Tài liệu Chuyên đề Tính toán hệ thống nối đất cho trạm biến áp 220110 kV: MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần I: Phần đồ án
Chương I. Tính chỉ tiêu chống sét cho đường dây 220 kV
1.1 Lý thuyết tính toán 4
1.2 Trình tự tính toán 6
1.2.1 Các thông số cho trước 6
1.2.2 Tính toán một số thông số cần thiết 7
1.2.3 Tính số lần sét đánh thẳng lên đường dây 11
1.2.4 Suất cắt của đường dây do sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn 11
1.2.5 Suất cắt của đường dây do sét đánh vào khoảng vượt 13
1.2.6 Suất cắt của đường dây do sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột 23
Chương II. Tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm biến áp từ đường dây 220 kV
2.1 Mở đầu 45
2.2 Phương pháp tính điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng vào trạm 46
2.2.1 Phương pháp lập bảng 46
2.2.2 Phương pháp đồ thị 49
2.2.3 Phương pháp tiếp tuyến 50
2.3 Trình tự tính toán 51
2.3.1 Lập sơ đồ thay thế rút gọn trạng thái nguy hiểm nhất cuả trạm 52
2.3.2 Thiết lập phương pháp tính điện áp các nút trên sơ đồ dút gọn 57
2.3.3 Các đặc tính cách điện của thiết bị tại ...
173 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tính toán hệ thống nối đất cho trạm biến áp 220110 kV, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần I: Phần đồ án
Chương I. Tính chỉ tiêu chống sét cho đường dây 220 kV
1.1 Lý thuyết tính toán 4
1.2 Trình tự tính toán 6
1.2.1 Các thông số cho trước 6
1.2.2 Tính toán một số thông số cần thiết 7
1.2.3 Tính số lần sét đánh thẳng lên đường dây 11
1.2.4 Suất cắt của đường dây do sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn 11
1.2.5 Suất cắt của đường dây do sét đánh vào khoảng vượt 13
1.2.6 Suất cắt của đường dây do sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột 23
Chương II. Tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm biến áp từ đường dây 220 kV
2.1 Mở đầu 45
2.2 Phương pháp tính điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng vào trạm 46
2.2.1 Phương pháp lập bảng 46
2.2.2 Phương pháp đồ thị 49
2.2.3 Phương pháp tiếp tuyến 50
2.3 Trình tự tính toán 51
2.3.1 Lập sơ đồ thay thế rút gọn trạng thái nguy hiểm nhất cuả trạm 52
2.3.2 Thiết lập phương pháp tính điện áp các nút trên sơ đồ dút gọn 57
2.3.3 Các đặc tính cách điện của thiết bị tại các nút cần bảo vệ 61
Chương III. Tính toán chống sét đánh trực tiếp vào trạm biến áp 220/110 kV
Mở đầu 64
3.2 Các yêu cầu kỹ thuật 65
3.3 Đặc điểm về kết cấu cột thu lôi 66
3.4 Phạm vi bảo vệ của cột thu lôi 68
3.5 Trình tự tính toán 70
3.6 Các phương án bố trí hệ thống thu sét 72
3.6.1 Phương án 1 72
3.6.2 Phương án 2 93
Chương IV. Tính toán hệ thống nối đất cho trạm biến áp 220/110 kV
IV.1 Mở đầu 117
IV.2 Trị số cho phép của điện trở nối đất 118
IV.3 Hệ số mùa 119
IV.4 Tính toán nối đất 119
IV.4.1 Nối đất tự nhiên 119
IV.4.2 Nối đất nhân tạo 120
IV.4.3 Nối đất chống sét 123
Phần II: Phần Chuyên đề
A, Đặt vấn đề 137
B, Giải quyết vấn đề 137
1 Tác dụng của phân pha đối với vầng quang 137
1.1 Điên dung hệ 3 dây - đất 137
1.2 Điện cảm và điện kháng thứ tự thuận của đường dây 3 pha 139
1.3 Điện dung và điên cảm của đường dây 3 pha dùng dây phân pha 140
2 Tác dụng của phân pha đối với vầng quang 142
2.1 Vầng quang trên đường dây 3 pha dùng dây đơn 142
2.2 Phân bố điện trường trên mặt dây dẫn khi dùng dây phân pha 145
2.3 Tác dụng của phân pha đối với công suất tự nhiên 151
2.4 Tác dụng của phân pha đối với điện cảm và điện dung đường dây 153
3 Xác định tổn hao công suất và tổn hao điện năng do vầng quang cục bộ 154
3.1 Mở đầu 154
3.2 Xây dựng phương pháp giải tích đồ thị để tính tổn hao công suất và tổn
hao điện năng do vầng quang trên đường dây siêu cao áp 156
4 Tính tổn hao vầng quang trên đường dây tải điện siêu cao áp 500 kV
Bắc Nam đoạn Hòa Bình – Hà Tĩnh 162
C, Viết chương trình phần mềm tính toán cho phần chuyên đề 164
1 Giới thiệu chương trình 164
2 Sơ đồ khối của chương trình 165
3 Hướng dẫn sử dụng chương trình 166
D, Nhận xét 171
E, Một số đề suất để giảm tổn thất vẩng quang 172
Tài liện tham khảo 173
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng nó bao gồm các nhà máy điện, mạng lưới điện và các hộ tiêu thụ điện. Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như nhiệt năng, cơ năng…thành điện năng. Mạng lưới điện truyền tải điện năng đến các hộ tiêu thụ điện.
Giông sét là hiện tượng tự nhiên, là sự phóng tia lửa điện khổng lồ trong khí quyển giữa các đám mây và mặt đất, khi sét đánh trực tiếp hay gián tiếp vào các công trình điện, không những gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn đe doạ đến tính mạng của con người. Vì thế cần thiết phải có các hệ thống chống sét và biện pháp để bảo vệ an toàn khi có sét đánh vào trạm biến áp.
Cùng với sự phát triển của hệ thống điện các đường dây siêu cao áp cũng ngày càng được sử phát triển, vì lí do đó mà trong đồ án tốt nghiệp này em xin được trình bày thêm về phần “nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tham số đường dây siêu cao áp khi lựa chọn kết cấu phân pha”, và mạnh dạn viết chương trình phần mền cho nó. Chương trình này được em sử dụng để khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tham số đường dây.
Do mới được tiếp cận với các lý thuyết về phần này và cũng do thời gian có hạn nên em chưa thể chình bày sâu hơn với các khảo sát chi tiết hơn cho chuyên đề cùng với các phương pháp khác nhau để tính tổn thất vâng quang cho đường dây siêu cao áp.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn, em xin trân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án, đặc biệt em cảm ơn thầy giáo PGS-TS Nguyễn Đình Thắng đã tận tình, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Em xin trân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 28-5-2007
Sinh viên
Lê Chí Linh
Chương I:
TÍNH CHỈ TIÊU CHỐNG SÉT
CHO ĐƯỜNG DÂY 220 kV
Đường dây tải điện là phần tử dài nhất trong lưới điện nên thường bị sét đánh và gây ra quá điện áp (quá điện áp khí quyển). Quá điện áp có thể gây ra phóng điện tạo thành ngắn mạch làm cho các máy cắt đường dây tác động, ảnh hưởng đến sự cung cấp điện liên tục của lưới và đến sự an toàn của các thiết bị điện khác trong trạm. Vì thế đường dây cần được bảo vệ chống sét đến mức độ an toàn cao.
Việc bảo vệ đường dây đến mức an toàn tuyệt đối không thể thực hiện được vì vốn đầu tư vào đường dây qúa lớn như tăng cường cách điện đường dây và đặt các thiết bị bảo vệ chống sét…
Do đó phương hướng đúng đắn là việc tính toán mức độ bảo vệ chống sét của đường dây phải xuất phát từ chỉ tiêu kinh tế, tức là phải tìm phương thức bảo vệ đường dây sao cho tổn hao do sét gây ra thấp nhất.
Quá điện áp khí quyển xuất hiện trên đường dây là do sét đánh trực tiếp vào đường dây, vào dây chống sét, vào cột đường dây, thậm chí đánh xuống đất trong phạm vi gần đường dây.
I.1 Lý thuyết tính toán:
Với độ cao treo dây trung bình của dây trên cùng ( dây dẫn hoặc dây chống sét) là h, đường dây sẽ thu hút về phía mình các phóng điện sét trên giải đất có chiều rộng 6h và chiều dài bằng chiều dài đường dây L. Từ số lần có phóng điện sét xuống đất trên diện tích 1ứng với một ngày sét là (0,1 ) có thể tính được tổng số lần có sét đánh thẳng lên đường dây hàng năm:
( lần) (1-1)
Trong đó:
nngs: Số ngày sét hàng năm trong khu vực có đường dây đi qua
h: Chiều cao trung bình của đường dây tính theo m.
L: Chiều dài đường dây tính theo km.
Vì tham số của phóng điện sét bao gồm biên độ dòng điện Is và độ dốc của dòng điện a, có thể có nhiều trị số khác nhau do đó không phải tất cả tất các lần sét đánh trên đường dây đều gây phóng điện trên cách điện. Để có phóng điện, quá điện áp khí quyển phải có trị số lớn hơn mức cách điện xung kích của đường dây, khả năng này được biểu thị bởi xác suất phóng điện () và như vậy số lần xảy ra phóng điện trên cách điện sẽ là:
Npđ (1-2)
Trong khi thời gian làm việc của hệ thống bảo vệ rơle là không bé qúa một nửa chu kỳ tần số công nghiệp tức là 0,01s, thời gian tác động của quá điện áp khí quyển là rất nhỏ chỉ khoảng , do đó phóng điện xung kích chỉ gây nhảy máy cắt đường dây khi tia lửa phóng điện xung kích trên cách điện đường dây chuyển thành hồ quang duy trì bởi điện áp làm việc của lưới điện. Xác suất chuyển từ tia lửa phóng điện xung kích thành hồ quang duy trì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là gradiên của điện áp làm việc dọc theo đường phóng điện. Trị số građiên càng lớn thì việc duy trì điện dẫn trong khe hở phóng điện và chuyển thành hồ quang càng thuận lợi.
Với xác suất hình thành hồ quang là thì số lần cắt điện do sét đánh hàng năm của đường dây:
(lần) (1-3)
Để so sánh khả năng chịu sét của các đường dây có các tham số khác nhau, đi qua các vùng có cường độ hoạt động của sét khác nhau thường tính trị số “suất cắt của đường dây” tức là số lần cắt khi đường dây có chiều dài 100 km:
(lần) (1-4)
Treo dây chống sét là biện pháp rất hiệu quả trong việc giảm số lần cắt điện đường dây, tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Dây chống sét làm nhiệm vụ bảo vệ chống sét đánh thẳng cho đường dây nhưng chưa phải là biện pháp an toàn tuyệt đối, vì vẫn có khả năng sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây pha, xác suất này tăng theo chiều cao của cột và góc bảo vệ theo biểu thức:
(1-5)
Trong đó:
: góc bảo vệ của dây chống sét (độ)
: chiều cao cột điện (m)
- Khi sét đánh xuống đất gần khu vực đường dây thì dưới tác dụng điện từ trường dòng sét, trên dây dẫn sẽ xuất hiện điện áp cảm ứng, nếu biên độ điện áp cảm ứng vượt quá mức cách điện đường dây (U50%) thì sẽ gây phóng điện trên cách điện đường dây. Số lần phóng điện do quá điện áp cảm ứng trên chiều dài 100 km đường dây hàng năm:
(1-6)
Trong đó:
h: được tính bằng m.
U50%:được tính bằng kV.
Thực nghiệm đã chứng minh được đối với các đường dây 110 kV trở lên trong tính toán chống sét có thể không xét đến quá điện áp cảm ứng vì số lần phóng điện gây nên qúa nhỏ so với khi có sét đánh thẳng lên đường dây.
Gọi N là số lần sét đánh trên đường dây được xác định theo công thức:
(lần)
Trị số này sẽ được phân bố như sau:
Số lần đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn:
(1-7)
Số lần đánh vào đỉnh cột hoặc khu vực gần đỉnh cột:
(1-8)
Số lần đánh vào điểm giữa khoảng vượt và lân cận khoảng vượt:
(1-9)
I.2 Trình tự tính toán:
I.2.1 Các thông số cho trước:
Với lộ đường dây đi Sơn La ta có:
- Dây dẫn là dây nhôm lõi thép AC400/64 có tiết diện phần nhôm FA = 390 ,tiết diện phần thép FC = 63,5 , đường kính dây 27,7 mm, bán kính dây 13,9 mm, trọng lượng riêng 1,572 kG/m = 1,542 DaN/m, ứng suất phá hoại 27,4 DaN/ (tr.164 Lưới điện & hệ thống điện– Trần Bách).
- Dây chống sét dùng cho cấp điện áp 220 kV là dây C70 có bán kính 4,72 mm (tr.185 Lưới điện & hệ thống điện– Trần Bách).
- Khoảng vượt đường dây 220 kV là 295m.
- Cách điện là chuỗi sứ cùng loại có 13 bát, chiều cao 170mm/1bát, như vậy chiều dài chuỗi sứ là:
(mm)
Độ cao treo dây chọn là 12m như vậy độ cao xà dưới cùng là :
(m)
Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn đến mặt đất trong chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 7m với khu vực ít dân cư. Như vậy độ võng của dây dẫn ta có thể lấy là fdd = 4,5 m, độ võng của dây thu sét ta có thể lấy là fcs = 4 m (trong chế độ nóng nhất thì độ võng của dây dẫn là 4,88 m thỏa mãn khoảng cách an toàn).
