Tài liệu Chuyển hoá lipid và lipoprotein trên bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
CHUYỂN HOÁ LIPID VÀ LIPOPROTEIN
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Rối loạn lipid máu thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và sự
hiện diện của chúng dự báo nguy cơ bệnh tim mạch. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát bilan lipid trên
bệnh nhân THA và ở dân số khỏe mạnh (không bị THA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định và bệnh viện Đại học Y Dược trên đối tượng > 40 tuổi. Có 5950 bệnh nhân (2816 người
THA và 2634 người khỏe mạnh). Cholesterol toàn phần, HDL cholesterol và triglyceride được đo bằng kỹ
thuật enzyme màu; LDL cholesterol được tính theo công thức Fried Wald.
Kết quả: Nồng độ trung bình cholesterol, triglyceride và LDL cholesterol ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển hoá lipid và lipoprotein trên bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
CHUYỂN HOÁ LIPID VÀ LIPOPROTEIN
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Rối loạn lipid máu thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và sự
hiện diện của chúng dự báo nguy cơ bệnh tim mạch. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát bilan lipid trên
bệnh nhân THA và ở dân số khỏe mạnh (không bị THA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định và bệnh viện Đại học Y Dược trên đối tượng > 40 tuổi. Có 5950 bệnh nhân (2816 người
THA và 2634 người khỏe mạnh). Cholesterol toàn phần, HDL cholesterol và triglyceride được đo bằng kỹ
thuật enzyme màu; LDL cholesterol được tính theo công thức Fried Wald.
Kết quả: Nồng độ trung bình cholesterol, triglyceride và LDL cholesterol ở bệnh nhân THA cao hơn
đáng kể người bình thường ở cả hai giới (p < 0,01). Nồng độ HDL cholesterol trung bình ở bệnh nhân
THA thấp hơn ở nguời bình thường (p < 0,01) ở cả hai giới nhóm tuổi 50-59. Triglyceride ở nam cao hơn
nữ trên bệnh nhân THA ở nhóm tuổi 40-49, không ghi nhận điều này trên dân số bình thường. Tỷ lệ từng
loại bất thường về lipid đều cao hơn ở bệnh nhân THA so với người bình thường, trong đó cao nhất là
triglyceride (82% so với 37%), tiếp đến là cholesterol (44% so với 29%), HDL cholesterol (42% so với 32%)
và LDL cholesterol (19% so với 18%).
SUMMARY
LIPID PROFILES IN PATIENTS WITH HYPERTENSION AND HEALTHY SUBJECTS
Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 43 - 48
Objectives: Lipidaemia is common in hypertensive patients and their presentation increases
cardiovascular risk. The aim of study is to observe lipid profile in hypertensive patients and healthy
subjects (without hypertension).
Methods: This cross sectional study was performed in the Nhan Dan gia Dinh hospital and Medical
University Center on participants above 40 years. There are 5950 patients (2816 hypertensive patients
and 2634 healthy subjects). Lipid profile including total cholesterol, HDL cholesterol and triglycerides
were measured by enzymatic method, LDL cholesterol was calculated according to Fried Wald formula.
Results: The mean blood cholesterol, triglyceride and LDL cholesterol of patients of both gender with
hypertension were significantly higher than normotensive subjects (p < 0.001). The mean blood HDL
cholesterol of patients of both gender with hypertension were significantly lower than normotensive
subjects (p < 0.01) at the 50-59 aged group. Men having significantly higher triglyceride than women in
hypertensive patients (p < 0.001) at the 40-49 aged group, but not in healthy subjects.
The prevalence for each of the lipid abnormalities in hypertensive patients compared with
normaltensive subjects had the highest value of triglycerides (82% vs 37%), cholesterol (44% vs 29%), LDL
cholesterol (19% vs 18%) and low HDL cholesterol (42% vs 32%).
* Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh
43
ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là vấn đề của sức khoẻ cộng đồng do tần
suất tử vong và bệnh tật còn khá cao, cũng như do tỷ
lệ kiểm soát được THA còn thấp, chỉ < 30% bệnh
nhân THA được kiểm soát tốt(11,12). Quan điểm điều
trị THA đã thay đổi, việc điều trị không đơn thuần là
con số huyết áp mà còn là tầm soát các yếu tố nguy
cơ đồng phối hợp, trong đó rối loạn chuyển hoá
lipid(1,7,13) là một trong những yếu tố nguy cơ hàng
đầu và hay gặp trên bệnh THA. Chúng tôi tiến hành
khảo sát bilan lipid trên bệnh nhân THA và người
khỏe mạnh > 40 tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu:
- So sánh rối loạn chuyển hoá lipid ở người THA
và bình thường ≥ 40 tuổi.
