Chuyên đề Vấn đề hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân

Tài liệu Chuyên đề Vấn đề hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân: Lời nói đầu Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động, nói đến lao động trước hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để được hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn...

doc69 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Vấn đề hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động, nói đến lao động trước hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để được hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất, hiệu năng của quản lý. Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi trội vần quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế giới. Ngược lại hàng hoá của các nước cũng tràn vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá càng cần phải được hoàn thiện hơn. Cùng với sự gia tăng của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước và khối lượng thuocó trên thị trường tăng với tốc độ nhanh cùng với chất lượng, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Trong bối cảnh đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm nhất định với chất lượng cao, chủng loại, mẫu mã phù hợp với các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán thiêu thụ hàng hoá. Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu câù của quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu ở các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của công việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn kiến thức ít ỏi học được trên ghế nhà trường, em mạnh dạn chọn đề tài"Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân". Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo chân tình của cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần: Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Phần II : Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Phần thứ nhất Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại I. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá . 1. Khái niệm và đặc diểm của hàng hoá. Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu về hàng hoá (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận). Mục đích mua hàng hoá là để bán cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và mua để xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại có thể được sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hoặc đổi lấy hàng hoá khác. 2. Tiêu thụ được thực hiện như thế nào ? Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết qủa của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện . Quá trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn : - Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng. - Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá . Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ : - Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng chất loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua thông qua quá trình bán hàng. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá và hình thành nên kết quả của việc tiêu thu hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá bao gồm : - Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp . - Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công ty, tập đoàn ... Khi tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ . Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoấ đơn GTGT, là căn cứ đểtính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ. 3. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá : Có 4 phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu. a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp taị phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn bán lẻ: - Bán buôn: Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới hoặctiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đivào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán . Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuoọc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ Nhà nước. Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toá. - Bán lẻ: Theo hình thức này, hàng hoá đượcbán trực tiếp cho người tiêudùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trongvà ngoài nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch. Đặc trưng cùa phương thức bán lẻ làkết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ chotừng lần bán. Bán lẻ đượcchia làm 2 hình thức: +.Bán lẻ thu hồi trực tiếp . + Bán lẻ thu hồi tập trung. b. Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng vàchấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán và doanh thu. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ . c. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) . Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ.Doanh nghiệp chỉ được hạch toán và doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đạ ilý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng . Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng trả cho bên nhận đạilý. * Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ . - Hàng hoá bán bán theo phương thức bán hàng trực tiếp. - Hàng hoá gửi bán chỉ được coi làtiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và giá vốn trong các trường hợp sau : + Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả. + Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. + Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến. + Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua nhân hàng. d. Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm. e. Phương thức tiêu thụ nội bộ. Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp... Ngoài ra, coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá. 4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. Để đáp ứng yêu cầu nói trên, kế toấn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ sau: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng và hàng hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đối tình hình phân phối lợi nhuận. - Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá theo yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kết quả tiêu thụ hàng hoá cnó hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá cần thực tốt các nội dung sau: Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ. Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liêụ phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá,tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ... Thứ tư: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. II. Hạch toán chi tiết hàng hoá 1. Chứng từ sử dụng: Bao gồm các chứng từ chủ yếu sau: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Biên bản kiểm kê. Hoá đơn GTGT. Hoá đơn bán hàng (nếu có) Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn hoặc chứng từ kế toán đặc thù tự tin (Nếu được phép của Bộ tài chính hoặc Tổng cục thuế) tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau. 