thiết phƴi bắt tay vào xác định
ngay các chỉ số này để xác định các mục tiêu cụ thể
của CLTK11-20.
Như vậy, giai đoƲn này đã được thực hiện rất
công phu, bài bƴn, nhóm chuyên gia đã dầy công
nghiên cứu, thƴo luận (xem xét từng từ, chữ giữa tiếng
Việt với tiếng Anh) để đưa ra tuyên bố về sứ mệnh,
tầm nhìn, mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Tuy
nhiên, trong văn bƴn chính thức trình Thủ tướng phê
duyệt không đưa đúng, đầy đủ sứ mệnh, tầm nhìn,
các mục tiêu chiến lược như dự thƴo của nhóm
chuyên gia.
1.4. Giai đoƥn 4: Xây dựng Chƣơng trình hành
động, Khung giám sát đánh giá
a. Hai cách tiếp cận xác định các chương trình
hành động của CLTK11-20
Viện KHTK, với tư cách là đơn vị chủ trì xây dựng
CLTK11-20 đã đề xuất các phương án xác định các
chương trình hành động. Theo đó, các hoƲt động
chung có tích chất xuyên suốt, như: hoàn thiện thể
chế, tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất... được xác định
thành các chương trình riêng; các chương trình hành
động cho nghiệp vụ thống kê được xác định theo 2
cách: i) Theo lĩnh vực thống kê (Bổ dọc); ii) Giai đoƲn
của hoƲt động thống kê.
i) Tiếp cận theo lĩnh vực thống kê: Xác định các
chương trình hành động theo lĩnh vực thống kê, có
nghĩa là mỗi lĩnh vực thống kê sẽ có một chương trình
hành động để cƴi thiện các hoƲt động thống kê của
lĩnh vực đó. Ví dụ: Chương trình hành động để cƴi
thiện chất lượng thống kê nông, lâm nghiệp và thủy
sƴn sẽ bao gồm các khâu, như: Thu thập, xử lý, tổng
hợp... thông tin thống kê thuộc lĩnh vực nông, lâm
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
14 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
14
nghiệp và thủy sƴn. Theo cách tiếp cận bổ dọc này sẽ
rất thuận lợi trong việc triển khai xây dựng các chương
trình hành động, vì nó phù hợp với cơ cấu tổ chức
hiện tƲi của TCTK là các đơn vị nghiệp vụ khép kín
theo lĩnh vực. Mỗi đơn vị nghiệp vụ sẽ chịu trách
nhiệm xây dựng và thực hiện 1 chương trình hành
động thuộc lĩnh vực thống kê do đơn vị mình phụ
trách. Tiếp cận theo cách bổ dọc sẽ tối đa là 13
chương trình hành động như đề xuất ở phương án 1,
hoặc 9 chương trình hành động (phương án 2), hoặc 8
chương trình (phương án 3) (xem các phương án ở
phần sau).
ii) Tiếp cận theo các công đoƲn/khâu của hoƲt
động thống kê: Xác định các chương trình hành động
theo công đoƲn thống kê, có nghĩa là mỗi công đoƲn
thống kê sẽ có 1 chương trình hành động. Ví dụ:
Chương trình đổi mới, nâng cao chất lượng hoƲt động
thu thập thông tin thống kê đầu vào của tất cƴ các lĩnh
vực thống kê. Tiếp cận theo cách bổ ngang này có ưu
điểm là các chương trình hành động làm nổi bật được
từng công đoƲn của hoƲt động; nhưng có hƲn chế cơ
bƴn là tổ chức xây dựng các chương trình hành động.
Một chương trình hành động sẽ do nhiều đơn vị tham
gia. Thực tế cho thấy, công tác phối hợp giữa các đơn
vị còn nhiều hƲn chế (xem bài trình bầy tƲi Hội thƴo ở
Suối Hai) [26]. Tiếp cận theo cách bổ ngang sẽ có 9
chương trình hành động như đề xuất ở phương án 4.
Xác định các chương trình hành động của
CLTK11-20 theo một trong 4 phương án như đề xuất
là cƴ quá trình tranh cãi, thƴo luận gay gắt trong nội
bộ lãnh đƲo Tổng cục Thống kê. Viện KHTK đề nghị
Tổng cục xác định các chương trình hành động theo
lĩnh vưc thống kê (tiếp cận theo cách bổ dọc) sẽ tận
dụng được ưu điểm của cách tiếp cận này, các
chương trình hành động sẽ sát thực với từng lĩnh vực
thống kê, các đơn vị sẽ có trách nhiệm hơn với
chương trình hành động của đơn vị mình, chất lượng
các chương trình hành động sẽ tốt hơn, tiến độ xây
dựng các chương trình hành động sẽ nhanh hơn; đồng
thời cũng sẽ thuận tiện hơn trong việc triển khai thực
hiện các chương trình hành động. Sau khi các đơn vị
hoàn thành việc xây dựng các chương trình hành động
vẫn có thể bóc tách các hoƲt động theo từng khâu của
quá trình thống kê. Đề nghị này của Viện KHTK đã
nhận được sự ủng hộ cao của ngài Robert Richard
(của chuyên gia quốc tế trong giai đoƲn đánh giá
TKVN) và các chuyên gia của UNDP, UNFPA (xem các
ý kiến trao đổi qua thư điện tử với các chuyên
gia)[27]. Tuy nhiên, Tổng cục trưởng TCTK đã chọn
cách tiếp cận BỔ NGANG để xây dựng các chương
trình hành động của CLTK11-20 (phương án 4 với 9
chương trình hành động).
(Xem bài Xác định các ưu tiên và xây dựng các
chương trình hành động)
b. Tổ chức xây dựng các chương trình hành động
Giai đoƲn này cũng được Dự án Giám sát phát
triển kinh tế - xã hội hỗ trợ 12 chuyên gia tư vấn (11
trong nước; 01 nước ngoài), trong đó có 01 chuyên
gia trong nước về Khung theo dõi đánh giá, 01 chuyên
gia về dự toán kinh phí thực hiện chiến lược (xem danh
sách chuyên gia xây dựng chương trình hành động
[28]. Chuyên gia quốc tế thực hiện các nhiệm vụ
chính: i) SoƲn thƴo điều khoƴn tham chiếu để tuyển
chuyên gia trong nước; ii) Hướng dẫn các chuyên gia
trong nước phương pháp luận xây dựng chương trình
hành động (mỗi chuyên gia trong nước phƴi thực hiện
3 báo cáo theo đúng mẫu qui định, định kỳ báo cáo
tiến độ thực hiện); iii) Nhận xét các báo cáo của
chuyên gia trong nước; iv) Viết báo cáo tổng hợp các
chương trình hành động của CLTK11-20 trên cơ sở
các báo cáo của chuyên gia trong nước. Các chuyên
gia trong nước có nhiệm vụ lập kế hoƲch chi tiết cho
việc xây dựng chương trình hành động do mình phụ
trách; tham vấn các đơn vị, cá nhân liên quan; dự thƴo
các báo cáo theo định dƲng của chuyên gia quốc tế
qui định.
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 15 15
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
Đồng thời với các chuyên gia tư vấn, Tổng cục
Thống kê đã giao nhiệm vụ cho thủ trưởng 7 đơn vị
chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng 9 chương trình hành
động (QĐ giao chủ trì xây dựng chương trình hành
động/Chủ chương trình)[29a], các đơn vị khác phối
hợp với đơn vị chủ trì. Cụ thể, Vụ PPCĐ&CNTT chủ trì
xây dựng chương trình 1 và 3; Viện KHTK chủ trì xây
dựng chương trình 2, 5; Vụ TKTH chủ trì xây dựng
chương trình 4; Trung tâm Tin học thống kê chủ trì xây
dựng chương trình 6; Vụ TCCB chủ trì xây dựng
chương trình 7; Vụ HTQT&TKNN chủ trì xây dựng
chương trình 8; Vụ KHTC chủ trì xây dựng chương
trình 9.
Cơ chế làm việc giữa chuyên gia với các Chủ
chương trình: Các chuyên gia chủ động tiếp xúc, trao
đổi với các Chủ chương trình, tham vấn các Bộ, ngành
trước khi dự thƴo chương trình hành động do chuyên
gia thực hiện. Các Chủ chương trình nghiên cứu, nhận
xét, góp ý vào dự thƴo báo cáo của các chuyên gia.
