Tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống Nhất: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội – 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
*************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại
Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội - 2007
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- KHKT: Khoa học kỹ thuật
- TMTN: Thương mại Thống nhất
- KTQD: Kinh tế quốc dân
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- H ĐQT: Hội đồng quản trị
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in.
I. Tổng q...
97 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống Nhất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội – 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
*************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại
Thống nhất.
Sinh viên: Võ thị Thanh
Lớp: QLKT - K35
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn
Hà Nội - 2007
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- KHKT: Khoa học kỹ thuật
- TMTN: Thương mại Thống nhất
- KTQD: Kinh tế quốc dân
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- H ĐQT: Hội đồng quản trị
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in.
I. Tổng quan ngành in
1. Các khái niệm
2. Vai trò của ngành in
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất kinh doanh ngành in
II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN
1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN
2. Chức năng và quyền hạn của Công ty cổ phần in và TMTN
Chương 2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN
I. Tổng quan về Công ty cổ phần in và TMTN
Giới thiệu về Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
II. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty cổ ph ần in và TMTN
Thực trạng về năng suất lao động của Công ty
Những tồn tại về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và Thương mại Thống nhất.
I. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN
5
8
8
8
8
9
14
14
19
32
32
32
44
49
49
54
58
58
Đầu tư theo chiều sâu
Đầu tư theo chiều rộng
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN.
Kiến nghị với Nhà nước
Kiến nghị với ngành in
3.Kiến nghị với Công ty cổ phần in và TMTN
Kết luận
Tài liệu tham khảo
58
60
60
60
61
62
64
66
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Lời mở đầu
Qua 5 năm học ở trường Đại học KTQD Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt trang bị cho em những kiến thức cơ bản về lý luận, mục tiêu, công cụ. Vận dụng những quy luật, những nguyên tắc, những phương pháp quản lý kinh tế... Với phương châm: “Học đi đôi với hành” Thử vận dụng những kiến thức đã được học trong chuyên ngành đào tạo vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể tại Công ty mà mình lựa chọn nơi thực tập.Vận dụng từ lý thuyết đã học để ứng dụng vào thực tế nên được đi thực tập tại các cơ sở là vấn đề thiết yếu. Thực tập giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên ngành để khi ra trường không bỡ ngỡ với thực tế, hoặc những sinh viên đã và đang làm việc thì họ học hỏi, rút được nhiều kinh nghiệm từ nơi mình thực tập để về cơ quan mình đóng góp những vấn để mà mình đã học được, phát huy được năng lực của mình. Làm chuyên đề thực tập giúp cho sinh viên bám sát, nắm vững từng vấn đề cụ thể, hiểu kỹ hơn một số lĩnh vực trong chuyên ngành đã học. Giúp cho sinh viên ôn lại thuần thục tài liệu phục vụ đã học chuyên ngành.
Vào thực tập tại Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất, em đã chịu khó quan sát, tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu tổ chức, cá nhân ở Công ty họ đã làm việc như thế nào? Các quyết định của những người quản lý trong các lĩnh vực khác nhau như: kế hoạch, kỹ thuật, kinh doanh, tiền tệ,... được áp dụng trên lý thuyết khoa học quản lý như thế nào vào thực tế? Để vận dụng những kiến thức đã học, nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần in và TMTN tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp lý luận đã học để nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức, trong quản lý của Công ty được phù hợp hơn nhằm góp phần tăng thêm kiến thức hiểu biết từ học lý thuyết đến ứng dụng với thực hành và góp một phần thực tế để áp dụng trong bài tập chuyên đề thực tập của mình, em rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào phần tăng năng suất lao động trong lĩnh vực in ấn của Công ty. Vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất”. Khi làm chuyên đề tốt nghiệp mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự tận tình chỉ bảo của các Thầy, Cô trong trường và những người có quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội và tập thể CBCNV trong Công ty cổ phần in và Thương mại Thống Nhất. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập trong thời gian qua.
Hà Nội ngày 20 tháng 12 năm 2006
Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần: mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
Chương3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN.
I. Tổng quan ngành in.
1. Các khái niệm.
- Khái niệm về in:
In là sự nhân bản các thông tin theo một số lượng nhất định, sự nhân bản này được thực hiện trên máy in, mực được truyền từ khuôn in sang vật liệu in.
- Khái niệm về in offset:
Là quá trình truyền mực từ máng mực xuống trục bản in, qua trục cao su, rồi truyền mực lên giấy in, sau đó mực in bám chắc lên giấy. [15]
2. Vai trò của ngành in.
Ngay sau khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng và thống nhất, ngành công nghiệp in đã nhanh chóng đổi mới. Nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ về in đã được chuyển từ in typô sang in offset. Đó là một sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và rất hiệu quả. Một cuộc cách mạng và công nghệ in nó làm cho ngành in tiến bộ lên rất nhiều. Nguyên Thủ tướng Võ văn Kiệt đã nhận xét:
“ Ngành công nghiệp in phát triển nhanh, có tiến bộ và đã đạt được độ cao, rất đáng khích lệ”. [11]
Hiện nay nhiều xí nghiệp trong nước đã có những dây chuyền, máy móc thiết bị đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng. Nhiều ấn phẩm ra đời ngày càng đẹp và mẫu mã đa dạng về hình thức, phát triển nhiều thể loại, sách, báo và tạp chí của các nhà xuất bản. Đặc biệt là số lượng tem nhãn phục vụ cho các ngành sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Có được kết quả đó là do các Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ, trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra thế mạnh cho từng xí nghiệp. Bên cạnh đó coi trọng việc đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, để kịp thời đáp ứng với nền công nghiệp đang phát triển như hiện nay và kèm cặp các đồng nghiệp mới vào ngành, mới tiếp xúc với nghề, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tiếp thu những dây chuyền công nghệ in mới nhất, hiện đại nhất hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu phát triển toàn ngành đã có những bước tiến đáng kể về vật chất kỹ thuật và công nghệ. Trên cả nước ta có hàng nghìn máy in offset và hàng nghìn các loại máy gia công sau in, hiện nay ngành công nghiệp in có rất nhiều máy in và dây chuyền gia công hiện đại được sản xuất trong những năm gần đây với mức độ tự động hóa hoàn toàn, tinh vi và độ chính xác tuyệt đối đã được đưa vào sản xuất. Ngoài ra chúng ta còn đưa vào các thiết bị chế bản, máy phân mầu điện tử. Trước kia việc chế bản khuôn in tốn rất nhiều thời gian, là nguyên nhân kéo dài quá trình hoàn thiện sản phẩm thì ngày nay công nghệ chế bản đã được khắc phục hoàn toàn các điểm yếu của công nghệ chế bản khuôn in như trước đây. Nó còn giải quyết nhiều vấn đề phức tạp về mẫu mã, sự mềm mại của tầng thứ, đảm bảo các chi tiết hình ảnh và độ nét... Đưa chất lượng sản phẩm in nâng lên rất rõ rệt, đáp ứng mọi yêu cầu về in ấn cho mọi khách hàng trong cả nước.
Ngành in là một ngành công nghiệp, góp phần quan trọng trong tiến trình truyền đạt thông tin, trao đổi thông tin giúp cho mọi người hiểu biết đúng và kịp thời những vấn đề trong mọi lĩnh vực của xã hội.
Từ trước tới nay quá trình in ấn rất lạc hậu, máy móc thô sơ, cũ kỹ, sản phẩm ra đời rất xấu, chữ nhòe nhoẹt, khó đọc. Đến thời điểm này nhờ có sự phát triển của khoa học công nghệ đã đưa ngành in phát triển lên một tầm cao mới.
Ngành in đóng góp một vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước bằng những ấn phẩm ra đời, phục vụ kịp thời các nhu cầu thông tin về trao đổi, học tập, nghiên cứu các lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục và các vấn đề khác của toàn xã hội trên đất nước. Nó không chỉ đòi hỏi thời gian ra được sản phẩm mà nó còn phải đạt được chất lượng kỹ thuật tốt, chất lượng thẩm mỹ cao...
Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất ngành in.
3.1 Lao động và việc làm:
Lao động và việc làm gắn bó với nhau vì lực lượng lao động là người có việc làm và người không có việc làm, do đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và nhân tố mới để các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và toàn dân, chủ động tạo chỗ làm việc mới, để giải quyết một bước yêu cầu về việc làm và đời sống của người lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do dân số nước ta tăng nhanh nên sức ép về việc làm ngày càng tăng và bức bách. [8]
Do vậy Công ty cổ phần in và TMTN rất quan tâm đến việc làm cho người lao động, nhân tố này ảnh hưởng đến khách hàng nhiều hay ít, công nghệ sản suất hiện đại hay không, uy tín của Công ty cao hay thấp,... Làm tốt vấn đề này là tạo nhiều việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho 245 CBCNV trong Công ty.
3.2 Khách hàng:
Là mọi thành phần, mọi lứa tuổi, trình độ, giới tính, địa dư, mức thu nhập để phù hợp với chi phí bỏ ra, sở thích riêng của từng khách hàng...
Khách hàng về lĩnh vực in ấn rất đa dạng và phong phú nó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh mà đặt in những mặt hàng phù hợp với yêu cầu đó. In ấn là lĩnh vực chuyển tải thông tin cho mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức trong xã hội.
Trong quá trình khách hàng đến đặt hàng. Mỗi khách hàng có một đặc trưng riêng, phản ánh nhu cầu riêng của họ trong lĩnh vực in như sự lựa chọn co chữ, phông chữ, kiễu chữ, mầu sắc giấy, màu bìa, màu mực, chất lượng giấy... Các yêu cầu này nhà sản xuất phải đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Và khách hàng cũng nghe bộ phận kỹ thuật của Công ty góp ý về tiêu chuẩn, quy cách, nguyên tắc trình bầy sản phẩm của ngành in. Đúng về nguyên tắc kỹ thuật và đẹp thẩm mỹ văn hóa.
Khách hàng chính hiện nay của Công ty là: nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Phụ nữ, nhà xuất bản Kim đồng.
3.3 Nhà cung ứng:
Là các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài... cung cấp vật tư, dịch vụ hàng hóa cho Công ty trong lĩnh vực in ấn. Có 3 loại vật tư chính của Công ty in là: giấy in, mực in và bản in, ngoài ra còn có các loại hóa chất, phụ gia và các loại nguyên vật liệu khác, để gia công sau khi in. Các nhà cung ứng phải xác định các tiêu chí như: Số lượng giấy in, số lượng mực in, bản in, chủng loại giấy, mực, bản... Chất lượng kỹ thuật của từng loại vật tư, số lượng, thời gian giao vật tư cho Công ty để kịp tiến độ sản xuất.
Để quyết định mua vật tư Công ty cổ phần in và TMTN phải xác định rõ từng đặc điểm của từng nguồn hàng vật tư, thiết bị để lựa chọn các tổ chức cung ứng tốt nhất về chất lượng, về số lượng, về uy tín, về độ tin cậy cao và về giá cả phải phù hợp và đúng so với thị trường.
Những tổ chức thường xuyên cung ứng đầu vào cho Công ty là:
- Về giấy in: Công ty giấy Bãi bằng, Công ty giấy Tân mai, Công ty giấy Việt trì.
- Về bản in: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị ngành in. Bản in Điazô Trung quốc; Bản đục lỗ của tiệp khắc; Bản tráng màng Điazô Việt nam
- Về mực in: Mực in Trung quốc, Mực in Nhận bản...
- Các loại hóa chất dùng cho phơi bản hay dùng của Trung Quốc sản xuất.
3.4 Quy luật cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh:
Là một quy luật của nền kinh tế thị trường, yêu cầu quy luật cạnh tranh là các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu được lợi nhuận kinh doanh, kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép.
Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh:
- Thu nhỏ chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp mình, dưới mức chi phí lao động xã hội trung bình tạo ra sản phẩm, bằng các giải pháp áp dụng KHKT công nghệ tiên tiến và khoa học tổ chức quản lý lao động.
- Sử dụng tích cực các yêu tố về thị hiếu, tâm lý khách hàng để đưa ra sớm các sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận.
- Sử dụng sức ép phi kinh tế (baọ lực, hành chính) để độc chiếm hoặc chiếm ưu thế trên thị trường.
- Sắp xếp trật tự thị trường.