- Xác định tỷ lệ RLCH lipid ở người THA và người
bình thường.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: điều tra cắt ngang.
- Đối tượng nghiên cứu: gồm những bệnh nhân ≥
40t khám tại BV. ĐHYD và BV. NDGĐ, gồm 2 nhóm:
• Nhóm có THA: bệnh nhân > 40t được chẩn
đoán và điều trị tại 2 bệnh viện trên. Tiêu chuẩn
loại trừ là THA thứ phát, đang được điều trị rối
loạn chuyển hoá lipid, có bệnh đái tháo đường,
bệnh thận hay tuyến giáp.
• Nhóm không có THA: bệnh nhân > 40t đến
khám sức khỏe tại BV.ĐHYD và BV.NDGĐ.
Bên cạnh các xét nghiệm được thực hiện thường
qui. Tất cả bệnh nhân đều được thử bilan lipid vào
buổi sáng (sau thời gian nhịn ăn ≥ 12giờ).
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0 và
được trình bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch
chuẩn.
- P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm từ
04/2002-04/2004 trên 5450 bệnh nhân, gồm 2816
bệnh nhân THA và 2634 người bình thường.
Đặc điểm dân số được ghi nhận sau đây:
Bảng 1: Phân bố theo giới
Giới THA Không THA YTTK
Nam 1343 1312 NS
Nữ 1473 1322 NS
Tổng số 2816 2634 NS
Không có sự khác biệt YNTK giữa bệnh nhân
THA và không THA.
Số bệnh nhân THA ở nữ cao hơn nam nhưng sự
khác biệt chưa có YNTK.
Bảng 2: Phân bố theo tuổi
Nam Nữ
Nhóm tuổi
THA Không THA YNTK THA
Không
THA YNTK
40-49 317 396 NS 292 316 NS
50-59 552 504 NS 563 439 NS
60-70 674 412 NS 618 567 NS
Tổng cộng 1434 1312 NS 1473 1322 NS
Không có sự khác biệt giữa giới và các nhóm tuổi
có THA và không THA.
ĐẶC ĐIỂM VỀ BILAN LIPID
Bảng 3: Trị số cholesterol trung bình ở người THA và
không THA theo tuổi và giới
THA Không THA
Nhóm tuổi
Nam Nữ Nam Nữ
40 - 49 212 ± 92,4 210 ± 89,9 201 ± 41,4 204 ± 40,9
50 - 59 241 ± 90,9 243 ± 98,4 211 ± 44,3 219 ± 44,3
60 - 70 249 ± 95,1 248 ± 97,4 199 ± 41,7 200 ± 38,9
- Bệnh nhân THA có cholesterol trung bình cao
hơn người không THA có YNTK, đều này ghi nhận ở
cả 2 giới.
- Không có sự khác biệt về cholesterol trung bình
giữa nam và nữ bệnh THA.
44
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
212
210
241
243
249
248
180
200
220
240
260
40-49 50-59 60-70
THA
201
204 211
219
199
200
180
200
220
240
260
40-49 50-59 60-70
KHÔNG THA
Biểu đồ 1: Trị số cholesterol trung bình ở người THA
và không THA theo tuổi và giới
Bảng 4: Trị số LDLc trung bình ở người THA và
không THA theo giới và tuổi
THA Không THA Nhóm tuổi
Nam Nữ Nam Nữ
40 - 49
128 ± 38,7 126 ± 34,4 123 ± 41,1 124 ±
31,7
50 – 59
146 ± 37,6 148 ± 36,1 134 ± 39,4 130 ±
38,6
60 - 70
157 ± 39,1 156 ± 33,7 144 ± 38,9 148 ±
40,1
- LDLc ở bệnh nhân THA cao hơn người không
THA có YNTK chỉ ở 2 nhóm tuổi 50-59 và 60-70 ở
nhóm tuổi 40-49 sự khác biệt chưa có YNTK.
- Nhóm bệnh nhân THA, LDLc trung bình giữa
nam và nữ không có sự khác biệt.
