Chuyên đề Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể

Tài liệu Chuyên đề Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể: LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng 7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt Nam. Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất cứ nước nào trên thế giới cũng đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp củ...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng 7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt Nam. Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất cứ nước nào trên thế giới cũng đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em cũng sử dụng một số những phân tích nhất định để tham gia vào đánh giá một số cổ phiếu trên thị trường dưới những khía cạnh cụ thể. Từ đó, cũng có ứng dụng để đưa ra một danh mục đầu tư với một tỉ trọng mà cho lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Sự lựa chọn các cổ phiếu sẽ được chọn lọc dựa trên sự quan sát thực tế trên thị trường, tại các sàn giao dịch, vì đây là những cổ phiếu được đa số các nhà đầu tư quan tâm và bàn luận. Vì là một sinh viên, với kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn và thầy cô cho bài của em Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn bạn bè và thầy cô đã giúp đỡ góp ý cho bài làm này, cho em gửi lời cảm ơn tới thầy Trần Trọng Nguyên - người hướng dẫn thực tập và định hướng cho em phát triển đề tài, xin gửi lời cảm ơn tới bác Bùi Thị Thanh Hương- trưởng ban kinh doanh của uỷ ban chứng khoán đã tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi rất nhiều, cảm ơn bạn Trần Quốc Vượng và bạn Nguyễn Thiều Hoa sinh viên lớp Toán tài chính K45 đã hỗ trợ góp ý cho em hoàn thành chuyên đề của mình. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, song song với điều này là sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán và số lượng gia tăng các nhà đầu tư. Khi đó, cũng sẽ diễn ra quá trình sàng lọc các nhà đầu tư, từ đó cũng tạo ra môi trường đầu tư chuyên nghiệp hơn. Khi mà nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần trở nên chuyên môn hoá, thì thị trường chứng khoán cũng cần có chuyên môn của nó, có những người đầu tư chuyên nghiệp, họ biết sử dụng các công cụ tài chính để phân tích họ có thể tồn tại đứng vững trên thị trương, còn lại những nhà đầu tư khác có thể gửi tiền và uỷ quyền cho các tổ chức các quĩ để đầu tư. Khi đó, việc sử dụng các công cụ tài chính là một tất yếu để giúp hạn chế rủi ro và có được những đánh giá xác đáng, và thêm phần chính xác. Trong chuyên đề này, em muốn nêu ra những mặt tổng quát và ví dụ điển hình cho một danh mục đầu tư có phân tích về mặt toán học, và có những đánh giá riêng về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần phải biết tổng hợp tất cả các đánh giá phân tích về nhiều mặt, cang nhiều thì sự chính xác càng cao và càng hạn chế được rủi ro. Nếu như có sự đa dạng về mặt toán học, về tài chính và những cái nhìn chiến lược về tình hình kinh tế trong nước và tình hình kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới thì những đánh giá đưa ra sẽ chính xác, đó là chưa kể những đánh giá khác về mặt chính trị, xã hội văn hoá, và cả tâm lý nữa. Vì lẽ đó trong bài làm của em chỉ muốn nêu lên một trong những ví dụ rất nhỏ, một khía cạnh nhỏ trong quá trình phân tích tổng hợp. Vì những phân tích này cũng góp phần để đưa ra những quyết định đầu tư sao cho có được một danh mục đầu tư hiệu quả Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán và những phân tích tổng thể Trong chuyên đề này, cac quan sát đánh giá về các cổ phiếu chỉ bao gồm cổ phiếu được niêm yết trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các tính toán cơ bản và số liệu thống kê: Thị giá Khối lượng giao dịch Khối lượng niêm yết ABT 123 14510 3300000 AGF 133 5970 7887578 ALT 85 10470 8747426 BBC 67 78760 8747426 BBT 25.8 201000 6840000 BF1 15.2 445190 50000000 BHS 54 264850 16200000 BMC 481 13730 1311400 BMP 210 9070 10718000 BPC 35.8 28130 3800000 BT6 72 25860 10000000 BTC 25 4590 1261345 CAN 35.9 29920 3500000 CII 72 31070 30000000 CLC 62 25180 8400000 COM 72.5 12560 3400000 CYC 23 48670 1990530 DCT 40 13914 12097346 DHA 78 44310 5005000 DHG 263 36500 8000000 DIC 46.8 33950 3200000 DMC 130 4660 10700000 DNP 76.5 40630 2000000 DPC 44 8490 1587280 DRC 206 52120 9247500 DTT 57 14130 2000000 DXP 57 5510 3500000 FMC 83 21610 6000000 FPC 72 24850 1914611 FPT 520 57570 60810230 GIL 79 19930 4550000 GMC 65.5 7680 2275000 GMD 175 284810 34795315 HAP 93 43810 6000251 HAS 89.5 23600 2496730 HAX 50 530 1625730 HBC 90 2480 5639990 HBD 38.5 4430 1535000 HMC 51 4960 15800000 HRC 380 50670 9600000 HTV 47.4 27810 4800000 IFS 48.5 37980 5792472 IMP 132 21160 8400000 ITA 143 103360 45000000 KDC 197 70150 29000980 KHA 44 47210 6537632 KHP 46.8 151920 16322100 LAF 22.8 324680 3819680 LBM 30.9 10210 5798901 LGC 77 54500 1000000 MCP 39.6 680 3000000 MCV 46 9680 3100000 MHC 55.5 21860 6705640 NAV 185 12310 2500000 NHC 49.5 7270 1336061 NKD 168 49960 8399997 NSC 69.5 22970 3000000 PAC 50 27220 10263000 PGC 67 55960 20000000 PJT 59 15710 3500000 PMS 39 52430 3200000 PNC 35 10640 3000000 PPC 78 1359870 307196006 PVD 245 125130 68000000 RAL 128 120010 7915000 REE 266 327820 28174274 RHC 62 8000 3200000 SAF 48 8670 2706000 SAM 195 4690 28061981 SAV 72 24390 4500000 SCD 64 65320 8500000 SDN 48 2540 1140000 SFC 81.5 10440 1700000 SFI 180 13540 1185000 SFN 47 8940 3000000 SGC 55 33310 4088700 SGH 86 1380 1766300 SHC 40 44490 1500000 SJ1 51.5 9690 2000000 SJD 57.5 57610 20000000 SJS 355 103460 5000000 SMC 66.5 22550 6000000 SSC 114 20880 6000000 STB 145 687430 189947299 TAC 63.5 41700 18980200 TCR 36.9 190920 4969000 TCT 87 2720 1598500 TDH 202 17660 17000000 TMC 68 2790 2700000 TMS 70 7460 4290000 TNA 46.9 18080 1300000 TRI 57 22060 4548360 TS4 54 44950 1500000 TTC 30.6 38740 4000000 TTP 107 43550 10655000 TYA 59.5 108530 4201440 UNI 57 29140 1000000 VFC 43.7 34280 5575627 VGP 59 18570 3885000 VID 63 38470 8455700 VIP 90 119840 3000000 VIS 57.5 9090 10000000 VNM 180 118610 159000000 VPK 36 17370 7600000 VSH 76 130770 122500000 VTA 33 36410 4000000 VTB 73 6250 7000000 VTC 59.5 10920 1797740 Với khối lượng cổ phiếu giao dịch được quan sát tại phiên ngày 2/4/2007 -Giá trị vốn hoá= thị giá *khối lượng niêm yết -Giá trị giao dịch=thị giá*khối lượng giao dịch -tỉ trọng vốn cổ phiếu i=giá trị vốn cổ phiếui/tổng giá trị vốn hoá toàn thị trường -tỉ lệ giao dịch của cổ phiếu i=giá trị giao dịch cổ phiếu i/tổng giá trị giao dịch toàn thị trường Từ đó ta có bảng thống kê sau Giá trị giao dịch Giá trị vốn hoá Tỷ trọng vốn hoá Tỷ lệ giao dịch ABT 1784730 405900000 0.002531682 0.00439697 AGF 794010 1049047874 0.006543128 0.000756886 ALT 889950 743531210 0.004637558 0.001196924 BBC 5276920 586077542 0.003655487 0.009003792 BBT 5185800 176472000 0.001100692 0.029385965 BF1 6766888 760000000 0.004740277 0.0089038 BHS 14301900 874800000 0.005456308 0.016348765 BMC 6604130 630783400 0.003934326 0.010469727 BMP 1904700 2250780000 0.014038579 0.00084624 BPC 1007054 136040000 0.00084851 0.007402632 BT6 1861920 720000000 0.004490788 0.002586 BTC 114750 31533625 0.000196682 0.003638973 CAN 1074128 125650000 0.000783705 0.008548571 CII 2237040 2160000000 0.013472365 0.001035667 CLC 1561160 520800000 0.003248337 0.002997619 COM 910600 246500000 0.001537471 0.003694118 CYC 1119410 45782190 0.000285553 0.024450774 DCT 5565600 483893840 0.003018146 0.00115017 DHA 3456180 390390000 0.002434943 0.008853147 DHG 9599500 2104000000 0.013123082 0.0045625 DIC 1588860 149760000 0.000934084 0.010609375 DMC 605800 1391000000 0.008675954 0.000435514 DNP 3108195 153000000 0.000954293 0.020315 DPC 373560 69840320 0.000435608 0.005348773 DRC 10736720 1904985000 0.011881784 0.005636118 DTT 805410 114000000 0.000711042 0.007065 DXP 314070 199500000 0.001244323 0.001574286 FMC 1793630 498000000 0.003106129 0.003601667 FPC 1789200 137851992 0.000859811 0.012979138 FPT 29936400 31621319600 0.197228692 0.000946716 GIL 1574470 359450000 0.002241964 0.00438022 GMC 503040 149012500 0.000929422 0.003375824 GMD 49841750 6089180125 0.037979472 0.008185297 HAP 4074330 558023343 0.003480507 0.007301361 HAS 2112200 223457335 0.001393749 0.009452364 HAX 26500 81286500 0.000507001 0.000326007 HBC 223200 507599100 0.003166 0.000439717 HBD 170555 59097500 0.000368603 0.002885993 HMC 252960 805800000 0.005025941 0.000313924 HRC 19254600 3648000000 0.022753328 0.005278125 HTV 1318194 227520000 0.001419089 0.00579375 IFS 1842030 280934892 0.001752249 0.006556786 IMP 2793120 1108800000 0.006915814 0.002519048 