Các chuyên gia hoàn thiện báo cáo trên cơ sở góp ý
của các chủ chương trình. Các chủ chương trình tiếp
quƴn các báo cáo của chuyên gia, xem xét, quyết định
trước khi báo cáo lãnh đƲo Tổng cục thông qua.
c. Tham vấn các Bộ ngành
Các chuyên gia và chủ chương trình chủ động
đưa ra các nội dung tham vấn các Bộ, ngành gửi Viện
KHTK, Viện KHTK xem xét, tổng hợp, soƲn thƴo Công
văn trình Tổng cục ký gửi Thống kê Bộ, ngành để lấy ý
kiến (CV số [29b]. Trong quá trình dự thƴo các
chương trình hành động, ngoài việc tham vấn, lấy ý
kiến của các Bộ ngành bằng văn bƴn, Tổng cục Thống
kê đã tổ chức 02 cuộc họp với Thống kê Bộ, ngành về
vấn đề này.
d. Thời gian thực hiện giai đoƲn này được tính từ
tháng 3 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011 (6 tháng).
e. Sƴn phẩm
Mỗi chuyên gia hoàn thành 3 báo cáo, bao gồm,
báo cáo số 1 (các hoƲt động theo đơn vị thực hiện);
báo cáo số 2 (hoƲt động theo năm thực hiện); báo
cáo số 3 (nguồn lực thực hiện). Các chủ chương trình
đã xem xét và lựa chọn được 43 hoƲt động thuộc 9
chương trình hành động để đưa vào dự thƴo văn bƴn
CLTK11-20. Cụ thể, Chương trình 1: 3 hoƲt động;
Chương trình 2: 7 hoƲt động; Chương trình 3: 4 hoƲt
động; Chương trình 4: 11 hoƲt động; Chương trình 5: 4
hoƲt động; Chương trình 6: 4 hoƲt động; Chương trình
7: 4 hoƲt động; Chương trình 8: 3 hoƲt động; Chương
trình 9: 4 hoƲt động.
f. Một số khó khăn chính
Trong quá trình xây dựng các chương trình hành
động thực hiện CLTK11-20 đã gặp phƴi khó khăn
chính như sau: i) Xác định các chương trình hành
động (số chương trình, tên và nội dung từng chương
trình), vấn đề này được tranh cãi khá gay gắt trong
thời gian dài mới quyết định được các chương trình
hành động, tuy nhiên, các chương trình hành động đã
được xác định theo cách bổ ngang, không phù hợp với
cơ cấu tổ chức hiện tƲi của các Vụ nghiệp vụ (khép
kín từ a đến z nghiệp vụ thống kê của 1 lĩnh vực theo
Vụ), nên rất vướng mắc trong quá trình triển khai xây
dựng các chương trình hành động; ii) Tuyển chọn
chuyên gia trong nước; iii) Mức độ tham gia của các
Vụ nghiệp vụ, không phƴi là chủ chương trình khá mờ
nhƲt; iv) Xác định các hoƲt động cụ thể của từng
chương trình (chuyên gia quốc tế yêu cầu chỉ ra các
hoƲt động cụ thể của từng chương trình hành động;
các chủ chương trình yêu cầu các hoƲt động thuộc
thẩm quyền giƴi quyết của Tổng cục Thống kê, thì
không đưa vào nội dung các chương trình hành động);
v) Tính toán các nguồn lực để thực hiện các hoƲt
động của từng chương trình. Những khó khăn này đã
làm chậm tiến độ xây dựng các chương trình hành
động nói riêng và tiến độ xây dựng CLTK11-20 nói
chung.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
16 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
16
1.5. Giai đoƥn 5: Soƥn thƧo, thẩm định, trình
phê duyệt CLTK11-20
Giai đoƲn soƲn thƴo, thẩm định, trình phê duyệt
CLTK11-20 là giai đoƲn cuối cùng của quá trình xây
dựng CLTK11-20, nhưng việc phác thƴo đề cương
được thực hiện ngay ở giai đoƲn đầu (khởi động xây
dựng CLTK11-20), dự thƴo đề cương chi tiết được
triển khai ngay từ giai đoƲn 2 (đánh giá hiện trƲng
TKVN) và tiếp tục thực hiện ở giai đoƲn 3 (xác định sứ
mệnh, tầm nhìn và các mục tiêu CLTK11-20). Việc
hoàn thiện văn bƴn CLTK11-20 và soƲn thƴo các tài
liệu liên quan, thẩm định các văn bƴn này được tập
trung trong tháng 2 tháng (8, 9/2011). Dưới đây hệ
thống hóa một số hoƲt động chính của giai đoƲn này
a. Phác thƴo đề cương CLTK-11-20
Viện KHTK là đơn vị chủ trì xây dựng CLTK11-20
đã chủ động phác thƴo đề cương CLTK11-20[29c]
ngay từ tháng 12/2009 (giai đoƲn đầu của xây dựng
chiến lược) trình lãnh đƲo Tổng cục cùng với các
phương án đề xuất thành lập BCĐ, Tổ Thư ký xây dựng
CLTK11-20.
b. Dự thƴo đề cương chi tiết CLTK11-20
Trên cơ sở Đề cương chiến lược do Viện KHTK
phác thƴo và kết quƴ sơ bộ của giai đoƲn đánh giá
TKVN, Viện KHTK đã dự thƴo Đề cương chiến lược chi
tiết để xin ý kiến các thành viên Tổ Thư ký thông qua
các cuộc họp thƴo luận chung và góp ý bằng văn bƴn.
Viện KHTK hoàn thiện Đề cương chiến lược trên cơ sở
các góp ý của các thành viên Tổ Thư ký trước khi trình
BCĐ xem xét. BCĐ xây dựng chiến lược đã tiến hành
họp (đồng chí Cao Viết Sinh, Thứ trưởng, Trưởng ban
chỉ đƲo chủ trì các cuộc họp) thƴo luận về dự thƴo Đề
cương Chiến lược (xem các biên bƴn họp Tổ Thư ký,
BCĐ [29d].
Dự thƴo đề cương đã được cập nhật và hoàn
thiện liên tục trên cơ sở kết quƴ của giai đoƲn đánh
giá hiện trƲng TKVN, kết quƴ xác định sứ mệnh, tầm
nhìn và các mục tiêu của chiến lược. Sau nhiều phiên
họp của Tổ Thư ký, BCĐ xây dựng chiến lược, dự thƴo
Đề cương chiến lược chi tiết đã được gửi lấy ý kiến
của các Bộ, ngành và địa phương (xem Công văn xin
ý kiến)[29e]. Viện KHTK đã nhận được văn bƴn góp ý
của hơn 80 Bộ, ngành, địa phương; nhiều Bộ, ngành,
địa phương nhất trí với dự thƴo Đề cương chi tiết, một
số Bộ, ngành, địa phương góp ý về bố cục, bổ sung
một số ý cần thể hiện rõ trong chiến lược (xem các
văn bƴn góp ý của bộ, ngành, địa phương)[29f]. Viện
KHTK đã hoàn thiện dự thƴo đề cương chi tiết trình
BCĐ xem xét tƲi cuộc họp được tổ chức vào đầu năm
2011; BCĐ đã thông qua Đề cương chi tiết này (xem
các phiên bƴn dự thƴo đề cương)[30].
c. Hình thành Tổ Biên soƲn CLTK11-20
Hình thành Tổ Biên soƲn CLTK11-20: Theo sáng
kiến của UNFPA, Viện KHTK đã có Tờ trình và lãnh
đƲo Tổng cục đã đồng ý hình thành Tổ Biên soƲn
CLTK11-20, gồm 7 thành viên do ông Nguyễn Văn
Đoàn Viện trưởng Viện KHTK làm Tổ trưởng (xem Tờ
trình hình thành Tổ biên soƲn)[31]. Tổ Biên soƲn đã
có 3 đợt, mỗi đợt 1 tuần đi ra ngoài địa bàn Hà Nội để
tập trung toàn bộ thời gian cho việc soƲn thƴo văn bƴn
CLTK11-20 và các tài liệu liên quan. Đợt 1, Tổ Biên
soƲn làm việc tƲi Xứ Đoài, Suối Hai, Sơn Tây; đợt 2 tƲi
Khách sƲn Thụy Điển, Phú Thọ; đợt 3 trở lƲi Xứ Đoài,
Suối Hai, Sơn Tây. Trước khi kết thúc mỗi đợt làm
việc, Tổ Biên soƲn đã tổ chức hội thƴo về kết quƴ làm
việc của Tổ, thành phần tham dự, bao gồm lãnh đƲo
Tổng cục Thống kê, đƲi diện UNFPA, UNDP, WB, Dự
án Giám sát phát triển kinh tế - xã hội
d. SoƲn thƴo văn bƴn CLTK11-20 và các tài liệu
liên quan
Trên cơ sở Đề cương chi tiết đã được thông qua
và kết quƴ của các giai đoƲn xây dựng chiến lược
(Đánh giá hiện trƲng TKVN, xác định sứ mệnh, tầm
nhìn, các mục tiêu chiến lược; xây dựng các chương
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 17 17
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
trình hành động của chiến lược), nghiên cứu cấu trúc
của một số văn bƴn chiến lược của các bộ, ngành đã
được phê duyệt, Tổ Biên soƲn đã xem xét 2 phương
án về cấu trúc của văn bƴn CLTK11-20: i) Nội dung
chính của CLTK11-20 (Sứ mệnh, tầm nhìn, quan
điểm, mục tiêu, giƴi pháp) được đưa vào QĐ phê
duyệt CLTK11-20; ii) Văn bƴn CLTK11-20 tách riêng,
không nằm trong QĐ phê duyệt (02 văn bƴn tách
riêng). Phương án 1 có ưu điểm là tính pháp lý cao, vì
những nội dung chính của CLTK11-20 nằm trong Điều
1 của QĐ phê duyệt, tuy nhiên, có hƲn chế là không
thể hiện được đầy đủ, chi tiết các cấu phần của
CLTK11-20 (Mở đầu, thành tựu và yếu kém, bối cƴnh,
cơ hội và thách thức) và không có tính linh hoƲt, do
đó, sẽ gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực
hiện. Tổ Biên soƲn thống nhất soƲn thƴo văn bƴn
CLTK11-20 theo phương án 2, vì không những nó
khắc phục được hƲn chế của phương án 1, mà còn
linh hoƲt hơn, nếu Tổng cục chọn cấu trúc chiến lược
phương án 1 (chỉ cần chuyển những nội dung chính
của CLTK11-20 ở phương án 2 sang phương án
1)(xem dự thƴo văn bƴn CLTK11-20)[32].