- Hàng loạt sản phẩm ra đời. [12]
Đối thủ cạnh tranh:
Là các tổ chức, cá nhân in ấn trên toàn miền bắc. Các tổ chức in ra được cùng một sản phẩm cho cùng một khách hàng với mức giá tương tự như các loại sách giáo khoa, sách tạp chí, tem nhãn, bao bì, các loại lịch... Có quy cách đẹp, màu mực trang nhã phù hợp với nội dung của sản phẩm, phù hợp với mọi người đọc chính ấn phẩm đó.
Các tổ chức cùng in một hay một số sản phẩm như tranh nghệ thuật, ảnh nghệ thuật, tem nhãn cao cấp.
Các Công ty có uy tín nhất trong cả nước như có các loại máy móc hiện đại lớn và in cùng một lúc được nhiều màu, điều khiển bằng màn hình tinh thể lỏng, sản xuất ra tranh, ảnh tầng thứ và tranh, ảnh màu rõ nét.
Ở miền bắc Công ty in tiến bộ là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Công ty.
3.5 Nhu cầu tiêu dùng và cung cấp thị trường.
Nhu cầu.
Là đã có một khối lượng cầu nhất định, đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa nào đó trên thị trường một số lượng nhất định để thỏa mãn nhu cầu đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng
- Ảnh hưởng đến mức giá cả đối với nhu cầu thị trường.
- Ảnh hưởng của khối lượng cung ứng tiền tệ đối với nhu cầu thị trường và nhu cầu tiêu dùng.
- Mức thu nhập của người tiêu dùng.
- Tỷ suất lợi tức.
- Mức độ cung ứng hàng tiêu dùng và dịch vụ.
- Văn hóa và tâm lý người tiêu dùng.
Cung cấp thị trường.
Toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng bước vào trao đổi thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng của cung cấp thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Biến đổi giá cả.
- Biến đổi cơ cấu ngành.
- Trình độ quan hệ kinh tế đối ngoại. [13]
Công ty đã cử đội ngũ maketing ngiên cứu nhu cầu tiêu dùng và sự cung cấp trên thị trường in ấn như thế nào để có kế hoạch, phương pháp triển khai in ấn các loại hàng hóa của Công ty cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và thị trường tại thời điểm hiện tại.
3.6 Môi trường pháp lý.
Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, được hình thành trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hóa pháp luật, phương tiện điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Chính vì vậy, quan tâm đúng mức tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tác động của văn bản sẽ góp phần tích cực vào tăng cường hiệu lực của quản lý Nhà nước và nhằm thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước. [7]
Tất cả mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức dù hoạt động trong những lĩnh vực gì, hoạt động công ích hay kinh doanh mặt hàng nào đều phải chấp hành đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước.
Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ đề ra thì Công ty phải thực hiện đúng trong từng thời kỳ. Các nghị quyết, các nội quy của Bộ văn hóa - Thông tin Công ty cũng phải bám sát làm theo và ra các nội quy, quy định cho Công ty đúng và tương ứng phù hợp cho người lao động thực hiện trong Công ty của mình, phải hiểu biết về những mặt hàng được phép in và những hàng không được phép in như các tài liệu phản động, các tranh, ảnh đồi trụy, kích dục...
Công ty phải nghiên cứu kỹ các đơn đặt hàng để sản xuất đúng với luật xuất bản.
3.7 Nguồn nhân lực, tiềm năng và vốn của Công ty in.
Trong lĩnh vực in ấn, Công ty có tiềm năng phản ánh năng lực của Công ty như: năng lực KHKT, khoa học quản lý, hành chính tổ chức, lập kế hoạch, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, kế toán tài chính...
Nghiên cứu, xem xét cân nhắc đi đến quyết định bỏ ra chi phí thấp và thu được lợi nhuận cao cho Công ty.
- Nhân lực:
+ Trình độ Cán bộ KHKT in.
+ Trình độ Cán bộ quản lý các lĩnh vực.
+ Trình độ tay nghề công nhân trực tiếp sản suất.
+ Nghệ thuật giao tiếp và đàm phán của đội ngũ tiếp thị với khách hàng.
- Tiềm năng:
+ Kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
+ Uy tín của Công ty
+ Hệ thống tổ chức quản lý, quy mô kinh doanh của Công ty.
- Vốn:
Được thực hiện như năng lực tài chính, sự lành mạnh uy tín của Công ty đối với nhà cung ứng, như thanh toán đủ tiền mua vật tư với số lượng lớn như: mực in, bản in, giấy in...
Trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp rõ ràng, công khai minh bạch, lành mạnh.
Trả tiền công sòng phẳng, rõ ràng cho những người hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng theo thỏa thuận khi Công ty có nhu cầu thuê lao động ở bộ phận gia công sau in, đúng định mức đúng như đã thỏa thuận với người đã hợp đồng.
II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN.
Người làm kinh tế nào cũng muốn đạt được thành công, trở thành nhà quản lý giỏi, tài năng, nhưng chỉ mong muốn thì rất khó thành sự thật, nếu trước đây làm kinh tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vận may, thì trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm kinh tế nhất là quản lý kinh tế đòi hỏi nhiều hơn thế. Quản lý kinh tế luôn biến đổi muôn hình muôn vẻ chứ không phải là hình thức bất biến, phù hợp mọi thời điểm, mọi tổ chức, mọi cá nhân. Bí quyết thành công của người quản lý kinh tế là sự hội tụ trình độ, năng lực, sự lao động không mệt mỏi và những kỹ xảo được nâng lên thành nghệ thuật quản lý. [1]
1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN:
Là một Doanh nghiệp sản suất kinh doanh về lĩnh vực in ấn. In các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách chính trị, sách kinh tế, sách văn hóa, các loại tranh, ảnh nghệ thuật, tranh quảng cáo, tranh cổ động, các loại lịch: lịch tờ treo tường, lịch bàn và các loại lịch quyển Blốc treo tường như lịch đại, lịch trung, lịch tiểu và các loại tem nhãn, các loại tài liệu mà xã hội yêu cầu để học tập, nghiên cứu, truyền đạt, giảng dạy, trang trí...
Do đặc thù của ngành in, in phải đẹp, dễ đọc nên phải thay đổi về công nghệ, về trình độ con người và phát triển để kịp thời theo kịp với phát triển của đất nước. Trước đây trong lĩnh vực in, chủ yếu làm bằng phương pháp in typô chế bản sắp bằng chữ chì, sản suất hoàn toàn bằng thủ công vừa nặng nề về bê khuôn in vừa độc hại bằng chì. Sau khi in xong giai đoạn gia công sau khi in đã phải làm thủ công hoàn toàn, rất lâu và tốn nhiều thời gian mà hình thức rất thô, xấu, chữ nhòe không rõ nét và rất xấu, mất nhiều công lao động nên giá thành rất đắt. Đến nay ban lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi ở sách, vở, các phương pháp in của chuyên gia, kiến thức và áp dụng phương pháp công nghệ in của nước ngoài nên đã làm thay đổi từ công nghệ in typô sang công nghệ in offset đem lại sự phát triển nhanh chóng cho ngành in, in nhanh, in đẹp, mà rất nhàn cho người lao động, mất ít thời gian mà năng suất lao động tăng lên, nên giá thành sản phẩm giảm.
1.1 Quản lý nhân sự.
Công ty được quyền xem xét phê duyệt, quyết định việc thành lập, giải thể, sát nhập các phân xưởng, phòng chức năng của Công ty và thành lập các tổ sản xuất. Bổ nhiệm, đề bạt các chức vụ Trưởng, phó phòng chức năng, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng và đề bạt tổ trưởng tổ sản xuất. Công ty có quyền thuê ngoài lao động của Công ty, để gia công sau in lúc Công ty có nhiều việc, có hàng đột xuất để rút ngắn thời gian, kịp tiến độ sản xuất để giao hàng đúng kỳ hẹn với khách hàng.
1.2 Quản lý khoa học kỹ thuật:
Trong điều kiện cách mạng KHKT hiện nay, quản lý kỹ thuật có ý nghĩa rất lớn. Quản lý kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện thực hiện tốt các khâu quản lý, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Ý nghĩa.
+ Quản lý kỹ thuật bảo đảm tăng chất lượng là kỹ thuật (Hệ thống máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp công nghệ...). Quản lý kỹ thuật nhằm phát huy cao độ tác dụng của những nhân tố này làm tăng độ chính xác, bền, đẹp và thông số kỹ thuật khác của sản phẩm.
+ Quản lý kỹ thuật là biện pháp rất cơ bản để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất.
+ Quản lý kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật mới.
Nội dung:
Công tác quản lý kỹ thuật bao gồm 9 nội dung chủ yếu sau đây:
Công tác quy phạm, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa.
Công tác chuẩn bị kỹ thuật cho sản suất.
Công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm và kiểm tra kỹ thuật.
5. Công tác thúc đẩy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hơn sản suất.
6. Công tác đo lường.
Công tác định mức.
Công tác an toàn lao động.
Công tác quản lý hồ sơ, văn kiện và tài liệu kỹ thuật.
Từ các nội dung trên ta thấy :
Quản lý kỹ thuật bao gồm phạm vi rất rộng, từ khâu chuẩn bị kỹ thuật cho đến suốt trong quá trình sản xuất, cuối cùng ra sản phẩm, nhập kho, cho tới khâu thủ tục đưa đến tay người tiêu dùng . [9]
Quản lý kỹ thuật cuả Công ty là quản lý chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ cơ bản là dự kiến những nguyên nhân gây ra in sản phẩm nhưng bị phế phẩm, phân tích những nguyên nhân đó và đề ra những biện pháp khắc phục.
- Công ty có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành khai thác có hiệu quả và an toàn các thiết bị hiện có không ngừng cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm không ngừng cải tiến hình thức trình bày về mỹ thuật trong từng ấn phẩm, để đáp ứng nhu cầu đọc sách, báo, tạp chí... cho mọi đối tượng, mọi người đọc trong cả nước một cách nhanh nhất.
1.3 Kế hoạch và lập kế hoạch.
+ Kế hoạch kinh tế quốc dân là việc bố trí, sắp xếp những hoạt động chủ yếu của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế KHKT và xã hội. Trong một thời kỳ tương lai nhất định.
Thời gian qua với các kế hoạch mà đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế được cụ thể hóa thành mục tiêu chương trình hành động cho thời gian nhất định.
+ Kế hoạch là chức năng quản lý mang tính cương lĩnh, là khâu quan trọng trong quá trình biến đổi đường lối thành hiện thực. Kế hoạch là chức năng định hướng, liên kết, cân đối vì thống nhất mọi hành động trong hệ thống quản lý.
+ Kế hoạch là công cụ điều hành thống nhất hoạt động sản suất kinh doanh.
+ Kế hoạch là đòn bẩy quan trọng, có động lực mạnh mẽ, huy động được mọi tiềm năng phát triển kinh tế có mục tiêu đúng đắn, cùng với sự quan tâm đến lợi ích của con người.
+ Kế hoạch là bước trung gian giữa hoạt động chính sách và tổ chức thực hiện.
+ Kế hoạch là cơ sở, căn cứ quan trọng bảo đảm tính đồng bộ liên tục và hệ thống của tất cả các công vụ chính sách.
+ Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang ngày càng gia tăng. [12]
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Nếu không có kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của tổ chức một cách hiệu quả. Thậm chí không có một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào? ở đâu? và phải làm gì? Lập kế hoạch quả thật rất quan trọng. [ 5 ]
Công ty cổ phần in và TMTN có lập kế hoạch cụ thể về sản suất kinh doanh, kế hoạch về lĩnh vực đầu tư các loại máy móc, trang thiết bị, 5 năm, 10 năm và dài hạn. Giám đốc bàn giao từng công việc cụ thể cho từng phòng chức năng cụ thể, phân xưởng sản xuất từng công đoạn cụ thể.
1.4 Tài chính.
Tài chính là những quan hệ trong phân phối thu nhập quốc dân, trên cơ sở các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng cho tái sản xuất xã hội. Tăng trưởng kinh tế và thực hiện chức năng của nhà nước.
+ Quản lý tài chính là quản lý tài lược của nền kinh tế quốc dân.
+ Quản lý tài chính là quản lý phân phối kinh tế quốc dân.
+ Quản lý tài chính ảnh hưởng đến nhiều mặt của quá trình vận hành kinh tế quốc dân. [13]
Công ty nhận vốn và tài sản của Nhà nước (trước đây Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước) để hoạt động sản suất kinh doanh và đầu tư phát triển. Công ty có trách nhiệm và nhiệm vụ bảo toàn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả là tạo ra được lợi nhuận trong hoạt động sản suất kinh doanh, và thực hiện các khoản tiền đúng pháp luật của Nhà nước.