ITA 14780480 6435000000 0.040136422 0.002296889 KDC 13819550 5713193060 0.035634363 0.002418884 KHA 2077240 287655808 0.001794169 0.007221269 KHP 7109856 763874280 0.004764441 0.009307626 LAF 740088 87088704 0.00054319 0.085001885 LBM 315489 179186040.9 0.00111762 0.001760678 LGC 4196500 77000000 0.000480265 0.0545 MCP 26928000 118800000 0.00074098 0.000226667 MCV 445280 142600000 0.000889426 0.003122581 MHC 1213230 372163020 0.002321258 0.003259942 NAV 2277350 462500000 0.002884708 0.004924 NHC 359865 66135019.5 0.000412498 0.005441368 NKD 8393280 1411199496 0.008801942 0.005947621 NSC 1596415 110950842.5 0.000692023 0.007656667 PAC 1361000 68050000 0.000424442 0.002652246 PGC 3749320 251204440 0.001566814 0.002798 PJT 926890 54686510 0.000341091 0.004488571 PMS 2044770 79746030 0.000497392 0.016384375 PNC 372400 13034000 8.12957E-05 0.003546667 PPC 106069860 8273449080 0.051603208 0.004426718 PVD 30656850 7510928250 0.046847209 0.001840147 RAL 15361280 1966243840 0.012263868 0.01516235 REE 87200120 23195231920 0.144673445 0.011635437 RHC 496000 30752000 0.000191807 0.0025 SAF 416160 19975680 0.000124592 0.003203991 SAM 914550 178337250 0.001112326 0.00016713 SAV 1756080 126437760 0.000788618 0.00542 SCD 4180480 267550720 0.001668769 0.007684706 SDN 121920 5852160 3.65011E-05 0.00222807 SFC 850860 69345090 0.00043252 0.006141176 SFI 2437200 438696000 0.002736237 0.01142616 SFN 420180 19748460 0.000123175 0.00298 SGC 1832050 100762750 0.000628478 0.008146844 SGH 118680 10206480 6.36599E-05 0.000781294 SHC 1779600 71184000 0.000443989 0.02966 SJ1 499035 25700302.5 0.000160298 0.004845 SJD 3312575 190473062.5 0.00118802 0.0028805 SJS 36728300 13038546500 0.081324104 0.020692 SMC 1499575 99721737.5 0.000621985 0.003758333 SSC 2380320 271356480 0.001692506 0.00348 STB 99677350 14453215750 0.090147688 0.003619056 TAC 2647950 168144825 0.001048754 0.002197026 TCR 7044948 259958581.2 0.001621415 0.038422218 TCT 236640 20587680 0.00012841 0.001701595 TDH 3567320 720598640 0.004494522 0.001038824 TMC 189720 12900960 8.04659E-05 0.001033333 TMS 522200 36554000 0.000227995 0.001738928 TNA 847952 39768948.8 0.000248047 0.013907692 TRI 1257420 71672940 0.000447039 0.0048501 TS4 2427300 131074200 0.000817537 0.029966667 TTC 1185444 36274586.4 0.000226252 0.009685 TTP 4659850 498603950 0.003109896 0.004087283 TYA 6457535 384223332.5 0.00239648 0.02583162 UNI 1660980 94675860 0.000590513 0.02914 VFC 1498036 65464173.2 0.000408314 0.006148187 VGP 1095630 64642170 0.000403187 0.004779923 VID 2423610 152687430 0.000952343 0.004549594 VIP 10785600 970704000 0.006054481 0.039946667 VIS 522675 30053812.5 0.000187452 0.000909 VNM 21349800 3842964000 0.023969359 0.000745975 VPK 625320 22511520 0.000140409 0.002285526 VSH 9938520 755327520 0.004711134 0.00106751 VTA 1201530 39650490 0.000247308 0.0091025 VTB 456250 33306250 0.000207738 0.000892857 VTC 649740 38659530 0.000241127 0.006074293 tổng 781723162 1.60328E+11 Giá trị trung bình tìm được -GTTB giá trị giao dịch: 7238177.426 -GTTB giá trị vốn hoá: 1484520295 Qua bảng thống kê Ta tìm ra được top 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất Thị giá Khối lượng giao dịch BBT 25.8 201000 BF1 15.2 445190 BHS 54 264850 GMD 175 284810 KHP 46.8 151920 LAF 22.8 324680 PPC 78 1359870 REE 266 327820 STB 145 687430 TCR 36.9 190920 Top những cổ phiếu có khối lương niêm yết lớn nhất Thị giá Khối lượng niêm yết BF1 15.2 50000000 CII 72 30000000 FPT 520 60810230 GMD 175 34795315 ITA 143 45000000 PPC 78 307196006 PVD 245 68000000 STB 145 189947299 VNM 180 159000000 VSH 76 122500000 Top những cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất Thị giá Giá trị giao dịch FPT 520 29936400 GMD 175 49841750 MCP 39.6 26928000 PPC 78 106069860 PVD 245 30656850 REE 266 87200120 SJS 355 36728300 STB 145 99677350 VNM 180 21349800 Top những cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất Thị giá Giá trị vốn hoá FPT 520 31621319600 GMD 175 6089180125 MCP 39.6 118800000 PPC 78 8273449080 PVD 245 7510928250 REE 266 23195231920 SJS 355 13038546500 STB 145 14453215750 VNM 180 3842964000 Xét trong phiên ngày 2/4/2007, qua bảng thống kê nhận thấy rằng có những cổ phiếu thuộc vào nhóm vừa có khối lượng niêm yết lớn nhất, đồng thời có khối lượng giao dịch lớn nhất và giá trị giao dịch lớn nhất đó là Thị giá Khối lượng giao dịch Khối lượng niêm yết Giá trị giao dịch GMD 175 284810 34795315 49841750 PPC 78 1359870 307196006 106069860 STB 145 687430 189947299 99677350 Trong đó có STB là cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất, tuy nhiên đó là xét trong trường hợp của những cổ phiếu có khối lượng giao dịch và niêm yết lớn nhất. Chương II Xác định danh mục đầu tư I. Giới thiệu về các công ty Các cổ phiếu được lựa chọn bao gồm 5 cổ phiếu: GMD, MHC, STB, FPC,CII 1. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh -Mã chứng khoán: CII Ra đời và hình thành: CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (CII) được hình thành từ sự góp vốn ban đầu của 3 cổ đông sáng lập là: Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị Tp.HCM (HIFU), Công ty Sản xuất Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ Xuất nhập khẩu Thanh niên Xung phong Tp.HCM (VYC), Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Tp.HCM (INVESCO). CII ra đời với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính hoạt động với mô hình là một công ty cổ phần đại chúng, nhằm mục đích xã hội hoá lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của Tp.HCM, góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc hình thành một đơn vị chuyên ngành đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng có đủ năng lực tài chính và chuyên môn, đồng thời hình thành một kênh huy động vốn mới, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển hạ tầng thành phố Vốn điều lệ 300.000.000.000 đồng Số lượng niêm yết 30.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 2. Công ty cổ phần Full Power Mã chứng khoán FPC Ra đời và hình thành: Tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng Vốn điều lệ: 19.146.110.000 đồng Số lượng niêm yết 1.914.611 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 Công ty cổ phần Full Power có tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng vào tháng 3/2006. Hiện tại, Công ty cổ phần Full Power được cấp phép niêm yết với tổng giá trị chứng khoán niêm yết là 19,146 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động của Công ty gồm 3 nhóm chính, đó là công trình điện nước: thiết kế, thi công hệ thống điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát nước trong các công trình dân dụng và công nghiệp; công trình xây dựng: thiết kế, thi công các công trình xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế, xây dựng hệ thống đường nội bộ, trang trí cảnh quan, trang trí nội ngoại thất, sân vườn. Ngoài trụ sở chính của Công ty tại Khu công nghiệp Sóng Thần II, tỉnh Bình Dương, công ty còn có các chi nhánh tại Tân Uyên, Khu Công nghiệp Nhơn Trạch, Khi Công nghiệp Mỹ Xuân, Khu Công nghiệp Sông Mây và một văn phòng tại Tp.HCM. Tình hình sản xuất kinh doanh và thị trường Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần thi công xây lắp tại các Khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ (chiếm tới 95% tỷ trong bình quân giữa các công trình thi công), lợi thế của Công ty trong đấu thầu ký kết hợp đồng là Công ty gia tăng lợi ích cho khách hàng bằng việc hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý. Doanh thu và lợi nhuận của công ty khá ổn định năm 2004 tổng doanh thu thuần đạt 473 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3,75 tỷ đồng; năm 2005 doanh thu là 362,5 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế đạt 24,6 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ các công trình xây dựng chiếm tới hơn 60% tổng doanh thu của công ty. Tương ứng với tỷ trọng doanh thu thì lợi nhuận từ nhóm công trình xây dựng chiếm tới hơn 60% lợi nhuận của công ty. Do đặc điểm của lĩnh vực hoạt động nên chi phí nguyên vật liệu thực hiện các gói thầu lắp đặt, xây dựng của Công ty tương đối cao, tuy nhiên do Công ty luôn đảm bảo được chất lượng và tiến độ thi công nên tạo được uy tín trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây lắp. Một trong những ưu điểm trong chiến lược phát triển của Công ty đó là xây dựng thương hiệu, chú trọng đến tăng thị phần, tăng doanh thu hơn lợi nhuận vào năm 2004 thì đến năm 2005, công ty chuyển hướng chú trọng đến lợi nhuận, chọn lọc khách hàng nên dù doanh thu năm 2005 giảm so với 2004 nhưng lợi nhuận lại tăng rất ấn