e. Tổ chức Hội thƴo tham vấn các nhà hoƲch
định chính sách, các nhà khoa học về CLTK11-20
Cuộc Hội thƴo này được coi là Hội thƴo lớn và
thành công nhất trong số các cuộc hội thƴo được tổ
chức trong quá trình xây dựng CLTK11-20. Cuộc Hội
thƴo được tổ chức vào tháng 5/2011 tƲi Vĩnh Yên,
Vĩnh phúc với thành phần tham gia là đƲi diện các Bộ,
ngành, các ban của Đƴng, các tổ chức quốc tế, các
cơ quan truyền thông, Viện nghiên cứu, trường đƲi
học (trong số các đƲi biểu có 3 cấp thứ trưởng, 01
phó chủ tịch UBND tham dự). TƲi Hội thƴo này, một
số đƲi biểu đề nghị đưa vấn đề xã hội hóa hoƲt động
thống kê vào CLTK11-20, Hội đồng tư vấn thống kê
quốc gia.
Viện KHTK đã hoàn thiện dự thƴo (trên cơ sở ý
kiến góp ý tƲi Hội thƴo) trình Tổng cục trưởng cấu trúc
của CLTK11-20 theo phương án 2 và xin ý kiến về một
số vấn đề quan trọng trong CLTK11-20 như xã hội
hóa thống kê (xem tờ trình)[33]. Tổng cục trưởng
chỉ đƲo soƲn thƴo CLTK11-20 theo phương án 1 và
chưa đưa vấn đề xã hội hóa công tác thống kê trong
CLTK11-20. Viện KHTK đã hoàn chỉnh dự thƴo văn
bƴn CLTK11-20 và dự thƴo Tờ trình Thủ tướng, trình
lãnh đƲo Tổng cục để gửi các Bộ, ngành lấy ý chính
thức.
g. Lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành và địa
phương
Bộ KH&ĐT đã có văn bƴn gửi tới các Bộ, ban,
ngành và địa phương để lấy ý kiến chính thức; đồng
thời đăng tƴi trên trang web của Tổng cục, website
của Viện KHTK và TƲp chí Khoa học Thống kê. Đã có
hơn 40 Bộ, ban, ngành gửi văn bƴn góp ý kiến vào dự
thƴo CLTK11-20 và Tờ trình Thủ tướng. (xem CV gửi
Bộ, ban, ngành [34] và giƴi trình tiếp thu ý kiến [35]).
h. Thẩm định dự thƴo CLTK11-20 và các tài liệu
liên quan
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các Bộ, ban, ngành,
Viện KHTK hoàn thiện Dự thƴo CLTK11-20, Tờ trình
Thủ tướng và soƲn thƴo Công văn trình Bộ trưởng Bộ
KH&ĐT ký gửi Bộ Tư pháp thẩm định tính pháp lý của
CLTK11-20 và Dự thƴo Tờ trình Thủ tướng; đồng thời
cũng gửi Văn phòng Chính phủ (Vụ Kinh tế tổng hợp)
để xin ý kiến các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ.
Ngày 10 tháng 8 năm 2011, Bộ Tư pháp đã có
Công văn số 4729/BTP-VĐCXDPL thông báo kết quƴ
thẩm định dự thƴo văn bƴn CLTK11-20. Bộ tư pháp
cho rằng dự thƴo CLTK11-20 và Tờ trình Thủ tướng
không vi phƲm tính pháp lý của văn bƴn. Tuy nhiên,
cần làm rõ thuật ngữ “ngành Thống kê” với thuật ngữ
“Thống kê Việt Nam” (xem công văn trƴ lời của Bộ Tư
pháp)[36]. Viện KHTK đã hoàn thiện dự thƴo CLTK11-
20 trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tư Pháp và gửi
(không chính thức) Văn phòng Chính phủ (qua Vụ
Kinh tế tổng hợp) xem xét dự thƴo CLTK11-20 và Tờ
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
18 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
18
trình Thủ tướng, trước khi Bộ KH&ĐT chính thức trình
Thủ tướng.
Văn phòng Chính phủ đã có ý kiến (bằng văn
bƴn, nhưng không chính thức) về 2 vấn đề: i) Không
nên đưa vấn đề “Biệt phái công chức thống kê của
TCTK sang làm việc tƲi tổ chức thống kê Bộ, ngành có
khối lượng công việc thống kê lớn, phức tƲp”; ii)
Không nên đưa vấn đề “Thành lập Hội đồng Tư vấn
Thống kê quốc gia” vào CLTK11-20, vì Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chỉ cho phép thành lập Hội đồng
quốc gia đối với những vấn đề liên lĩnh vực, liên
ngành, mà một ngành không thể giƴi quyết được. Nếu
TCTK vẫn giữ quan điểm thành lập Hội đồng thống kê
quốc gia, cần phƴi giƴi trình thuyết phục hơn và phƴi
có ý kiến đồng ý của Bộ Nội vụ. Tổng cục Thống kê
đã tổ chức (theo đề xuất của Viện KHTK) 03 cuộc họp
với một số Vụ (Vụ Kinh tế Tổng hợp, Vụ Pháp luật, Vụ
Tổ chức hành chính, công chức viên chức) Văn
Phòng Chính phủ để trao đổi các vấn đề nói trên. Sau
khi xem xét, cân nhắc kỹ càng, Tổng cục đã đồng ý
bỏ 2 vấn đề nói trên ra khỏi văn bƴn CLTK11-20.
TCTK giao Viện KHTK tiếp tục nghiên cứu để trình
thành lập Hội đồng tư vấn Thống kê quốc gia vào thời
điểm thích hợp.
k. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CLTK11-
20
Ngày tháng 10/2011 Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ký
văn bƴn gửi Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt CLTK11-20. Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Phương xem xét
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Viện KHTK đã
trực tiếp làm việc với Phó Chủ nhiệm Nguyễn Văn
Phương để trình bày thêm về dự thƴo CLTK11-20. Qua
các buổi làm việc với các Vụ của VPCP và trực tiếp là
đồng chí Phó Chủ nhiệm VPCP đã đánh giá rất cao
TCTK đã soƲn thƴo nghiêm túc, công phu, bài bƴn văn
bƴn CLTK11-20 và các tài liệu liên quan. Ngày
18/10/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký QĐ số
1803/2011/QĐ-TTg về phê duyệt CLTK11-20. Như
vậy, sau hơn 2 năm xây dựng, CLTK11-20 đã được
phê duyệt.
m. Tổ chức Hội nghị công bố CLTK11-20
Ngay sau khi QĐ được phê duyệt, TCTK đã khẩn
trương tổ chức 02 Hội nghị công bố CLTK11-20. Hội
nghị thứ nhất được tổ chức vào ngày 01/11/2011, tƲi
Hà Nội, do đồng chí Cao Viết Sinh, Thứ trưởng thường
trực Bộ KH&ĐT chủ trì đã thu hút gần 200 đƲi biểu
đến từ các Bộ, ngành, Viện, trường đƲi học, cơ quan
truyền thông, địa phương và đƲi diện của 11 tổ chức
quốc tế đến dự. Hội nghị này do PARIS21 tài trợ kinh
phí; ii) Hội nghị thứ 2 được tổ chức vào ngày
23/11/2011 tƲi TP Cần Thơ cho 33 tỉnh phía Nam (từ
Thừa Thiên Huế trở vào), đƲi biểu mời gồm, lãnh đƲo
UBND tỉnh, Sở Kế hoƲch và Đầu tư, Cục trưởng Cục
TK tỉnh, thành phố. TƲi Hội nghị này có các đồng chí
Phó chủ tịch UBND TP Cần Thơ, Đà Nẵng, Trà Vinh
tham dự Hội nghị. Hội nghị này do UNFPA hỗ trợ kinh
phí. TƲi 02 Hội nghị công bố CLTK11-20, ngoài các
tài liệu về CLTK11-20, các đƲi biểu còn được nhận 03
sƴn phẩm quƴng bá TKVN và CLTK11-20 (Các ấn
phẩm phục vụ tuyên truyền CLTK11-20)[37]. Được sự
đồng ý của lãnh đƲo Tổng cục, Viện KHTK đã phối
hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây dựng phóng sự
về quá trình xây dựng CLTK11-20. Phóng sự này đã
được phát trên kênh truyền hình VTC8 trong các ngày
18, 19/10/2011 Xây dựng videoclip (đĩa CD-Room
[38]) điểm lƲi các hoƲt động chủ yếu của quá trình
xây dựng CLTK11-20; một số ghi âm và rất nhiều bức
ƴnh được lưu giữ để làm tư liệu phổ biến CLTK11-
20[39] và các bài phát biểu quan trọng của lãnh đƲo
Bộ KH&ĐT, TCTK, Phó đƲi diện UN [40].