128
126
146 148
157 156
100
120
140
160
180
200
40-49 50-59 60-70
THA
123 124
134
130
144
148
100
120
140
160
180
200
40-49 50-59 60-70
KHÔNG THA
NAM NỮ
NAM NỮ
Biểu đồ 2: Trị số LDLc trung bình ở người THA và
không THA theo giới và tuổi
NAM NỮ
Bảng 5: Trị số HDLc trung bình trên bệnh THA và
không THA theo tuổi và giới.
Nhóm tuổi THA Không THA
Nam Nữ Nam Nữ
40 - 49 48 ± 8,7 52 ± 9,8 50 ± 8,9 54 ± 10,2
50 – 59 46 ± 8,9 50 ± 8,9 50 ± 11,8 53 ± 9,7
60 - 70 46 ± 8,4 47 ± 10,4 48 ± 8,1 48 ± 11,3
Trị số HDLc trung bình ở nhóm THA thấp hơn
không THA ở cả 2 phái và ở mọi nhóm tuổi.
45
48
52
46
50
46 47
20
40
60
80
100
40-49 50-59 60-70
THA
50 54 50 53 48 48
20
40
60
80
100
40-49 50-59 60-70
KHÔNG THA
Biểu đồ 3: Trị số HDLc trung bình trên bệnh THA và
không THA theo tuổi và giới.
Bảng 6: Trị số triglyceride trung bình trên bệnh nhân
THA và không THA theo tuổi và giới
THA Không THA Nhóm tuổi
Nam Nữ Nam Nữ
40 - 49 243 ± 116,4 172 ± 109,4 88 ± 32,4 85 ± 34,3
50 – 59 204 ± 117,9 206 ± 112,7 90 ± 38 89 ± 31,4
60 - 70 213 ± 121,3 216 ± 119,4 93 ± 40 100 ± 39,3
Trị số TG trung bình ở người THA luôn cao hơn
người không THA ở 3 nhóm tuổi với P<0,001.
Ở nhóm bệnh nhân THA, TG ở nam cao hơn nữ
có ý nghĩa thống kê chỉ ở nhóm tuổi 40-49.
243
172
204 206
213 216
160
180
200
220
240
260
40-49 50-59 60-70
THA
88
85
90
89
93
100
20
40
60
80
100
40-49 50-59 60-70
KHÔNG THA
Biểu đồ 4: Trị số triglyceride trung bình trên bệnh
nhân THA và không THA theo tuổi và giới
Bảng 7: Tỷ lệ bệnh nhân THA và không THA có
RLCH lipid
Dạng RLCH THA
(%)
Không THA
(%)
YNTK
Cholesterol ≥ 200mg/dl 44 29 P < 0,05
LDLc ≥ 160mg/dl 29 18 P < 0,001
HDLc thấp (< 40mg/dl
nam
< 50mg/dl/nữ)
42 32 P < 0,001
Triglyceride≥ 150mg/dl 86 37 P < 0,001
- Bệnh nhân THA cò tỷ lệ RLCH lipid cao hơn
người không THA 1 cách có YNTK.
- Dạng RLCH Lipid thường gặp trên bệnh nhân
THA, theo thứ tự là tăng TG (86%), tăng cholesterol
NAM NỮ
NAM NỮ
46
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
(44%), giảm HDLc (42%) và tăng LDLc là 29%.
BÀN LUẬN
Qua khảo sát bilan lipid trên 5450 bệnh nhân,
bao gồm 2876 THA và 2634 không THA, chúng thôi
rút ra được các nhận xét:
Đặc điểm dân số
Không có sự khác biệt về thống kê giữa dân số
THA và không THA về giới, cũng như giữa các nhóm
tuổi với nhau.
Nhóm bệnh THA, số bệnh nữ cao hơn nam
nhưng sự khác biệt chưa có về YNTK. Hầu hết các
nghiên cứu dịch tễ học về THA đều cho thấy, nam có
tần suất bệnh cao hơn, tuy nhiên sau tuổi 50 tỷ lệ này
sẽ gần tương đương nhau ở hai giới. Nghiên cứu
chúng tôi thực hiện trên đối tượng > 40t, trong đó
tập trung nhiều ở nhóm 60-70 do đó giải thích được
sự khác biệt về giới trong THA(10,13).