1.5 Vật tư thiết bị .
Vật tư là những sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùy thay thế... quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ Công ty cổ phần in và TMTN.
+ Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
+ Tổ chức quản lý kho
+ Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu. [9]
Các chỉ tiêu của kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của Công ty cổ phần in và TMTN.
- Xác định nguyên vật liệu của Công ty cổ phần in và TMTN và xác định nguyên vật liệu cần dùng ở Công ty chủ yếu là giấy in, bản in và mực in, khi làm hợp đồng kinh tế, nhận in hàng hóa nào đó của khách hàng thì phải tính toán số lượng in là bao nhiêu, tổng số là bao nhiêu tấn giấy? bao nhiêu tạ mực? và bao nhiêu bản in?
- Định lượng nguyên vật liệu dự trữ: Để sản suất được thông suốt không bị ngừng, phòng vật tư của Công ty phải mua một lượng vật tư dự trữ trong kho để phục vụ kịp thời cho phân xưởng in và phân xưởng sách lúc có hàng đột xuất.
- Công ty được phép mua bán, khai thác các nguồn vật tư, trong và ngoài nước để phục vụ in ấn cho Công ty. Hiện nay các thiết bị ngành in hiện đại chủ yếu phải nhập ngoại như: Máy phơi bản, máy hiện bản, máy chế tạo khuôn in, máy in offset nhiều màu, máy xén giấy, máy đóng sách, máy gấp sách, máy khâu chỉ, máy vào bìa... Các nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất lĩnh vực in là: giấy in, mực in, bản in và các loại hóa chất, phụ gia khác, thông thường đã sản xuất được trong nước, riêng về giấy in, mực in tốt phải nhập ngoại.
1.6 Công tác đào tạo huấn luyện:
Giáo dục đào tạo bồi dưỡng là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho CBCNV trong việc đóng góp vào hoạt động của Nhà nước. Nhằm cung cấp cho họ kiến thức năng lực cụ thể hoặc giúp họ bù đắp những kiến thức thiếu hụt trong quá trình thực hiện công việc.
Đào tạo nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý kinh tế, về Nhà nước và pháp luật, về khoa học tổ chức, quản lý chuyên môn, về ngoại ngữ tin học... Mà CBCNV chưa có, chưa đủ hoặc chưa cập nhật được kiến thức mới, kiến thức nay lựa chọn phù hợp với từng đối tượng về trình độ, về vị trí công tác, về yêu cầu công việc. [13]
Hàng năm Công ty lập kế hoạch phê duyệt, quyết định đảm bảo kinh phí để gửi CBCNV đi đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trong cả nước nhằm nâng cao trình độ cho CBCNV về các mặt lý luận, khoa học quản lý, KHKT nghiệp vụ, tiếp thu công nghệ mới như: chế tạo khuôn in offset, vận hành máy in offset nhiều màu, điều khiển máy in bằng màn hình tinh thể lỏng, hiện hình và phơi bản bằng máy tự động, sử dụng máy khâu sách, máy gấp, máy vào bìa tự động hoàn toàn. Với đội ngũ CBCNVcó trình độ về nghiệp vụ nên đã đáp ứng được yêu cầu của thời đại công nghệ phát triển như hiện nay.
2. Chức năng và quyền hạn của Công ty cổ phần in và TMTN.
2.1 Khái niệm chung về Công ty: Là tên một doanh nghiệp hay một loại hình doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp thì được thành lập thông qua góp vốn của các thành viên. Nó chi phối thành lập và tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp. [14]
2.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần:
- Sở hữu: Là cơ sở vốn chung.
- Tính chất chịu trách nhiệm: Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân.
- Tư cách pháp lý: Là pháp nhân kinh doanh.
2.3 Chế độ thành lập Công ty: Theo luật doanh nghiệp 1999
- Hội tụ ít nhất là 3 cổ đông
- Phải có điều lệ Công ty gồm các nội dung:
+ Tên, địa chỉ trụ sở của Công ty
+ Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh
+ Vốn điều lệ, loại cổ phần được quyền chào bán của từng loại, mệnh giá.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát của Công ty (nếu có)
+ Đối với Công ty kinh doanh các nghành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ nghành nghề của một trong số những người quản lý Công ty.
2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc. Đối với Công ty có trên 11 thành viên còn có thêm “ Ban kiểm soát” [14].
Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý. Trong thực tế khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho thực hiện chiến lược. Đó
chính là phần việc của công tác tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức.
Khi xem xét cơ cấu tổ chức các nhà nghiên cứu thường đề cập đến yếu tố cơ bản như:
+ Chuyên môn hóa công việc.
+ Phân chia tổ chức thành các bộ phận.
+ Quyền hạn và trách nhiệm.
+ Cấp bậc và phạm vi quản lý.
+ Tập trung và phân quyền trong quản lý.
+ Phối hợp giữa các bộ phận, phân hệ của cơ cấu. [14]
Trong Công ty bộ máy quản lý tổ chức điều hành, được sắp xếp rất gọn nhẹ và hiệu quả, rất thuận lợi trong quá trình phân bổ và điều hành công việc.
Các phòng ban được chỉ định quền hạn và chức năng riêng biệt của mình trong Công ty.
Sơ đồ cơ cấu Tổ chức của Công ty cổ phần in và TMTN
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng sách
Phân xưởng in
Phòng Sản suất Kỹ thuật Chất lượng
Phòng Tài chính kế toán
Trung tâm Thương mại -dịch vụ
Phòng Vật tư tiêu thụ
Phòng Tổ chức Hành chính
Tổ chế bản điện tử
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Các phó giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần in và TMTN gồm có:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Một Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành quản lý chung.
- Có 3 phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực riêng biệt.
- Có 4 Phòng chức năng:
+) Phòng Tổ chức - Hành chính
+) Phòng Sản suất - Kỹ thuật - Chất lượng
Tổ chế bản điện tử (trực thuộc phòng Sản suất - Kỹ thuật Chất lượng)
+) Phòng Tài chính kế toán
+) Phòng Vật tư tiêu thụ
- Có 3 phân xưởng sản suất:
+) Phân xưởng in
+) Phân xưởng sách
+) Phân xưởng cơ điện
- Có một Trung tâm thương mại - dịch vụ. [2]
Chức năng và quyền hạn của từng bộ phận.
1. Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghiã vụ sau:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
Bầu, miễn mhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Quyết định bổ sung và sửa đổi điều lệ của Công ty.
- Thông qua báo cáo Tài chính của Công ty hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp.
- Quyết định mua lại hơn 10 % tổng số cổ phần của mỗi loại.
2. Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, đại diện cho quyền lợi và lợi ích của Công ty, thành viên HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu. (cổ đông lớn nhất được bầu vào HĐQT)
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ.
Quyết định chiến lược của Công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
Quyết định phương án đầu tư.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và Cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của Cán bộ quản lý đó .
Kiến nghị mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức, hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty,
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật này và điều lệ Công ty.
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại .
Quyết định giải pháp phát triển thị trường và công nghệ, thông qua mua, bán, vay, cho vay, hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50 % tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại diện.
- Quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty. Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
- Duyệt chương trình nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội cổ đông. Triệu tập đại hội cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để đại hội cổ đông quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. [14]
3. Ban kiểm soát.
Tiến hành hoạt động kiểm soát đối với hoạt động quản lý và các nghiệp vụ kế toán trong Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu trong đó ít nhất thành viên phải có chuyên môn Kế toán. Trưởng ban kiểm soát là cổ đông của Công ty.
4. Giám đốc điều hành.
Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty để duy trì và phát triển Công ty, có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm.
Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc.
- Quyết định về tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty. Trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ của Công ty và quy định của Công ty và quy định của HĐQT.
Các Phó giám đốc.
Là những người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty từng lĩnh vực riêng biệt. Có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Các phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm.
Công ty có 4 phòng chức năng .
1. Phòng Tổ chức hành chính:
1.1 Quản lý hành chính:
Quản lý hành chính của Công ty theo dõi, quản lý bộ phận bảo vệ, làm an ninh cho Công ty trong suốt thời gian 24/24 giờ, quản lý tổ y tế của Công ty về chăm lo sức khỏe cho CBCNV trong Công ty và bộ phận vệ sinh đường sá, phòng ban, nhà xưởng sạch sẽ.
1.2 Quản lý tổ chức:
Theo dõi công tác chính trị tư tưởng, chính trị nội bộ, chịu trách nhiệm về biên chế tổ chức sản suất đối với các phòng chức năng và các phân xưởng, theo dõi đề bạt nâng lương cho CBCNV. Tuyển người làm việc trong Công ty, thực hiện các chính sách với đối tượng nghỉ hưu, thôi việc theo đúng chế độ của Nhà nước, chế độ của Công ty.
Quản lý hành chính về các văn bản pháp lý của Nhà nước, của Bộ văn hóa - thông tin và quản lý các văn bản của Công ty, soạn thảo, hướng dẫn, truyền đạt các nội quy, quy định của Công ty để duy trì chế độ làm việc, sinh hoạt trong nội bộ của Công ty. Hành chính là quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội. Đưa pháp luật vào đời sống CBCNV trong Công ty, phục vụ lợi ích công và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty.
2. Phòng Sản suất - Kỹ thuật - Chất lượng.
Lập kế hoạch sản suất hàng năm, kế hoạch sản suất dài hạn, kế hoạch sản suất ngắn hạn của Công ty. Thực hiện công tác tiếp thị khai thác nguồn hàng, tìm cách để đàm phán, giao tiếp với khách hàng tạo ra uy tín, tin cậy cho Công ty, tiếp thị được nhiều khách hàng cho Công ty càng tốt. Quản lý công nghệ kỹ thuật sản suất. Chế tạo ma-két sản suất từ bộ phận đầu của quá trình in như hướng dẫn phiếu sản suất cho tổ chế bản điện tử, phương pháp chế bản giấy can, quy cách trình bày sản phẩm và hướng dẫn bộ phận chế bản in offset, cụ thể là bình bản từ cách kẻ, vẽ ma két cho khuôn khổ, kích thước, số lượng giấy can và phơi bao nhiêu bản để ứng với màu mực của sản phẩm, cuối cùng là hướng dẫn quy trình in màu mực gì? Số lượng bao nhiêu? Phòng sản suất - Kỹ thuật - Chất lượng có trách nhiệm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản suất. Trưởng phòng là một trong những thành viên Hội đồng thi nâng lương của Công ty và là Chủ tịch hội đồng nâng lương.
Phòng có một tổ trực tiếp sản suất là tổ Chế bản điện tử do phòng quản lý, hướng dẫn chế bản trang in, bình và mi trang trên máy vi tính để in ra giấy can giao cho phân xưởng in theo quy cách của khách hàng yêu cầu. Kiểm tra, soát bài chính xác tuyệt đối trình bày trang trí khuôn in, trang in phải trung thành với bản mẫu của khách hàng và thẩm mỹ văn hóa.
3. Phòng Tài chính kế toán.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh của Công ty. Thực hiện đúng các chế độ Tài chính kế toán do Nhà nước quy định, thực hiện chế độ giám sát bằng đồng tiền mọi hoạt động Kế toán tài chính của Công ty phải đảm bảo kinh phí để Công ty sản xuất kinh doanh bình thường và đảm bảo lượng tiền để đủ cấp thu, chi trong lúc Công ty cần, phát lương, thưởng và các chế độ phụ cấp cho CBCNV kịp thời hàng tháng, quý, năm và các ngày lễ tết của đất nước. Phục vụ tốt để đảm bảo tốt đời sống hằng ngày cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ quyết toán về: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong một kì, trong một năm sản xuất và nộp ngân sách cho Nhà nước đầy đủ, đúng pháp luật quy định.
4. Phòng Vật tư tiêu thụ.
Phòng có chức năng là cung ứng Vật tư đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Ngành in có ba loại nguyên vật liệu chính là giấy in, mực in và bản in. Ngoài ra có các loại hóa chất, phụ gia và các loại dụng cụ khác phục vụ cho sản xuất. Phòng phải theo dõi định mức sử dụng vật tư, quản lý nguyên vật liệu, quản lý kho chứa hàng hóa bán thành phẩm và thành phẩm và các vật tư dự phòng cho Công ty. Phòng có trách nhiệm đi giao hàng cho khách hàng đúng địa chỉ, đúng thời gian. Theo dõi hệ thống sổ sách kế toán vật tư, số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty.