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỘT SỐ HOƤT ĐỘNG
CLTK11-20
Ngay sau 02 Hội nghị công bố CLTK11-20, Viện
KHTK đã có Tờ trình Tổng cục về triển khai một số
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 19 19
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
hoƲt động thực hiện CLTK11-20 (xem Tờ trình)[41].
Theo đó, Viện KHTK khẩn chương xây dựng Kế hoƲch
triển khai thực hiện CLTK11-20 cho các Bộ, ngành,
SoƲn thƴo tài liệu hướng dẫn theo dõi đánh giá việc
thực hiện CLTK11-20; Vụ KHTC dự toán kinh phí thực
hiện CLTK11-20; Vụ Pháp chế, Thi đua và Khen
thưởng xây dựng chương trình tuyên truyền, quƴng bá
TKVN nói chung và CLTK11-20 nói riêng. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê đã nhất trí với đề xuất trong
Tờ trình của Viện KHTK và đã giao các đơn vị thực
hiện.
2.l. Xây dựng Kế hoƥch triển khai thực hiện
CLTK11-20
Kế hoƲch triển khai thực hiện CLTK11-20 chung
cho Bộ, ngành, địa phương: Thực hiện nhiệm vụ của
Tổng cục trưởng giao trong Tờ trình ngày 07/11/2011,
Viện KHTK đã soƲn thƴo Kế hoƲch triển khai thực hiện
CLTK11-20 chung cho các Bộ, ngành, địa phương
trình lãnh đƲo Tổng cục [42] xem xét để trình Bộ
trưởng Bộ KH&ĐT ban hành Kế hoƲch này. Ngày
09/02/2012, Bộ trưởng Bộ Kế hoƲch và Đầu tư đã ban
hành Kế hoƲch thực hiện CLTK11-20 cho các Bộ,
ngành và địa phương tƲi Công văn số 602/BKHĐT-
TCTK[43,44]. Căn cứ vào Kế hoƲch chung này, các
Bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoƲch thực hiện
những công việc/hoƲt động được phân công của Bộ,
ngành và địa phương mình. Đến tháng 3/2012 Viện
KHTK đã nhận được Kế hoƲch thực hiện CLTK11-20
của 12 tỉnh, thành phố và 7 Bộ.
Kế hoƲch triển khai thực hiện CLTK11-20 của
Tổng cục Thống kê. Trên cơ sở Kế hoƲch thực hiện
CLTK11-20 chung cho các Bộ, ngành, địa phương
ban hành tƲi Công Văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày
09/2/2012, Viện KHTK dự thƴo Kế hoƲch thực hiện
CLTK11-20 của Tổng cục Thống kê. Dự thƴo này đã
được hoàn thiện trên cơ sở góp ý kiến của các đơn vị
trong Tổng cục và đã trình lãnh đƲo Tổng cục [45]
xem xét, ban hành. Ngày 19 tháng 4 năm 2012, Tổng
cục trưởng TCTK đã ký Công văn số 289/TCTK-VTKE
ban hành Kế hoƲch thực hiện CLTK11-20 của Tổng
cục Thống kê[46].
2.2. Tổ chức Hội nghị kêu gọi hỗ trợ và tài trợ
thực hiện CLTK11-20
Ngày 03/3/2012, Tổng cục Thống kê đã tổ chức
Hội nghị với các tổ chức quốc tế kêu gọi tài trợ thực
hiện CLTK11-20. Hội nghị thu hút được 15 tổ chức
quốc tế tham dự. Các tổ chức quốc tế đánh giá cao nỗ
lực của TCTK trong việc xây dựng CLTK11-20. Đây là
Chiến lược đầu tiên của ngành Thống kê, nhưng được
xây dựng rất công phu, bài bƴn theo các tài liệu hướng
dẫn của PARIS21 áp dụng vào điều kiện của nước ta.
Nhiều tổ chức quốc tế đã cam kết hỗ trợ TCTK thực
hiện tốt Chiến lược này ([47] Biên bƴn Hội nghị).
2.3. Báo cáo Uỷ ban Kinh tế Quốc hội về
CLTK11-20
Thực hiện Công văn số 413/TCTK-VPTC ngày
25/5/2012 về chuẩn bị nội dung làm việc với Ủy ban
Kinh tế của Quốc hội, Viện Khoa học Thống kê đã
soƲn thƴo Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tƲi Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18/10/2010[4]. Báo cáo gồm 3 nội dung chính:
i) Các công việc đã hoàn thành B. ii) Các công việc
đang triển khai thực hiện; iii) Một số kiến nghị.
2.4 Xây dựng Khung theo dõi và đánh giá thực
hiện CLTK11-20
Việc xây dựng Khung TD&ĐG thực hiện Chiến
lược là hoƲt động hết sức quan trọng trong quá trình
xây dựng CLTK11-20 và đã được đưa vào trong Kế
hoƲch thực hiện CLTK11-20 tƲi Công văn số
602/BKHĐT-TCTK ngày 9/2/2012 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoƲch và Đầu tư.
Tổng cục Thống kê đã giao Viện Khoa học Thống
kê chủ trì dự thƴo Khung TD&ĐG và đã tổ chức 02 Hội
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
20 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
20
thƴo về Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20, một tƲi
Đồ Sơn, Hƴi Phòng ngày 31 tháng 8 năm 2011, và
một tƲi Sapa, Lào Cai ngày 13 tháng 12 năm 2011 để
góp ý hoàn thiện dự thƴo Khung TD&ĐG.
Tổng cục Thống kê cũng đã có Công văn số
42/TCTK-VTKE ngày 17/1/2012 gửi các đơn vị thuộc
Tổng cục Thống kê góp ý dự thƴo Khung TD&ĐG thực
hiện CLTK11-20. Viện KHTK đã tiếp thu các ý kiến
góp ý của các đơn vị và hoàn thiện Khung TD&ĐG.
Tổng cục Thống kê đang trình Bộ trưởng Bộ Kế
hoƲch và Đầu tư xem xét, ban hành Khung theo dõi và
đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoƲn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 làm căn cứ cho các Bộ, ngành, địa phương
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị được giao phân
công thực hiện các chương trình, dự án báo cáo tình hình
và kết quƴ thực hiện Chiến lược.
Tóm lƲi: Quá trình xây dựng CLTK11-20 được
thực hiện trong vòng 2 năm (từ tháng 9/2009 đến
tháng 11/2011). Theo kế hoƲch ban đầu là sẽ trình
Thủ tướng chính phủ phê duyệt vào cuối năm 2010,
nhưng do khối công việc khá lớn, huy động nhiều
chuyên gia trong nước và quốc tế, tham vấn, tổ chức
nhiều cuộc hội thƴo, nên tiến độ bị chậm so với dự
kiến ban đầu. Đây là lần đầu tiên TCTK xây dựng chiến
lược phát triển ngành, nhưng được tiến hành một cách
bài bƴn, công phu, khoa học theo các tài liệu hướng
dẫn của PARIS21, đặc biệt có sự hỗ trợ về phương
pháp làm việc của 02 chuyên gia quốc tế là ngài
Robert Richard và ngài Graeme Brown. Trong quá
trình xây dựng CLTK11-20, đã tham vấn các đối tượng
sƴn xuất số liệu, cung cấp số liệu, sử dụng số liệu; tổ
chức trên 20 cuộc hội thƴo và rất nhiều cuộc họp nội
bộ trong TCTK, Ban Chỉ đƲo, Tổ Thư ký xây dựng
CLTK11-20; và đã thu hút được các cơ quan truyền
thông, báo chí tham dự và đưa tin về quá trình xây
dựng CLTK11-20 (Các bài viết đăng báo, tƲp chí về
CLTK11-20[49]. Ngay sau khi CLTK11-20 được phê
duyệt, TCTK đã khẩn trương triển khai thực hiện Chiến
lược này theo đúng lộ trình đã được phê duyệt. Đánh
giá sơ bộ ban đầu, CLTK11-20 đã có tác động tích
cực đến các hoƲt động thống kê nói riêng và xã hội
nói chung.
