Chuyên đề Tìm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Tài liệu Chuyên đề Tìm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội: Mục lục Lời nói đầu .................................................................................................................. 3 Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM ........................................................................................................................... 5 1.1 NHTM - Tổng quan 5 1.1.1 Các quan niệm về NHTM 5 1.1.2 Các chức năng của NHTM 6 1.2 Dự án đầu tư 10 1.2.1 Định nghĩa 10 1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 10 1.2.3 Chu trình dự án đầu tư 14 1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư 15 1.3 Thẩm định dự án đầu tư 16 1.3.1 Định nghĩa 16 1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 16 1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư 17 1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 17 1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 20 1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư 20 1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 21 1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 40 1.5.1 Khái niệm chất lượ...

doc112 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Tìm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu .................................................................................................................. 3 Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM ........................................................................................................................... 5 1.1 NHTM - Tổng quan 5 1.1.1 Các quan niệm về NHTM 5 1.1.2 Các chức năng của NHTM 6 1.2 Dự án đầu tư 10 1.2.1 Định nghĩa 10 1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 10 1.2.3 Chu trình dự án đầu tư 14 1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư 15 1.3 Thẩm định dự án đầu tư 16 1.3.1 Định nghĩa 16 1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 16 1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư 17 1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 17 1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 20 1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư 20 1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 21 1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 40 1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 40 1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. 40 Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 47 2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 47 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 47 2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 48 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004 48 2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 60 2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh 60 2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam HN 61 2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 93 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 99 3.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh năm 2005 99 3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2005 99 3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 101 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nháh NHNo Nam Hà Nội 102 3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ 102 3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. 103 3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. 103 3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đaị và các phàn mền chuyên dụng. 104 3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. 105 3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác. 105 3.3 Một số đề xuất, kiến nghị 105 3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan. 105 3.3.2 Ngân hàng Nhà nước 106 3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam 107 Kết luận 109 Tài liệu tham khảo 111 Lời nói đầu Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng. Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNN Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội". Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh. Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 1.1. NHTM - Tổng quan Các quan niệm về Ngân hàng thương mại. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước. w Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại. Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. w Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ. Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. w Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp. Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. w Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam. Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế. Các chức năng của Ngân hàng thương mại. w Tạo tiền: Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản xuất. Một thực tế như thế có thể không mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình trạng vốn không được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất, nhưng trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá trình kinh tế sẽ phải chịu đựng. w Cơ chế thanh toán: Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng. Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phương tiện kỹ thuật nhằm làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt trình độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng và được đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc, nghĩa là sử dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể dẫn đến việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có liên quan. Điều này có thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi trong nước và như vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn của người mua sang tài khoản của người bán. Nét thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và sử dụng hệ thống máy tự động trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân hàng có thể được sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ. w Huy động tiết kiệm. Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghệp và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống NHTM. w Mở rộng tín dụng. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt. Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó, đời sống dân chúng được cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp của đất nước. Những khả năng đó được các nhà kinh tế gọi là “sản phẩm đường vòng” hoặc sản phẩm gián tiếp, khi so sánh với những sản phẩm trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đem tiêu dùng được tạo ra bằng việc sử dụng trực tiếp lao động và đất đai hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, việc cung ứng vốn của ngân hàng cũng tạo ra khả năng sản phẩm có thể tính toán được. Tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Những người nông dân, nhờ có điều kiện vay vốn, có khả năng mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín dụng ngân hàng tạo khả năng để mua sắm vật tư thiết bị, máy móc và thuê mướn nhân công. Các cửa hàng bán buôn và bán lẻ có khả năng dự trữ những hàng hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tay người tiêu dùng, nhờ vốn có được bằng hình thức vay nợ ở các NHTM. w Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương. NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại thương. Sở dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác nhau cũng không giống nhau. Và trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về ngôn ngữ. Có thể xuất hiện một người nào đó đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc xe du lịch ở Đức, những đôi giày ở ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận ra rằng những người bán ở các nước nói trên không thích thanh toán bằng đô la. Trong trường hợp như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh toán cho người bán bằng đồng ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để làm điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng tiền thích hợp một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình. Trong trao đổi ngoại thương, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát hành thư tín dụng, có sự thừa nhận được viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc một công ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu đó, với số lượng xác định, nếu được gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo thư tín dụng. Khi một thư tín dụng của NHTM được phát hành, cả người mua và người bán được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng hoá được xác định và tín dụng ngân hàng được chuyển cho người mua theo số lượng hàng hoá đó. w Dịch vụ uỷ thác và tư vấn. Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp. w Bảo quản an toàn vật có giá. Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo quản. w Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc giục một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đã được thành lập. Dự án đầu tư Định nghĩa Đầu tư w Theo quan điểm của chủ đầu tư (Doanh nghiệp) Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. w Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia) Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế – xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Dự án đầu tư “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Phân loại dự án đầu tư Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các họat động đầu tư theo dự án. w Theo tính chất dự án đầu tư ðDự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới. ðDự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư. ðDự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có. w Theo nguồn vốn ð Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác. ð Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp. w Theo ngành đầu tư ð Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. ð Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình công nghiệp. ð Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp. ð Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....). ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại như sau: STT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư 1 2 3 I. Nhóm A 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất mất quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Không kể mức vốn 2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô đầu tư. Không kể mức vốn 3 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I – 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy họach chi tiết được duyệt. Trên 400 tỷ đồng 5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 200 tỷ đồng II. Nhóm B 1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo máy( bao gồm cả mau và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Từ 30 đến 600 tỷ đồng 2 Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II – 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach chi tiết được duyệt. Từ 20 đến 400 ỷ đồng 3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng III. Nhóm C 1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn). Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III – 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach chi tiết được duyệt. Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Ghi chú: Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ kế họach và đầu tư. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Chu trình của dự án đầu tư Định nghĩa Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án. Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ: w Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư( hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ hội đầu tư, tìm đối tác đầu tư) Giai đoạn 2 Nghiên cứu tiền khả thi( dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tài chính, quản lý, nhân lực...) Giai đoạn 3 Nghiên cứu khả thi ( hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt) w Thời kỳ 2: Thực hiện dự án Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1 Xây dựng công trình dự án( chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa vào họat động) Giai đoạn 2 Dự án họat động( chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá tri còn lại vào năm cuối của dự án) w Thời kỳ 3: Kết thúc dự án Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1 Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân) Giai đoạn 2 Thanh lý, phát triển dự án mới Vai trò của dự án đầu tư Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau: D = f ( C,T,L,R) Trong đó: D – Khả năng phát triển của một quốc gia C – Khả năng về vốn T – Khả năng về công nghệ L – Khả năng về lao động R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như sau: w Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế. w Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển w Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển. w Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. w Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước. w Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. w Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trình thực hiện đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư Định nghĩa Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư w Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang lại. w Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ. w Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành. w Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. w Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. w Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. w Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Quan điểm thẩm định dự án đầu tư. w Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước. w Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư. w Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Nôị dung thẩm định dự án đầu tư. Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư. w Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999. w “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. w Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999. w Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998. w Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH 10. w Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ: 1987,1990,1992). w Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”. w Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”. w Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. w Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ. w Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. w Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp. w Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. w Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp. w Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng do các cơ quan có chức năng ban hành. w Các văn bản khác có liên quan ... Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các văn bản có liên quan để thẩm định . 1.3.4.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư. Giới thiệu về dự án đầu tư w Tên dự án. w Tên doanh nghiệp. w Địa điểm thực hiện. w Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. w Đơn đăng ký kinh doanh. w Người đại diện w Người được uỷ quyền(nếu có). w Tài khoản tiền gửi, tiền vay. w Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh. w Tổng mức vốn đầu tư của dự án. w Tiến độ triển khai thực hiện. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư. w Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự: ð Đối tượng đầu tư. ðĐiều kiện thành lập doanh nghiệp. ð Ngành nghề sản xuất kinh doanh. ð Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư. w Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư: Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau: ð Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề. ð Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề. ð Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ð Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan. ð Báo cáo lợi nhuận giữ lại. ð Báo cáo kiểm toán. Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư. ð Lĩnh vực mà dự án đầu tư. ð Địa bàn mà dự án đầu tư Thẩm định thời hạn đầu tư. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay. Kết luận và đề xuất sau thẩm định. Thẩm định tài chính dự án Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đạc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án. Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng. Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư. w Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư: Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án. Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu tư. Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiệt đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành như thế nào: ð Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình. Cụ thể là: - Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý ch các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ... - Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển. - Chi phí dự phòng. - Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định. ð Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ...). w Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư: Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án. Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng. w Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn lưu ý một số vấn đề sau: ð Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho dự án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ. ð Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng đối với dòng tiền danh nghĩa. ð Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm. ð Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án. ð Những ưu đãi đầu tư của chính phủ. ð Thuế thu nhập doang nghiệp. Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau: - Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV). - Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). - Chỉ số doanh lợi (PI). - Thời gian hoàn vốn (PP). Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn một đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi. ð Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV): Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. Cách xác định: Trong đó: CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t. k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện dự án. ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: - Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối. - Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn. - Nếu NPV> 0: + Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn. Ưu điểm: - Tính đến giá trị thời gian của tiền. - Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận. Nhược nhiểm: - NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư. - NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác. - NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội. - Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. - Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn. ð Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR): Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không. Cách xác định Trong đó: k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0. k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0. NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1. NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2. ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án. - Nếu IRR< r: dự án bị loại. - Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...). - Nếu IRR> r: + Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn. Ưu điểm: - Có tính đến giá trị thời gian của tiền. - Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư. Nhược điểm: - IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư . - Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án. -Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay đổi. - Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị. ð Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI): Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Cách xác định: ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra. Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Ưu điểm: - Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được các dự án có quy mô vốn khác nhau. - Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định, dễ hiểu, dễ diễn đạt. Nhược điểm: -Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất. - Có thể không tối đa hoá lợi nhuận cho chủ đầu tư. ð Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP): Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án. Cách xác định: PP = n = + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn. Ưu điểm: - Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ. - Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được những dự án có rủi ro thấp nhất. - Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí thời gian và chi phí - Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn. Nhược điểm: - Không tính tới giá trị thời gian của tiền. - Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược, dự án dài hạn. - Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét. w Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án: Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định còn mang tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại của dự án. Trên cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ hạn nợ, ... w Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư: Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng còn phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của chủ dự án các ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính. Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành các loại như sau: – Các tỷ số về khả năng thanh khoản. – Các tỷ số về khả năng hoạt động. – Các tỷ số về khả năng cân đối vốn. – Các tỷ số về khả năng sinh lãi. ð Các tỷ số về khả năng thanh khoản: Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện hành và khả năng thanh khoản nhanh. Khả năng thanh toán hiện hành. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này còn phụ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó. Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). ð Các tỷ số về khả năng hoạt động: Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gồm có 4 tỷ số: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán. Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. ðTỷ số về khả năng cân đối vốn: Tỷ số nợ. Tỷ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản có Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí trả lãi Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. ð Các tỷ số về khả năng sinh lãi: Tỷ số doanh lợi doanh thu. Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Tỷ số doanh lợi tổng vốn. Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản có Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần Vốn cổ phần thường Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. w Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. ð Phương pháp phân tích hoà vốn: Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn. – Sản lượng hoà vốn lý thuyết: Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPQ – Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật. FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị. p - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm, giá trị. v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị. – Doanh thu hoà vốn lý thuyết: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPS - Doanh thu hoà vốn lý thuyết, giá trị. S - Tổng doanh thu trong năm tính toán, giá trị. – Công suất hay mức độ hoạt động hoà vốn lý thuyết: Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công suất thiết kế (100%). ý nghĩa: - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án thấp; nghĩa là, dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để định lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây. Độ an toàn công suất: Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế và mức hoạt động hoà vốn của dự án. Công thức: ý nghĩa: Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị. SPr - Độ an toàn về giá của dự án, %; được tính theo công thức sau đây: Ưu điểm của phân tích hoà vốn: - Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện phấp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ... Nhược điểm của phan tích hoà vốn: - Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn. - Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0. - Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất. ð Phương pháp phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định. – Đầu vào và đầu ra của dự án. Các thành phần thuộc đầu vào + Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý: * Nguyên vật liệu; * Bán thành phẩm; * Giá thuê nhân công; * Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước... + Các khoản mục thuộc định phí. + Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng chi phí giá thành hàng năm của dự án. Các thành phần thuộc đầu ra + Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p); + Sản lượng tiêu thụ (Q). – Tham số biến đổi + Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới đây: * Giá cả * Số lượng + Hai thâm số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi. – Sự thay đổi về khả năng sinh lời + Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác. + Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái: * Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu; * Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào; * Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra; + Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm. – Nguyên tắc phân tích: + Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai. + Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm. – Phạm vi áp dụng Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính. Ưu điểm của phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu. Nhược điểm của phân tích độ nhạy: - Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích. - Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo. - Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án. 1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng. Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án không, ... Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi không có hiệu quả về mặt tài chính không chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà còn có khả năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đòi hỏi phải được làm thường xuyên có khoa học và nghiêm túc. 1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nhân tố chủ quan: w Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân hàng gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi. Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính ... sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính dự án là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài, do đó cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình thẩm định mà ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đứng thoả thuận giữa hai bên. Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm vi của các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và phải được ưu tiên. w Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau: Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất. Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng. Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng. ...... Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt. Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng mục đích cũng cần được quan tâm. Như vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án, song để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả cần phải có các trang thiết bị và các phần mền hỗ trợ. w Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định Trên cơ sở các thông tin đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro. Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn. Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng. w Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng trừng không thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao. w Tổ chức công tác thẩm định Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định dự án. Nhân tố khách quan Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án. Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, lãnh thổ, ngành... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh , khủng bố... làm cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được. Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp, ... Dó đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự án trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài. Nhiều khi hồ sơ dự án chủ đầu tư trình quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lực quá yếu kém đã khiến ngân hàng không thể chấp nhận được, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động không hiệu quả như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án. Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội. Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nhà nước tỉnh, chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội được thành lập ngày 12/03/2001 và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 08/05/2001 với nhiều khó khăn chồng chất. Do mới thành lập cách đây gần 5 năm nhưng chi nhánh NHNo Nam Hà Nội cũng đã bước đầu đạt được thành công trong việc mở rộng thị trường và tạo uy tín cho mình trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung. Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc NHNo Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như một chi nhánh ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động. Trụ sở hiện tại đóng ở C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đến hết năm 2004, Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội có đội ngũ cán bộ là 112 người với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 03 chi nhánh cấp 2 và 03 phòng giao dịch. Trong đó, 32 cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng ( 06 cán bộ thẩm định, 26 cán bộ tín dụng) chiếm tỷ lệ 28,57% cán bộ toàn chi nhánh. Tổng nguồn vốn đạt 3.784 tỷ đồng, tăng 48,4% so với năm trước, cao hơn so với mức tăng trưởng của ngành (23,5%) và bình quân của các NHTM trên địa bàn (18,7%). Công tác huy động vốn đã có những bước chuyển biến về cơ cấu nguồn vốn vừa đạt mục tiêu giảm lãi suất đầu vào bình quân vừa đảm bảo tính ổn định lâu dài như nguồn vốn không kỳ hạn tăng 130% so vơí đầu năm (chiếm 20% tổng nguồn vốn), loại có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 43% tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ 873 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi 946A của Chi nhánh đạt 43.895 trđ, tăng 48% so với năm trước. Hệ số lương là 2,41, chênh lệch lãi suất đạt 0.31%. 2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội. 2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban: 1.1- Phòng kế hoạch kinh doanh. 1.2- Phòng thanh toán quốc tế. 1.3- Phòng hành chính nhân sự. 1.4- Phòng kế toán ngân quỹ. 1.5- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. 1.6. Phòng thẩm định Ban lãnh đạo Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng Thẩm định Hình 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội (là một chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam) 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm2002 và 2004 2.1.3.1 Kết quả kinh doanh năm 2002: Căn cứ vào chiến lược kinh doanh trên địa bàn đô thị của Tổng giám đốc NHNo&PTNNVN, chiến lược kinh doanh của chi nhánh và kế hoạch kinh doanh năm 2002 đã được Tổng giám đốc phê duyệt thì dự kiến các kết quả hoạt động của chi nhánh trong cả năm 2002 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Cụ thể: w Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2002 đạt 1.139.022 triệu, tăng so với thời điểm đầu năm là 504.190 triệu với tốc độ tăng 79,37%; Đạt 126,56% kế hoạch năm. Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn huy động có 209.649 triệu là nguồn kỳ phiếu huy động hộ trung ương theo chủ trương của Tổng giám đốc; Như vậy, tổng nguồn vốn của chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 929.373 triệu; tăng 294.541 triệu so với thời điểm đầu năm và bằng 103,26% kế hoạch năm. Trong đó nguồn nội tệ là 774.591 triệu, chiếm 68%; Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 364.431 triệu, chiếm 32%; Xét về cơ cấu thì nguồn vốn ngoại tệ tăng khá nhanh; gấp hơn 3 lần so với thời điểm cuối năm. ð Cơ cấu nguồn huy động: - Phân theo thời hạn huy động Đơn vị: Triệu đồng 31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- % Không kỳ hạn 106.244 16,74% 167.335 14,7% 61.091 57,5% Kỳ hạn <12T 178.588 28,06% 221.037 19,4% 42.449 23,7% Trên 12T 350.000 55,20% 733.448 64,4% 383.448 109,4% Nguồn UTĐT 0 0 17.202 1,5% 17.202 Tổng nguồn 634.832 100% 1139.022 100% 504.190 79,6% So với thời điểm đầu năm thì tất cả các loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều tăng; Trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng với tốc độ tăng gần 2 lần; Tập trung chủ yếu vào tăng ở tiền gửi không kỳ hạn của Tiền gửi của các TCKT và các TCTD; Và do vậy, chất lượng nguồn vốn có chiều hướng tăng lên do lãi suất bình quân đầu vào giảm thấp. - Phân theo tính chất nguồn huy động: Đơn vị: Triệu đồng 31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- % Tiền gửi dân cư 88.180 13,89% 434.763 38,2% 346.583 293,0% Tiền gửi TCKT 99.854 15,73% 147.895 13,0% 48.041 48,1% TG,TV TCTD 446.798 70,38% 539.162 47,3% 92.364 20,67% Nguồn vốn UTĐT 0 0 17.202 100% 504.190 79,6% Tổng cộng 634.832 100% 1.139.022 