tượng. Với trình độ công nghệ hiện đại, đa số máy móc thiết bị được nhập khẩu 100% từ các nước có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cùng với đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn và kinh nghiệm, Công ty luôn đảm bảo chất lượng công trình, đây cũng là một thế mạnh của công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp một số khó khăn như thiếu nhân sự có đủ năng lực để quản lý nên công ty phải thuê chuyên gia nước ngoài dẫn đến tăng chi phí. Thêm vào đó giá dầu mỏ trên thế giới tăng liên tục trong hai năm gần đây gây tăng chi phí trong việc sử dụng các phương tiện cơ giới và vận tải cũng như làm cho các nguyên liệu đầu vào khác như: thép, xi măng, dây cáp điện… tăng giá. Là Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong các công trình lắp đặt điện nước, xây dựng tại các Khu công nghiệp tại miền Đông Nam Bộ, tuy nhiên trong lĩnh vực xây dựng Công ty phải cạnh tranh với một số đơn vị của nhà nước có cùng ngành nghề. Triển vọng phát triển của công ty Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010), tăng trưởng bình quân GDP của vùng Đông Nam Bộ là 8% và tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ là 9,4%, vì vậy phát triển khu công nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển công nghiệp quốc gia, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu) là khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, có thị trường tiêu thụ lớn nên thu hút nhiều dự án đầu tư. Các khu công nghiệp thu hút hàng chục vạn lao động làm việc trực tiếp và hàng vạn lao động khác trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp dịch vụ công nghiệp. Chính vì vậy, triển vọng phát triển của công ty trong lĩnh vực này là rất khả quan. Mục tiêu chiến lược của Công ty trong 5 năm tới là "giảm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 15%/năm”. Trong chiến lược của mình, Công ty tập trung vào phát triển hoạt động tại các khu vực công ty có lợi thế và kinh nghiệm, phát triển mảnh xây lắp và các công trình dân dụng. Công ty tiếp tục đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc để tiết kiệm chi phí thuê ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển của Công ty về lâu dài. Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị +/- so với 2005 Giá trị +/- so với 2005 Giá trị +/- so với 2005 Vốn điều lệ (Tr. đồng) 150.000 50% 150.000 0% 150.000 0% Doanh thu (tr. đồng) 400.000 10,34% 500.000 25% 550.000 10% LN sau thuế (tr. đồng) 30.000 21,75% 35.000 16,67% 38.500 10% LN sau thuế/Dthu (%) 7,5% 10,35% 7% -6,67% 7% 0% LN sau thuế/VCSH (%) 20% -18,83% 23,33% 16,67% 25,67% 10% Cổ tức (%*mệnh giá) 18% -10% 18% 0% 18% 0% Các nhân tố rủi ro tác động đến giá chứng khoán của Công ty Rủi ro biến động dòng vốn đầu tư trực tiếp: do hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào nhu cầu xây dựng nhà máy sản xuất của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vì vậy sự gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Rủi ro pháp luật: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì Luật và các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra và khi đó ít nhiều tác động đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty. Rủi ro tỷ giá hối đoái: Do phần lớn nguyên vật liệu chính của công ty đều nhập khẩu nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty có những biện pháp cân đối nguồn ngoại tệ dùng để nhập khẩu từ các khoản thu khi ký kết hợp đồng để hạn chế rủi ro về tỷ giá. Rủi ro tài chính: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình, những dự án này đòi hỏi vốn đấu tư lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm nên nếu tính toán không hợp lý về giá thành, thời gian thực hiện dự án thì nguồn vốn sẽ tồn đọng, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Rủi ro khác: Các rủi ro như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn… là những rủi ro bất khả kháng nếu xảy ra cũng sẽ gây thiệt hại về người và tài sản cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. 3. Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển -Mã chứng khoán: GMD -Ra đời hình thành: Thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993 do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cấp. -Vốn điều lệ: 347.953.150.000 -số lượng niêm yết: 34.795.315, mệnh giá 10.000 -Tóm tắt lĩnh vực hoạt động: Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại; Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng; Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan; Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển; Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa phương thức Kinh doanh văn phòng làm việc Ngày 8/3/2002, Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển (Gemadept) đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết. Giới thiệu về Công ty Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993 do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cấp. Công ty là đơn vị đầu tiên của ngành tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan cho loại hình vận chuyển hàng hóa bằng container. Từ năm 1995 Công ty bắt đầu khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc công ty bắt đầu khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc bốc xếp và chuyển tải container bằng đường thủy nội địa (Midstream). - Mức vốn điều lệ ban đầu: 6.207.600.000 VNĐ. - Mức vốn điều lệ hiện tại: 200.000.000.000 VNĐ; trong đó có 171.784.550.000 VNĐ đủ điều kiện niêm yết; phần còn lại là 28.215.450.000 VNĐ chưa đủ điều kiện niêm yết là vốn điều lệ dưới hình thức phát hành cổ phiếu trả chậm. Cơ cấu vốn chủ sở hữu trong Công ty hiện tại như sau: Nhà nước sở hữu 15,75%; cổ đông trong Công ty sở hữu 26,66%; cổ đông ngoài Công ty sở hữu 44,82% và cổ phiếu quỹ là 12,77%. - Những lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của Công ty bao gồm: + Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại; + Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng; + Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan; + Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển; + Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa phương thức; + Kinh doanh văn phòng làm việc. Thị trường - Lĩnh vực khai thác Cảng - ICD Phước Long, vận chuyển Midstream là hoạt động kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng 74,2% tổng doanh thu năm 2000. - Cảng ICD Phước Long hiện có công suất lớn nhất trong các ICD đang hoạt động tại khu vực TP.HCM như ICD Biên Hòa, ICD Đồng Nai, ICD Sống Thần và ICD Transimex. Thêm vào đó, do lợi thế là ra đời đầu tiên (năm 1995) cũng như có hợp đồng dịch vụ cho nhiều hãng tàu lớn như: Misc, Kline, Hanjin, Yangming... nên có một lượng tương đối lớn đối với hàng hoá (hàng container) thông qua IDC Phước Long của Gemadept. Năm 2000 sản lượng của IDC Phước Long đạt mức 240.000 TEU và tỉ lệ tăng trưởng là 15% so với năm 1999. Nếu tính về chỉ số sản lượng container thông qua Cảng thì ICD Phước Long chiếm khoảng 23% so với tổng sản lượng container cả nước; tương đương với Cảng Hải Phòng tức là đứng hàng thứ 2 trong số các cảng lớn hiện nay ở TP.HCM và đứng hàng thứ 3 trong cả nước. - Lĩnh vực vận tải đa phương thức bao gồm các dịch vụ Đại lý container; Đại lý tàu biển (tàu hàng rời); Đại lý giao nhận hàng hải và hàng không; và Vận chuyển thủy bộ. Doanh thu của Đại lý vận tải container có mức tăng trưởng trung bình qua các năm là 15,3% và chiếm 14,7% trong tổng doanh thu (năm 2000). Ngoài ra, các hoạt động khác như Vận chuyển thủy bộ chiếm 9,4%; Đại lý tàu biển chiếm 1,1% và Đại lý giao nhận chiếm 0,6% tổng doanh thu năm 2000. - Nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là các nhà xuất nhập khẩu, sản xuất (VolCafe của Thụy Sĩ, Sucafina của Singapore - chuyên xuất nhập khẩu cà phê... ; các chủ tàu hàng rời (YL Sung của Hàn Quốc, Allied Maritime của Hy Lạp...); các hãng vận tải hàng hải chuyên tuyến – vận tải container (Yangming của Đài Loan, Sinkor, Hajin của Hàn Quốc...). Chiến lược kinh doanh Những nét chính trong chiến lược kinh doanh của Công ty là: - Ưu tiên ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến vào Việt Nam, đi đầu trong việc mở ra những loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại. - Đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng cạnh tranh. - Chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực; công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ mới; và quản lý chất lượng dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 (6 tháng) 1 Tổng giá trị tài sản 326.836.953 378.077.687 397.403.016 2 Doanh thu thuần 287.979.909 