Tài liệu Chuyên đề Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tứ Gia: Lời mở đầu
Qua nhiều năm đổi mới ,dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt .Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước phát luật đã tìm đựoc vị trí xứng đáng trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong điều kiện hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá , quan hệ buôn bán Thương Mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt .Do vậy vai trò của ngành Thương Mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng sang các nước trên thế giới . Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu , hàng hoá thì ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại , mẫu mã với một chất lượng đảm bảo .
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trổ nên quan trọng và trở thà...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tứ Gia, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Qua nhiều năm đổi mới ,dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt .Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước phát luật đã tìm đựoc vị trí xứng đáng trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong điều kiện hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá , quan hệ buôn bán Thương Mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt .Do vậy vai trò của ngành Thương Mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng sang các nước trên thế giới . Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu , hàng hoá thì ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại , mẫu mã với một chất lượng đảm bảo .
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trổ nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà Nước và Doanh Nghiệp . Đối với nhà nước , kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách Nhà Nước để quản lý nền kinh tế quốc dân .Đối với các doanh nghiệp , kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động ,tính toán kinh tế , kiểm tra bảo vệ , sử dụng tài sản tiền vốn , nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính .
Với tầm quan trọng như vậy , trong sự đổi mới của nền kinh tế , kế toán nước ta đã có những bước chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế kinh tế và hoà nhập với các thông lệ Quốc tế và chuẩn mực kế toán mà liên đoàn kế toán quốc gia đã đưa ra .
Từ ngày 1/1/1996 Các Doanh Nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng “ Hệ thống chế độ kế toán “ mới do Bộ Tài Chính ban hành và mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn một hình thức kế toàn phù hơp nhất với đạc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Cổ Phần thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bước hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác kế toán tịa các doang nghiệp Cổ Phần .
Xuất phát từ nhu cầu đó , em đã chọn đề tài “Kế Toán Thành Phẩm Tiêu Thụ và Xác Định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Tứ Gia“, để nhằm nêu bật tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp cổ phần nói riêng và xã hội nói chung .
Với thời gian học tập và nghiên cứu tại trường THDL Kinh Tế- Kỹ Thuật Hà Nội I và thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia , được sự giúp đở tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Mai Anh , cùng với các cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty , em đã hoàn thiện bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đè tài đã chọn .
Tuy nhiên do trình độ còn han chế nên bài chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót , em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng để bài chuyên đề thực tập này của em được hoàn thiện hơn .
Nội dung chuyên đề thực tập gồm :
Lời nói đầu
Nội dung
Phần I: Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần trong điều kiện hiện nay
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
Phần III: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia.
Phần I
Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doang nghiệp cổ phần trong điều kiện hiện nay.
I . lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp cổ phần trong điều kiện hiện nay
1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường vận động theo quy luật , tạo nên một trật tự kinh tế cuả một xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển .Có thể định nghĩa khái quát về nền kinh tế thị trường như sau :
“ Một nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự giác giữa nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và
thị trường ,nó là phương tiện giao thông để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau không có bộ não tập trung nó vẫn giải quyết được bài toán mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải được, không ai thiết kế ra nó .Nó tự xuất hiện và cũng như xã hội loài ngườ , nó đang thay đổi “.( Kinh tế học ).
Nền kinh tế thị trường mang những đặc điểm chủ yếu sau :
Tính tự chủ của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất cao , điều này đối lập với nền kinh tế bao cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của đơn vị .
Trên thị trường hàng hoá hết sức phong phú .Sự đa dạng về số lượng mẫu mã hàng hoá trên thị trường một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã hội , mật khac nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân công lao động xã hội và sự phát triển của thị trường .
Giá cả hàng hoá được hình thành trên thị trường , giá cả thij trường vừa là sự thể hiện bằng tiền của giá trị thị trường vừa chịu sự tác động cảu quan hệ cạnh tranh , cung – cầu hàng hoá .Trên cơ sở giá cả thị trường , giá ảc hàng hoá là kết quả của sự thương lượng giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh là một tất yếu cảu thị trường . Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập , khác nhau về lợi ích kinh tế , lợi ích kinh tế được thực hiện thông qua lợi nhuận thu được của mỗi doanh nghiệp .Việc tìm các biện pháp mang lại lợi nhuận cao là tát yếu của mỗi doanh ngiệp , chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường .
Sự vận động của cơ chế thị trường luôn có sự điều tiết của nhà nước . Nhà nước tác động thông qua các công cụ kinh tế như : Thuế , lãi suất tiền vay , chính sách giá cả và một số chính sách kinh tế khác .
Như vậy thông qua nghiên cứu những đặc điểm về nền kinh tế thị trương cho thấy rằng thị trường luôn định hướng cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức và một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải biết thích nghi và khai thác thật tốt thị trường tiêu dùng. Đặc biệt là đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần và doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm chính là tiền đề để doanh nghiệp có thu nhập , lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh .Muốn vậy doanh nghiệp phải nắm bắt được và phân tích sâu sắc sự biến động của thị trường trong từng giai đoạn khác nhau ,phải đề cao vai trò của người tiêu dùng , coi khách hàng là thượng đế , gắn chặt sản xuất kinh doanh của đơn vị với nhu cầu tiêu dùng của thị trường , thị hiếu của khách hàng trên cơ sở nguồn lực cho phép , có như vây daonh nghiệp mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ và đưngs vững trên thị trường.
2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần:
2.1. Các khái niệm :
* Khái niệm và vai trò tiêu thụ ( bán hàng ):
Khái niệm :
Đối với Doanh Nghiệp Cổ Phần thì tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện là hoạt động bán hàng và hạot động bán hàng trong doanh ngiệp chính là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về .
Các hoạt động bán hàng này xuất hiện hai dòng vận động : Hàng hoá đền tay người tiêu dùng và các loại chứng từ thanh toán thu tiền về tay doanh nghiệp.
Vậy xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hoá ,qua quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành .
- Vai trò cảu tiêu thụ hàng hoá đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần :
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng chủ yếu của Doanh Nghiệp Cổ Phần , là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh .do vậy, nó có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Đối với một Doanh Nghiệp Cổ Phần , thì tiêu thụ hàng hoá phản ánh đầy đủ ,chính xác điểm mạnh yếu của đơn vị , là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận để bù đắp chi phí bỏ ra , bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ . Một quá trình tiêu thụ hàng hoá tốt , hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp bởi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp đều phải coi trọng khách hàng là trung tâm ,mọi hoạt động đều phải hướng tới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng .Vì vậy khi tiến hành kinh doanh các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề như : Kinh doanh mặt hàng gì? hướng tới đối tượng khách hàng nào ? kinh doanh như thế nào ? tức là phải tiến hành các hoạt động như : Nghiên cứu thị trường tiêu dùng, lựa chọn xá lập các kênh phân phối , các hoạt động xúc tiến Marketing… Để tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá daonh nghiệp không những phải làm tốt mỗi phần việc mà phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hoá. Do vậy, tiêu thụ hàng hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, quy mô kinh doanh, nguồn lực tài chính, con người , cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp .
* Doanh thu :
Là tổng giá các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của doanh nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
* Các khoản giảm trừ :
Bao gồm: chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán , giá trị hàng hoá bị trả lại , chiết khấu thanh toán .
- Chiết khấu thương mại : Là khoản daonh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với đối tượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém chất lượng , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng hoá bị trả lại : Là giá trị hàng hoá đã xác định là tiêu thu bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà người bán giảm trả cho người mua , do người mua thanh toán tiền mua hnàg trước thời hạn theo hợp đồng .
- Nguyên tắc xá định doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
1.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hoặc hnàg hoá cho ngưòi mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hnàg .
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Kết quả bán hàng :
Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập .
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả hoạt Doanh thu Trị giá vốn Chi phí bán
động kinh doanh bán hàng hàng bán hàng và QLKD
2.2 Các phương pháp xác định giá cả hàng hoá :
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ , giá cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung- cầu do đó sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ .Giá cả chính là một đặc trưng của sản phẩm mà người tiêu dung có thể nhậ thấy trực tiếp nhất , đay là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế phải trả bao nhiêu cho một sản phẩm , vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội đó là giá trị thu được bao nhiêu cho một sản phẩm .Mặt khác giá cả còn mang dấu hiệu về một mức chất lượng giả định .Thông thường những hàng hoá chất lượng kếm thì chất lượng sẽ thấp và ngược lại người tiêu dùng thường hay đánh giá chất lượng thông qua giá cả của nó khi đứng trước những mặt hàng cùng loại hoặc có khả năng thay thế nhau. Việc xác định một mức giá phù hợp , dung hoà giữa lợi ích người tiêu dùng và lợi ích của Doanh nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận ,tránh được sự ứ động hàng hoá , hạn chế thua lỗ.
Thông thường tại các Doanh nghiệp Cổ Phần giá bán hàng hoá được xác định tyheo công thức sau :
Giá bán hàng Giá mua thực tế Thặng số
hoá chưa thuế của cửa hàng thương mại
Thặng số thương mại là một bộ phận trong cấu thàng giá bán hàng hoá nhằm bù đắp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp , được tính theo tỷ lệ % so với giá mau thực tế của hàng hoá .
Thăng số giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
thương mại tế của hàng hoá số thương mại )
Vậy :
Giá bán hàng Giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
hoá chưa thuế tế của hàng hoá số thương mại)
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì :
Giá bán hàng = Giá thanh toán (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
Tuy nhiên để tính được giá bán đúng ,phù hợp thì việc xác định giá vốn vô cùng quan trộng đối với Doanh nghiệp , bởi giá vốn là cơ sở hình thành giá bán .Do vậy , Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sau :
1. Phương pháp thực tế đích danh :
Theo phương pháp này Doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng tồn kho và các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần mua đó là bao nhiêu để xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ .Phương pháp này đảm bảo trị giá hàng xuất kho chính xác nhất ,nhưng chỉ phù hợp với những Doanh nghiệp ít mặt hàng , hang hoá co giá trị cao .
2. Phương pháp giá thực tế bình quân :
Theo phương pháp này để xác định giá bình quân của hàng hoá luân chuyể trong tháng khi không xác định hàng hoá tồn kho thuộc lần mua nào .
Trị giá mua Trị giá mua
Đơn giá mua của hàng hoá của hàng hoá
bình quân của một đơn tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vị hàng hoá luân chuyển Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng của Số lượng hàng hoá Đơn giá mua bình
hàng hoá xuất trong kỳ tiêu thụ từng mặt hàng quân của từng mặt
3. Theo phương pháp nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho trước sẽ xuất bán trước .Hàng hoá xuất kho thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn bán hàng .
Trị giá mua của hàn hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng hoá nhập kho thuộc theo từng lần nhập kho trước * Số lưọng hàng hoá xuất kho thuộc số lượng từng lần nhập kho .
Phương pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thường xuyên biến động , với cách tính giá như vậy đảm bảo trị giá mua của hàng hoá xuất kho kịp thời ,sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ nhưng khối lượng công việc ghi sổ và tính toán nhiều nên không đảm bảo độ chính xác cao.