Đặc điểm thành phần lipid và lipoprotein
Ở nhóm không THA: khi so sánh với trị số trung
bình của Phạm Thị Mai(3) (Khảo sát rối loạn chuyển
hoá lipid và lipoprotein trên 2640 người khỏe mạnh,
thực hiện năm 1990) chúng tôi nhận thấy các trị số
trung bình trong nghiên cứu này đều cao hơn so với
nghiên cứu trước đây của Phạm Thị Mai, chỉ có sự gia
tăng TG là có YNTK. Sự khác biệt có thể giải thích do
sự phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi lối sống, thói
quen ăn uống làm thay đổi lên các thành phần lipid,
đặc biệt là TG vốn có nguồn gốc ngoại sinh gần 90%.
Các nghiên cứu dịch tể tại Anh, cũng cho thấy trị số
trung bình các thành phần lipid có xu hướng gia tăng
theo phát triển kinh tế và có sự khác biệt giữa thành
thị, nông thôn(10,12).
Các trị số trung bình lipid ở nhóm bệnh nhân
THA về cholesterol, TG và LDLc đều cao hơn nhóm
không THA một cách có YNTK. Các nghiên cứu về
rối loạn lipid ở bệnh THA đều cho thấy kết quả
tương tự như của các tác giả Đinh Thị Thu Hương,
Nguyễn Trường Sơn, Phạm Nguyễn Sơn, Nguyễn
Thị Kim Thúy.
Các nghiên cứu tại nước ngoài như Hàn Quốc
của Bang Hun Lee, Nitiyanant Wannee (Thái
Lan)(2,5,6,8,14,15,16) đều có cùng nhận xét.
Bên cạnh sự tăng các chỉ số bất lợi, bệnh nhân
THA còn có nồng độ HDLc thấp hơn so với bệnh
nhân không THA điều này giải thích sự gia tăng biến
cố mạch vành trên bệnh nhân THA, ngay cả khi
kiểm soát được trị số HA.
Đối với đối tượng THA, sự khác biệt và trị số
trung bình giữa phái nam và nữ không quan sát được
trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy chỉ có trị số
trung bình về TG ở nam cao hơn nữ có YNTK chỉ ở
nhóm tuổi 40-49.
Về vấn đề này nghiên cứu cho các kết quả khác
nhau, sự khác biệt là do mẩu dân số nghiên cứu được
chọn không giống nhau.
Tỷ lệ RLCH Lipid
Bệnh nhân THA có tỷ lệ tăng cholesterol, TG,
LDLc và HDLc giảm đều cao hơn nhóm không THA 1
cách có YNTK.
Dạng rối loạn lipid ở nhóm THA hay gặp nhất
trên bệnh nhân THA là tăng TG: 86% cholesterol
44%, HDLc thấp 42% và LDLc là 29%.
Các nghiên cứu về tỷ lệ RLCH lipid trên bệnh
nhân THA cũng đưa ra các kết quả khác biệt, theo Võ
Thị Kim Thúy tỷ lệ tăng TG là 69,4%, giảm HDLc là
50,7%(8).
Theo Phạm Nguyễn Sơn tỷ lệ là 25,1% với tăng
TG và 33,6% có HDLc.
Theo Huỳnh Văn Minh thì tăng TG lạ là 58,3% và
giảm HDLc là 15,9%(4).
Sự khác biệt giữa các nghiên cứu không đơn
thuần được giải thích vì mẩu nghiên cứu có đối tượng
khác nhau mà còn là tiêu chuẩn tính, thí dụ nghiên
cứu chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn TG tăng là ≥
150mg/dl và HDLc thấp là 50mg/dl
ở nữ. Đối với nghiên cứu khác thì có tiêu chuẩn TG ≥
200mg/dl và HDLc là < 35mg/dl(17).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát bilan lipid trên 5456 bệnh nhân,
bao gồm 2816 THA và 2634 không THA chúng tôi rút
47
ra được kết luận sau: 5. Phạm Nguyễn Sơn và cs. Đặc điểm bệnh tăng huyết
áp ở những bệnh nhân điều trị tại khoa A2 bệnh viện
TWQĐ 108. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Tạp
chí tim mạch học. 1998; 16:183-187.