340.477.004 202.555.969 3 Lợi nhuận trước thuế 131.756.157 102.493.902 63.148.732 4 Lợi nhuận sau thuế 85.973.753 68.468.015 43.564.755 5 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 30,9% 46,7% 42,7% Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá chứng khoán phát hành Rủi ro về kinh tế - Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. - Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn hàng chính của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp. Ngược lại nếu khối lượng hàng hóa như dầu thô (xuất khẩu); xăng dầu, phân bón (nhập khẩu)... thay đổi sẽ không tác động đến Gemadept (hàng hóa này qua các cảng và tàu chuyên dụng). Rủi ro kinh doanh - Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công ty có quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và biến động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Gemadept. - Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm 2003 đến năm 2006), các hãng tàu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm nhận công việc khai thác tàu. Điều này có nghĩa là các hãng tàu nước ngoài sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ mà Gemadept đang thực hiện. Như vậy, Gemadept có thể sẽ phải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các hãng tàu. - Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. Ước tính cả nước đã có hơn 160 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần... ). Riêng lĩnh vực đại lý - môi giới hàng hải có hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động ở các trung tâm thương mại hàng hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng... Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ có vài đơn vị quốc doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần 200 doanh nghiệp (khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm công ty TNHH...), đấy là chưa kể nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang hoạt động ở nước ta thông qua các hình thức đại lý. Đây cũng là yếu tố có thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động hợp tác kinh doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng cũng làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị phần của Công ty. - Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm 2010) là tập trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các vùng kinh tế trọng điểm cho các tàu có trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến chuyên dùng cho hàng container và cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt là khu vực TP.HCM - Đồng Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng Tàu). Khi các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút một lượng hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Rủi ro về tỷ giá - Khách hàng của Gemadept chủ yếu là các đối tác nước ngoài, nên doanh thu tính bằng ngoại tệ của Công ty rất lớn (chiếm hơn 80% tổng doanh thu). Thêm vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi phí của Gemadept là đồng Việt Nam. Vì vậy nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm theo. Rủi ro về luật pháp - Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan và các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của Công ty. - Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng tàu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập doanh nghiệp liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt Nam thành các chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một công ty đại lý tàu biển Việt Nam làm tổng đại lý cho tàu của mình ra vào cảng Việt Nam... Tuy nhiên, khi thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp trong ngành có thể không còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó sẽ có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam. Điều này sẽ làm tăng sự cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến thị phần hiện tại của Gemadept. Rủi ro khác Một số rủi ro mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai (hạn hán, bão lụt, động đất... ), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo. Ngoài ra do lĩnh vực hoạt động đặc trưng của mình nên Gemadept còn gặp một số rủi ro khác về bảo hiểm, lãi suất... Hoạt động kinh doanh Thị phần - Trong lĩnh vực khai thác cảng, Cảng ICD Phước Long thuộc Gemadept là cảng có lượng hàng container thông qua đứng hàng thứ 2 tại TP.HCM và thứ ba trong cả nước với sản lượng 240.000 TEU năm 2000 (sau Tân Cảng - 340.000 TEU và tương đương với Cảng Hải Phòng). Thị phần của Gemadept trong lĩnh vực này chiếm hơn 23% so với cả nước. - Trong lĩnh vực đại lý vận tải container (Liner Agency), Gemadept làm đại lý cho nhiều hãng tàu lớn trong số các hãng tàu hiện đang có mặt tại Việt Nam; với sản lượng container thông qua của mỗi hãng là 5.000 - 7.000 TEU/ năm. Gemadept chiếm khoảng 20% thị phần so với cả nước trogn lĩnh vực này. - Về đại lý tàu biển (Shipping Agency), Gemadept nằm trong nhóm các doanh nghiệp có sản lượng hàng đầu. Trong lĩnh vực này, nếu tính về tải trọng (khối lượng hàng hóa) Công ty chiếm hơn 40% so với TP.HCM và 25% so với cả nước (khoảng 450 lượt tàu/ năm). - Đối với đại lý giao nhận (Forwarding Agency), những hãng tàu mà Gemadept làm đại lý chiếm khoảng 15 - 20% thị phần so với cả nước. Ngoài ra, Gemadept còn có thế mạnh về vận chuyển siêu trường siêu trọng. Đối thủ cạnh tranh - Trong lĩnh vực khai thác cảng, đối thủ cạnh tranh chính của Gemadept là các công ty có cảng khai thác hàng container trên địa bàn TP.HCM. Đó là Công ty Tân Cảng Sài Gòn với Tân Cảng, Công ty Liên doanh Phát triển Tiếp vận số 1 (FLDC) với cảng container quốc tế (VICT) và một số công ty khác. Các cảng thuộc những công ty này là cảng sông nên tàu có thể cập trực tiếp vào cảng, tiết kiệm được chi phí trung chuyển so với Cảng Phước Long của Gemadept; trong số đó Tân Cảng và Cảng VICT là đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay. Tân Cảng do có lợi thế địa điểm, hạ tầng cơ sở, điều kiện kinh doanh và chủ yếu là làm hàng container nên đạt mức sản lượng cao (340.000 TEU năm 2000). - Trong hoạt động đại lý và môi giới hàng hải, đối thủ cạnh tranh là các đơn vị Vietfracht, Vinatrans và Transimex. Các doanh nghiệp này có lợi thế cạnh tranh là đang làm đại lý cho một số hãng tàu. Tuy nhiên, Gemadept vẫm chiếm ưu thế về số lượng hãng tàu mà Công ty làm tổng đại lý (khoảng 1/3 các hãng tàu đang hoạt động ở Việt Nam như Hanjin, Yangming... ). - Đối với lĩnh vực vận chuyển thủy bộ (chủ yếu là vận chuyển hàng siêu truờng siêu trọng), Gemadept hầu như không gặp đối thủ cạnh tranh trong ngành mà chỉ là những đơn vị ngoài ngành (các công ty thuộc Bộ Giao thông Vận tải). - Trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hóa, đối thủ cạnh tranh chủ yếu là Safi, Vinatrans, Sotrans, Vietfracht, Inlaco. Đây là những doanh nghiệp lấy lĩnh vực giao nhận hàng hóa làm hoạt động chính và có nguồn thu chủ yếu từ các hoạt động này. Gemadept cung cấp các dịch vụ trọn gói nên có nhiều lợi thế hơn các đơn vị này. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty - Tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã ký kết. - Khai thác triệt để diện tích kho bãi, cầu cảng container, tập trung mọi phương tiện và khả năng để đẩy mạnh hoạt động của ICD Phước Long tạo điều kiện phát triển cho các loại hình dịch vụ khác. - Xây dựng các phương án đầu tư, cải tạo sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng, đồng thời thực hiện mở rộng ICD Phước Long. - Tăng cường mở rộng công tác marketing, tìm kiếm khách hàng mới, giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời giao quyền chủ động kinh doanh cho các phòng ban, chi nhánh. Đề ra chính sách giá cả hợp lý để tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ gia tăng sản lượng và doanh thu một cách có hiệu quả. - A'p dụng triệt để quy trình quản lý chất lượng ISO 9002 để nâng cao chất lượng dịch vụ. - Thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, tinh gọn bộ máy quản lý điều hành. Tổ chức huấn luyện đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu kinh doanh, có khả năng hoàn thành tốt công việc và trung thành với lợi ích của Công ty. - Bảo toàn tích lũy và phát triển nguồn vốn kinh doanh: tiết kiệm, giảm chi phí tối đa. - Đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải phục vụ kinh doanh: Xe chở container: 10 tỷ VNĐ; Xe nâng: 5 tỷ VNĐ. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn - Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh phù hợp hướng phát triển của ngành, của Nhà nước và của khu vực. - Đầu tư cải tạo, sửa chữa hệ thống kho bãi, đường nội bộ, hệ thống điện nước, phòng cháy chữa cháy, văn phòng làm việc. Mua sắm trang thiết bị phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Cụ thể là: Xe siêu trường siêu trọng: 36 tỷ VNĐ; Xe xếp dỡ container loại lớn: 21 tỷ VNĐ; Các thiết bị khác: 4,5 tỷ VNĐ. - Thực hiện dự án mở rộng ICD Phước Long: tăng diện tích lên 50.000 m2, nâng công suất lên 20% với tổng số vốn đầu tư là 30 tỷ VNĐ và thời gian kéo dài đến năm 2005. - Xây dựng cao ốc văn phòng, trụ sở làm việc tại khu đất số 6 - 8 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP.HCM với tổng số vốn đầu tư dự kiến là 150 tỷ VNĐ. - Đào tạo cán bộ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề phục vụ hoạt động kinh doanh. - Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa khả năng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. 4. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín -Mã chứng khoán: STB -Ra đời, hình thành: Thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 505 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 675,6 tỷ đồng. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) -Vốn điều lệ:1.899.472.990.000 VND -Số lượng niêm yết: 189.947.299, mệnh giá 10.000 -Thông tin cơ bản: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 505 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 675,6 tỷ đồng. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 Chi nhánh và 1 Hội sở lúc thành lập, tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát triển lên trên 87 điểm giao dịch trãi đều khắp các tỉnh/thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: miền Bắc - duyên hải miền Trung - và miền Nam. Lĩnh vực hoạt động · Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; · Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; · Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; · Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; · Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật; · Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; · Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế; · Hoạt động bao thanh toán; · Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác 5.Công ty cổ phần hàng hải Hà Nội -Mã chứng khoán: MHC -Ra đời, hình thành: Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina HaNoi) được thành lập theo Giấy phép số 3829/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 11 năm 1998 và Giấy phép đăng ký kinh doanh số 056428 do Sở Kế hoạch Đầu tư  Hà Nội cấp vào ngày 19/11/1998. Ra đời với mục đích đại diện cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam huy động vốn đầu tư xây dựng tòa nhà OCEAN PARK BUILDING, Marina HaNoi chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, Công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh 4 lần. Đến nay Công ty hoạt động với vốn điều lệ 120 tỷ đồng, vốn cổ phần là 67.056,4 triệu đồng. Marina Hà Nội niêm yết chính thức tại HSTC, ngày 21/03/2005. -Vốn điều lệ: 120.000.000.000 -số lượng niêm yết: 6.705.640, mệnh giá 10.000 Lĩnh vực kinh doanh của công ty này là Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị; Vận tải đường thủy, đường bộ; Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hoá; Buôn bán xuất nhập khẩu và nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Bốc xếp hàng hoá và container; Đại lý hàng hải; Xây dựng công trình giao thông; Khai thác cảng và kinh doanh bãi container II. Cơ sở lý luận Hệ thống kí hiệu và khái niệm Khi quản lý một danh mục đầu tư gồm có các cổ phiếu, nhà đầu tư quan tâm sẽ đầu tư vào các cổ phiếu thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất, tuy nhiên với kì vọng cho lợi nhuận cao thì mức độ rủi ro cũng cao. Luôn luôn có sự tồn tại đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Trong chuyên đề này chúng ta cũng xem xét sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thông dựa trên danh mục gồm 5 cổ phiếu được lựa chọn là GMD, MHC, STB, FPC, CII. Gọi I={i} là tập hợp các chỉ số (nhãn) của các cổ phiếu hay các tài phẩm, I hữu hạn. T là thời gian nghiên cứu với các thời điểm là các phiên giao dịch pit là lợi suất cổ phiếu i tại thời điểm t, pit là biến ngẫu nhiên theo thời gian t là giá trị trung bình lợi suất cổ phiếu i trong thời kì T: =E(pi) = là phương sai lợi suất cổ phiếu i: V(p) là ma trận hiệp phương sai của p=(p1 p2 ..... pT) V= rij là hệ số tương quan của lợi suất cổ phiếu I và j: b. Mô hình Xét cặp đầu tư I, thông thường chỉ bao gồm các tài phẩm có rủi ro. Gọi wi là tỉ trọng của cổ phiếu i trong cặp đầu tư I. Trong trường hợp cấm bán khống, wi 0 với mọi iI Chúng ta có thể thiết lập các đại lượng và các mối quan hệ sau: (1) với cặp đầu tư I (2) lợi suất trung bình của I (3) phương sai lợi suất của I Mô hình Xác định W={wi : i ÎI} sao cho : Min với điều kiện : =EP (1.4) Đây là bài toán cực tiểu rủi ro với lợi suất trung bình cặp đầu tư I cho trước. (1.4) là một qui hoạch toàn phương với ràng buộc tuyến tính. Vấn đề tìm lời giải của (1.4) không có gì là khó khăn, tuy nhiên khi tham số hoá E0 ta nhận được những kết quả đáng quan tâm và có thể phân tích rủi ro chính bằng lời giải này, c. Mô hình ma trận và lời giải các kí hiệu: Véc tơ lợi suất trung bình: Véc tơ đầu tư: ; véc tơ U=. Các công thức (1),(2),(3) có thể viết lại như sau trong đó W' là chuyển vị của W EI= W'E; W'U=1 Mô hình ma trận Min(W'VW) với các ràng buộc W'E=EP (2.4) W'U=1 Phương pháp nhân tử Larange Bài toán cực trị (2.4) được giải nhờ phương pháp nhân tử Larange như sau Tìm cực tiểu hàm L(w, l1, l2)= W'VW +2l1(EP -W'E) + 2l2(1-W'U) Điều kiện cần: 2VW - 2l1E - 2l2U =0 (4) W'E=EP (5) W'U=1 (6) Điều kiện đủ: Ma trận Hessian border Hb = Dễ dàng kiểm tra điều kiện đủ luôn thoả mãn với nghiệm nhận được từ điều kiện cần( tính chất của V) Vì V xác định không âm nên tồn tại V-1 từ(4) ta có: W =V-1l1E + V-1l2U (7) thay vào (5) và (6) ta có: l1E' V-1E+ l2E 'V-1U = EP. l1E' V-1U + l2U' V-1U =1 Đặt: a=E' V-1E; b=E'V-1U; c =U' V-1U Ta có: ; (8) Thay nghiệm của (8) vào (7) ta có W =V-1 E + V-1 U (9) Nhóm lại theo Ep ta có W = (10) d. Phân tích cận biên của rủi ro theo lợi suất trung bình Một thực tế đơn giản là khi lợi suất càng cao thì rủi ro càng cao, quan hệ này có thể mô tả như thế nào về mô hình trên. Mô hình(1.4) có giá trị cực tiểu của rủi ro đo bởi phương sai của lợi suất, tại chiến lược đầu tư tối ưu ta có W'VW = W'l1E + W'l2U Thay l1, l2 từ (8) sau một vài biến đổi ta có: W'VW = đặt ta có: (11) có thể chứng minh rằng hệ số a2 trong (11) dương, vì vậy hàm rủi ro lợi suất trung bình cực tiểu xác định từ phương trình (12) Hay: E*P = == EP(E,V). (13) e. Biến động cơ cấu cặp đầu tư I khi Ep thay đổi với rủi ro tối thiểu Cặp đầu tư xác định theo (10) làm tối thiểu rủi ro. Có thể viết biểu thức trên dưới dạng W = AEP + B với trong đó A và B là hai véc tơ trong RI. Với mỗi tài phẩm ta có: wi = aiEP + bi (14) từ đây ta có hệ số co giãn của wi theo Ep có thể xác định như sau với i=1,2,..,I (15) ChươngIII: Ứng dụng mô hình đối với một danh mục đầu tư Quan sát giá của 5 cổ phiếu trong khoảng thời gian từ tháng 10/2006 đến tháng 4/2007 ta có bảng chuỗi giá sau, và có chuỗi lợi suất tương ứng theo ngày (ví dụ: cổ phiếu GMD có tương ứng chuỗi lợi suất RGMD) GMD RGMD MHC RMHC STB RSTB FPC RFPC CII RCII 90 34.6 73 39.9 39.5 89.5 -0.00556 34.6 0 72.5 -0.00685 39 -0.02256 38.9 -0.01519 88 -0.01676 34 -0.01734 71.5 -0.01379 40 0.025641 37.5 -0.03599 88 0 33.8 -0.00588 71 -0.00699 40 0 37.2 -0.008 88.5 0.005682 33.9 0.002959 71 0 39.5 -0.0125 38 0.021505 88.5 0 33.7 -0.0059 64.5 -0.09155 39 -0.01266 37.6 -0.01053 89.5 0.011299 33.2 -0.01484 64 -0.00775 39 0 37.6 0 89.5 0 32 -0.03614 62 -0.03125 39 0 37.6 0 90 0.005587 31.5 -0.01563 61.5 -0.00806 39.4 0.010256 37.3 -0.00798 90 0 32.5 0.031746 62.5 0.01626 41 0.040609 37.5 0.005362 90 0 32.2 -0.00923 63 0.008 41 0 37.3 -0.00533 90.5 0.005556 32.2 0 62.5 -0.00794 40.5 -0.0122 37 -0.00804 90 -0.00552 32.2 0 62.5 0 40.9 0.009877 37 0 89.5 -0.00556 32 -0.00621 62 -0.008 40.5 -0.00978 37.2 0.005405 90.5 0.011173 31.6 -0.0125 62 0 40 -0.01235 37.1 -0.00269 90.5 0 30.7 -0.02848 61 -0.01613 39 -0.025 37.1 0 90 -0.00552 29.3 -0.0456 60 -0.01639 39 0 36.5 -0.01617 90.5 0.005556 30 0.023891 59.5 -0.00833 38.9 -0.00256 36.5 0 91.5 0.01105 31.5 0.05 61.5 0.033613 39 0.002571 37.1 0.016438 92 0.005464 30.2 -0.04127 61 -0.00813 40 0.025641 36.7 -0.01078 92 0 30.5 0.009934 60.5 -0.0082 39 -0.025 36.5 -0.00545 92 0 31 0.016393 61 0.008264 39 0 37.7 0.032877 95.5 0.038043 31.4 0.012903 61 0 38.9 -0.00256 37.8 0.002653 100 0.04712 31.4 0 61 0 38.7 -0.00514 39 0.031746 105 0.05 32 0.019108 61 0 39 0.007752 39.5 0.012821 107 0.019048 31.5 -0.01563 