- Kích thước cột:
Hình vẽ 1-1 Khích thước cột
I.2.2 Tính toán một số thông số cần thiết:
- Góc bảo vệ của dây thu sét:
+ Pha A:
=>
+ Pha B:
=>
+ Pha C:
=>
- Độ cao treo dây trung bình của dây thu sét và dây dẫn:
+ Dây thu sét:
= 22 m
+ Dây dẫn pha A:
= 15,5 m
+ Dây dẫn pha B:
= 9 m
+ Dây dẫn pha C:
= 9 m
- Tổng trở sóng của dây dẫn và dây chống sét:
+ Tổng trở sóng của dây được xác định theo công thức:
(1-10)
Trong đó:
: độ cao treo dây trung bình của dây
rdd: bán kính của dây.
Tổng trở sóng của dây dẫn pha A:
ZA =
Tổng trở sóng của dây dẫn pha B, C:
ZB = ZC =
Tổng trở sóng của dây chống sét:
Zcs =
+ Khi có xét tới ảnh hưởng của vầng quang (do sét đánh) thì thành phần của điện dung tăng lên làm cho tổng trở sóng giảm. Vì vậy ta cần phải hiệu chỉnh lại bằng cách lấy tổng trở sóng Zcs chia cho hệ số hiệu chỉnh .
Với cấp điện áp 220kV và có 1 dây chống sét thì =1,4
- Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn các pha với dây chống sét:
Khi chưa xét ảnh hưởng của vầng quang thì hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây chống sét được tính như sau:
(1-11)
Trong đó các hệ số trên được xác định bằng phép chiếu gương qua mặt phẳng đất:
Trong đó:
h2: Độ treo cao của dây chống sét.
r2: Bán kính dây chống sét.
d12: Khoảng cách giữa dây dẫn và dây chống sét.
D12: Khoảng cách giữa dây dẫn và ảnh của dây chống sét.
Hình vẽ 1-2
Khi có xét đến ảnh hưởng của vầng quang thì hệ số ngẫu hợp K được tính theo công thức:
K =
Trong đó do chỉ có 1 dây chống sét.
+ Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha A:
Trước tiên cần xác định các thông số:
lA = 3,5 m
m
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha A và dây chống sét:
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha A và ảnh của dây chống sét:
m
Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha A:
KA=
+ Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha B:
Trước tiên cần xác định các thông số:
lB = 6,1 m
m
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha B và dây chống sét:
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha B và ảnh của dây chống sét:
m
Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha B:
KB=
+ Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha C:
Trước tiên cần xác định các thông số:
lC = 3,9 m
m
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha C và dây chống sét:
m
Khoảng cách giữa dây dẫn pha C và ảnh của dây chống sét:
m
Hệ số ngẫu hợp của dây chống sét với dây dẫn pha C:
KC=
I.2.3 Tính số lần sét đánh thẳng lên đường dây.
Sét đường dây dài 100 km trong một năm có số lần sét đánh là:
Thay số với:
m
ngày
=> lần/100km/1năm.
Trong thiết kế tính toán ta chọn N = 198 lần/100km/1năm.
I.2.4 Tính suất cắt của đường dây 220 kV do sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây pha.
Trong đó:
N = 198 lần/100km/1năm
: Xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn
: Xác suất xảy ra phóng điện trên cách điện đường dây
: Xác suất hình thành hồ quang
Chúng ta sẽ lần lượt xác định các thông số trên:
- Xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn:
Được xác định theo công thức:
Ta có góc bảo vệ của dây chống sét đối với dây pha A là góc bảo vệ lớn nhất và dây dẫn pha A cũng nằm cao nhất, cho nên ta giả thiết tất cả sét đánh vòng qua dây chống sét đều đánh vào pha A:
= -2,376
=>
- Xác suất xảy ra phóng điện trên cách điện đường dây :
Khi dây dẫn bị sét đánh thì ta có thể xem mạch của khe sét ghép nốt tiếp với tổng trở sóng của dây dẫn có trị số bằng Zdd/2 (dây dẫn ghép song song nhau). Ta có tổng trở sóng của khe sét Z0 vào khoảng 200 và tổng trở sóng của dây dẫn Zdd vào khoảng 400 .
Z0
Zdd
Zdd
Hình vẽ 1-3
Dòng tại điểm sét đánh:
Dòng chạy trên dây dẫn là:
=>
Phóng điện trên cách điện đường dây sẽ xảy ra khi:
=> dòng sét nguy hiểm khi sóng sét có biên độ thỏa mãn:
Như vậy xác suất xảy ra phóng điện trên cách điện đường dây là:
= với kV
- Xác suất hình thành hồ quang:
Xác suất hình thành hồ quang phụ thuộc vào građiên của điện áp làm việc dọc theo đường phóng điện.
quan hệ này được cho trong bảng 1-1:
Bảng 1-1:
Elv=(kV/m)
50
30
20
10
(đơn vị tương đối)
0,6
0,45
0,25
0,1
Điện áp pha trong mạng 220 kV là:
kV
=> kV/m
η
Hình vẽ 1-4
Sử dụng phương pháp đồ thị ta có
=> Do vậy suất cắt đường dây 220 kV do sét đánh vòng qua dây chống sét (xét trên 100 km đường dây) là:
lần/100km/năm
I.2.5 Tính suất cắt của đường dây 220 kV do sét đánh vào khoảng vượt:
Hình vẽ 1-5
Khi sét đánh vào dây chống sét ở trong khoảng vượt, ở nơi sét đánh cũng được biểu thị bằng cách ghép nối tiếp tổng trở sóng ZCS/2 với tổng trở sóng Z0 của khe sét.
Hình vẽ 1-6
Khi sóng điện áp truyền tới các cột lân cận do điện trở của cột điện rất bé so với tổng trở sóng của dây chống sét nên sóng sẽ bị phản xạ âm toàn phần. Để đơn giản ta giả thiết là sét đánh vào chính giữa khoảng vượt, nghĩa là các sóng phản xạ cũng đồng thời trở về điểm sét đánh. Vì tổng trở Z0 có giá trị gần bằng tổng trở xung kích của dây chống sét cho nên không có sóng phản xạ và khúc xạ tiếp và điện áp tại điểm này được xác định gần đúng theo sơ đồ trên.
Giả thiết dòng điện sét có dạng siên góc:
Ta tiến hành tính toán với các thông số biến thiên:
- Độ dốc đầu sóng a biến thiên từ 10 đến 100 kA/
- Độ dài đầu sóng biến thiên từ 1 đến 10
Điện áp đặt lên chuỗi sứ cách điện khi sét đánh vào khoảng vượt đường dây là:
(1-13)
Trong đó:
Ucđ(a,t): Điện áp đặt lên cách điện chuỗi sứ
ULV: Điện áp làm việc của đường dây
Rc: Điên trở nối đất
Is: Dòng điện sét
K: Hệ số ngẫu hợp dữa dây dẫn và dây thu sét
Với dòng điện sét có dạng:
Is = at thì
Vậy:
(1-14)
Ta nhận thấy nếu hệ số ngẫu hợp K nhỏ thì Ucđ(a,t) lớn do đó khi tính ta sẽ chọn pha B là pha có hệ số ngẫu hợp nhỏ nhất để tính Ucđ(a,t).
KB = 0,116
Cùng với đó ta có điện trở nối đất cột: RC = 10, 15, 20
Điện kháng thân cột:
Trong đó:
L0: Điện kháng đơn vị của thân cột L0 = 0,6/m
hC: Chiều cao của thân cột hC = 24,71 m
=>
Điện áp ULV là điện áp làm việc trung bình của đường dây được tính:
kV
Thay vào công thức trên ta được:
- Với RC = 10 ta được:
=
Tiến hành tính toán với các thông số biến thiên:
- Độ dốc đầu sóng a biến thiên từ 10 đến 100 kA/
- Thời gian t biến thiên từ 1 đến 10
Ta có bảng :
Bảng 1-2:
a
kA/
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
223,6
267,8
312
356,2
400,4
444,6
488,8
533
577,2
621,4
20
333,2
421,6
510
598,4
686,8
775,2
863,6
952
1040
1129
30
442,8
575,4
708
840,6
973,2
1106
1238
1371
1504
1636
40
552,4
729,2
906
1083
1260
1436
1613
1790
1967
2144
50
662
883
1104
1325
1546
1767
1988
2209
2430
2651
60
771,6
1037
1302
1567
1832
2098
2363
2628
2893
3158
70
881,2
1191
1500
1809
2119
2428
2738
3047
3356
3666
80
990,8
1344
1698
2052
2405
2759
3112
3466
3820
4173
90
1100
1498
1896
2294
2692
3089
3487
3885
4283
4681
100
1210
1652
2094
2536
2978
3420
3862
4304
4746
5188
Đặc tính Vol – giây (V-S) của chuỗi sứ cách điện:
Bảng 1-3:
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Upđ(kV)
1780
1620
1480
1360
1280
1220
1180
1180
1180
1179
Từ các bảng thống kê trên ta vẽ được đồ thị:
Hình vẽ 1-7
Khi điện áp đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ thì sẽ có phóng điện, trên miền đồ thị ta xác định được các cặp thông số nguy hiểm (ai, ti).
Bảng 1-4:
ai(kA/)
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
ti(s)
22,6
10,6
6,62
5,08
4,11
3,45
2,95
2,55
2,22
1,94
Ii(kA)
226
211
199
203
206
207
207
204
200
194
- Với RC = 15 ta được:
=
Tiến hành tính toán với các thông số biến thiên:
- Độ dốc đầu sóng a biến thiên từ 10 đến 100 kA/
- Thời gian t biến thiên từ 1 đến 10
Ta có bảng :
Bảng 1-5:
a
kA/
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
246
312
378
445
511
577
644
710
776
842
20
377
510
643
775
908
1040
1173
1306
1438
1571
30
509
708
907
1106
1305
1504
1703
1901
2100
2299
40
641
906
1171
1436
1702
1967
2232
2497
2762
3028
50
773
1104
1436
1767
2099
2430
2762
3093
3425
3756
60
772
1037
1302
1567
1832
2098
2363
2628
2893
3158
70
1036
1500
1964
2428
2892
3356
3821
4285
4749
5213
80
1168
1698
2228
2759
3289
3820
4350
4880
5411
5941
90
1299
1896
2493
3089
3686
4283
4880
5476
6073
6670
100
1431
2094
2757
3420
4083
4746
5409
6072
6735
7398
Đặc tính Vol – giây (V-S) của chuỗi sứ cách điện:
Bảng 1-6:
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Upđ(kV)
1780
1620
1480
1360
1280
1220
1180
1180
1180
1179
Từ các bảng thống kê trên ta vẽ được đồ thị:
Hình vẽ 1-8
Khi điện áp đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ thì sẽ có phóng điện, trên miền đồ thị ta xác định được các cặp thông số nguy hiểm (ai, ti).
Với Ii=
Bảng 1-7:
ai(kA/)
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
ti(s)
15,1
7,05
4,9
3,8
3,1
2,59
2,2
1,89
1,63
1,43
Ii(kA)
151
141
147
152
155
155
154
151
147
143
- Với RC = 20 ta được:
=
Tiến hành tính toán với các thông số biến thiên:
- Độ dốc đầu sóng a biến thiên từ 10 đến 100 kA/
- Thời gian t biến thiên từ 1 đến 10
Ta có bảng :
Bảng 1-8:
a
kA/
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
268
356
445
533
621
710
798
887
975
1063
20
422
598
775
952
1129
1306
1482
1659
1836
2012
30
575
841
1106
1371
1636
1901
2167
2432
2697
2962
40
729
1083
1436
1790
2144
2497
2851
3204
3558
3911
50
883
1325
1767
2209
2651
3093
3535
3977
4419
4861
60
1037
1567
2098
2628
3158
3689
4219
4750
5280
5810
70
1191
1809
2428
3047
3666
4285
4903
5522
6141
6759
80
1344
2052
2759
3466
4173
4880
5588
6295
7002
7709
90
1498
2294
3089
3885
4681
5476
6272
7067
7863
8658
100
1652
2536
3420
4304
5188
6072
6956
7840
8724
9608
Đặc tính Vol – giây (V-S) của chuỗi sứ cách điện:
Bảng 1-9:
t()
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Upđ(kV)
1780
1620
1480
1360
1280
1220
1180
1180
1180
1179
Từ các bảng thống kê trên ta vẽ được đồ thị:
Hình vẽ 1-9
Khi điện áp đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ thì sẽ có phóng điện, trên miền đồ thị ta xác định được các cặp thông số nguy hiểm (ai, ti).
Với Ii=
Bảng 1-10:
ai(kA/)
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
ti(s)
11,3
5,63
3,97
3,09
2,5
2,08
1,75
1,5
1,29
1,12
Ii(kA)
113
113
119
124
125
125
123
120
116
112
Ta xây dựng được đường cong nguy hiểm với điện trở cột RC = 10, 15, 20 :
Hình vẽ 1-10
Xác suất phóng điện là xác suất để cho cặp thông số nguy hiểm của phóng điện sét (I, a) thuộc miền nguy hiểm:
Ta đã có:
(1-15)
Trong đó:
Vi là xác suất để cho dòng điện I lớn hơn một giá trị Ii nào đó.
Nhận xét:
Khi dòng điện sét có biên độ lớn thì xác suất xuất hiện lại nhỏ.
Khi mà biên độ dòng điện sét nhỏ, để qúa trình phóng điện xảy ra thì độ dốc của dòng điện sét lại cần phải rất lớn do đó xác suất này xảy ra cũng thấp.
Từ nhận sét trên ta có được kết luận:
Để tính xác suất ta chỉ cần tính xác suất trong miền .