4. Phương pháp nhập sau ,xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho sau lại được bán trước .
Trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng hoá theo từng lần nhập kho sau * Số lượng hnàg hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Tóm lại , mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu nhược điểm ,do vậy khi xâm nhập vào thị trường Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường , giá cả thị trường để lựa chọn một phương pháp thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp , khi lựa chon phải thực hiện theo một quy tắc nhất quán , thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra,đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác nhất .
2.3 Các phuơng pháp tiêu thụ và các phương thức thanh toán :
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trường , hàng hoá được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động thư ơng mại , phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đưa ccá sản phẩm ra thị trường đều phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp ,mới đến tay người tiêu dùng , bởi sự chuyên môn hoá sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay. Doanh nghiệp với tư cách là trung gian , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng , hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hoá , dòng vận đọng của hàng hoá qua khâu trung gian thương mại là để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân .
Một Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ sau :
Phương thức giao công ty , nhận đại lý .
Bán hàng theo phương thức gửi bán (bán buôn )
Bán hàng theo phương thức trưc tiếp (bán lẻ)
Bán hàng theo phương thức hàng trả góp
Trong đó phương thức giao nhận công ty , đại lý và phương thức hàng trả góp là chủ yếu nhất.
*Tiêu thụ hàng hoá bán buôn ( phương thức gửi hàng ):
Bán buôn là quá trình bán hàng cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán cho những người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra những mặt hàng sản xuất mới .Bán buôn được tiến hàng qua 2 phương thức :
Bán buôn qua kho : là phương thức thanh toán hàng mà hàng hoá mua về được nhập vào kho của Doanh Nghiệp sau đó mới xuất khẩu .
Bán buôn vận chuyển thẳng : là hình thức bán hàng mà hàng hoá bán ra khi mau về không nhập kho của Doang Nghiệp mà được chuyển thẳng cho người mua .
*Tiêu thụ hàng hoá bán lẻ ( phương thức tiêu thụ trực tiếp ):
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và tập thể , không có tính chất sản xuất .Được thực hiện dưới hai hình thức :
Bná lẻ thu tiền tập trung.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán hàng theo phương thức công ty, đại lý :
Giao nhận công ty, đại lý là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng hoặc nhận hàng của một tổ chức kinh tế khác .Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng , xác định rõ các mặt hàng công ty , đại lý giá bán , thuế ,tỷ lệ hoa hồng , phương thức thanh toán , giao nhận hnàg ,các quyền lợi , nghĩa vụ của hai bên .
Bán hang theo phương thức trả góp :
Bán hàng trả góp là một biến tướng của phương thức bán hàng trả chậm khi giao hàng cho người mua hàng hoá được coi tiêu thụ ngay , Doanh Nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hơp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền hàng lần đầu , phần tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở kỳ tiếp theo và chịu một lãi suất nhất định .Phần lãi suất được đưa vào thu nhập hoạt động tìa chính để bù đắp những chi phí tăng trong quá trình thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra , phương thức này giúp cho Doang Nghiệp khai thác được thị trường tiềm năng .
2.2 Các phương thức thanh toán :
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được thể hiện qua nhiều phương thức . Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch , mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhất , tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả nhất .Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp được thể hiện dưới 2 hình thức : Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
* Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng để giao dịch mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận . Phương thức này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán .Nừu trường hợp thanh toán bằng hàng thì hnàg hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt .
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng :
là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian – ngân hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in ấn , quản lý tiền tệ , tiết kiệm thời gian , kiểm soát được tình hình tài chính của mỗi Doanh Nghiệp , chống tham ô , lãng phí …Tuỳ từng thường vụ , khách hàng mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số phương thức .
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
Thanh toán bằng tín dụng .
Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết sức quan trộng , khi thu được tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bước vào một vòng tuần hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu ỳ kinh doanh không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình cũng như của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa chọn một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một cách hợp lý nhất , nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
3. Yêu cầu của quản lý và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ :
3.1 Yêu cầu của quản lý :
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ hàng hoá đều đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp .Do vậy ,quá trình tiêu thụ này sẽ chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lãnh đạo Doanh Nghiệp , đối tác kinh doanh , đối thủ cạnh tranh…
Trong Doanh Nghiệp để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá thì Doanh Nghiệp phải quản lý đồng bộ tù trên xuống dưới , từ việc quản lý con người đến việc quản lý các mặt hàng kinh doanh , đến giá cả , phương thức thanh toán .Cụ thể :
Đối với việc quản lý nhân sự : Lãnh đạo Doanh nghiệp phải có sự phân công , phân cấp rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận , từng con người , bố trí cụ thể công việc cho từng người , từng quầy hàng , mặt hàng để họ có trách nhiệm đối với công việc được giao .Hàng hoá phải được bảo quản về số lượng , chất lượng .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá : Doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá về số lượng và chất lượng trong xuất quá trìng tiêu thụ trừ khâu bán hàng đến khâu thu tiền .Nắm bắt được thời điểm kinh doanh , những mặt hàng nào hợp lý , xu hướng mặt hàng nào có thể mở rộng kinh doanh .Ngoài ra , Doanh nghiệp còn phải quản lý về doanh thu bná hàng làm cơ sở xác định nghĩa vụ với nhà nước , xác định kết quả bán hàng .Quản lý doanh thu bao gồm : Doanh thu thực tế ,Doanh thu thuần , các khoản giảm trừ, thuế …
Doanh thu thuần = Doanh thu thực tế – Thuế ở khâu bán – Các khoản giảm trừ doanh thu .
- Kết thức quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh thì Doanh Nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh , đảm bảo tính đúng đắn , đầy đủ của kết quả kinh doanh , phải lập Báo cáo bán hàng , Boá cáo kết quả kinh doanh , rút ra những thông tin tổng quan nhất , chính xác nhất trình lên Ban lãnh đạo đơn vị , để đề ra những kế hoạch , chiến lược kinh doanh kịp thời cho kỳ kinh doanh tới .
3.2 Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá :
Kế toán là công cụ quan trọng trong công việc quản lý kinh tế nói chung và trong quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá nói riêng đối với Doanh nghiệp . Với chức năng phản ánh , giám đốc hoạt động kinh tế tài chính cảu Doanh nghiệp , kế toán đã cung cấp , thu thập và xử lý thông tin kinh tế chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp . Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Kết hợp hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết , kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị .kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tình hình tài chính .của Doanh nghiệp cho các cổ đông , các tổ chức tín dụng … Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để họ nắm bắt được tình hình kinh doanh trong Doanh nghiệp một cách chính xác cụ thể .
Việc tổ chức hoạch toán kế toán trong Doanh nghiệp phải được xây dựng đúng theo yêu cầu quản lý , quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp từ đó giúp cho Doanh nghiệp có thể nắm bắt được quá trình hoạt động , đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận , từng nhóm hàng nói riêng và toàn Doanh nghiệp nói chung .
Ngoài ra công tác kấ toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước , phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán , nên vận dụng công nghệ tin học cà hạch toán kế toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán , tránh được sai sót nhầm lẫn trong tính toán , để năng cao hiệu quả làm việc .
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ:
Tiêu thụ hnàg hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các Doanh nghiệp , do vây mà kế toán tiêu thụ hnàg hoá có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá , thông qua kế toán mà lãnh đạo có thể nắm bắt đựơc nhanh chóng kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị , xem xét tình hình thực hiện các chiến lược , kế toán đề ra , từ đó có thể đánh giá được bộ phận kinh doanh nào , mặt hàng nào , địa điểm kinh doanh nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ , đồng thời giúp Bna lãnh đạo công ty phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình mua , bán , dữ trữ hàng hoá .Qua đó đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau :
Phản ánh , giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá như : Mức bán ra , daonh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số theo nhóm hàng , quan trọng nhất là các chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động kinh doanh .
Phản ánh kịp thời đầy đủ và chi tiết hàng bán ra ở tấ cả các trạng thía như: Hàng đang đi trên đường , hàng trông kho …nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu : chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị .
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh .Đôn đốc , kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất kỳ hợp lý .
Phản ánh, giám đốc kết quả bán hàng , cung cấp số liệu , lập báo cáo quyết toán đầy đủ , kịp thời phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh , thực hiên nghĩa vụ với nhân sách nhà nước .
Kiểm tra chặt chẽ ccá chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng , theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của người mua .Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để lập Báo cáo bán hàng kịp thời chính xác , giám sát hàng hoá cả về số lượng .
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, tránh trùng lặp bỏ xót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của quản lý ,là gọn nhẹ tiết kiệm và hiệu quả .
Xác định đúng đắn và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng , chi phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hnàg hoá , xác định chính xác kết quả bán hàng kinh doanh , các khoản thuế phải nộp cho nhà nước từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp .
II . Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các Doanh nghiệp Cổ Phần :
Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết :
Chứng từ kế toán :
* Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính , nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành .
Chứng từ kế toán là phương tiện để phản náh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị , nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý , được biểu hiện cụ thể như sau :
Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh hợp pháp , hợp lý của kinh tế phát sinh ở đơn vị .
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý kinh tế , tài chính tại đơn vị , kiểm tra tình hình về bảo quản , sử dụng tài sản , phat hiện và ngăn ngừa , có biện pháp sử lý mọi hiện tượng tham ô , lãng phí tài sản của đơn vị , của nhà nước .
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu , thông tin kinh tế và cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán .
Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán , bằng chứng để giải quyết các vụ kiện tụng , tranh chấp về kinh tế , kiểm tra kinh tế , kiểm toán trong đơn vị .
* Phân loại chứng từ :
Chứng từ được chia làm 4 loại .
Phân loaị chứng từ theo công dụng : gồm 3 loại chứng từ .
Chứng từ mệnh lệnh : gồm các lệnh chi tiền , lệnh xuất tiền .
Chứng từ thực hiện : phản ánh ácc nghiệp vụ kinh tế phát sinh như : phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất .
Chứng từ liên hợp : là loại chừng từ gồm cả hai loịa chứng từ trên : lệnh kiểm phiếu chi, lệnh kiểm phiếu thu …
Chứng từ công dụng giúp cho kế toán biết được chứng từ nào là căn cứ để ghi sổ loaị chứng từ nào là cơ sở để thực hiện .
Giúp cho ngưòi quản lý biết cách làm thế nào để tăng loịa chứng từ liên hợp , để giảm bớt số lượng chứng từ .
Phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ : được chia làm 2 loại
Chứng từ bên trong : là các chưngs từ từ do bộ phận nội bộ của Doanh nghiệp lập như : phiếu thu , phiếu xuất , phiếu nhập …
Chứng từ từ bên ngoài: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ tài chính có liên quan đến đơn vị và được lập từ bên ngoài như : hoá đơn mua hnàg , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , giấy báo có , nợ của ngân hàng .
Chứng từ này nhằm làm cơ sở cho kế toán xác định được trọng tâm việc kiểm tra chứng từ , từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp cho công tác kiểm tra từng loại chứng từ .
Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên từng chứng từ :
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ tiền gửi ngân hàng
Chứng từ tài sản cố định …
Cách này là cơ sở để phân loại tổng hợp số liêu , định khoản kế toán để ghi sổ kế toán .