Danh mục các tài liệu, tƣ liệu về quá trình xây dựng và triển khai thực hiện CLTK11-20
[1] Văn bƴn số 548/TTg-KTTH ngày 10/4/2009, giao Bộ Kế hoƲch và Đầu tư chủ trì xây dựng Đề án đổi mới
đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê;
[2] Chỉ thị số 28/1998/CT-TTg ngày 19/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và hiện đƲi hóa công
tác thống kê;
[3] QĐ số 312/QĐ-TTg ngày 3/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ
thống chỉ tiêu thống kê;
[4] Bài phát biểu của TCTK tƲi cuộc họp của các tổ chức quốc tế do UNDP tổ chức về các hoƲt động thống kê
lớn sẽ được Chính phủ triển khai năm 2010;
[5] Báo cáo “Xây dựng lộ trình thiết kế Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoƲn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2025”;
[6] Văn bƴn số 775/TCTK-TCCB ngày 22/9/2009 của Tổng cục trưởng TCTK giao Viện KHTK chủ trì xây dựng
CLTK11-20;
[7] [9] QĐ số 15/QĐ-TCTK ngày 13/1/2010 thành lập Tổ Thư ký xây dựng CLTK11-20;
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 21
21
[8] Quyết định bổ sung thành viên Tổ Thư ký xây dựng CLTK11-20;
[9] QĐ số 1472/QĐ-BKH ngày 10/9/2010 thành lập BCĐ xây dựng CLTK11-20);
[10] Các báo cáo tiến độ xây dựng CLTK11-20;
[11a] QĐ số 455/QĐ-TCTK ngày 14/6/2010 của Tổng cục trưởng TCTK phê duyệt kế hoƲch xây dựng
CLTK11-20;
[11b] Dự thƴo Đề cương CLTK11-20;
[12] Bƴng kinh phí xây dựng CLTK11-20 phân bổ theo hoƲt động và theo nguồn.
[13] Báo cáo tổng hợp kết quƴ đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng CLTK11-20”,
[14a] Định hướng phát triển thống kê (QĐ số141/2002/QĐ-TTg)
(14b) Chương trình hành động thực hiện Định hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010;
[15] Khung đánh giá chất lượng (DQAF)
[16] Danh sách các đối tượng được tham vấn và các báo cáo khƴo sát của chuyên gia;
[17] Báo cáo về Chỉ số năng lực thống kê của 145 quốc gia, trong đó có Việt Nam do WB thực hiện vào năm
2010;
[18] Danh sách 14 chủ đề đánh giá hiện trƲng TKVN;
[19a] Danh sách 17 báo cáo đánh giá hiện trƲng TKVN.
19b Góp ý UNDP về các báo cáo đánh giá hiện trƲng TKVN;
[20] Danh sách các bài phƴn biên độc lập về các báo cáo đánh giá hiện trƲng TKVN;
[20b] Danh sách các đơn vị góp ý Đề cương CLTK11-20;
[20c] Danh sách chuyên gia tư vấn xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu CLTK11-20;
[21] Sứ mệnh, tầm nhìn của cơ quan thống kê quốc gia một số nước;
[22] 3 kịch bƴn về tầm nhìn của TKVN
[23a] Hồ sơ lưu biên bƴn các cuộc hội thƴo;
[23] Danh sách các chỉ số cần đƲt được theo mốc thời gian thực hiện CLTK11-20 và giƴi thích rõ khái niệm,
phương pháp tính, nguồn số liệu của từng chỉ số
[26] Bài trình bầy tƲi Hội thƴo ở Suối Hai về xác định các chương trình hành động;
[27] Các ý kiến trao đổi về các chương trình hành động qua thư điện tử với các chuyên gia;
[28] Danh sách các chuyên gia tư vấn xây dựng chương trình hành động;
[29a] QĐ số 255 ngày 5/4 /2011 của Tổng cục trưởng TCTK giao chủ trì xây dựng chương trình hành
động/Chủ chương trình;
[29b] Công văn số 120/TCTK ngày 20/4 /2011 của Tổng cục trưởng TCTK về việc lấy ý kiến các Bộ, ngành
về chương trình hành động;
[29c] Đề cương (phác thƴo) CLTK11-20 ngay từ tháng 12/2009
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện
22 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
22
[29d] Biên bƴn họp Tổ Thư ký, BCĐ;
[29e] Công văn số 120 ngày 20/4 /2011 của Tổng cục trưởng TCTK về việc lấy ý kiến các Bộ, ngành và địa
phương về Đề cương chiến lược chi tiết;
[29f] Các văn bƴn góp ý đề cương chi tiết của các Bộ, ngành, địa phương;
[30] Các phiên bƴn dự thƴo đề cương CLTK11-20;
[31] Tờ trình hình thành Tổ biên soƲn CLTK11-20;
[32] Các phiên bƴn dự thƴo văn bƴn CLTK11-20;
[33] Tờ trình xin ý kiến về một số vấn đề của CLTK11-20;
[34] Công văn số xxx lấy ý kiến của Bộ, ban, ngành, địa phương về dự thƴo văn bƴn CLTK11-20;
[35] Giƴi trình tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương góp ý về dự thƴo CLTK11-20;
[36] Công văn phúc đáp của Bộ Tư pháp về thẩm định tính pháp lý của văn bƴn CLTK11-20;
[37] Các ấn phẩm phục vụ tuyên truyền CLTK11-20 (các bài viết, sách, in trên áo phông);
[38] Đĩa CD-Room (videoclip) về quá trình xây dựng CLTK11-20;
[39] Đĩa CD ghi âm và các hình ƴnh liên quan đến quá trình xây dựng CLTK11-20;
[40] Các bài phát biểu quan trọng tƲi Hội nghị phổ biến CLTK11-20
- Bài phát biểu khai mƲc Hội nghị phổ biến CLTK11-20 của đ/c Đỗ Thức, Tổng cục trưởng TCTK;
- Bài phát biểu của đ/c Thứ trưởng Cao Viết Sinh về cam kết của Chính phủ thực hiện CLTK11-20;
- Bài phát biểu của đƲi diện UNDP;
[41] Tờ trình lãnh đƲo Tổng cục triển khai ngay một số hoƲt động thực hiện CLTK11-20.
[42] Tờ trình lãnh đƲo Tổng cục về dự thƴo Kế hoƲch triển khai thực hiện CLTK11-20 chung cho các Bộ,
ngành, địa phương;
[43] Công Văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 09/02/2012 của Bộ KH&ĐT ban hành Kế hoƲch thực hiện CLTK
chung cho các Bộ, ngành, địa phương;
[44] Kế hoƲch thực hiện CLTK11-20 chung cho các Bộ, ngành, địa phương;
[45] Tờ trình lãnh đƲo Tổng cục về dự thƴo Kế hoƲch triển khai thực hiện CLTK11-20;
[46] Công văn số 289/TCTK-VTKE ngày 19 /4/2012 của Tổng cục trưởng TCTK ban hành Kế hoƲch thực
hiện CLTK11-20 của Tổng cục Thống kê.
[47] Biên bƴn Hội nghị với các tổ chức quốc tế kêu gọi hỗ trợ thực hiện CLTK11-20;
[48] Các bài viết đăng báo, tƲp chí về CLTK11-20.
[49] Báo cáo UBKTQH về Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 23
23
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ 10 NĂM THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
TS. Phạm Đăng Quyết
Mở đƫu
Ngày 21 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg phê duyệt
Định hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu “Thống kê Việt Nam đổi mới cƴ về nội dung
và hình thức, nhằm cung cấp kịp thời thông tin thống kê kinh tế - xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phƲm vi,
tin cậy về chất lượng, phục vụ tốt nhất yêu cầu của Đƴng, Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước; đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các đối tượng khác, đưa thống
kê Việt Nam đƲt trình độ thống kê tiên tiến của các nước trong khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần
tích cực vào việc thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”.
Mục tiêu chung nói trên được chi tiết hoá thành các mục tiêu cụ thể sau:
- Trên cơ sở cƴi tiến phương pháp thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu giữ và phổ biến thông tin thống kê và tổ chức
tốt công tác phân tích, dự báo thống kê kinh tế - xã hội, công tác đƴm bƴo thông tin đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu thông tin của các loƲi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.
- Môi trường pháp lý cho công tác thống kê được củng cố và tăng cường.
- Trên cơ sở đẩy mƲnh công tác nghiên cứu khoa học, phương pháp luận, chế độ báo cáo và điều tra thống
kê được đổi mới và hoàn thiện.
- Công nghệ thông tin được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong công tác thống kê.
