Tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch của Cục kinh tế hợp tác phát triển nông thôn bộ nông nghiệp phát triển nông thôn: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
--- O0O ---
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CỦA
CỤC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ NỘI - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
--- O0O ---
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG ĐỨC GIANG
LỚP : QUẢN LÝ KINH TẾ 48A
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH
Kế hoạch
KTHT & PTNN
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
KTXH
Kinh tế xã hội
KHPT KTXH
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
NNPTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác quản lý bao gồm các nội dung chính: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong đó chức năng lập kế hoạch là quá trình đầu tiên, không thể thiếu với công tác quản lý....
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch của Cục kinh tế hợp tác phát triển nông thôn bộ nông nghiệp phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
--- O0O ---
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NĂM CỦA
CỤC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ NỘI - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
--- O0O ---
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG ĐỨC GIANG
LỚP : QUẢN LÝ KINH TẾ 48A
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH
Kế hoạch
KTHT & PTNN
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
KTXH
Kinh tế xã hội
KHPT KTXH
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
NNPTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác quản lý bao gồm các nội dung chính: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong đó chức năng lập kế hoạch là quá trình đầu tiên, không thể thiếu với công tác quản lý. Lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng hoạt động của tổ chức. Đặc biệt, đối với các cơ quan nhà nước, công tác kế hoạch luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, theo em nhận thấy thì: việc đổi mới công tác lập kế hoạch trong lĩnh vực tư nhân diễn ra nhanh chóng, cùng với đó là sự thay đổi tư duy, phương thức và công cụ. Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch tại những cơ quan nhà nước vẫn chậm hơn so với khu vực tư nhân, điều này có thể do tư duy, cơ chế hay cơ sở khoa học của công tác đổi mới quản lý ở khu vực nhà nước vẫn còn chưa được hoàn thiện. Chính vì vậy, để làm rõ hơn về công tác lập kế hoạch trong thực tế, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch năm của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I. Lý luận chung về kế hoạch hàng năm
Chương II. Thực trạng công tác lập kế hoạch hàng năm của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
Chương III. Một số giải pháp nâng cao công tác lập kế hoạch của Cục
Thông qua chuyên đề này, em hy vọng sẽ vận dụng được những kiến thức đã học được để làm rõ về công tác lập kế hoạch tại một cơ quan nhà nước. Đồng thời hy vọng đóng góp một số ý kiến của mình nhằm có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch.
Xin cám ơn Cô giáo Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn và các anh chị trong Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ cho em hoàn thành chuyên đề này. Em hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề của mình hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
I. Tổng quan về kế hoạch
1. Khái niệm
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là một trong những công việc quan trọng trong một tổ chức bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp tổ chức nhận định được các hoạt động khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Một tổ chức càng lớn thì công tác lập kế hoạch càng được coi trọng và được chia làm nhiều tầng lớp, với mức độ cụ thể khác nhau.
Lập kế hoạch cũng có nhiều khái niệm. Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì : “ Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ “. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó mọc lên các “ nhánh” tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế hoạch là chức năng được thực hiện đầu tiên trong mỗi quá trình quản lý. Tuy vậy, khái niệm này chưa thể hiện được sự tiếp diễn, phản ánh và thích ứng với những biến động trong môi trường của công tác lập kế hoạch. Vì vậy còn có những khái niệm bổ sung ví dụ như: “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu , quyết định các chiến lược , các chính sách , kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.” (Steiner). Khái niệm như vậy cho thấy kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Tại Việt Nam nhiều người hiểu đơn giản: Kế hoạch là những chỉ tiêu, con số dự kiến, ước tính trước cho kết quả của một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Những chỉ tiêu đó thường được mong muốn là cao nhất phù hợp với pháp luật và khả năng của đơn vị. Tuy nhiên không phải bất cứ lúc nào những chỉ tiêu này cũng được tính toán một cách có cơ sở khoa học và cơ sử thực tế mà mang tính khả năng, không tính toán đến những yếu tố bất ngờ. Cụ thể hơn, có thể là việc quyết định xem tương lai phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm? Ai làm?
Tóm lại, lập kế hoạch là hoạt động chủ quan, có ý thức, tổ chức của con người, bao gồm quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu đó.
2. Phân loại hệ thống kế hoạch của tổ chức
Các kế hoạch của tổ chức có thể được phân loại theo một số các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại này dựa trên một đặc điểm riêng của công tác kế hoạch, bởi vì kế hoạch là một hoạt động quan trọng và bao trùm lên nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính vì vậy việc phân loại hệ thống kế hoạch là cần thiết. Tuy nhiên, dù phân loại kế hoạch theo cách nào đi chăng nữa thì mỗi loại kế hoạch đều phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo định hướng chung nhắm vào mục tiêu cao nhất của tổ chức.
a.Theo cấp kế hoạch
Kế hoạch bao gồm kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch chiến lược được hình thành bởi các nhà quản lý cấp cao, nhằm xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức. Kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người với con người của tổ chức với các con người của tổ chức khác. Kế hoạch chiến lược xác định những mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được. Kế hoạch chến lược là loại kế hoạch được xây dựng và không ngừng hoàn thiện và bổ sung trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kế hoạch chiến lược cần dựa trên cơ sở phân tích vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.
Các cấp kế hoạch chiến lược:
- Chiến lược cấp tổ chức: do bộ phận quản lý cao nhất vạch ra nhằm trả lời cho các câu hỏi: Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó? Phân bổ nguồn lực ra sao để đạt được mục tiêu?
- Chiến lược cấp ngành: chỉ liên quan đến những mối quan tâm và hoạt động trong một ngày (lĩnh vực) của tổ chức. Chiến lược cấp ngành xác định được lĩnh vực này của tổ chức nằm ở vị trí nào trong môi trường hoạt động của nó; các sản phẩm, dịch vụ cần được cung cấp; đối tượng phục vụ và nguồn lực phân bổ như thế nào.
- Chiến lược cấp chức năng: bao gồm các chức năng như nhân sự, tài chính, marketing, sản xuất.. nằm trong một lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Chiến lược cấp chức năng là sự cụ thể hóa của chiến lược cấp ngành, nhằm mục đích hỗ trợ chiến lược cấp tổ chức và là cách thức đạt được mục tiêu trong của chiến lược cấp ngành.
Kế hoạch tác nghiệp bao gồm những chi tiết cụ thể hóa của kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần thậm chí hàng ngày. Mục đích của kế hoạch tác nghiệp là bảo đảm mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ trách nhiệm của họ liên quan như thế nào trong việc thực hiện hiện các mục tiêu đó nhằm đạt được kế quả dự kiến. Kế hoạch tác nghiệp có xây dựng để sử dụng một lần, có loại được xây dựng để sử dụng nhiều lần.
Kế hoạch chiến lược
(Đường lối, chính sách, chiến lược)
Kế hoạch tác nghiệp
Sử dụng một lần
Chương trình
Dự án
Ngân sách
Sử dụng nhiều lần
Chính sách
Thủ tục
Quy tắc
Phân loại kế hoạch theo cấp kế hoạch
a. Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần và sử dụng một lần:
- Chương trình: bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ được giao, các bước tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và yếu tố khác. Chương trình được hỗ trợ bằng ngân quỹ cần thiết. Một chương trình quan trọng thường ít khi đứng một mình, thường là bộ phận của một hệ thống phức tạp. Chương trình thường có mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính độc lập tương đối trong quá trình phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Dự án: có mục tiêu thường cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu thường phải rõ ràng đối với tất cả các hình thái nguồn lực theo thời gian và không gian.
- Ngân sách: là bản tường trình các kết quả mong muốn bằng các con số. Có thể coi đó là chương trình được “số hóa”. Ngân quỹ ở đây không đơn thuần là ngân quỹ bằng tiền mà còn có ngân quỹ thời gian, nhân công, máy móc thiết bị, ngân quỹ nguyên vật liệu.
b. Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần:
- Chính sách: là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu của tổ chức mình. Chính sách là kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định. Các chính sách giúp cho việc giải quyết các vấn đề trong các tình huống nhất định và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau của tổ chức. Các chính sách là tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định trong phạm vi co dãn nào đó. Chính sách khuyến khích sự tự do sáng tạo nhưng vẫn trong khuôn khổ một giới hạn nào đó, tùy thuộc vào các chức vụ và quyền hạn trong tổ chức.
- Thủ tục: là các kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành các hoạt động trong tương lai. Đó là sự hướng dẫn hành động, là việc chỉ ra một cách chi tiết, biện pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải thực hiện. Đó là chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự, theo cấp bậc quản lý.
- Quy tắc: là giải thích những hành động nào có thể làm, những hành động nào không được làm. Đây là loại kế hoạch đơn giản. Quy tắc không giống thủ tục ở chỗ nó hướng dẫn hành động không theo trình tự thời gian. Hơn nữa các chính sách hướng dẫn việc ra quyết định trong khi quy tắc cũng hướng dẫn nhưng không cho phép lựa chọn trong việc ra quyết định mà chỉ là áp dụng chúng. Vì vậy so với quy tắc và thủ tục, chính sách có sự linh hoạt cao hơn.
b. Theo thời gian của kế hoạch
Theo thời gian thì kế hoạch được chia làm 3 loại: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn.
- Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách, giải pháp dài hạn … do những cấp quản lý cao đưa ra, mang tính tập trung cao và bao quát, linh hoạt.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn. Kế hoạch trung hạn được đưa ra bởi các quản lý cấp trung trong tổ chức.
- Kế hoạch ngắn hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm , là sự cụ thể hoá những nhiệm vụ, chương trình hành động dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch chiến lược, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do cấp quản lý trực tiếp của đơn vị lập lên. Kế hoạch này mang tính cục bộ, phạm vi nhỏ, thường cứng nhắc, ít linh hoạt .
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau .Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch của tổ chức, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
Kế hoạch ngắn hạn:
Kế hoạch hàng năm
Phân công nhiệm vụ
Kế hoạch trung hạn:
Kế hoạch 5 năm
Chương trình, dự án quốc gia
Kế hoạch dài hạn:
Chiến lược phát triển KTXH
Quy hoạch tổng thể
1 năm
5 năm
0
Thời gian
Phân loại kế hoạch theo thời gian
c. Phân loại theo cấp quản lý
Tùy thuộc vào tầm quan trọng của kế hoạch mà nó được xây dựng và thông qua bởi một cấp quản lý nhất định. Thông thường kế hoạch càng quan trọng thì càng cần phải được đưa ra bởi cấp quản lý cao hơn. Có những kế hoạch ngắn hạn nhưng có phạm vi tác động lớn cũng cần được đưa ra bởi cấp quản lý cao. Sơ đồ dưới đây thể hiện phân cấp kế hoạch tại tổ chức là Nhà nước.
Việc phân cấp quản lý của kế hoạch cho phép xác định một cách rõ ràng đường lối và trách nhiệm của các cơ quan lập kế hoạch. Theo đó, kế hoạch của cấp dưới cần phải tuân thủ theo định hướng của cấp trên. Kế hoạch cấp cao thường bao quát và linh hoạt, mang tính nguyên tắc. Còn kế hoạch cấp thấp thường cụ thể và ít cần sự thay đổi hơn.
Chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể, ngân sách quốc gia hàng năm
Chiến lược phát triển ngành, kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển KTXH tỉnh, dự án quốc gia
Chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm, ngân sách hàng năm
Quốc hội, Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tỉnh
Vụ, cục, cơ quan dưới Bộ, huyện, sở ban ngành địa phương, xã phường…
Phương hướng nhiệm vụ hàng năm, nội quy tổ chức…
Các đơn vị nhỏ hơn: chi cục, phòng, ban, cá nhân..
Phân loại kế hoạch theo cấp quản lý
d. Công tác lập kế hoạch hàng năm
Lập kế hoạch hàng năm là một trong những nội dung của công tác lập kế hoạch. Kế hoạch hàng năm là một loại kế hoạch ngắn hạn, không mang tính chiến lược. Tuy nhiên, kế hoạch hàng năm là một phần tất yếu không thể thiếu nhằm làm cụ thể hóa nội dung của kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn. Từ đó giúp tổ chức thấy được các mục tiêu trước mắt và định hướng các hoạt động cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu đó. Kế hoạch hàng năm đảm bảo cho sự sẵn sàng ứng phó với môi trường của tổ chức. Bởi tương lai càng xa thì kết quả càng kém chắc chắn, kế hoạch hàng năm giúp cho việc kiểm tra cũng trở nên dễ dàng hơn và nhanh chóng nhận ra những sai sót của tổ chức nhằm điều chỉnh tổ chức đi đúng hướng.
Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, kế hoạch hàng năm ngoài mục đích đánh giá kết quả của chương trình, dự án, kế hoạch được giao mà còn nhằm phân tích hiệu quả của các phương án, tìm ra những tồn tại, vướng mắc, phản ánh kịp thời tình hình thực tế ở cơ sở để có thể rút kinh nghiệm, thay đổi để nâng cao hiệu quả hoạt động trong năm tới.
II. Quy trình lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một nhiệm vụ, công tác mang tính khoa học và chặt chẽ cao. Vì vậy, công tác lập kế hoạch cũng đòi hỏi một quy trình lập kế hoạch thống nhất. Quy trình lập kế hoạch thông thường gồm có các bước:
2.1. Xác định thực trạng: là điểm bắt đầu của quá trình lập kế hoạch. Nội dung cơ bản là hiểu biết môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức. Các yếu tố bên trong tổ chức bao gồm như: nguồn lực, cơ cấu, chính sách, văn hóa... Các yếu tố bên ngoài của tổ chức bao gồm: xu thế trong nước và quốc tế, tiến bộ của khoa học và công nghệ... Nắm được thực trạng của tổ chức là cơ sở tối quan trọng để công tác lập kế hoạch đảm bảo cơ sở thực tiễn, phù hợp với năng lực của đơn vị và biến động của môi trường.
2.2. Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu: là xác định rõ thời hạn thực hiện và lượng hóa mục tiêu đến mức cao nhất có thể. Mục tiêu tổ chức bao gồm mục tiêu định tính vào mục tiêu định lượng. Các mục tiêu cần được tổ chức, phân nhóm, ưu tiên thứ tự thực hiện. Quan trọng nhất là các mục tiêu cần thật rõ ràng, có thể đo lường được và mang tính khả thi. Ngoài ra cần xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn cần phải hoàn thành.
2.3. Đánh giá tính khả thi của mục tiêu: đây là bước rà soát lại hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Trong bước này, cần vận dụng những kết quả của bước một “Xác định thực trạng” nhằm lựa chọn ra hệ thống mục tiêu có hiệu quả nhất dựa trên đánh giá ban đầu về tổ chức và môi trường. Một mục tiêu có khả thi là mục tiêu đảm bảo được khả năng thực hiện của tổ chức, tuy vậy, vẫn phải mang tính thách thức để mang lại động lực cho tổ chức.
2.4. Phác thảo kế hoạch hoạt động: là việc tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn. Sau khi đã có được hệ thống mục tiêu của tổ chức, cần lên kế hoạch cụ thể các hoạt động cần phải được tiến hành nhằm đạt được mục tiêu. Trong giai đoạn này, có thể có nhiều phương án được đưa ra cùng nhằm đến mục tiêu đã có. Chính vì vậy, cần giảm bớt các phương án lựa chọn, chỉ những phương án có triển vọng nhất được đưa ra phân tích. Khi đánh giá các phương án cần dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp với các mục tiêu và trung thành cao nhất với các tiền đề đã xác định. Sau khi đã có phương án để đạt được mục tiêu, cần lên kế hoạch cụ thể về thời gian và không gian của các hoạt động, dự trù các nguồn lực và lên kế hoạch cho sự phối hợp.
2.5. Xác định nguồn tài chính: tất cả các hành động chính sách đều cần có nguồn tài chính nhất định để thực thi. Đối với tổ chức là nhà nước, nguồn tài chính phong phú đa dạng như: ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, vốn vay nước ngoài, vốn vay từ các tổ chức tài chính hoặc huy động nguồn vốn của nhân dân. Xác định nguồn tài chính cho kế hoạch là một bước quan trọng đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách thông suốt.
2.6. Xác định các chỉ số giám sát: các chỉ số giám sát cần được thiết lập ngay từ khâu lập kế hoạch để đảm bảo cho hành động của tổ chức phù hợp với khuôn khổ pháp luật và mang tính hiệu quả. Các chỉ số giám sát cho phép người thực hiện kế hoạch nhận ra khi nào kế hoạch đi không đúng hướng để có những điều chỉnh phù hợp.
2.7. Trình bày kế hoạch: là thông báo kế hoạch cho các bộ phận của tổ chức, cấp trên và cấp dưới. Từ đó các bộ phận của tổ chức tiến hành thực hiện kế hoạch, bắt đầu bằng việc xây dựng các kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng nội dung của kế hoạch.
Lập kế hoạch hàng năm mang những đặc điểm của lập kế hoạch tác nghiệp, với thời gian ngắn và tính chiến lược không cao. Chủ yếu của công tác lập kế hoạch tác nghiệp là đưa ra các mục tiêu hành động cụ thể nhằm đảm bảo cho tổ chức hoạt động một cách liên tục. Quy trình lập kế hoạch tác nghiệp có thể được thể hiện như bảng dưới đây.
`Các dự đoán, dự báo
Thông tin
(báo cáo kỳ trước, phản hồi khách hàng, nghiên cứu môi trường)
Chuẩn bị nguồn lực (nhân lực, ngân sách, thiết bị)
Kế hoạch, mục tiêu chi tiết về:
Chuyên môn
Tài chính
Nhân lực
Quá trình hoạt động
Chế độ kiểm tra kiểm soát, hệ thống thông tin báo cáo
Kết quả hoạt động
Thông tin về hiệu quả hoạt động, mức độ hoàn thành kế hoạch
Quy trình lập kế hoạch tác nghiệp
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch hàng năm
3.1. Hệ thống mục tiêu, chiến lược của tổ chức
Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch hàng năm đó là hệ thống chiến lược, kế hoạch dài hạn và trung hạn của tổ chức. Kế hoạch hàng năm phải đảm bảo được yếu tố phù hợp, nhất quán với các kế hoạch, chiến lược ở cấp cao hơn. Bởi vì kế hoạch hàng năm là sự chi tiết hóa của các kế hoạch cấp cao, vì vậy kế hoạch hàng năm cần đưa ra các mục tiêu, hành động cụ thể, chi tiết nhất có thể đạt được nhằm xác định đảm bảo tổ chức đi đúng hướng. Sự chi tiết này cũng giúp cho công tác báo cáo, kiểm tra và điều chỉnh được thuận lợi.
3.2. Sự hạn chế của các nguồn lực
Nguồn lực ở đây không chỉ là nguồn lực về tài chính mà còn là tất cả các nguồn lực mà tổ chức có khả năng huy động để thực hiện mục tiêu: vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm, văn hóa… Việc tổ chức và phối hợp nguồn lực một cách hiệu quả sao cho phát huy được tối đa tiềm năng của tổ chức là một thách thức của nhà quản lý. Trong ngắn hạn,nguồn lực của tổ chức thay đổi ít. Chính vì vậy mà trong kế hoạch hàng năm chúng ta có thể nắm được tương đối rõ ràng nguồn lực của tổ chức. Điều này giúp cho việc lập kế hoạch trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc nguồn lực bị hạn chế cũng làm cho các hành động của tổ chức bị hạn chế trong khuôn khổ. Chính vì vậy đòi hỏi những người lập kế hoạch trong ngắn hạn cần có tư duy đột phá, sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và có lợi nhất, nhằm đạt hiệu quả cao. Trong dài hạn, khả năng mở rộng nguồn lực của tổ chức là rõ ràng thông qua việc tăng vốn, tăng thêm nhân lực và áp dụng thêm khoa học kỹ thuật.
3.3. Biến động của môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh của một tổ chức luôn thay đổi một cách liên tục. Tuy nhiên mức độ thay đổi cũng tùy thuộc vào tính chất của tổ chức. Đối với những tổ chức hoạt động kinh doanh, có thể môi trường thay đổi từng ngày từng giờ. Tuy nhiên đối với tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, sự thay đổi này diễn ra theo khoảng thời gian dài hơn. Tuy nhiên, sự biến đổi này có thể diễn ra một cách từ từ, không nhận thấy rõ ràng nhưng khi xảy ra lại đột ngột. Chính vì vậy mà đòi hỏi công tác lập kế hoạch phải hết sức thận trọng, tính toán đầy đủ đến các yếu tố bất ổn định của môi trường xung quanh có thể gây ra nhằm đảm bảo cho công tác lập kế hoạch được đầy đủ và chính xác. Đối với công tác lập kế hoạch hàng năm, điều quan trọng là cần dự báo trước được những biến động trong ngắn hạn chứ không phải là xu thế trong dài hạn. Đặc biệt là các sự cố bất thường của tình hình kinh tế, xã hội hay thiên tai. Điều đó sẽ giúp cho công tác lập kế hoạch đảm bảo tính thực tế hơn.
3.4. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin bao gồm các công cụ nhằm truyền đạt, phản ánh thông tin giữa các chủ thể của tổ chức với môi trường, giữa các bộ phận của tổ chức với nhau. Hệ thống thông tin này giúp cho các bộ phận hiểu rõ tổ chức của mình đang hoạt động như thế nào và cần hoạt động như thế nào. Giúp cho tổ chức nắm bắt được những kết quả, ảnh hưởng của hành động của mình đối với môi trường xung quanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp và nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường. Hệ thống thông tin bao gồm rất nhiều yếu tố như: các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo của cơ sở, điều tra tình hình thực tế, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch… các yếu tố này là một phần quan trọng trong việc xác định xem kế hoạch và các hành động của tổ chức có hợp lý và hiệu quả hay không. Từ đó nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, kịp thời.