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá. a. Phương pháp ghi thẻ song song. - Nguyên tắc của phương pháp. + Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật. + Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị trên sổ chi tiết. - Trình tự ghi chép: + ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. + ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị. - Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song Chứng từ nhập Thủ kho Sổ kế toán chi tiết Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp N - X - T Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. * Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. * Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán thấp. b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Nguyên tắc: + ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật. + Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. - Trình tự ghi chép: + ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song. + ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. - Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào cuối tháng). * Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. * Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. c. Phương pháp sổ số dư. - Nguyên tắc: + Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá. Cuối tháng trên cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số dư do kế toán lập, được ghi vào cột số lượng. + Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. - Trình tự ghi chép: + ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá. + ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế. Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này phải trùng nhau. - Sơ đồ Phương pháp sổ số dư. Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Sổ số dư Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn Thẻ kho Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá. 1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Các chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... b. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá Dư Nợ: Giá thành thực tế - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán. + Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu). + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. + Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn... Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511) - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112... c. Trình tự hạch toán. TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) * Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) (1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. TK 511 TK 33311 TK 711 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) * Phương thức bán hàng trả góp: (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay. (3) Lợi tức trả chậm. (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. * Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 113 (1331) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). - Đối với bên nhận đại lý. TK 033 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng 2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a. Các tài khoản kể toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Hàng hoá Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ... b. Trình tự hạch toán: TK 156,157 TK 632 (1) (2) TK 154 TK 631 (3) (4) (5) (6) TK 911 TK 531,532 TK 511 (7) TK 131,... (8) TK 3331 (9) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Kết chuyển các khoản giảm trừ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ. 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. a. Chiết khấu thương mại - Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu b. Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 131 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. c. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu IV. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá 1. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Hạch toán chi phí bán hàng - Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6416 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6417 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán. TK 911 TK 641 TK 334,338 (8) (1) TK 152 (611) TK 142 (2) (9) (10) TK 214 (3) TK 153 (611) (4a) TK 153 (4b) TK 142 TK 133 (5) TK 111,112,331 TK 142 (6a) (6b) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng. Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng. Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng. (4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần. (4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh. (6b) Phân bổ chi phí trước. (7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. (7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế. (8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ. (9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau. (10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau. b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kết quả tiêu thụ hàng hoá, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán TK 334,338 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 152,153 Chi phí nhân viên TK 642 Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,152,1388 TK 214 Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán TK 335,1421 TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 139,159 Trích lập dự phòng, phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 333 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau TK 911 Trừ vào kết quả 2. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. a. Các tài khoản sử dụng. - Tài khoản 911 - Xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá (lợi nhuận). Bên Có: - Tổng số doanh nghiệp thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá (lỗ). Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối. Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận. Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kết quả tiêu thụ hàng hoá. Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng. Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản TK 4211 - Lãi năm trước. TK 4212 - Lãi năm nay. b. Trình tự hạch toán TK 632 (2) TK 911 (1) TK 511,512 TK 641 (3) TK 642 (4) TK 1422 (5) TK 421 (7) (6) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ. Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết chuyển chi phs bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này. Kết chuyển kết quả lãi. Kết chuyển kết quả lỗ. V. Hệ thống sổ sách tổng hợp về hạch toán tiêu thụ hàng hoá `và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức Nhật ký chung. Hình thức Nhật ký - Chứng từ. * Hình thức Nhật ký sổ Cái Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán của hình thức Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký - Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Hình thức chứng từ ghi sổ: Trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán của hình thức nhật ký ghi sổ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Hình thức Nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán của hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính * Hình thức Nhật ký chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ Cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Phần thứ hai Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần dược phẩm thiên tân A. Đặc điểm tình hình chung của công ty dược phẩm thiên tân I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược Thiên Tân Công ty cổ phần Dược Thiên Tân là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Sự ra đời xây dựng và phát triển của Công ty gắn với sự phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và yêu cầu của nền kinh tế. Trong suốt 10 năm hoạt động của mình, Công ty đã đóng góp không nhỏ cho ngành Dược nói riêng và cho sự phát triển nền kinh tế nói chung. Công ty cổ phần Dược Thiên Tân được thành lập năm 1995 với tên gọi cũ là Công ty TNHH Dược Thanh Thảo chuyên sản xuất và buôn bán dược phẩm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh của nhân dân. Hình thức phân phối chủ yếu là bán buôn cho các quầy thuốc đại lý và các khách hàng khác là các công ty dược. Năm 2005, Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần Dược Thiên Tân. Trong những năm gần đây với cơ chế thị trường, Công ty cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác, đã gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, thiếu vốn lưu động, vốn đầu tư để mở rộng khả năng kinh doanh… Trước hoàn cảnh đó, lãnh đạo Công ty đã có nhiều cố gắng, cùng nhau bàn bạc tháo gỡ vướng mắc, từng bước bố trí lại cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu, bám sát thị trường để tạo ra các loại sản phẩm mới, đa dạng hoá mặt hàng, tìm các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, với hình thức và mẫu mã đa dạng, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy công ty vẫn có bước phát triển vững chắc, từng bước thích ứng với cơ chế mới, cung ứng thuốc kịp thời phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân cả về số lượng và chủng loại với chất lượng ngày càng cao, sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí trên thị trường, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo và nâng cao. II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Thiên Tân Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ loại hỗn hợp đặc biệt đó là thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc. Trong sự phát triển của nền kinh tế tiên tiến, hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi. Ngoài vấn đề phải đảm bảo cung cấp thuốc men và nguyên liệu để sản xuất thuốc theo yêu cầu của ngành và của Bộ Y tế hiện nay Công ty còn kinh doanh các loại nguyên liệu thuốc, thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, biệt dược, bông, dụng cụ y tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. III. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thay đổi nhằm đảm bảo tính tối ưu, linh hoạt và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh mặt hàng tân dược, hiện nay mô hình quản lý của Công ty được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng với mô hình như sau: Mô hình quản lý của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng nghiên cứu triển khai Phòng KCS Phòng đảm bảo chất lượng Phân xưởng tiêm Phân xưởng viên Phân xưởng chế phẩm Phòng Tổ chức lao động Phòng Kế hoạch cung ứng Phòng Thị trường Phòng Tài chính kế toán Phòng Hành chính Quản trị Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản Phòng Bảo vệ Phòng Y tế Nhóm Marketing IV. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh Với tổng diện tích khoảng 5000m2 cho nơi làm việc, dây chuyền sản xuất và các phòng ban phân xưởng, Công ty đã xây dựng 3 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng sản xuất phụ. Trong các phân xưởng sản xuất chính lại chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ có một nhiệm vụ sản xuất riêng biệt. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Dược Thiên Tân được tổ chức tập trung và tương đối đơn giản theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Dược Thiên Tân Ban giám đốc Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng cơ khí Phân xưởng thuốc viên Tổ pha chế Tổ cắt ống Tổ soi, in Tổ đóng gói Tổ Pha chế Tổ dập viên Tổ dập viên Tổ mỡ Tổ hoá dược Theo sơ đồ trên ta thấy: Phân xưởng thuốc tiêm gồm các tổ sản xuất: - Tổ pha chế: Pha NVL theo đúng mức qui định tạo thành hỗn hợp thuốc. - Tổ cắt ống: có trách nhiệm rửa ống, vệ sinh ống, cắt ống thành từng ống nhỏ, sau đó đưa nguyên vật liệu vào từng ống theo định lượng. - Tổ soi, in: có trách nhiệm kiểm tra hàm lượng, tính chất thuốc xem có đảm bảo không, nếu đảm bảo sẽ tiến hành hàn miệng ống và in tên thuốc. - Tổ đóng gói: Bao gói sản phẩm thuốc theo yêu cầu của các hãng, dán nhãn đúng chủng loại và trình bày sản phẩm. Phân xưởng thuốc viên gồm các tổ: - Tổ pha chế: Tiếp nhận NVL, tiến hành xay, rây, pha chế đủ liều lượng tạo thành hỗn hợp các loại thuốc. - Tổ dập viên, bao viên: theo dõi, dập viên, bao viên đủ liều lượng và thời gian đòi hỏi chính xác tuyệt đối. - Tổ gói viên: Có trách nhiệm đóng gói sản phẩm, kiểm tra bao bì, dán nhãn sản phẩm cho phù hợp, bao gói theo yêu cầu khoa học. Phân xưởng chế phẩm (hoá chất): sản phẩm chủ yếu là hoá chất, tinh dầu nhỏ mũi, giảm đau. Phân xưởng này có 2 tổ là tổ mỡ và tổ hoá dược. Phân xưởng cơ khí: Không trực tiếp sản xuất, phân xưởng này sửa chữa thường xuyên hoặc định kỳ máy móc, thiết bị sản xuất, phục vụ điện, nước, hơi cho các phân xưởng sản xuất chính để đảm bảo cho người lao động và tính thường xuyên của sản xuất. V. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Phòng Kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính, chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh. Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời tận dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác và kịp thời. Tại Công ty cổ phần Dược Thiên Tân, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Riêng chi nhánh tại Hải Phòng và các cửa hàng thì bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức phân tán tức là chi nhánh và cửa hàng được phép hạch toán độc lập, cuối tháng gửi báo cáo kết quả kinh doanh về Công ty để Công ty hạch toán lãi lỗ toàn Công ty. Tại phòng kế toán, các cán bộ kế toán tiến hành tập hợp số liệu đồng thời để hạch toán rồi từ đó lập các biểu chung cho Công ty. a) Tổ chức bộ máy kế toán Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán TGNH và tiền vay Kế toán tập trung Thủ quỹ Kế toán kho hàng Kế toán công nợ người bán Kế toán công nợ người mua Kế toán cửa hàng và chi nhánh Kế toán TSCĐ b) Nhiệm vụ chức năng của từng kế toán - Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm và quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Kế toán tập trung (phó phòng): Lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán. - Kế toán chi tiêu: Viết phiếu thu chi căn cứ vào chứng từ gốc đã duyệt, ghi số nhật ký, lên báo cáo quý, sau đó lên nhật ký chứng từ số 1. - Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào số phụ của ngân hàng hàng ngày ghi