100% 504.190 79,6% Theo như số liệu nêu trên thì tính chất nguồn vón ở thời điểm 31/12/2002 đã có những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gửi của dân cư đã tăng lên nhanh nhất và đưa dần vào thế ổn định nguồn vốn. Bên cạnh đó, nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã dần tăng lên, cùng với tiền gửi của dân cư đã chiếm 1 tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu nguồn của chi nhánh. Đạt được kêt quả là do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, các phòng chức năng và toàn thể CBNV của chi nhánh hăng hái thu hút khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Trong tiền gửi, tiền vay của các TCTD, tiền gửi của KBNN và tiền vay của Bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn tại thời điểm đầu năm: 421 tỷ chiếm tỷ trọng 88,5% tổng nguồn vốn của toàn chi nhánh. Tại thời điểm 31/12/2002 là 429.158 triệu, với tỷ trọng 37,68% cho thấy xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, nâng hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. w Về sử dụng vốn: Doanh số cho vay 12 tháng đạt 1.153.667 triệu; Doanh só thu nợ 12 tháng là 829.069 triệu. Tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2002 là 478.830 triệu; tăng so với thời điểm đầu năm 318.802 triệu với tốc độ tăng 199,2%; bằNG 239,45 so với kế hoạch cả năm 2002; Trong đó: Dự nợ nội tệ là 289.102 triệu - chiếm 60,38% tổng dư nợ; dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ là 189.728 ttiệu chiếm 59,14%. - Phân tích theo thời gian cho vay: Đơn vị: Triệu đồng 31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- % Ngắn hạn 156.759 97,96% 299.771 62,6% 143.012 91,23% Trung hạn 3.269 2,04% 17.338 3,6% 14.069 430,375% Dài hạn 0 0 161.721 33,7% 161.721 Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199% Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng; Nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần và tỷ trọng nợ trung hạn đã tăng leen một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 58 lần. Đưa tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 37,4% tổng dư nợ; Vượt xa kế hoạch năm đặt ra là 10% và đã gần đạt tới mục tiêu của toàn ngành là 40% tổng dư nợ. - Phân tích theo ngành kinh tế: Đơn vị: Triệu đồng 31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- % CN và Tiểu TCN 29.782 18,60% 201.110 42,0% 171.328 575,4% TN dịch vụ 104.890 65,56% 207.892 43,45 103.002 98,2% Khác 25.357 15,84% 69.827 14,6% 44.470 176,0% Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199% Căn cứ cơ cấu ngành kinh tế cho thấy toàn chi nhánh đầu tư chủ yếu vào khu vực thương nghiệp và dịch vụ - Với tỷ trọng khá cao tương ứng tại các thời điểm đầu năm và cuối năm là 65,56% và 43,4%. Tuy nhiên, dư nợ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lại tăng nhanh cả về số tuyệt đối cũng như về tốc độ; đặc biệt là tốc độ tăng trưởng - lên tới 675,4% so với đầu năm. - Phân tích theo thành phần kinh tế: Đơn vị: Triệu đồng 31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- % DNNN 132.060 82,52% 398.783 83,3% 266.723 101,97% DNNQD 23.791 14,87% 65.825 13,7% 42.034 176,68% Hộ gia đình cá thể 4.177 2,61% 14.222 3,0% 10.045 240,48% Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 308.803 199% So với thời điểm đầu năm, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh cả về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ - tăng 8 doanh nghiệp, mức dư nợ tăng 266.723 triệu với tốc độ tăng khá nhanh là 301,97%. Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là: Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, Công ty thực phẩm miền bắc, Công ty XNK bao bì Hà nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào, Công ty UNIMEX Hà Nội. Bên cạnh đó, dư nợ của DNNQD cũng như dư nợ hộ tư nhân cá thể cũng tăng nhanh; Kết quả này cũng khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. ð Nợ quá hạn: Tại thời điểm 31/12/2002, toàn chi nhánh không có nợ quá hạn. Nếu xét trong cả năm 2002 thì tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn là 794 triệu và tập trung chủ yếu là các hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ trả nợ nhưng người vay thường là CBCNV đi công tác vắng không trả nợ kịp; Xét về bản chất thì đây không phải phát sinh nợ quá hạn xấu. w Về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế: Về số liệu: Chỉ tiêu Thực hiện năm 2001 Thực hiện Năm 2002 Tốc độ tăng So với năm trước Số món Số tiền(USD) Số món Số tiền(USD) Số món Số tiền I.Hàng nhập khẩu 1. Mở L/C 52 1.538.479 241 18.244.598 463.5% 1.186% 2.Thanh toán hàng nhập 92 2.241.274 491 17.292.083 528% 771.6% 2.1 Thanh toán L/C 29 662.171 202 12.322.661 696% 1.861% - Huỷ L/C 03 2.762.125 2.2 Chuyển tiền TTR 64 238 4.201.154 371% 266% 2.3 Nhờ thu 1.579.103 51 869.268 II. Hàng xuất khẩu 17 300.809 8.348.690 2.782% 1.L/C xuất 07 121.032 2. Nhờ thu xuất 17 300.809 21 1.003.464 % 3. Chuyển tiền đến trong đó: 7.224.194 % III. Mua ngoại tệ 2.258.327 350 22.927.177 1.015% Trong đó: Kết hối 281.005 9.731.617 2.554% IV. Bán ngoại tệ 2.160.792 463 22.371.652 1.035% Trong đó bán cho SGD 7.400.000 % V. Chuyển tiền trong nước 12.445.882 VI. Chiết khấu 06 108.536 285.7% VII. Rút vốn dự án 5.062.424 - Hoạt động TTQT trong năm 2002 của chi nhánh tăng mạnh về số món và giá trị, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu; góp phần tích cực tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanh số TTQT tăng cao, gấp trên 10 lần so với năm 2001, cả về số món và số tiền; Thu hút tốt nguồn ngoại tệ xuất nhập khẩu đạt trên 8 triệu USD tăng 27 lần so với năm trước, không những tự cân đối phần lớn ngoại tệ thanh toán (USD) mà còn bán cho SGD dương 3 triệu USD (kể từ khi thực hiện 901). - Tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán; đảm bảo trên 800 điện thanh toán tra soát với nước ngoài an toàn, chính xác. - Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng có nhu cầu TTQT tại các phòng giao dịch. Số khách hàng hiện có quan hệ thanh toán: 41 đơn vị tăng hơn 2 lần so với năm trước ( 16 đơn vị). w Về trích lập dự phòng rủi ro Trong năm 2002, toàn chi nhánh không có nợ qua hạn phải trích lập sự phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản số 311/NHNo - TCK, trong tháng 11 chi nhánh đaz thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ hữu hiệu với tổng giá trị trích lập dự phòng rủi ro là: 1.519 triệu (Nội tệ: 1.000 triệu; Ngoại tệ: 519 triệu). w Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp: - Thực hiện thành công chương trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tổ chức cho trên 30 lượt các đoàn NHNo các tỉnh về tham quan và học tập chương trình ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh. - Từng bước triển khai thử nghiệm nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các nhà phân phối trong chương trình phối hợp với Ngân hàng Dðutche Bank và công ty liên doanh LEVER. - Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi của dự án. w Về kết quả tài chính: - Chênh lệch thu nhập - chi phí năm 2002 đạt 6.604 triệu. - Lãi suất bình quân: + Đầu vào : 0,438%/tháng + Đầu ra : 0,626%/tháng Chênh lệch : 0,188%/tháng. - Hệ số tiền lương ước đạt 12 tháng là 1,568. 