3.5. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một hoạt động đặc thù, không phải ai cũng có khả năng lập kế hoạch mà đây là công việc đòi hỏi kỹ năng và sở trường. Thông thường kế hoạch được lập ra bởi nhà quản lý. Vì đặc thù của công tác lập kế hoạch là hoạt động trí óc, cần sự phân tích, phán đoán và quyết định dựa trên chủ quan của con người. Chính vì vậy kết quả của hoạt động này khó mang tính chính xác hoàn toàn. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng của kế hoạch. Một chuyên gia có năng lực về lĩnh vực lập kế hoạch cần dựa trên những quy tắc khách quan, có khả năng đánh giá sự tác động của môi trường lên tổ chức, khả năng dự đoán được sự biến động của môi trường nhằm đưa ra được kế hoạch mang tính tương đối chính xác và phù hợp nhất với điều kiện hiện tại của tổ chức. Nâng cao năng lực của cán bộ lập kế hoạch là một nội dung cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của công tác lập kế hoạch.
3.6. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hóa của Nhà nước
Trước kia, ở Việt Nam chúng ta quan niệm: Công tác lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, văn hóa, đời sống… dựa trên chủ trương, đường lối trong từng thời kỳ. Khái niệm này chưa đề cập đến sự biến động của môi trường xung quanh và môi trường nội bộ của tổ chức, chưa thực sự tạo được thôi thúc nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động trong tổ chức. Ngày nay, khi nền kinh tế đã phát triển theo cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phạm vi và trình độ của công tác kế hoạch ngày càng được nâng cao tương ứng. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm của môi trường kinh tế của chúng ta đang hướng tới xây dựng là “Mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”, vì vậy kế hoạch vẫn được coi là một trong những công cụ điều tiết để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Ở cấp độ thấp hơn, kế hoạch thể hiện sự sáng tạo, tự chủ của mỗi tổ chức nhưng phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước trong từng thời kỳ, ứng phó với sự thay đổi của kinh tế thế giới.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM CỦA
CỤC KINH TẾ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
I. Giới thiệu chung về Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục
Tên đơn vị: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Nhà B9 – số 2 Ngọc Hà – TP. Hà Nội
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (KTHT & PTNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, bố trí dân cư, di dân tái định cư và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng nhiệm vụ của Cục
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn được quy định trong quyết định số 28/2008/QĐ-BNN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 28/1/2008. Theo đó, các nhiệm vụ và quyền hạn của Cục KTHT & PTNN bao gồm các nhiệm vụ chính:
- Xây dựng và tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm quyền và chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
- Tham mưu đóng góp, xây dựng, trình Bộ công bố các chiến lược, quy hoạch phát triển dài hạn năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch vùng trong điểm liên vùng, liên tỉnh; các chương trình, dự án quan trọng; các văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật và dự án thuộc lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
- Về lĩnh vực kinh tế hợp tác: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác và các loại hình kinh tế hợp tác khác; kinh tế hộ, trang trại trong nông nghiệp.Tổng hợp trình Bộ chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện sau khi phê duyệt.
- Về lĩnh vực phát triển nông thôn: Chủ trì các chương trình, dự án về xoá đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới; chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; chương trình 135; thay thế, xoá bỏ cây có chứa chất ma tuý. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo xây dựng Đề án nông nghiệp-nông dân-nông thôn, Ban soạn thảo Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Về lĩnh vực quy hoạch và bố trí dân cư: cục thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di dân tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.. Thường trực ban chỉ đạo di dân, tái định cư xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La.
Ngoài ra Cục còn tham gia vào các công tác khác như: nghị quyết 30a/NQ-CP/2008 về việc hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo; chương trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Nguyên; công tác dân tộc và miền núi; hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Cơ cấu tổ chức của Cục
Lãnh đạo Cục bao gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ NN&PTNN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành các hoạt động của cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ NN&PTNN và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. Lãnh đạo cục hiện thời là đồng chí Phó Cục trưởng (PCT) phụ trách Cục Tăng Minh Lộc. Các phó Cục trưởng bao gồm: đ/c PCT Lê Quí Đăng; đ/c PCT Trương Văn Quang; đ/c PCT Nguyễn Văn Đủ; đ/c PCT Phạm Khánh Ly; đc PCT Nguyễn Minh Tiến.
2.2. Bộ máy quản lý
a, Phòng Kinh tế hợp tác và Trang trại;
b, Phòng Phát triển nông thôn;
c, Phòng Quy hoạch và Bố trí dân cư;
d, Phòng Kế hoạch, Tài chính;
e, Văn phòng Cục;
f, Phòng Thanh tra, Pháp chế;
g, Bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Tổ chức bộ máy tại các địa phương
Trên cơ sở Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các địa phương đã kiện toàn hệ thống tổ chức Chi cục phát triển nông thôn và bộ máy làm công tác kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn. Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều đã có tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ của ngành, cụ thể như sau:
- 50 Chi cục Phát triển nông thôn;
- 10 Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn;
- 01 Chi cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
- 02 Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng NLTS.
II. Thực trạng công tác lập kế hoạch hàng năm
1. Hệ thống kế hoạch hóa của Cục
1.1. Hệ thống kế hoạch của nền kinh tế quốc dân
Hệ thống kế hoạch hóa hiện nay ở nước ta vẫn chủ yếu là hệ thống mang tính chất thứ bậc. Theo đó, có 2 cách phân loại kế hoạch chủ yếu của Nhà nước là:
a. Phân loại theo mức độ khái quát, hệ thống kế hoạch hóa ở Việt Nam bao gồm:
Chiến lược phát triển KTXH: là hệ thống các phân tích đánh giá lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát, định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm cả cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống KTXH trong khoảng thời gian dài (ít nhất 10 năm).
Quy hoạch phát triển KTXH: là sự phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống KTXH trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện..) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia giai đoạn) và là cơ sở lập kế hoạch phát triển.
Kế hoạch phát triển KTXH: là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển trong từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu, mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển; hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ đó. Kế hoạch phát triển KTXH biểu hiện bằng một hệ thống chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng. Kế hoạch phát triển KTXH có thể là trung hạn (5 năm) hoặc ngắn hạn (hàng năm).
Chương trình, dự án phát triển: là công cụ triển khai thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển. Nó cụ thể hóa kế hoạch thành các nội dung triển khai hoạt động cụ thể trong đó thể hiện rõ mục tiêu, nguồn lực, tiến độ thực hiện… Như vậy chỉ khi nào các kế hoạch được triển khai thành chương trình, dự án thì kế hoạch đó mới có cơ chế để triển khai thực hiện, mới dự kiến được nhu cầu về nguồn lực để từ đó cân đối với nguồn lực sẵn có và tiến hành ưu tiên hóa nếu các cân đối nguồn lực không đảm bảo.
b. Phân loại theo cấp độ quản lý, hệ thống kế hoạch hóa bao gồm:
Kế hoạch phát triển KTXH quốc gia: được xây dựng dựa trên cơ sở nội dung chiến lược phát triển KTXH quốc gian 10 năm hoặc 20 năm và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ trong dài hạn; là tổng hợp của KHPT KTXH các ngành, lĩnh vực, tỉnh. Văn bản hoạch định thể hiện bằng mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ cụ thể, các cân đối nguồn lực, chương trình phát triển, dự án phát triển, dự án đầu tư và giải pháp nhằm phát triển KTXH theo những mục tiêu, chỉ tiêu mà chiến lược đã đề ra.
Kế hoạch phát triển ngành: theo định hướng của chiến lược và kế hoạch cấp quốc gia, các ngành xây dựng kế hoạch phát triển của ngành mình, những tiềm năng phát triển của ngành sẽ được đánh giá lại và chuẩn xác thêm, đồng thời trên một mức độ nào đó, sẽ lượng hóa các nguồn lực phát triển của ngành, tính toán các mục tiêu theo hướng hiệu quả hóa và sử dụng tối đa các nguồn lực phát triển.
Kế hoạch phát triển vùng, lãnh thổ: hiểu theo phạm vi rộng thì kế hoạch này có thể là vùng kinh tế lớn, hoặc cấp tỉnh, địa phương (huyện, xã), thậm chí cộng đồng (thôn, xóm).
Chiến lược phát triển quốc gia
Kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia 5 năm và hàng năm
Quy hoạch tổng thể phát triển vùng
Chiến lược phát triển ngành
Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của tỉnh (toàn tỉnh và ngành trong tỉnh)
Quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh
Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của xã
Kế hoạch phát triển KT-XH ngành
Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của huyện
Quy hoạch tổng thể phát triển huyện (nếu có)
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
Chiến lược phát triển tỉnh
Sơ đồ mối liên hệ giữa các cấp kế hoạch
1.2. Nội dung của bản Kế hoạch hàng năm của Cục
Đối với kế hoạch phát triển KTXH 5 năm, trước kỳ kế hoạch, thường là hơn 1 năm, sau khi nhận được Chỉ thị hướng dẫn công tác lập KHPT KTXH 5 năm của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn lập kế hoạch của Bộ KHĐT tới các tỉnh và Bộ/cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ NNPTNN ban hành chỉ thị hướng dẫn công tác lập KHPT KTXH 5 năm tới các đơn vị trực thuộc và các sở ban ngành của các tỉnh. Các sở NNPTNN có khoảng 2 tháng để xây dựng KHPT KTXH 5 năm và trình lên Sở KHĐT, Sở tài chính và Bộ NNPTNT. Vào tháng 2 và 4, Bộ NNPTNT phải hoàn tất KHPT KTXH của quốc gia và trình lên Thủ tướng Chính phủ, thường đến tháng 5 Thủ tướng Chính phủ có thể trình bản kế hoạch đó lên Bộ Chính trị vào tháng 6 của năm trước kỳ kế hoạch. Sau khi KHPT KTXH được phê duyệt, vụ kế hoạch và vụ tài chính sẽ tiến hành phân bổ ngân sách cho các hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư để thực hiện các chương trình/ dự án đầu tư công và cho các đơn vị trực thuộc bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Các chủ chương trình/dự án cũng như các đơn vị trực thuộc bộ tiến hành theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch và báo cáo cho vụ kế hoạch và vụ tài chính để báo cáo lên Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Kế hoạch hàng năm của Cục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch tiểu ngành 5 năm và kế hoạch phát triển tiểu ngành hàng năm. Nội dung của bản kế hoạch hàng năm bao gồm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị, đánh giá các thành tích của tiểu ngành. Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của cục, đánh giá bối cảnh và mục tiêu kế hoạch phát triển của cục. Kế hoạch hàng năm tiếp tục xây dựng kế hoạch năm tới nhằm đưa ra kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, thay thế hoặc ban hành văn bản mới các chính sách phát triển tiểu ngành, dự kiến nguồn lực có thể huy động để phát triển các hoạt động của cục và dự kiến kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch năm 2010 của Cục bao gồm các phần chính :
a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác chỉ đạo điều hành (xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hợp tác quốc tế, thanh tra kiểm tra, cải cách hành chính).