Nhưng ta không thể xác định được hàm phụ thuộc f(i) mà chỉ có các thông số rời rạc không liên tục do đó cần phải chia miền để tính:
Chia a thành 10 miền từ 10 đến 100 :
Khi đó:
+ Trường hợp RC = 10 :
Bảng 1-11:
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
226,3
211,4
198,6
203,2
205,5
207
206,5
204
199,8
194
0,172
0,304
0,496
0,416
0,381
0,359
0,366
0,403
0,474
0,591
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
41,16
29,11
18,99
6,362
2,327
0,878
0,358
0,157
0,074
0,061
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=10 là:
= lần/100km/năm
+ Trường hợp RC = 15 :
Bảng 1-12:
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
151
141
147
152
155
155
154
151
147
143
3,072
4,506
3,581
2,956
2,635
2,635
2,738
3,072
3,581
4,174
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
737
431,9
137,1
45,24
16,11
6,438
2,673
1,198
0,558
0,433
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=15 là:
= lần/100km/năm
+ Trường hợp RC = 20 :
Bảng 1-13:
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
113
113
119
124
125
125
123
120
116
112
13,17
13,17
10,47
8,643
8,319
8,319
8,981
10,07
11,74
13,69
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
3161
1263
400,9
132,3
50,86
20,32
8,765
3,929
1,83
1,419
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=20 là:
= lần/100km/năm
I.2.6 Tính suất cắt của đường dây 220 kV do sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột:
Để đơn giản ta cho rằng sét đánh vào đúng đỉnh cột như hình vẽ, khi đó phần lớn dòng điện sét Is bị tản vào trong đất qua bộ phận nối đất của cột điện, phần còn lại rất nhỏ sẽ đi theo dây chống sét đi vào đất qua bộ phận nối đất của cột lân cận.
Hình vẽ 1-11
Khi có quá điện áp khí quyển tác dụng lên cách điện đường dây, thì có quá điện áp đặt lên cách điện của đường dây và điện áp này được xác định theo công thức:
(1-16)
Với các thành phần:
- là thành phần điện áp giáng trên bộ phận nối đất cột điện.
RC = 10, 15, 20
- thành phần điện áp giáng trên điện cảm của phần cột điện tính từ mặt đất tới điểm treo dây dẫn.
- điện áp cảm ứng gây ra bởi điện trường của khe phóng điện sét lên dây dẫn.
(1-17)
Trong đó:
: tốc độ tương đối của phóng điện ngược của dòng sét,
c: vận tốc ánh sáng c=300000 km/s = 300m/
m/
hdd: độ treo cao của dây dẫn
H = hdd + hc
hc: độ treo cao của dây chống sét.
- thành phần từ của điện áp cảm ứng xuất hiện trên dây dẫn do hỗ cảm giữa khe phóng điện sét với mạch vòng dây dẫn - đất, trị số này phụ thuộc vào thời gian do chiều dài khe phóng điện sét tăng cùng với sự phát triển của phóng điện ngược.
(1-18)
- kucs(a,t) điện áp trên dây dẫn gây ra bởi dòng điện đi trong dây chống sét, có điên áp là . Mà k là hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây chống sét.
(1-19)
Trong đó:
điện cảm của phần thân cột tính từ mặt đất đến điểm treo dây chống sét.
hỗ cảm của khe phóng điện sét với mạch vòng dây chống sét - đất.
(1-20)
- ulv Điện áp làm việc của đường dây, ulv = 114,5 kV
Ta cần tìm trị số của dòng điện và trong 2 trường hợp:
+ Trước khi có sóng phản xạ từ cột bên cạnh trở về:
=
Sơ đồ tương đương của mạch dẫn dòng điện sét như ở hình vẽ (1-11):
Hình vẽ 1-11
Trong sơ đồ dòng điện sét được coi như một nguồn dòng, coi thành phần từ của điện áp cảm ứng trên dây chống sét như một nguồn áp.
Dây chống sét được thay bằng một tổng trở sóng có kể đến ảnh hưởng của vầng quang.
Giải sơ đồ trên ta được:
(1-21)
(1-22)
Với
+ Sau khi có sóng phản xạ từ cột bên cạnh trở về:
Do ta chỉ xét hai khoảng vượt lân cận bị sét đánh, nên đoạn dây chống sét của khoảng vượt được thay thế bởi điện cảm Lcs, ta có sơ đồ thay thế:
Hình vẽ 1-12
Trong đó:
Lcs là điện cảm của một khoảng vượt dây chống sét không kể đến ảnh hưởng của vầng quang đã được tính ở phần trước:
Giải sơ đồ trên ta được:
(1-23)
(1-24)
Với
Đối với các pha khác nhau khi sét đánh vào đỉnh cột hoặc lân cận đỉnh cột thì điện áp giáng trên cách điện của đường dây của các pha khác nhau là khác nhau, với cùng một dạng sóng sét thì chuỗi cách điện của pha nào chịu điện áp lớn hơn thì pha đó sẽ phóng điện sớm hơn.
Để so sánh điện áp đặt lên cách điện của các pha với nhau ta chọn: , t=2, RC= 10 để tính.
A, Điện áp đặt lên cách điện pha A:
kA = 0,25
hC = 24,71 m
hddA = 18,5 m
H = hC + hddA = 24,71+18,5 = 43,21 m
= hC - hddA = 24,71-18,5 = 6,21 m
=
= 7,6
= 168,85 kV
với , l = 295 m, c = 300 m/
=
=
= 17,5 kA
=
= 8,5 kA/
- = 175 kV
- kV
- kV
- kV
-
=
= 412 kV
- ulv = 114,5 kV
=
= 525 kV
Như vậy điện áp đặt lên cách điện pha A là:
= 525 kV
B, Điện áp đặt lên cách điện pha B:
kB = 0,116
hC = 24,71 m
hddB = 12 m
H = hC + hddB = 24,71+12 = 36,71 m
= hC - hddB = 24,71-12 = 12,71 m
=
= 4,68
= 116,81 kV
17,5 kA
kA/
- = 175 kV
- kV
- kV
- kV
- kV
- ulv = 114,5 kV
=
= 471 kV
Như vậy điện áp đặt lên cách điện pha B là:
= 471 kV
C, Điện áp đặt lên cách điện pha C:
kB = 0,127
hC = 24,71 m
hddC = 12 m
H = hC + hddC = 24,71+12 = 36,71 m
= hC - hddC = 24,71-12 = 12,71 m
=
= 4,68
= 116,81 kV
17,5 kA
kA/
- = 175 kV
- kV
- kV
- kV
- kV
- ulv = 114,5 kV
=
= 467 kV
Như vậy điện áp đặt lên cách điện pha C là:
= 467 kV
Nhận xét:
Qua qúa trình tính toán ta thấy rằng điện áp đặt lên cách điện pha A là lớn nhất. Do vậy ta sẽ chọn pha A là pha để tính toán điện áp tác dụng lên chuỗi sứ khi sét đánh vào đỉnh cột.
Tính toán điện áp xuất hiện trên cách điện pha A của đường dây khi sét đánh đỉnh cột:
Trong phần trước ta đã tính với một giá trị cụ thể của a và t, trong phần này ta sẽ tính toán với các giá trị biến thiên của a, t.
Điện áp tác dụng lên cách điện đường dây được tính theo công thức:
Ta xác định từng thành phần của điện áp theo a, t:
Cho t chạy từ 0 đến 10 và cho a chạy từ 10 đến 100 kA/
kA = 0,25
hC = 24,71 m
hddA = 18,5 m
H = hC + hddA = 24,71+18,5 = 43,21 m
= hC - hddA = 24,71-18,5 = 6,21 m
A,Các hỗ cảm và :
=
Tính toán với các giá trị khác nhau của t ta có bảng sau:
Bảng 1-14:
t
()
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1,52
4,17
5,69
7,6
7,6
8,85
9,79
10,5
11,2
11,7
12,1
12,6
12,9
3,65
6,84
8,77
11,2
11,2
12,9
14,1
15,1
15,9
16,6
17,2
17,8
18,3
B, Dòng điện và đạo hàm của nó:
Trước khi có sóng phản xạ từ cột lân cận về:
=
=
- Sau khi có sóng phản xạ từ cột lân cận về:
, l = 295 m, c = 300 m/
=
=
=
Cho a, t biến thiên ta có các giá trị của ic(a,t) sau:
+ Giá trị của ic(a,t) khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 10 :
Bảng 1-15:
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
-0,9
3,72
8,38
17,8
17,5
25,7
33,5
41
48,2
55,1
61,8
68,2
74,4
20
-1,8
7,43
16,8
35,5
35
51,3
66,9
81,9
96,4
110
124
136
149
30
-2,6
11,2
25,1
53,3
52,6
77
100
123
145
165
185
205
223
40
-3,5
14,9
33,5
71,1
70,1
103
134
164
193
220
247
273
298
50
-4,4
18,6
41,9
88,9
87,6
128
167
205
241
276
309
341
372
60
-5,3
22,3
50,3
107
105
154
201
246
289
331
371
409
446
70
-6,2
26
58,7
124
123
180
234
287
337
386
432
477
521
80
-7,1
29,7
67
142
140
205
268
328
385
441
494
546
595
90
-7,9
33,5
75,4
160
158
231
301
369
434
496
556
614
669
100
-8,8
37,2
83,8
178
175
257
335
410
482
551
618
682
744
+ Giá trị của ic(a,t) khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 15 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
-0,9
3,64
8,19
17,4
17,2
25
32,3
39,3
45,8
52
57,8
63,3
68,6
20
-1,7
7,27
16,4
34,7
34,4
50
64,7
78,5
91,6
104
116
127
137
30
-2,6
10,9
24,6
52,1
51,7
75
97
118
137
156
173
190
206
40
-3,4
14,5
32,8
69,4
68,9
100
129
157
183
208
231
253
274
50
-4,3
18,2
40,9
86,8
86,1
125
162
196
229
260
289
317
343
60
-5,1
21,8
49,1
104
103
150
194
236
275
312
347
380
411
70
-6
25,5
57,3
121
121
175
226
275
321
364
405
443
480
80
-6,8
29,1
65,5
139
138
200
259
314
366
416
463
507
548
90
-7,7
32,7
73,7
156
155
225
291
353
412
468
520
570
617
100
-8,5
36,4
81,9
174
172
250
323
393
458
520
578
633
686
+ Giá trị của ic(a,t) khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 20 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
-0,8
3,56
8,01
17
16,9
24,4
31,3
37,7
43,6
49,1
54,2
58,9
63,4
20
-1,7
7,12
16
33,9
33,8
48,8
62,5
75,3
87,2
98,2
108
118
127
30
-2,5
10,7
24
50,9
50,8
73,1
93,8
113
131
147
163
177
190
40
-3,3
14,2
32
67,8
67,7
97,5
125
151
174
196
217
236
253
50
-4,1
17,8
40
84,8
84,6
122
156
188
218
245
271
295
317
60
-5
21,4
48
102
102
146
188
226
262
295
325
354
380
70
-5,8
24,9
56
119
118
171
219
264
305
344
379
413
443
80
-6,6
28,5
64
136
135
195
250
301
349
393
434
472
507
90
-7,4
32
72,1
153
152
219
281
339
392
442
488
531
570
100
-8,3
35,6
80,1
170
169
244
313
377
436
491
542
589
634
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 10 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
9,51
9,51
9,51
9,51
8,45
8,11
7,79
7,49
7,21
6,94
6,69
6,44
6,21
20
19
19
19
19
16,9
16,2
15,6
15
14,4
13,9
13,4
12,9
12,4
30
28,5
28,5
28,5
28,5
25,4
24,3
23,4
22,5
21,6
20,8
20,1
19,3
18,6
40
38
38
38
38
33,8
32,4
31,2
30
28,8
27,8
26,7
25,8
24,8
50
47,6
47,6
47,6
47,6
42,3
40,6
39
37,5
36,1
34,7
33,4
32,2
31
60
57,1
57,1
57,1
57,1
50,7
48,7
46,8
45
43,3
41,7
40,1
38,6
37,2
70
66,6
66,6
66,6
66,6
59,2
56,8
54,5
52,5
50,5
48,6
46,8
45,1
43,4
80
76,1
76,1
76,1
76,1
67,6
64,9
62,3
60
57,7
55,5
53,5
51,5
49,6
90
85,6
85,6
85,6
85,6
76,1
73
70,1
67,4
64,9
62,5
60,2
58
55,9
100
95,1
95,1
95,1
95,1
84,5
81,1
77,9
74,9
72,1
69,4
66,9
64,4
62,1
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 15 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
9,29
9,29
9,29
9,29
8,16
7,69
7,26
6,86
6,49
6,14
5,81
5,5
5,2
20
18,6
18,6
18,6
18,6
16,3
15,4
14,5
13,7
13
12,3
11,6
11
10,4
30
27,9
27,9
27,9
27,9
24,5
23,1
21,8
20,6
19,5
18,4
17,4
16,5
15,6
40
37,1
37,1
37,1
37,1
32,7
30,8
29,1
27,5
26
24,6
23,2
22
20,8
50
46,4
46,4
46,4
46,4
40,8
38,5
36,3
34,3
32,4
30,7
29
27,5
26
60
55,7
55,7
55,7
55,7
49
46,2
43,6
41,2
38,9
36,8
34,8
33
31,2
70
65
65
65
65
57,1
53,9
50,8
48
45,4
43
40,7
38,5
36,4
80
74,3
74,3
74,3
74,3
65,3
61,5
58,1
54,9
51,9
49,1
46,5
44
41,6
90
83,6
83,6
83,6
83,6
73,5
69,2
65,4
61,8
58,4
55,2
52,3
49,5
46,8
100
92,9
92,9
92,9
92,9
81,6
76,9
72,6
68,6
64,9
61,4
58,1
55
52
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 20 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
9,07
9,07
9,07
9,07
7,88
7,3
6,77
6,28
5,84
5,43
5,05
4,69
4,36
20
18,1
18,1
18,1
18,1
15,8
14,6
13,5
12,6
11,7
10,9
10,1
9,38
8,73
30
27,2
27,2
27,2
27,2
23,6
21,9
20,3
18,9
17,5
16,3
15,1
14,1
13,1
40
36,3
36,3
36,3
36,3
31,5
29,2
27,1
25,1
23,4
21,7
20,2
18,8
17,5
50
45,3
45,3
45,3
45,3
39,4
36,5
33,8
31,4
29,2
27,1
25,2
23,5
21,8
60
54,4
54,4
54,4
54,4
47,3
43,8
40,6
37,7
35
32,6
30,3
28,2
26,2
70
63,5
63,5
63,5
63,5
55,2
51,1
47,4
44
40,9
38
35,3
32,8
30,6
80
72,6
72,6
72,6
72,6
63
58,4
54,2
50,3
46,7
43,4
40,4
37,5
34,9
90
81,6
81,6
81,6
81,6
70,9
65,7
60,9