- Bộ máy tổ chức được củng cố và hoàn thiện. Đội ngũ cán bộ, công chức được đào tƲo có chất lượng, đáp
ứng yêu cầu và phát triển công tác thống kê.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công tác thống kê được tăng cường, đƴm bƴo điều kiện cần thiết cho việc
phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau.
- Công tác hợp tác quốc tế về thống kê được mở rộng để tiếp cận công nghệ mới và tranh thủ sự trợ giúp,
chủ động hội nhập kinh tế.
Để thực hiện thắng lợi Định hướng với những mục tiêu nêu trên, ngày 02 tháng 5 năm 2003 Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê đã có Văn bƴn số 301/TCTK-VP đề ra “Chương trình hành động thực hiện Định hướng phát
triển thống kê Việt Nam đến năm 2010” với 7 chương trình lớn. Báo cáo này sẽ đánh giá kết quƴ thực hiện 7
Chương trình hành động đó.
Viện Khoa học Thống kê
24 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
24
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
I. Chƣơng trình hoàn thiện và tăng cƣờng môi trƣờng pháp lý cho công tác thống kê
1.1 Kết quƧ đƥt đƣợc
Tổng cục Thống kê (TCTK) đã phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn bị Dự án Luật Thống kê để thay thế các quy
định về thống kê trong Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ban hành năm 1988. Ngày 17/6/2003 Luật Thống kê đã
được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua, được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 13/L/CTN ngày
26/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Luật Thống kê và các văn bƴn quy phƲm pháp luật là một cấu thành pháp lý cho công tác thống kê ở Việt
Nam và đã đáp ứng được phần lớn các yêu cầu của quá trình phát triển và hoƲt động của hệ thống thống kê Việt
Nam, tƲo môi trường pháp lý đầy đủ, hiệu lực hơn cho công tác thống kê.
Ngay sau khi Luật Thống kê và các văn bƴn liên quan được ban hành, TCTK đã chủ động phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương đẩy mƲnh công tác tuyên truyền, phổ biến với nhiều hình thức đa dƲng, phong phú và có
hiệu quƴ. Đồng thời TCTK còn phối hợp với Thống kê các Bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị khác tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác thanh tra nghiệp vụ, trong đó tập trung thanh tra việc chấp hành chế độ báo cáo và
điều tra thống kê.
1.2. Hƥn chế, bƩp cập
- Một số văn bƴn quy phƲm pháp luật về thống kê ban hành trước khi Luật Thống kê ra đời đến nay không
còn phù hợp nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung; một số văn bƴn hướng dẫn thực hiện Luật Thống kê chưa được
ban hành theo đúng thời gian quy định hoặc phƲm vi chưa đủ rộng như cần có; gánh nặng cung cấp thông tin
cũng chưa được xem xét kỹ lưỡng.
- Các hoƲt động tuyên truyền và phổ biến Luật Thống kê và các văn bƴn liên quan những năm về sau, nhất là
những năm gần đây không được tiến hành thường xuyên, dẫn tới nhận thức về Luật Thống kê và các văn bƴn liên
quan trong cộng đồng còn hƲn chế. Việc chấp hành pháp luật thống kê chưa nghiêm ở tất cƴ các khâu của hoƲt
động thống kê do ý thức chấp hành pháp luật thống kê cũng như việc quy định chế tài xử phƲt thấp.
- Việc phân cấp quyền quƴn lý nhà nước về thống kê trong Luật Thống kê cho các cơ quan hành chính nhà
nước thẩm quyền chuyên môn khác nhau quƴn lý trong thực tế đã làm giƴm hiệu quƴ quƴn lý mặc dù chúng vẫn
đặt dưới sự quƴn lý chung của Chính phủ, bởi vì việc phối hợp giữa các cơ quan nói trên trong lĩnh vực quƴn lý
nhà nước về thống kê gần như là không có.
II. Chƣơng trình hoàn thiện hệ thống sƧn phẩm thống kê và xây dựng chính sách phổ biến thông tin thống kê
2.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
Trong những năm vừa qua ngành Thống kê đã biên soƲn được nhiều sƴn phẩm thông tin thống kê quan
trọng. Ngoài việc phổ biến dưới hình thức in và phát hành ấn phẩm theo cách làm truyền thống, các sƴn phẩm
thống kê quan trọng còn được phổ biến qua các hình thức khác như họp báo công bố số liệu; in và phát hành tờ
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 25
25
gấp; ra thông cáo báo chí; tổ chức phòng đọc và phòng giới thiệu sƴn phẩm thông tin thống kê, in và phát hành
qua đĩa CD- ROM hoặc đưa trên website và internet.
Công tác phổ biến thông tin thống kê trong những năm vừa qua nhìn chung được tăng cường cƴ trên phƲm vi
TCTK cũng như ở các Cục Thống kê và Thống kê các Bộ, ngành. Đối tượng thông tin đã được mở rộng hơn, lượng
thông tin phổ biến tới các đối tượng cũng nhiều hơn. Thông tin thống kê thu thập, xử lý và tổng hợp không chỉ
được đáp ứng yêu cầu của lãnh đƲo Đƴng, Nhà nước, các cơ quan tổng hợp của Trung ương và địa phương mà
còn được phổ biến rộng rãi tới nhiều tổ chức, cá nhân khác trong nước và quốc tế.
2.2. Hƥn chế và bƩt cập
- Các hoƲt động phổ biến thông tin nhìn chung vẫn là những hoƲt động đơn lẻ, chưa hình thành được hệ
thống thông tin thống kê có sự kết nối, chia sẻ thông tin và phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa TCTK với Thống
kê các Bộ, ngành, địa phương.
- Chất lượng thông tin cũng rất hƲn chế; năng lực phân tích và dự báo mang lƲi lợi ích cho người sử dụng còn
hƲn chế.
- Hình thức phổ biến thông tin qua các sƴn phẩm điện tử còn rất hƲn chế; thông tin trên trang Web của TCTK
nghèo nàn và nhiều thông tin không được cập nhật thường xuyên.
- Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu vi mô và vĩ mô vẫn gặp khó khăn tƲi TCTK, Thống kê các Bộ, ngành và địa
phương.
- Việc xây dựng chính sách phổ biến thông tin thống kê đã được nêu lên từ nhiều năm qua song đến nay
chính sách này vẫn chưa được hoàn thành.
III. Chƣơng trình cƧi tiến, hoàn thiện phƣơng pháp thống kê và hệ thống thu thập số liệu thống kê
3.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
TCTK đã phối hợp với các Bộ, ngành và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, nghiên cứu xây dựng Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới (mở rộng) đã được hoàn thiện và được
Thủ tướng Chính phủ ban hành tƲi Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 thay thế Quyết định số
305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005. Theo đó, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm 350 chỉ tiêu được chia
thành 21 nhóm. Ngày 10/01/2011 Bộ trưởng Bộ Kế hoƲch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-
BKHĐT quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, huyện, xã.
Bên cƲnh việc bổ sung hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu thống kê, từ năm 2003 đến nay, thống kê Tài khoƴn
quốc gia đã triển khai một số hoƲt động quan trọng: áp dụng thử nghiệm hệ thống chỉ số giá thay thế bƴng giá cố
định năm 1994; nghiên cứu, thử nghiệm chỉ số khối lượng sƴn phẩm công nghiệp, rà soát, bổ sung và hoàn thiện
các chỉ tiêu thống kê quốc gia về SNA và tài chính theo Đề án đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia. Tiếp tục tính toán chỉ tiêu tổng sƴn phẩm trong nước hàng năm theo phương pháp sử dụng, trên cơ sở đó hình
26 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
26
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
thành bƴn cân đối tích lũy - tiêu dùng. Ngoài ra còn tính toán một số bƴng cân đối khác như: Bƴng cân đối liên
ngành (Input-Ouput Table-I/O Table); Bƴng cân đối cán cân thanh toán quốc tế
Hệ thống các bƴng phân loƲi, danh mục cũng được cập nhật và sửa đổi phù hợp hơn với thực tế của Việt
Nam và phiên bƴn mới của quốc tế. Hàng năm đều cập nhật và công bố Danh mục hành chính theo 4 cấp để
thống nhất sử dụng. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC 2007) đã sửa đổi phù hợp hơn với thực tế của
Việt Nam và phiên bƴn mới của Liên hợp quốc. Rà soát, sửa đổi và xây dựng mới một số bƴng danh mục như:
Danh mục dân tộc, Danh mục tôn giáo, Bƴng phân loƲi dịch vụ cán cân thanh toán quốc tế mở rộng (EBOPS), Hệ
thống ngành sƴn phẩm Việt Nam, Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Bƴng danh mục giáo dục đào
tƲo của hệ thống giáo dục quốc dân và một số bƴng danh mục khác.