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác chuyên môn (lĩnh vực kinh tế tập thể; phát triển nông thôn; di dân tái định cư; quy hoạch bố trí dân cư; các chương trình dự án: 135, 30a…)
- Đánh giá kết quả hoạt động của Cục, nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác thực hiện kế hoạch của Cục.
b. Kế hoạch hoạt động để thực hiện mục tiêu kế hoạch năm 2010
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong năm kế hoạch.
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2010.
- Xác định các chính sách phát triển, giải pháp thực hiện. Có thể sử dụng các chính sách sẵn có hoặc đề suất sử đổi, bổ sung chính sách mới.
- Các chương trình, dự án đầu tư công: đề suất các chương trình, dự án cần được tài trợ để thực hiện các chính sách phát triển, dự kiến thời hạn và nhu cầu vốn cho từng chương trình, dự án.
- Dự kiến ngân sách để thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị
- Kế hoạch theo dõi-đánh giá thực hiện kế hoạch; phân công trách nhiệm theo dõi, đánh giá.
2. Các căn cứ cho công tác lập kế hoạch năm 2010 của Cục
2.1. Căn cứ pháp lý
Dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp phát triển nông thôn 5 năm, hàng năm và kế hoạch phát triển ngành kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn 5 năm. Đối với các chương trình, dự án ở các tỉnh, cần dựa trên quy hoạch phát triển 5 năm của tỉnh, thành phố.. Kế hoạch hàng năm cần dựa trên các chính sách chung, đặc thù cho từng vùng lãnh thổ, các định mức kinh tế-kỹ thuật được áp dụng cho quá trình hoạch định và tính toán và phương án kế hoạch. Các văn bản cụ thể bao gồm:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 756/2009/CT-TTg ngày 05/6/2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 2010;
- Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
- Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dân tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo tồn nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2015;
- Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tuyến biên giới Việt – Trung đến năm 2010;
- Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg về việc Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt – Trung đến năm 2010;
- Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thay thế quyết định số 193/2006/QĐ-TTg;
- Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
2.2. Căn cứ thực tiễn
Các căn cứ thực tiễn của công tác lập kế hoạch năm 2010 của Cục bao gồm:
- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2009.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Cục, phạm vi quản lý của ngành, tìm ra những nội dung cần thiết, bức xúc nhất.
- Căn cứ vào nguồn lực để bố trí những nội dung cần ưu tiên.
- Các quy định, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước về đầu tư nhằm đảm bảo tính khả thi của từng dự án như: dự án đầu tư phải được phê duyệt trước tháng 11 hàng năm; quy trình lập,thẩm định,phê duyệt dự án đầu tư…
3. Quy trình lập kế hoạch của Cục
3.1. Đánh giá thực trạng và xu thế
Đánh giá thực trạng và xu thế nhằm mục đích đánh giá mức độ hoàn thành những mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra; xác định được những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đối với việc thực hiện nhiệm vụ tại thời điểm đánh giá cũng như trong kỳ kế hoạch tới.
Trong bước này cần tránh xu hướng liệt kê thành tích hoặc mô tả lại những con số đã có trong biểu, phụ lục. Nội dung quan trọng nhất là phải khái quát được những nội dung chủ yếu và đi sâu vào những vấn đề tồn tại, tìm kiếm nguyên nhân. Cụ thể cần có những nội dung:
- Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch có liên quan đến Cục.
- So sánh giá trị thực hiện năm kế hoạch với giá trị thực hiện cùng kỳ năm trước, dưới dạng bảng biểu hoặc đồ thị. Đối với các chỉ tiêu kế hoạch, ngoài việc so sánh với giá trị thực hiện cùng kỳ năm trước, cần phải so sánh với giá trị thực hiện năm kế hoạch và giá trị dự kiến đạt được (chỉ tiêu kế hoạch).
- Đánh giá kết quả hoạt động của Cục góp phần đạt mục tiêu trên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Cục và những nhiệm vụ thực tế được giao. Nội dung đánh giá bao gồm:
+ đánh giá kết quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (tư vấn chính sách, cung cấp dịch vụ công…)
+ đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình/dự án/đề án đang thực hiện trong lĩnh vực của Cục.
+ đánh giá tác động chính sách do từ các chương trình/dự án do các đơn vị khác thực hiện có ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của Cục.
- Xây dựng khung SWOT để phân tích các cơ hội, thách thức, mặt mạnh và điểm yếu của tiểu ngành.
3.2. Đề xuất quan điểm phát triển của kỳ kế hoạch tới, xây dựng và lựa chọn mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đối với lĩnh vực hợp tác xã và phát triển nông thôn.
Các mục tiêu, chỉ tiêu đưa ra cần phù hợp với kế hoạch 5 năm và mang tính khả thi. Để nâng cao tính khả thi của các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch cần làm tốt công tác dự báo, nhất là dự báo về khả năng huy động các nguồn lực, khó khăn, thuận lợi với từng mục tiêu đề ra. Trong đó:
- Mục tiêu: là một nội dung định tính, gồm động từ miêu tả hướng hành động và danh từ miêu tả nội dung can thiệp. Ví dụ: nâng cao+mức sống nhân dân, phát triển+kinh tế trang trại…
- Chỉ tiêu: là lượng hóa mục tiêu bằng con số, cho biết mức định lượng cần phấn đấu. Ví dụ với mục tiêu: phát triển kinh tế hợp tác xã. Chỉ tiêu có thể là: tỷ lệ hợp tác xã hoạt động hiệu quả, có lãi. Chỉ tiêu bao gồm nhiều yếu tố cấu thành:
Cấu thành
Ví dụ
Nội dung
Đến năm 2010, cả nước có 90% hợp tác xã hoạt động hiệu quả, có lãi.
Tỉ lệ hợp tác xã hoạt động hiệu quả, có lãi.
Giá trị
90%
Đối tượng
Hợp tác xã
Không gian
Cả nước
Thời gian
2010
Các chỉ tiêu được xác định nhằm mục đích:làm sáng tỏ các đặc điểm của mục tiêu tổng thể, tạo điều kiện cho việc quản lý các mục tiêu và quản lý việc thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện cho việc theo dõi và đánh giá mục tiêu. Mỗi mục tiêu có thể có 1 hay nhiều chỉ tiêu, nhưng để có được thông tin đáng tin cậy liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, chúng ta thường xây dựng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Một số chỉ tiêu khó xác định được chính xác hình thái biểu hiện. Ví dụ như: nâng cao chất lượng kỹ thuật trong canh tác trang trại. Khi đó cần xác định các chỉ tiêu “đại diện” thay thế, ví dụ như năng suất lao động, sản lượng.. trong canh tác trang trại.
- Chỉ số: là thước đo đo lường tiến độ đạt được của mục tiêu, chỉ tiêu. Ví dụ:
Mục tiêu
Chỉ tiêu
Chỉ số
Phát triển kinh tế trang trại
Trong năm 2010, tăng doanh thu bình quân của mỗi trang trại tại tỉnh X là 10%.
Doanh thu bình quân của mỗi trang trại trong cả nước.
Doanh thu bình quân mỗi trang trại tại tỉnh năm trước.
Số trang trại tăng doanh thu.
Các mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số theo dõi được đưa ra cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa mức độ ý nghĩa của và khả năng kiểm soát được các chỉ số. Cần phải xác định rõ ràng được trách nhiệm mà người thực hiện kế hoạch (chương trình, dự án) về mức độ đạt được của chỉ tiêu đó. Nếu không thì chỉ tiêu đưa ra sẽ không có ý nghĩa. Tiêu chuẩn của mục tiêu, chỉ tiêu tốt có thể tóm tắt trong từ SMART (tiếng Anh nghĩa là thông minh), là viết tắt của các từ bao gồm:
- Specific = Cụ thể: mục tiêu phải được xác định rõ ràng.
- Measurable = Đo lường: mục tiêu phải đo lường được, và phải xác định luôn tiêu chuẩn, công cụ đo lường.
- Achivealbe = Khả thi: mục tiêu đưa ra phải khả thi, mang tính thực hiện được, không quá viển vông.
- Rewarding = Đáng giá: mục tiêu phải mang lại lợi ích rõ rệt, lớn hơn chi phí phải bỏ ra.
- Time-bound = Có thời hạn: mục tiêu phải gắn liền với thời hạn đạt được mục tiêu.
Đồng thời, cùng với việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, còn phải xác định được nguồn dữ liệu báo cáo, thẩm định về các thông tin về chỉ tiêu được cung cấp. Nguồn thẩm định cần tin cậy, cụ thể, chi phí tìm kiếm chấp nhận được và tạo điều kiện dễ dàng cho việc tổng hợp, phân tích chỉ tiêu.
Một số chỉ tiêu cụ thể trong năm 2010 của Cục KTHT & PTNN.
STT
Mục tiêu
Chỉ tiêu
1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Nông, lâm nghiệp dưới 60%; công nghiệp, ngành nghề dịch vụ 40%
2
Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trang trại
- Đào tạo bổi dưỡng 30% cán bộ chủ chốt HTX đang hoạt động;
- Số lượng tổ hợp tác trong nông nghiệp tăng 10%, đạt 160.000 tổ vào cuối 2010;
- Thành lập mới 5.000 trang trại, cấp giấy chứng nhận cho 70% tổng số trang trại trên cả nước.
3
Phát triển nông thôn mới
Tiếp tục xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới cấp làng, thôn bản ở một số địa phương
4
Bố trí, sắp xếp dân cư
- Bố trí vùng thiên tai và khó khăn: 11.000 hộ
- Bố trí sắp xếp dân cư biên giới, hải đảo: 2.500 hộ
- Bố trí, sắp xếp dân cư vùng xung yếu, rất xung yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, đặc dụng: 100 hộ
5
Di dân, tái định cư thủy điểm Sơn La
Phấn đấu cơ bản hoàn thành kế hoạch di dân Thủy điện Sơn La trong năm 2010
Hoàn thành việc thu hồi và giao đất, ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ đã thực hiện di chuyển.
6
Các chương trình, dự án khác
a. Dự án xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy
- Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động
- Lựa chọn, xây dựng mô hình thay thế tại các tỉnh trọng điểm
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thay thế cây thuốc phiện.
…
3.3. Xác định các chính sách và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra
Do nguồn lực có hạn, việc xác định các chính sách và giải pháp thực hiện cần gắn với dự kiến nguồn lực cần huy động trong kỳ kế hoạch. Các giải pháp thực hiện mục tiêu kế hoạch bao gồm:
- Các chính sách phát triển hiện hành cần tiếp tục duy trì, sửa đổi hoặc ban hành mới. Cơ sở của giải pháp này là các đánh giá chính sách thu được từ việc phân tích tác động chính sách và phân tích SWOT từ bước đầu tiên - “Đánh giá thực trạng và xu thế”
- Các chương trình, dự án đầu tư công cần thực hiện trong năm để thực hiện các chính sách phát triển trong lĩnh vực cục quản lý. Cơ sở để đề xuất các chương trình, dự án đầu tư công là các kiến nghị chính sách ở bước 2 “Xác định các chính sách”, ngoài ra còn cần dựa trên việc đánh giá tác động của các chương trình, dự án đầu tư công hiện hành hoặc đã hoàn thành.