56,6
52,5
48,8
45,4
42,2
39,3
100
90,7
90,7
90,7
90,7
78,8
73
67,7
62,8
58,4
54,3
50,5
46,9
43,6
C, Thành phần điện áp cảm ứng u(a,t):
Điện áp cảm ứng điện được xác định như sau:
=
= kV
Cho a, t biến thiên ta có các giá trị của(a,t) như sau:
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
-22
79
121
169
169
199
221
238
252
265
275
284
293
20
-43
158
242
338
338
398
442
476
505
529
550
569
586
30
-65
237
363
507
507
597
662
714
757
794
825
853
879
40
-86
316
484
675
675
796
883
952
1009
1058
1100
1138
1172
50
-108
395
605
844
844
994
1104
1190
1262
1323
1376
1422
1464
60
-129
474
725
1013
1013
1193
1325
1429
1514
1587
1651
1707
1757
70
-151
553
846
1182
1182
1392
1546
1667
1767
1852
1926
1991
2050
80
-172
632
967
1351
1351
1591
1767
1905
2019
2116
2201
2276
2343
90
-194
711
1088
1520
1520
1790
1987
2143
2271
2381
2476
2560
2636
100
-215
790
1209
1689
1689
1989
2208
2381
2524
2645
2751
2845
2929
D, Thành phần điện áp trên dây dẫn gây ra bởi dây chống sét :
Ta có ucs(a,t) được tính theo công thức:
=
Cho a, t biến thiên cùng với các giá trị khác nhau của của điện trở nối đất Rc ta có các bảng sau:
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 10 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
169
247
313
431
413
506
591
672
748
820
889
955
1018
20
337
493
625
862
826
1011
1182
1343
1495
1640
1778
1910
2036
30
506
740
938
1293
1239
1517
1774
2015
2243
2460
2667
2865
3055
40
675
987
1250
1724
1652
2022
2365
2686
2991
3280
3556
3821
4073
50
843
1233
1563
2156
2065
2528
2956
3358
3738
4100
4446
4776
5092
60
1012
1480
1875
2587
2477
3034
3547
4030
4486
4920
5335
5731
6110
70
1181
1727
2188
3018
2890
3539
4139
4701
5234
5740
6224
6686
7129
80
1350
1973
2501
3449
3303
4045
4730
5373
5982
6560
7113
7641
8147
90
1518
2220
2813
3880
3716
4550
5321
6045
6729
7380
8002
8596
9165
100
1687
2467
3126
4311
4129
5056
5912
6716
7477
8201
8891
9552
10184
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 15 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
161
261
348
510
492
618
734
842
942
1037
1126
1209
1288
20
323
521
696
1021
983
1236
1468
1683
1885
2073
2251
2418
2576
30
484
782
1045
1531
1475
1854
2202
2525
2827
3110
3377
3628
3864
40
645
1043
1393
2042
1967
2472
2935
3366
3769
4147
4502
4837
5152
50
807
1304
1741
2552
2458
3090
3669
4208
4711
5184
5628
6046
6441
60
968
1564
2089
3062
2950
3707
4403
5050
5654
6220
6753
7255
7729
70
1129
1825
2438
3573
3442
4325
5137
5891
6596
7257
7879
8465
9017
80
1291
2086
2786
4083
3933
4943
5871
6733
7538
8294
9005
9674
10305
90
1452
2346
3134
4593
4425
5561
6605
7574
8481
9331
10130
10883
11593
100
1614
2607
3482
5104
4916
6179
7339
8416
9423
10367
11256
12092
12881
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 20 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
154
274
382
586
568
724
867
997
1117
1228
1331
1426
1514
20
309
548
765
1172
1135
1449
1734
1995
2235
2457
2662
2852
3029
30
463
822
1147
1758
1703
2173
2600
2992
3352
3685
3993
4278
4543
40
618
1097
1529
2344
2271
2898
3467
3989
4470
4913
5324
5704
6057
50
772
1371
1912
2930
2838
3622
4334
4986
5587
6142
6655
7130
7571
60
927
1645
2294
3516
3406
4347
5201
5984
6704
7369.9
7986
8556
9086
70
1081
1919
2676
4102
3974
5071
6068
6981
7822
8598
9317
9983
10600
80
1236
2193
3059
4688
4541
5796
6934
7978
8939
9827
10648
11409
12114
90
1390
2467
3441
5274
5109
6520
7801
8975
10056
11055
11979
12835
13628
100
1544
2742
3823
5860
5677
7245
8668
9973
11174
12283
13310
14261
15143
E, Điện áp đặt lên cách điện pha A :
=
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC = 10 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
162
316
404
535
525
622
707
783
852.9
919.5
980.8
1039
1095
20
211
518
693
956
936
1130
1299
1451
1592
1724
1847
1964
2075
30
259
720
982
1376
1347
1638
1890
2119
2331
2529
2713
2889
3056
40
308
921
1271
1796
1757
2146
2483
2788
3069
3333
3580
3814
4036
50
356
1123
1560
2216
2168
2652
3075
3456
3809
4138
4447
4738
5016
60
404
1325
1848
2637
2578
3160
3667
4125
4547
4942
5313
5664
5996
70
452
1527
2137
3057
2989
3668
4260
4794
5287
5747
6179
6588
6977
80
501
1728
2427
3478
3400
4176
4852
5462
6025
6551
7046
7513
7957
90
549
1930
2716
3898
3811
4684
5443
6130
6764
7356
7912
8438
8938
100
598
2132
3005
4319
4222
5191
6035
6799
7503
8160
8778
9363
9918
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 15 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
158
328
431
595
585
708
816
913
1002
1085
1161
1233
1301
20
202
541
748
1076
1056
1302
1517
1711
1890
2055
2208
2352
2487
30
245
754
1065
1557
1527
1895
2217
2509
2777
3025
3255
3471
3674
40
289
967
1381
2037
1997
2489
2918
3307
3664
3995
4302
4590
4860
50
332
1180
1698
2518
2468
3081
3620
4105
4552
4965
5350
5709
6046
60
377
1393
2014
2998
2939
3675
4321
4905
5439
5935
6397
6828
7232
70
420
1606
2331
3479
3410
4269
5022
5703
6327
6905
7444
7947
8419
80
464
1819
2647
3960
3881
4862
5723
6501
7214
7875
8491
9066
9605
90
507
2032
2964
4441
4352
5456
6424
7299
8101
8845
9537
10184
10792
100
551
2245
3281
4922
4823
6049
7125
8097
8989
9815
10584
11304
11978
+ Giá trị của khi sét đánh vào đỉnh cột với RC= 20 :
t
Trước khi có phản xạ
Sau khi có phản xạ
a
0
0,5
1
2
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
153
338
458
653
644
789
917
1032
1135
1231
1318
1399
1474
20
193
562
801
1191
1173
1464
1720
1949
2157
2347
2522
2684
2833
30
232
786
1144
1730
1702
2139
2522
2866
3178
3464
3726
3968
4192
40
272
1010
1487
2267
2230
2814
3325
3783
4199
4580
4930
5253
5551
50
310
1234
1830
2805
2759
3488
4127
4700
5221
5697
6134
6537
6910
60
350
1458
2172
3344
3288
4163
4930
5618
6242
6813
7338
7822
8269
70
389
1682
2515
3882
3817
4838
5733
6535
7263
7930
8542
9106
9628
80
429
1906
2858
4421
4346
5513
6536
7452
8284
9045
9746
10391
10987
90
468
2130
3201
4959
4875
6188
7338
8369
9305
10162
10949
11675
12347
100
507
2354
3545
5497
5404
6863
8140
9286
10327
11278
12153
12960
13706
Đồ thị khi sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột:
+ Với giá trị của điện trở cột là: Rc = 10
Hình vẽ 1-13
+ Với giá trị của điện trở cột là: Rc = 15
Hình vẽ 1-14
+ Với giá trị của điện trở cột là: Rc = 20
Hình vẽ 1-15
Từ đồ thị biểu diễn quan hệ ta xác định được đường cong nguy hiểm Ii = aiti . Khi sóng sét ở trong vùng nguy hiểm thì có phóng điện trên cách điện của đường dây. Xác suất này được tính bằng xác suất của dòng điện sét có biên độ I lớn hơn môt Ii nào đó, đồng thời có độ dốc a lớn hơn độ dốc ai ứng với Ii trên đường cong nguy hiểm.
Cách xác định xác suất này tương tự với cách xác định xác suất phóng điện khi sét đánh vào khoảng vượt.
Từ các đồ thị trên ta xác định được đường cong nguy hiểm ứng với từng trường hợp của Rc:
a()
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
tR=10Ω ()
11,5
4,24
2,62
1,72
1,24
0,94
0,74
0,62
0,47
0,39
tR=15Ω ()
8,24
3,51
2,17
1,46
1,08
0,82
0,65
0,53
0,43
0,36
tR=20Ω ()
6,58
3,04
1,85
1,29
0,96
0,75
0,59
0,48
0,4
0,34
IR=10Ω ()
115
84,9
78,7
68,7
62,2
56,6
51,5
49,8
42,7
39,4
IR=15Ω ()
82,4
70,1
65,1
58,6
53,9
49,5
45,6
42,1
39
36
IR=20Ω ()
65,8
60,8
55,4
51,8
48,1
44,7
41,3
38,6
36,3
34,1
Từ đồ thị trên ta xây dựng được đường cong nguy hiểm:
Hình vẽ 1-16
Xác suất phóng điện là xác suất để cho cặp thông số nguy hiểm của phóng điện sét (I, a) thuộc miền nguy hiểm:
Ta đã có:
Trong đó:
Vi là xác suất để cho dòng điện I lớn hơn một giá trị Ii nào đó.
Nhận xét:
Khi dòng điện sét có biên độ lớn thì xác suất xuất hiện lại nhỏ.
Khi mà biên độ dòng điện sét nhỏ, để qúa trình phóng điện xảy ra thì độ dốc của dòng điện sét lại cần phải rất lớn do đó xác suất này xảy ra cũng thấp.
Từ nhận xét trên ta có được kết luận:
Để tính xác suất ta chỉ cần tính xác suất trong miền .
Nhưng ta không thể xác định được hàm phụ thuộc f(i) mà chỉ có các thông số rời rạc không liên tục do đó cần phải chia miền để tính:
Chia a thành 10 miền từ 10 đến 100 :
Khi đó:
+ Trường hợp RC = 10 :
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
115,1
84,86
78,69
68,69
62,21
56,57
51,5
49,83
42,69
39,43
12,14
38,73
49,06
71,96
92,21
114,5
139
148,2
194,9
220,8
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
2911
3712
1879
1101
563,7
279,6
135,7
57,79
30,36
22,89
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=10 là:
=0,667 lần/100km/năm
Suất cắt tổng do sét đánh vào đường dây trong trường hợp Rc=10:
= 1,032 lần/100km/năm
Chi tiêu chống sét của đường dây tải điện:
m = năm/1lần cắt điện.
+ Trường hợp RC = 15 :
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
82,43
70,11
65,14
58,57
53,86
49,46
45,6
42,06
38,96
36
42,5
68,13
82,42
106
127
150,3
174,3
199,6
224,8
251,8
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
10197
6530
3157
1622
776,5
367,2
170,1
77,84
35,02
26,1
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=15 là:
=1,432 lần/100km/năm
Suất cắt tổng do sét đánh vào đường dây trong trường hợp Rc=15:
= 1,877 lần/100km/năm
Chi tiêu chống sét của đường dây tải điện:
m = năm/1lần cắt điện.
+ Trường hợp RC = 20 :
a
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I(kA)
65,76
60,8
55,41
51,77
48,07
44,74
41,3
38,63
36,26
34,14
80,51
97,34
119,7
137,6
158,5
180,1
205,5
227,6
249,3
270,3
239,9
95,85
38,3
15,3
6,114
2,443
0,976
0,39
0,156
0,104
19314
9331
4582
2105
969,2
439,9
200,5
88,76
38,84
28,02
Ta có xác suất phóng điện là:
Như vậy suất cắt trong trường hợp điện trở cột RC=20 là:
=2,314 lần/100km/năm
Suất cắt tổng do sét đánh vào đường dây trong trường hợp Rc=20:
= 2,973 lần/100km/năm
Chi tiêu chống sét của đường dây tải điện:
m = năm/1lần cắt điện.
Kết luận:
Khi đường dây tải điện có điện trở nối đất cột điện càng nhỏ thì chỉ tiêu chống sét của đường dây đó càng cao.
Quan hệ: n = f(Rc) và m = g(Rc)
Rc
10
15
20
n
1,032
1,877
2,973
m
0,969
0,533
0,336
Hình vẽ 1-17
Để giảm suất cắt điện thì một biện pháp hữu hiệu là giảm điện trở nối đất Rc, ngoài ra ta còn có thế giảm suất cắt điện bằng cách giảm chiều dài khoảng cột hoặc giảm chiều cao cột.
Chương II:
TÍNH TOÁN BẢO VỆ CHỐNG SÓNG TRUYỀN VÀO TRẠM BIẾN ÁP TỪ ĐƯỜNG DÂY 220 kV
II.1 Mở đầu:
Bảo vệ chống sét đối với trạm biến áp có yêu cầu cao hơn nhiều so với đường dây. Trước tiên, phóng điện trên cách điện trong trạm tương đương với ngắn mạch trên thanh góp và ngay cả khi có các phương tiện bảo vệ hiện đại cũng vẫn đưa đến sự cố trầm trọng nhất trong hệ thống. Ngoài ra mặc dù trong kết cấu cách điện của thiết bị thường cố gắng sao cho mức cách điện trong lớn hơn mức cách điện ngoài nhưng trong vận hành do quá trình già cỗi của cách điện trong lớn hơn nhiều nên sự phối hợp đó có thể bị phá hoại dưới tác dụng của quá điện áp, có khả năng xảy ra chọc thủng điện môi mà không phải là phóng điện men theo bề mặt của cách điện ngoài.