Phân loại theo mức độ khái quát số liệu phản ánh trên chứng từ .
Chứng từ gốc : là loại phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vụ kinh tế phat sinh như : phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất ..
Chứng từ tổng hợp : được dùng để tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ kinh tế , tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán gồm : chứng từ ghi sổ , các bảng tổng hợp chứng từ như bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu , nhập vật liệu .
Loại này giúp cho những người làm công tác nghiên cứu và công tác kế toán cụ thể nghiên cứu xây dụng và tăng cường sử dụng chứng từ tổng hợp để giảm bớt số lần ghi sổ kế toán .
Xác định được tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà cách sử dụng và bảo quản thích hợp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá tịa các Doanh nghiệp thì từng phương thức bán hàng kế toán sẽ sử dụng một số chứng từ sau :
Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
Phiếu thu
Phiếu chi
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
Thẻ kho thành phẩm .
Và các chứng từ khác có liên quan .
Sổ sách kế toán sử dụng :
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết bán hàng .
2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu :
tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331…
* TK 156 “ hàng hoá “ : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất trong thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho
Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phương pháp KKTT).
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như xuất .
Dư nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
TK1561 : giá mua hàng .
TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .
* TK157 “ hàng gửi đi bán “ : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đã gửi hoặc chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hnàg nhưng chưa được chấp nhận thanh toán .
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán ( phương pháp KKĐK)
Bên có ghi :
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá được khách hàng thanh toán .
Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàngthanh toán đầu kỳ ( phương pháp KKĐK).
Dư nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán .
* TK 632 “ giá vốn hàng bán “: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn hàng hoá nhập kho trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ .
Bên có :
Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả sau khi chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư .
* TK511 “ Doanh thu bán hàng “: Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế của Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp , trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu cầu của nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá, hàng bị trả lại trong kỳ hạch toán .
Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) tính theo doanh thu thưc tế của hnàg hoá , dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ .
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh doanh ).
Bên có ghi :
Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch toán của Doanh nghiệp .
Tài khoản này không có số dư .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
TK 5111: Doanh thu bná hang .
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty , tổng công ty vv…hạch toán toàn nghành .
Nội dung kết cấu : Giống TK 511 , không có số dư cuối kỳ và được mở 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
* TK 131 “ Phải thu khách hàng “: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ …
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía khách hàng .
Dư nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có , phản ánh số tiền thu được hoặc thu thừa của khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như :
Tài khoản 3331” Thuế GTGT phải nộp “ :Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách Nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
Số thuế GTGT được khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT đã nộp cho ngân sách Nhà nước được xác định theo 2 phương pháp .
Phương pháp khấu trừ thuế :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
Phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó :
+ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế
đầu ra hoá dịch vụ bán ra GTGT(%)
+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
+ Số thuế GTGT GTGT của hàng Thuế suất
phải nộp hoá ,dịch vụ thuế GTGT (%)
Trong đó :
Thuế Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng hoá
GTGT hàng hoá bán ra mua vào tương ứng
Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ : Tài khoản này được dùng để xác định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .
* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK 811, TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532…
2.2 Kế toán các phương thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trường hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Phản ánh doanh thu đã bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hoá
Có TK 632 bị trả lại
Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 …: Tổng giá trị thanh toán
Phản ánh giá bán hàng :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
Cuuoí kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Từ trên ta nhận thấy phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xưởng sản xuất số hàng khi bàn giao cho người bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao .
* Phương thức gửi hàng :
Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hoá
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :
- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp .
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp .
Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận bán , được coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống như phương thức giao hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phương thức bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng .Trường hợp nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT .
3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
3.1 : Kế toán chi phí bán hàng :
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm , hàng hoa,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giớ thiệu sản phẩm , quảng cáo sản phẩm ,hoa hồng bán hnàg sản phẩm (hàng hoá ,công trình xây dựng ),chi phí bảo quản , đóng gói, vận chuyển …
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh ,kế toán sử dụng TK 641 : “Chi phí bán hàng “
* Nội dung :
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ký .
Bên có :
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển .
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư .TK 641 có 7 TK cấp hai :
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 : Chi phí bảo hàng
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
khi tính lương , phụ cấp ,tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương phải trả nhân viên bán hàng ,nhân viên đống gói ,bảo quản ,bốc vác ,vận chuyển hàng bán ,kế toán ghi :
Nợ TK 641(1) : chi phí nhân viên
Có TK 334,338(2),338(3),338(4) : phải trả phải nộp CNV
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641 .
TK 333,334 TK 641 TK 152
Tiền lương phải trả Vật liệu nhập lại kho
BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 156 TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất bán hàng hoá chi phí bán hàng
TK 214 TK 152
Khấu hao TSCĐ Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng
TK 331
Chi phí dịch vụ mua
Phải trả
TK 111,112
Các khoản chi phí
bằng tiền khác
3.2 Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp :
* Khái niệm :
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp bao gồn : Chi phí hành chính , chi phí tổ chức và chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn Doanh nghiệp .
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 642 “ Chi phí quản lý Doanh nghiệp “
Dùng để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả Doanh nghiệp .
* Nội dung :
Bên nợ :
- Các chi phí quản llý Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có :
Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp
Số chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911, hoặc TK142(2),
TK 242.
TK 642 không có số dư cuối kỳ ,TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế và lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
Khi tính tiền lương , phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở Doanh nghiệp và trích các khoản , kế toán ghi .
Nợ TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334,338 : Phải trả CNV .
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 642
TK 334,338 TK 642 TK 152
Tiền lương phải trả Vật liệu nhập lại kho
BHXH,KPCĐ,BHYT
TK 156 TK 911
Xuất bán hàng hoá Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng
TK 241 TK 152
Khấu hao TSCĐ Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK111,112
Các chi phí bằng tiền
3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ (kinh doanh ):
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh “
Tài khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sant xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán .
* Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá ,dịch vụ đã bán ,đã cung cấp .
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác .
Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ .
Bên có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã bán ,đã cung cấp .
Doanh thu hoạt động tài chính và các khảon thu nhập khác .
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
Sau khi đã phản ánh kết chuyển oqr cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí liên quan và TK 911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán .
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ :
Nợ TK 511,512 :Doanh thu bán hàng .
Có TK 911 : xác định kết quả kinh doanh .
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 911
TK 632 TK 911 TK 151,511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu
tuần trong kỳ
TK 641 TK 711,712
Kết chuyển chi phí bảo hiểm Kết chuyển DTHĐTC
Doanh thu bất thường
TK 642
Kết chuyển CPQLDN
TK 811,821
Kết chuyển chi phí bất thường
TK 142(2)
Kết chuyển CPBH
Kỳ trước đang chờ kết chuyển
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
Phần II
Thực tế công tác tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tứ gia
I/ Đặc điểm chung của công ty Cổ Phần Tứ Gia:
1. Quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia là một Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh , trải qua quá trình và phát triển 5 năm ,công ty được đặt tại Lô C1 –khu công nghiệp Đình Bảng –Từ Sơn- Bắc Ninh .
Nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ .Một môi trường cạnh tranh bình đẳng , nhưng rất quyết liệt ,trước những cơ hội và thử thách lớn.
Công ty Cổ Phần Tứ Gia đã được thành lập năm 2001 ,được sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 04.03.2002 .Công ty tiến hành đàu tư vào khu công nghiệp đa nghề xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh .
Do đó, ngày 06.07.2002, công ty được sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cho đăng ký lại tại Bắc Ninh .
Sau khi hoàn thành thủ tục lập dự án và được sở kế hoạc và đầu tư thẩm định.
Công ty được UBND Tỉnh Bắc Ninh cấp 302m2 đáy tịa Lô C1 khu công nghiệp đa nghề Đình bảng – Từ Sơn-Bắc Ninh .Công tyđã đầu tư một dây truyền sản xuất bao bì carton bao gồm : dây truyền tạo tấm carton 3 và 5 lớp, máy in Flexô ,máy bó máy cắt liên hợp , máy dập gim vv… Và hệ tống nhà xưởng , kho hàng và các công trình phụ trọ ,văn phòng hoàn chỉnh .
Đến tháng 9.2002 ,công ty bắt đàu đi vào sản xuất với sản phẩm chủ yếu là các thùng carton 3 và 5 lớp phục vụ cho nhu cầu đóng gói sản phẩm của các nhà máy trong vùng .
mặc dù là một Doanh Nghiệp rất còn trẻ, cùng với sự mở rộng của mạng lưới kinh doanh .công ty đã có nhiều chiến lược marketing phù hợp ,đáp ứng được nhu cầu thực tế đảy mạnh trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty giữu được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh để có một chỗ đứng trong thị trường .
Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và lợi ích cao nhất cho công ty , hàng tháng các cổ đông vẫn luôn bổ sung thêm nguồn vốn vào công ty .Do đó, nguồn vốn của công ty đã tăng lên .Điều này cho thấy sự tin tưởng của các cổ đông vào công ty ,với nguồn vốn đố nhằm nâng cao cơ sổ vật chất kỹ thuật và mở rộng việc sản xuất kinh doanh cho công ty .
Công ty Cổ Phần Tứ Gia với mặt hàng là sản phẩm thùng carton 3 và 5 lớp ,phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm đã đáp ứng được thị hiếu của khách hàng .Sản phẩm của công ty đã có sự tin cậy của thị trường vào sản phẩm. Không những vâỵ công ty còn có những phòng Marketting giỏi tiếp cận thị trường để đua ra giá cả phải chăng phù hợp với yêu cầu của khách hàng .Bởi mặt hàng của công ty là chuyên dùng cho việc đống gói sản phẩm và báo quản sản phẩm , cho nên cũng không được đưa ra mức giá quá cao ,công ty đã có mức giá phù hợp với khách hàng .
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ công nhân viên rất nhiệt tình , đầy lòng nhiệt huyết với công việc .
Công ty đã được rất nhiều bạn hàng , các công ty trong vùng và vùng lân cận đặt hàng .
Do đó , các cổ đông cũng luôn tin tưởng vào công ty và đống góp cổ phần nhiều để góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị trường .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương chính sách làm thay đổi bộ mặt của đất nước .Điều này đã buộc các Doanh Nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh , tự chủ về tài chính , tự chủ hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của đơn vị mình trứoc pháp luật .
Với sản phẩm là thùng carton nên việc bảo quản sản phẩm rất là khó khăn , nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới , cho nên khí hậu thất thường , làm cho hàng trong kho không tiêu thụ kịpp sẽ khó bảo quản . Ngoài ra sản phẩm của công ty cũng phải cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường ,là công ty coỏ phần nên nguồn vốn của công ty luoon thất thường ,công ty phải luôn thiết kế ,thay đổi mẫu mã nhiều lần để phù hợp với khách hàng cho nên rất tốn kém về tài chính của công ty .
Để tồn tại và phát triển Công Ty Cổ Phần Tứ Gia đã phải dựa vào sức mình , từng bước đổi mới phương thức kinh doanh , phương thức quản lý , đổi mới mô hình quản lý nhân sự … Hơn thế nữa để phát triển vưng chắc ,tăng uy tín của công ty ,công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chất lượng hàng bán, quan tâm đến nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm, bảo quản hàng hoá, thường xuyên rút kinh nghiệm trong khâu quản lý điều hành , giữ vững ổn định trong kinh doanh ,nâng cao trách nhiệm về nghĩa vụ , quyền lợi người lao động ,hạn chế các tiêu cực nảy sinh , từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh .Trong những năm gần đây ,kinh doanh của công ty đã dần đi váo ổn định ,đã vượt qua nhiuề khó khăn ,thử thách và đã đạt được nhiều thành tích .
Ta có bảng số liệu sau : (Đơn vị tính : đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Chênh lệch
Tổng nguồn vốn
4.289.523.756
5.529.147.936
1.239.624.180
Vốn lưu động
3.627.418.726
4.715.922.733
1.088.504.007
Vốn cố định
662.105.030
813.225.203
151.520.173
Doanh thu
4.738.415.196
7.107.622.794
2.369.207.598
Lợi nhuận TT
789.735.726
1.184.603.799
394.868.073
Số lượng lao động
50
60
10
Thu nhập bình quân
901.000
1.381.250
480.250
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công Ty Cổ Phần Tứ Gia là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .Tuy bước đầu công ty gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh trên thị trường quá mạnh hơn nữa mặt hàng của công ty so với thị trường còn quá mới. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nộp thuế cho nhà nước .Nhưng đến năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty đật 5.529.147.936
( đồng ) ,tăng so với năm 2003 là 1.239.624.180( đồng) .
Doanh thu năm 2004 đạt 7.107.622.799 (đồng) ,tăng so với năm 2003 là 2.369.207.598 (đồng) và cùng với sự đổi mới của công nghệ nên lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2004 là 1.184.603.799(đồng),tăng so với năm 2003 là 394.868.073(đồng) .Đồng thời kéo theo thu nhập bình quân đầu người cũng tăng theo ,cụ thể thu nhập bình quân đầu người năm 2004 so với năm 2003 là 480.2(đồng).Điều này lại chứng tỏ một lần nữa công ty làm ăn rất có hiệu quả .
2.Chức năng ,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia .
2.1.1 Các mặt hàng sản phẩm chủ yếu .
Công ty sản xuất mặt hàng là các thung carton 3 và 5 lớp ,dùng để phục vụ cho việc đóng gói và bảo quản các sản phẩm cho các nhà máy ,các công ty cần dùng sản phẩm .
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia được chia làm 4 xí nghiệp và 4 phòng ban mỗi phòng ban có nhiệm vụ chức năng khác nhau.có sơ đồ sản xuất như sau :
Sơ đồ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liêu Sơ chế Phôi In
Đóng gói tiêu thụ Dán và ghim Cắt Đổ bột
2.1.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kinh Phòng tổ chức phòng quản lý
doanh kế toán hành chính và điều hành
sản xuất
tổ sóng tổ hoàn thiện
* Chức năng :
Công ty Cổ Phần Tứ Gia có bộ máy quản trị theo kiểu chức năng ,là kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp , mà trong đó có một người lãnh đạo cao nhất ,các phòng chức năng thuộc chuyên môn khác nhau và những người thừa hành cấp dưới .
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập bộ máy quản trị của công ty được tổ chức thành các phòng ban phân xưởng bộ phận để thực hiện các nhiệm vụ chức năng nhất định .
Chủ tịch hội đồng quản trị : Có toàn quyền nhân danh công ty quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật .Chủ tịch hội đồng quản trị là người có cổ phần cao nhất của công ty .
Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung , giám đốc là người điều hành mội hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có quyền tuyển chung kỹ thuật cho nghỉ việc đối với các nhân viên dưới quyền .
Phòng tổ chức hành chính : Phòng này có nhiệm vụ giải quyết toàn bộ các vấn đề liên quan đến người lao động như : tuyển dụng lao động, đào tạo khen thưởng kỹ luật công nhân viên và giả quyết các vấn đề về tiền lương trong toàn công ty .
Phong kế toán : Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty ,tính toán, thanh toán và quyết toán theo dõi toàn bộ hoạt động tài chính của công ty điều hành sản xuất chi phí cũng như lĩnh vực tài chính kịp thời.
Phòng quản lý và điều hành sản xuất : Phòng này có trách nhiệm về lập định mức cho các phân xưởng trong từng thời kỳ , từng chu kỳ và kiểm tra chất lượng sản phẩm , có trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu và điều hành sản xuất .
Trong phòng quản lý và điều hành sản xuất gồm hai tổ lao động là : Tổ song và tổ hoàn thiện , tổ sóng là tổ làm những việc chính của quá trình sản xuất sản phẩm ,còn tổ hoàn thiện làm công việc bổ xung và hoàn thiện sản phẩm cho đến khi xuất xưởng
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty Cổ Phần Tứ Gia :
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty Cổ Phần Tứ gia là công ty có quy mô vừa phải, nhưng nó cũng ciếm phần lớn mức lưu chuyển hàng hoá trong công ty góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu tài chính của công ty .Bên cạnh viêch bán hàng ,phục vụ nhu cầu cho các công ty trong vùng mà công ty còn khai thác chức năng bán hàng cho các công ty các vùng lân cận trong nước .Vì vậy kế toán ngoài việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn đòi hởi phải quản lý tài chính của đơn vị chặt chẽ ,an toàn các nội dung như : chứng từ ban đầu, sổ sách kế toán , báo cáo tài chính .Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh ,đáp ứng đầy đủ yêu cầu , nhu cầu quản lý ,đơn vị áp dụng mô hình kế toán tập chung : tất cả các phần hạch toán kế toán đều dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng , kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về công tác kế toán trước ban phụ trách đơn vị và phải đáp ứng các yêu cầu của các bộ phận có liên quan .Khâu kế toán đòi hỏi phù hợp với yêu cầu của hoạc toán kế toán là đầy đủ ,trung thực , hợp lệ ,chính xác …đáp ứng yêu cầu kiểm tra , kiểm soát dễ dàng , thuận tiện .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận thủ
toán kiêm kế toán nguyên toán TSCĐ và toán thanh kế toán quỹ
toán tiêu th vật liệu tiền lương toán giá thành
2.2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,cơ cấu phòng kế toán :
Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó tổ chức công tác kế toán khoa hoạc và hợp lý có vai trò hết sức quan trọng trong công việc quản lý của doanh nghiệp .
Công ty Cổ Phần Tứ Gia đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán đối với quản lý đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của giám đốc ,kế toán trưởng đối với các nhân viên kế toán ,bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập chung bao gồm :
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : Là người trực tiếp tham mưu , giúp việc cho giám đốc tài chính – kế toán , chịu trách nhiệm với giám đốc đối với công ty và cấp trên về quyết định của mình .Là người kiểm tra tình hình hạch toán kế toán trong công ty , cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác , kịp thời, toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh .Ngoài trcáh nhiệm chung kế toán trưởng còn là người vào sổ các tài khoản của đơn vị sử dụng , cuối năm căn cứ vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập các báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan .kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi nhân viên kiêm một nhiệm vụ do trưởng phòng kế toán giao cho và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước phòng kế toán .
Phó phòng kế toán : từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê số 10 để theo dõi hàng xuất ,nhập tồn kho trong năm , kê khai phục vụ cho việc xác định lỗ ,lãi trong kinh doanh của công ty .
Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ , thủ tục thu , chi tiền mặt ,thanh toán các chứng từ tạm ứng , các khoản công nợ … rồi lập địng tài khoản và ghi vào sổ chi tiết , các nhật ký , bảng kê liên quan (nhật ký chứng từ số 1 , số 2,số 5 ,số 10,bảng kê 1,bảng kê 2, bảng kê 11 ).
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn kho cảu vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư để tiến hành kiểm tra tính toán hợp lý rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập , xuất ,tồn vật tư .Cuối năm tiến hành phân bổ các khoản chi phí nguyên liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm (Doanh nghiệp sử dụng đơn giá bình quân để tíng hàng xuất ).
Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tìa sản cố định chung ,tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ.Đồng thời kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ tính lương cho công nhân viên.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong tháng tính giá thành sản phẩm .
Thủ quỹ : Làm công việc xuất và thu tiền mặt của công ty , ghi rõ phiếu thu , phiếu chi .
2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia :
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , với phương pháp này giúp cho kế toán xác định được giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hoạch toán , thấy được tình hình biến động của hàng tồn kho cả về giá trị và hiện vật từ đó làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh .Cuối kỳ kế toán căn cứ vào việc kiểm kê thực tế số lượng hàng hoá vật tư hiện có đến cuối kỳ ,so sánh với hoá đơn bán hàng ,thẻ kho nếu phát sinh thừahoặc thiế thì phải lập biên bản để sử lý.
Hàng hoá theo dõi đựoc mở theo từng nhóm hàng ,theo các đơn vị mà cửa hàng mua ,theo từng tỷ lệ xuất thuế GTGT ( 5%, 10% …) để tiện cho việc quản lý, hạch toán kế toán tiêu thụ được chính xác nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh .
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , hàng tháng kế toán phải kê khai thuế GTGT và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp theo ,theo mẫu biểu quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của viêc kê khai thuế .Công ty luôn nộp thuế đúng kỳ hạn và không nợ đọng thuế .
Công thức thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra =Giá tính thuế của cửa hàng bán ra * thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT mua vào của hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu có ).
Trình tự ghi sổ kế toán : Để phù hợp với đăc điển quy mô kinh doanh và công tác kế toán đựoc thuận lợi trong ghi chép và quản lý .Công ty vận dụng hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chứng từ
Sơ đồ ghi chép sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhập ký chứng từ Thẻ (sổ) KT chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày .
: Đối chiếu .
: Ghi cuối tháng
II/ Thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần tứ Gia .
1. Kế toán quá trình bán hàng :
Các phương thức bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia là một đơn vị tự chủ trong kinh doanh chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết quả kinh doanh của công ty .Để duy trì và phát triển thì hoạt động tiêu thụ là mục tiêu tồn tại của Công Ty, đẩy mạnh bán ra để tạo nguồn thu , trang trải chi phí , trả lương cho ngưòi lao động là mục đích kinh doanh của công ty .để tổ chức tốt khâu tiêu thụ ,công ty luôn quan tâm đến hoạt động mua hàng ,cố gắng khai thác tốt nguồn hàng , đảm bảo hàng mua có chất lượng tốt với giá thành rẻ nhất, tối thiểu các chi phí mau hàng .Phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho .
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty rất phông phú về chủng loại và đầy đủ các mẫu mã mà yêu cầu của khách hàng yêu cầu ,với chất lượng đảm bảo, Công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng là : Các loại thùng carton 3 và 5 lớp , phục vụ cho việc đống gói và vận chuyển của các hàng hoá của công ty khác .
Nguồn mua hàng của công ty : Hàng hoá được mau từ rất nhiều nguồn khác nhau , từ các thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác nhau và theo nguyên tắc giá mua cộng với chi phí trong khâu mau là thấp nhất, hàng mua phải có nguồn gốc địa chỉ rõ ràng cộng với sự đảm bảo về chất lượng được đặt lên hàng đàu .Với cách mua hàng như trên thì khâu quản lý và tiêu thụ hàng hoá tại công ty khá thuận lợi ,hàng hoá luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng đề ra trên khía cạnh như chất lượng hàng hoá , mẫu mã hàng hoá, giá cả hợp lý…tạo sự tin cậy đối với khách hàn khi mua hàng hoá tại công ty .
Mẫu số 01 : Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT
Công ty Cổ Phần Tứ Gia QĐsố 1141-TC/CĐKT
MST:0101343028 Ngày 1-11-1995 BTC
Phiếu Nhập Kho
Ngày 04 tháng 06 năm 2005
Họ ,tên người giao hàng : Công ty Giấy Hằng Thắng
Theo số 35 ngày 04 tháng 06 năm 2005 của Cty Giấy Hằng Thắng
Mã số thuế :…………………………………
Nhập tại kho: Cty Cổ Phần tứ Gia .
stt
Tên nhãn hiệu , quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá mau
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
01
Giấy vàng sẫm ĐL170
Hộp
3657
3454,54
12.633.253
02
Giấy mộc ĐL 170
,,
12476
3212,72
40.830.455
03
Giấy dulếch ĐL 170
,,
1084
5818,18
6.306.907
04
Giấy vàng ĐL 170
,,
6280
4090,90
25.690.852
05
Giấy sóng ĐL125
,,
13126
3636,36
47.730.861
06
Giấy vàng chanh ĐL170
,,
4796
3909,09
18.747.996
157.940.320
Thuế GTGT 10%
15.194.032
Cộng
167.134.356
Viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi bảy triệu , một trăm ba mươi tư nghìn,ba trăm năm sáu ngàn đồng chẵn .
Người giao hàng : thủ kho : kế toán trưởng : thủ trưởng đơn vị :
(ký , họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (đóng dấu ghi rõ họ tên )
Mẫu số 02: Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT
QĐ số :1141-TC/CĐKT
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ngày 1-11995 BTC
MST: 0101343028
Phiếu Xuất Kho
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Nợ……..số 208
Có ……..
Họ , tên người nhận hàng :…………………….Địa chỉ (bộ phân )
Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Xuất tại kho : Công ty Cổ Phần Tứ Gia
stt
Tên ,nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá )
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu thực
Xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Hộp carton gạch 40*40
A 4
Hộp
1000
1340
1.340.000
02
Hộp carton gạch 40*40
A 3
,,
1000
1340
1.340.000
03
Hộp carton gạch 40*40
A 2
,,
2010
1340
2.693.000
04
Hộp carton gạch 40*40
A 1
,,
6320
1340
8.468.800
…
…
…
Cộng
13.842.200
Cộng thành tiền (bằng chữ ): mười ba triệu tám trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm ngàn đồng chẵn .
Xuất ,ngày 08 tháng 06 năm 2005
Thủ trưỏng đơn vị : Kế toán trưởng : Phụ trách cung tiêu : Người nhận : Thủ kho
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên )
Mẫu số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .
Đây là chứng từ công ty dùng để theo dõi tình hình xuất hàng cho các công ty khác .Căn cứ vào sổ xin hàng ,thủ kho tiến hành xuất hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho các công ty khác loại 03 liên ( liên đỏ : chuyển cùng với hàng đi trên đường đén công ty , kế toán bán hàng căn cứ vào liên này nhập vào thẻ rồi chuyển cho kế toán bán hàng )
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Ban hành theo số QĐ số
MST: 0101343028 114 TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995
Phiếu Xuất Kho Kiêm
Vận Chuyển Nội Bộ
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Căn cứ lệch điều động số : …………ngày …tháng …năm
Họ tên người vận chuyển : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Hợp đồng số : …..
Phương tiện vận chuyển : …………………………………………
Xuất tại kho : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia .
Nhập tại kho : chuyển thẳng .
stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm ,hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
01
Hộp carton gạch 40*40
A4
Hộp
1000
1340
1.340.000
02
Hộp carton gạch 40*40
A3
,,
1000
1340
1.340.000
03
Hộp carton gạch 40*40
A2
,,
2010
1340
2.693.400
04
Hộp carton gạch 40*40
A1
,,
6320
1340
8.468.800
…
…
…
…
Cộng
10.330
13.842.200
Người lập phiếu : Thủkho xuất: Người vận chuyển : Thủ kho nhập:
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên )
Mẫu số 04: Thẻ Kho .
Thẻ kho đuợc mở trong một năm ,mỗi tờ thẻ kho đựoc dùng cho một mặt hàng khac nhau , thẻ kho dựoc dùng để theo dõi tình hình nhập , xuất ,tồn của từng loại hàng hoá trong kho .Căn cứ ghi thẻ kho là phiếu nhập kho , xuất kho, hoá đơn GTGT ( trưòng hợp bán buôn tại kho ) ,phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ .
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia Mẫu số 06-VT
MST :0101343028 Ban hành theo QĐ số 114TC/-
CĐKT ngày 1-11-1995 BTC
Thẻ Kho
Ngày lập thẻ 02 tháng 06 năm 2005
Tờ Số :01
Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư: FoReVer A1
Đơn vị tính : Hộp ………………Mã số ……………
Ngày tháng năm
Chứng từ
Số hiệu ngày
Nhập Xuất tháng
Diễn giải
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận của kế toán
02/06/05
02/06
Nhập
12.700 12.700
02/06/05
204 02/06
Xuất
9.700 3.000
04/06/05
04/06
Nhập
5.200 8.200
06/06/05
06/06
Nhập
8.820 17.020
08/06/05
208 08/06
Xuất
6.320 10.700
10/06/05
211 10/06
Xuất
5.100 5.600
11/06/05
11/06
Nhập
1.520 7.120
12/06/05
214 12/06
Xuất
4.280
2.840
13/06/05
13/06
Nhập
5.440 8.280
14/06/05
217 14/06
Xuất
8.020 5.440
15/06/05
15/06
Nhập
120 5.560
15/06/05
220 15/06
Xuất
5.560 0
Mẫu số 05: Hoá Đơn GTGT ( Liên 02: giao cho khách hàng )
Dùng để phản ánh toàn bộ lượng hàng hoá đã tiêu thụ kể cả bán buôn và bán lẻ hàng hoá tiêu thụ đều phải ghi đầy đủ trên hoá đơn GTGT ,nếu khách hàng yêu cầu có hoá đơn thì kế toán bán hàng sẽ phải viết hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.Trên hoá đơn phải ghi rõ, đầy đủ các tiêu chí in trên hoá đơn ,hoá đơn GTGT sẽ làm căn cứ để cuối tháng kế toán bán hàng tính và kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ .
Hoá Đơn Mẫu số 01.GTKT-3LL
Giá trị gia tăng EL/2004B
Ngày 31 tháng 01 năm 2005 Số : 0011210
Đơn vị bán hàng : Cty Cổ Phần Tứ Gia
Địa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn- Bắc Ninh
Số tài khoản :………………………………
Điện thoại : …………………………MST: 0101343028
Họ tên người mua hàng :………………………..
Đơn vị : Công ty TNHH Yên Bình
Địa chỉ : xã Quất Lưu- Huyện Bình Xuyên –Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số tài khoản :………………………………………….
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản : ……MST:2500222572
stt
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Hộp carton đựng gạch 40*40
Hộp
71.820
1.355
97.316.100
02
Hộp carton đựng gạch 30*10
,,
28.600
1.650
47.321.000
Cộng tiền hàng 144.638.100
Thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT 14.463.810
Tổng cộng tiền thanh toán : 159.101.910
Số tiền viết bằng chữ : một trăm năm chín triệu một trăm linh một ngàn chín trăm mười nghìn.
Người mua hàng : Người bán hàng : Thủ trưởng đơn vị:
( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên )
Mẫu số 06: Phiếu Thu
Cuối ngày kế toán bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ số tiền bán hàng thu được trong ngày (doanh thu theo giá thanh toán ) và sẽ ghi vào sổ nộp tiền .Ngày hôm sau ,kế toán bán hàng sẽ ngồi chứng kiến thủ quỹ đếm và thu số tiền bán hàng của ngày hôm trước .Nếu phát hiện thừa hoặc thiếu thì cộng hoặc trừ dưới số tiền thực thu được và kế toán bán hàng sẽ phải ký nhận vào đó. Kế toán bán hàng viết một phiếu thu ghi toàn bộ tiền thu được đó và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Phiếu thu là căn cứ ghi vào sổ quỹ tiền mặt doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT của một ngày toàn bộ công ty .
Đơn vị : Cty Cổ Phần Tứ Gia Mẫu số 01-TT
Địa chỉ : Khu CNĐN Đình QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh Ngày 1-11-1995BTC
Phiếu Thu
Ngày 19 tháng 05 năm 2005
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Cường
Địa chỉ: ……………………………………………
Lý do nộp : Thu tiền hàng Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội-Viefo
Số tiền : 10.545.500 đ ( viết bằng chữ): Mười triệu năm trăm bốn ngàn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo 10 chứng từ gốc ……………………………………………………
………………………..đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )………………….
Thủ trưởng đơn vị : Kế toán trưởng : người lập phiếu : người nộp : thủ quỹ
(ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên ) (ký , tên )
Mẫu số 07: Phiếu Nộp Tiền
Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng loại tiền khac nhau, phiếu này do kế toán bán hàng lập ngay sau mỗi làn bán hàng .
Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh
Giấy Nộp Tiền
Loại tiền
Số lượng
Số tiền
500.000
10
5.000.000
100.000
15
1.500.000
50.000
20
1.000.000
20.000
130
2.600.000
10.000
40
400.000
5.000
9
45.000
5.00
1
500
Cộng
10.545.500
ấn định số tiền bằng chữ : mười triệu năm trăm bốn mươi lăm ngà năm trăm đồng chẵn .
Ngày 19 tháng 05 năm 2005
Thủ quỹ Kế toán bán hàng :
(Ký, họ tên ) ( Ký ,họ tên )
Sau đây là một số mẫ của bảng kê bán hàng hoá , bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá , dịch vị bná ra được dùng trong bán hàng và cách ghi chép vào các bảng kê đó như sau :
Căn cứ vào thẻ bán hàng ,kế toán bán hàng sẽ lên bảng kê 04-GTGT phản náh toàn bộ số hàng hoá đã được tiêu thụ tại Công ty ,được viết theo nhóm hàng theo giá thanh toán. Vì toàn bộ hàng hoá tiêu thụ phải viết hoá đơn GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu ra nên khi lên biểu 06 tổng hợp (Bảng kê bán hàng hoá dịch vụ ) thì phải kê toàn bộ số hàng đã tiêu thụ theo từng nhóm hàng chưa được viết hoá đơn GTGT ( Sau khi đã trừ phần hoá đơn GTGT đã viết cho khách mua it ) .Khi lên bảng 05 tổng hợp căn cứ vào đó kế toán bán hàng phải viết hoá đơn GTGT phần hàng tiêu thụ trong ngày theo từng loại tỷ xuất thúe riêng biệt của từng ngày kiểm kê, để làm căn cứ tính thuế đầu ra .
Ví dụ : Trên bảng kê 05-GTGT chi tiết phát sinh từ ngày 05 đến ngày 08 tháng 06 năm 2005 tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia có số liệu như sau :
Mẫu số 05 ( chi tiết ): Bảng kê bán hàng hoá dịch vụ ( Báo cáo bán hàng ).
Bảng Kê Bán Hàng Hoá Dịch Vụ
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh : Cty Cổ Phần Tứ gia
Mã số thuế : 0101343028
Địa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh
Họ tên người bán : Tạ Thị Thanh
stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Loại nhóm thuế 10%
Nhóm I :
Hộp carton gạch 40*40 A4
Hộp carton gạch 40*40 A3
Hộp caron gạch 40*40 A2
Hộp carton gạch 40*40 A1
Cộng :
Hộp
1000
1000
2010
6320
1340
1340
1340
1340
1.340.000
1.340.000
2.639.400
8.468.800
13.842.200
Loại nhóm thuế 10%
Nhóm II:
Hộp carton gạch 40*12
Hộp carton gạch 30*10
Cộng :
Hộp
71820
28600
1355
1350
97.316.100
47.320.00
144.638.100
Loại nhóm thuế 10%
Nhóm III:
Hộp carton gạch 30*20 A1
Hộp carton gạch 30*20 A2
Hộp carton gạch 30*20 A3
Cộng :
Hộp
2500
2000
1500
1500
1500
1500
3.750.000
3.000.000
2.250.000
9.000.000
Cộng :
167.480.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 167.478.300
Tổng số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi bảy triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn , ba trăm ngàn đồng chẵn .
Người bán hàng :
( Ký ,họ tên )
Căn cứ vào bảng kê “ Bảng kê tổng hợp 06” kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT phần hàng hoá bán ra trong 03 ngày từ ngày 05 đến ngày 08 tháng 06 năm 2005 như sau :
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT
Liên : lưu EL/99-B
Ngày 08 tháng 06 năm 2005 Số :0111210
Đơn vị bán hàng : Cty Cổ Phần Tứ Gia .
Địa chỉ Khu CNĐN Đình Bảng –Từ Sơn- Bắc Ninh
Họ tên người mua hàng : Cty TNHH Yên Bình .
Địa chỉ : Xã Quất Lưu- Huyện Bình Xuyên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
stt
Tên hàng hoá , dịc vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bán hàng hoá cho Công Ty TNHH Yên Bình
Ngày 08/06 /2005
167.480.300
Cộng tiền hàng : 167.480.300
Thuế suất GTGT: 10%tiền thuế GTGT 16.748.030
Tổng cộng tiền hàng : 184.228.330
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm tám mươi bốn triệu , hai trâmhi mươi tám nghìn, ba trăm ba mươi ngàn đồng chẵn .
Người mua hàng : kế toán trưởng: Thủ trưởng đơn vị :
( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký , họ tên )
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
Biểu 2/GTGT.
( dùng cho cơ sở kê khai thuế GTGT hàng tháng theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở kinh doanh: Cty Cổ Phần Tứ Gia
Đỉa chỉ : Khu CNĐN Đình Bảng – Từ Sơn –Bắc Ninh
Chứng từ
Số ngày
Tên khách hàng
Mã số
Thuế suất 10%
Doanh Thuế
Số bán GTGT
0012110 08/06/05
Cty TNHH Vĩnh Phúc
12.591.636 1.259.164
0012111 08/06/05/
Cty TNHH Yên Bình
144.638.100 14.463.810
0012112 08/06/05
Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội –Viefo
167.480.300 16.748.030
……
Cộng cả tháng:
324.710.036 32.470.942
Hà nội ngày 08 tháng 06 năm 2005
Người lập biểu : Kế toán trưởng :
( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên )
Cuối tháng kế toán bán hàng lên bảng Tổng hợp bán ra ,tập chung toàn bộ Công ty ( bán buôn, bán lẻ ), phản ánh doanh thu bán hàng , thuế GTGT đầu ra .Bảng tổng hợp này làm căn cứ để lên bảng khai thuế GTGT .
Hiện nay Công Ty Cổ Phần Tứ Gia bán hàng theo phương thức bán buôn.
(Phương thức gửi hàng) và bán lẻ (Phương thức bán hàng trực tiếp là chủ yếu.
* Phương thức bán buôn :
Theo phương thức này người mua đến nhậ tiền trực tiếp tại kho của Công ty .Khi giao hàng cho người mua thì xác định là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá đó và người mua se thanh toán tièn thẳng cho Công ty bán hoặc chấp nhậ nợ về số lượng hàng đó .
Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua ,ké toán phản ánh những bút toán sau :
- Trị giá mua thực tế hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 : TRị giá mua hàng tiêu thụ
Có TK 156 : Thực tế hàng nhận tại kho .
- Doanh thu bán hàng tiêu thụ :
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán .
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng .
Có TK 3331: Thuế GTGT đàu ra phải nộp .
- Trường hợp khcáh hàng đươcj hưởng triết khấu thanh toán.
Nợ TK 635: Tổng số triết khấu thanh toán
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của người mua
Có TK 338(8) : Số triết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
- Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém chất lượng, sai quy cách, hoặc hối khấu :
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng được huởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiềnphải thu của người mua
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ ccá khoản giảm giá hàng bán , hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ .
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại :
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng .
Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511 : Tổng doanh thu bán hàng .
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
+ Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ .
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng .
Có TK 911: kết quả kinh doanh .
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh .
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
* Phương thức bán lẻ ( bán lẻ thu tiền tập chung )
a/ Tài khoản kế toán sử dụng :
- Phản ánh doanh thu bán hàng ( căn cứ vào bán hàng , giấy nộp tiền và bảng kê bán hàng hoá ) .
Nợ TK 111,112,113: Tổng giá thanh toán .
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra .
Có TK 511: Doanh thu bná hàng
- Trường hợp thừa tiền bán hàng hoặc thiếu tiền: Số tiền hoặc thiếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ sử lý .
Nợ TK 111,112,113: Tiền đã nộp .
Có TK 511: Doanh thu bná hàng .
Có TK 3331: Thuế GTGT đàu ra
Có TK 338 (1): Số tiền nộp thừa
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Kết quả kinh doanh
+ Đồng thời phải kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911: Kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Sau khi kết chuyển doanh thu thuần ,giá vốn hàng bán kế toán xác định kết quả .
+ Nếu lãi :
Nợ TK 911 : Kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lãi chưa phân phối
+ Nếu lỗ :
Nợ TK 421 : Lỗ chưa phân phối
Có TK 911: Kết quả kinh doanh
1.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng ( tiêu thụ ):
Để phản ánh tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty, kế toán vận dụng thống nhất các tài khoản sau :
- Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng “
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng hoá , dịch vụ thực tế của Công Ty trong một kỳ hạch toán .Tài khoản 511 được mở với các tìa khoản chi tiết sau :
+ TK 511: “ Doanh thu bán hàng hoá kinh doanh tại Công Ty “
+ TK 5113: “ Doanh thu dịch vụ “
- Tài khoản 131: “ Phải thu khách hàng “.
Tài khoản này chủ yếu được dùng trong kế toán bán buôn phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu khách hàng về tiền bán hàng hoá .
Tài khoản 632 : “ Giá vốn hàng bán “
Tài khoản 641 : “ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý “
Tài khoản 113 : “ Tiền đang chuỷên”
Tài khoản 111: “ Tiền mặt “
Và các tài khoản khác có liên quan như : TK 511, TK 138(1), TK 338(1), TK 3331, TK 911.
b/ Trình tự hạch toán :
Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn trực tiếp tại kho của Công ty thông thường Công Ty giao hàng theo hợp đồng kinh tế đã được ký từ trước . Khi xuất hàng giao ho khách hàng, thủ kho lập hoá đơn GTGT kế toán bán hàng sẽ vào bảng kê bán buôn ( Biểu 02 _GTGT) và vào sổ chi tiết tài khoản 131” Phải thu khách hàng “. Cuối tháng ,kế toán lên biểu tổng hợp bán ra để làm căn cứ tình hình thuế GTGT .Tất cả các trường hợp bán buôn dù đã thu được một phần tiền trước hoặc chưa thu được tiền thì đều phải được phản ánh trên tài khoản 131.
Ví dụ : Ngày 31/01/05 Xuất kho hàng bán cho Cty TNHH Yên Bình một lô hàng tổng trị giá xuất kho là : 3.506.000 d ,thủ kho viết hoá đơn GTGT số 001210 giao cho khách, khách hàng thanh toán ngay bằng Séc trị giá: 2000.000 đ số còn lại xin nợ .Chi phí vận chuyển Công ty phải chịu và đã chi bằng tiền mặt là 100.000 d .
Trình tự hạch toán : Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 001210 ngỳa 31/01/05 kế toán ghi but toán như sau :
Nợ TK131 : 4.279.466
Có TK 511: 3.890.424
Có Tk 3331: 389.042
+ Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho số 56 kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 113: 2.000.000
Có Tk 131: 2.000.000
+ Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết phí như sau :
Nợ TK 641 : 90.909
Nợ TK 1331: 9.091
Có Tk 111 : 100.000
+ Đến ngày 20/2/05 Cty nhận được giấy báo có của Ngân Hàng về số tiền Cty TNHH Yên Bình thanh toán nốt theo hoá đơn GTGT số 001211 ngày 02/02/05. Kế toán ghi :
Nợ TK 112 : 2.297.466
Có TK 131 : 2.297.466
- Trường hợp bán buôn, khi khách hàng mua với số luợng lớn, hoặc thanh toán tiền hàng trứoc thời hạn thì công ty có thể ưu đãi cho khách một khoản chiết khấu 1%- 2% .Công Ty sẽ chi bằng tiền mặt ,kế toán sẽ phản ánh khoản chi bằng này voà chi phí bán hàng , hạc toán như sau :
Nợ TK 641 : Số tiền chiết khấu cho khách
Có TK 111 :
Ví dụ : Ngày 08/05/05 Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội –Viefo mua một lô hàng trị giá xuất kho là : 4.750.000đ.Giá mua chưa có thuế GTGT : 5.462.500đ ( thuế GTGT 10%) .do khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt nên Cty ưu đãi cho khcáh một khoản chiết khấu là 1% và chi ngay bằng tiền mặt .Kê toán bi\út toán như sau :
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGt , phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 131 : 6.008.750
Có TK 511 : 5.462.500
Có Tk 3331: 546.250
+ Phản ánh số tiền dã thu đựoc :
Nợ TK 111 : 6.008.750
Có TK 131 : 6.008.750
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 641: 60.087
Có Tk 111: 60.087
- Trường hợp bán buôn ,khi hàng đuợc xác định là tiêu thụ , nhưng bên mua thông báo là hàng gần hết hạn sử dụng yêu cầu phải giảm giá , thì công ty sẽ tiến hành thương lượng giảm giá cho khách bằng cách trả cho họ một khoản bằng tiền mặt tương đương với khoản giảm giá, khoản chi này kế toán cũng phản ánh vào chi phí bán hàng .
Nợ TK 641: Số tiền trả cho khách
Có Tk 111 :
- Trường hợp bán buôn phát sinh hàng bị trả lại do không đúng quy cách ,phẩm chất mặc dù ít phát sinh bởi khi giao hàng đều có sự kiểm tra của bên mua và bên bán .Công ty luôn giữ đúng uy tín với khách .Tuy nhiên nếu có sự phát sinh hàng bị trả lại Công ty tìm cách thuyết phục khách đổi lô hàng khác thì việc hạch toán vẫn giữu nguyên ,nhưng nếu khách hàng không đồng ý thì công ty phải chấp nhận ,nhận lại hàng và trả cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ vào khoản thu của khách hàng đó .
Ví dụ : Công ty TNHH Yên Bình trả lại cho công ty một lô hàng theo hoá đơn GTGT ngày 12/05/2005 ,trị giá hàng bị trả lại gồm cả thuế GTGT là : 165.000 đ ( Thặng số thương mại 12% ) ,Công ty nhận lại lô hàng đó và nhập lại kho và chấp nhận trả bằng tiền mặt cho họ ( Công ty yêu cầu phải có biên bản kiểm nhận ,kèm theo phiếu xuất kho của bên mua ).Kế toán hạch toán như sau :
+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại :
Nợ TK 531 : 150.000
Nợ TK 3331 : 15.000
Có TK 111: 165.000
+ Phản ánh hàng bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 632: 133.928
Có TK 156: 133.928
+ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 511: 150.000
Có TK 532 : 150.000
- Trường hợp mua về đã lâu chua bán đựoc còn tồn trong kho hàng , nay đã bị lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của khách Công ty sẽ giảm giá để thu vốn về ,trường hợp này tuy rất ít phát sinh nhưng khi tiến hành giảm giá bán ,kế toán bán hàng chuyển sang thẻ khác để theo dõi lại , kế toán bán hàng sẽ lập biên bản về số hàng giảm giá đó và phải có đầy đủ chữ ký của kế toán bán hàng ,kế toán trưởng , giám đốc công ty .Kế toán bán hàng ,chi phí thiệt hại sẽ ghi vào chi phí bán hàng .
- Kế toán bán lẻ tại các đại lý :
Tại các điẻm bán lẻ thì đa số phục vụ cho các công ty mua hàng với số lượng ít ,tiền bán hàng thu được trực tiếp bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, thông thường bán ít thì không có hoá đơn bán hàng, nhưng khách hàng yêu cầu thì kế toán viên phải viết hoá đơn cho khách.
Để theo dõi tình hình bán hàng tại các đại lý thì kế toán bán hàng phải sử dụng thẻ bán lẻ hàng hoá để theo dõi tình hình nhập ,xuất ,tồn kho của các loịa hàng hoá trong kho .Sau đó 3 ngày kiểm kê một lần , nhân viên bán hàng sẽ tính lượng hàng bán ra trong 3 ngày đó ,sau đó căn cứ vào thẻ bán hàng ,nhân viên bán hàng sẽ lên bảng kê 05 –GTGT ,phản ánh toàn bộ số lượng hàng hoá đã được tiêu thụ tại đại lý bán hàng ,được viết theo từng nhóm hàng theo giá thanh toán .Vì toàn bộ hàng hoá tiêu thụ phait viết hoá đơn GTGTđể làm căn cứ tính thuế đầu ra nnen khi lên biểu 06 ( Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ ) thì phải kê toàn bộ số hàng đã tiêu thụ theo từng nhóm hàng chưa đưụơc viết hoá đơn GTGT ( Sua khi đã trừ phần hoá đơn GTGT đã viết cho khách hàng mua ít ) ,khi lên bảng kê 05 tổng hợp căn cứ vào đó nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT phần hàng tiêu thụ trong ngày theo từng loại tỷ suất thuế riêng biệt của từng ngày kiểm kê ,để làm căn cứ thuế đầu ra .
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá ,kế toán ghi :
+ Phản ánh doanh thu bán lẻ :
Nợ TK 111 : Tổng số tiền thu được theo giá thanh toán
Có TK 511 : Tổng số tiền thu được theo giá chưa có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn bán hàng :
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156 :
Khi phát sinh tiền bán hàng thừa hoặc thiếu ,căn cứ vào phếu nộp tiền của kế toán bán hàng ,kế toán phản ánh số tiền thiếu vào bên nợ TK 1381, số tiền thừa vào bên có TK 3381.
Ví dụ : Ngày 20/05/2005 nhận được bảng bán lẻ hàng hoá tại công ty .Giá trị thanh toand ( doanh thu bán hàng theo giá thanh toán ) : 6.100.000 đ, thuế GTGT 10%,thu bằng tiền mặt ,thực nộp của kế toán bán hàng chỉ có : 4.000.000 đ ,kế toán hoạch toán như sau :
+ Phản ánh doanh thu bán lẻ :
Nợ TK 111 : 4.000.000
Nợ TK 1381: 100.000
Có TK 511 : 3.727.273
Có TK 3331 : 3.72.727
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 : 3.338.400
Có TK 156 : 3.338.400
+ Nếu quy trách nhiệm tiền thiếu là do nhân viên bán hàng ,Công ty sẽ trừ vào lương của người bán hàng :
Nợ TK 334 : 100.000
Có TK 1381 : 100.000
Cuối tháng kế toán bán hàng lên bảng Tổng hợp bán ra ,tập chung toànCong ty ( bán buôn, bán lẻ ) ,phản ánh doanh thu bán hàng ,thuế GTGt đầu ra .Bảng tổng hợp này làm căn cứ để lên bảng kê khai thuế GTGT .
Sơ đồ Tài khoản chữ “T” phản náh tổng hợ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hoá :
TK 156 ( kho ) TK632 TK 511 TK 131 TK 111,112
Kết chuyển giá Doanh thu bán Thu được tiền
Vốn bná buôn chưa thuế bán hàng
qua kho GTGT
TK 156(quầy) TK 3331
Xuất ra K/c giá Thuế GTGT
Quầy vốn hàng đầu ra
Bán lẻ bná lẻ
Thuế GTGT đầu ra của hàng
Bán lẻ
TK 111,131 TK 641
Doanh thu bán lẻ chưa
Khoản chiết khấu
Thuế GTGT
Giảm giá hàng bán
TK 531Cuối kỳ
K/c sang
Trị giá hàng TK511
Trả lại Tính giảm
Doanh thu
TK333
TK911
Cuối kỳ K/c
Doanh thu
Thuần
.c/ Sổ kế toán :
Hệ thống sổ kế toán tại công ty có liên quan đến khâu tiêu thụ gồm hai loại sổ chính sau :
- Sổ tổng hợp : Sổ cái TK 511, TK 111, TK 112vào các khoản khác ; Sổ tổng hợp chi tiết ( Tờ kê chi tiết số 04 ghi có Tk 511 tập chung ); SSổ Nhật ký chứng từ số 01.
- Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết theo dõi TK 131. sổ chi tiết TK 113-Séc bán hàng , Sổ chi tiết phí Tk 641.
Tờ kê chi tiết số 04
Nhật ký chứng từ số 08
Bảng kê khai tính thuế
Sổ kế toán được mở theo từng niên độ kế toán ,theo mẫu ban hành của Bộ Tài Chính,tuy nhiên có một số sổ kế toán chi tiết Công ty tự mở theo quy định của Công ty cho phù hợp với đặc điểm ,quy mô kinh doanh ,nhằm cung cấp đầy đủ chính xác ,kịp thời, có hệ thống các thông tin có liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá cho ban lãnh đạo công ty . Việc ghi sổ kees toán do kế toán trưởng phân công cho từng bộ phận phụ trách khác nhau ,căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc ,các bảng kê chi tiết có liên quan .
Biểu 01 : Tờ kê chi tiết số 04 : Ghi có TK 511
Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng , giá vốn ,thuế GTGT đầu ra chi tiết cho từng mặt hàng.tờ kê được mở chi tiết cho cả tháng ,được ghi theo trình từ thời gian sau mỗi ngày kiểm kê , cuối tháng kế toán tổng hợp doanh số bán ra của cả tháng để lên tờ kê chi tiết ghi có TK 511 ( tập chung toàn bộ Công ty).
Biểu 02: Bảng kê số 04
Phản ánh tình hình xuất ,nhập hàng của cả một tháng ,tập chung tất cả các tờ khai bán hàng .Cơ sở ghi chép là phiếu nhập kho ,xuất kho…
Cuối tháng kế toán cân đối số phát sinh ,tính số dư cuối kỳ và căn cứ vào vế có TK 156 kế toán lên Nhật ký chứng từ số 08 .
Biểu 03 : Sổ chi tiết theo dõi TK 131” Phải thu của khách hàng “:
Sổ chi tiết này được mở cho từng đối tượng khách hàng khác nhau để theo dõi tình hình công nợ phải thu trong bán buôn. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là hoá đơn GTGT , phiếu thu tiền .Cuối tháng kế toán lên sổ tổng cộng để ghi vào nhật ký chứng từ số 08 .
Biểu 04: Sổ chi tiết TK113-Séc bán hàng :
Sổ này đựơc mở cho cả tháng để theo dõi khoản thanh toán của từng khách hàng trả bằng Séc .Cuối tháng kế toán tổng hợp lại , sẽ lên tờ kê chi tiết số 04 ghi có TK 511 ( Tập chung toàn công ty ).
Biểu 05 : Sổ chi tiết phí : TK641:
Sổ chi tiết phí được mở để theo dõi toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ( gồm chi phí bán hàng + chi phí quản lý ) trong quá trình kinh doanh của Công ty . Căn cứ ghi vào sổ là phiếu chi tiết mạt, bảng thanh toán lương….
Biểu 06 : Sổ tổng hợp chi tiết tờ kê chi tiết số 04 ghi có TK511 ( tập chung ).
Cuối tháng ,kế toán tập chung từ các tờ kê chi tiết ghi có TK 511 tại các kho để phản ánh vào doanh thu tổng hợp bán ra toàn Công ty trong một tháng. Căn cứ vào sổ tổng cộng kế toán đối chiếu vào các bảng kê ,chứng từ ,tài khoản có liên quan ,nếu khớp đúng số liệu thì sẽ lên Nhật ký chứng từ số 08 .Trên tờ kê chi tiết nầýcc cột số liệu như cột tiền mặt ,séc tiền gửi ngan hàng ,khách hàng nợ ,tiền thừa ,tiề thiếu đều phải phản ánh số tiền theo giá thanh toán và căn cứ vào số liệu tổng cộng của Công ty kế toán phải thanh toán hạch toán thêm phần doanh thu không bao gồm thuế GTGT và ghi đỏ thuế cộng với phần tiền thừa.
Biểu 07 : Nhật ký chứng từ số 08 .
Mở cho cả tháng , cuối tháng căn cứ vào sổ tổng hợp ghi có TK 511 ( tập chung ) Bảng kê số 04 , các sổ chi tiết chuyên dùng cho TK như : TK 131, TK 631, TK 532, TK 531…. để ghi vào cột có của các TK trên sau đó khoá sổ xác định số này cộng để ghi vào sổ Cái .
Biểu 08 :Sổ cái .
Là sổ kế toán tổng hợp mở cho một năm ,được mở riêng cho từng tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ , phát sinh có và số dư cuối tháng của tài khoản đó .Căn cứ ghi vào sổ Cái là Nhật ký chứng từ số 08 sau khi đã đối chiếu , kiểm tra số liệu trên sổ tổng hợp .
Biểu 09 : Bảng kê khai tính thuế GTGT .
Bảng này dùng để xác định số thuế GTGt của Công ty phải nộp theo từng tháng ,cơ sở ghi chép là bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra .Kế toán kiểm tra tờ kê với hớ đơn GTGT của từng chỗ bán hàng sau đố lên bnảg tổng hợp bán ra phản ánh doanh thu bán ra và thuế theo từng tỷ xuất thuế 10% ,5% từ đó kế toán sẽ vào tờ khai thuế GTGT.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 5 năm 2004
( dùng cho cơ sở chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Tên cơ sở : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia MST: 010134
Địa chỉ : Khu CNĐN- Đình Bảng –Từ Sơn –Bắc Ninh
stt
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
546.463.109
52.907.711
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
546.463.109
52.907.711
a
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
34.772.112
1.738.608
b
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
511.690.977
51.169.103
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
505.165.448
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
505.165.448
45.313.831
5
Thuế GTGT được khấu trừ
505.165.448
45.313.831
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
7.593.880
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
20.398.139
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp tháng này
27.992.019
Số tiền phải nộp ( ghi bằng chữ ) : Hai mươi bảy triệu chín trăm hai ngàn không trăm mười chín đồng chẵn
Hà nội, ngày 10/06 năm 2005
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị :
( ký , họ tên ) ( ký tên,đóng dấu)
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng (tiêu thụ)
2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng TK 641 - "Chi phí bán hàng".
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ hạch toán thì kế toán phải tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thuần của hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Kế toán kết chuyển các khoản doanh thu thuần, thu nhập từ các hoạt động khác vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí có liên quan trê cơ sở đó để tính ra kết quả lãi hoặc lỗ trong trong hoạt động kinh doanh. TK 911 cần phải được theo dõi chi tiết của từng hoạt động, từng loại sản phẩm hàng hoá.
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 515.104.727
Có TK 632: 515.104.727
Phần III
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
tại công ty cổ phần tứ gia
I. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đổi với các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần Tứ Gia nói riêng .
Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng điều kiện hiện nay , bởi hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các Doanh Nghiệp nói riêng đặc biệt là các Công Ty Cổ Phần.
Kế toán hoạt động tiêu thụ là nội dung chính trong công tác kế toán Doanh Nghiệp, là công cụ quan trộng để xác định kết quả kinh doanh và hoật động tiêu thụ hàng hoá của Doanh Nghiệp ,là một bộ phận cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho nhà quản trị . Vì vậy, việc tổ chức hoạch toán, kế toán tiêu thụ rất quan trọng ,là một cách có hệ thống ,khoa học về những thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu thụ ,đồng thời kế toán cũng thực hiện việc kiểm tra , xử lý , phân tích các thông tin đó để phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh .
Trong thực tế thì công tác kế toán tiêu thụ tại các Doanh nghiệp hiện nay vẫn còn thủ động chỉ dừng lại ở việc ghi chép các chứng từ gốc vào các thẻ , các sổ chi tiết ,bảng kê, các hoá đơn …lượm những thông tin cung cấp chỉ là những con số tuyệt đối ,không nêu được bản chất của hoạt động kinh doanh và một số doanh nghiệp còn chưa áp dụng theo đúng quy định của chế độ kế toán mới gây khó khăn cho việc kiểm tra , kiểm soát .
Xuất phát từ lý luận trên , cho thấy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng là rất cần thiết , song việc hoàn thiện cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau : Tính thống nhất , tính phù hợp, tính hiệu quả và tiết kiệm ,tính chính xác và kịp thời .
- Tính thống nhất : Đây là một yêu cầu cơ bnả nhằm đảm bảo tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế cũng như trong nghành kế toán Doanh Nghiệp .Sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ, chế độ kế toán được thực hiên một cách đầy đủ và đúng đắn , Hoàn thiện kế toán tiêu thụ phải đảm bảo sự tập chung quản lý từ lãnh đạo đến các bộ phận chức năng .Doanh Nghiệp phải vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, vừa đảm bảo sự tuân thủ những chính sách ,chế độ thể chế về tài chính, kế toán do Nhà nước ban hành ,vừa phù hợp với yêu cầu quản lý và đăc điểm của hoạt động kinh doanh .Trong công tác kế toán phải thực hiện sự thống nhất về mặt tài khoản vận dụng veef phương thức đánh giá hàng tồn kho , về hệ thống sổ sách kế toán Doanh Nghiệp .
- Tính phù hợp : Trong kế toán, tính phù hợp đã trở thành chuẩn mực của mỗi Doanh Nghiệp ,với đặc điểm kinh doanh khác nhau .Do vậy , mà mỗi một Doanh Nghiệp nên lựa chộn cho đơn vị mình một chế độ kế toán phù hợp nhất .
- Tính hiệu quả và tiết kiệm : Khi Doanh Nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh đều mong muốn đông vốn của mình bỏ ra được sinh lời và phải được sử dụng có hiệu quả , lợi nhuận cao , chi phí bỏ ra it nhất , hợp lý nhất .Nếu được hoàn thiện kế toán mà không đem lại hiệu quả so với trước thì gây lãng phí về thời gian , tốn kém về tiền của ,như vậy việc hoàn thiện là không cần thiết.
- Tính chính xác và kịp thời : Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp các thông tị chính xác , kịp thời cho nhà quản trị trong quá trình hoàn thiện kế toán để giúp cho đơn vị phát triển và đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt .
II/ Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hoạch toán kế toán tiêu thụ , xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia .
1/ Đánh giá khái quất về hoạt động kinh doanh của Công ty :
Với sự hình thành và pgát triển của Công Ty đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất .Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường Công Ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm “khách hàng là thượng đế “ ,” uy tín là vàng “.
Hàng năm Công Ty luôn đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước, không nợ đọng thuế ,đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao .
Có được sự phát triển như ngày hôm nay , Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh ,tăng cường các mối quan hệ buôn bán với các Doanh Nghiệp sản xuất ,các Doanh Nghiệp thương mại ,nhằmkhai thác triệt để nguồn mua hàng , cố gắng mua tận gốc , giảm bớt những chi phí trong khâu trung gian , để giá bán được rẻ hơn ,tăng sức cạnh tranh trên thị trường .
Công ty đã sử dụng khá hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh trong đố gồm cả vốn vay nhà nuớc và vốn huy động từ các cổ đông trong công ty. Công ty đã đầu tư đúng mức vào trang thiết bị , cơ sở hạ tầng nhằm để phực vụ cho hoạt động kinh doanh tốt nhất .
để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác trên thị trường , Công Ty cũng đã đầu tư vào việc kinh doanh với một số lượng hàng hoá phong phú , đa dạng về mẫu mã ,chủng loại, kích cỡ ,phù hợp với mội yêu cầu của khách hàng .Vì vậy ,công ty đã thu hút được một lượng khách đông đảo đến đặt hàng .
về mặt tổ chức nhân sự trong công ty ,Công ty đã mạnh dạn tổ chức lại bộ máy quản lý , bố trí lại nhân sự sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô kinh doanh và yêu cầu của quản lý .Tất cấcc bộ phận chức năng ,các thành viên trong công ty đều có một sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành chuỗi mắc xích vững chắc góp phần vào sự phát triển đi lên của công ty .
Mặc dù còn có những hạn chế và khó khăn ,nhưng nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khá cao , mức lợi nhuận tăng rõ rệt qua các năm , thu nhập của người lao động được cải thiện hơn .Những thành quả mà công ty đạt được ngày hôm nay , đều nhờ sự cố gắng nỗ lực kông ngừng cử đội ngũ cán bộ nhân viên đã làm cho họ thêm gắn bó và tâm huyết cao hơn với công ty ,đã khuyến khích tinh thần năng động , sáng tạo say mê trong công việc.
2/ Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả kinh doanh tại công ty :
Qua tìm hiểu thực tế ,tôi nhận tháy công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công Ty đã đi vàop nề nếp khá ổn định ,đội ngũ kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao của nền kinh tế .
Trong bộ phận kế toán ,các nhận viên đều được bố trí một công việc cụ thể, không có sự chồng chéo giưua các khâu , nhằm cung cấp đầy đủ nhất các thông tin cho ban lãnh đạo công ty để kịp thời chỉ đạo trong việc kinh doanh.
Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế , đông thời đảm bảo cho số liệu kế toán đựoc phản ánh một cách trung thực ,hợp lý, rõ ràng , dể hiểu, dể đối chiếu giữa các bộ phận kế toán .Trong quá trình hoạch toán cũng đảm bảo sự thống nhất về số liệu ban đầu do đó công tác kế toán tại công ty tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty .
Mặc dù công ty có quy mô kinh doanh không lớn nhưng số lượng mặt hàng tương đối lớn , được tập chung và đựợc bán cho nhiều công ty , nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quá nhiều ,do vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải chi tiết cụ thể với hình thức kế toán tập chung thì tất cả các chứng từ kế toán đều được tập chung về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán chi tiết, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh , lam cho công tác kế toán không bị dồn dập vào cuối kỳ mà đựoc dàn trải đều trong kỳ nên việc lập Báo Cáo Tài Chính tương đối nhanh chóng.
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kế toán ,tài chính, chính sách giá do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành .Và để thuận tiện hơn nữa việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá được chi tiết cụ thể hơn công ty mở thêm một số sổ kế toán chi tiết khác .
Khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng nên Công ty tập chung chủ yếu vào việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ , luôn cố gắng hoàn thiệ đến mức tốt nhất để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá .Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ hàng hoá luôn hoàn thành xuất sắc trong công việc đựoc giao , kế toán bán hàng gần như là những người bân rộn nhất bởi họ thường xuyên phải phản ánh ghi chép đầy đủ , chính xác các nghiệp vụ có liên quan đén khâu tiêu thụ hàng hoá, thanh toán tiền hàng , phải theo dõi sát sao tình hình nhập – xuất- tồn hàng hoá, đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu thông tin để giúp cho công tác quản lý vốn và kinh doanh có hiệu quả hơn.
Mặt khác kế toán tiêu thụ còn phải phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận kế toán khác ,bộ phận thủ kho , bộ phận bán và giao hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá và nâng cao hiệu quả , chất lượng kinh doanh .
Tóm lại ,trong pham vi kế toán tiêu thụ đựoc xem là công cụ chính xác nhất để đánh giá thực trạng tài chính , kết quả kinh doanh của toàn công ty , đảm bảo thống nhất các phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan .Nội dung công tác kế toán ,số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực , hợp lệ , rõ ràng, dể hiểu , hạn chế đựoc sự trùng lặp. Việc tổ chức sổ kế toán khá hợp lý , khoa học, chi tiết cụ thể đảm bảo về nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, thuận tiện cho công ty quản lý .
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn và công ty cũng dang dần khắc phục những hạn chế đó . Một số hạn chế còn tồn tại :
- Thứ nhất : Việc bố trí nhân viên kế toán và phân định theo từng công việc cụ thể mang tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT080.doc