60.5 -0.0082 38.5 -0.01282 38.5 -0.02532 112 0.046729 31.4 -0.00317 61 0.008264 37.4 -0.02857 39 0.012987 117 0.044643 31.5 0.003185 62.5 0.02459 37.8 0.010695 40 0.025641 117 0 31.5 0 61.5 -0.016 37.8 0 39.2 -0.02 118 0.008547 31.4 -0.00317 62.5 0.01626 37.8 0 39.5 0.007653 123 0.042373 31.5 0.003185 61.5 -0.016 37.2 -0.01587 39.5 0 129 0.04878 31.3 -0.00635 61.5 0 36.5 -0.01882 40 0.012658 135 0.046512 31.3 0 62 0.00813 36.5 0 39.8 -0.005 141 0.044444 31 -0.00958 65 0.048387 36 -0.0137 40.3 0.012563 148 0.049645 32.5 0.048387 68 0.046154 35.5 -0.01389 41.1 0.019851 155 0.047297 33.2 0.021538 65 -0.04412 37.2 0.047887 43.1 0.048662 148 -0.04516 31.6 -0.04819 66 0.015385 37.5 0.008065 41 -0.04872 141 -0.0473 31.7 0.003165 63.5 -0.03788 38 0.013333 41 0 134 -0.04965 31.3 -0.01262 64 0.007874 37 -0.02632 39.5 -0.03659 138 0.029851 31.6 0.009585 64 0 37 0 40.9 0.035443 135 -0.02174 31.1 -0.01582 64 0 35.3 -0.04595 41 0.002445 140 0.037037 31 -0.00322 63.5 -0.00781 33.6 -0.04816 41.5 0.012195 143 0.021429 31 0 63.5 0 32 -0.04762 41.5 0 145 0.013986 31 0 66.5 0.047244 32.5 0.015625 41 -0.01205 152 0.048276 30.5 -0.01613 66.5 0 34 0.046154 43 0.04878 152 0 30.5 0 68 0.022556 34 0 43 0 154 0.013158 30 -0.01639 66 -0.02941 36.5 0.073529 47.3 0.1 147 -0.04545 29.5 -0.01667 66 0 34.7 -0.04932 49.6 0.048626 154 0.047619 29.3 -0.00678 65 -0.01515 33 -0.04899 51.5 0.038306 153 -0.00649 29.3 0 67 0.030769 33.3 0.009091 54 0.048544 154 0.006536 30.7 0.047782 67.5 0.007463 34.5 0.036036 56.5 0.046296 154 0 32.2 0.04886 70 0.037037 34.5 0 59 0.044248 148 -0.03896 32.2 0 73 0.042857 34.5 0 60 0.016949 148 0 30.6 -0.04969 71 -0.0274 33.5 -0.02899 57 -0.05 145 -0.02027 30 -0.01961 68.5 -0.03521 32 -0.04478 54.5 -0.04386 138 -0.04828 29 -0.03333 71.5 0.043796 32 0 52 -0.04587 132 -0.04348 29 0 72 0.006993 32 0 49.4 -0.05 130 -0.01515 29 0 72.5 0.006944 32 0 47 -0.04858 126 -0.03077 29 0 71.5 -0.01379 33 0.03125 49.3 0.048936 132 0.047619 29 0 72 0.006993 32 -0.0303 46.9 -0.04868 137 0.037879 30.4 0.048276 71.5 -0.00694 32 0 48 0.023454 136 -0.0073 31.9 0.049342 73 0.020979 30.4 -0.05 49.4 0.029167 139 0.022059 32.5 0.018809 76 0.041096 30.4 0 50 0.012146 145 0.043165 33.9 0.043077 75.5 -0.00658 31.4 0.032895 52.5 0.05 150 0.034483 35 0.032448 74.5 -0.01325 32 0.019108 55 0.047619 157 0.046667 36.7 0.048571 74 -0.00671 31.5 -0.01563 57 0.036364 164 0.044586 37 0.008174 73 -0.01351 31 -0.01587 59.5 0.04386 172 0.04878 37 0 72.5 -0.00685 30.5 -0.01613 61.5 0.033613 180 0.046512 36 -0.02703 72 -0.0069 30.5 0 60 -0.02439 189 0.05 34.5 -0.04167 72.5 0.006944 30.5 0 63 0.05 189 0 33 -0.04348 76 0.048276 30.5 0 66 0.047619 190 0.005291 34.6 0.048485 79.5 0.046053 30.5 0 69 0.045455 181 -0.04737 36 0.040462 83 0.044025 31 0.016393 71 0.028986 172 -0.04972 36.3 0.008333 87 0.048193 31.1 0.003226 69 -0.02817 180 0.046512 37 0.019284 91 0.045977 31.5 0.012862 70 0.014493 175 -0.02778 37 0 95.5 0.049451 32 0.015873 73.5 0.05 174 -0.00571 37 0 100 0.04712 32 0 77 0.047619 166 -0.04598 37.5 0.013514 95 -0.05 31.1 -0.02813 73.5 -0.04545 158 -0.04819 36 -0.04 98 0.031579 30.7 -0.01286 70 -0.04762 158 0 37.8 0.05 99.5 0.015306 31 0.009772 66.5 -0.05 165 0.044304 39.6 0.047619 100 0.005025 32.5 0.048387 69.5 0.045113 173 0.048485 41.5 0.04798 98 -0.02 34.1 0.049231 72.5 0.043165 181 0.046243 43.5 0.048193 96 -0.02041 35.8 0.049853 76 0.048276 190 0.049724 45.6 0.048276 95 -0.01042 37.5 0.047486 79.5 0.046053 199 0.047368 47.8 0.048246 96 0.010526 39.3 0.048 83 0.044025 208 0.045226 47.8 0 98 0.020833 41.2 0.048346 86.5 0.042169 198 -0.04808 47 -0.01674 100 0.020408 43.2 0.048544 90.5 0.046243 190 -0.0404 46 -0.02128 97 -0.03 45.3 0.048611 87 -0.03867 181 -0.04737 48.3 0.05 97 0 47.5 0.048565 87 0 181 0 50 0.035197 99 0.020619 49.8 0.048421 83 -0.04598 190 0.049724 50.5 0.01 99 0 52 0.044177 83 0 185 -0.02632 51 0.009901 98.5 -0.00505 54.5 0.048077 87 0.048193 185 0 50.5 -0.0098 98 -0.00508 57 0.045872 90 0.034483 183 -0.01081 51 0.009901 102 0.040816 59.5 0.04386 88 -0.02222 190 0.038251 53.5 0.04902 107 0.04902 62 0.042017 92 0.045455 198 0.042105 56 0.046729 108 0.009346 65 0.048387 90 -0.02174 189 -0.04545 58 0.035714 111 0.027778 68 0.046154 85.5 -0.05 185 -0.02116 56 -0.03448 116 0.045045 71 0.044118 84 -0.01754 186 0.005405 54.5 -0.02679 121 0.043103 74.5 0.049296 86 0.02381 183 -0.01613 56 0.027523 127 0.049587 78 0.04698 85 -0.01163 177 -0.03279 56.5 0.008929 133 0.047244 81.5 0.044872 84 -0.01176 177 0 59 0.044248 139 0.045113 85.5 0.04908 84 0 177 0 61.5 0.042373 140 0.007194 81.5 -0.04678 88 0.047619 185 0.045198 63.5 0.03252 147 0.05 84.5 0.03681 92 0.045455 186 0.005405 62 -0.02362 154 0.047619 84 -0.00592 87.5 -0.04891 179 -0.03763 61 -0.01613 147 -0.04545 84 0 86.5 -0.01143 171 -0.04469 58 -0.04918 140 -0.04762 84 0 82.5 -0.04624 171 0 55.5 -0.0431 147 0.05 80 -0.04762 78.5 -0.04848 179 0.046784 58 0.045045 154 0.047619 84 0.05 82 0.044586 181 0.011173 60.5 0.043103 161 0.045455 88 0.047619 86 0.04878 175 -0.03315 63.5 0.049587 167 0.037267 86 -0.02273 84 -0.02326 175 0 60.5 -0.04724 165 -0.01198 82.5 -0.0407 80 -0.04762 170 -0.02857 60 -0.00826 160 -0.0303 78.5 -0.04848 80 0 167 -0.01765 59 -0.01667 152 -0.05 75 -0.04459 78 -0.025 167 0 56.5 -0.04237 145 -0.04605 71.5 -0.04667 76 -0.02564 159 -0.0479 54 -0.04425 152 0.048276 68 -0.04895 72.5 -0.04605 166 0.044025 54 0 154 0.013158 65 -0.04412 69 -0.04828 174 0.048193 56.5 0.046296 148 -0.03896 68 0.046154 72 0.043478 176 0.011494 58 0.026549 145 -0.02027 71 0.044118 75 0.041667 175 -0.00568 55.5 -0.0431 144 -0.0069 72 0.014085 72 -0.04 170 -0.02857 53.5 -0.03604 147 0.020833 71 -0.01389 70 -0.02778 176 0.035294 56 0.046729 146 -0.0068 72 0.014085 72 0.028571 173 -0.01705 54 -0.03571 145 -0.00685 71.5 -0.00694 71 -0.01389 165 -0.04624 52 -0.03704 143 -0.01379 68 -0.04895 70 -0.01408 157 -0.04848 54 0.038462 147 0.027972 65 -0.04412 72.5 0.035714 166 0.057325 51 -0.05556 146 -0.0068 65.5 0.007692 70 -0.03448 166 0 51 0 146 0 65 -0.00763 72 0.028571 164 -0.01205 50 -0.01961 145 -0.00685 66 0.015385 72 0 162 -0.0122 47.5 -0.05 142 -0.02069 64.5 -0.02273 70 -0.02778 158 -0.02469 45.5 -0.04211 135 -0.0493 61.5 -0.04651 67 -0.04286 158 0 43.3 -0.04835 134 -0.00741 58.5 -0.04878 64 -0.04478 155 -0.01899 41.2 -0.0485 134 0 56 -0.04274 62 -0.03125 Sử dụng Eview ta có thể vẽ đồ thị cho các chuỗi lợi suất a, chuỗi lợi suất của GMD( xem phần phụ lục) b,chuỗi lợi suất của MHC (xem phần phụ lục) c, chuỗi lợi suất của STB (xem phần phụ lục) d, chuỗi lợi suất của FPC (xem phần phụ lục) e, chuỗi lợi suất của CII (xem phần phụ lục) Bằng SPSS, ta thống kê mô tả chuỗi lợi suất của 5 cổ phiếu trên, có: Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Chuỗi lợi suất của GMD 131 -0.04972 0.057325 0.004672 0.032205625 Chuỗi lợi suất của MHC 131 -0.05556 0.05 0.001802 0.030760057 Chuỗi lợi suất của STB 131 -0.09155 0.05 0.005043 0.028253163 Chuỗi lợi suất của FPC 131 -0.05 0.073529 0.003088 0.031712059 Chuỗi lợi suất của CII 131 -0.05 0.1 0.004027 0.034251402 Valid N (listwise) 131 Bằng chương trình Eview ta có bảng ma trận Covariance sau RGMD RMHC RSTB RFPC RCII RGMD 0.001029 0.000296 -2.89E-05 0.000172 0.000446226 RMHC 0.000296 0.000939 0.000203 0.000379 0.000502766 RSTB -2.89E-05 0.000203 0.000792 0.000166 9.83E-05 RFPC 0.000172 0.000379 0.000166 0.000998 0.000395866 RCII 0.000446 0.000503 9.83E-05 0.000396 0.001164203 Tương ứng ta có ma trận nghịch đảo RGMD RMHC RSTB RFPC RCII RGMD 1200.9986 -204.339 143.8861 -0.38941 -384.095 RMHC -204.3392 1573.665 -283.75 -331.778 -464.511 RSTB 143.88609 -283.75 1370.629 -145.104 1.055034 RFPC -0.389409 -331.778 -145.104 1260.645 -272.984 RCII -384.0951 -464.511 1.055034 -272.984 1299.511 Ma trận E ma trận E’ Ma trận U ma trận U’ ) a=E' V-1 E b=E' V-1 U c=U' V-1 U qua bảng tính excel ta có các giá trị tìm được a 0.061296 b 11.83078 c 2821.429 Có bảng ma trận cE bE aU bU ma trận cE-bU aU-bE W = ta có bảng sau: A B 106.9198 -0.18036 -313.01 1.415042 177.3046 -0.35831 -57.979 0.424014 86.76487 -0.30039 Với véc tơ A và B ta có thể tính toán hệ số co giãn nói trên Trong trường hợp có bán khống ta có bảng tỉ trọng đầu tư vào các cổ phiếu khi lợi suất trung bình thay đổi E(p) piGMD piMHC pi STB pi FPC piCII tổng 0.05 5.165624 -14.2355 8.506922 -2.47494 4.037857 1 0.051 5.272544 -14.5485 8.684226 -2.53291 4.124621 1 0.052 5.379464 -14.8615 8.861531 -2.59089 4.211386 1 0.053 5.486384 -15.1745 9.038835 -2.64887 4.298151 1 0.054 5.593303 -15.4875 9.21614 -2.70685 4.384916 1 0.055 5.700223 -15.8005 9.393445 -2.76483 4.471681 1 0.056 5.807143 -16.1135 