Trong Chương trình hành động đề ra 3 công việc chính: (i) tổ chức đăng ký thông tin doanh nghiệp và các
đơn vị cơ sở; (ii) xây dựng hệ thống thông tin đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và cơ sở dữ liệu dân cư; (iii) xây dựng hệ
thống thông tin sử dụng đất đai. Các dữ liệu về doanh nghiệp và các đơn vị cơ sở được cập nhật.
TCTK đã chuyển cách thức thu thập số liệu từ chế độ báo cáo thống kê định kỳ (được xem là phù hợp với nền
kinh tế quƴn lý tập trung) sang tiến hành các cuộc điều tra, là một phương thức phù hợp để phƴn ánh những thay
đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, nhất là của khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Chương trình điều tra
thống kê quốc gia với hơn 40 cuộc điều tra và tổng cuộc điều tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tƲi
Quyết định số 144/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 và Chương trình điều tra thống kê quốc gia mới cũng đã được
xây dựng để thay thế Chương trình điều tra thống kê quốc gia cũ nói trên.
3.2. Hƥn chế, bƩt cập
- Các danh mục, bƴng phân loƲi được ban hành nhưng thiếu đồng bộ và không có đủ tính pháp lệnh đối với
các hoƲt động thống kê trong và ngoài hệ thống.
- Hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác thống kê về cơ bƴn chưa được xây dựng và phổ biến rộng rãi.
- Nguồn dữ liệu được thu thập từ các cuộc điều tra quốc gia, hồ sơ hành chính và từ chế độ báo cáo thống kê
có một số hƲn chế về chất lượng.
- Có vấn đề về mặt kỹ thuật trong sƴn xuất dữ liệu điều tra, bao gồm dàn mẫu, thiết kế điều tra, thiếu kế phiếu
hỏi, chất lượng điều tra viên, phân tích kết quƴ và viết báo cáo; Dàn mẫu không được cập nhật thường xuyên.
- TCTK và Thống kê các bộ, ngành chưa có bước đi cụ thể để thực hiện một chương trình duy trì chất lượng,
kết quƴ là:
+ Tài khoƴn quốc gia: thiếu nguồn dữ liệu và chưa có qui trình biên soƲn, cần cƴi thiện tính chính xác của dữ
liệu; dữ liệu tài chính, ngân hàng, ngoài nước và một phần của khu vực sƴn xuất chưa tuân thủ Tiêu chuẩn phổ
biến dữ liệu riêng, trong đó có những chỉ tiêu như vị thế đầu tư đầu tư quốc tế, nợ nước ngoài, v.v..
+ Thống kê Công nghiệp, thương mƲi, xây dựng và giá: Chất lượng dữ liệu các cuộc điều tra doanh nghiệp và
cơ sở SXKD không cao; còn có thiếu sót về tính kịp thời, mức độ chi tiết và chính xác của dữ liệu.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 27
27
+ Thống kê Nông lâm nghiệp và Thuỷ sƴn: Dữ liệu từ các nguồn khác nhau (điều tra, tổng điều tra, hệ thống
báo cáo thống kê cơ sở) không tương thích với nhau; một số số liệu chỉ tiêu thống kê giữa TCTK và địa phương,
giữa TCTK với Bộ NN&PTNT còn chưa thống nhất; còn hƲn chế về tính kịp thời.
+ Thống kê Dân số, lao động và giới: Chất lượng dữ liệu từ hồ sơ hành chính hƲn chế, dữ liệu về dân số,
sinh, tử, di cư bị đánh giá thấp không đúng; tính kịp thời của số liệu cuối cùng không phƴi lúc nào cũng được đƴm
bƴo.
+ Thống kê Y tế, giáo dục, xã hội và môi trường: Tổng cục Thống kê thu thập dữ liệu từ 2 kênh: i) từ các Bộ
và ii) từ các Cục Thống kê gây sự trùng lắp trong thu thập số liệu, và khác nhau do thời điểm báo cáo khác nhau;
Việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng cho các Bộ ngành chưa đầy đủ, kịp thời, chất lượng số liệu chưa
cao.
IV. Chƣơng trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Thống kê
4.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
Hệ thống cơ sở hƲ tầng công nghệ thông tin cho hoƲt động thống kê được tăng cường; bên cƲnh việc trang bị
phần cứng đã chú trọng trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm đóng gói có bƴn quyền, đặc biệt rất chú trọng
phát triển các phần mềm ứng dụng cho từng chuyên ngành thống kê. Một số Bộ, ngành có cơ sở hƲ tầng tốt như:
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Xây dựng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Tới nay đã có nhiều phần mềm ứng dụng được các Trung tâm Tin học thống kê, một số Cục Thống kê phát
triển để dùng chung trong hệ thống như: Phần mềm xử lý số liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra cho từng chuyên
ngành, phần mềm để xây dựng CSDL vĩ mô, vi mô, phần mềm tin học hóa quƴn lý hành chính trong ngành thống
kê... Đã áp dụng được công nghệ scanning và phần mềm nhận dƲng ký tự thông minh để xử lý số liệu tổng điều
tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
Việc kết nối mƲng máy tính ở Tổng cục Thống kê với mƲng máy tính của các Bộ, ngành mới ở mức kết nối
qua Internet thông thường.
Website của TCTK có địa chỉ là www.gso.gov.vn chính thức đưa vào hoƲt động từ tháng 10/2004 với phiên
bƴn tiếng Việt và tiếng Anh. Tuy nhiên, thông tin trên webiste vẫn còn nghèo nàn và nhiều thông tin không được
cập nhật thường xuyên. Giao diện không được thay đổi kể từ năm 2004.
Ba Trung tâm tin học trực thuộc TCTK đã có trụ sở làm việc khang trang hơn, phát triển được nhiều phần
mềm trong xử lý thông tin thống kê; hệ thống máy scanning và phần mềm nhận dƲng ký tự thông minh đã được
trang bị, sử dụng khá hiệu quƴ.
4.2. Hƥn chế, bƩt cập
- Về cơ bƴn chưa có kết nối với Thống kê Bộ, ngành, doanh nghiệp; thiếu sự kết nối liên tục giữa các đơn vị
của hệ thống; truyền dữ liệu giữa các đơn vị trong hệ thống chưa được mã hóa; An ninh, an toàn mƲng chưa bƴo
đƴm;
28 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
28
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
- Máy chủ, máy trƲm không đủ năng lực; nhiều Bộ, ngành thiếu máy chủ, máy trƲm; các thiết bị kết nối mƲng
không đồng bộ về khƴ năng kết nối nên thường gây trục trặc; thiếu các thiết bị backup dữ liệu;
- Quá trình thực hiện công tác bƴo dưỡng, thay thế các thiết bị CNTT còn gặp nhiều khó khăn; phòng, chống
virut chưa hiệu quƴ;
- Các ứng dụng được cài đặt phân tán ở các máy trƲm tiềm ẩn nhiều rủi ro (mất, hỏng dữ liệu do nhiều
nguyên nhân), và tùy thuộc vào ý chủ quan của người sử dụng không giám sát được; việc sử dụng các mô hình
với nhiều phần mềm khác nhau để xử lý thông tin điều tra thống kê trong cùng hệ thống là chưa hợp lý;
- Thông tin thống kê được xử lý tƲi địa phương mà thông tin ban đầu không được chuyển về TCTK thì các Vụ
nghiệp vụ không có điều kiện giám sát, thẩm định về chất lượng;
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng dàn chọn mẫu phục vụ điều tra còn thiếu và chưa phát huy được hiệu quƴ;
các CSDL vĩ mô, vi mô thiếu sự liên kết qua các kỳ điều tra; công bố và chia sẻ thông tin qua mƲng còn nghèo
nàn và chưa cập nhật kịp thời;
V. Chƣơng trình củng cố tổ chức và phát triển nguồn nhân lực cho công tác thống kê
5.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hƲn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê được tăng cường theo Quyết
định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Hệ thống thống kê tập trung được tổ chức
quƴn lý theo ngành dọc từ Trung ương (Tổng cục Thống kê) đến địa phương (Cục Thống kê tỉnh, thành phố và Chi
cục Thống kê quận, huyện) do đó tập trung được đầy đủ quyền lực để thực thi nhiệm vụ thống kê của mình một
cách thống nhất và nhanh chóng.
Nhiệm vụ, quyền hƲn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định rõ
hơn theo Nghị định số 03/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Nhiều Bộ, ngành đang hoàn thiện tổ chức thống kê nhằm
đẩy mƲnh công tác sƴn xuất số liệu thống kê.
Hội Thống kê Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 704/QĐ-BNV ngày 4/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Hội đang tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức và triển khai các hoƲt động cụ thể theo tôn chỉ, mục đích đã đề
ra.
TCTK rất quan tâm và luôn tƲo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức trong việc học tập nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ ngoƲi ngữ, tin học, và kiến thức về quƴn lý nhà nước. Các Bộ, ngành
cũng tổ chức các khóa tập huấn về kiến thức thống kê cho cán bộ thống kê tƲi các Sở.