Để bảo vệ chống sóng truyền vào trạm người ta dùng chống sét ống, chống sét van tăng cường bảo vệ cho đoạn dây gần trạm, sử dụng dường dây cáp, tụ điện, kháng điện...
Tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm nhằm:
Xác định chỉ tiêu bảo vệ chống sóng truyền vào trạm (số năm làm việc an toàn của trạm với sóng quá điện áp) sau khi dự kiến đặt thiết bị bảo vệ.
Xác định chiều dài cần thiết của đoạn tới trạm cần bảo vệ.
Trên cơ sở những số liệu cần tính toán, theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, xác định số lượng, vị trí đặt chống sét van và các thiết bị bảo vệ khác một cách hợp lý.
Chỉ tiêu bảo vệ chống sóng truyền vào trạm là một số liệu quan trọng, nó cho phép đánh giá mức độ an toàn với sóng quá điện áp của trạm. Tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp khối lượng tính toán lớn. Trước hết do tham số của sóng từ đường dây truyền vào trạm rất khác nhau, do đó việc tính toán quá điện áp trong trạm không phải với một hay vài sóng nhất định mà phải với nhiều tham số khác nhau. Dựa vào đó tìm ra tham số tới hạn nguy hiểm của sóng sét truyền vào trạm, vượt qua trị số này sẽ xảy ra phóng điện ở ít nhất một thiết bị nào đó trong trạm.
Với trị số tới hạn của tham số sóng sét, biết phân bố xác suất của chúng có thể tính được chỉ tiêu bảo vệ chống sóng truyền vào trạm.
Tuy nhiên không giống như tham số của dòng điện sét, phân bố xác suất chung cho các tham số sóng sét truyền đến trạm, vì nó rất khác nhau trong từng lưới điện và từng trạm cụ thể. Việc xác định phân bố này đối với từng trạm là rất phức tạp nên người ta phải sử dụng một số giả thiết đơn giản hóa.
Một khó khăn nữa trong viêc tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm là khối lượng tính toán lớn. Trước hết bài toán truyền sóng trong trạm với một sóng duy nhất truyền vào trong trạm từ đường dây đã khá phức tạp do mạng có nhiều nút. Thực tế người ta sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp trên mô hình hay trên máy tính điện tử, với những trạm đơn giản người ta có thể tính bằng phương pháp lập bảng.
Trong nội dung đồ án này do hạn chế thời gian nên em chỉ dừng lại ở việc xác định quá điện áp xuất hiện trên cách điện của trạm theo một vài dạng sóng truyền vào trạm cho trước. So sánh quá điện áp này với đặc tính phóng điện của thiết bị điện tương ứng để đánh giá khả năng gây phóng điện. Coi rằng trạm an toàn khi tất cả các đường điện áp xuất trên cách điện đều nằm dưới đặc tính V-S của chúng.
Do trạm được bảo vệ với mức độ an toàn rất cao, nên khi xét độ bền cách điện của các thiết bị không kể đến hiệu ứng tích lũy và đặc tính cách điện được lấy với điện áp thí nghiệm phóng điện xung kích.
Thường sóng quá điện áp xuất hiện trên cách điện có độ dài sóng lớn, biên độ bằng điện áp dư trên chống sét vẫn xếp chồng với một điện áp nhảy vọt hoặc dao động. Vì thế phải lấy điện áp thí nghiệm phóng điện xung kích với sóng cắt và toàn sóng, so sánh với toàn bộ đường cong sóng quá điện áp.
II.2 Các phương pháp tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm:
II.2.1 Tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm bằng phương pháp lập bảng.
Thực chất của phương pháp này là giải bài toán truyền sóng trong mạng phức tạp. Ta biết rằng quá trình truyền sóng sẽ hoàn toàn xác định nếu ta xác định được sự biến dạng của sóng khi truyền trên đường dây, xác định được sóng phản xạ và khúc xạ khi truyền tới các nút.
Do sóng truyền trong trạm trên những khoảng cách không lớn giữa các nút nên có thể coi quá trình truyền sóng là không biến dạng. Điều đó cho phép tính toán đơn giản và thực hiện dễ dàng bằng phương pháp lập bảng. Ta hãy xét kỹ hơn bản chất của phương pháp này.
Trước hết do sóng không biến dạng và chuyền đi với tốc độ không đổi v trên đường dây nên nếu có một có một sóng từ nút m nào đó đến nút x, tại nút m sóng có dạng Umx(t), thì khi tới x sóng có dạng U’mx(t)=Umx(t-) với (hình vẽ 2-1):
Từ đó thấy rằng, nếu dùng phương pháp lập bảng, các giá trị của sóng phản xạ tại nút m được ghi trong một cột thì giá trị của sóng đó tới nút x giống như cột sóng phản hồi tại nút m, chỉ lùi một khoảng tọa độ thời gian.
Việc xác định sóng phản xạ và khúc xạ tại một nút dễ dàng giải được nhờ quy tắc Peterson và nguyên tắc sóng đẳng trị.
Theo quy tắc Peterson, một sóng truyền trên đường dây có tổng trở sóng Z đến một tổng trở Zs ở cuối đường dây thì sóng phản xạ có thể được tính nhờ sơ đồ tương đương với thông số tập trung như hình vẽ 2-2:
Hình vẽ 2-2 Quy tắc Peterson
Với sơ đồ này, sóng khúc xạ Ux được tính như điện áp trên phần tử Zx còn sóng phản xạ:
Umx = Ux – Ut Với Ut là sóng tới.
Nếu Z và Zx là các thông số tuyến tính, Ut là hàm thời gian có ảnh phức hoặc toán tử thì có thể tìm Ux bằng phương pháp số hoặc phương pháp toán tử.
Nếu Zx là điện dung tập trung và Ut có dạng đường cong bất khì thì Ux được xác định bằng phương pháp gần đúng, ví dụ phương pháp tiếp tuyến.
Nếu Zx phi tuyến (tổng trở của chống sét van) thì phải xác định Ux bằng phương pháp đồ thị.
- Trường hợp nút x có nhiều đường dây đi đến thì có thể lập sơ đồ Peterson bằng cách áp dụng quy tắc sóng đẳng trị. Trong trường hợp này sơ đồ tương đương vẫn giống như khi có một đường dây, chỉ khác trị số nguồn phải lấy là 2Uđt và tổng trở sóng phải lấy là Zđt.
(2-2)
Trong đó:
Sóng tới x từ nút m
Là hệ số khúc xạ
Zmx tổng trở sóng của đường dây nối nút m và nút x
Sóng khúc xạ Ux cũng được tính bằng phương pháp như đối với trường hợp một đường dây tùy theo tính chất của Zx
Hình vẽ 2-3 Quy tắc sóng đẳng trị
Sóng phản xạ Uxm:
(2-3)
Công thức trên vẫn đúng trong trường hợp chỉ có sóng tới từ một vài đường dây. Lúc đó trong một vài đường dây còn lại chỉ có sóng phản xạ Uxm = Ux.
Biết chiều dài của các đường dây giữa các nút ta tính được thời gian truyền sóng. Bằng phương pháp nêu trên ta hoàn toàn xác định được quá trình lan truyền sóng trong mạng theo thời gian đồng thời biết được điện áp tại các nút.
Để thuận tiện cho việc tính toán tại các nút, người ta qui ước chung là lấy thời điểm sóng tới nút đầu tiên làm gốc thời gian cho nút đó.
Như thế theo con đường truyền sóng, gốc thời gian của các nút phía sau chậm hơn so với các nút trước nó một khoảng thời gian bằng thời gian truyền sóng từ nút trước.
(2-4)
Gốc thời gian của sóng phản xạ từ nút m được chọn theo gốc thời gian của nút m. Gốc thời gian của sóng tới nút x được chọn theo gốc thời gian của nút x.
Như vậy nếu ký hiệu Umx là sóng phản xạ từ nút m, là sóng tới nút x do sóng phản xạ Umx từ nút m truyền đến, ta có:
(2-5)
Nghĩa là với cách chọn gốc thời gian như ở trên thì ”chậm sau” Umx một khoảng thời gian bằng 2 lần truyền sóng giữa 2 nút m và x.
Do quá trình truyền sóng có phản xạ nhiều lần nên quá trình tính toán lập đi lập lại với các nút, số liệu của nút sau được sử dụng để tính toán nút trước và ngược lại, do đó dùng phương pháp lập bảng có nhiều thuận lợi.
II.2.2 Tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm bằng phương pháp đồ thi:
Nếu tại điểm nút có ghép điện cảm, điện dung hoặc điện trở và sóng tới có dạng bất kỳ thì việc xác định điện áp điểm nút bằng phương pháp toán học thường rất phức tạp. Trong các trường hợp này có thể dùng phương pháp đồ thị.
Tác dụng của sóng bất kỳ lên điện trở phi tuyến đặt ở cuối đường dây (Hình vẽ 2-4).
Hình vẽ 2-4 Sóng tác dụng lên điện trở phi tuyến đặt cuối đường dây
Ta có phương trình theo sơ đồ Peterson:
(2-6)
Để xác định điện áp có thể dùng phương pháp đồ thị như hình vẽ 2-5 sau:
Với loại chống sét van không khe hở:
Hình vẽ 2-5 Phương pháp đồ thị (chống sét van không khe hở)
Với loại chống sét van có khe hở:
Hình vẽ 2-5 Phương pháp đồ thị (chống sét van có khe hở)
Phần bên phải vẽ đặc tính V-A của chống sét van và điện áp giáng trên tổng trở sóng icsvZ sau đó xây dựng đường cong ucsv +icsvZ. Phần bên trái vẽ quan hệ 2ut(t). Ứng với trị số bất kỳ a của sóng tới dóng ngang sang, xác định một điểm b trên đường cong ucsv +icsvZ. Từ điểm b dóng thẳng xuống gặp đường đặc tính V-A được điểm c, từ điểm c dóng ngang sang gặp đường dóng từ trên xuống tại điểm d, điểm d này thuộc đặc tính Ucsv(t), thay đổi giá trị của a ta có các giá trị của d từ đó xây dựng đặc tính Ucsv(t), độ chênh lệch của 2 đường đặc tính bên phía trái cho ta sóng phản xạ từ phía chống sét van về phía đường dây.
Khi có sóng dạng bất kỳ vào trạm, trước khi chống sét van làm việc thì điện áp đặt lên cách điện (cũng là điện áp đặt lên chống sét van) có trị số bằng 2ut(t). Chống sét làm việc khi đường đặc tính V-S của nó giao với đường 2ut(t) lúc này điện trở không đường thẳng của chống sét van được ghép trực tiếp vào mạch và điện áp đặt lên chống sét van cũng chính là điện áp đặt lên cách điện của thiết bị.
II.2.3 Tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào trạm bằng phương pháp tiếp tuyến:
Hình vẽ 2-5 Sóng tác dụng lên điện dung đặt cuối đường dây
Thực chất của phương pháp này là cách giải bằng đồ thị phương trình vi phân dạng:
(2-7)
Ví dụ với sơ đồ trên là sơ đồ sóng truyền vào trạm biến áp cùng với giả thiết điện dung C đã được nạp sẵn tới điện áp UC0 phương trình điện áp được viết:
hoặc
với T=CZ
Nếu biết trước đường cong điện áp nguồn U(t) thì ta vẽ được hàm số 2U(t). Trên hệ tọa độ phụ lệch so với khoảng thời gian T tiến hành việc xác định điện áp UC (t) trước tiên chia trục hoành thành nhiều khoảng thời gian bằng nhau, sau đó từ điểm UC0 (trị số Uc tại t=0) vẽ đường xiên góc tới trị số của hàm số 2U(t) tại thời điểm đầu tiên, và thừa nhận là trong khoảng thời gian hàm UC(t) trùng với đường xiên đó. Tiếp tục từ điểm 1 của đường Uc(t) vẽ đường xiên tới trị số của hàm số 2U(t) của ở đầu khoảng thời gian =và cũng thừa nhận trong khoảng thời gian này hàm UC(t) trùng với đường xiên đó. Các bước tiếp theo cũng được tiến hành tương tự và điện áp Uc(t) có dạng đường gãy khúc.
Hình vẽ 2-6 xác định điện áp Uc(t) bằng phương pháp tiếp tuyến
II.3 Trình tự tính toán:
II.3.1 Lập sơ đồ thay thế rút gọn trạng thái nguy hiểm nhất của trạm:
Khi lập sơ đồ tính toán cần xác định chế độ vận hành nguy hiểm nhất về mặt bảo vệ sóng truyền vào trạm, điều đó bảo đảm số liệu tính toán cho khả năng xác định mức độ bảo vệ an cao toàn nhất.
Sơ đồ xuất phát thường rất phức tạp, do đó để quá trình tính toán không phức tạp lắm cần có sự đơn giản hóa hợp lý.
Có thể tiến hành theo tình tự sau:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý lập sơ đồ thay thế của trạm ở trang thái sóng. Trong sơ đồ này đường dây, thanh góp được thay thế bằng các đoạn của đường dây dài với sóng của chúng trong tính toán thường lấy gần đúng tổng trở sóng Z=400 cho cả đường dây và thanh góp.
Tốc độ truyền sóng lấy v=300m/μs.