Ngoài các phòng chức năng Công ty còn thành lập một Trung tâm Thương mại - Dịch vụ. Địa điểm: số 24 phố Lý quốc sư, quận Hoàn kiếm, Hà nội có nhiệm vụ trao đổi, mua bán các loại máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu, văn hóa phẩm về ngành in. Để phục vụ nhu cầu in ấn các loại tài liệu cho các cơ sở in trong cả nước.
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất là :
Phân xưởng in offset. Được thực hiện trên 2 bước.
Bước 1: Chế tạo khuôn in .
Trong bất kỳ một phương pháp in nào giai đoạn chế bản in là rất quan trọng. Nó vừa là khâu đầu tiên, vừa là khâu quyết định đến nội dung của một sản phẩm ấn loát. Bởi vậy chất lượng bản in quyết định đến vấn đề kinh tế của cơ sở in nhưng đồng thời là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong yếu tố chính trị, xã hội. Do đó việc nâng cao chất lượng bản in cả về kỹ thuật và nội dung là một việc hết sức cần thiết.
a. Bình bản.
Sau khi nhận được ma két từ phòng Sản suất - Kỹ thuật - Chất lượng giao sang. Bộ phận bình bản nghiên cứu, kẻ vẽ, đo đếm để bố trí đúng mẫu mã của khách hàng yêu cầu và đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn của ngành đề ra. Sau khi kẻ, vẽ ma két xong người thợ lấy dao trổ dán chặt giấy can mà tổ chế bản điện tử giao sang vào tờ suppo và kiểm tra thật chính xác, ta được một bản bình hoàn chỉnh.
Sơ đồ 1. Công nghệ bình bản in offset.
Nghiên cứu ma két
Kẻ, vẽ ma két
Dán chặt giấy can vào tờ suppo
Kiểm tra, soát bài
Tờ bình hoàn thiện
b. Phơi bản PS dương
Sau khi có một bản bình hoàn chỉnh ta đưa vào máy phơi cảm quang (lộ sáng) bằng đèn halozen tia cực tím. Sau khi chiếu sáng ta tiến hành hiện hình bằng dung dịch xút ăn da (NaOH), tiếp theo người thợ sửa phim bằng tút bản những phần tử phụ không in, rồi tiến hành thấm ướt bề mặt và gôm bản để bảo vệ phần tử in và phần tử không in. ta được một bản in hoàn chỉnh. Ngày nay công nghệ phơi bản trong công nghệ chế tạo khuôn in đang được hiện đại hóa. Các bước gia công bản đã được rút ngắn, thời gian sản suất bản không kéo dài như trước, bản tiền cảm quang được sản suất đồng loạt theo quy trình công nghệ tiên tiến đã khiến cho chất lượng bản in PS dương đồng nhất hơn.
Sơ đồ 2. Công nghệ phơi bản in offset.
Bản PS màng điazô
Chiếu sáng
(lộ sáng)
Tút bản
Sấy bản
Gôm bản
Bước 2. Quy trình in offset.
Quy trình in được tổ chức theo đúng yêu cầu về số lượng tờ in, đúng chủng loại giấy in, đúng kích thước, đúng màu mực theo ma két khách hàng đã đặt, đảm bảo chất lượng tờ in gọn gàng, sạch đẹp, rõ nét. Đảm bảo tiến độ sản suất để kịp thời gian giao bán thành phẩm cho phân xưởng sách.
Sau khi in xong trước khi đưa sang gia công sách, tờ in cần kiểm tra để loại bỏ những tờ không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, để tránh sai hỏng, lãng phí nguyên vật liệu, thời gian gia công sau in.
Sơ đồ 3. Quy trình in offset
Kiểm tra khuôn in
Lắp bản vào máy in
In thử
Kiểm tra kích thước theo mẫu
Quy trình in sản phẩm
Căn, chỉnh bản in
Phân xưởng sách. (quy trình gia công sau in).
2.1 Chuẩn bị xén giấy: cho phân xưởng in offset, tiếp nhận bán thành phẩm (tờ in) của phân xưởng in offset để đóng, xén, lồng, gấp, vào bìa. Hoàn thiện các loại ấn phẩm như đếm, bao gói, dán tem nhãn sản phẩm đúng như mẫu mã của khách hàng đã đặt mà phòng Sản suất - Kỹ thuật - Chất lượng đã giao sang.
Khi nhận bán thành phẩm từ phân xưởng in, phân xưởng sách kiểm tra phải đạt các tiêu chuẩn sau.
a. Kiểm tra tờ in:
- Tờ in không bị rách, nhăn, gấp mép, không có vết bẩn, không bị dây dầu mỡ, mực, không sót trang trắng.
- In phải đủ và đều mực trong từng tờ in và tất cả số lượng in, in chữ, nền, hình ảnh không bị đứt nét và hằn sang mặt sau, mực phải khô.
- Nếu in hình ảnh, chữ, đường kẻ nối từ trang này sang trang kia thì sau khi gấp, xén hình ảnh, chữ, đường kẻ nối phải trùng khớp nhau và thẳng hàng.
- Các khoảng trắng giữa các bát chữ và đầu, chân bụng sách đều nhau, đủ màu, đúng mẫu...
- Các màu trùng khớp lên nhau. Không để rê nét, đúp nét. Trên mỗi tờ in có dấu tay kê, dấu màu hay ốc màu.
b. Đếm tờ in: Đếm là để biết số lượng tờ in của một tài lệu đã in xong thừa hay thiếu so với số lượng ghi trong phiếu sản suất. Nếu thiếu phải báo ngay để phân xưởng in bù trước khi tháo bỏ bản.
c. Dỗ tờ in: In xong những tờ in thường bị rối, các cạnh có tay kê không đều nhau nên tờ in cần được dỗ bằng. Dỗ là để làm bằng 2 cạnh chuẩn (tay kê) theo 2 chiều ngang, dọc của tờ in để máy mài dao pha cắt được chính xác. Bảo đảm tốt tay kê cho máy gấp. [3]
2.2 Pha cắt tờ in. Có các loại máy mài dao: Máy mài dao một mặt, máy mài dao ba mặt.
2.3 Gấp thành tay sách. Tờ in hay tờ gấp được gấp theo thứ tự, từ số trang nhỏ nhất đến số trang lớn nhất thành một tay sách.
- Đối với gấp tay: Đặt từng tập giấy lên bàn làm việc đối diện với người ngồi gấp số trang nhỏ nhất đặt úp xuống bàn phía bên phải. Tay phải cầm vạch gấp, ta có tờ in hoàn chỉnh.
- Đối với gấp máy: Gấp bằng máy năng suất đạt gấp 10-15 lần gấp tay. Công ty cổ phần in và TMTN đang sử dụng nhiều loại máy gấp được sản suất từ nhiều nước trên thế giới.
2.4 Bắt tay sách. Là tập hợp những tay sách theo thứ tự số trang, số tay từ một đến tay cuối cùng được một ruột sách có nội dung như cuốn sách mẫu.
- Bắt cho khâu lồng
- Bắt cho khâu kẹp, khâu chỉ
2.5 Khâu sách. Những tay sách trong ruột sách được liên kết chặt chẽ với nhau bằng những đoạn thép hay chỉ gọi là khâu sách.
2.6 Vào bìa sách. Là quá trình liên kết ruột sách khâu chỉ, khâu kẹp và không khâu vào bìa bằng keo gọi là vào bìa. [3]
Sơ đồ 4. Quy trình hoàn thiện một cuốn sách.
Tờ in
Dỗ bằng tay kê, kiểm tra, đếm, dỗ tờ in
Gấp thành tay sách
(gấp tay hoặc gấp máy)
Bắt tay sách
Khâu sách
Vào bìa sách
Xén hoàn chỉnh một cuốn sách
Phân xưởng cơ điện. Là phân xưởng phụ trợ cho sản suất có nhiệm vụ đảm bảo điện, nước, mài dao cho phân xưởng sách để phục vụ dao xén giấy cho phân xưởng in, dao xén bán thành phẩm và thành phẩm, sửa chữa các loại máy móc thiết bị khi hỏng trong quá trình vận hành máy, bảo đảm các điều kiện đó để Công ty tiến hành làm ca 2, ca 3, làm thêm vào thứ bẩy, chủ nhật khi có hàng đột xuất mà Công ty yêu cầu.
Nhiệm vụ chủ yếu cụ thể là:
Nhận sửa chữa:
- Máy in offset
- Máy phơi bản
- Máy hiện bản
- Máy khâu sách
- Máy gấp sách
- Máy đóng sách (gáy vuông, gáy tròn)
- Máy mài dao
- Máy xén các loại (3 mặt, 1 mặt).
Chương 2.
Thực trạng về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
I. Tổng quan về Công ty cổ phần in và TMTN.
1. Giới thiệu về Công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
Địa chỉ: Số 107, Đường Nguyễn tuân, quận Thanh xuân, Hà nội.
Ngày ra đời của Công ty: Tháng 5 năm 1971.
Tổng số CBCNV tính đến ngày 15 tháng 5 năm 2006 là: 245 người.
Trong đó:
- Nữ 113 người - chiếm 46.12 % tổng số CBCNV trong Công ty.
- Nam 132 người - chiếm 53,87 %.
- Làm việc trực tiếp: 217 người - chiếm 88,57 %.
- Làm việc gián tiếp: 28 người - chiếm 11,42 %.
- Lương bình quân : 898.000 đồng ( người / tháng )
- Trình độ Đại học, Cao đẳng: 34 người - chiếm 13,87 % tổng số CBCNV trong Công ty.
- Trình độ Trung cấp: 47 người - chiếm 19,18% .
- Trình độ Công nhân kỹ thuật : 148 người - chiếm 60,4%.
- Trình độ Sơ cấp: 11 người - chiếm 4,48%.
- Chưa qua đào tạo: 5 người - chiếm 2,04 %.
Với cơ cấu lao động, cơ cấu tổ chức hiện có như trên cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của Công ty. [ 2 ]
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần in và TMTN.
Công ty cổ phần in và TMTN được thành lập từ tháng 5 năm 1971. Trên cơ sở hợp nhất 2 xí nghiệp, Công ty cải tạo từ năm 1960 là Công ty hợp danh in Lê văn Tân tại số 136 Hàng bông, quận Hoàn kiếm, Hà nội. Vốn có bề dày truyền thống đấu tranh của phong trào công nhân bắc kỳ. Nhà máy in Thống nhất đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp kháng chiến chống pháp và thống nhất nước nhà. Từ năm 1988 đến nay Công ty cổ phần in và TMTN là một trong những Công ty đầu đàn trong quá trình đổi mới từ công nghệ in typô, chế bản khuôn in chữ chì sang công nghệ in offset trong cả nước, chế bản khuôn in bằng bản tráng màng Diazô rất thành công, nhanh chóng chiếm lĩnh trên thị trường tạo nên sự phát triển tăng nhanh liên tục của ngành in.
Từ năm 1990 đến năm 2003 bên cạnh Công ty tham gia in các loại tài liệu như: Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc để phục vụ các kỳ Đại hội, các loại tài liệu phục vụ Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành từ Trung ương đến Địa phương. Nhằm phục vụ mọi tầng lớp, mọi giai cấp trong xã hội và phục vụ toàn dân. Công ty đã góp phần cùng ngành in trong cả nước tạo ra thị trường xuất bản. Chất lượng tài liệu như: Sách, tranh, ảnh, bao bì, tem nhãn rất đa dạng phong phú. Công ty in Thống nhất trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ văn hóa - thông tin được thành lập ngày 17 tháng 1 năm 1955 theo quyết định số 132 TC/QĐ trên cơ sở hợp nhất tự nguyện giữa nhà máy in Thống nhất và nhà máy thiết bị sân khấu. Từ năm 1955 định hướng chiến lược tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại, Công ty in Thống nhất đã có chương trình đề án để trình lên Bộ văn hóa - thông tin xin được xây dựng trung tâm sản suất in mới tại số 107, đường Nguyễn tuân, quận Thanh xuân, Hà nội.
Từ năm 2000 đến năm 2005 cơ sở sản suất mới này được xây dựng và hoàn thiện đã tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, đổi mới cơ cấu. Cơ cấu sản phẩm nâng tỷ trọng những mặt hàng có chất lượng cao và khẳng định uy tín vững vàng trên thị trường, phát huy thế mạnh của 3 địa chỉ : Số 136 phố Hàng bông, quận Hoàn kiếm, Hà nội ; Số 24 phố Lý quốc sư, quận Hoàn kiếm, Hà nội và Số 107 đường Nguyễn tuân, quận Thanh xuân, Hà nội.