Để các chương trình, dự án này được đưa vào chương trình đầu tư công hoặc đưa vào danh mục đề nghị tài trợ ODA, cần soạn thảo đề cương chương trình/dự án để chứng minh sự cần thiết phải đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Các hoạt động dự kiến có trong chương trình, dự án này không nhất thiết phải hoàn toàn nằm trong lĩnh vực của Cục quản lý. Ngoài ra, còn cần dự kiến thời gian thực hiện dự án và nhu cầu vốn từng năm trong đề cương dự án.
3.4. Xây dựng cơ chế, hệ thống giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Xác định cơ chế, kế hoạch giám sát, đánh giá cụ thể, quy định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến việc thực hiện kế hoạch
Mục tiêu
Chỉ số/chỉ tiêu
Tần suất báo cáo
Nguồn dữ liệu
Đơn vị/người chịu trách nhiệm
Mục tiêu tổng quát
…
Mục tiêu chính 1
Chương trình/dự án cụ thể 1
Khung theo dõi-đánh giá thực hiện kế hoạch
Để thực hiện việc theo dõi và thực hiện kế hoạch được thuận tiện, cần xây dựng khung theo dõi-đánh giá thực hiện kế hoạch của tiểu ngành, bao gồm các nội dung như trong bảng trên. Trong đó, các thông tin về mục tiêu tổng quát, mục tiêu chính được lấy từ kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm, các thông tin về chương trình, dự án cụ thể được lấy từ các bước trước của quy trình lập kế hoạch.
Cùng với bảng theo dõi –đánh giá việc thực hiện kế hoạch cần phân công trách nhiệm theo dõi cho đơn vị, cá nhân thích hợp. Đồng thời xác định cơ chế khen thưởng, xử phạt rõ ràng để khuyến khích theo dõi-đánh giá việc thực hiện kế hoạch được chính xác, công bằng.
Phụ lục 1: Khung kế hoạch năm 2010 của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
(bao gồm 1 trong 10 mục tiêu của kế hoạch năm)
KHUNG KẾ HOẠCH NĂM 2010
(Ban hành kèm văn bảo số 320/KTHT & PTNN-KH ngày 9/7/2009)
Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chương trình hành động
Nhu cầu vốn trong năm (tỷ đồng)
Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
Chỉ số/chỉ tiêu năm 2010
Nguồn số liệu và tần suất báo cáo
Tổng số
Bộ NNPTNT
Mục tiêu 1:
Phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp
Các chương trình/hoạt động:
33,34
4,34
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, tổ HT (theo thông tư 66 của Bộ Tài chính)
10
2
Cục KTHT & PTNN, Sở NNPTNT các tỉnh
2.000 cán bộ HTX
1.000 cán bộ tổ HT được đào tạo
Báo cáo năm, quý
2. Hỗ trợ thành lập HTX mới và xây dựng mô hình HTX điểm của các địa phương về chế biến, tiêu thụ, tín dụng nội bộ, khuyến nông…
20
0
Cục KTHT & PTNN, Sở NNPTNT các tỉnh
200 HTX được hỗ trợ, xây dựng 30 mô hình tại 15 tỉnh
Báo cáo năm, quý
3. Đánh giá hiện trạng, đề xuất giải pháp xây dựng kế hoạch hàng năm
0,15
0,15
Cục KTHT & PTNN, các Cục, Vụ, Sở NNPTNT các tỉnh
Ban hành cơ chế
Báo cáo năm
4. Nghiên cứu thử nghiệm phần mềm kế toán áp dụng cho các HTX nông nghiệp
0,2
0,2
Cục KTHT & PTNN, các Cục, Vụ liên quan
Phần mềm được phổ biến
Báo cáo năm
5. Xây dựng chương trình phát triển kinh tế hợp tác
0,5
0,5
Cục KTHT & PTNN, các Cục, Vụ, Sở NNPTNT các tỉnh
Chương trình đươc phê duyệt
Báo cáo năm
6. Điều tra thực trạng nông dân bỏ ruộng, trả ruộng
0,99
0,99
Cục KTHT & PTNN, các Cục, Vụ, Sở NNPTNT các tỉnh
Chính sách được ban hành
Báo cáo năm
7. Tuyên truyền phổ biến chính sách
0,5
0,5
Cục KTHT & PTNN, Vụ Pháp chế
Phố biến chính sách tới cán bộ tỉnh, huyện, xã…
Báo cáo năm
Mục tiêu 2…
Mục tiêu 3…
Phụ lục 2: Tổng hợp vốn đầu tư năm 2010 (2/11 mục)
TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ NĂM 2010
(Ban hành kèm văn bảo số 320/KTHT & PTNN-KH ngày 9/7/2009)
Đơn vị: Triệu đồng
Chương trình, dự án
Mục tiêu
Nhu cầu vốn năm 2010
Tổng
Trong đó
ĐTPT
SNKT
TỔNG SỐ
7.189.203
6.000.000
1.189.203
I
Hợp tác xã, kinh tế trang trại
38.650
0
38.650
1
Phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác
30.500
0
30.500
- Kinh phí đào tạo
10.000
10.000
- Hỗ trợ thành lập mới, xây dựng HTX điểm
20.000
20.000
-Xây dựng, tuyên truyền, phổ biến chính sác
500
500
2
Phát triển kinh tế trang trại
8.150
8.150
- Phát triển cụm trang trại
8000
8000
- Tư vấn, đào tạo, tổng kết chính sách
150
150
II
Xây dựng mô hình nông thôn mới
6.000
6.000
- Hỗ trợ trực tiếp xây dựng mô hình
4.800
4.800
- Tư vấn, đào tạo, tổng kế chính sách
1.200
1.200
III.
…
4. Tiến độ thời gian của công tác lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về thời gian rất chặt chẽ, những thời điểm cụ thể đã được quy định trong điều 45 của Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002.
Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm thường ban hành vào 31/5 của năm trước, trên cơ sở đó các ngành Kế hoạch, Tài chính chuẩn bị nội dung hướng dẫn xây dựng kế hoạch của năm đó, tổ chức tập huân cho các sở kế hoạch, tài chính của các địa phương và các vụ kế hoạch, tài chính của các bộ, ngành. Trên cơ sở đó các Bộ, ngành ban hành hướng dẫn cho các đơn vị. Các bước thời gian của công tác lập kế hoạch có thể thể hiện như sau:
Bước 1: Chỉ thị và hướng dẫn về xây dựng kế hoạch do Thủ tướng và bộ KHĐT ban hành (tháng 6)
Bước 2: Lãnh đạo bộ NNPTNT ban hành chỉ thị hướng dẫn lập kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc Bộ
Bước 3: Các đơn vị trực thuộc bộ phối hợp với đối tác của tiểu ngành mình ở cấp địa phương tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất kinh phí cho các chương trình/dự án
Bước 4: Các sở NNPTNN hướng dẫn các huyện và các chi nhánh thu thập dữ liệu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển ngành NNPTNT của tỉnh. (trong 2-3 tuần)
Bước 5: Bộ NNPTNN phải gửi kế hoạch phát triển ngành NNPTNN cho Bộ KHĐT và Bộ TC (ngày 20/7 hàng năm)
Bước 6: Bộ KHĐT và Bộ TC trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9
Bước 7: Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt Kế hoạch PT KTXH (tháng 11)
5. Chế độ báo cáo
Chế độ báo cáo kết quả phân bố kế hoạch: Sau khi được Quốc hội thông qua đến hết 10/12 hàng năm là thời gian giao kế hoạch chính thức của Chính phủ, Bộ Kế hoạch đầu tư, bộ Tài chính và UBND các tỉnh, thành phố. Đây là thời gian có thể diễn ra những thay đổi nhất định do các chỉ tiêu kế hoạch chính thức có thể không trùng với dự kiến đã được thông báo hoặc có những vấn đề mới ở địa phương mới phát sinh đòi hỏi phải điều chỉnh phương án phân bổ so với dự kiến. Vì vậy các chi cục cần có thông tin kịp thời, phục vụ cho việc điều chỉnh phương án bố trí (nếu cần thiết). Ngoài ra, các chi cục cần gửi các quyết định của UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng dự án, chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục chậm nhất sau 15 ngày từ khi quyết định đó được ban hành.
Chế độ báo cáo kết quả thực hiện: quy định về chế độ báo cáo thực hiện kế hoạch nói chung, chương trình và dự án nói riêng đều yêu cầu các địa phương, các ngành gửi báo cáo về cơ quan quản lý chương trình, dự án, bộ kế hoạch đầu tư, bộ tài chính hàng quý. Do đó, các chi cục địa phương được yêu cầu gửi báo cáo lũy kế của quý I, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về Cục trước ngày 15 của tháng cuối quý.
III. Một số phương pháp, công cụ sử dụng trong quá trình lập kế hoạch
1. Các phương pháp phân tích hệ thống thông tin
Để có thể đưa ra được những chỉ tiêu của kỳ kế hoạch một cách khoa học, hợp lý và tương đối chính xác. Chúng ta sử dụng một số phương pháp tính toán dựa trên cơ sở hệ thống thông tin đã có.
Phương pháp so sánh chuỗi
Đây là phương pháp phân tích, đánh giá sự phát triển ngành thông qua chuỗi các số liệu được hình thành từ trong quá khứ đến thời điểm đánh giá.Trên cơ sở chuỗi số liệu có được, tiến hành phân tích, rút ra những quy luật phát triển qua các chỉ tiêu được xác định bằng các phương pháp thống kê. Yêu cầu: có số liệu của nhiều năm yếu tố cần phân tích. Thông thường với các yếu tố của quá trình kinh tế xã hội ít biến động người ta sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính theo đường thẳng.
Y = a + bX
Trong đó: Y là giá trị ước tính, X là năm. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất xây dựng được hệ phương trình nhằm xác định chỉ số a và b. Hệ phương trình:
n.a +b.∑x = ∑y
a.∑x + b.∑x2=∑xy
Dưới đây ta sử dụng số liệu 5 năm đầu tiên để tính toán. Tính ra được phương trình hồi quy: Y=89543+7568.X (X=1 tại T=2000)
T= Năm
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt thực tế (tỉ đồng)
Giá trị ước tính theo phương pháp hồi quy tuyến tính
Sai lệch
2000
101043,7
-
2001
101403,1
-
2002
111171,8
-
2003
116065,7
-
2004
131551,9
-
2005
131754,5
134951
196,5
2006
145807,7
142519
-3288,7
2007
175007,0
150087
-24920
(nguồn: Tổng cục thống kê
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giả, dễ tính toán, tuy nhiên nhược điểm chỗ không lường hết được các yếu tố bất ngờ có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Phương pháp so sánh chéo
Phương pháp này sử dụng để so sánh thực trạng các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, năng lực cạnh tranh, năng suất lao động của ngành so với kế hoạch đặt ra, với mức trung bình cả nước hoặc so với nước khác. Tác dụng của nó là đánh giá chính xác điểm mạnh, yếu, kết luận chính xác về trình độ phát triển của ngành, là cơ sở để đưa ra định hướng khai thác nguồn lực của ngành và khu vực nông thôn trong tương lai.