Các thiết bị khác được thay thế bằng các điện dung tập trung tương đương của nó. Có thể lấy trị số theo bảng:
Bảng 2-1:
Loại thiết bị
Đặc tính của thiết bị
Điện dung
T. số giới hạn
T. Số trung bình
Máy biến áp điện lực
Công suất lớn, có bù điện dung
1000-3000
1500
Công suất bé, không bù điện dung
300-1000
500
Máy biến áp đo lường
200-500
300
Máy cắt điện
Ở trạng thái đóng
300-800
500
Ở trạng thái mở
200-500
300
Dao cách ly
Ở trạng thái đóng
40-80
60
Ở trạng thái mở
30-60
40
Sứ xuyên
Kiểu tụ điện
150-300
200
Kiểu khác
100-200
150
- Căn cứ vào sơ đồ đầy đủ với chiều dài các đoạn dây, thanh góp đã biết phân tích sơ bộ tìm ra trạng thái vận hành bất lợi nhất, thường là các trạng thái mà thiết bị bảo vệ ở xa chống sét van, quá trình truyền sóng trên đường dây ít qua các nút có điện dung tập trung và có nhiều đường dây rẽ nhánh.
- Tiến hành đơn giản hóa sơ đồ theo nguyên tắc sau: các nút rất gần nhau như điểm nối vào thanh góp có thể nhập chung thành một nút nhằm làm giảm khối lượng tính toán. Các điện dung tập trung không nằm ở các vị trí cần xác định điện áp nút hoặc ở các nút rẽ nhánh của đường truyền sóng có thể di chuyển về các nút gần nhất theo nguyên tắc mômen, nghĩa là mỗi điện dung được chia thành 2 phần chuyển về hai nút gần nhất với với trị số tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ nó đến nút.
Sóng truyền từ đường dây 220 kV vào trạm là sóng xiên góc biên độ bằng điện áp cách điện U50% của đường dây (chính là U50% của chuỗi sứ 220 kV và bằng 1140 kV), độ dốc đầu sóng là a=300 kA/μs. Thanh góp và dây nối trong trạm được thay thế bằng nhiều chuỗi phần tử dạng , điện cảm và điện dung của được lấy theo trị số tổng trở sóng.
Trong tính toán thường lấy gần đúng tổng trở sóng Z=400 Ω cho cả đường dây và thanh góp.
Tốc độ truyền sóng lấy bằng v = 300m/μs
Điện cảm trên một đơn vị dài của thanh góp:
Điện dung trên một đơn vị dài của thanh góp:
C =
Sơ đồ đẳng trị của trạm được đơn giản hóa theo nguyên tắc sau:
Chọn theo điều kiện tính toán nguy hiểm nhất, nặng nề nhất đối với cách điện của trạm. Ví dụ trạm có nối với 2 đường dây thì giả thiết sóng đi vào một đường dây còn đường dây kia hở mạch.
Tập trung điện dung vào các điểm nút chính cần xét như điểm đặt dao cách ly đường dây, thanh góp, điểm đặt máy biến áp, chống sét van v.v… Điện dung được phân bố về các điểm gần nhất theo định luật mômem tức là phân làm hai phần tỷ lệ nghịch với khoảng cách tới các nút gần đó.
Trạm mà ta cần tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào từ đường dây có sơ đồ nguyên lý sau (hình vẽ):
Hình vẽ 2-7 Sơ đồ nguyên lý trạm
Trạng thái vận hành nguy hiểm nhất là trạng thái mà trạm chỉ vận hành với một máy biến áp AT1 và một đường dây 1 các đường dây 2, 3, 4 hở mạch và máy biến áp AT2 nghỉ. Vì theo nguyên tắc sóng đẳng trị thì khi có nhiều đường dây nối vào và có sóng qúa điện áp truyền vào trạm từ một đường dây thì biên độ và độ dốc của sóng đẳng trị sẽ giảm cho nên không nguy hiểm bằng trường hợp các đường dây khác hở mạch và sóng truyền vào từ một đường dây. Ta có sơ đồ thay thế đầy đủ và sơ đồ thay thế ở trạng thái nguy hiểm sau:
+ Sơ đồ thay thế đầy đủ:
Hình vẽ 2-8 Sơ đồ thay thế đầy đủ
+ Sơ đồ thay thế ở trạng thái nguy hiểm:
Hình vẽ 2-9 Sơ đồ thay thế ở trạng thái nguy hiểm
Tiến hành tính điện dung của các điểm trong sơ đồ rút gọn về sơ đồ 4 điểm như sau:
+ Điểm 1 là điểm đặt tại dao cách ly đường dây có sóng sét truyền qua
+ Điểm 2 là điểm đặt tại thanh góp 220 kV của trạm biến áp.
+ Điểm 3 là điểm đặt tại chống sét van.
+ Điểm 4 là điểm đặt tại máy biến áp đang có sóng sét truyền đến.
Điện dung thanh góp là:
CTG = (pF)
Do tính điện dung thanh góp cho nên thanh góp ta gộp thanh góp vào 1 điểm:
Hình vẽ 2-10 Sơ đồ rút gọn
Khoảng cách dữa các điểm như sau:
+ Điểm 1-2 L1-2 = 34 m
+ Điểm 2-3 L1-2 = 17 m
+ Điểm 2-4 L1-2 = 68 m
Ta quy đổi điện dung về các điểm cần xét theo quy tắc momen lực:
Hình vẽ 2-11 Quy tắc mômen lực
= (pF)
= (pF)
= (pF)
=
= 1774 (pF)
II.3.2 Thiết lập phương pháp tính điện áp các nút trên sơ đồ rút gọn:
A, Thời gian chuyền sóng giữa các nút:
- Thời gian truyền sóng giữa nút 1 – 2:
(μs)
- Thời gian truyền sóng giữa nút 2 – 3:
(μs)
- Thời gian truyền sóng giữa nút 2 – 4:
(μs)
Chọn Δt = 0,03 (μs) và gốc thời gian t = 0 tại nút 1.
B, Tính điện áp tại nút 1:
Nút 1 có 2 đường dây đi tới cùng tổng trở sóng Z = 400Ω tổng trở tập trung tại nút 1 là tụ điện dung C = 343 pF, ta có sơ đồ thay thế peterson như sau (hình vẽ 2-12):
Hình vẽ 2-12 Sơ đồ tính điện áp nút 1
Tổng trở sóng đẳng trị là:
Zđt = (Ω)
=>
- Khi t < 2t12 = (μs) thì U’12 = 0
Nên: 2Uđt = U’01
- Khi t > 2t12 = (μs) thì U’12
Nên: 2Uđt = U’01 + U’21
Để tính được 2Uđt ở thời gian này ta phải quan tâm tới nút 2. Ta tạm dừng tính nút 1 và tính nút 2 trong khoảng thời gian 2t12. Sau khi tính được điện áp nút 2 ta quay trở lại tính điện áp nút 1.
U’21 = U21(t–0,12)
Với U21 = U2 – U’12
Điên áp nút 1 được tính bằng phương pháp tiếp tuyến:
T1 = Zđt.C = = 0,0686 (μs)
ΔU1 = 0,437(2Uđt – U1(t))
U1(t+Δt) = ΔU1 + U1(t)
C, Tính điện áp tại nút 2:
Nút 2 có 3 đường dây đi tới cùng tổng trở sóng Z = 400Ω tổng trở tập trung tại nút 2 là tụ điện dung C = 1774 pF, ta có sơ đồ thay thế peterson như sau:
Hình vẽ 2-13 Sơ đồ tính điện áp nút 2
Tổng trở sóng đẳng trị là:
Zđt = (Ω)
=>
- Khi t < t12 +2t23 = (μs)
thì U’42 = 0, U’32 = 0.
Nên: 2Uđt = 0,667U’12
- Khi t12 +2t23 < t < t12 +2t24 = (μs)
thì U’32 , U’42 = 0.
Nên: 2Uđt = 0,667(U’12 + U’32)
- Khi t > t12 + 2t24 = (μs)
thì U’42 , U’32 .
Nên: 2Uđt = 0,667(U’12 + U’32+ U’42)
Để tính được 2Uđt ở trong khoảng thời gian t > t12 +2t24 ta phải qua tâm tới nút 3, 4. Ta tạm dừng tính nút 2 và tính nút 3, 4 trong khoảng thời gian từ t = t12 đến t = t12 + t24. Sau khi tính được điện áp nút 3, 4 ta quay trở lại tính điện áp nút 2.
U’32 = U32(t–0,12)
Với U32 = U3 – U’23
U’42 = U42(t–0,24)
Với U42 = U4 – U’24
Điện áp nút 2 có thể tính được bằng phương pháp tiếp tuyến.
T2 = Zđt.C = = 0,236 μs
ΔU2 = 0,127(2Uđt – U2(t))
U2(t+Δt) = ΔU2 + U2(t)
D, Tính điện áp tại nút 3:
Nút 3 có 1 đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400Ω, tổng trở tập trung tại nút 3 là tụ điện dung C = 161 pF mắc song song với chống sét van, ta có sơ đồ thay thế peterson như sau (hình vẽ 2-14):
Hình vẽ 2-14 Sơ đồ tính điện áp nút 3
Tổng trở sóng đẳng trị là:
Zđt = 400 (Ω)
=>
U’23 = U23(t–0,12)
Với U23 = U2 – U’32
Ta có phương trình ứng với sơ đồ peterson như sau:
2Uđt = IZ + Ucsv = (Ic + Icsv)Z + Ucsv
Ta nhận thấy khi chống sét van chưa phóng điện thì tác dụng của tụ là chủ yếu, còn khi chống sét van phóng điện thì điện áp trên chống sét van và cũng là ở trên tụ là ổn định, như vậy tác dụng của tụ yếu đi và tác dụng của chống sét van là chủ yếu.
Như vậy đối với nút 3 thì ta sẽ xác định điện áp trên chống sét van theo phương pháp tiếp tuyến trong thời gian đầu và theo phương pháp đồ thị trong thời gian sau khi chống sét van làm việc.
- Trước khi chống sét van làm việc:
2Uđt = IZ + Ucsv = Ic Z + Ucsv= Ic Z + Uc
T3 = Zđt.C3 = = 0,064 μs
ΔU3 = 0,466(2Uđt – U3(t))
U3(t+Δt) = ΔU3 + U3(t)
- Sau khi chống sét van làm việc:
2Uđt = IZ + Ucsv = IcsvZ + Ucsv = 485+ ZI
Phương trình này giải theo phương pháp đồ thị.
E, Tính điện áp tại nút 4:
Nút 4 có 1 đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400Ω, tổng trở tập trung tại nút 4 là tụ điện dung C = 1672 pF, ta có sơ đồ thay thế peterson như sau (hình vẽ 2-15):
Hình vẽ 2-15 Sơ đồ tính điện áp nút 4
Tổng trở sóng đẳng trị là:
Zđt = 400 (Ω)
=>
U’24 = U24(t–0,24)
Với U24 = U2 – U’42
Điện áp nút 4 có thể tính được bằng phương pháp tiếp tuyến:
T4 = Zđt.C = = 0,6688 μs
ΔU4 = 0,0449(2Uđt – U4(t))
U4(t+Δt) = ΔU4 + U4(t)
Sau khi xác định được điện áp nút 3, 4 tại các thời điểm từ t12 đến t12 + t24 ta đã xác định được tất cảc các sóng phản xạ tại tất cả các nút cho thời điểm tiếp theo và từ lúc này ta xác định lần lượt các điện áp trên tất cảc các nút theo thời gian.
II.3.3 Các đặc tính cách điện tại các nút cần bảo vệ:
A, đặc tính điện áp chịu đựng của máy biến áp 220 kV.
Tra trong giáo trình kỹ thuật điện cao áp ta có đặc tính chịu qúa áp của máy biến áp 220 kV.
Bảng 2-2:
t(μs)
0
1
1.5
2
3
4
5
6
7
8
9
10
U/Umax
0,31
0,78
1
0,97
0,94
0,87
0,81
0,76
0,73
0.71
0.71
0.71
U(kV)
310
780
1000
970
940
870
810
760
730
710
710
710
Hình vẽ 2-16 đặc tính chịu đựng của máy biến áp
B, Đặc tính V-S của thanh góp:
Bảng 2-3:
t(μs)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
U(kV)
1740
1580
1440
1360
1220
1180
1180
1180
1180
1180
1180
Hình vẽ 2-17 Đặc tính V-S của thanh góp
C, Điện áp tại các nút:
Dựa vào các phương trình điện áp đã lập tại các nút ta có số liệu tính toán được biểu diễn trong đồ thị (hinh vẽ 2-18) điện áp và trong các bảng sau:
Hình vẽ 2-18 Điện áp tại các nút theo thời gian
Từ đồ thị cho thấy điện áp tại các nút đều nằm dưới đường đặc tính chịu đựng của thanh góp và máy biến áp vì vậy thanh góp và máy biến áp được bảo vệ an toàn.
Hình vẽ 1-19 Dòng điện qua chống sét van
Kết luận:
Dòng điện cực đại qua chống sét van là: Icsvmax = 5,35 kA < 10 kA cho nên đảm bảo cho chống sét van hoạt động bình thường.
Sóng khúc xạ sẽ giảm đi khi số đường dây tăng lên và ngược lại. Khi sóng lan truyền từ bất kỳ một đường dây nào đó vào trạm thì theo sơ đồ Peterson điện áp của thanh góp của trạm sẽ giảm đi (n – 1) lần nếu như có n lộ đường dây nối vào thanh góp. Trong các phần tính toán ở trên ta đã tính cho trường hợp nguy hiểm nhất là trường hợp vận hành chỉ với một đường dây và một máy biến áp, kết quả cho thấy các thiết bị trong trạm được bảo vệ an toàn.
Với trường hợp cụ thể là vận hành với 5 lộ đường dây nối vào trạm và cùng với 2 máy biến áp cũng vận hành thì càng đảm bảo an toàn cho trạm khi có sóng lan truyền từ đường dây vào trạm.
Vậy với chống sét van đã chọn và cách bố trí thiết bị trong trạm như đã thiết kế là hợp lý đảm bảo cho trạm biến áp vận hành an toàn.