Với bề dày kinh nghiệm cùng với nguồn nhân lực có trình độ văn hóa, trình độ khoa học quản lý, trình độ chuyên môn, KHKT và đặc biệt là đội ngũ công nhân trực tiếp sản suất có tay nghề cao. Công ty in Thống nhất xây dựng phương án cổ phần hóa nhằm khai thác lợi thế của từng địa chỉ Hàng bông, Lý quốc sư và Nguyễn tuân để mở rộng chức năng hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển.
Quá trình hóa cổ phần doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta bắt đầu từ những năm 1990 nhưng thực sự được đẩy mạnh từ năm 1998 trở lại đây. Mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là để thu hút thêm vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Thực hiện chủ trương trên của Nhà nước Việt nam từ tháng 6 năm 2005 Công ty thực hiện cổ phần hóa thành “Công ty in và thương mại Thống nhất ”. tên gọi đầy đủ là : “Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất ”.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty là:
- In các loại sách, báo, tạp chí, văn hóa phẩm, tem nhãn, bao bì, các loại lịch, lịch để bàn, lịch treo tường, lịch quyển Blốc,... phục vụ Đảng, Chính phủ, Nhà nước, Bộ, Ban, Ngành và phục vụ toàn dân, các biểu mẫu Thống kê, giấy tờ và các loại tài liệu phục vụ công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính tổ chức, quản lý giáo dục... của Trung ương và của Địa phương theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước.
- Công ty kinh doanh mua bán, trao đổi các loại thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành in trong cả nước.
- Công ty nhận sữa chữa, tân trang thiết bị máy móc, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp in khác trên cả nước.
- Trên cơ sở mặt bằng hiện có Công ty đã tận dụng nhà xưởng mở rộng các quan hệ ngoại giao liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của ngành và pháp luật của Nhà nước. Và mở thêm một trung tâm thương mại dịch vụ hoạt động với các lĩnh vực sau:
+) Mua bán trao đổi điện tử: Mua bán các loại máy vi tính, máy photocopy, Máy in laze, máy in kim, các loại loa đài, âm ly phục vụ hội nghị, đại hội, họp hành...
+) Kinh doanh thương mại: Các mặt hàng thuộc lĩnh vực văn hóa -Thông tin như: Ánh sáng, nhạc cụ, băng nhạc, đĩa hát và các mặt hàng tiêu dùng khác mà pháp luật không cấm. Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất không ngừng phấn đấu để xứng đáng là một người lính gác trên mặt trận tư tưởng văn hóa của Bộ văn hóa - Thông tin.
Đã đạt được kết quả trên đây là nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng bộ Công ty và nhờ vào sự lãnh đạo tài tình của Ban giám đốc Công ty. Nên năm 2001 được Đảng và Nhà nước tặng thưởng: Huân chương lao động hạng nhất; Cờ thi đua của Tổng liên đoàn lao động Việt nam và nhiều bằng khen của Bộ Văn hóa -Thông tin.
Cụ thể kết quả đã được thể hiện trên các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất. Về công tác Tổ chức bộ máy.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định. [ 6 ]
Công ty cổ phần in và TMTN đã nhanh chóng củng cố, sắp xếp ổn định bộ máy biên chế tới nay là 245 CBCNV. Ban giám đốc gồm: một Giám đốc điều hành và phụ trách chung có quyền lực cao nhất vào các hoạt động của Công ty, có ba phó Giám đốc chịu trách nhiệm từng lĩnh vực riêng biệt cụ thể của Công ty. Có bốn phòng chức năng, ba phân xưởng sản suất, một trung tâm thương mại - dịch vụ và một tổ sản suất.
Thứ hai. Về Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý .
Đây là yếu tố quan trọng nhất của bộ máy. Kinh tế cổ điển giàu có của một quốc gia nhờ vào tài nguyên, kinh tế hiện đại giàu có của một quốc gia nhờ vào quản lý.
Cán bộ là người đứng đầu trong một tổ chức có quyền ra quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định đó và chịu trách nhiệm các quyết định của mình. Do vậy đào tạo Cán bộ là yếu tố hàng đầu trong quá trình quản lý. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhằm tạo cho họ khả năng thích nghi với những yêu cầu mới, khó khăn và thách thức mới. Công ty cổ phần in và TMTN xây dựng cán bộ quản lý dự bị, Công ty đã nghiên cứu, xem xét những có khả năng nhận chức vụ lãnh đạo được để đào tạo bồi dưỡng họ. Người được tuyển cử chịu trách nhiệm trước những người và trước cơ quan đã tuyển cử mình. Cán bộ quản lý của Công ty có quyền và trách nhiệm nhất định, quyền là thực thể theo thứ bậc được pháp luật thừa nhận. Trách nhiệm là thực hiện một chức năng quản lý đòi hỏi có tư cách để cấp dưới phục tùng.
Thứ ba. Về xây dựng cơ sở vật chất, các thiết bị phục vụ in ấn.
Những ngày đầu mới thành lập Công ty còn rất thiếu thốn về cơ sở hạ tầng. Các phòng ban nhà xưởng làm việc còn chật hẹp, thiết bị máy móc còn rất thô sơ, cũ kỹ, lạc hậu. Công nghệ in hồi đó còn in typô tốc độ máy chạy rất chậm, tốc độ tối đa chỉ đạt 1.500 (tờ / giờ). Quy trình chế tạo bản in còn dùng kim loại chì rất nặng nề về kết cấu, khối lượng cồng kềnh, về chất lượng in ra được một sản phẩm không đẹp, hay bị nhòe, gây cảm giác tức mắt cho người đọc. Máy móc gây tiếng ồn lớn ảnh hưởng rất nhiều đến những người trực tiếp sản suất và ảnh hưởng đến toàn thể CBCNV trong Công ty, tốc độ máy chạy rất chậm mất nhiều thời gian mà sản lượng lại ít. Dựa vào điều kiện phát triển của ngành in thế giới và ngành in của Việt nam. Ban lãnh đạo Công ty đã trăn trở, tìm tòi, suy nghĩ và có được những quyết định sáng suốt, đúng đắn để xây dựng được nhà xưởng khang trang, thoáng mát, sạch đẹp gây cảm giác tâm lý cho người lao động yên tâm, phấn khởi công tác, thoải mái trong lúc làm việc. Công ty đã mua được các loại máy móc hiện đại của nước ngoài sản suất như: Máy phơi bản, máy hiện bản, máy in nhiều màu, máy đóng sách, máy gấp sách, máy vào bìa sách. Cơ bản nhất Công ty đã mua được máy in offset nhiều màu, tốc độ chạy của máy bình quân là 10.000 (tờ/ giờ). Các loại máy mới sản suất trên một dây chuyền khép kín với năng suất cao, chất lượng tốt nhìn vào sản phẩm tờ in rất đẹp, không bị nhòe, rõ nét, dễ đọc cho mọi lứa tuổi, cho mọi thành phần trong xã hội.
Thứ tư. Nâng cao tính mỹ thuật, kỹ thuật của sản phẩm.
Năng lực sản suất của Công ty được biểu hiện bằng khối lượng của sản phẩm làm ra mà Công ty có thể đáp ứng cho thị trường trong từng thời kỳ nhất định, kỹ thuật in của Công ty thể hiện bằng hình thức của từng sản phẩm đã hoàn thành. Trình độ sản xuất của Công ty được xác định rõ nhất là căn cứ vào máy móc thiết bị, căn cứ vào trình độ tay nghề, bậc thợ của từng công nhân, ngày càng đúc rút được nhiều kinh nghiệm để in được những sản phẩm cao cấp, phải nắm chắc được tay nghề của từng công nhân mà người quản lý phân công người nhận máy thật phù hợp, để tiến hành in sản phẩm đó đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Công ty đã từng nổi tiếng in những hàng cao cấp trên thị trường, nhờ đầu tư máy móc hiện đại nhanh chóng, nắm bắt được sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật trên thế giới từng ngày, Công ty đã cập nhật thông tin kịp thời và đào tạo công nhân lành nghề cơ bản nên sản phẩm của Công ty in ra nổi tiếng đẹp và nhanh. Đây cũng là một yếu tố cạnh tranh trên thị trường in trong cả nước. Sản phẩm của Công ty sản suất ra ngày càng được nâng cao đẹp về hình thức, đúng về kỹ thuật, nhanh về thời gian, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thứ năm. Hoạt động của công tác đoàn thể.
- Về công tác Đảng: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển”. Năm năm qua bên cạnh những thuận lợi do tiến trình đổi mới tạo ra, nước ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do những yếu kém vốn có của nền kinh tế trình độ thấp, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi, tình hình thế giới và cả khu vực diễn biến hết sức phức tạp, kinh tế khu vực đan xen những biểu hiện suy thoái, phục hồi và phát triển. Trong hoàn cảnh đó toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta ra sức phấn đấu thực hiện nghị quyết Đại hội IX và đạt những thành tựu rất quan trọng.
+ Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.
+ Văn hóa xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.
+ Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại có bước tiến mới.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả 3 lĩnh vực: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy.
+ Công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực. [10]
Trong quá trình hoạt động của Đảng bộ Công ty cổ phần in và TMTN từng Đảng viên, từng chi bộ, Đảng bộ Công ty gương mẫu nhiệt tình tham gia sinh hoạt, thể hiện rõ vai trò của người Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam. Đầu tàu, gương mẫu, nêu cao ý chí sắt đá của toàn Đảng bộ, phấn đấu đưa Công ty trở thành một Công ty phát triển toàn diện và hiện đại. Đảng viên trong Công ty sinh hoạt định kỳ từng tháng, quý, năm và đóng Đảng phí đầy đủ, đúng quy định, thực hiện tốt các nội quy, quy định, điều lệ Đảng cộng sản Việt nam. Các Đảng viên được bố trí những công việc phù hợp với năng lực của họ để tham gia lãnh đạo Công ty, góp phần cho Công ty phát triển đúng hướng, đúng pháp luật, đúng chính sách, đúng chủ trương của Nhà nước. Lãnh đạo Công ty thường xuyên động viên, cổ vũ CBCNV tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị giáo dục, tuyên truyền truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, thương dân, góp phần làm cho nền văn hóa Việt nam đậm đà bản sắc dân tộc. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức Cán bộ, xây dựng tổ chức Đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển Đảng, công tác kiểm tra có những chuyển biến mới.
Toàn đảng bộ Công ty học tập, nghiên cứu từ văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, nên đa số Cán bộ Đảng viên Công ty cổ phần in và TMTN phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, năng động, sáng tạo giữ gìn phẩm chất đạo đức tốt.
- Về công tác Đoàn thanh niên. Đây là một tổ chức chính trị - xã hội, thể hiện tính cách, phong cách của tuổi trẻ, các công việc của Công ty lúc nào cần thì Thanh niên có, lúc nào khó có Thanh niên, luôn tiên phong trong mọi lĩnh vực, có lúc Công ty có hàng in đột xuất, khi tổ chức yêu cầu Đoàn thanh niên luôn sẵn sàng làm thêm ca 2, ca 3, thứ bảy, chủ nhật. Tham gia nhiệt tình các phong trào đoàn của quận, thành phố, ngành in, Bộ văn hóa - thông tin đóng góp các tiết mục văn nghệ, đội bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, bóng bàn... và phong trào chung của các tổ chức. Các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên đã đem lại sức sống tuổi trẻ cho Công ty, là lực bẩy đoàn viên, thanh niên trong Công ty mạnh dạn, sáng tạo trong sản xuất. Đây là lực lượng nòng cốt đi đầu, tiên phong trong mọi lĩnh vực luôn chịu khó, vượt khó, vượt khổ để vượt qua mọi khó khăn của Công ty để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, ngoài nhiệm vụ chuyên môn các chi đoàn còn xung phong với đoàn cơ sở Công ty đi đầu, gương mẫu tham gia dọn vệ sinh nhà xưởng, đường phố trong Công ty, đường phố Hà nội, giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp. Chấp hành nghiêm luật lệ giao thông khi tham gia giao thông ngoài đường phố. Nhiệt tình ủng hộ và tham gia các phong trào của Đoàn thành phố phát động như nói không với ma túy, không hút thuốc lá, tích cực chống mạnh mẽ các biểu hiện tiêu cực của xã hội mà đất nước đang phải gánh chịu.