2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004. Trong năm 2004 cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Quốc gia, tình hình an ninh chính trị ổn định, hoạt động của NHTM trên địa bàn trong đó có Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội cũng phát triển ổn định. Đây là năm thứ 4 hoạt động nên chi nhánh đã có được sự ổn định về tổ chức, đường lối chiến lược kinh doanh. w Về nguồn vốn: Năm 2004, tổng nguồn vốn là 3,784 tỷ đồng tăng 1,234 tỷ so với năm 2003, tốc độ tăng trưởng là 48%. Thực hiện chỉ thị của TGĐ tăng cường huy động vốn trong quý IV/2004 nguồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15/10/2004. - Tiền gửi dân cư tăng 265 tỷ so với năm 2003 tăng 31%, tỷ trọng đạt 30%, so với KH đạt: 86% - Nguồn vốn địa phương: 3,351 tỷ so với KH đạt 116% Trong đó: + Nguồn nội tệ: so với năm 2003 tăng 60% + Nguồn ngoại tệ: tăng 229 tỷ so với năm 2003, tốc độ tăng cũng khá cao nhưng so với KH giao chưa đạt vì KH 2004 giao quá cao (tăng 90%) - Việc mở rộng mạng lưới đã có tác dụng tăng thêm nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong năm. Đơn vị: Triệu VNĐ STT Chỉ Tiêu Năm 2004 Tăng giảm so với năm 2003 Tăng giảm so với KH TĐ % Số tiền % I Tổng nguồn vốn 3.784.272 1.233.986 48,4% I.1 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 3.784.272 1.233.986 48,4% - Nguồn vốn nội tệ 3.061.582 959.798 45,7% - Nguồn vốn ngoại tệ QĐ VNĐ 722.690 274.188 61,1% I.2 Cơ cấu Nguồn vốn theo kỳ hạn 3.784.272 1.233.986 48,4% - Nguồn vốn không kỳ hạn 720.120 407.628 130,4% -Nguồn vốn có kỳ hạn<12T 1.444.878 805.016 125,8% Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở lên 1.619.274 132.977 8,9% TĐ: + NV có KH từ 12T đến< 24T 1.033.795 (45.546) -4,2% + NV từ 24T đến dưới 60T 585.479 178.523 43,9% I.3 Cơ cấu nguồn vốn theo tự lực 3.784.272 1.233.986 48,4% - Nguồn huy động hộ TƯ 432.819 (772) -0,2% - Nguồn huy động tại địa phương 3.351.453 1.234.758 58,3% 449.853 116% +Nội tệ 2.665.636 1.005.408 60,6% +Ngoại tệ 685.815 229.348 50,2% (164,185) 81% I.4 Phân theo loại nguồn vốn 3.784.272 1.233.986 48,4% - Tiền gửi dân cư 1.121.080 265.458 31,0% (184.640) 86% TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 318.321 136.712 75,3% - Tiền gửi TCTD 1.224.447 373.804 43,9% TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 268.029 (111.971) -29,5% - Tiền gửi TCKT, TCXH 1.0260.121 727.751 243,9% TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 54.440 (3.897) -6,7% - Vốn uỷ thác đầu tư (trừ NHCS) 412.620 (103.025) -20,0% TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 12.621 (3,024) -19,3% I.5 Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ 36.041 9.475 35,7% w Về dự nợ: Tốc độ tăng trưởng TD so với năm 2003 là 22,9% ð Dư nợ tại địa phương là 873.764 triệu thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ đạo của TW giữ dư nợ <= mức dư nợ 31/11/2004 (878 tỷ) so kế hoạch tăng 6,6% ð Dư nợ trung và dài hạn 292 tỷ chiếm 33,3% so với KH giao 40% Đơn vị: Triệu đồng Tt Chỉ tiêu Năm 2004 Tăng giảm So với 2003 Tăng giảm so Kh Số tiền % Số tiền % I Tổng dư nợ 1.571.394 292.717 22,9% Dư nợ TW 697.630 29.230 4,4% Dư nợ ĐP 873.764 263.487 43,2% I.1 Dư nợ theo thời gian 873.764 263.487 43,2% Ngắn hạn 580.765 182.623 45,9% Trung hạn 132.203 101.260 327,2% (7.797) -5,6% Dài hạn 160.796 (20.396) -11,3% 796 0,5% I.2 Dư nợ theo TPKT tại ĐP 873.764 263.487 43,2% 1.Doanh nghiệp nhà nước 671.885 150.772 28,9% TĐ: Dư nợ trung dài hạn 225.767 44.574 24,6% Só doanh nghiệp còn dư nợ 26 7 36,8% 2. Doanh nghiệp ngoài QD 152.446 91.749 151,2% TĐ: Dư nợ trung dài hạn 17.799 6.845 62,5% Số doanh nghiệp còn dư nợ 64 29 82,9% 3. Dư nợ HTX 100 100 TĐ: Dư nợ trung dài hạn 100 100 Số HTX còn dư nợ 1 1 4. Tư nhân cá thể, hộ gia đình 49.333 20.866 73.3% TĐ: Dư nợ trung dài hạn 37.189 17.201 86.1% Số hộ còn dư nợ 807 316 64,4% II Các khoản đầu tư khác - III Tổng DN cho vay và cac khoản đầu tư khác 873.764 263.487 43,2% IV Nợ quá hạn 545 (1,718) -75,9% w Về nợ quá hạn: Nợ quá hạn đầu năm: 2,262 triệu. Đến 31/12/2004 là 544 triệu giảm 1.718 triệu,tỷ lệ nợ quá hạn là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%. Tuy nhiên có nợ quá hạn nhóm II (Công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu). Đơn vị: Triệu VNĐ Stt Chỉ tiêu 31/12/04 (+)(-) so với năm 2003 NQH nhóm 2 NQH Nhóm 3 NQH Nhóm 4 Số dư % Số dư % Số dư % I Tổng dư nợ quá hạn 545 (1.718) 247 45% 298 55% Tỷ lệ NQH/Tổng DN 0,03% - 0,14% 1.Dư nợ quá hạn DNNN - 2. Dư nợ qua hạn DNNQD 296 (996) 296 100% 3. Dư nợ quá hạn HTX - 4. Dư nợ QH tư nhân, các thể, hộ gia đình 249 - 722 247 99% 2 1% II Nợ chờ xử lý (TK 28) III Nợ khoanh (TK 29) w Về kết quả tài chính: Đơn vị: Triệu VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Tăng, giảm so với 2003 Tăng, giảm so với KH Số tiền % Số tiền % I Thu nhập, chi phí I.1 Thu từ lãi và các khoản thu có tính chất lãi 268.705 133.247 198% 41.044 118% 1.1 Thu lãi cho vay 87.430 40.762 187% 36.013 170% 1.2 Thu lãi tiền gửi 8.194 5.360 289% 1.3 Thu lãi tín phiếu, trái phiếu - Tổng dư lãi thu đã hoạch toán TN 14.802 7.330 198% 1.4 Thu khác vế huy động vốn - 1.5 Thu phí thừa vốn 158.279 79.795 202% (10.045) 94% 1.6 Thu cấp bù lãi suất - I.2 Chi trả lãi 189.131 90.709 192% 22.752 144% 2.1 Chi trả lãi tiền gửi 114.289 60.958 214% 2.2 Chi trả lãi tiền vay 36.230 4.660 115% 2.3 Chi trả lãi phát hành KP 38.612 25.091 286% I.3 Thu nhập lãi ròng (1-2) 79.574 42.538 215% 18.292 130% I.4 Thu ngoài lãi 6.683 3.257 195% 4.1 Thu dịch vụ 4.053 1.676 171% 4.2 Thu kinh doanh ngoại tệ 1.136 334 142% 4.3 Thu bất thường 1.485 1.467 4.4 Các khoản thu khác 9 (220) I.5 Chi ngoài lãi 33.351 15.102 183% 5.1 Chi khác HĐKD 95 (1.376) 5.2 Chi dịch vụ TT và ngân quỹ 491 163 150% 5.3 Chi kinh doanh ngoại tệ 419 415 10475% 5.4 Chi nộp thuế 107 13 114% 5.5 Chi cho CBNV 4.724 1.181 133% Chi lương 3.870 904 130% 5.6 Chi HĐQL&CVụ 7.629 2.068 137% Các chi tiêu TW quản lý - 5.7 Chi tài sản 15.658 9.423 251% 5.8 Chi bảo hiểm tiền gửi 358 (655) 35% (42) 90 5.9 Chi dự phòng rủi ro - 5.10 Chi bất thường - I.6 Lợi nhuận(3+4+5) - II Chênh lệch ls bq thực tế (0) 0% (0) 0 1. Lãi suất bq thực tế đầu vào 0,410 0,053 115% 0 122 2. Lãi suất bq thực tế đầu ra 0,765 0,073 111% 0 106 2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo Nam Hà Nội. 2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là một phhàn