Ví dụ: so sánh năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số nước APEC
Tên nước
Năng suất lao động (USD/LĐ)
So sánh với nước thấp nhất (lần)
Hoa Kỳ
36 863
125
Canada
29 378
100
Australia
27 058
92
Philippine
1 021
3,5
Indonesia
564
1,9
Trung Quốc
373
1,26
Việt Nam
294
1
Với so sánh như trên chúng ta có thể xác định rằng năng suất lao động nông nghiệp ở Việt Nam nằm ở mức thấp so với thế giới. Cần phải tăng thêm đầu tư cho phát triển năng suất. Cũng với so sánh như vậy, chúng ta có thể nhận ra năng suất lao động của Việt Nam tăng nhanh hay chậm so với thế giới bằng số liệu cùng kỳ năng năm trước để thấy rằng đầu tư của chúng ta có hiệu quả hay không.
Phương pháp tính hệ số co dãn
Phương pháp này sử dụng để lượng hóa mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình lập kế hoạch đối với kết quả của kế hoạch. Đây là một phương pháp có ích trong việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp, đưa ra các giải pháp về nguồn lực hợp lý để đạt được mục tiêu.
Ví dụ: mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả
Hệ số ảnh hưởng
Số trang trại tăng
Năng suất trang trại tăng
Tổng chi cho phát triển kinh tế trang trại
2
1.5
Chi cho hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân
1.2
2.5
Ví dụ như trên có thể hiểu răng: mức độ ảnh hưởng của tổng chi đến tăng số trang trại lớn hơn đến tăng năng suất; còn chi cho hướng dẫn kỹ thuật ảnh hưởng lớn hơn đến tăng năng suất và ít hơn đến số trang trại. Từ đó, nếu đặt mục tiêu là tăng năng suất trang trại, chúng ta cần chú trọng hơn đến việc tăng chi cho hướng dẫn kỹ thuật.
2. Công cụ phân tích
Ma trận SWOT: là một phương pháp phân tích chiến lược nhằm xác định các Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành trong quá trình phát triển của ngành. Việc tổng hợp các vấn đề then chốt thông qua phân tích SWOT cho phép chúng ta hình dung ra thực trạng của ngành đang đứng trong giai đoạn phát triển nào, qua đó hình dung ra các phương án phát triển ngành trong tương lai, từ đó lựa chọn một phương án phù hợp làm cơ sở cho việc xác định các mục tiêu và giải pháp phát triển ngành. Quy trình phân tích SWOT về phát triển kinh tế ngành gồm các bước:
Bước 1: Tóm tắt các phát hiện về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của ngành (điểm mạnh điểm yếu) và về những tác động của môi trường bên ngoài đến phát triển ngành (cơ hội thách thức).
Bước 2: Xây dựng ma trận phân tích SWOT liệt kê các phát hiện vào các ô tương ứng với ma trận
Bước 3: Hình dung ra các phương án chiến lược bằng cách kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức của môi trường.
Bước 4: Phân tích từng phương án chiến lược để đưa ra kết luận về những phương án phù hợp nhất với sự lựa chọn trong phát triển ngành.
Xác định được ma trận SWOT là cơ sở để hình thành các chiến lược phù hợp thông qua ma trận TOWS gồm các yếu tố:
- Chiến lược S-O: nhằm theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm mạnh.
- Chiến lược W-O: nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ hội.
- Chiến lược S-T: xác định những hành động mà cơ quan, tổ chức có thể sử dụng điểm mạnh của mình để giảm khả năng bị thiệt hại khi có sự biến đổi hay tác động từ yếu tố bất lợi của môi trường.
- Chiến lược W-T: là việc hạn chế dần những điểm yếu trong nội bộ của tổ chức có thể dẫn tới bất lợi khi có yếu tố bất lợi của môi trường.
IV. Đánh giá công tác lập kế hoạch của Cục
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Cục
a. Những mặt được:
- Công tác chỉ đạo điều hành được kế hoạch hóa, tăng cường hiệu quả thực hiện, công tác báo cáo được thực hiện nghiêm túc và tổ chức tốt công tác giao ban định kỳ. Các hội nghị, hội thảo chuyên đề thường xuyên được tổ chức tăng cường sự gắn kết và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ. Kết quả là đã hoàn thành được mục tiêu kế hoạch của năm, đáp ứng nhanh các nhiệm vụ đột suất được giao, xử lý tình huống có hiệu quả, tháo gỡ các khó khăn phát sinh.
- Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước của toàn ngành về cơ bản đã được kiện toàn. Bên cạnh đó, công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chủ chót ở các chi cục được thực hiện thường xuyên, nhiều địa phương vẫn duy trì được hệ thống tổ chức tại cấp huyện, nhiệm vụ được bổ sung, cơ sở vật chất được tăng cường tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được hoàn thành tốt theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất. Tham mưu xây dựng nhiều nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình như 135, giảm nghèo, bố trí dân cư.. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao ở các địa bàn khó khăn
- Công tác thanh kiểm tra được tăng cường, tổ chức thường xuyên. Công tác cải cách hành chính bước đầu phát huy hiệu quả tích cực.
b. Những tồn tại chính:
- Nhiều chi cục chưa nắm vững chức năng quản lý nhà nước, còn nhiều lúng túng trong công tác tổ chức đặc biệt là công tác xây dựng kế hoạch, xây dựng các chương trình, dự án… Một số chi cục đến nay chưa thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước với các chương trình dự án do ngành quản lý.
- Trình độ đội ngũ làm công tác hợp tác xã và phát triển nông thôn từ trung ương đến địa phương còn hạn chế. Đặc biệt đội ngũ cán bộ tại các chi cục mới được thành lập và kiện toàn, chưa nắm vững được hết các nội dung quản lý của ngành nên còn nhiều lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và công tác chỉ đạo, điều hành.
- Nguồn vốn quản lý các chương trình, dự án, đề án còn hạn chế gây nhiều khó khăn cho công tác chỉ đạo quản lý của toàn ngành tại trung ương và địa phương. Vốn đầu tư bố trí cho hầu hết các nhiệm vụ còn thấp, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển. Nhiều địa phương còn sử dụng nguồn vốn chưa đúng với mục đích, đối tượng của chương trình mục tiêu.
- Trao đổi thông tin, tình hình, nắm bắt thực tế giữa Cục và các chi cục còn hạn chế. Chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định của chính phủ chưa được các ngành và địa phương thực hiện đầy đủ.
- Cục và địa phương phải đảm đương nhiều công việc đột xuất do Bộ giao chiếm một khối lượng thời gian không nhỏ nên ít nhiều gây ảnh ưởng đến kế hoạch chỉ đạo điều hành và thực hiện các việc thường xuyên theo kế hoạch.
2. Đánh giá công tác lập kế hoạch của Cục
2.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác kế hoạch của Cục đã có những bước cố gắng, từng bước đáp ứng được yêu cầu chung, thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác kế hoạch chung của ngành đã đảm bảo được việc hoạch định những nội dung hoạt động của toàn hệ thống trong từng năm kế hoạch, được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành tạo điều kiện và ghi vào kế hoạch chung của Bộ, thông báo cụ thể tới từng địa phương để thực hiện.
- Kế hoạch của từng địa phương đã góp phần quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương, góp phần khẳng định vai trò của các chi cục ở địa phương.
- Thông qua các hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra đã được tổng hợp, nghiên cứu góp phần đổi mới và hoàn thiện các chính sách có liên quan.
- Kế hoạch đã tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc ở các địa phương (như di dân vùng ảnh hưởng của thiên tai, ổn định dân di cư tự do, đưa dân đang sống trong khu vực rừng cấm ra định cư tại các dự án hoặc vùng quy hoạch…)
- Cung cấp kịp thời những tư liệu, số liệu cơ bản, đáp ứng nhu cầu quản lý và chỉ đạo chung.
2.2. Những tồn tại hạn chế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng qua theo dõi tình hình triển khai việc thực hiện nhiệm vụ thời gian qua, nhất là sau khi làm việc trực tiếp với các đơn vị về việc chuẩn bị triển khai kế hoạch năm, cho thấy địa phương còn nhiều lúng túng và hạn chế về nghiệp vụ kế hoạch, cụ thể:
- Kế hoạch chưa phản ánh đầy đủ các nhiệm vụ của cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn theo quyết định số 96/2003/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Một số chỉ tiêu kế hoạch chưa đảm bảo căn cứ khoa học và thực tiễn, chưa xác định được nhiệm vụ trọng tâm. Sự gắn kết giữa các nội dung còn chưa thể hiện rõ nhằm xây dựng được một bức tranh tổng thể về ngành. Mối liên hệ giữa kế hoạch phát triển với nguồn lực, nguồn ngân sách chưa logic, thuyết phục.
- Thực hiện chế độ báo cáo, trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu giữa Cục và các chi cục còn nhiều hạn chế. Báo cáo còn chậm, sơ sài, nhiều khi không đủ số liệu. Những hạn chế này ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian báo cáo của Cục, công tác kế hoạch năm của cục cũng thường chậm và kéo dài. Vì vậy cục rất khó tổng hợp, xây dựng kế hoạch từ cơ sở theo yêu cầu của Bộ và cơ quan thường trực các chương trình.
- Việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch của Cục đối với các địa phương chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
CỦA CỤC
1. Đổi mới tư duy về kế hoạch
Đổi mới tư duy về kế hoạch là nội dung quan trọng nhất trong quy trình đổi mới công tác kế hoạch. Nó một mặt thích ứng được với những đổi mới chung của cơ chế kinh tế, thể chế kinh tế trong cả nước cũng như đổi mới của riêng ngành kế hoạch. Mặt khác, nó thể hiện khả năng tiên phong, năng lực tự chủ trong quản lý ngành. Hiện nay, đổi mới tư duy trong lập kế hoạch phải dựa trên quan điểm chuyển từ kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh dựa trên cơ chế xin-cho sang kế hoạch hóa chủ động hướng tới tương lai của các ngành, địa phương, bảo đảm khả năng cạnh tranh của ngành, địa phương trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Trong kế hoạch cần hướng tới mô hình lập kế hoạch mang tính chiến lược nhằm hướng hoạt động của ngành trong ngắn hạn, trung hạn theo bức tranh tổng thể trong tương lại. Bản kế hoạch cần thể hiện rõ nét những nội dung ưu tiên trong từng giai đoạn, xem như là những đột phá cho sự phát triển ngành và làm cơ sở xác định và tổ chức, bảo đảm nguồn lực thực hiện.
Trước kia, trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, kế hoạch hóa thể hiện ở sự không chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động kinh tế xã hội thông qua quá trình đưa ra những quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương. Các chỉ tiêu kế hoạch được xác định bởi các nhà kế hoạch trung ương tạo nên một kế hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư và tài chính không được phân phối theo giá thị trường và điều kiện cung cầu mà phân phối theo các nhu cầu của kế hoạch tổng thể, theo những quyết định hành chính của các cấp lãnh đạo.
Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch hóa là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện sự can thiệp vào nền kinh tế, trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt được mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có. Kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở các phương án lựa chọn, sắp xếp, khai thác và huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phép để đạt được kết quả cao nhất. Các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch hóa thị trường là định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu thông qua chính sách và công cụ định hướng.
So sánh bản chất của kế hoạch trong cơ kế tập trung và cơ chế thị trường
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Cơ chế thị trường
Kế hoạch mang tính chủ quan, duy ý chí, xuất phát từ ý muốn chủ quan của nhà nước, không căn cứ vào tiềm lực thực tế và nhu cầu
Kế hoạch gắn với thị trường: định hướng sự phát triển dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng (khả thi), nhận thức được quy luật, nắm bắt được nhu cầu
Kế hoạch thay thế thị trường
Kế hoạch bổ sung, hỗ trợ cho thị trường, thị trường chỉ giải quyết các vấn đề ngắn hạn, lợi ích cục bộ. Kế hoạch mang tính dài hạn, vì lợi ích chung, toàn cục
Kế hoạch mang tính mệnh lệnh: giao chỉ tiêu và cấp phát nguồn lực, đồng thời chỉ định cả địa chỉ tiêu thụ
Kế hoạch mang tính định hướng, là bộ khung làm cơ sở hoạch định các chính sách đòn bẩy và biện pháp thực hiện
Kế hoạch thiếu linh hoạt: vì là pháp lệnh nên mang tính cứng nhắc, mọi sự điều chỉnh kế hoạch chỉ là hình thức.
Kế hoạch mang tính linh hoạt, khi các điều kiện thị trường thay đổi thì kế hoạch cũng có sự điều chỉnh theo.
Đổi mới về hệ thống chỉ tiêu: hệ thống chỉ tiêu kế hoạch được phân thành:
- Các chỉ tiêu kinh tế: tốc độ tăng trưởng, GDP bình quân…
- Các chỉ tiêu xã hội: chất lượng cuộc sống, môi trường tự nhiên, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo…
- Các chỉ tiêu lồng ghép: đặt các vấn đề xã hội trong phát triển kinh tế sao cho 2 chỉ tiêu kinh tế xã hội đều phản ánh trong một mục tiêu, ràng buộc lẫn nhau.
Trước kia, chúng ta thường đặt các chỉ tiêu mang tính chất kinh tế, định lượng.. nhằm tập trung chủ yếu vào tăng trưởng sản xuất và dịch vụ. Khi nền kinh tế phát triển đến mức độ nhất định, cần chú trọng hơn vào các mục tiêu xã hội và xây dựng các chỉ tiêu mang tính lồng ghép. Đảm bảo sự ràng buộc lẫn nhau giữa các nội dung kinh tế và xã hội có liên quan.
Đứng trên góc độ quản lý, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch lại được chi thành:
- Chỉ tiêu pháp lệnh: mang tính bắt buộc thực hiện, kèm theo thể chế, trách nhiệm cụ thể.
- Chỉ tiêu hướng dẫn: mang tính định hướng, thuyết phục, thương lượng, thảo luận nhằm hướng nền kinh tế theo một mục tiêu nào đó và tạo điều kiện chủ động, khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển.
- Chỉ tiêu dự báo: do cơ quan kế hoạch xây dựng nhằm dự báo một số chỉ tiêu vĩ mô cơ bản mang tính dài và trung hạn, xây dựng các chỉ tiêu dự báo giúp tạo ra nền tảng, cơ sở cho việc lập kế hoạch trong ngắn hạn.
Trong cơ chế kế hoạch mới, cần tập trung vào xây dựng hệ thống chỉ tiêu mang tính hướng dẫn và dự báo, từng bước loại bỏ các chỉ tiêu pháp lệnh. Điều đó đảm bảo cho kế hoạch thực hiện đúng chức năng điều tiết của mình.
Tóm lại, tư duy kế hoạch hóa trong cơ chế thị trường cần đảm bảo các yêu cầu:
- Về bản chất, kế hoạch là sự thiết lập các mối quan hệ để hướng tới tương lai, xác định các mục tiêu và tìm kiếm các giải pháp chính. Kế hoạch của cấp dưới là do chính địa phương tự quyết định trên cơ sở không phá vỡ khung định hướng chung của cấp trên.
- Về căn cứ, kế hoạch trong cơ chế thị trường cần đánh giá được tiềm năng, nguồn lực và thực trạng phát triển của đơn vị, dự báo các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để hướng đến mục tiêu.
- Nội dung chính của bản kế hoạch là xác định tầm nhìn, hướng đi, đề cao tính tự quyết định mang tính hệ thống, có sự ưu tiên các mục tiêu. Bản kế hoạch cần quan tâm nhiều hơn đến tác động của các chỉ tiêu kế hoạch đến môi trường.
- Về nguồn lực của kế hoạch, cần hướng tới khuyến khích việc chủ động tìm kiếm nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, bên trong và bên ngoài địa phương, đơn vị.
- Sử dụng sự tham gia của nhiều bên trong quá trình lập kế hoạch, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng dân cư
2. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch
Phương pháp lập kế hoạch truyền thống hiện nay vẫn chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm soát đầu vào hoặc quy trình. Có nghĩa là khi xây dựng một kế hoạch hoặc ban hành một chính sách, các cơ quan quản lý thiên về kiểm soát, theo dõi xem việc thực hiện kế hoạch, chính sách của các đơn vị có phù hợp với các quy định hiện hành hay không, khống chế các khoản chi tiêu cho các chính sách đó theo khoản mục chi (chi bao nhiêu, chế độ và chính sách chi tiêu…). Cách quản lý này khiến những người quản lý trở nên thụ động, không sáng tạo, ít quan tâm đến kết quả đầu ra. Cụ thể, trong phương thức kế hoạch này, vấn đề quan trọng không phải là khối lượng sản phẩm cung ứng cho xã hội là bao nhiêu, hiệu quả của hoạt động như thế nào mà cốt là “sử dụng hết các nguồn lực”. Chính vì vậy mà chất lượng các hàng hóa, dịch vụ công được cung cấp không đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều đó đặt ra một yêu cầu phải chuyển từ quản lý theo đầu vào/qui trình sang một mô hình lập kế hoạch mới đó là quản lý theo kết quả.
Ví dụ mô hình lập kế hoạch truyền thống dựa trên đầu vào/quy trình cho một chương trình phát triển kinh tế xã hội: “nâng cao trình độ kỹ thuật trong nông nghiệp cho các hộ nông dân ở tỉnh ABC”
Nguồn lực
Kế hoạch
Nhân lực: 5 người
Ngân sách cho công tác chỉ đạo điều hành: 300 triệu/năm
Ngân sách cho thực hiện chương trình, dự án: 10 tỷ/năm
Số hộ dân tham gia vào dự án: 1000 hộ
Số buổi tập huấn: 1 buổi/tháng
Thời gian của dự án: 2 năm
Tổng chi phí 10,3 tỷ
Phân công nhiệm vụ, lịch công tác
Chia bình quân ngân sách cho mỗi hộ: 10 triệu/hộ
Tập huấn vào ngày 20 hàng tháng
Dự án từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012 hoàn thành
Đánh giá kết quả
Hoàn thành các kế hoạch đã thành lập.
Với phương pháp lập kế hoạch truyền thống như trên, chúng ta chỉ để ý đến phương thức sử dụng nguồn lực, đồng thời với đó là kiểm soát quy trình thực hiện xem có đúng với kế hoạch đã được vạch ra hay không. Trong khi đó, kết quả của kế hoạch suy cho cùng chỉ là % hoàn thành kế hoạch. Không rõ là kết quả đó đã phù hợp với mong muốn của xã hội hay chưa, kết quả có xứng đáng với những nguồn lực đã bỏ ra không.
Đổi lại, với phương pháp lập kế hoạch dựa trên mục tiêu thì bản kế hoạch có thể thay đổi như sau:
Mục tiêu
Kế hoạch
1000 hộ nông dân được chuyển giao kỹ thuật
Năng suất nông nghiệp tại các hộ chuyển giao tăng 10%
100% số người tham gia dự án cảm thấy dự án có hiệu quả
Huy động vốn từ ngân sách 10,3 tỷ; huy động vốn từ thành phần kinh tế khác..
Tổ chức tập huấn linh hoạt, tùy thời vụ để đem lại những hiểu biết phù hợp nhất, có điều tra sau khi thực hiện dự án…
Dự án có thể kéo dài hoặc rút ngắn so với dự kiến, có thể thêm hay giảm biên chế…
Đánh giá kết quả
Hoàn thành các mục tiêu.
Như vậy, có thể thấy, phương pháp lập kế hoạch dựa trên mục tiêu đã có sự thay đổi rõ rệt ở nội dung của kế hoạch. Theo đó, kế hoạch không nhất thiết phải theo một khuôn khổ, trình tự nhất định mà có thể được sáng tạo, thay đổi. Điều quan trọng nhất của kế hoạch đó là đạt được mục tiêu đề ra. Với kế hoạch dựa trên kết quả như vậy, chúng ta có thể đảm bảo rằng, kế hoạch đặt ra sẽ đáp ứng được tốt nhất với mong muốn của người dân và đạt được hiệu lực và hiệu quả cao nhất. Để hoàn thành kế hoạch này, đòi hỏi người thực hiện kế hoạch phải năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm để đưa ra những phương án hành động tốt nhất.
Tóm lại, cách lập kế hoạch và quản lý theo kết quả nhằm hướng hoạt động của khu vực công trở nên gần với cách thức của khu vực tư nhân. Lúc này, các nhà hoạch định chính sách sẽ không quá chú trọng đến việc đề ra những quy định chi tiets, chặt chẽ về đầu vào (như kinh phí, nguồn lực..) hay quy trình (cách thức triển khai) mà phải quan tâm đến kết quả đạt được sau kế hoạch, chính sách được thực hiện. Biểu hiện cụ thể của phương thức quản lý này là tính hiệu quả và hiệu lực đối với vấn đề ban hành và thực thi chính sách, vấn đề thiết lập và thực thi hệ thống luật pháp, cung cấp các dịch vụ công cần thiêt cho xã hội bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước. Bằng cách đó, sẽ tăng tính linh hoạt, quyền tự chủ trong việc thực hiện kế hoạch, tăng tính tự chịu trách nhiệm của tổ chức coong. Mặt khác hướng hoạt động kiểm tra, giám sát vào việc xem kế hoạch có đạt được mục tiêu đề ra hay không và có cách nào để đạt mục tiêu những ít tốn kém hơn hay không.
Trong phương thức lập kế hoạch theo kết quả, vấn đề quan trọng nhất chính là đánh giá được mức độ thực hiện các kế hoạch, chính sách và đưa kết quả đó thành cơ sở để phân bổ ngân sách. Để có cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, người ta xây dựng mô hình logic về chuỗi kết quả của kế hoạch đó. Chuỗi kết quả là sự hợp thành của các kết quả đạt được trong một khung thời gian cụ thể và gắn kết với nhau theo một mối quan hệ logic nhân-quả.
Nguồn lực đầu vào
Các hoạt động
Đầu ra
Kết quả
Tác động
Quản lý theo đầu vào/qui trình
Quản lý theo kết quả: 3 cấp kết quả
Trong đó:
- Đầu vào là những nguồn lực: tiền, nhân lực, vật lực mà đơn vị sử dụng để thực hiện các hoạt động và tự đó tạo ra kết quả. Ví dụ: vốn, kinh phí, nhân lực cho một dự án xây dựng trang trại ở một xã... là đầu vào của dự án đó. Quản lý theo đầu vào sẽ kiểm soát xem việc mua sắm các yếu tố đầu vào có đúng chế độ của nhà nước về chủng loại, chất lượng, số lượng.. hay không.
- Các hoạt động: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm cuối cùng ở đầu ra. Hoạt động theo ví dụ trên là toàn bộ quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào để xây dựng trang trại. Quản lý theo quy trình sẽ chú trọng đến các vấn đề như tiến độ xây dựng, đảm bảo các quy định về xây dựng, giám sát, an toàn lao động…
- Đầu ra: là sản phẩm cụ thể của cơ quan, đơn vị tạo ra và cung cấp cho xã hội trong quá trình thực hiện kế hoạch. Đầu ra chính là phương tiện để kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra. Trong ví dụ trên, trang trại sau khi được xây dựng xong chính là đầu ra. Quản lý theo đầu ra là việc đảm bảo rằng trang trại được xây dựng đúng thời gian, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
- Kết quả: là tác động, ảnh hưởng tới cộng động (chủ ý hoặc không chủ ý) từ quá trình tạo ra đầu ra. Kết quả kế hoạch là cố gắng đạt được các mục tiêu thông qua đầu ra. Ví dụ như trên, đầu ra là trang trại sẽ đem đến kết quả là phát triển nông nghiệp của xã theo hướng hiện đại, quy mô, tăng năng suất lao động nông nghiệp.. Quản lý kết quả là việc đảm bảo mục tiêu của kế hoạch có đạt được hay không nếu như chúng ta có đầu ra. Hiện nay, việc đánh giá kết quả của một chính sách, công trình, dự án sau khi được thực hiện còn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn tới việc khi báo cáo thì vẫn là hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì chương trình, dự án đó có thực sự đem lại hiệu quả không thì lại không được nhắc đến.
- Tác động: là những kết quả mang tính dài hạn đạt được nhờ việc đạt được những kết quả ở mục trên. Theo như ví dụ trên, kết quả của việc phát triển nông nghiệp theo hướng quy mô, hiện đại, tăng năng suất lao động sẽ là giảm số hộ nghèo, tăng an sinh xã hội…
Như vậy, công tác lập kế hoạch theo kết quả là việc chuyển từ chú trọng đến đầu vào hoặc hoạt động được triển khai để chuyển sang nghiên cứu các cấp kết quả (đầu ra, kết quả, tác động) của kế hoạch. Từ đó tạo ra được sự cởi mở, linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch. Đồng thời, các cơ quan theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sẽ quan tâm hơn đến việc kế hoạch có đạt được mong muốn hay không – điều mà phương thức quản lý theo đầu vào thường không chú trọng.
3. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch là công tác chủ quan, duy ý chí của con người nhằm đạt được các mục tiêu mà kế hoạch đặt ra. Chính vì vậy, năng lực của người làm công tác kế hoạch có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng thực hiện kế hoạch. Để công tác kế hoạch đạt kết quả cao, cần nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác kế hoạch theo hướng:
Cử cán bộ làm công tác kế hoạch đi học tập về lập kế hoạch theo phương pháp mới, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Đề cao, phát huy tinh thần sáng tạo, trách nhiệm của cán bộ kế hoạch.
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về công tác kế hoạch, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị khác.
Xây dựng những bộ tài liệu, các nguyên tắc, quy tắc của quá trình lập kế hoạch thành văn bản để có thể dễ dàng truyền đạt, phổ biến cho các đơn vị cơ sở. Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công tác kế hoạch từ cấp Cục cho tới các chi cục.
Thường xuyên tổng hợp các vấn đề thực tiễn trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch. Từ đó rút ra kinh nghiệm, đối chiếu với khung lý thuyết để hoàn thiện cơ sở khoa học cho công tác lập kế hoạch.
Ngoài ra, để công tác lập kế hoạch đạt chất lượng, chúng ta nên ngày càng mở rộng sự tham gia của các đối tượng khác vào quá trình lập kế hoạch. Sao cho mỗi người dân, những người nhận ảnh hưởng của chính sách có khả năng đóng góp ý kiến vào quá trình hoạch định và ra quyết định. Muốn vậy, phải thay đổi tư duy của cán bộ kế hoạch, không coi kế hoạch là mệnh lệnh từ trên xuống mà kế hoạch phải xuất phát từ tâm tư nguyện vọng, mong muốn của cấp dưới, từ tình hình thực tế mà quyết định.
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin và kiểm tra
Một trong những điểm còn tồn tại của công tác quản lý hiện nay là hệ thống thông tin và kiểm tra giữa Cục và các Chi cục địa phương còn chưa được hoàn thiện. Do đó, thông tin, số liệu trao đổi giữa các Chi cục địa phương về Cục còn chưa được kịp thời và đầy đủ. Nhiều khi, các chi cục gửi thông tin về rất chậm, thiếu thậm chí không có những thông tin cần thiết để Cục có thể tổng hợp và báo cáo tình hình thực tiễn. Điều này dẫn tới kế hoạch của Cục đưa ra có thể không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, điều này dẫn tới việc có thể kế hoạch phải điều chỉnh qua lại nhiều lần, tốn thời gian và công sức cho các cán bộ là công tác kế hoạch và làm chậm kế hoạch chung. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống thông tin giữa Cục và các chi cục là một vấn đề hết sức cần thiết. Một số công tác cần được đẩy mạnh bao gồm:
Tiếp tục hoàn thiện website của Cục, nhằm đưa thông tin về kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án đến một cách nhanh chóng với các Chi cục.
Đăng tải thông tin về các văn bản, chính sách mà Cục ban hành lên mạng, giúp cho người dân, những người chịu ảnh hưởng của chính sách có thể dễ dàng tiếp cận.
Tăng cường trang bị hệ thống thông tin: máy tính, mạng internet cho các Chi cục địa phương. Tổ chức tập huấn công tác sử dụng công nghệ thông tin trong việc thực thi các công tác của ngành.
Ngoài ra, để việc lập kế hoạch được dễ dàng và có cơ sở, cần thực hiện theo các cuộc kiểm tra về số liệu, thẩm định thông tin cung cấp từ địa phương. Cần có kế hoạch thanh tra, kiểm tra những thông tin này thường xuyên hoặc bất thường, tăng cường độ tin cậy của hệ thống thông tin, từ đó giúp cho công tác lập kế hoạch của Cục được hoàn thiện.
5. Nâng cao khả năng nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là một trong những cơ sở để tạo ra được một bản kế hoạch tốt. Với sự thay đổi liên tục của môi trường xung quanh như hiện nay, nghiên cứu và dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho kế hoạch đặt ra có thể ứng phó tốt với những sự biến động của môi trường xung quanh. Đối với ngành KTHT & PTNN, công tác nghiên cứu dự báo cần tập trung vào các yếu tố như:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia trong dài hạn và ngắn hạn.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhu cầu phát triển hợp tác xã và nông thôn mới. Sự tiến bộ trong công tác giống cây trồng, vật nuôi, tín dụng.
- Các dự án phát triển kinh tế, xã hội của quốc tế và tư nhân trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.
- Sự biến đổi khí hậu và xu hướng ngày càng khắc nghiệt của thiên tai dẫn đến ảnh hưởng đến bố trí dân cư, di cư..
Vì nguồn lực và chuyên môn của Cục không thể bao quát được hết các lĩnh vực trên, do đó, Cục cần tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu và dự báo. Cần có chính sách trao đổi thông tin, tài liệu một cách khoa học và kịp thời với những đơn vị có liên quan nhằm mục tiêu đảm bảo cho công tác lập kế hoạch của Cục được hoàn chỉnh.
KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu đã trình bày ở trên và quãng thời gian thực tập tại Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn. Em đã được tìm hiểu và nắm được một số những hiểu biết cơ bản về quá trình lập kế hoạch cũng như phương pháp, công cụ của công tác lập kế hoạch tại một cơ quan nhà nước. Có thể nhận thấy rằng: công tác lập kế hoạch tại Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn được tiến hành một cách rất bài bản, khoa học, có cơ sở pháp lý và thực tiễn. Cục cũng đã sử dụng quy trình lập kế hoạch một cách khoa học, hợp lý, sử dụng những phương pháp và công cụ của công tác lập kế hoạch rất chính xác. Hơn nữa, công tác lập kế hoạch của Cục luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, từ đó tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch được thực hiện một cách thuận lợi nhất. Cùng với đó, công tác lập kế hoạch của Cục thường xuyên được nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm và các vấn đề thực tiễn. Từ đó, chúng ta có thể thấy được những điểm mạnh và yếu của công tác lập kế hoạch của Cục. Thông qua các tổng hợp này, em đã có nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch của Cục theo hướng hiện đại và phù hợp với tư duy của công tác lập kế hoạch theo cơ chế thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn PGS TS Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn và đóng góp ý kiến cho em thực hiện chuyên đề. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề. Vì kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn chưa đầy đủ, em chắc chắn rằng chuyên đề của mình sẽ còn những thiếu sót nhất định. Em hy vọng được cô giáo và mọi người đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Khoa học quản lý, trường ĐH KTQD, – Giáo trình Khoa học Quản lý I,II – PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa học và kỹ thuật 2007,Hà Nội.
2. Khoa Khoa học quản lý, trường ĐH KTQD – Giáo trình Chính sách Kinh tế Xã hội – PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa học và kỹ thuật 2007,Hà Nội.
3. Bộ môn Quản lý kinh tế, trường ĐH KTQD – Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế – GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS TS Mai Văn Bưu - NXB ĐH KTQD 2007,Hà Nội.
4. Khoa Toán kinh tế, ĐH KTQD – Giáo trình Kinh tế lượng – Nguyễn Quang Dong – NXB Thống Kê – 2007, Hà Nội.
5. ĐH KTQD - Giáo trình Phương pháp định lượng trong quản lý, Nguyên Thống, Cao Hào Thi – NXB Thống kê – 1998, Hà Nội.
6. Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển ngành/tiểu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2009.
7. Kế hoạch năm 2010, Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
8. Chungta.com - Mô hình phân tích SWOT - Nguyễn Thạc Minh -
9. Website Tổng cục Thống kê:
10. Website Cục KTHT & PTNN: www.dcrd.gov.vn
11. Website: www.saga.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch của Cục KTHT PTNT bộ NNPTNT.doc