nợ, báo có cho các tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ước đúng hạn. Cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 2,3,4. - Kế toán thanh toán với người mua (TK131): Theo dõi tiền hàng Công ty dược các tỉnh, tình hình tính toán với các đơn vị đó (công nợ) cuối tháng vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 5. - Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất tồn trong kho, hàng tháng vào sổ chi tiết tồn kho lên bảng kê số 8. - Kế toán TSCĐ kiêm thống kê theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, chi tiết tài sản cố định, lên nhật ký chứng từ số 9, lập bảng phan bổ số 3. - Kế toán theo dõi cửa hàng, chi nhánh: Theo dõi tình hình hàng hoá, tài chính côngnợ của cửa hàng chi nhánh. Cuối mỗi tháng lên báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng rồi chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi, đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của Công ty. c) Hình thức sổ kế toán Hình thức sổ sách mà Công ty áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ của Công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Nhật ký - Chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Quan hệ đối chiếu Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục qui định. Căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiêm tra), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ) chi tiết đó. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ sau đó vào Sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký chứng từ bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác. B Tình hình thực tế về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá. I. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty. 1. Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. - Đặc điểm tiêu thụ: + Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo cho phòng kết quả tiêu thụ hàng hoá nắm chắc được tình hình hiện còn của từng loại hàng hoá, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng. + Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập kho, hàng hoá được bộ phận KCS kiểm tra một cách nghiên ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu. + Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty. Công ty thực hiện giảm giá với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối lượng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa về hoặc với khách hàng mua thanh toán ngay. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để quyết định giảm giá cho những khách hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% đến 1,5% trên tổng số doanh số bán cả năm cho khách hàng đó. Qua giảm giá chiết khấu, hồi khấu về thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên mà uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng được nâng cao. - Phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày hoặc có thể thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi hàng... Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần đây không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thếp chấp được ngân hàng bảo lãnh. 2. Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi có phát sinh. Bán trực tiếp. + Bán buôn qua kho của Công ty. Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thướng lớn, để tránh những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đạt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên đơn vị mua hàng, số lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có). Nếu có tranh chấp xảy ra thì được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? tào án kinh tế nào? Bán buôn qua kho của Công ty dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng thuốc, các công ty dược ở các tỉnh... Theo phương thức tiêu thụ này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá đơn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ mà kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT bán hàng theo quyết định số 885 ngày 16 - 7 -1998 của Bộ tài chính. Hoá đơn này được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng để làm chứng từ nhận hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu lại làm thủ tục xuất hàng, khi nhận hàng xong khách hàng đã ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp lên phòng kế toán và bảng kê để kế toán bán hàng hạch toán. + Bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty. Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán, nhân viên bán hàng được hưởng lương của Công ty và nếu bán được nhiều hàng hơn so với mức khoán thì sẽ được hưởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa hàng này cũng có thể chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn. Khi nhận được báo cáo bán lẻ, kế toán bán hàng của Công ty sẽ lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 lưu tại sổ gốc, liên 2 giao cho cửa hàng bán lẻ, liên 3 kế toán bán hàng dùng để hạch toán. Như vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để hạch toán là: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Khi Công ty giao hàng cho các cửa hàng, Công ty sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm gần đây, phân xưởng Hoá dược của Công ty đã thành công trong việc chiết suất một số nguyên liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh sốt rét từ cây Thanh hao hoa vàng. Loại hàng này bên cạnh xuất bán trong nước còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một thành công lớn của Công ty vì nó chứng tỏ được chất lượng sản phẩm của Công ty được quốc tế chấp nhận. Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số bán hàng của Công ty. Phương pháp hạch toán, cơ bản giống phương thức bán buôn qua kho nhưng chỉ khác doanh thu xuất khẩu được phản ánh trên tài khoản riêng và sản phẩm xuất khẩu này không phải nộp thuế GTGT. - Bán buôn dưới hình thức gửi bán. Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn giới thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng cáo là chính, ở đây chứng từ sử dụng là các hoá đơn GTGT. 3. Phương pháp tính giá vốn của Công ty. - Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế được tính riêng cho từng loại sản phẩm hàng hoá, số liệu này do bộ phận kế toán tình giá thành sản phẩm tính toán và cung cấp trên "Bảng tính giá thành". Bảng này được lập riêng cho từng phân xưởng. - Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ: Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới xuất bán đến hàng nhập sau. Do đó, giá hàng bán được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của hàng thuốc phòng và chữa bệnh là loại thuốc tân dược có quy định hạn dùng cụ thể. Với việc nhập kho, tính giá như trên sẽ không xảy ra các trường hợp có những loại hàng hoá quá hạn sử dụng mà chưa được xuất bán. Thông thường giá thành sản phẩm, hàng hoá được tính khi thành phẩm, hàng hoá nhập kho, kế toán tiêu thụ căn cứ vào "Bảng tính giá thành", lấy giá thành đơn vị từng loại nhân với số lượng hàng hoá xác định là tiêu thụ sẽ xác định được tổng giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đó. Trong trường hợp thành phẩm, hàng hoá nhập kho chưa tính được giá thành nhưng đã có nhu cầu tiêu thụ thì thành phẩm, hàng hoá đó vẫn được xuất bán trên thị trường, lúc này giá thành không là căn cứ của giá vốn, chờ đến khi có "Bảng tính giá thành" kế toán tiêu thụ mới hạch toán bút toán phản ánh giá vốn. 4. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát triển trong tháng 5 năm 2005 tại Công ty như sau: * Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 157 - Hàng gửi bán Bên Nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi. Bên Có: + Giá trị hàng hoá đã bán bị trả lại + Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - TK 156 - Hàng hoá Bên Nợ: Giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ. Bên Có: Giá trị hàng hoá được xuất bán trong kỳ. Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Tài khoản này được Công ty mở chi tiết cho từng phân xưởng. + TK 156 - Thuốc viên + TK 156 - Đông dược + TK 156 - Hoá chất - TK 511 - Doanh thu bán hàng Bên Nợ: + Giá trị hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Cuối kỳ TK 511 không có số dư. TK 511 được mở chi tiết: TK 5111 - Doanh thu bán hàng xuất khẩu. TK 5112 - Doanh thu bán hàng trong nước. TK 5112 được mở chi tiết cho các kho. TK 511201 - Doanh thu bán hàng kho thuốc viên. TK 511202 - Doanh thu bán hàng kho hoá chất. TK 511203 - Doanh thu bán hàng kho đông dược. - TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - TK 521 - Chiết khấu hàng bán. - TK 531 - Hàng bán bị trả lại. - TK 532 - Giảm giá hàng bán. Ngoài ra kế toán của Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131... * Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty. - Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho. Tại Công ty có 3 kho hàng: + Kho giữ hàng thuốc viên. + Kho giữ hàng đông dược. + Kho giữ hàng hoá chất. Ví dụ: Ngày 2 tháng 5 năm 2005, Công ty dược Thái Bình mua hàng của Công ty, Công ty xuất hàng tại kho hàng thuốc viên như sau: - Thuốc viên: 35.000 viên Ampiciclin 0,25g với giá vốn 180đ/v và giá bán 190đ/v - Thuốc viên: 91.500 viên Analgin 0,5g với giá vốn 57,4đ/v và giá bán 62đ/v Công ty dược Thái Bình thanh toán chậm sau 15 ngày bằng tiền mặt. Trình tự tổ chức hạch toán như sau: Kế toán kho hàng phụ trách kho thuốc viên lập "Phiếu xuất kho", phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Phiếu này được lập thành 3 liên. Liên 1: Thủ kho giữ. Liên 2: Người nhận hàng giữ. Liên 3: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. Phiếu này có mẫu như sau: Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 05 năm 2005 Họ và tên người nhận hàng: Công ty dược Thái Bình. Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp Xuất tại kho: Thuốc viên TT Tên, nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 1 Ampiciclin Viên 35.000 180 6.300.000 2 Analgin Viên 91.500 57,4 5.252.100 Tổng cộng 11.552.100 Cộng thành tiền: Mười một triệu năm trăm năm mươi ngàn một trăm đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ hàng hoá Công ty lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tcụ cấp hàng và đến cuối ngày, kế toán kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán. Hoá đơn GTGT có mẫu sau: Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (dùng để thanh toán) Ngày 01 tháng 05 năm 2005 Số 251 C/157 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Kho thuốc viên Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua: Trần Văn Tuấn Đơn vị: Công ty dược Thái Bình Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Ngày 16 - 05 - 2005 Phương thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 1 Ampiciclin Viên 35.000 190 6.300.000 2 Analgin Viên 91.500 62 5.252.100 Cộng tiền hàng: 12.323.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 616.150 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.939.150 Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba mươi chín nghìn một trăm năm mươi đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại mặt hàng thuốc theo dõi về mặt hiện vật. Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành lập thẻ kho. Cuối tháng thủ kho kiểm kê đối chiếu với kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Thẻ kho có mẫu như sau: Thẻ kho Kho thuốc viên Tờ số: - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ampiciclin 0,25 nén. - Đơn vị tính: Viên - Mã số: Ngày tháng Số hiệu CT Diễn giải Số lượng N X Nhập Xuất Tồn Tồn cuối tháng 04/2005 100.000 Tháng 05/2005 02/05/00 Công ty dược Thái Bình 35.000 04/05/00 Phân xưởng thuốc viên 65.100 07/05/00 Cửa hàng Ngọc Khánh 850 15/05/00 Công ty dược Bắc Ninh 2.880 ........... .... ...... .... Tồn cuối tháng 05/2005 71.600 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ở phòng kế toán, kế toán sử dụng "Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm", "Bảng tiêu thụ thành phẩm", "Sổ chi tiết thành phẩm", "Bảng kê nhập - xuất" để theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị. + Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm. Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng kho hàng (Thuốc viên, đông dược, hoá chất), riêng kho hoá chất theo dõi riêng cho doanh số bán trong nước và doanh số xuất khẩu. (Sổ này có mẫu trang 52) + Bảng kê tiêu thụ: Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi số lượng xuất từng loại thuốc vào các cột tên thuốc tương ứng và tổng số tiền khách hành phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK 131. Số lượng thuốc xuất trên Bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích xuất để cuối tháng ghi vào "Sổ chi tiết thành phẩm", số tiền ghi trên "Bảng kê tiêu thụ" được dùng để ghi vào "Sổ chi tiết công nợ" theo từng hoá đơn, từng khách hàng. (Bảng kê tiêu thụ có mẫu trang 53) + Sổ chi tiết thành phẩm. Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm, hàng hoá, bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ (Chỉ lấy phần số lượng). Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thuốc. Mỗi loại thuốc được lập trên một trang sổ và các loại thuốc của một kho được tổng hợp trong một quyển sổ. Phương pháp lập: Hàng ngày, kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, khi bộ phận kế toán tính giá thành chuyển bảng giá thành thực hiện đã tính xong cho kế toán thành phẩm, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phần nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời kế toán tập hợp số lượng trên "Bảng kê tiêu thụ" (Xuất bán trực tiếp, xuất cho các cửa hàng) để ghi phần xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị (giá vốn). Từ số lượng, giá trị nhập xuất kế toán tính ra số lượng hàng tồn kho. + Bảng kê nhập xuất thành phẩm. Căn cứ lập: "Sổ chi tiết thành phẩm" Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại thuốc theo chỉ tiêu giá vốn. Phương pháp lập: Thành phẩm của mỗi phân xưởng được tổng hợp và theo dõi trên một bảng kê nhập, xuất. Mỗi loại thuốc được ghi trên 1 dòng của bảng này. Cột dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của "Bảng kê nhập xuất" Cột phát sinh Nợ: căn cứ vào "Sổ chi tiết hàng hoá" từ đó rút ra giá trị tồn kho cuối kỳ. "Bảng kê nhập xuất thành phẩm" ở Công ty đang sử dụng thực chất làtheo dõi thành phẩm nhập, xuất theo giá trị thực tế. + Bảng tổng hợp nhập xuất: Là bảng tổng hợp các chỉ tiêu "Bảng kê nhập xuất thành phẩm. Đến ngày 16 - 5 - 2005, Công ty dược Thái bình thanh toán tiền hàng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho thủ quỹ làm thủ tục nhận tiền Phiếu thu có mẫu sau: Phiếu thu Số: Đơn vị : Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên TânNgày: 16-5-2005 Địa chỉ : Số 9 Vũ Hữu Lợi - HBT Tài khoản Có: 131 Nhận của : Trần Văn Tuấn Bộ phận công tác : Công ty dược Thái Bình Về khoản : Thanh toán tiền hàng kỳ trước Tổng số tiền : 12.939.150đ Viết bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm ba mươi chín nghìn một trăm năm mươi đồng. Ngày 16 tháng 05 năm 2005 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt (Ký, họ tên) Phiếu thu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu sổ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để chuyển cho kế toán bán hàng (theo dõi hạch toán với khách). Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111: 12.939.150 Có TK 131 - Công ty dược Thái Bình: 12.939.150 Phiếu thu này làm căn cứ để kế toán vào "Bảng kê số 1" Bảng kê số 1 có mẫu sau: Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK 111, 112 Tháng 05 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Nợ TK 111 Nợ TK 112 SH NT TK ĐƯ Số tiền TKĐƯ Số tiền 02/05/00 Thu tiền vận chuyển 641 150.000 05/05/00 Thu tiền bán lẻ cửa hàng 8 Ngọc Khánh 5112 403.000 10/05/00 Thu tiền của khách 641 3.000.000 16/05/00 Thu tiền hàng của Công ty dược Thái Bình 131 12.939.150 .............. Cộng 603.757.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt (Ký, họ tên) Cùng với việc phản ánh các khoản thu, kế toán tiêu thụ hàng hoá phải mở "Sổ chi tiết công nợ" theo dõi riêng cho từng khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các "Sổ chi tiết công nợ" kế toán vào "Sổ tổng hợp công nợ" - Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Hàng ngày khi bán hàng hoá, nhân viên bán hàng phải ghi số lượng, giá bán và tính thành tiền ghi vào "Bảng kê bán lẻ hàng hoá", cuối ngày tổng cộng số tiền ghi trên bảng kê này, giao cho kế toán tiêu thụ hàng hoá và nộp tiền cho phòng kế toán. Kế toán tiêu thụ hàng hoá căn cứ vào "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" để lập hoá đơn GTGT (dùng cho hình thức bán lẻ hàng hoá). Hoá đơn GTGT và "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" là căn cứ để kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT phải nộp. Đồng thời hàng ngày, trên cơ sở số lượng từng loại hàng hoá bán lẻ ghi trên "Bảng kê bán lẻ hàng hoá", kế toán tính giá vốn hàng bán của từng hoá đơn (từng cửa hàng) để ghi định khoản kết chuyển giá vốn. Khi xuất hàng giao cho các quầy hàng bán lẻ trực thuộc Công ty, kế toán kho hàng lập "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Phiếu này phản ánh số thuốc xuất kho theo cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Phiếu này được lập thành 3 liên. - Liên 1: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. - Liên 2: Giao cho cửa hàng. - Liên 3: Thủ kho giữ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có mẫu sau: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Liên 2) Ngày 02 tháng 05 năm 2005 Căn cứ vào lệnh điều động số..... của Cửa hàng 8 Ngọc Khánh Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hải Yến. Xuất tại kho: Thuốc viên Nhập tại: Cửa hàng số 8 Ngọc Khánh TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá vốn Thành tiền 1 Paracetamol 0,1g Lọ 120 9.780 1.173.600 2 Tetraciclin 0,25g Lọ 80 4.001 320.080 3 Ampiciclin 0,25g ......... Viên 10.000 180 1.800.00 Tổng cộng 18.140.000 Cộng thành tiền: Mười tám triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Mặc dù, trên thực tế hàng đã được xuất khỏi kho nhưng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" không phải là căn cứ để vào thẻ kho. Để đơn giản, Công ty coi số lượng xuất cho các cửa hàng vẫn nằm trong kho đó. Chỉ khi nào nhân viên bán hàng nộp "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" thì số lượng hàng hoá này mới được coi là tiêu thụ và được xuất ra khỏi kho. Vì thế trường hợp này căn cứ để vào thẻ kho là "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" Ví dụ sau đây sẽ chứng minh cụ thể điều này: Ví dụ: Ngày 07/05/2005, chị Nguyễn Thị Hải Yến nhân viên cửa hàng số 8 Ngọc Khánh nộp "Bảng kê bán lẻ hàng hoá". Bảng kê bán lẻ hàng hoá Ngày 07 tháng 05 năm 2005 Cơ sở kết quả tiêu thụ hàng hoá: Cửa hàng 8 Ngọc Khánh Địa chỉ: Số 9 Vũ Hữu Lợi Họ và tên người bán hàng: Nguyễn Thị Hải Yến. Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng số 8 Ngọc Khánh Số TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Giá vốn Giá bán ĐG TT ĐG TT 1 Paracetamol 0,1g Lọ 15 9.780 146.700 10.000 150.000 2 Tetraciclin 0,25g Lọ 20 4.001 80.020 4.250 85.000 3 Ampiciclin 0,25g ......... Viên 850 180 153.000 197,6 1680.000 Cộng 379.720 403.000 Tổng : 403.000 Thuế suất GTGT: 5% Thuế GTGT : 20.150 Cộng : 423.150 Ngày 07 tháng 05 năm 2005 Cửa hàng trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê này, kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ. Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày 07 tháng 05 năm 2005 TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Bán lẻ hàng hoá 403.000 Tổng : 403.000 Thuế suất GTGT: 5% Thuế GTGT : 20.150 Cộng : 423.150 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm hai ba nghìn một trăm năm mươi đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Người lập hoá đơn (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Hoá đơn này được thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở sổ gốc. Liên 2: Chuyển cho cửa hàng. Liên 3: Dùng để hạch toán. Tương tự như trường hợp bán buôn qua kho, nghiệp vụ bán hàng này cũng được phản ánh trên các sổ "Sổ chứng kế toán xuất thuốc viên", "Bảng kê tiêu thụ thuốc viên" và "Bảng kê bán lẻ thành phẩm" là căn cứ để vào sổ "Sổ chi tiết thành phẩm". Cách lập, căn cứ vào phương pháp ghi của các sổ đã trình bày ở trên tương tự như trường hợp bán buôn qua kho. Lúc nhân viên bán hàng nộp tiền hàng thì kế toán tiền mặt cũng phải lập phiếu thu như ở trường họp bán buôn. Cuối các cửa hàng phải tiến hành kiểm kê hàng hoá có sự chứng kiến của kế toán cửa hàng. Báo cáo kiểm kê phản ánh số dư đầu kỳ, nhập, xuất, tồn kho của mỗi loại hàng hoá. Mẫu báo cáo kiểm kê của cửa hàng số 8 Ngọc Khánh. * Hạch toán thanh toán với người mua TK 131 - Thanh toán với người mua. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân Sổ chi tiết TK131 - Thanh toán với người mua Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 01 30/2 Doanh thu bán hàng 511 11.130.200 02 02/5 Thuế GTGT được khấu trừ 3331 110.000 Cộng số phát sinh 11.240.200 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Ví dụ: Ngày 30 tháng 05 năm 2005, Ban lãnh đạo Công ty xét thấy Công ty dược Thái Bình đã mua hàng hoá của Công ty với khối lượng lớn trong tháng, tương đương 14.200.000đ/tháng. Công ty quyết định giảm giá 1% trên tổng doanh số bán cả tháng cho Công ty dược Thái Bình. Căn cứ biên bản xác định thực hiện giảm giá, kế toán bán hàng hạch toán như sau: Nợ TK 522: 142.00.000 x 1% = 142.000 Có TK 131: 142.000 Nghiệp vụ này được phản ánh trên "Sổ chi tiết công nợ" cuối kỳ được tập hợp vào "Sổ tổng hợp công nợ" (mẫu trang 64) Riêng trường hợp hàng bán bị trả lại thì từ năm 1998 trở lại đây Công ty hầu như không có nghiệp vụ naỳ phát sinh. 6. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê và Sổ chi tiết đã trình bày ở trên, kế toán vào các Nhật ký - Chứng từ sau: - Nhật ký - Chứng từ TK 511 Cuối thánh, lấy số liệu tổng hợp trên Sổ tổng hợp công nợ (Cột TK 521, 531, 532), kế toán kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu theo bút toán sau: Nợ TK 5112: 12.000.000 Có TK 532: 12.000.000 Đồng thời căn cứ vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá mở riêng cho từng kho và từng phương thức xuất, phản ánh tổng hợp doanh thu và Nhật ký - Chứng từ này. - Nhật ký chứng từ ghi Có TK 155 Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ chứng từ, kế toán xuất hàng hoá, phản ánh giá vốn tổng cộng và Nhật ký - Chứng từ. Công ty cổ phần dược Thiên Tân Bảng kê số 8 Ghi Nợ TK156- Hàng hoá Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng STT NT Ghi Nợ TK111, ghi Có các TK Cộng Nợ TK111 112 131 331 … 1 16/10 5.480.000 2 09/11 115.240.000 3 06/12 15.000.000 … … … … … … Cộng 447.678.285 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Bảng kê số 10 Ghi Nợ TK157- Hàng gửi bán Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng STT NT Ghi Nợ TK157, ghi Có các TK Cộng Nợ TK157 155 156 154 … 1 3/11 130.000 2 08/11 170.000 3 15/12 450.000 … … … … … … Cộng 750.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Bảng kê số 10 Ghi Nợ TK131- Phải thu khách hàng Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng STT NT Ghi Nợ TK131, ghi Có các TK Cộng Nợ TK131 157 711 721 331 1 07/11 350.000 2 08/11 420.00 3 15/12 170.000 4 16/12 250.000 … … … … … … Cộng 1.190.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Nhật ký chứng từ số 8 Ghi Có TK156 STT Ghi có TK156 Ghi Có các TK Cộng Có TK156 111 112 113 131 01 85.000 02 167.350.000 03 58.630.000 Cộng PS 215.448.322 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ Cái TK 156 - Hàng hoá Quý IV năm 2005 Đơn vị tính: VND Số dư đầu kỳ: 2.700.000đ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TK đối ứng Quý IV SH NT 187 17/10 Mua Decolgen 111 9.753.000 205 26/10 Mua Bạch long thuỷ 111 10.200.000 270 20/11 Mua bổ phế Nam Hà 111 2.000.000 281 5/12 Mua Cảm xuyên hương 111 7.000.000 285 7/12 Mua Ampicilin 111 1.200.000 Cộng PS Nợ 30.153.000 Cộng PS Có 12.700.000 Số dư đầu kỳ 20.153.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ Cái TK 511 - Hàng hoá Quý IV năm 2005 Đơn vị tính: VND Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TK đối ứng Quý IV SH NT Phải thu của khách hàng tiền hàng cộng tiền thuế quý IV năm 2005 131 56.509.205.121 Giảm doanh thu do chiết khấu làm tăng chi phí tài chính 811 68.725.939 Giảm doanh thu do giảm giá bán hàng 532 104.479.100 Giảm doanh thu do nộp thuế doanh thu thuế xuất khẩu 3333 170.424.926 Kết chuyển sang TK911 - Xác định kết quả kinh doanh 56.165.575.156 Cộng PS Nợ 56.509.205.121 Cộng PS Có 56.509.205.121 Số dư cuối kỳ: 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Phương pháp và trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần phải xác định được doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. = - - - Hạch toán quá trình xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911- "Xác định kết quả sản xuất kinh doanh". * Phương pháp hạch toán: Xác định kết quả kinh doanh chính: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK511 Có TK911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK911 Có TK632 - Kết chuyển chi phí: Nợ TK911 Có TK641,642 Có TK142: Chi phí phân bổ kỳ trước chuyển sang - Kết quả kinh doanh: + Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 Xác định kết quả hoạt động tài chính: - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK911 Có TK811 - Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính: Nợ TK711 Có TK911 - Kết chuyển lãi (lỗ) + Nếu lãi: Nợ TK911 Có TK421 + Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Xác định kết quả hoạt động bất thường: - Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường: Nợ TK911 Có TK821 - Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường: Nợ TK721 Có TK911 - Kết chuyển lãi (lỗ) + Nếu lãi: Nợ TK721 Có TK421 + Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ cái Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV TK156 52.087.506.235 Cộng PS Nợ 52.087.506.235 Có 52.087.506.235 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ cái Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV TK111 276.155.911 TK141 575.357.428 Cộng PS Nợ 851.513.339 Có 851.513.339 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ cái Tài khoản 642 Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV Cộng PS Nợ 1.155.323.209 Có 1.155.323.209 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân Sổ cái Tài khoản 911 Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TKĐƯ Quý I Quý IV Kết chuyển doanh thu thuần TK511 56.165.575.156 Kết chuyển giá vốn hàng bán TK632 52.087.506.235 Kết chuyển chi phí bán hàng TK641 851.513.339 Kết chuyển chi phí QLDN TK542 1.166.323.209 Kết chyển thu nhập HĐTC TK711 4.498.507 Kết chuyển thu nhập HĐBT TK721 104.285.714 Kết chuyển chi phí tài chính TK811 1.742.555.784 TK821 244.299.373 Kết chuyển chi phí bất thường TK421 182.161.437 Cộng PS Nợ 56.274.359.377 Có 56.274.359.377 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phần thứ ba Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần dược phẩm thiên thân I. Một số nhận xét về công tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần dược phẩm thiên tân 1. Nhận xét chung. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân là một đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá thương mại, hoạt động trong nền kinh tế thị trường không còn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liên bao cấp kìm hãm. Vì vậy, Công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào sự vận động, kết quả tiêu thụ hàng hoá, tồn tại và phát triển của Công ty mình. Bên cạnh đó thì thị trường thuốc trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng như hiện nay không còn là thị trường độc quyền của Công ty như một số năm về trước nữa, nhiều hãng sản xuất thuốc nổi tiếng trên thị trường thế giới có tiềm lực mạnh, có uy tín cao và kinh nghiệm sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá lâu năm đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Nhưng Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Từ một Công ty chỉ chuyên kết quả tiêu thụ hàng hoá các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc với trang thiết bị thô sơ, Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân đã phát triển không ngừng. Cho đến nay, Công ty đã có 3 xưởng sản xuất có quy mô công nghiệp và hiện đại. Đặc biệt là đến năm nay Công ty đã đầu tư nâng cấp xưởng sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn quốc tế (G.M.P). Nhờ đó mà đời sống của người công nhân ngày càng được cải thiện và ổn định, điều này được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá năm 1998, 1999 và vào những tháng đầu năm 2005. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Nhà nước không tồn tại được vì phải tự chủ về kết quả tiêu thụ hàng hoá, tự chủ về tài chính. Nhìn nhận được vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Hiện nay Công ty quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn hiệu quả đến người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường. Để đạt được hiệu quả như trên, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt thì phải nói đến sự quản lý tài tình của Ban lãnh đạo của Công ty cùng với sự đoàn kết phối hợp ăn ý giữa các phòng ban trong Công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể Phòng kế toán - tài vụ, chỉ có biên chế 12 người nhưng việc tổ chức kế toán được chuyên môn hoá khoa học hợp lý. Công ty đã sử dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính và được nối mạng với các phòng ban có liên quan. Với cách bố trí công việc kế toán như hiện nay không những làm giảm khối lượng cho kế toán viên mà lại đạt được hiệu quả cao. 2. Cụ thể tại Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân a. Ưu điểm. Trước hết, Ban lãnh đạo Công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống kho hàng cũng được bố trí kho học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng mặt hàng, từng lô thuốc thuận tiện cho việc nhập, xuất hàng hoá, cũng như thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá không để tình trạng hàng bị giảm chất lượng khi ở trong kho. Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn. Với khối lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cũng rất nỗ lực để hoàn thành một khối lượng công việc lớn như hiện nay. Kế toán ở Công ty đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của Công ty, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý giúp Ban lãnh đạo Công ty ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty vẫn còn một số tồn tại cần được xem xét để hoàn thiện hơn. Việc Công ty chọn hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký - Chứng từ có cải tiến là rất phù hợp vì đặc điểm của Công ty là kết quả tiêu thụ hàng hoá với quy mô lớn, nhiều phân xưởng, nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, nhiều cửa hàng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, nên Công ty đã cải tiến cho phù hợp để thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy vi tính nối mạng của Công ty. b. Một số tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất: Giá trị thực tế hàng xuất giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị... chưa được tập hợp vào chi phí bán hàng. Khi xuất hàng phụ vụ công tác này, kế toán vẫn phải phản ánh giá vốn hàng xuất tương tự như hàng xuất thông thường. Nợ TK 632 Có TK 155 Như vậy là chưa hợp lý bởi xuất hàng tronảngường hợp này không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Thứ hai: Về hạch toán chi tiết hàng tồn kho xuất cho các cửa hàng bán lẻ vẫn coi nằm trong kho chỉ khi nào xác định là tiêu thụ thì mới ghi thẻ kho. Như vậy phản ánh không chính xác số lượng hàng hoá tồn kho, mà số lượng hàng hoá này chỉ còn giá trị trên sổ sách. Do đó Công ty cần mở sổ (thẻ) theo dõi riêng cho trường hợp này. Thứ ba: Về phương thức thanh toán. Hiện nay các khách hàng của Công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 15 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh tiền hành sau 20 ngày có khi đến 1 tháng. Điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn hợp pháp. Công ty phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận của hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty bị giảm. Thứ tư: Thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước, ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán bán hàng đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá của phòng kế toán - tài vụ. Thứ năm: Về chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty, chi phí này chiếm khoảng 75% trong tổng chi phí kết quả tiêu thụ hàng hoá toàn Công ty tương ứng với khoảng 70 triệu đồng. Đây là một con số không nhỏ. Công ty nên nghiên cứu cần tìm ra phương thức mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Thứ sáu: Hình thức Nhật ký - Chứng từ có sửa đổi của Công ty vẫn còn chỗ chưa hợp lý biểu hiện: - Ghi trùng lặp giữa bảng kê xuất, sổ chi tiết thành phẩm và bảng kê tiêu thụ. - Chưa sử dụng các sổ chi tiết, sổ cái theo mẫu quy định. Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá, cần phải kết hợp nhịp nhành giữa lý luận và thực tiễn sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đen lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành. II. Một số kiến nghị nhàm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân. Qua phần nhận xét ở trên, có thể nhận thấy được thực trạng công tác quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác kế toán này trước hết cần phải đát ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuôn khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. - Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kết quả tiêu thụ hàng hoá, đặc điểm tổ chức sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. * Hệ thống sổ sách: Kế toán Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Tuy nhiên, việc vận dụng hình thức này còn chưa hợp lý và phù hợp. Biểu hiện ở chỗ: - Ghi chép trùng lặp giữa Bảng kê xuất, Sổ chi tiết hàng hoá, dẫn đến khối lượng công việc nhiều, chưa phát huy hết được công dụng của máy tính vào công việc kế toán. - Chưa sử dụng sổ chi tiết, theo quy định. Do đó Công ty cần chú trọng hơn về mẫu sổ và loại sổ nhằm đảm bảo cung cấp số lượng sổ cần thiết, tránh tình trạng chắp vá sổ, thiếu các chỉ tiêu cơ bản, thừa các chỉ tiêu không cần thiết. Vì sổ sách đầy đủ là cơ sở tốt và thuận lợi cho công tác ghi sổ được thực hiện nhanh chóng, rõ ràng. * Về trích lập dự phòng: Là một Công ty kinh doanh lớn nên tình hình biến động tài sản nguồn vốn diễn ra thường xuyên do đó Công ty nên trích lập dự phòng đối với những hàng hoá tồn kho và trích lập quỹ dự phòng tài chính. Kết luận Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân, bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của Công ty. Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kết quả tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện cơ chế hiện nay, Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của các thông tin. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo - Chuẩn mực kế toán quốc tế. - Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - 1999 - Hệ thống kế toán doanh nghiệp. - Những văn bản pháp quy về chế độ kế toán. - Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ kế toán, sổ sách kế toán. - Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. - Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp. Mục Lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM023.doc