Chương III:
TÍNH TOÁN CHỐNG SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP VÀO TRẠM BIẾN ÁP 220/110 kV
III.1 Mở đầu:
Khi các thiết bị điện trong trạm biến áp bị sét đánh trực tiếp thì sẽ đưa đến các hậu quả nghiêm trọng: gây nên hư hỏng các thiết bị điện, dẫn đến việc ngừng cung cấp điện toàn bộ trong một thời gian dài làm ảnh hưởng đến việc sản xuất điện năng và làm ảnh hưởng đến các ngành kinh tế quốc dân khác.
Đối với nhà máy điện và các trạm biến áp ngoài việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào thiết bị điện cần phải chú ý bảo vệ các công trình khác như:
Đoạn dây nối từ xà cuối của trạm ra cột đầu tiên của đường dây.
Đoạn dây dẫn hay thanh dẫn nối máy phát điện và máy biến áp.
Gian máy của các loại nhà máy điện kiểu hở, các thiết bị thu đựng khí Hidro ngoài trời, các thiết bị chứa dung dịch điện phân ngoài trời.
Kho dầu, các thùng dầu để ngoài trời, kho xăng.
Đối với các công trình dễ cháy nổ thì không những cần bảo vệ chống sét đánh trực tiếp mà phải đề phòng sự phát sinh tia lửa do điện áp gây nên, vì vậy khi tiến hành thiết kế bảo vệ đối với phần này cần nghiên cứu thêm qui trình đối với các công trình dễ cháy nổ.
Để bảo vệ sét đánh trực tiếp ở các nhà máy điện và trạm biến áp cần dùng cột thu lôi. Các cột thu lôi có thể được đặt độc lập hoặc trong các điều kiện cho phép có thể đặt trên các kết cấu của trạm, nhà máy.
Thông thường để giảm vốn đầu tư và cũng là để tận dụng độ cao ở các trạm biến áp và nhà máy điện người ta cố gắng đặt các cột thu lôi trên các kết cấu trong trạm, trên các cột đèn pha dùng để chiếu sáng, trên mái nhà … Cột thu lôi độc lập thường đắt hơn nên chỉ dùng khi không tận dụng được độ cao khác.
Nếu đặt cột thu lôi trên các kết cấu của trạm phân phối điện ngoài trời và dùng dây chống sét để bảo vệ cho đoạn dây dẫn nối từ xà cuối của trạm đến cột đầu tiên của đường dây thì chúng sẽ được nối đất chung vào hệ thống nối đất của trạm. Vì vậy khi sét đánh vào dây thu lôi hay vào dây chống sét thì toàn bộ dòng điện sét sẽ đi vào hệ thống nối đất của trạm và do đó làm tăng thế của các thiết bị được lối đất chung với hệ thống nối đất của trạm. Độ tăng đó lớn thì có thể gây nên nguy hiểm cho các thiết bị ấy, do vậy chỉ trong điều kiện cho phép mới được đặt cột thu lôi trên các công trình trong trạm hoặc dùng dây chống sét ở trong trạm.
Khi thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp và nhà máy điện ngoài các yêu cầu kỹ thuật còn phải chú ý đến các mặt kinh tế và mỹ thuật.
III.2 Các yêu cầu kỹ thuật :
Đối với các trạm phân phối ngoài trời từ 110 kV trở lên do có mức cách điện cao nên có thể đặt cột thu lôi trên kết cấu của trạm phân phối. Các trụ của các kết cấu trên đó có đặt côt thu lôi phải được ngắn nhất và sao cho dòng điện sét Is khuếch tán vào trong đất theo 3 đến 4 thanh cái của hệ thống nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của kết cấu ấy phải có nối đất bổ sung để cải thiện trị số của điện trở nối đất.
Nơi yếu nhất của trạm phân phối ngoài trời điện áp 110 kV trở lên là cuộn dây của máy biến áp, vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ máy biến áp thì yêu cầu khoảng cách giữa 2 điểm nối vào hệ thống nối đất của cột thu lôi và vỏ máy biến áp theo đường điện phải lớn hơn 15 m.
Khi bố trí cột thu lôi trên xà của trạm phân phối ngoài trời 110 kV trở lên phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Ở chỗ nối các kết cấu trên có đặt cột thu lôi vào hệ thống nối đất cần phải có nối đất bổ xung (dùng nối đất tập trung) nhằm đảm bảo điện trở khuếch tán không được quá 4 Ω (ứng với dòng điện tần số công nghiệp).
+ Khoảng cách trong không khí giữa kết cấu của trạm trên có đặt cột thu lôi và bộ phận mang điện không được bé hơn chiều dài của chuỗi sứ.
Có thể nối cột thu lôi độc lập vào hệ thống nối đất của trạm phân phối cấp điện áp 110 kV nếu như các yêu cầu trên được thực hiện.
Khi dùng cột thu lôi độc lập phải chú ý đến khoảng cách giữa cột thu lôi đến các bộ phận của trạm để tránh khả năng phóng điện từ cột thu lôi đến vật được bảo vệ.
Khi dùng cột đèn chiếu sáng để làm giá đỡ cho cột thu lôi phải cho dây dẫn điện đến đèn vào ống chì và chôn vào trong đất.
Có thể nối dây chống sét bảo vệ đoạn đến trạm vào hệ thống nối đất của trạm nếu như khoảng cách từ chỗ nối đất của trạm đến điểm nối đất của máy biến áp lớn hơn 15 m.
Để đảm bảo về mặt cơ tính và để chống ăn mòn cần phải theo đúng qui định về loại vật liệu, tiết diện dây dẫn dùng trên mặt đất và dưới đất:
Loại vật liệu
Dây dẫn dòng điện sét dùng trên mặt đất
Dây dẫn dòng điện sét dùng dưới đất
Thép mạ tròn
Φ 8 mm
Φ 10 mm
Thép dẹt mạ kẽm
20x2,5 mm
30x3,5 mm
Cáp thép
Không được dùng
Không được dùng
Thanh đồng tròn
Φ 8 mm
Φ 8 mm
Thanh đồng dẹt
20x2,5 mm
20x2,5 mm
Dây đồng xoắn
Không được dùng
Không được dùng
Thanh nhôm tròn
Không được dùng
Không được dùng
III.3 Đặc điểm về kết cấu côt thu lôi:
Trong nhưng điều kiện cho phép, như trên đã nói, nếu tận dụng được các độ cao của các công trình trong trạm như các xà để làm giá đỡ cho cột thu lôi. Ví dụ đối với các trạm biến áp 110 kV trở lên thì cột thu lôi thường đặt trên các xà và để nối cột thu lôi với hệ thống nối đất thì dùng ngay xà ấy nếu là xà sắt hay dùng cốt sắt ở bên trong nếu là cột bê tông cốt sắt.
Đối với cột thu lôi độc lập nếu:
+ Độ cao h của cột thu lôi không quá 20 m thì dùng các ống kim loại ghép lại.
+ Độ cao h lớn hơn 20 m thì dùng loại kết cấu kim loại kiểu mạng để làm giá đỡ bộ phận thu sét.
Nhưng kinh tế nhất là dùng cột thu lôi có giá đỡ bằng gỗ nếu như độ cao h của cột thu lôi không quá 20 m và giá đỡ bằng cột bê tông cốt thép đối với cột thu lôi cao quá 20 m, khi đó nên tận dụng cốt thép của cột làm dây dẫn dòng điện sét từ phần thu sét đến hệ thống nối đất. Trong trường hợp dùng giá đỡ bằng gỗ phải dùng dây dẫn riêng đặt dọc theo giá đỡ.
Cột thu lôi được thiết kế để làm việc ở trạng thái tự do không được làm việc ở trạng thái căng.
Khi chọn tiết diện các phần tử của cột thu lôi dựa trên sự phát nóng của chúng và trong trong tính toán có thể bỏ qua sự tản nhiệt ra môi trường xung quanh.
Kích thước tiêu chuẩn của một số loại kim thu sét:
+ Kim bằng thép tròn:
Chiều cao có ích ha (mm)
Đường kính nhỏ nhất (mm)
200 ~ 1000
12
1000 ~ 2000
16
2000 ~ 3000
19
+ Kim bằng thép ống:
Chiều cao có ích ha (mm)
Đường kính nhỏ nhất (mm)
2000 ~ 3000
16
3000 ~ 4000
22
4000 ~ 5000
25
III.4 Phạm vi bảo vệ của cột thu lôi:
III.4.1 phạm vi bảo vệ của một cột thu lôi độc lập:
Phạm vi bảo vệ của một cột thu lôi độc lập là miền được giới hạn bởi mặt ngoài hình chóp tròn xoay có đường kính xác định bởi phương trình.
(3-1)
Để rễ dàng thuận tiện trong tính toán thiết kế thường dùng phạm vi bảo vệ dạng đơn giản hóa, được tính theo công thức sau:
+ Nếu thì (3-2)
+ Nếu thì (3-3)
Hình 3-1 Phạm vi bảo vệ của một cột thu lôi độc lập
Chú ý các công thức trên chỉ đúng khi cột thu lôi cao dưới 30 m. Hiệu quả của cột thu lôi cao quá 30 m có giảm sút do độ cao định hướng của sét giữ hằng số. Có thể dùng các công thức trên để tính phạm vi bảo vệ nhưng phải hiệu chỉnh kết quả bằng cách nhân với hệ số hiệu chỉnh và trên hình vẽ dùng các hoành độ 0,75hp và 1,5hp.
III.4.2 Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu lôi:
Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu lôi thì lớn hơn nhiều so với phạm vi bảo vệ của 2 hay nhiều cột đơn cộng lại. Nhưng để hai cột thu lôi có thể phối hợp được thì khoảng cách a giữa chúng phải thỏa mãn điều kiện a < 7h.
+ Phạm vi bảo vệ của 2 cột thu lôi có cùng độ cao:
Khi hai cột thu lôi có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cách a (a < 7h) thì độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu lôi h0 được tính như sau:
=>
Hình 3-2 Phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi cùng độ cao
Các phần bên ngoài giống như các trường hợp một cột còn phần bên trong được giới hạn bởi vòng tròn đi qua 3 điểm hai đỉnh cột và điểm ở giữa có độ cao h0, mặt cắt thẳng đứng theo mặt phẳng vuông góc đặt giữa hai cột của phạm vi bảo vệ được vẽ giống như một cột có độ cao h0, từ hai mặt cắt này có thể vẽ được phạm vi bảo vệ của các mức cao khác nhau.
Khi độ cao vượt qúa 30 m cũng có các hiệu chỉnh tương tự như trên và độ cao h0 cũng được tính theo .
+ Phạm vi bảo vệ của 2 cột thu lôi không cùng độ cao:
Cách vẽ phạm vi bảo vệ của 2 cột thu sét có chiều cao khác nhau được trình bày như hình vẽ. Trước tiên ta vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao sau đó qua đỉnh cột thấp vẽ đường thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ cột cao ở điểm 3 điểm này được xem là đỉnh cột thu sét giả định, nó sẽ cùng với cột thấp hình thành đôi cột có độ cao bằng nhau với khoảng cách a’.
Hình 3-3 Phạm vi bảo vệ của hai cột thu lôi không cùng độ cao
Cột thấp hơn có độ cao h2 và cột cao hơn có độ cao h1.
- Khi h2 > thì:
a' = a
- Khi h2 < thì:
a' = a
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu lôi h0 được tính như sau:
=>
Khi độ cao vượt qúa 30 m cũng có các hiệu chỉnh tương tự như trên và độ cao h0 cũng được tính theo .
+ Phạm vi bảo vệ của nhóm cột thu lôi:
Khi công trình cần được bảo vệ chiếm khu vực rộng lớn, nếu chỉ dùng một vài cột thu lôi thì phải rất cao gây nhiều khó khăn cho thi công, lắp ráp. Trong các trường hợp này sẽ dùng nhiều cột phối hợp bảo vệ. Phần ngoài của phạm vi bảo vệ được xác định như của từng đôi cột (yêu cầu khoảng cách , không cần vẽ phạm vi bảo vệ bên trong đa giác hình thành bởi các cột thu lôi mà chỉ kiểm tra điều kiện an toàn. Vật có độ cao hx nằm trong đa giác sẽ được bảo vệ nếu thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
D: là đường kính vòng tròn ngoại tiếp đa giác hình thành bởi các cột thu lôi.
ha: là độ cao hiệu dụng của cột thu lôi, là phần cột vượt cao hơn so với mức cao hx.
Nếu độ cao vượt qua 30 m cần hiệu chỉnh theo:
III.5 Trình tự tính toán:
Số liệu tính toán bảo vệ sét đánh trực tiếp:
Biên độ dòng điện sét Is = 150 kA.
Độ dốc của dòng điện sét 30 kA/μs.
Điện cảm đơn vị của cột thu lôi L0 =1,7 μH/m.
Cường độ điện trường cho phép trong không khí là: Ecpk= 500kV/m.
Cường độ điện trường cho phép trong đất là: Ecpd = 300kV/m .
Trình tự hành:
Xem xét toàn bộ các cột thu lôi ở những vị trí đã chọn.
Tính độ cao tác dụng ha của các cột xác định đường kính D vòng tròn ngoại tiếp tam giác qua 3 đỉnh cột (hoặc ngoại tiếp tứ giác).
Để cho toàn bộ diện tính giới hạn bởi tam giác (hoặc tứ giác ấy) được bảo vệ thì .
Lấy chung một độ cao tác dụng lớn nhất cho toàn trạm.
Tính độ cao h của cột thu lôi:
h = ha + hx,
Trong đó :
hx độ cao của vật được bảo vệ.
Kiểm tra lại khả năng bảo vệ đối với các vật nằm ngoài phạm vi bảo vệ :
+ Tính bán kính bảo vệ của một cột thu lôi:
Nếu thì
Nếu thì
+ Tính bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu lôi:
Tính độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu lôi h0:
a là khoảng cách giữa 2 cột thu lôi
Tính rx như trên theo độ cao h0.
Vẽ các khu vực bảo vệ theo kích thước đã tính.