Tổ chức Đoàn thanh niên đã giới thiệu cho Đảng những Đoàn viên ưu tú bồi dưỡng lý luận chính trị, học lớp cảm tình Đảng để trong thời gian thử thách có đủ điều kiện phát triển Đảng viên.
- Về công tác đoàn thể: Như tổ chức Công đoàn, hội Phụ nữ, lực lượng tự vệ, hội người cao tuổi, hội Cựu chiến binh luôn được sự ủng hộ nhiệt tình và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Công ty nên các hoạt động ở đây có hiệu quả. Luôn bám sát vào điều lệ, qui định, vào các phong trào, các nghị quyết của các tổ chức đề ra.
Tổ chức Công đoàn Công ty thu hút toàn bộ CBCNV tham gia, các hoạt động của tổ chức Công đoàn góp phần gắn bó, liên kết những con người từ các địa phương khác nhau như thói quen, sở thích khác nhau thành một tập thể đoàn kết, thân ái, nhân nghĩa giúp đỡ nhau khi có khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ, đóng góp, vật chất cũng như tinh thần.
Tổ chức Công đoàn của Công ty luôn tổ chức phong trào thi đua thiết thực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao như: công tác nhiệm vụ chuyên môn; phong trào văn hóa văn nghệ; thể dục thể thao; phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn, nhằm tăng năng suất, giảm thời gian thao tác để giảm chi phí, hạ giá thành. Phong trào chăm lo đời sống giúp nhau cùng tiến bộ, phong trào quyên góp ủng hộ đồng bào trong những đợt thiên tai, lũ lụt cả nước, lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều, kết nối truyền thống tốt đẹp của người Việt nam ta.
Thứ sáu. Về chế độ chính sách - xã hội.
Các quan hệ xã hội là các vấn đề rất rộng lớn, liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người và cộng đồng dân cư. Thuật ngữ “chính sách xã hội” chỉ là thuật ngữ chung, bao hàm cho tất cả các chính sách xã hội cụ thể là mặt khác, trong chính sách xã hội lại bao gồm các chính sách xã hội nhằm giải quyết các khía cạnh các vấn đề lớn. (Ví dụ: trong chính sách xã hội việc làm bao gồm cho vay vốn việc làm, chính sách thị trường lao động, chính sách tín dụng tạo việc làm). [8]
Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
Chính sách kinh tế xã hội các lĩnh vực, các cấp khác nhau của nền kinh tế là tổng thể các quan điểm, tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu cơ bản của đất nước.
Chính sách theo quan điểm trên là đường lối phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Ở Việt nam đường lối đó do Đảng cộng sản Việt nam lực lượng chính trị lãnh đạo, Nhà nước và xã hội xây dựng. [4]
Hàng năm Công ty tổ chức cho 30% CBCNV đi tham quan, nghỉ mát ở trong nước. Ngày lễ, tết CBCNV được chăm lo chu đáo cả về vật chất lẫn tinh thần.
Người lao động trong Công ty được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: Khẩu trang chống mùi, chống độc hại hóa chất, kính bảo hộ để bảo vệ mắt khi người lao động ở phân xưởng cơ điện mài dao, hàn các loại phục vụ cho sản xuất. Kính áp tai giảm độ ồn cho sản xuất, các loại quần áo bảo hộ rất đầy đủ phục vụ cho người lao động theo công việc một cánh gọn gàng, phù hợp với từng công việc làm một cách nhanh nhất. Yếu tố này của Công ty ngày càng được cải thiện tốt hơn và nâng cấp lên nhiều làm cho người lao động rất thoải mái, vui vẻ, hăng say làm việc, vì đặc thù ngành in là hằng ngày người thợ hay tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại như: NaOH (xút ăn da) hiện bản; Bản điazô có hợp chất Ortho-diazoneptaquymon (OHDX); H3PO4 dung dịch hiện bản xử lý thấm ướt bề mặt; chất tút bản: muối Florua, gôm Arabic: để gôm bản; Các loại mực, mỡ, a xít để phù trợ cho quá trình in, các loại keo, hóa chất để phục vụ cho gia công sau in.
Các loại hóa chất gây độc hại cho con người Công ty đã áp dụng tích cực các loại phòng trừ tối ưu. Lãnh đạo Công ty quan tâm đến chế độ chính sách để ràng buộc người lao động với công việc của Công ty, làm cho CBCNV trong Công ty gắn bó với ngành nghề của mình hơn, có trách nhiệm, cùng nhau xây dựng Công ty phát triển bền vững. Đây cũng là nhân tố quan trọng trong tiến trình hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN.
Thứ bảy. Về Bản sắc văn hóa, giáo dục, y tế.
a. Về bản sắc văn hóa: Theo cách hiểu thông thường văn hóa là toàn bộ của cải vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình hoạt động xã hội và lịch sử thực tiễn của dân tộc. Nó bao gồm cả văn hóa tinh thần (tư tưởng, đạo đức, lối sống, trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, KHKT và công nghệ ). Văn hóa vật chất (các công trình kiến trúc, hệ thống công sở, công viên, tượng đài, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật...)
Văn hóa là chất keo giúp cho xã hội được gắn bó bền vững, nhờ đó đất nước có khả năng bảo tồn và phát triển trước các thử thách của lịch sử, nhờ có văn hóa mà con người có thể chống trả thắng lợi trước mọi âm mưu xâm lược và nô dịch của ngoại bang, tiếp nhận và chuyển hóa được văn hóa của các dân tộc khác góp phần phát triển đất nước. Văn hóa đóng vai trò nền tảng vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là hệ điều tiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội đối với mỗi quốc gia. Đó là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội.
CBCNV trong Công ty trong mọi lĩnh vực hoạt động phải thể hiện tính văn hóa. Ví dụ như ra xã hội ứng xử phải có văn hóa (văn hóa giáo dục) Ứng xử trong hoạt động của trung tâm thương mại - dịch vụ, liên quan đến, đĩa nhạc, loa đài... (văn hóa nghệ thuật). Mọi CBCNV điều phải xử sự có văn hóa như, phong tục tập quán, đi chơi, hội hè, giải trí (văn hóa xã hội).
Phong cách làm việc, trình bày in ấn với báo chí, sách, tạp chí, phát thanh, truyền hình, băng đĩa, internet,... mà nhà in ở lĩnh vực này thì phải quan tâm hơn cả (Văn hóa thông tin đại chúng). [8]
Kiểm tra, giám sát các loại hoạt động văn hóa thông tin tăng cường kiểm tra, giám sát của Nhà nước, đối với các hoạt động văn hóa là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động của cơ quan, kiểm duyệt, thanh tra do văn hóa có mối quan hệ trực tiếp với chính trị, tác động trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách. Tình trạng văn hóa phẩm đồi trụy lan tràn, tệ nạn xã hội phát triển mạnh trong những năm qua lại càng nhấn mạnh cần thiết phải tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất và hoạt động văn hóa thông tin. [8]
Mọi hoạt động của Công ty phải gương mẫu, đi đầu trong hoạt động văn hóa. Như in ấn, giao tiếp với khách hàng, đàm phán với nhà cung ứng với thị trường có văn hóa, trình bày ma két mẫu mã có văn hóa. Nhất là nhận in những hàng hóa thể hiện tính văn hóa nhất là trong thời đại ngày nay văn hóa phẩm đồi trụy, ảnh kích dục bày bán tràn lan. Công ty kiên quyết từ chối nhận in những hàng hóa không lành mạnh mặc dù lợi nhuận rất cao và nghiêm khắc xử lý các hành vi vô văn hóa của CBCNV trong Công ty.
b. Về giáo dục đào tạo: Có thể khẳng định ngay, Việt nam đã gặt hái được nhiều thành tựu trên lĩnh vực giáo dục đào tạo như quy mô giáo dục lớn ngày càng phát triển, mạng lưới phát triển rộng khắp toàn quốc, có sự thống nhất cả nước về chương trình và nội dung giảng dạy, có đội ngũ giáo viên đông đảo tận tụy, hy sinh vì tương lai của thế hệ trẻ. Sự tăng trưởng kinh tế và những tiến bộ xã hội mà Việt nam đạt được có phần đóng góp to lớn của những CBCNV hoạt động trong ngành giáo dục, đào tạo. [8]
Công ty có quan điểm cơ bản về Giáo dục như:
Chăm lo giáo dục đào tạo cho con người: Lựa chọn con người có đạo đức trong sáng, trung thành với Công ty, có chí tiến thủ, có năng lực lãnh đạo hoặc làm việc có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có sức khỏe tốt. Cho tự đi ôn thi, có giấy báo đỗ Công ty tạo điều kện cho đi học, tạo điều kiện về học phí, về thời gian để học ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề.
c. Về y tế. Công ty cổ phần in và TMTN rất quan tâm đến sức khỏe của toàn thể CBCNV, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản khám bệnh định kỳ, chữa bệnh cho toàn thể CBCNV từ phòng, ban, cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản suất.
Ngành in là một ngành công nghiệp phải sử dụng đến hóa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho con người. Do vậy Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến bộ phận y tế, hàng tháng, quý, lãnh đạo Công ty chỉ đạo cho bộ phận y tế vệ sinh sạch sẽ, cách ly và có phương hướng ngăn ngừa các chất thải độc hại cho ra ngoài ranh giới của Công ty trong điều kiện có thể, có bộ phận tự hủy tự động, chống ô nhiễm cho con người, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động. Trong mấy năm qua Công ty làm rất tốt vấn đề này nên không xảy ra trường hợp nào. Nâng cấp cơ sở y tế như phòng khám, phòng cấp cứu cho Công ty, kịp thời cung cấp thuốc men khi CBCNV cần đến giải quyết ngay khi cảm, ốm đau đột xuất.
Hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN trong 35 năm qua tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, phức tạp. Vì hoạt động của Công ty là một bộ phận sản suất trực tiếp ra những sản phẩm in, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh và được pháp luật thừa nhận. Mục đích của Công ty là tìm tòi ra các phương pháp, các nguyên tắc sản suất tối ưu về chất lượng, về năng suất, về thời gian sản suất nhằm đưa ra lợi nhuận cao nhất nuôi sống Công ty để tái sản suất, đảm bảo đời sống cho 245 CBCNV trong Công ty và in ra nhiều sản phẩm đẹp, nhanh phục vụ yêu cầu cho mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức.
Ngành in là một ngành phát triển rất nhanh và lan rộng. Ở nước ta có rất nhiều nhà in ra đời. Ngoài những doanh nghiệp in Nhà nước, còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, các xí nghiệp in quốc phòng, các Công ty tư nhân... nên nó có rất cao cạnh tranh về giá, về chất lượng, về mỹ thuật, về tiến độ sản suất của từng sản phẩm. Vì thế mà nhiệm vụ của Ban lãnh đạo của Công ty rất nặng nề phức tạp, phải làm như thế nào để tăng uy tín, tăng thị phần trong thị trường in, để kéo được nhiều khách hàng về Công ty mình để sản xuất. Thông qua các hoạt động của Công ty cổ phần và TMTN để đóng góp một phần quan trọng trong việc in ấn phục vụ đất nước phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm qua từ những kết quả đã đạt được đã nêu trên. 35 năm qua CBCNV trong Công ty đã vinh dự được Nhà nước, Bộ văn hóa thông tin, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng nhiều phần thưởng cao quí như: Huân chương lao động, cờ thi đua và nhiều bằng khen...
Những phần thưởng cao quí trên đây tuy chưa được nhiều nhưng cũng là niềm tự hào, vinh dự, động viên khích lệ cho tập thể lãnh đạo và CBCNV trong toàn Công ty làm tốt hơn nữa. Do vậy Công ty cần tôn trọng giữ gìn và phát huy nhiều hơn nữa những thành tựu đó.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước. Công ty cổ phần in và TMTN đã tự khẳng định được vai trò tự chủ của mình quản lý về trình độ và về kĩ thuật in. Đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần. Công ty cổ phần in và TMTN rất được uy tín trong thị trường in trên cả nước.
Như đã trình bày ở trên Công ty in thống nhất trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước, từ khi có chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước chủ trương này lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 11/1991). “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi mở rộng trong phạm vi thích hợp”.
- Theo chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước nên Công ty in Thống nhất đã chuyển sang Công ty cổ phần.