9.570749 -2.82281 4.558446 1 0.057 5.914063 -16.4265 9.748054 -2.88079 4.645211 1 0.058 6.020983 -16.7395 9.925358 -2.93877 4.731976 1 0.059 6.127902 -17.0526 10.10266 -2.99675 4.81874 1 0.06 6.234822 -17.3656 10.27997 -3.05473 4.905505 1 0.061 6.341742 -17.6786 10.45727 -3.1127 4.99227 1 0.062 6.448662 -17.9916 10.63458 -3.17068 5.079035 1 0.063 6.555581 -18.3046 10.81188 -3.22866 5.1658 1 0.064 6.662501 -18.6176 10.98919 -3.28664 5.252565 1 0.065 6.769421 -18.9306 11.16649 -3.34462 5.33933 1 0.066 6.876341 -19.2436 11.34379 -3.4026 5.426095 1 0.067 6.98326 -19.5566 11.5211 -3.46058 5.512859 1 0.068 7.09018 -19.8697 11.6984 -3.51856 5.599624 1 0.069 7.1971 -20.1827 11.87571 -3.57654 5.686389 1 0.07 7.30402 -20.4957 12.05301 -3.63452 5.773154 1 0.071 7.410939 -20.8087 12.23032 -3.69249 5.859919 1 0.072 7.517859 -21.1217 12.40762 -3.75047 5.946684 1 0.073 7.624779 -21.4347 12.58493 -3.80845 6.033449 1 Từ đây ta cũng có thể xác định được hệ số co giãn tỉ trọng các thành phần trong cặp đầu tư, dựa vào công thức: Hệ số co giãn của wi theo Ep được xác định như sau E(p) GMD MHC STB FPC CII 0.05 1.034916 1.099403 1.042119 1.171323 1.074393 0.051 1.034208 1.097264 1.041259 1.167402 1.072828 0.052 1.033528 1.095215 1.040434 1.163656 1.071327 0.053 1.032875 1.093251 1.039641 1.160073 1.069887 0.054 1.032246 1.091367 1.038878 1.156645 1.068505 0.055 1.031641 1.089557 1.038144 1.15336 1.067175 0.056 1.031059 1.087817 1.037438 1.15021 1.065897 0.057 1.030497 1.086144 1.036757 1.147187 1.064666 0.058 1.029956 1.084533 1.0361 1.144283 1.06348 0.059 1.029433 1.082981 1.035466 1.141492 1.062337 0.06 1.028928 1.081486 1.034855 1.138806 1.061235 0.061 1.028441 1.080043 1.034264 1.136221 1.06017 0.062 1.027969 1.07865 1.033693 1.13373 1.059143 0.063 1.027513 1.077305 1.03314 1.131328 1.058149 0.064 1.027071 1.076006 1.032605 1.129011 1.057189 0.065 1.026644 1.074749 1.032088 1.126775 1.056259 0.066 1.02623 1.073533 1.031586 1.124615 1.05536 0.067 1.025828 1.072356 1.0311 1.122527 1.054488 0.068 1.025439 1.071216 1.030629 1.120508 1.053644 0.069 1.025061 1.070112 1.030171 1.118554 1.052826 0.07 1.024694 1.069041 1.029728 1.116663 1.052032 0.071 1.024337 1.068002 1.029297 1.114831 1.051261 0.072 1.023991 1.066995 1.028878 1.113056 1.050513 0.073 1.023655 1.066016 1.028471 1.111335 1.049787 Từ bảng trên ta có thể xác định được đồ thị biểu diễn độ co giãn tỷ trọng các thành phần trong cặp đầu tư. Nhìn vào đồ thị ta nhận thâý rằng cổ phiếu GMD và cổ phiếu STB tương đối ổn định trước sự thay đổi của lợi suất. Tại Việt Nam hiện nay, trong các lệnh thực hiện giao dịch, chưa có lệnh thực hiện bán khống khi đó để tạo ra một danh mục đầu tư hiệu quả: với lợi nhuận là cao nhất mà rủi ro thấp nhất ta phải sử dụng Gamsid để tìm ra danh mục với tỉ trọng không âm. Với các mức lợi suất kì vọng là 0,03: 0,04: 0,05: 0,06: 0,07 ta có bảng danh mục đầu tư sau, và mức độ rủi ro sau lợi suất kì vọng wgmd wmhc wstb wfpc wcii độ rủi ro 0.03 0.122 0.47 0.165 0.242 0 0.000478 0.04 0.247 0.163 0.351 0.192 0.047 0.000358 0.05 0.116 0 0.884 0 0 0.000627 0.06 0 0 1 0 0 0.000792 0.07 0 0 1 0 0 0.000792 Khi kì vọng lợi suất danh mục r=0,03 ta nên đầu tư vào danh mục với tỉ trọng các cổ phiếu 12,2% cho GMD, 47% cho MHC, 16,5% cho STB, 24,2% cho FPC, và mức độ rủi ro sẽ chấp nhận là 0,000478 Với mức lợi suất kì vọng là r=0,04 ta nên đầu tư vào danh mục với tỉ trọng cổ phiếu là 24,7% cho GMD, 16,3% cho MHC, 35,1% cho STB, 19,2% cho FPC, 4,7% cho CII, và mức độ rủi ro sẽ chấp nhận là 0,000358 Với mức lợi suất kì vọng là r=0,05 ta nên đầu tư vào danh mục với tỉ trọng cổ phiếu là 11,6% cho GMD và 88,4% cho STB, và mức độ rủi ro sẽ chấp nhận là 0,000627 Với mức lợi suất kì vọng là r=0,06 hay 0,07 chỉ nên đầu tư vào STB, khi đó mức độ rủi ro là 0,000792. Nhận thấy rằng, trong trường hợp đa dạng được danh mục đầu tư thì độ rủi ro bao giờ cũng thấp hơn, trường hợp đầu tư chỉ một cổ phiếu thì độ rủi ro vẫn là cao nhất. ChươngIV. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay I.Tình hình thị trường chứng khoán châu Á Thời điểm này thị trường chứng khoán ở Châu Á đều có những biến động mạnh, theo như các chuyên gia thì xu hướng thị trường chung là tăng giá ít và giảm giá nhiều, dĩ nhiên như vậy thì Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Thực trạng hiện nay, khi mà giá dầu cao đang đe doạ lợi nhuận và triển vọng của nhiều doanh nghiệp trong khu vực, đặc biệt là các đại gia mà nghành sản suất của họ phải sử dụng nhiều tới xăng dầu như các coong ty vận tải, bán lẻ, vì qua đó làm cổ phiếu của họ mất giá, góp phần làm chứng khoán châu Á xuống điểm. Ví dụ như lúc 16h ngày 24/4, chỉ số Châu Á-Thái Bình Dương của Morrgan Stanley Capital International tăng 0,06% so với phiên liền trước, lên mức 147,73 điểm. Riêng chứng khoán Trung Quốc lại tăng mạnh lên kỉ lục mới. Chỉ số chứng khoán củ các thị trường Ấn Độ, Pakistan, Hàn Quốc, vùng lãnh thổ Đài Loan và Thái Lan cũng tăng trong ngày. Trong khi đó thị trường Nhật Bản, chỉ số Nikkei giảm 0,1% xuống mức 17.451,77 điểm. Chỉ số hoạt động chứng khoán trong ngày hầu hết là giảm trong đó có Việt Nam. Trong thời gian gần đây chỉ số VN-index liên tục giảm, xuống gần 900 điểm. II.Thực trạng thị trường chứng khoán tại Việt Nam Tại Việt Nam trong thời gian dài vừa qua, giá chứng khoán giảm liên tục, thậm trí có khoảng thời gian còn liên tục giảm sàn. Và trong một số phiên trở lại đây đã bắt đầu tăng giá trở lại Theo một số chuyên gia, TTCK Việt Nam đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Theo đó, việc suy giảm trong 5 tuần vừa qua không nằm ngoài quy luật giảm sốt sau một thời gian dài tăng nóng, điều này không có nghĩa là do các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Bởi trên thực tế, các thông tin được phát đi từ các doanh nghiệp niêm yết đều rất tốt và có lợi cho giới đầu tư chứng khoán. Và đợt suy giảm này, không nằm ngoài dự báo và dự đoán của nhiều người. Việc lượng cung hàng hoá (bao gồm cổ phiếu của nhiều đại gia) sẽ tăng đột biến trong vài tháng tới, theo các chuyên gia, có thể sẽ làm giá một số cổ phiếu của doanh nghiệp nhỏ, ít thương hiệu giảm nhưng xét về tổng thể thì lượng hàng hoá tốt này lên sàn sẽ giúp thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn, bền vững hơn. Tính thanh khoản sẽ gia tăng chứ không giảm đi do các nhà đầu tư tổ chức (các nhà đầu tư lớn) khi đó sẽ tham gia vào thị trường. Điều này cũng được một số công ty chứng khoán công nhận với thông tin lượng tài khoản của nhà đầu tư có tổ chức trong nước đang tăng nhanh hơn so với các nhà đầu tư cá nhân đến mở mới. Hơn nữa, việc khớp lệnh liên tục được thực hiện từ 7/5 tới sẽ góp phần làm tăng tính thanh khoản của các cổ phiếu trên sàn chứng khoán TP.HCM mặc dầu có thể việc áp dụng phương thức khớp lệnh mới này ban đầu có thể chuệch choạc. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế của Việt Nam được dự báo rất khả quan. Theo báo cáo công bố ngày 23/4 của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM), tăng trưởng GDP của VN trong năm nay vào khoảng 8,5%, còn lạm phát trung bình ở mức 7,7%. Thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc một khối lượng tiền khổng lồ lên đến 35 tỷ USD đang chuẩn bị được đổ vào Việt Nam thông qua các dự án đầu tư nước ngoài cũng góp phần kích thích tâm lý của các nhà đầu tư chứng khoán. Nó chứng tỏ Việt Nam đang tiếp tục hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và qua đó thị trường chứng khoán cũng sẽ nhận được một lượng vốn đầu tư gián tiếp khác. Với các phân tích trên đây, nhiều chuyên gia đã đưa ra dự báo, TTCK tập trung của Việt Nam sẽ khởi sắc từ Quý 3/2007. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong quá trình phát triển, mặc dù còn non trẻ nhưng chính nó cũng đang dần thích nghi để đóng vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước. Đồng hành với chứng khoán là các nhà đầu tư, và thực trạng các nhà đầu tư Việt Nam hiện nay ra sao? Mặc dù lụât chứng khoán luôn có xu hướng để bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ lẻ, họ chiếm số đông. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển luôn diễn ra quá trình sàng lọc, nó đòi hỏi các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư mới tham gia thị trường, họ cần tìm hiểu thật kĩ, tìm hiểu thấu đáo các con số được công bố để có phương thức đầu tư an toàn và hiệu quả. Ngay như tình hình mức giá dự kiến niêm yết cũng ảnh hưởng tới các nhà đầu tư rất nhiều. Hiện nay, quy định giá chào sàn của cổ phiếu (CP) niêm yết không được vượt quá 20% so với giá dự kiến vừa được Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ban hành đang làm cho các nhà đầu tư (NĐT) và các công ty chuẩn bị niêm yết xôn xao. Điểm gây xôn xao nhất không phải là biên độ 20% mà là mức giá dự kiến là mức giá ncó thể hiểu mức giá dự kiến này là giá dự kiến khởi điểm của các doanh nghiệp cổ phần hóa đem ra phát hành lần đầu; một số NĐT thì hiểu mức giá dự kiến này là mức giá đấu thành công bình quân trong đợt phát hành đầu tiên và biên độ 20% sẽ xoay quanh mức giá này. Chính vì cách hiểu này khiến nhiều NĐT trở nên lo lắng vì rất nhiều người đã mua CP trên thị trường OTC với mức giá cao hơn khá nhiều so với mức giá khởi điểm của cuộc đấu giá và cũng cao hơn nhiều so với mức giá đấu bình quân (đều vượt biên độ 20%). Với cách hiểu giá dự kiến như trên, tại phiên giao dịch đầu tiên khi doanh nghiệp niêm yết, NĐT chỉ có khả năng bán với giá tối đa thấp hơn cả mức giá mà họ đã mua trên thị trường OTC.Tổng giám đốc một công ty chuẩn bị đấu giá CP cho biết: "Việc NĐT hiểu sai về mức giá dự kiến sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tất cả các đợt đấu giá sắp tới của các công ty cổ phần". Chuyên viên phân tích của một công ty chứng khoán lớn có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh nói: "Nếu bị hiểu sai mức giá dự kiến là mức giá khởi điểm đưa ra tại buổi đấu giá thì các NĐT sẽ chỉ bỏ mức giá đấu chênh lệch không đáng kể so với mức giá khởi điểm. Đây là chưa kể đến việc họ lại hiểu sai rằng, giá khi lên sàn cũng không được vượt quá 20% mức giá khởi điểm khi đấu giá thì với tình hình thị trường hiện nay, giá của các CP được đấu giá chỉ có khả năng giảm sau phiên đấu giá". Vị chuyên viên này cũng nói thêm, hiểu giá dự kiến khi lên sàn là mức giá đấu thành công bình quân trong đợt phát hành lần đầu (IPO) cũng sai. Trong trường hợp hiểu sai này, giá CP của các công ty đấu giá cũng không có triển vọng tốt bởi thời gian từ lúc đấu giá đến lúc lên sàn cách nhau nhiều tháng mà biên độ 20% thì không phải là một biên độ hấp dẫn cho NĐT với rủi ro là khoảng thời gian dài như vậy. Ông này kết luận: "Cần có giải thích từ cả phía các cơ quan quản lý và các công ty tư vấn để các khách hàng hiểu rõ hơn về việc xác định mức giá dự kiến khi lên sàn nhằm giúp NĐT không bị hoang mang và các công ty chuẩn bị phát hành lần đầu không bị ảnh hưởng lớn". Trao đổi với Thanh Niên, đại diện của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết về mức giá dự kiến: "Thông thường tại các TTCK khác, các công ty tiến hành IPO và niêm yết luôn nên mức giá IPO cũng là mức giá tham chiếu cho phiên giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc phát hành lần đầu và niêm yết trên TTCK có một khoảng thời gian khá dài nên giá dự kiến của phiên giao dịch đầu tiên sẽ khác. Mức giá dự kiến này không phải là mức giá khởi điểm mà các doanh nghiệp cổ phần hóa đưa ra trong đợt đấu giá CP lần đầu, cũng không phải là mức giá đấu thành công trong đợt phát hành lần đầu. Mức giá dự kiến trong phiên giao dịch đầu tiên của doanh nghiệp niêm yết là mức giá do tổ chức tư vấn và tổ chức niêm yết xác định". Vị đại diện của UBCKNN cũng cho biết, trong bản cáo bạch thì mức giá dự kiến này sẽ không được nêu cụ thể vì thời gian của việc làm, xét duyệt hồ sơ và ngày giao dịch đầu tiên của doanh nghiệp niêm yết cách nhau khá dài. Trong bản cáo bạch, công ty niêm yết và công ty chứng khoán tư vấn chỉ cần nêu ra phương pháp xác định giá dự kiến và những căn cứ cho việc xác định mức giá dự kiến đó. Và mặc dù thị trường chứng khoán là nơi cung cấp thông tin minh bạch, công khai và hiệu quả. Tuy nhiên, ở Việt Nam điều này vẫn còn hạn chế, chính vì thế cũng là ảnh hưởng không tốt đến các nhà đầu tư, Việt Nam cần một hệ thống thông tin nâng cấp hơn để phù hợp với đà chứng khoán phát triển nóng như hiện nay. III.Một số những bất cập và hạn chế trong thị trường chứng khoán Việt Nam Hiện nay, do sức phát triển quá mạnh và nhanh của thị trường chứng khoán, thật dễ để nhận ra điều này thông qua số tài khoản tăng thêm ở các công ty ngày càng đông và thậm trí trở nên quá tải, chính vì thế dẫn đến thái độ phục vụ của các nhân viên đối với các nhà đầu tư cũng vì thế mà không còn tốt như trước nữa, để tạo ra một môi trường chuyên nghiệp và tốt đẹp, chúng ta cần nâng cấp hệ thống máy cũng như đào tạo ra lượng nhân viên phải có đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là chúng ta đang trong quá trình quá độ để hoàn thiện như hiện nay. Như hiện trạng nữa của các công ty, cũng dễ tạo ra thị trường ảo, hay hiện tượng bong bóng chứng khoán. Đó là việc các công ty không chia cổ tức bằng tiền mà bằng cổ phiếu. Mùa đại hội cổ đông vừa kết thúc, hàng loạt công ty công bố mức chia cổ tức hấp dẫn: thấp cũng 10% - 15%, cao lên tới 30%, 40%... Những nhà đầu tư (NĐT) có kinh nghiệm thì hiểu ngay rằng tỷ lệ cổ tức đó tính trên mệnh giá. Nhưng nhiều NĐT mới tham gia thị trường đã ngộ nhận tỷ lệ đó tính trên thị giá của cổ phiếu (CP). Một số chuyên gia chứng khoán cho biết ở nước ngoài, chuyện gây ngộ nhận cho các NĐT không bao giờ xảy ra bởi lẽ chẳng ai công bố như vậy. Chuyện các công ty công bố cổ tức bao nhiêu phần trăm chỉ... xảy ra ở Việt Nam. Theo ông Dominic Scriven, Tổng giám đốc Quỹ đầu tư Dragon Capital, rất nhiều doanh nghiệp (DN) khi huy động vốn đã "hứa" với các NĐT một tỷ lệ phần trăm cổ tức hấp dẫn tính trên mệnh giá. Sau khi niêm yết, giá CP tăng gấp nhiều lần so với mệnh giá nhưng các DN vẫn tiếp tục công bố tỷ lệ cổ tức như ban đầu. "Tôi không hiểu, có thể là do truyền thống văn hóa hay một lý do gì khác. Nếu VN đã gia nhập WTO thì không thể công bố cổ tức theo tỷ lệ phần trăm như hiện nay mà phải công bố là số tiền cụ thể. Ở nước ngoài không bao giờ có chuyện chia cổ tức 12%, 15% hay 20% mà chỉ có thể là 12.000 đồng, 15.000 đồng...". Lấy cổ phiếu REE là ví dụ, ông Dominic phân tích, REE mới công bố mức cổ tức chia cho các cổ đông là 16% trên mệnh giá 10.000 đ/CP. Thế nhưng nếu tính theo giá trung bình của REE hiện tại khoảng 220.000 đ/CP thì cổ tức thực lãnh của các cổ đông chỉ khoảng trên 0,7% thị giá mà thôi. Rất bức xúc về vấn đề này, ông Huy Nam, chuyên gia tài chính chứng khoán nhận định, ở thị trường VN có nhiều cách thực hiện chưa theo chuẩn mực quốc tế. Vấn đề công bố cổ tức theo tỷ lệ phần trăm hiện nay là một điển hình và đây là trở ngại lớn cho các NĐT. Ở nước ngoài, cổ tức luôn phải công bố bằng số tiền tuyệt đối để NĐT lấy đó làm cơ sở tính toán xem việc họ đầu tư vào CP đó có thực sự hấp dẫn hay không. Ông Nam khẳng định: "Công bố cổ tức phải bằng số tiền tuyệt đối chứ tỷ lệ phần trăm như hiện nay không có ý nghĩa gì cả". Với những CP giá tăng gấp vài chục lần thì cổ tức nhận được rất nhỏ so với thị giá. Tương tự trong trường hợp chia cổ tức bằng CP thì phải tính bằng tỷ lệ CP được nhận. Các DN hiện nay thường công bố trả cổ tức bao nhiêu phần trăm là tiền mặt và bao nhiêu phần trăm là CP, đó là cách tính rất khó hiểu. Về nguyên tắc, cổ tức phải tính bằng tiền mặt, ví dụ NĐT sở hữu CP A được nhận cổ tức là 1.000 đ/CP và 1.000 đồng bằng CP. "Trả bao nhiêu không cần biết nhưng tất cả vẫn phải tính ra tiền trước" - ông Nam khẳng định. KẾT LUẬN Trong thực tế có rất nhiều mô hình để lựa chọn và xác định một danh mục đầu tư tối ưu, bên cạnh đó có nhiều khía cạnh để xem xét như về vốn huy động cũng như phương thức hoạt động, thông tin về tình hình kinh tế trong nước cũng như là trên thế giới để từ đó có được cái nhìn đúng đắn về việc lựa chọn danh mục của mình. Việc lựa chọn cách xác định một danh mục đầu tư đôi khi còn phụ thuộc vào cá tính của cá nhân, của tổ chức. Trong phần bài của em, việc xác định một danh mục đầu tư hoàn toàn chỉ phụ thuộc dựa trên mô hình toán, đó là một kênh để cân nhắc đưa ra tỉ trọng, điều chỉnh một tỉ trọng hợp lý. Để xác định một tỉ trọng hợp lý điều quan trọng là biết kết hợp với những phán đoán về tình hình kinh tế của đất nước cũng như là trong khu vực và trên thế giới. Mà điều này đôi khi là khó lường trước bởi nó bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố chính trị, xã hội, thậm trí cả văn hoá… Vì lẽ đó mà thị trường chứng khoán luôn là khó phán đoán một cách chính xác thậm trí là cả với các chuyên gia. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiến sĩ Nguyễn Quang Dong, giáo trình “Kinh tế lượng” NXB Thống kê Tiến sĩ Hoàng Đình Tuấn, bài giảng “Mô hình phân tích và định giá tài sản tài chính” Trang web tham khảo: www.ssi.com.vn www.bsc.com.vn PHỤ LỤC 1.Đồ thị về chuỗi lợi suất của GMD 2. Đồ thị về chuỗi lợi suất của MHC 3.Đồ thị về chuỗi lợi suất của STB 4.Đồ thị về chuỗi lợi suất của FPC 5.Đồ thị về chuỗi lợi suất của CII MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK3015.DOC