Kiểm tra lại nếu có vật được bảo vệ nào nằm ngoài khu vực bảo vệ thì cần phải tăng độ cao cột thu lôi hoặc bố trí thêm cột và tính toán theo trình tự trên.
Nếu dùng cột thu lôi độc lập thì phải kiểm tra khoảng cách giữa cột thu lôi đến các bộ phận của trạm, phải tính khoảng cách trong không khí Sk và khoảng cách trong đất Sd.
Cho là sóng dòng điện có dạng xiên góc với độ dốc trung bình là:
= a
Khi sét đánh vào cột thu lôi thì điện thế tại điểm cách mặt đất một đọan l0 bằng chiều cao của vật được bảo vệ là:
Trong đó:
Is – là biên độ dòng điện sét
Rđ – là điện trở nối đất xung kích của cột thu lôi
L – điện cảm phần dây dẫn có chiều dài l0 : L= L0l0
Để tránh hiện tượng phóng điện từ cột thu lôi sang vật bảo vệ có độ cao l0 thì yêu cầu. Trong đó Vpđ là điện áp phóng điện xung kích của cách điện của vật được bảo vệ.
Để thực hiện yêu cầu trên thì khoảng cách trong không khí Sk giữa vật được bảo vệ và cột thu lôi phải:
Mặt khác do có dòng điện Is đi vào Rđ của cột thu lôi cho nên để tránh phóng điện từ hệ thống nối đất của cột đến vật ở trong đất thì yêu cầu:
III.6 Các phương án bối trí hệ thống thu sét:
Số liệu dùng để tính toán:
- Trạm phân phối 220 kV có diện tích là: 77,5 x 154 m,
Độ cao các thanh xà là 17 m và 11m.
- Trạm phân phối 110 kV có diện tích là: 61,5 x 137 m.
Độ cao các thanh xà là 11m và 8 m.
III.6.1 Phương án 1 bố trí cột như hình vẽ 3-4:
Phía 220 kV bố trí 15 (cột 1 đến cột 15) cột đặt trên xà bên trong trạm.
Phía 110 kV bố trí 5 (cột 16 đến cột 20) cột đặt trên xà bên trong trạm.
Xác định độ cao hiệu dụng của các cột thu sét:
Để tính được độ cao tác dụng ha của các cột chống sét trên mặt bằng bản vẽ coi những nhóm cột đó như những đa giác hình học, từ đó xác định được bán kính đường tròn ngoại tiếp đa giác đó.
Bên phía 220 kV ta có:
- Xét nhóm cột (1, 7, 8) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = L1-7 = 38 m b = L1-8 = 33 m c = L7-8 = 37,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =42 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
Hình 3-4 Bố trí hệ thống cột chống sét phương án 1
- Xét nhóm cột (8, 9, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 34 m b = 53,7 m c = 53,7 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =56,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (7, 8, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 37,6 m b = 53,7 m c = 37,1 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
==53,7(m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (2, 7, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 24 m b = 50 m c = 37 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =52,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (1, 2, 7) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 51 m b = 38 m c = 24 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =53,8 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (2, 6, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 38 m b = 50 m c = 47,4 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =53 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (5, 11, 12) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 47,4 m b = 38 m c = 50 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 53 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (9, 10, 13) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 53,8 m b = 31,5 m c = 46,9 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 54 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10, 13, 14) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 46,9 m b = 44,5 m c = 41,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 51,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10, 11, 14) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 41,6 m b = 41,6 m c = 34 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 45,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (11, 14, 15) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 41,6 m b = 41,6 m c = 34 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 45,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (11, 12, 15) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 41,6 m b = 38 m c = 27 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 42,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (2, 3, 6) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 38 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (6, 10, 11) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 47,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (6, 5, 11) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 47,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (3, 4, 5,6) ta có:
Nhóm 4 cột này tạo thành một hình chữ nhật có đường chéo bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 38 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 4 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
Phía 110 kV :
- Xét nhóm cột (13, 16, 17) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 36,6 m b = 49,2 m c = 40 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 50 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (13, 14, 17) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 44,5 m b = 49,2 m c = 37,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 51,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (14,17,18) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 46,2 m b = 40 m c = 37,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 48,3 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (14,15,18) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 46,2 m b = 36,3 m c = 34 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 46,6 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (15, 18, 20) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 37,5 m b = 36,3 m c = 46 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 47 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (15, 12, 20) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 37,5 m b = 27 m c = 38,9 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 40,8 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (18, 19, 20) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác:
D = 47,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
Nhóm cột
a
b
c
p
D
ha
Nhóm đa giác
Trạm 220 kV
1,7,8
33
38
37,6
54,3
42
5,25
Tam giác
8,9,10
34
53,7
53,7
70,7
56,6
7,08
Tam giác
7,8,10
38
53,7
37,1
64,2
53,7
6,72
Tam giác
1,2,7
51
38
24
56,5
53,8
6,73
Tam giác
2,7,10
24
50
37
55,5
52,6
6,58
Tam giác
2,6,10
38
50
47,4
67,7
53
6,62
Tam giác
2,3,6
38
4,75
Tam giác vuông
6,10,11
47,4
5,93
Tam giác vuông
6,5,11
47,4
5,92
Tam giác vuông
5,11,12
47
38
50
67,7
53
6,62
Tam giác
3,4,5,6
0
38
4,75
Hình chữ nhật
9,10,13
54
31,5
46,9
66,1
54
6,76
Tam giác
10,13,14
47
44,5
41,6
66,5
51,4
6,42
Tam giác
10,14,11
42
34
41,6
58,6
45,6
5,7
Tam giác
11,14,15
42
34
41,6
58,6
45,6
5,7
Tam giác
11,12,15
42
38
27
53,3
42,6
5,33
Tam giác
Trạm 110 kV
13,16,17
37
49,2
40
62,9
50
6,25
Tam giác
13,14,17
45
49,2
37,6
65,7
51,4
6,43
Tam giác
14,17,18
46
40
37,6
61,9
48,3
6,04
Tam giác
14,15,18
46
36,3
34
58,3
46,6
5,83
Tam giác
15,18,20
38
36,3
46
59,9
47,2
5,9
Tam giác
15,12,20
38
27
38,9
51,7
40,9
5,11
Tam giác
18,19,20
47,4
5,93
Tam giác vuông
Qua tính toán cụ thể độ cao tác dụng cho từng nhóm cột ta nhận thấy:
Đối với trạm 220 kV thì hamax = 7,08 m vì ta chọn ha chung cho cả trạm nên chọn ha chung cho cả trạm 220 kV là 7,5 m.
Đối với trạm 110 kV thì ta chọn hamax = 7 m cho cả trạm.
Nhưng đối với trạm 110 kV thì khi ta chọn độ cao của hệ thống chống sét cũng cần kiểm tra khả năng bảo vệ của nó với các thanh xà và thanh cái cao 8 m nằm ngoài vùng bảo vệ.
Vùng bảo vệ ngoài của 2 cột 16, 17 (2 cột 17,18 va 2 cột 18,19) phải bảo vệ được độ cao 8 m của thanh cái cho nên cao độ phải thỏa mãn:
=> (m)
=> h = 15,3+ (m)
Phía 220 kV cần bảo vệ cho độ cao lớn nhất là hx = 17 m cho nên độ cao của cột thu sét phía 220 kV là:
h = ha+hx = 17 + 7,5 = 24,5 (m)
Phía 110 kV kết hợp 2 điều kiện trên ta chọn độ cao của cột thu sét là 21,5 m.
Tính bán kính bảo vệ của 1 cột thu lôi:
Bên phía 220 kV bảo vệ bằng cột thu lôi cao 24,5 m và các độ cao cần bảo vệ là 17 m và 11 m
Ta có: (m)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao hx = 17 m > 16,3 m là:
(m)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao hx = 11 m < 16,3 m là:
(m)
Bên phía 110 kV bảo vệ bằng cột thu lôi cao 21,5 m và các độ cao cần bảo vệ là 11 m và 8 m
Ta có: (m)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao hx = 11 m < 14,3 m là:
(m)
- Bán kính bảo vệ ở độ cao hx = 8 m < 14,3 m là:
(m)
Tính bán kính bảo vệ ở khu vực giữa 2 cột xung quanh trạm:
- Xét cặp cột 1, 2 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 51 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 2, 3 , cặp cột 3,4, cặp cột14, 15 và cặp cột 8, 9 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 34 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 4,5 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 17 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 5, 12 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 50 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 1, 8 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 33 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 9, 13 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 31,5 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 13, 14 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 45 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 12, 15 ta có:
h1= h2 = 24,5 m, a = 24 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 17 m:
hx = 17 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
Bên phía 110 kV ta chỉ phải tính bán kính bảo vệ với chiều cao 11 m và 8 m.
- Xét cặp cột 13, 16 ta có:
h1= 24,5 m h2 = 21 m a = 37 m
Hai cột này có chiều cao khác nhau và h2 > h1 nên ta có :
a' = a= (m)
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 8 m:
hx =8 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 12, 20 ta có:
h1= 24,5 m h2 = 21 m a = 38,9 m
Hai cột này có chiều cao khác nhau và h2 > h1 nên ta có :
a' = a= (m)
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 8 m:
hx =8 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 16, 17, cặp cột 17,18 và cặp cột 18,19 ta có:
h1= h2 = 21 m, a = 40 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m > m
Nên (m)
+ Độ cao 8 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
- Xét cặp cột 19, 20 ta có:
h1= h2 = 21 m, a = 22,5 m
Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
(m)
Bán kính của khu vực bảo vệ giữa 2 cột thu sét là:
+ Độ cao 11 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
+ Độ cao 8 m:
hx = 11 m < m
Nên (m)
Cuối cùng ta có bảng kết quả tính toán phạm vi bảo vệ của từng cặp cột thu sét :
Cặp cột
h1
h2
a
h0
r017
r011
r08
1,2
24,5
24,5
51
17,2
0,15
5,2
2,3
24,5
24,5
34
19,6
1,95
8,8
3,4
24,5
24,5
34
19,6
1,95
8,8
8,9
24,5
24,5
34
19,6
1,95
8,8
14,15
24,5
24,5
34
19,6
1,95
8,8
4,5
24,5
24,5
17
22
3,75
12,4
5,12
24,5
24,5
50
17,4
0,3
5,5
1,8
24,5
24,5
33
19,8
2,1
9
9,13
24,5
24,5
31,5
20
2,25
9,4
13,14
24,5
24,5
45
18
0,75
6,4
12,15
24,5
24,5
24
21
3
10,9
13,16
24,5
21
37
16
3,75
9
12,20
24,5
21
38,9
15,8
3,6
8,7
16,17
21
21
40
15,3
3,2
7,9
17,18
21
21
40
15,3
3,2
7,9
18,19
21
21
40
15,3
3,2
7,9
19,20
21
21
22,5
17,8
6
11,7
Vậy phương án I đặt 20 cột thu lôi trong đó có 15 cột cao 24,5 m (6 cột đặt trên xà cao 11 m và 9 cột đặt trên xà cao 17 m) và 5 cột cao 21 m (đều đặt trên xà cao 11m).
Tổng chiều dài:
L1 = 6(24,5 - 11) + 9(24,5 - 17) + 5(21 - 11) = 198,5 m
Ta có phạm vi bảo vệ của phương án 1 như sau:
- ___ Phạm vi bảo vệ của cột chống sét ở độ cao 17 m.
- ---- Phạm vi bảo vệ của cột chống sét ở độ cao 11 m.
- Phạm vi bảo vệ của cột chống sét ở độ cao 8 m.
Hình 3-5 Phạm vi bảo vệ của phương án 1
Phương án 2 bố trí cột như hình vẽ:
Phía 220 kV bố trí 15 (cột 1 đến cột 15) cột đặt trên xà bên trong trạm.
Phía 110 kV bố trí 14 (cột 16 đến cột 29) cột đặt trên xà bên trong trạm.
Hình 3-6 Bố trí hệ thống cột chống sét phương án 2
Xác định độ cao hiệu dụng của các cột thu sét:
Để tính được độ cao tác dụng ha của các cột chống sét trên mặt bằng bản vẽ coi những nhóm cột đó như những đa giác hình học từ đó xác định được bán kính đường tròn ngoại tiếp đa giác đó.
Bên phía 220 kV ta có:
- Xét nhóm cột (1, 7, 8) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = L1-7 = 38 m b = L1-8 = 33 m c = L7-8 = 37,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =42 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (8, 9, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 34 m b = 38 m c = 38 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =42,5 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (7, 8, 10) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 37,6 m b = 38 m c = 33 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
==42(m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (2, 6, 7) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 24 m b = 47,4 m c = 53,5 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
==53,5 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (1, 2, 7) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 51 m b = 38 m c = 24 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= =53,8 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (7, 11, 6) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 24 m b = 47,4 m c = 53,5 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
==53,5 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (3, 5, 6) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 33 m b = 38 m c = 37,6 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 42 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (6, 5, 12) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 50 m b = 37,6 m c = 48 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 53 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (6,11,13) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 24 m b = 48 m c = 53,7 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 53,7 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (11, 12, 15) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 53,7 m b = 51 m c = 27 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 54,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10, 9, 13) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 38 m b = 31,5 m c = 39,4 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 42,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10, 13, 14) ta có)
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác có các cạnh là:
a = 39,4 m b = 51 m c = 44,5 m
Ta có nửa chu vi của tam giác tạo bởi nhóm cột trên là:
(m)
Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác là:
D =
= = 52,9 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10,14,11) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 51 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (10, 14, 15) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 51 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (7, 10, 11) ta có:
Nhóm 3 cột này tạo thành một tam giác vuông có cạnh huyền bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác :
D = 47,4 (m)
Độ cao hiệu dụng của cột thu sét ha để nhóm 3 cột trên bảo vệ được hoàn toàn diện tích của chúng phải thỏa mãn:
(m)
- Xét nhóm cột (2, 3, 6) ta có:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA Tính toán hệ thống nối đất cho trạm biến áp 220110 kV.doc