- Ngành in là một ngành tương đối khó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, in ấn là một khâu quan trọng mà đòi hỏi kĩ thuật rất cao. Người chế tạo mẫu phải tâm huyết với nghề, với công việc đòi hỏi sự chính xác là gần như tuyệt đối. Do đó yếu tố cạnh tranh trong thương trường càng ngày càng khốc liệt. Trong những năm qua HĐQT, ban giám đốc điều hành Công ty luôn suy nghĩ, tìm tòi phương án tối ưu để đảm bảo về kĩ thuật, mĩ thuật, tiến độ sản xuất. Thuộc các lĩnh vực về chế tạo khuôn in, qui trình in và gia công sau in. Cạnh tranh được với thương trường, thị trường trong nước. Công ty cổ phần in và TMTN đã vượt qua những khó khăn, thử thách của Công ty và trong hoàn cảnh chung của đất nước. Đất nước ta còn nghèo nên thiếu vốn, thiếu kinh phí đào tạo, do vậy Công ty cũng còn nghèo, các thiết bị máy móc cũ kĩ, lạc hậu, điều kiện sản xuất như cơ sở hạ tầng thiếu thốn chật hẹp, tay nghề công nhân còn non yếu vì chưa được đào tạo cơ bản về chuyên ngành. Tuy vậy Công ty đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, khắc phục thiếu thốn đã nâng cấp được về cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, phòng ban làm việc khang trang, rộng rãi, thoáng mát, mua được các loại máy móc hiện đại, quy trình làm việc liên hoàn, trên dây chuyền khép kín và gửi CBCNV đi đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong cả nước như trường Đảng đào tạo cao cấp lý luận, Đại học KTQD đào tạo về khoa học quản lý, kế toán, thống kê... Đại học bách khoa đào tạo về KHKT, tin học, cơ khí chế tạo máy, điện tử, điện lạnh, điện tử viễn thông, hệ thống điện..., trường trung học kỹ thuật in đào tạo tay nghề chế tạo khuôn in, vận hành máy in và công nghệ gia công sau in.
Cụ thể kết quả kinh doanh của Công ty năm 2004 là:
Doanh thu: 56.878625326 đồng.
Lợi nhuận: 847.686211 đồng .
Nộp ngân sách: 2.239290905 đồng.
Lương bình quân: 1.353093 đồng (người / tháng). [2]
2.2 Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006.
Thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công ty hàng năm như in những sản phẩm phục vụ cho Đảng, Nhà nước và Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành... Những tài liệu đòi hỏi kỹ thuật rất cao, hình thức đẹp và thời gian gấp rút để kịp thời phục vụ cho các tổ chức đúng thời điểm, đối với một Công ty cổ phần ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trên giao còn là một tổ chức kinh doanh. Công ty còn phải đảm bảo sự sống còn, tồn tại của Công ty, đó là làm như thế nào để nhận được nhiều hàng hóa để tiến hành sản suất, làm thế nào để kéo đựợc nhiều khách hàng về phía Công ty mình nhằm tìm ra nhiều lợi nhuận để đảm bảo đời sống kinh tế cho 245 CBCNV trong Công ty và gia đình của họ.
Kết quả sản suất kinh doanh năm 2005.
- Doanh thu: 55.202079260 đồng.
- Lợi nhuận: 671.262680 đồng.
- Nộp ngân sách: 1.732343240 đồng.
- Lương bình quân: 1.1455378 đồng (người / tháng). [2]
Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006.
- Doanh thu: 28.601039630 đồng.
- Lợi nhuận: 335.613940 đồng.
- Nộp ngân sách: 879.375670 đồng.
- Lương bình quân: 1.1487821 đồng (người / tháng)
(Theo tính toán tương ứng theo năm 2005).
Sơ đồ kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến năm 2006
1 tỷ
2 tỷ
2004
2005
Sáu tháng đầu nam2006
Năm
Lương bình quân
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Doanh thu
0
15tỷ
30 tỷ
Đồng
60tỷ
2.3 Phương hướng sản suất kinh doanh năm 2007.
Nhữnh thành tích đã đạt được trong những năm qua, Công ty đã tự hào nhưng không tự mãn, đất nước đang chuyển mình, những khó khăn gian khổ mới phát sinh đang còn đó. Để tồn tại và phát triển, cạnh tranh và đứng vững trên thương trường. Ban lãnh đạo Công ty đã kế thừa những mặt mạnh, những ưu điểm đã đạt được, và tìm tòi nghiên cứu, mạnh dạn quyết định mọi vấn đề một cách sáng suốt, khoa học để tìm ra phương án tối ưu trong sản suất tạo ra được thật nhiều lợi ích cho CBCNV trong Công ty. Với tập thể CBCNV trong Công ty đoàn kết nhất trí một lòng, toàn tâm, toàn ý với công việc, mang hết sức mình cống hiến và xây dựng Công ty. Công ty kế thừa những thành tích đã đạt được và muốn phát triển toàn diện hơn nữa Công ty cũng đề ra một số phương hướng như sau:
- Mục tiêu của Công ty là phát triển thêm nhiều khách hàng, nhận nhiều mặt hàng để in, tăng thêm uy tín để khách hàng tự tìm đến với Công ty.
- Tuyển chọn, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với công tác chuyên môn.
- Đầu tư thêm máy móc thiết bị chế bản in, máy in và nhất là máy móc để gia công sau in thật hiện đại để sản suất nhanh, đẹp, năng suất cao, chất lượng tốt.
- Lựa chọn những lao động giỏi, có năng khiếu in chồng màu, đi học vận hành máy in offset.
- Sàng lọc kỹ, chọn hai công nhân đã có tay nghề cao ở bộ phận chế tạo khuôn in đi học nâng cao kỹ thuật bình ảnh chồng nhiều màu.
- Chú trọng lĩnh vực marketing. Đây là một khâu quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty có nhận được nhiều hàng để sản suất hay không chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ tiếp thị sản phẩm. Đội ngũ tiếp thị phải đuợc đào tạo thật khoa học, bài bản, chọn người trong lĩnh vực này phải nhanh nhẹn, tháo vát, thông minh, ứng xử tốt trong mọi tình huống, giỏi giao tiếp và đàm phán với khách hàng trong kinh doanh. Giao tiếp làm tăng đối thoại, giảm đối đầu, giao tiếp tốt làm cho khách hàng hiểu rõ Công ty mình hơn, giao tiếp để hiểu người ta nói gì, định hướng xem khách hàng cần in mặt hàng gì? số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng như thế nào? Đàm phán với khách hàng là một cuộc đối thọai giữa hai hay nhiều người để bàn bạc với nhau về vấn đề mà đôi bên cùng quan tâm để tìm ra một giải pháp các bên cùng chấp nhận được. Trong lĩnh vực tiếp thị thì đàm phán là vấn đề quan trọng để hai bên cùng hiểu nhau và đạt được mục đích để đôi bên cùng có lợi, như thỏa thuận về sản phẩm trình bầy ma két, hay màu mực cho phù hợp với từng ấn phẩm đội ngũ tiếp thị phải thành thạo giá cả của từng loại sản phẩm, từng chủng lọai nguyên liệu như giấy in, bìa in, màu mực in...Thời gian để sản suất của Công ty của từng sản phẩm của từng mặt hàng để biết được giá thành và thời gian lấy hàng cụ thể, nắm bắt được tiến độ sản suất của từng sản phẩm để thỏa thuận với khách hàng, tham mưu cho Giám đốc khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng.
II. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN.
Thực trạng về năng suất lao động của Công ty.
Năng suất lao động là năng lực sản suất của lao động. Là hiệu quả lao động của mọi người trong quá trình sản suất.
Người ta thường dùng 2 cách sau để biểu hiện năng suất lao động của sản suất:
- Số lượng sản phẩm được sản suất trong một đơn vị thời gian.
- Số lượng thời gian lao động hao phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm.
Một số biện pháp cơ bản nhằm tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp:
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến.
- Tăng cường tổ chức quản lý, thực hiện giảm biên chế, sắp xếp lại sản suất và lao động, tăng tỷ trọng công nhân chính trên tổng số công nhân sản suất.
- Đối với người lao động: Nâng cao tay nghề cho họ, tận dụng thời gian làm việc như số ngày trong năm, số giờ trong ngày, bảo đảm cường độ lao động.
- Bảo đảm những yếu tố vật chất đối với lao động, tăng cường động viên vật chất cho họ. [9]
1.1 Đặc điểm tình hình: Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của ngành in trong cả nước. Công ty đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Vượt qua những khó khăn trên cơ chế thị trường, hoạt động sản suất của ngành in đã thích ứng dần và trụ vững, bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội kinh doanh có lãi, thực hiện được nhiệm vụ đối với Nhà nước, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, hạn chế chất độc hại, không có bệnh nghề nghiệp cho người nào trong CBCNV trong Công ty. Đời sống CBCNV không ngừng tăng lên.
Hiện nay Công ty đã có những dây chuyền, máy móc thiết bị sản suất đồng bộ, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng, những ấn phẩm của Công ty sản suất ngày càng đẹp về mẫu mã, hình thức, đúng về kỹ thuật, nhanh về thời gian.
Đặc biệt số lượng tem nhãn phục vụ cho cho các ngành sản suất tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu, Đạt được kết quả trên là nhờ Công ty đã mạnh dạn áp dụng quy trình máy mới đồng bộ, phương pháp quản lý về nguồn nhân lực, về tài chính, về KHKT, đổi mới mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại.
1.2 Đặc điểm thị trường. Hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in rất đa dạng phong phú, từ các sản phẩm đen trắng, các tay sách thuần túy, đến các sản phẩm nhiều màu, ảnh mầu tầng thứ rõ nét, các mẫu mã phức tạp.
Xã hội ngày càng phát triển, máy móc ngày càng hiện đại, mẫu mã của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao cấp hơn, tiến độ in phải rút ngắn, đòi hỏi thời gian giao hàng phải nhanh hơn, chất lượng in phải đúng thẩm mỹ văn hóa, phải đẹp. Hàng hóa sau khi in phần gia công phải khéo léo, chính xác thuận tiện trong khi sử dụng. Do đặc điểm thị trường đòi hỏi khắt khe hơn nên Công ty phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó mới đủ điều kiện để cạnh tranh với Công ty khác.
1.3 Về thực trạng năng suất lao động của Công ty.
Trong thời gian qua Công ty cổ phần in và TMTN đã nghiên cứu, xem xét tìm tòi các phương án để sản xuất kinh doanh tốt nhất. Nhất là ba bộ phận trực tiếp sản xuất như bộ phận: chế tạo khuôn in, quy trình in và gia công sau in. Đã đầu tư công nghệ máy móc hiện đại, đầu tư nguồn nhân lực thao tác nhanh có tay nghề cao. Các nguồn hàng vật tư cung ứng đảm bảo được cho sản xuất nhanh nhất, nên năng suất lao động của năm sau tăng hơn so với năm trước.
Kết quả sản suất bình quân qua các năm.
STT
Tên
công việc
Đơn
vị
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
6 tháng đầu
năm
2006
1
Bình bản +
Phơi bản
Bản /công
08
07
09
9,5
2
Quy trình
in offset
Tờ/ca máy
18.000
17.000
18.000
19.000
3
Gấp tay sách
(gấp tay)
Tờ/công
2.500
2.500
2.800
3.000
4
Gấp tay sách
(gấp máy)
Tờ/ca máy
18.000
18.000
19.000
20.000
Nguồn: [2]
Ghi chú: - 1 công = 8 giờ
- 1 ca máy = 8 giờ.
Định mức của công ty từng năm, từng công việc cụ thể:
1. Bình + phơi bản:
- Năm 2003: 7 (bản)
- Năm 2004: 7 (bản)
- Năm 2005: 8 (bản)
- 6 Tháng đầu năm 2006: 8 (bản)
2. Quy trình in offset:
- Năm 2003: 17.000 ( tờ)
- Năm 2004: 17.000 ( tờ)
- Năm 2005: 18.000 ( tờ)
- 6 Tháng đầu năm 2006: 18.500 ( tờ)
3. Gấp tay sách ( bằng tay):
- Năm 2003: 2.500 (tờ)
- Năm 2004: 3.000 (tờ)
- Năm 2005: 3.000 (tờ)
- 6 Tháng đầu năm 2006: 2.800 ( tờ)
Gấp tay sách (bằng máy)
- Năm 2003: 16.000 (tờ)
- Năm 2004: 17.000 (tờ)
- Năm 2005: 18.000 ( tờ)
- 6 Tháng đầu năm 2006: 18.000 (tờ).