5.2. Hƥn chế, bƩt cập
- Cơ cấu tổ chức của TCTK còn khép kín trong qui trình sƴn xuất dữ liệu thống kê, dẫn tới phân tán nguồn lực.
Mô hình tổ chức thống kê theo chiều dọc nhiều cấp khá cồng kềnh.
- Nhiều Bộ, ngành không có Tổ chức Thống kê nên hoƲt động thống kê ở đó có sự thiếu hụt. Tổ chức Thống
kê của một số Bộ, ngành chưa đáp ứng yêu cầu nhằm củng cố và phát triển các hoƲt động thống kê chung và
theo ngành. Thống kê tƲi địa phương của các Bộ, ngành không đủ để hỗ trợ các hoƲt động thống kê.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ 29
29
- Nguồn nhân lực còn hƲn chế trong toàn bộ Hệ thống Thống kê trên các góc độ về số lượng, cơ cấu và năng
lực gồm cƴ nghiệp vụ thống kê, ngoƲi ngữ, và tin học. Cán bộ thống kê tƲi các Bộ, ngành và địa phương còn thiếu
và yếu kém về nghiệp vụ thống kê, lƲi phƴi kiêm nhiệm những công việc khác.
- Kinh phí dành cho đào tƲo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ còn hƲn hẹp; chương trình giƴng dƲy chậm được
cƴi tiến.
- Việc đào tƲo nâng cao và cập nhật kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, nhất là đào tƲo kĩ năng phân tích và dự
báo thống kê là lĩnh vực rất cần thiết đối với ngành Thống kê chưa được tổ chức thường xuyên.
VI. Chƣơng trình tăng cƣờng cơ sở vật chƩt-kỹ thuật cho công tác thống kê
6.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
Trong những năm qua, nguồn lực tài chính dành cho các hoƲt động thống kê đã tăng, việc quƴn lý chi tiêu
ngân sách nhà nước trong ngành thống kê đã được cƴi thiện. Các đơn vị trong ngành thống kê nhìn chung đƴm
bƴo việc chi tiêu nằm trong khuôn khổ ngân sách được phân bổ, được thực hiện đối với các hoƲt động kỹ thuật đã
được phê duyệt và những hoƲt động đó được thực hiện trên cơ sở kịp thời. Các chính sách trợ cấp phù hợp đối với
cán bộ và công chức đã được thực hiện.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của TCTK, Cục TK, Chi cục TK huyện đã được cƴi thiện đáng kể. Thiết bị văn phòng
tương đối đầy đủ đối với cán bộ của TCTK và các Cục TK. Văn phòng dành cho các hoƲt động thống kê của các
Bộ, ngành nói chung đủ rộng và đáp ứng các yêu cầu làm việc. Thiết bị văn phòng và xe được trang bị.
6.2. Hƥn chế, bƩt cập
- Việc dự toán ngân sách bộc lộ những thiếu sót gồm thiếu một kế hoƲch dài hƲn cho việc mua sắm và sửa
chữa, chuẩn bị dự toán chưa sát thực tế; Ngân sách cho một số cuộc điều tra của TCTK và Thống kê Bộ, ngành
còn hƲn chế, làm ƴnh hưởng đến quy mô mẫu, ước lượng và phổ biến kết quƴ điều tra.
- Chỗ làm việc đã được cƴi thiện song còn chật, nhất là đối với cấp huyện. Các trang thiết bị văn phòng tuy
được trang bị tương đối đầy đủ ở cấp trung ương và tỉnh song hơn 50% đã được sử dụng quá 5 năm, chất lượng
kém, cần sửa chữa thường xuyên; trang thiết bị văn phòng cho cán bộ cấp huyện chưa đủ; còn thiếu nghiêm trọng
UPS ở tất cƴ các cấp.
VII. Chƣơng trình tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
7.1. Kết quƧ đƥt đƣợc
Để phục vụ các đối tượng dùng tin ngoài nước, TCTK đã tăng cường trao đổi Niên giám thống kê hàng năm
cũng như các sƴn phẩm thống kê khác, nhất là các sƴn phẩm công bố kết quƴ các cuộc điều tra quy mô lớn;
đồng thời cũng đã cung cấp số liệu cho các tổ chức quốc tế đánh giá Hệ số tín nhiệm về tài chính và ngân hàng,
tính toán Hệ số cƲnh tranh và chỉ số HDI; đánh giá kết quƴ thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) và nhiều
số liệu thống kê quan trọng khác mà Tổng cục Thống kê và Thống kê các Bộ, ngành đã thu thập, tổng hợp được.
30 CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ
30
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
TCTK đã tích cực tham gia nhiều hoƲt động thống kê quốc tế như: Thực hiện tốt vai trò Cơ quan điều phối
trong Hệ thống phổ biến dữ liệu chung GDDS của IMF; tham gia xây dựng hệ thống ngành kinh tế dùng chung
trong khối ASEAN; tham gia các hoƲt động so sánh quốc tế; tham dự đầy đủ các kỳ họp của Ủy ban Thống kê
Liên Hợp Quốc với tư cách là thành viên chính thức; tham gia các hoƲt động thống kê và hội thƴo quốc tế về thống
kê của ESCAP, ASEAN, ADB, IMF, WB, UNDP, UNFPA, FAO, UNIDO, UNESCO, ILO và nhiều tổ chức khác.
TCTK cũng đã phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức thành công một số hội nghị, hội thƴo, tập huấn, đào
tƲo tƲi Việt Nam. Việt Nam được IMF đánh giá là một trong 10 nước trong tổng số 18 nước tham gia GDDS khu
vực ESCAP, được xếp hƲng đƲt "Hệ số tín nhiệm quốc gia".
Trong những năm vừa qua TCTK đã ký kết các văn bƴn hợp tác song phương với cơ quan thống kê Trung
Quốc, Nhật Bƴn, Hàn Quốc, Ba Lan, Séc, Hungari, Slovakia, Pháp, Thụy Điển, Hà Lan, Đan MƲch, Canada... Trên
cơ sở hợp tác song phương ký kết, hàng năm TCTK đã cử các đoàn đi nghiên cứu, khƴo sát và học tập kinh
nghiệm thống kê ở các nước này; đồng thời cũng đón các đoàn thống kê các nước đến nghiên cứu, khƴo sát tƲi
Việt Nam.
Ngoài việc cử cán bộ, công chức đi nghiên cứu, khƴo sát và học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực quƴn lý
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn, ngành Thống kê còn tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và tài chính từ các dự án
ODA của một số Chính phủ và tổ chức quốc tế để nâng cao năng lực thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế.
7.2. Hƥn chế, bƩt cập
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đang đi dần vào nền nếp, nhưng nhìn chung hoƲt động thống kê nước ngoài
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin trong nước và quốc tế.
- Đến nay vẫn chưa xây dựng được lộ trình tham gia đầy đủ các hoƲt động thống kê quốc tế để chủ động
triển khai thực hiện. Mặt khác, hoƲt động hợp tác quốc tế trong những năm vừa qua chủ yếu vẫn do các đơn vị
thuộc TCTK tiến hành, sự tham gia của các Cục Thống kê địa phương và Thống kê các Bộ, ngành chưa nhiều.
- Việc quƴn lý và sử dụng sự hỗ trợ của các dự án ODA chưa có sự phối hợp chặt chẽ và lồng ghép được với
nhau nên hiệu quƴ chưa cao. Ngoài ra, sự trợ giúp về kỹ thuật và tài chính của các dự án nêu trên những năm vừa
qua chủ yếu được sử dụng tăng cường năng lực của Thống kê ngành dọc, chưa thực sự góp phần tăng cường
năng lực Thống kê các Bộ, ngành; Thông tin về các dự án do quốc tế tài trợ còn thiếu; các nhà tài trợ gặp khó
khăn trong việc phát hiện các nhu cầu của người sử dụng dữ liệu; thiếu một quy chế cụ thể phối hợp và giám sát
các dự án.
Tóm lƥi: Việc thực hiện Định hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 đã đem lƲi một số thành tựu
chủ yếu sau:
(1) Ngành Thống kê đã bƴo đƴm cung cấp ngày càng kịp thời hơn thông tin thống kê phục vụ sự lãnh đƲo,
quƴn lý của Đƴng, Nhà nước; xây dựng chiến lược, quy hoƲch, kế hoƲch phát triển kinh tế - xã hội của cƴ nước,
các Bộ, ngành và địa phương; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin thống kê và dịch vụ thống kê của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê
Kế hoƥch thực hiện và khung theo dõi
Xây dựng chiến lƣợc Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện định hƣớng
CHUYÊN SAN XÂY DỰNG CHIẾN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_san_qua_trinh_xay_dung_chien_luoc_phat_trien_thong_ke_viet_nam_giai_doan_2011_2020_va_tam_nhi.pdf