không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhảy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.Các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm đình trước khi cho vay là công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. NHNo Nam Hà Nội là 1 Chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay, luôn tuân thủ thêo các bước trong quy trình thẩm định của NHNo Việt Nam. w Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh: ð Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. ð Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư. ð Thẩm định dự án đầu tư vay vốn dài hạn: - Mô tả về dự án - Mục đích đầu tư của dự án - Các căn cứ pháp lý của dự án - Sự cần thiết đầu tư của dự án - Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án - Phân tích sản phẩm - thị trường - Đáng gia kỹ thuật - công nghệ và môi trường - Đánh giá lao động - tiền lương - Xác định kế hoạch vay và trả nợ của nguồn vốn đầu tư (biểu bảng kèm theo) - Đánh giá về tiến độ xây dựng và quản lý thi công ð Thẩm định hình thức bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở đó, tổ thẩm định đưa ra kết luận và đề xuất rồi trình Trưởng phòng kế hoạch - kinh doanh, Trưởng phong xem xét trình Giám đốc về việc cho vay hay không cho vay đối với dự án. w Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh Đây là bước quan trọng và là mục tiêu quan tâm hàng đầu của chi nhánh nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cho vay của chi nhánh.Bao gồm các phần chủ yếu sau: ð Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án. ð Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án. ð Thẩm định về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. ð Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. ð Thẩm định khả năng rủi ro của dự án. 2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội. Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh, chúng ta xem xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ Chi nhánh thẩm định. Trong số các dự án đầu tư mà chi nhánh thẩm định, có dự án xây dựng nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ, Cái Lân- Quảng Ninh. i. Giới thiệu khách hàng. - Tên doanh nghiệp: Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - Đơn vị đại diện: Ban quản lý dự án xây dựng công trình khu công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân - Trụ sở giao dịch: 109 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội - Họ và tên người đại diện doanh nghiệp: Ông: Phạm Thanh Bình Chức vụ: Tổng giám đốc - Đăng ký kinh doanh số: 110923 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 02/06/1996. Ngành nghề kinh doanh. +Kinh doanh tổng thầu đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ, thiết bị và phương tiện mới. + Chế tạo kết cấu thép dầu khoan, thiết kế thi công công trình thuỷ, nhà máy đóng tàu, phá dỡ tàu cũ. +Sản xuất các loại vật liệu; thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục vụ công nghiệp tàu thuỷ. +Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khi, phụ tùng, phụ kiện tàu thuỷ và các loại hàng hoá liên quan đến ngành công nghiệp tàu thuỷ. +Nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, lập dự án, chế thải, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. +Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. +Đào tạo, cung ứng xuất khẩu, gia công tỏng ngành công nghiệp tàu thuỷ. +Đào tạo du lịch, khách sạn, cung ứng hàng hải và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổng công ty. a. Sự hình thành của VINASHIN. Tổng công ty đóng tàu Việt Nam được thành lập theo quyết định số 69/TTg ngày 31/01/1996 của Thủ tướng Chính phủ và được đổi tên thành Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (tên giao dịch: “Viet Nam ship buildinh industtry corporatieon” viết tắt là (VINASHIN) theo quyết định số 94/TTg ngày 7/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam quản lý. Vốn điều lệ: 249.238.000.000 VNĐ Trong đó vốn lưu động: 39.463.000.000 VNĐ Tại thời điểm thành lập: Tổng Công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập sau: - Nhà máy đóng tàu: Bạch Đằng, Sông Cấm, Bến Kiền, Tam Bạc, Hạ Long, Sông Lô, Sông Hàn, Nam Hà. - Nhà máy sửa chữa tàu biển: Phà rừng, Nam Triệu. - Nhà máy sửa chữa tàu biển và dàn khoan. - Nhà máy tàu biển Sài Gòn. - Nhà máy đóng tàu và sửa chữa phương tiện thuỷ 76. - Công ty: thiết bị điện tử giao thông vận tải, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị Tàu thuỷ, phá dỡ tàu cũ và xuất nhập khẩu phế liệu, Xây dựng và cung ứng công nghệ mới, Vận tải Biển Đông, Cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ, Tư vấn và phát triển đóng tàu, Nghiên cứu thiết kế cơ khí giao thông vận tải, Tài chính. Tổng số có 20 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Ngoài các đơn vị hạch toán độc lập nói trên còn một số đơn vị phụ thuộc khác. Các doanh nghiệp liên doanh có vốn góp của tổng Công ty. - Công ty liên doanh phá dỡ tàu cũ Việt Nam – Hàn Quốc ( Visko) - Công ty liên doanh vận tải Baican ( Vasco) Phân bổ vốn và tài sản Nhà nước theo các đơn vị thành viên. (Đề nghị tổng công ty cung cấp) b. Quá trình phát triển của VINASHIN từ khi thành lập đến nay. - Tốc độ phát triển nghành công nghiệp tàu thuỷ những năm gần đây nhìn chung khá cao, từ năm 1996 đến năm 2001 giá trị tổng sản lượng và doanh thu đã tăng lên được hơn 200% (doanh thu tăng từ 436,13 tỷ đồng năm 1996 lên 1.318 tỷ đồng năm 2001), lợi nhuận tăng từ 5.125 trđ năm 1996 lên 16.020 trđ năm 2001, cả giá trị tổng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận từ năm 1996 đến năm 2001 đều tăng lên hơn 3 lần. - Công ty kinh doanh có hiệu quả đã bảo toàn và phát triển được số vốn Nhà nước giao, tính đến năm 2001 tổng số vốn đã tăng 2.23 lần so với số vốn Nhà nước giao khi thành lập. - Công ty có những bước tiến quan trọng trong thời gian gần đây về năng lực, năng suất và chất lượng sản phẩm công nghiệp tàu thuỷ. Dần dần tạo các sản phẩm chất lượng cao thay thế nhập khẩu. c. Định hướng phát triển đến năm 2010. Quyết định số 1055.QĐ-TTG ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu phát triển quy hoạch ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là. - Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. - Từng bước nâng cao chất lượng đóng mới, sửa chữa tàu biển, đồng thời chú trọng sản xuất các loại vật tư, thiết bị tàu thuỷ để đến năm 2010 đạt tỷ lệ nội địa hoá 60%. - Nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa, tập trung xây dựng một số nhà máy trọng điểm đóng mới tàu từ 30.000 đến 100.000 DWT, năng lực sửa chữa lên đến 100.000 – 400.000DWT. Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. + Về mục tiêu: Xây dựng và phát triển Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam lớn mạnh, có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH001.doc
Tài liệu liên quan