- Trị số trung bình cholesterol, triglyceride, LDLc
ở bệnh nhân THA đều cao hơn nhóm không THA
một cách có ý nghĩa thống kê. Ngoại trừ sự khác biệt
về trị số trung bình TG giữa nam và nữ trong nhóm
tuổi 40-49 là có YNTK, các khác biệt về các trị số
trung bình còn lại đều không có YNTK giữa nam và
nữ trong nhóm THA.
6. Nguyễn Trường Sơn, Trương Thị An. Nghiên cứu biến
đổi một số chỉ tiêu mỡ máu ở những bệnh nhân bị
tăng huyết áp ở Hải Phòng. Kỷ yếu toàn văn các đề tài
khoa học. Tạp chí tim mạch học. 1998; 16:166-170.
7. Tăng huyết áp - Một hội chứng, không chỉ là những
con số. Tạp chí sigma số 1.
8. Nguyễn Thị Kim Thúy. Liên hệ rối loạn lipid máu và
bệnh mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp. Thời sự
tim mạch học số 19, 08/1999. - Trị số trung bình HDLc giảm ở nhóm THA so
với nhóm không THA sự khác biệt có YNTK chỉ ở
nhóm tuổi 50-59.
9. Buranakijiaroen P. Epidemiology of hypertension in
Thailand. 2nd Congress of the Asian-Pacific Society of
Hypertension, August 19-22, 2001, Pattaya, Thailand.
10. Coronary heart disease statistics. British heart
foundation statistics database, 2003. - Tỷ lệ rối loạn các thành phần trong bệnh nhân
THA theo thứ tự là tăng TG 86%, tăng cholesterol
44%, giảm HDLc 42% và tăng LDLc là 19%.
11. Ginsberg H. Facing the challenges of dyslipidemia.
Congress reports. Incirculation. net. 2003.
12. Gotsis A. et al. Dyslipidaemia and hypertension as
aspects of metabolic syndrome X. Is the management
sufficient? XIIIth International symposium on
atherosclerosis, September 28-October 2, 2003, Kyoto,
Japan.
- Ở nhóm bệnh nhân không THA, tỷ lệ rối loạn
lipid đều thấp hơn nhóm có THA, tỷ lệ theo thứ tự là
tăng TG 37%, thấp HDLc là 32%, 24% có tăng
cholesterol và 18% có tăng LDLc.
Sự tầm soát bilan lipid nên thực hiện ở bệnh
nhân THA để việc điều trị toàn diện hơn và cũng nên
làm xét nghiệm kiểm tra sức khỏe thường qui cho đối
tượng >40t vì tỷ lệ RLCH lipid cũng khá cao.
13. Kaplan NM. Hypertension: Epidemiology. Clinical
hypertension, 8th edition, 2002.
14. Lesan R. Lipid profile in patients with hypertension
and healthy subjects. XIIIth International symposium
on atherosclerosis, September 28-October 2, 2003,
Kyoto, Japan.
15. Nitiyanant Wannee, Pungchai ngarmukos, Bunharn
Koanantakul. Dyslipidemia in Thai patients with
hypertension. 2nd Congress of the Asian-Pacific
Society of Hypertension, August 19-22, 2001, Pattaya,
Thailand.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Dung. Bệnh mạch vành. Nhà xuất bản Y
học 2002. 16. Norimah AK, A. Fatimah, M.N. Ismail, H. Nawawi, R.
Khan, M.N. Idris. Risk factors associated with
hypertension among Malays in Malaysia. 2nd
Congress of the Asian-Pacific Society of Hypertension,
August 19-22, 2001, Pattaya, Thailand.
2. Đinh Thị Thu Hương. Bước đầu nghiên cứu sự đàn hồi
của một số động mạch lớn ở người bình thường và
tăng huyết áp bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền
sóng mạch. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tháng
11/1998. 17. Third report of the National Cholesterol Education
Program (NCEP) expert panel on detection,
evaluation, and treatment of high blood cholesterol in
adults (Adults Treatment Panel III). Final report.
Circulation. 2002; 106: 3143-3421.
3. Phạm Thị Mai. Sự thay đổi nồng độ lipid và
lipoprotein huyết thanh theo tuổi và giới. Kỷ yếu công
trình khoa học bệnh viện Thống Nhất, 1990.
4. Huỳnh Văn Minh. Cường insulin, một yếu tố nguy cơ
mới ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Tạp chí
tim mạch học Việt Nam tháng 3/1999.
48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_hoa_lipid_va_lipoprotein_tren_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf