Tài liệu Chuyên đề Tìm một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng: Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của đảng và nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không chỉ với người dân Việt Nam mà còn với bạn bè quốc tế. Sự phát triển của nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được tăng nên.Để có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động gia công quốc tế nói riêng.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động rồi dào và trình độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay,nền kinh tế vẫn còn khó khăn ,thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắ...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tìm một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của đảng và nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không chỉ với người dân Việt Nam mà còn với bạn bè quốc tế. Sự phát triển của nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được tăng nên.Để có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động gia công quốc tế nói riêng.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động rồi dào và trình độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay,nền kinh tế vẫn còn khó khăn ,thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của tôi là dựa vào sự phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng phương pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công xuất khẩu những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Tóm tắt quá trình hình thành, những kết quả đạt được của công ty và phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây.
Chương III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty may Chiến Thắng
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I:
cơ sở lý luận về gia công xuất khẩu
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất khẩu.
1.Khái niệm .
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
2. Đặc điểm .
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
3. Vai trò.
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo….
3.1. Đối với nước đặt gia công :
khai thác được nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nước nhận gia công .
có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
3.2. Đối với nước nhận gia công :
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá:
Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Các hình thức gia công xuất khẩu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm.
ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
2. Xét về mặt giá cả gia công.
2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
3.1 Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1 Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển.Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực,thế giới như AFTA,WTO. . Có vai trò như một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại bao gồm cả việc thực hiện vòng đàm phán URUGUAY và việc đưa vào các hiệp định mới.Đối với hàng dệt, may. Sự “liên kết” sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng trưởng Ngoại Thương nhanh của các nước đang phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hoà đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trưởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này.. .
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các nước Châu á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trường thế giới.
1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan…
1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.4. Các nhân tố khác.
Giá cả: vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
Dịch vụ : thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ, khuếch trương, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng…
2. Những nhân tố chủ quan.
2.1.Chủ trương ,chính sách của Việt Nam.
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt động Ngoại Thương .
Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trường nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng hàng hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu,bến bãi. .v.v
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trường nước ngoài.
2.2. Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thàng công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quẩn trị kinh doanh quốc tế.
2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
IV. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh…
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu được phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên quan hệ của nước dó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
* Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân. không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. thông tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ.
Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ việc nựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:
Phẩm chất
Số lượng
Bao bì đóng gói
Giao hàng
Giá cả gia công
Thanh toán
Phạt và bồi thường thiệt hạn
Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán.
3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mãu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đôngf này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù lao.
Chủ thể của hợp đồng.
Cánhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luậtqg là khác nhau, cho nên thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.
Khách thể của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dicchj chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2-1995.
3.1. Các điều khoản của hợp đồng:
Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và dịa chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của cá bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm : Tên và số lượng thành phẩm phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lượng của từng loại.
Các điều khoản về phẩm chất quy cách : Là điều khoản rất quan trọng để xác định đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỷ mỷ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiển nghiệm của nước đặt gia công hay nước nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản.
Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp đồng gia công thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản phẩm gia công nhưng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất…và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng được các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong trường hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia được coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết định đó phải được lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gi sẽ căn cứ vào những điêù kiện về quy cách phẩm chất đã được quy định trong hợp đồng.
Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một trtong hai bên bị phạt hợp đồng.
Điều khoản về trtọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc tế.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp đồng có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt buộc ( nhận được giấy phép nhập khẩu… )
Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ như điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trường hợp thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing… ). Những diều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không phải là điều khoản bắt buộc.
3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu : Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương mại để đưa số nguyên phụ liệu của bên đặt gia công vào trong nước.
Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng.
Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra.
Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vân tải:
Làm thủ tục thanh toán;
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
4. Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay.
4.1. Thị trường trong nước:
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước.Với số dân khoảng 80 triệu người đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã hấo dẫn được người tiêu dùng nước ta. Đến năm 2010,dân số nước ta sẽ vào khoảng 97 triệu người,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn
4.2. Thị trường nước ngoài
Thị trường EU:là một trong những thị trường lớn của Việt Nam,hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn ngạch mà EU cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 30 nghìn tấn hàng dệt may,trị giá trên 600 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng 12/1992.Ngày 16/7/1996 vừa qua tại Brucxen-Bỉ,chúng ta đã ký hiệp định về “ Buôn bán hàng dệt-may mặc” . Trong hiệp định qui định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam được đưa vào EU tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 108 nhóm hàng theo hạn ngạch va 43 nhóm hàng phi hạn ngạch. Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ ViệtNam và EU sẽ xem xét đến khả năng tăng số lượng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị trường lớn, các doanh nghiệp Việt nam cần tuân thủ các qui định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu âu
Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn lại không cần hạn ngạch.Năm 1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD, chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono... Đây là thị trường khó tính nhưng chứa đựng rất nhiều tiềm năng.
Thị trường CANADA là thị trường cần có hạn ngạch, hàng dệt may của ta vào thị trường này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ. Con người Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trường khác. Tuy nhiên , ở thị trường này thì số lượng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều. Theo số liệu thống kê thì đây là thị trường lớn thứ ba của Việt nam
Thị trường Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nước châu á như:
Trung Quốc :8,9 tỷ
Đài Loan :4 tỷ
Hàn Quốc :3 tỷ
Các nước ASIAN :2,5 tỷ
Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy nhiên thị trường này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trường Châu Âu.
Thị trườg SNG Kể từ khi các nước XHCN Đông âu tan rã thì kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trường này giảm hẳn . Hiện nay , chủ yếu là do các thương gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các doanh nghiệp thì ở mức thấp do chưa tìm được phương thức thanh toán thích hợp thay thế cho phương thức hàng đổi hàng truyền thống.
Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các đối tác ở các nước như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn Quốc, Singapore,Irăc…Các công ty ở các nước này vừa là người đặt gia công vừa là người môi giới trung gian giữa Việt Nam vầ khách hàng Châu Âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công được ký kết thei hình thức đơn giản là nhận nguyên vật liệu vầ giao lại thành phẩm. Và phần lớn các hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thường thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt Nam.
Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số công ty của HồngKông Đài Loan, Han Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông…
V. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nước có dân số khoảng gần 80 triệu người,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để htúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và htu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các nghành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu.
Chương II:
thực trạng gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may chiến thắng
I. Tổng quan về công ty may Chiến thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty
Tên công ty:
Tên giao dịch việt nam là: công ty may chiến thắng
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986)
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất
Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất
- ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979
-Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 tỷ đồng
-Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định
-Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại
-Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%, riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức được qui định trên giá thành phẩm.
-Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986)
Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch)
-Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt 113% so với năm 1985
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay)
*Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989)
Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô và các nước đông âu
Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người nước ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải cho khách hàng nước ngoài
Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.000VNĐ, lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ
*Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991)
Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng to lớn tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường sản xuất có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số nước khu vực II như Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm 1990 giá trị tổng sản lượng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất được hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu, doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng
*Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay)
Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng
Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan để sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam
Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng công ty dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ
Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công ty được đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và 13,988 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995 đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ đồng tăng 11,8%so với năm 1994
Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2, đủ mặt hàng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một phân xưởng thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xưởng rộng 24.836m2 và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở
-Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra
-Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành công ty cổ phần may Lê Trực
-Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm và may khăn xuất khẩu
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở trang sau.
Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng
Tổng giám đốc
PGĐ phụ trách kỹ thuật sx
PGĐ phụ trách kinh tế
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng bảo vệ quân sự
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính tổng hợp
Trung tâm may đo thời trang
Phòng kế toán tài vụ
Phòng y tế
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng kinh doanh tiếp thị
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ, tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu...
*Phòng tổ chức
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay, đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nước
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh
@.Lãnh đạo công ty
A- Tổng giám đốc
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ-nhân sự, thi đua, khen thưởng- kỷ luật
B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật.
Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất.
Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện.
Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lương.
Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân.
Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
C- Phó tổng giám đốc kinh tế.
Kinh doanh phát triển thị trường nội địa và hàng FOB xuất khẩu.
Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, vật tư và các điều kiện phục vụ cho cản xuất.
Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
+Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với đối tác
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật lao động và luật công đoàn
+Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui định của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh tra và của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật
4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây: Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế giới.Theo như bảng được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và 1998 nhưng lại ciảm trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên mức độ tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy nhiên điều này cũng một phần do ảnh hưởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến động.
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
2001
1. Doanh thu
Triệu VNĐ
43188
59002
65466
58149
62146
2. Kim ngạch XK trực tiếp
1000
USD
17477
20968
18742
17252
15589
Kim ngạch NK trực tiếp
1000
USD
14310
16969
13858
10814
13643
4. Tổng số nộp ngân sách
Triệu VNĐ
616
722
1712
720
440
VAT
''
165
162
1045
106
120
Thu trên vốn
''
258
280
194
200
160
Thuế lợi tức
''
193
280
473
414
160
Tổng thu nhập
Triệu VND
21137
23870
25725
24651
Thu nhập bq
1000đ
728
790
836
913
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, ôứi chi phí gia công ít hơn so với sản xuất ở nước ngoài.
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể sản xuất.
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứ thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác
C/ Địa bàn kinh doanh:
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (ccác nhà cung ứng nội địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty.
ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp
C/ Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, dưới hai dạng:
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận tháp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán thành phẩm)
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hieeuj quả kinh tế cao nhất. Song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty.
Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
*Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó hoạt động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng
Người mua
Khách hàng gia
công ở nước ngoài
Công ty may Chiến Thắng
Các nhà cung ứng vật tư nội địa
Thị trường nội địa
II. Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng
qua các năm.
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
N 1997
N 1998
N 1999
N 2000
N 2001
Giá trị gia công (triệu USD)
3.495156
4.0942000
4.532304
3.822923
4.077976
Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nước còn mang giá trị âm, điều này đã làm cho thu nhập của người dân thấp xuống và đã kéo theo làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân cư nói chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như : Indonêxia, Philipin, ấn Độ, Pakixtan… có tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các thị trường khác trong đó có Việt Nam.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị không đáng kể.
2. Mặt hàng gia công.
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo Jacket luôn đạt số lượng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may gia công chính của công ty. Trong năm 1997, số lượng sản phẩm ấo Jacket may gia công đạt giá trị lớn nhất với 805632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch chỉ đạt 632979 USD đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. trong những năm tiếp theo số lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm xuống nhưng giá trị kim ngạch lại taưng nên. trong ba năm 1998, 1999, 2000 đạt giá trị kim ngạch cao nhất đến năm 2001 cả số lượng sản phẩm và kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế của các nước bạn hàng có dấu hiệu phát triển chậm lại thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm giảm nhu cầu mua sắm của người dân.
Bảng 4 : Một số sản phẩm chính may gia công của
Công ty may Chiến Thắng
Đơn vị :chiếc
Tên sản phẩm
1997
1998
1999
2000
2001
áo Jacket
805635
576228
531634
532632
491266
áo Sơ mi
17479
1411781
122270
49813
Quần
23537
13945
30228
Khăn tay
1451900
1590940
2284085
22674465
25224844
Bộ QA mưa
1321497
1273
QA thể thao
8804
47660
49543
2900
áo váy
186175
196325
187232
88678
Quần đùi
3000
38845
233246
85958
áo ngủ
7264
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia công luôn ổn định đạt kim nghạch trên dưới 300 nghìn USD một năm, đây là mặt hàng mà thị trương gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2001 do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động đặc biệt là hai trung tâm kinh tế lớn là Mỹ và Nhật Bản phát triển chậm lại và có dấu hiệu suy thoái kéo theo một số nước nền kinh tế dựa vào sự xuất khẩu sang thị trường này cũng phát triển chậm lại đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2001 công ty không ký được một hợp đồng nào về gia công hai mặt hàng là áo váy và áo Sơmi. Mặt hàng gia công có giá trị kim ngạch lớn tiếp theo là áo Sơmi và khăn tay. Mặt hàng khăn tay gia công xuất khẩu được sản xuất tại cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng đây là một trong ba cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty. Các mặt hàng chính tiếp theo gồm: quần, quần đùi, quần áo thể thao, quần áo mưa, áo ngủ… có giá trị gia công không lớn và không ổn định qua các năm.
3. Thị trường và khách hàng gia công.
Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là thị trường EU, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. EU là thị trường may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là ha mặt hàng có giá trị gia công cao. Thị trường Đông á là thị trường lớn thứ hai của công ty, đây là thị trường truyền thống và có các khách hàng trung gian chỉ định họ giao sản phẩm tới các khách hàng ở thị trường EU.
Bảng 5: Thị trường may gia công của công ty may Chiến Thắng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
Thị trường
1997
1998
1999
2000
2001
Đức
1365183
1171127
1358617
1227493
1123068
Anh
225720
572096
354118
155897
139755
Hà Lan
382924
232465
115391
132278
193840
Tây Ban Nha
105626
114697
548802
329506
138941
Thụy Điển
62908
45381
38009
32803
Pháp
40261
107878
106478
267797
633760
Đài Loan
376857
196446
172804
145130
12193
Nhật
233853
127348
423293
449335
317458
Hàn Quốc
166846
231310
162204
74856
352519
EC
140034
83499
69241
152602
Singapore
18730
6886
21191
9835
Canada
58468
167863
89404
70081
230978
Đông Âu
7560
140184
867445
71137
í
362309
26134
Iran
45157
16819
11820
CH Sec
240502
183900
Uc
6656
38719
Nam Mỹ
5167
Thụy Sĩ
33297
Đan Mạch
5310
29643
Bỉ
5278
22422
Achentina
3601
Mêxico
14483
6509
CHLB Nga
306215
468833
Braxin
10488
Na Uy
3609
Các T.T. khác
373094
231525
232658
139283
95630
Tổng
3495156
4094200
4532304
3822923
4077976
Nguồn báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng . Đơn vị : USD
Qua bảng trên sau khi phân tích ta thấy CHLB Đức là thị trường lớn nhất của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị giá gia công của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt động gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn và đứng vị trí quan trọng thứ hai của công ty là thị trường Nhật, cũng như thị trường CHLB Đức Nhật là thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn định qua các năm. Từ năm 2000 với việc nền kinh tế Nga đang phục hồi sau khủng hoảng, mặt hàng gia công may mặc của công ty đã lấy lại được thị trường này và có mức tăng trưởng rất lớn. Từ việc bị đình đốn qua nhiều năm đến năm 2001 đã đạt giá trị tương đối lớn chiếm tỷ trọng 11,4% tổng trị giá gia công của công ty, đây là thị trường có tiềm năng lớn và tương đối dễ tính. Mặt khác công ty cũng đang gần chiếm lĩnh thị trường Pháp trong các mặt hàng gia công và giá trị gia công đã tăng lên không ngừng đến năm 2001 giá trị kim ngạch đạt 633760 USD chiếm tỷ trọng 15,5% tổng giá rtị gia công của công ty. Trong những năm gần đây công ty cũng đang thâm nhập vào thị trường Châu Mỹ, đây là thị trường có tiềm năng rất lớn và sẽ là thị trường chủ đạo sau này.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng thường xuyên đối với công ty là:
Bảng 6: Các khách hàng chính của công ty may Chiến Thắng.
Khách hàng chính
Mặt hàng gia công
YOUNG SHIN
áo Jacket
WOOSUNG
áo Jacket
WOOBO
áo Jacket
LEISURE
áo Jacket, quần
AHRIM
áo Jacket, quần
JEANE’S
áo Váy
SK GLOBAL
áo Jacket
TOCONTAP
áo Jacket, quần, bộ áo mưa
ITOCHU
Khăn TE
FLEXCON
áo Jacket
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.
Hình thức gia công.
Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần “ nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, bên đặt gia công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khoá, túi PE…cho công ty để, cũng có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính nhưng trường hợp này là không đáng kể.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình thức : Gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB). Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang nhiều điểm hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều này thể hiện rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng.
Đơn vị : USD
Hình thức gia công
1997
1998
1999
2000
2001
Gia công đơn thuần
3487596
3808541
4532304
3315989
3597323
FOB
7560
285659
506934
480653
Tổng
3495156
4094200
4532304
3822923
4077976
Tỷ trọng
99.78
93.02
86.74
88.21
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng.
Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công đơn thuần tại công ty may Chiến Thắng. Năm 1997 kim ngạch đạt được từ gia công đơn thuần chiếm tới 99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2001 tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 88.21%. Tuy tỷ trọng của phương thức gia công đơn thuần có giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong trị gía gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng định rằng trong tương lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của công ty.
5. Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
5.1. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.
1. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ, đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thầnh phần kinh tế và các hiệp hội kinh doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ vầ hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ giữa Việt Nam và các nươchính sách trên thế giới. Các hoạt động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trường, hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.
Công ty may Chiến Thắng thông qua phòng thương mại và công nghệ Việt Nam giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao dịch với họ để xem xét và ký kết các hợp đồng.
2. Bộ thương mại.
Bộ Thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các hoạt động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bô Thương mại thông qua các tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo dịch các mối giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty.
3. Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất của các công ty thành viên sao cho tương đối phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các khách hàng mới và ở các thị trường mới thương thông qua VINATEX để tìm hiểu các đối tác làm ăn và cũng thông qua VINATEX các công ty thành viên nắm bắt được các giao dịch mới.
4.Bộ công nghiệp.
5. Các khách hàng quen biết.
Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia công thường xuyên với khối lượng lớn như: LEISURE(Thái Lan), YOUNG SHIN, SUKYONG, HADONG, UNICORE (Hàn Quốc), ITOCHU, MATAICHI (Nhật Bản), AMATEXA (Anh), JEANNES(Đài Loan), FLEXCON (Đức).
Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công thường xuyên họ vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty.
6. Thông qua thăm quan hội trợ triển lãm công ty có thể giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu và cảm thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể ký kết các hợp đồng với công ty. Đây lầ một hình thức thâm nhập thị trường rất có hiệu quả, nó giúp cho việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm một cách nhanh chóng
5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công.
5.2.1 Nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch.
Khi tiến hành một thương vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch cho thị trường đó. Nghiên cứu thị trường giúp cho công ty nắm vững được các thông tin cần thiết về thị trường đó. Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy thị trường đó là phi hạn ngạch hay có hạn ngạch. Nếu lầ thị trường có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ thương mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn ngạch không đủ thì công ty có thể thực hiện xuất khẩu uỷ thác qua một công ty khác. Khi nghiên cứu thị trường phải nắm được dung lượng thị trường, điều kiện cạnh tranh, thị hiếu, kiểu dáng sản phẩm. Công ty cúng phải nghiên cứu từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho một sản phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng.
5.2.2. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu đối tác lầ nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy và hợp pháp. nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt : thái độ kinh doanh, lịch sử phát triển, khả năng tài chính lĩnh vực hoạt động và uy tín của họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu và lựa chon đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những phương thức kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ như đối với các khách hàng mới chưa có uy tín thì công ty phải áp dụng phương thức thanh toán an toàn bằng thư tín đụng không hủy ngang.
Các phương thức giao dịch.
Công ty sử dụng cả hai phương thức giao dịch là phương thức gián tiếp (thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như thư, telephone, fax, Email…) và phương thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi(tổ chức các cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng).
Đơn đặt hàng
Đây là đề nghị của phía nước ngoài với công ty về thuê gia công với các điều kiện ghi trong đó. Đối với hàng gia công may mặc đơn đặt hàng thường gồm hai phần.
Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối lượng, phí gia công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói…
Mộu vẽ phác thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng kèm với các số đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo như: ngang vạt, ngang ngực, độ rộng…
Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ nghiên cứu xem có thể chấp nhận được không, những điều kiện nào chấp nhận được vầ những điều kiện nào cần thương lượng để điều chỉnh lại. Hai bên xác nhận những điều kiện đã thoả thuận bằng việc ký vào bản hợp đồng. Hợp đồng gia công bao gồm các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận. Sau đây là các điều khoản chủ yếu của các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công hàng may mặc:
Số lượng và ngày giao hàng.
Tên và giá gia công từng sản phẩm.
Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
Điều khoản về giao hàng.
Ví dụ: giao thành phẩm tại Hải Phòng hoặc Nội Bài theo điều kiện FOB HAI PHONG PORT OR HA NOI AIRPORT.
Điều khoản thanh toán: Hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển tiền hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C).
Trách nhiệm của các bên.
5.2.3. Xem xét và ký kêt hợp đồng gia công.
a. Mục đích, phạm vi áp dụng.
ư Mục đích.
Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng được xác định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thoả mãn yêu cầu khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
ư Phạm vi áp dụng.
Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu, hợp đồng gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng được tiến hành tại phong xuất nhập khẩu(đối với hợp đồng gia công), phòng kinh doanh tiếp thị(đối với hợp đồng FOB) và các đơn vị liên quan (nếu cần).
b. Nội dung.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với khách hàng đến khi kết thúc hợp đồng.
ư Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu cầu của khách hàngở dạng phi văn bản(qua trao đổi điện thoại hay trao đổi trực tiếp) và dùng phiếu ghinhận yêu cầu của khách hàng(biểu mẫu 03/1), phiếu này được đánh số để theo dõi. Còn trong trường hợp khách hàng gửi yêu cầu bằng văn bản(qua fax, email, telex) thì dùng chính văn bản đó như một phiếu ghi nhậnn yêu cầu khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn bản và lưu vào file.
Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận liên quan đến yêu cầu của khách hàng đều được thông tin lại cho cán bộ mặt hàng để ghi vào phiếu, hoặc chuyển yêu cầu khách hàng(dạng văn bản) cho cán bộ mặt hàng tiếp nhận và lưu vào file. Trong những trường hợp cần thiết trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chuyển bản sao của phiếu ghi nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia xem xét.
Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận được lập và phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
ư. Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty.
Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung của hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét như sau:
- Xác định tên hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm.
- Đơn giá và trị giá sản phẩm.
- Thị trường cung ứng, tiêu thụ.
Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác hàng hoá (của bên đặt gia công) và thời hạn giao hàng.
- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hoá gồm: B/L,P/L,INV,E/L,C/O (nếu có).
- Sản xuất mẫu đối:
+ Khách giao tài liệu kỹ thuật và /hoặc mẫu sản xuất.
+Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà cung ứng(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật xác định và sản xuất mẫu đối.
Điều kiện và thời hạn thanh toán.
Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hướng giải quyết tranh chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ thể.
Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu'' xem xét hợp đồng" hoặc biểu mẫu" xem xét phụ lục của hợp đồng" (biểu mẫu 03/3 ), trưởng phòng xuất nhập khẩu ký vào các loại phiếu này và trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Với những khách hàng có yêu cầu báo giá thì phòng xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp sang bước chào hàng- báo giá, ngược lại, công ty có thể đi thẳng đến bước soạn thảo và ký kết hợp đồng.
ư. Chào hàng, báo giá.
Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng phiếu chào hàng báo giá(biểu mẫu 03/7).
Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo là căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định hiện hành của công ty, mẫu hiện vật,… sau đó phiếu được phụ trách phòng ký và chuyển tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi nhận được phiếu chào hàng báo giá khách hàng có thể có hai loại quyết định:
Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bước soạn thảo hợp đồng.
Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ mặt hàng và phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng của công ty lập lại phiếu chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty xem xét phê duyệt huỷ bỏ yêu cầu đặt hàng.
ư. Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Việc soạn htảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được cán bộ mặt hàng soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu khách hàng soạn thảo hợp đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội dung những điều khoản mà hai bbên đã thống nhất, nếu không chấp nhận thì phải thoả thuận lại với khách hàng và xem xét lại.
Hợp đồng , phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo phải được phụ trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên tổng giám đốc.
Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng, trường hợp tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng không nhất trí với nội dung hợp đồng thì cán bộ mặt hàng lại khả năng đáp ứng của công ty và soạn thảo nội dung cho phù hợp cho đến khi hợp tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ra quyết định cuối cùng(ký kết hoặc huỷ bỏ hợp đồng).
ư. Theo dõi.
Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng được ký kết, cán bộ mặt hàng phải mở sổ theo dõi hợp đồng(biểu mẫu 03/4). Cán bộ mặt hàng lưu một bản gốc, một bản gốc khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan đồng thời sao gửi sao gửi cho lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất.
ư. Sửa đổi, bổ sung.
Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng nếu bất kỳ từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái ngược với các nội dung đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, có hai trường hợp xảy ra:
+. Trường hợp chấp nhận: công ty hoặc khách hàng có những yêu cầu sửa đổi bổ sung mà được bên đối tác chấp nhận thì người cán bộ mặt hàng phải thu thập ghi chép các yêu cầu đó(của công ty hoặc của khách hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" có chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu trình lãnh đạo công ty duyệt, sau khi hai bên thoả thuận các yêu cầu đó htì cán bộ mặt hàng soạn thảo nội dun g văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó vào sổ hteo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào biểu mẫu 03/6.
+. Trường hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ mặt hàng phải chuẩn bị lại nội dung phiếu" yêu cầu sửa đổi,bổ sung hợp đồng+ phụ lục hợp đồng" trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản cho đến khi có quyết định cuối cùng(ký kết hay huỷ bỏ). Nếu văn bản được ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào biểu mẫu 03/6. Trường hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải lập phiếu" yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" nếu như yêu cầu của khách hàng ở dạng văn bản và nội dung văn bản không liên quan đến giá, tên hàng, đơn hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt hàng có thể sử dụng văn bản này thay thế cho phiếu.
5.2.4. Quá trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công.
a. Lập kế hoạch sản xuất.
ư. Kế hoạch sản xuất gồm 3 loại: kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng, các loại kế hoạch sản xuất này do phòng xuất nhập khẩu lập và có ý nghĩa như sau:
+. Kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch sản xuất có tính định hướng chung theo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng một năm.
+. Kế hoạch sản xuất quý, tháng là kế hoạch sản xuất có tính tác nghiệp trực tiếp, ngay lập tức trong thời gian ngắn và cụ thể.
ư. Căn cứ chung để lập kế hoạch.
+ Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, tổng công ty.
+Khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng và các hợp đồng đã được ký kết.
+ Khả năng hạn ngạch có thể trúng thầu( nếu sản phẩm vào thị trường có hạn ngạch).
+ Mức giá chung cho mỗi loại sản phẩm có khả năng được ký kết.
+ Xu hướng phát triển của thị trường, thị hiếu và sản phẩm.
+ Năng lực sản xuất của công ty và các nguyên liệu sản xuất khác có thể huy động.
ư. Bộ phận lập kế hoạch.
+Kế hoạch sản xuất năm, quý do cán bộ thống kê tổng hợp lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc và do tổng giám đốc phê duyệt.
+ Kế hoạch sản xuất tháng( kế hoạch tác nghiệp) do trưởng phòng xuất nhập khẩu lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành và do giám đốc điều hành phê duyệt.
ư Tác dụng.
+ Kế hoạch sản xuất năm được hoạch định, là căn cứ mục tiêu sản xuất của công ty trong năm, được báo cáo trực tiếp cho cơ quan chủ quản( tổng công ty dệt may Việt Nam, bộ công nghiệp) và các ban ngành có liên quan(tổng cục thống kê, cục thống kê hà nội…).
+ Kế hoạch sản xuất quý chủ yếu được lập để báo cáo tổng công ty dệt may Việt Nam( để nắm hướng phát triển sản xuất trong thời gian trước mắt) và báo cáo ngân hàng( để làm căn cứ vay các khoản tiền tại ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
+ Kế hoạch sản xuất tháng được coi là kế hoạch tác nghiệp, là căn cứ cho các đơn vị sản xuất tổ chức triển khai sản xuất thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng, kế hoạch được chuyển tới tất cả các phòng ban, xí nghiệp thành viên để cùng hợp tác, phối hợp thực hiện.
ư. Điều chỉnh kế hoạch.
+ Điều chỉnh kế hoạch thường được sử dụng cho hai loại kế hoạch: kế hoạch sản xuất năm và kế hoạch sản xuất tháng.
+ Đối với kế hoạch sản xuất năm do những nguyên nhân thuộc phần căn cứ chung để lập kế hoạch có sự thay đổi lớn làm đảo lộn toàn bộ các dự kiến ban đầu buộc công ty phải thay đổi chủ trương sản xuất, mặt hàng sản xuất, cơ cấu sản xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm,… Trong trường hợp này, sau khi xem xét khắc phục mà khả năng không khắc phục được, công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế làm lại kế hoạch sản xuất và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản ( tổng công ty dệt may Việt Nam, bộ công nghiệp) để cơ quan chủ quản ra quyết định điều chỉnh.
+ Đối với kế hoạch sản xuất tháng: do những nguyên nhân, tình huống cụ thể(ví dụ như: khách hàng thay đổi thời gian giao nhận hàng hoá, nguyên vật liệu, mẫu mã,… hoặc có sự cố trong sản xuất như mất điện, ảnh hưởng của thời tiết của đơn vị cung ứng của hải quan…) chủ quan hoặc khách quan công ty phải thay đổi kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông báo và bàn bạc thoả thuận với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải được lãnh đạo công ty phê chuẩn.
b. Chuẩn bị sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình sản xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng và liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận.Đối tượng liên quan bao gồm:
+ Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của khách hàng trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, tỉ lệ màu, các thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu, bảng phối màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu hiện vật,…
Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc những yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới bảo đảm thoả mãn những thoả thuận của hai bên trong hợp đồng( hoặc phụ lục hợp đồng).
Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu và được phòng xuất nhập khẩu chuyển từng phần có liên quan đến các bộ phận có liên quan chủ yếu và trước tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức năng và kỹ thuật sản xuất.
¯. Lệnh sản xuất: Là văn bản cụ thể hoá của kế hoạch sản xuất tháng trong đó yêu cầu bộ phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất như sản xuất hàng gì( tên hàng), số lượng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày vào chuyền, htời gian giao hàng,…Lệnh sản xuất được trưởng phòng xuất nhập khẩu ký trước khi gưủi cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi thì đó là biểu mẫu chính thức. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các yếu tố(đã nêu trên) trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ được huỷ bỏ và thu hồi- cán bộ mặt hàng sẽ lưu file lỗi thời.
Thứ tự của lệnh ban đầu được đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và kèm chữ (A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ được giữ nguyên số tự nhiên và kèm theo lần lượt các chữ(B),(C),(D),… Trong trường hợp lệnh sản xuất chỉ thay đổi rất ít thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm theo cho các đơn vị nhận lệnh.
¯. Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật.
+ Sau khi có lệnh sản xuất được ban hành(đối với hàng gia công), cán bộ mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ liệu, khi vải về kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức nguyên phụ liệu để cán bộ mặt hàng tiến hành cân đối xác địmh số nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất(trường hợp thiếu và được sự thoả thuận với khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lượng nguyên phụ liệu cần mua).
+. Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp thị phải xác định được mẫu giấy, thông số kỹ thuật , định mức nguyên phụ liệu và phòng kinh doanh tiếp thị phải lập phương án mua nguyên phụ liệu trước khi ký hợp đồng FOB. Sau khi hợp đồng FOB được ký kết, cán bộ phòng kinh doanh tiếp thị phải hoàn thành phương án mua nguyên phụ liệu thao nhu cầu, tuân thủ qui trình mua hàng.
Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định được màu chỉ( nếu màu chỉ chưa được xác định ở phương án mua nguyên vật liệu) và từ đó nên được bảng phối màu.
Xem xét một số vấn đề về định mức nguyên phụ liệu, bảng phối màu, màu chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật( chính) và phòng xuất nhập khẩu( phối hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của phòng kỹ thuật(chính) và phòng kinh doanh tiếp thị(phối hợp) nếu là hợp đồng FOB.
¯. Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu.
Trước cán bộ mặt hàng phải hoàn thành các thủ tục nhập khẩu phải sao các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập như: P/L, INV ( nếu có), bảng phối màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất ( hoặc thủ kho), thông báo thời gian hàng về để phòng phục vụ sản xuất bố trí phương tiện và tiếp nhận.
Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với P/L, bảng phối màu với số lượng chất lượng thực nhập. Thủ kho làm các thủ tục nhập cần thiết như lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám định (của VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời thủ kho báo cáo với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời với khách hàng hoặc đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax( văn bản nếu cần), để có hướng điều chỉnh kịp thời( với hàng gia công) hoặc thông báo với nhà cung ứng để có hướng giải quyết (với hàng FOB).
Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng vẫn phải cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
¯. Cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn bị nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo được yêu cầu của khách hàng.
Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu thực nhập kho để tiến hành cân đối giữa lượng nguyên phụ liệu thực nhập và nhu cầu sản xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng cân đối trình phụ trách phòng xem xét và duyệt đưa vào sản xuất, một mặt thông báo với khách hàng(nếu là hàng gia công ), thông báo với nhà cung ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ giải quyết ngay(nếu cần thiết) và sau này.
Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng tuỳ tình hình mà trưởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản xuất chính thức (nếu đủ điều kiện) hoặc huỷ lệnh sản xuất (nếu không đủ điều kiện), trường hợp này phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thoả thuận của khách hàng.
c. Triển khai lệnh sản xuất.
¯. Theo dõi tiến độ sản xuất.
Cán bộ mặt hàng thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra chuyền may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản xuất chậm phải tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho trưởng phòng xuất nhập khẩu để có hướng giải quyết kịp thời.
¯.Phối hợp với khách hàng.
Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
¯. Phối hợp với nội bộ( với các bộ phận có liên quan).
+ Với phòng phục vụ sản xuất: Khâu vận chuyển nguyên phụ liệu, bán thành phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp những thông tin về loại bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng phục vụ sản xuất phối hợp thực hiện.
+ Với phòng kỹ thuật : về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã,…
+ Với bộ phận sản xuất (các xí nghiệp thành viên): chuyển các yêu cầu về đóng gói (và vệ sinh công nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành phẩm(P/L).
5.2.2.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu.
¯. Làm thủ tục xuất khẩu.
Thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ phí hải quan, thủ tục kiểm hàng,…
Quan hệ với hãng vận tải( hàng không hoặc tàu biển) để định ngày giao hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục chứng từ nhận hàng, chứng từ thanh toán như : E/L,C/O,B/L,INV,…và những giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của qui định L/C, của ngân hàng thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần).
¯. Giao hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian hàng của khách hàng, cán bộ mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng giao trong tuần (hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi" hướng dẫn giao hàng - shipping in struction ".
Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list) - lệnh đóng gói sơ bộ cho các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp 5 đóng gói. Sau khi đóng gói xong cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho chuyên gia để kiểm hàng.
Trên cơ sở shipping in struction , cán bộ mặt hàng trao đổi (trực tiếp hoặc bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu( hay đại lý vận tải) chi tiết các đơn hàng xuất : tên hàng, số lượng, số kiện, số khối(thể tích), thời gian xuất và địa điểm dự kiến xuất hàng và yêu cầu hãng tàu( hoặc đại lý vận tải) xác nhận bằng văn bản(Booking note - xác nhận đóng hàng ).
Trên cơ sở Booking note , cán bộ mặt hàng phải :
+ Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hải Phòng : cán bộ mặt hàng phải fax hoặc chuyển Packing list + shipping in struction cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hải Phòng hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng để mở tờ khai xuất hàng.
+Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hà Nội : cán bộ mặt hàng phải hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hà Nộin mở tờ khai xuất hàng.
Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm:
Đánh máy một bộ tờ khai hải quan ( 3 tờ ).
Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn hàng cần xuất ), 3 packing list, chỉ định giao hàng ( Shipping intruction), một bản định mức của đơn hàng cần xuất.
Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, được hải quan cho mở tờ khai xuất, cán bộ làm thủ tục hải quan( căn cứ vào yêu cầu của cán bộ mặt hàng ) đăng ký ngày giờ kiểm và thông báo lại cho cán bộ mặt hàng .
+ Cán bộ mặt hàng phải:
Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản xuất (để làm hoá đơn khi xuất hàng ).
Căn cứ vào khối lượng lô hàng xuất, mức độ phức tạp, điều kiện phương tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất được đăng ký tại Hà Nội hay Hải Phòng mà cán bộ mặt hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc đóng tại Hải Phòng.
Fax "Bookimg note " của hãng tàu ( hoặc đại lý vận tải ) cho cán bộ mặt hàng tại Hải Phòng để liên lạc mượn vỏ container.
Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải ( nếu lô hàng nhỏ ), bố trí lực lượng bốc hàng, và chuẩn bị giao hàng.
Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất " chi tiết lô hàng xuất : tên hàng, số lượng, đơn giá, số kiện…, để theo dõi.
Giao hàng máy bay:
Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng, cán bộ mặt hàng liên hệ ( điện thoại, fax) để đặt chỗ với đại lý hoặc hãng tàu và được đại lý hoặc hãng tàu xác nhận.
Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh Hải Phòng để mở tờ khai xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất của hải quan Hải Phòng.
Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng ( E/l,C/O,P/L,INV…).
Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải, lực lượng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao hàng.
Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất" chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lượng, đơn giá, số kiện …để theo dõi.
Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ hàng xuất theo yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ sơ gồm có:
Giấy phép xuất khẩu ( E/L - export licence ).
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O - certificate of origin ).
Vận đơn (B/L - bill of lading ).
Hoá đơn thương mại ( INV - commercial invoice ).
Bản kê chi tiết đóng gói (P/L - packing list ).
Lưu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải:
01 Bộ gửi cho khách hàng.
Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy.
01 Bộ gốc gửi ngân hàng ( nếu thanh toán qua ngân hàng ).
¯. Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã nêu trong hợp đồng.
¯. Thực hiện quyết toán với hải quan.
d. Hậu bán hàng.
Sau khi đã giao hàng cho khách, phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các điều khoản đã ký( thời gian, số lượng, chất lượng…). Ghi nhận ( nếu có ) các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách hàng (biểu mẫu 06/10 ) và đề nghị tổng giám đốc xem xét.
Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến có xơ sở thì phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có thể đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán bộ được phân công trả lời kiến nghị của khách hàng theo biểu mẫu 03/11 trình tổng giám đốc.
III. Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Những mặt đạt được từ hoạt động gia công xuất khẩu.
Công ty may Chiến Thắng hiện nay vẫn thực hiện may gia công xuất khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công ty vẫn thực hiện phương thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phương thức gia công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng đây là hướng đi mới mà công ty cần vươn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Bảng 8 : Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu
1999
2000
2001
Doanh thu công nghiệp
63154
57067
61117
Doanh thu xuất khẩu
61051
54081
59140
Doanh thu bán nội địa
2103
2986
1977
Đơn vị : triệu VND theo giá cố định 1994.
Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp công ty may Chiến Thắng.
Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ lệ rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp không đáng kể. Hiện nay, các sản phẩm của công ty đã xuất sang trên 20 nước bạn hàng, các bạn hàng đến với công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng được củng cố. Đó là do có sự chuẩn bị, nâng cấp đầu tư đúng hướng vào máy móc thiết bị, nhà xưởng… nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo được lòng tin từ phía khách hàng. Một số khách hàng quen biết đã đặt chon niềm tin về chất lượng sản phẩm và phương thức kinh doanh vào công ty, họ đặt hàng gia công thường xuyên.
Trong các năm 2000 và 2001 doanh thu từ phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã được tăng nên đáng kể thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng
Đơn vị : USD
Hình thức gia công
1997
1998
1999
2000
2001
Gia công đơn thuần
3487596
3808541
4532304
3315989
3597323
FOB
7560
285659
506934
480653
Tổng
3495156
4094200
4532304
3822923
4077976
Tỷ trọng
99.78
93.02
86.74
88.21
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng.
Phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã giúp công ty tăng được lợi nhuận và giúp công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bước tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay các sản phẩm mà công ty sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trường EU trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường CHLB Đức chiếm tỷ trọng lớn nhất (thường chiếm trên dưới 30% trong tổng trị giá gia công của công ty). Cùng với việc tìm lại được thị trường truyền thống đầy triển vọng đó lầ thị trường CHLB Nga với kim ngạch gia công xuất khẩu năm 2001 đạt 468833 USD chiếm tỷ trọng 11,4% đây là thị trường rộng lớn và rất rễ tính. Công ty cũng cần phải cố gắng mở rộng các thị trường truyền thống khác như: Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan… hơn nữa.
Trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc áp dụng quản lý chất lượng vào sản xuất, công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào tháng 3 năm 2001. Đây là vấn đề rất quan trọng giúp công ty mở rộng thâm nhập vào các thị trường khó tính nhưng có nhiều triển vọng như: Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ…
Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ giầu khinh nghiệm, trong những năm tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản lý ccty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhan viên có trình độ kỹ thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi trình độ cao về chất lượng sản phẩm.
Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được công ty vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là những tồn tại không chỉ ở công ty may Chiến Thắng mà còn là vướng mắc của hầu hết các công ty kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:
- Khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh còn hạn chế khả năng tiếp thị kém chưa có được chính sách giao tiếp hiệu quả.
- Mới chỉ phát triển chiều rộng chưa phát triển chiều sâu. Công tác cải tiến đa dạng hóa sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm chưa phong phú, chủ yếu vẫn là áo Jacket, áo sơ mi, khăn tay,…những sản phẩm cao cấp chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt, phương thức gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ cao (88 – 100%), giá trị gia tăng của hoạt động gia công thấp.
- Chế độ đãi ngộ cho người lao động chưa hợp lý, đặc biệt đối với cán bộ kỹ thuật và thợ kỹ thuật có tay nghề cao dẫn đến tình trang lao động luôn bị xáo trộn do những người này đi tìm những lơi làm việc có chế độ đãi ngộ tốt hơn.
- Vấn đề thanh lý hợp đồng chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Theo quy định của Tổng cục Hải quan (quyết định số 126/TCHQ- quy định ngày 18/4/1995 ), sau khi kết thúc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp phải thanh khoản với hải quan để xác định việc nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm, để từ đó có biện pháp xử lý nguyên phụ liệu dư thừa hoặc thiếu hụt. Tuy nhiên trong thực tế nhiều hợp đồng gia công với thời hạn quá dài hoặc thời hạn không xác định (Bởi vì công ty có những khách hàng quen ký những hợp đồng kế tiếp nhau ) đã gây rất nhiều khó khăn cho việc thanh khoản hợp đồng. Đã có trường hợp doanh nghiệp không thể quyết toán được nguyên phụ liệu do nhiều hợp đồng kế tiếp nhau với thời hạn không rõ ràng, nên cơ quan hải quan buộc phải tạm ngừng làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng mới gây khó khăn cho việc thợc hiện hợp đồng gia công.
Về sử lý phế liệu thừa khi thanh lý hợp đồng:
Đây là một vấn đề khá nan giải.theo báo cáo của một số doanh ngiệp ;các phế liêu sau khi gia công như ;dao cắt, da vụn, nhãn mắc hàng hoá bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ (bên nước ngoài gửi bù không lấy lại )…cùng với số nguyên liệu thừa sau khi thanh lý hợp đồng hiện nay chưa có biện pháp sử lý thích hợp . Số hàng hoá này bên đặt gia công yêu cầu tái xuất và xin giao lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KQ19.DOC