Nguồn: [2]
Năng suất lao động được tính từ kết quả sản suất so với định mức của Công ty đề ra.
STT
Tên công việc
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
6 tháng đầu năm
2006
1
Bình bản + phơi bản
%
114,2
100
112,5
118,7
2
Quy trình in offset
%
105,8
100
100
102,7
3
Gấp tay sách
(bằng tay)
%
100
83,3
93,3
107,1
4
Gấp tay sách
(bằng máy)
%
112,5
105,8
105,5
111,1
Nguồn: [2]
2. Những tồn tại về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.
2.1 Đánh giá chung: Hoạt động của Công ty cổ phần in và TMTN trong thời gian qua có nhiều thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn nhất định, song được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của Ban lãnh đạo Công ty, tập thể CBCNV của Công ty đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn, vượt khó, vượt khổ đoàn kết nhất trí một lòng, nên đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đã nêu ở phần trên. Tạo dựng được cơ sở hạ tầng khang trang, thoáng mát, sạch đẹp, mua được một số máy móc thiết bị hiện đại ngoại nhập, dây chuyền sản suất khép kín tạo cho CBCNV làm việc dễ chịu, nhàn hạ, thoải mái; đào tạo được một số CBCNV đi học có được một kiến thức nhất định về cao cấp lý luận, về khoa học quản lý, về KHKT và nhất là trình độ tay nghề của công nhân để chế tạo khuôn in được hoàn hảo, vận hành máy in nhanh, gia công sau in khéo léo, tiện cho người sủ dụng, quản lý tất cả mọi lĩnh vực một cách khoa học, sản phẩm in ra đẹp nổi tiếng trong ngành in, gia công sau in khéo léo, gọn đẹp và tiện sử dụng. Quản lý tài sản của Công ty đúng quy định của Công ty, của Bộ, và của Nhà nước. Soạn thảo, hướng dẫn, phổ biến, ra nội quy kịp thời, phù hợp cho từng bộ phận nên an toàn lao động trong lúc làm việc là tuyệt đối. Nội bộ Công ty đoàn kết nhất trí một lòng tư tưởng của Đảng viên, Đoàn viên và các tổ chức khác thoải mái, vui vẻ, sẵn sàng nhận nhiệm vụ mọi lúc, mọi nơi khi được cấp trên giao phó. Các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ... được Ban Giám đốc nhiệt tình ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi hoạt động, để hòa chung với các phong trào trong quận, thành phố, trong ngành, trong bộ và trong cả nước.
Những tồn tại: Bên cạnh những vấn đề đã làm được Công ty còn có một số tồn tại:
Sử dụng nguồn nhân lực.
+) Về cán bộ.
- Thực hiện chuẩn hóa lao động của Cán bộ lãnh đạo quản lý, Công ty gửi Cán bộ đi đào tạo tại các trường trong cả nước .
Cán bộ quản lý trong Công ty được Giám đốc bàn giao cụ thể từng công vệc và quan tâm đến chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ là người đứng đầu trong một tổ chức, có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm những quyết định của mình, sau khi cử người đi học, tốt nghiệp trong các trường về thì Công ty chưa sử dụng cho đúng chuyên ngành đã học, tạo nên tâm lý chưa thoải mái cho người lao động và họ chưa có điều kiện để phát huy những kiến thức mình sẵn có và đã học để xây dựng và phát triển Công ty.
- Công ty đã lựa chọn, cân nhắc kỹ để đề bạt cán bộ quản lý từng phòng chức năng, phân xưởng sản suất. Công ty đã quan tâm đến phẩm chất chính trị, về năng lực chuyên môn về đạo đức của người quản lý nhưng chưa chú trọng về năng lực tổ chức. Vì lãnh đạo là người chỉ huy, là người đều hành, do đó người lãnh đạo là người có năng lực tổ chức tốt, phải có khả năng quan sát để nắm bắt tình hình rồi mới đưa đến quyết định của mình.
Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, thì người cán bộ quản lý nắm chắc tình hình của thị trường đòi hỏi nhiều ở lĩnh vực gì, yêu cầu của bạn hàng, đối thủ cạnh tranh họ có mặt mạnh và mặt yếu gì? Biết đúc rút những mặt yếu điểm của mình để xử lý tốt mọi tình huống phức tạp trong lĩnh vực mà mình là người đứng mũi chịu sào.
+) Về công nhân: Công ty lựa chọn để đào tạo công nhân trực tiếp sản suất đi học chuyên ngành in như: chế tạo khuôn in, vận hành máy in và gia công sau khi in thì phải xem xét kỹ phát hiện người đó có khả năng làm tốt việc gì thì cho đi học chuyên ngành đó, một số lĩnh vực như nhân viên nhận việc gì? công nhân nhận sản suất việc gì? thao tác máy móc cũng thuộc về năng khiếu của từng người (ví dụ: Thợ bình bản của phân xưởng in offset họ nhìn qua là có thể nhận thấy mình đặt phim đó chính xác, chồng màu hay chưa?). Sử dụng đúng người đúng việc để thao tác nhanh, chính xác tuyệt đối, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản suất kinh doanh, ảnh hưởng đến kỹ thuật, mỹ thuật, năng suất lao động, mà Công ty cổ phần in TMTN thực hiện sản suất.
b. Thị trường. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của sản suất hàng hóa, và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Người có hàng hóa dịch vụ đem ra trao đổi gọi là người bán người có nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong quá trình trao đổi, giữa người mua và người bán gặp nhau, hình thành giá cả. Đứng trên toàn xã hội, thị trường là một mạng lưới những người mua, người bán gặp nhau, nơi cung cầu gặp gỡ và cân bằng.
- Trong thị trường cổ điển có đầy đủ các yếu tố tham gia: Hàng hóa, dịch vụ, người mua, người bán.
- Thị trường phát triển: Chỉ có người mua, người bán không trực tiếp trao đổi hàng hóa, đây là thị trường văn minh khi người mua, người bán đã đạt tới độ tín nhiệm, quy mô mua bán lớn.
- Thị trường hiện đại: Có người mua, (hoặc người bán) hàng hóa, người môi giới. Vì đối tượng mua bán khá phức tạp, do đó rất cần người môi giới.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội.Là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất nhờ thị trường mà hình thành thước đo chung, là căn cứ khách quan để điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và nhà sản suất.
Chức năng thị trường: chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện và chức năng đều tiết.
Thị trường in ấn rất đa dạng phong phú và đa dạng về chủng loại sản phẩm từ quy cách in đơn giản, đến hiện đại, từ người có thu nhập thấp thì người sử dụng hàng bình thường, người có thu nhập cao thì nhu cầu sử dụng của họ cao cấp hơn như hình ảnh nhiều màu, chữ chính văn thì phối hợp màu dễ nhìn, dễ đọc, sư dụng nguyên vật liệu in như giấy tốt, giấy thơm...
Lĩnh vực này đã được lãnh đạo Công ty quan tâm nhưng chưa đi sâu từng sản phẩm tiêu dùng trong thị trường, chỉ khảo sát bề ngoài. Đội ngũ làm maketing của Công ty chưa tìm hiểu kỹ thị trường, chưa thật hiểu tâm lý tiêu dùng từng mặt hàng của từng thành phần trong xã hội.
c. Cạnh tranh. Doanh nghiệp phải làm gì để khách hàng mua cái của mình. Nguyên tắc này phản ánh sự thể hiện quy luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Cạnh tranh đòi hỏi các khâu của quá trình tổ chức và tiếp thị sản phẩm phải được thể hiện trên tinh thần ganh đua, hiệu quả và hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, coi khách hàng là thượng đế. Tuy nhiên sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường không phải thực hiện bằng bất cứ giá nào, thủ đoạn gì mà cũng cần phải tuân theo nguyên tắc kinh tế. Bởi vậy Nhà nước là người quản lý quá trình cạnh tranh bằng cách ra các luật lệ, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp quy luật.
Trong sản suất kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng phải cạnh tranh: cạnh tranh về giá, về chất lượng, về thẩm mỹ, về tiến độ sản suất... nhất là lĩnh vực in ấn, ngày càng xuất hiện nhiều cơ quan, tổ chức in, ra đời nhiều loại máy móc hiện đại, in đẹp, in nhanh nên lĩnh vực cạnh tranh trong thị trường in ấn ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp cùng in ấn, cùng có máy móc như nhau thường hay nhìn nhau, dè chừng. Để tồn tại và phát triển bền vững Công ty cổ phần in và TMTN phải thường xuyên cập nhật thông tin về mọi mặt như: lĩnh vực khoa học quản lý, khoa học công nghệ, KHKT, mỹ thuật... Từ đó Công ty phải lập kế hoạch chiến lược hoạt động cụ thể để làm chủ tài sản, máy móc, công nghệ và con người của mình. Trong những năm qua Công ty còn chưa làm tốt vấn đề này.
Chương 3
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất.
I. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN.
1. Đầu tư theo chiều sâu.
1.1. Quản lý kỹ thuật:
Trong thời kì phát triển nền kinh tế theo chiều sâu như hiện nay. Tăng thu nhập quốc dân chủ yếu dựa vào tăng năng suất lao động, vì nó là nhân tố vô hạn phát triển kỹ thuật, quản lý kỹ thuật, tăng năng suất lao động là các nhân tố đặc trưng của nền sản xuất hiện nay.
- Quản lý kỹ thuật là bộ phận quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp, là cơ sở của các mặt quản lý.
- Quản lý kỹ thuật bảo đảm tăng chất lượng sản phẩm, nên tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nhân tố cơ bản nhất làm chất lượng là kỹ thuật (như hệ thống máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp công nghệ,...)
- Quản lý kỹ thuật là biện pháp rất cơ bản để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất.
- Quản lý kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến bộ KHKT, tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật mới. [9]
Trong những năm tới Công ty phải thật quan tâm đến yếu tố kỹ thuật, trong đó kỹ thuật về chuyên ngành là cơ bản nhất như kỹ thuật chế tạo khuôn in, kỹ thuật in offset, kỹ thuật gia công sau in.
1.2 Đầu tư máy móc, trang thiết bị in ấn.
- Hiện nay Công ty Cổ phần in và TMTN đã có máy móc tương đối hiện đại, sản xuất trên dây chuyền khép kín, thiết bị đa dạng, phong phú, dễ thao tác, dễ vận hành. Công ty có đủ các loại máy tiên tiến để vận hành như: chế tạo khuôn in, máy phơi bản, máy hiện bản, máy in nhiều màu, khổ tờ in rộng, các loại máy gia công sau in tương đối đầy đủ.
- Xã hội ngày càng phát triển nên ngành in ngày càng phát triển theo. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi khách hàng trong xã hội. Công ty cần trang bị thêm những máy móc mới, hiện đại, sản xuất từ nước ngoài để vận hành nhanh, sản phẩm in ra đẹp như: máy in nhiều màu, máy phơi bản, máy hiện bản và máy gia công sau in.
- Cần nhất là Công ty mua thêm một máy bắt tay sách 18 ngăn. Với công nghệ hiện đại tiên tiến này, công nghệ gia công sau in được hoàn thiện rất nhanh, thao tác rất gọn, năng suất tăng lên rất nhiều.
Lựa chọn, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực:
- Cần có quy hoạch cho Cán bộ quản lý hiện tại và nguồn bổ sung cho tương lai để có kế hoạch gửi đi học các trường như: trường Đảng, trường Đại học KTQD, trường Đại học Bách khoa hà nội, trường Trung học kỹ thuật in...
- Công ty xem xét để cân nhắc về vấn đề sử dụng nguồn nhân lực. Công ty đã gửi CBCNV đi đào tạo chuyên ngành gì, sau khi họ tốt nghiệp về thì Công ty sử dụng người lao động làm đúng việc đã được học, tạo tâm lý cho họ thoải mái, yên tâm phấn khởi công tác, toàn tâm, toàn ý với công việc được giao và vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học được ở trường để ứng dụng vào thực tế, nhằm cống hiến về kiến thức đã học được ở trường cho Công ty.
- Lựa chọn những người thành thạo, thao tác nhanh, làm rất tốt công việc gì cho đi học thêm công việc đó, một phần ứng dụng người có năng khiếu thì làm nhanh, làm đẹp sản phẩm của mình đã nhận với cấp trên để họ thể hiện, phát huy được thế mạnh sẵn có trong con người họ, phản ánh đúng năng khiếu của mình để phục vụ cho phân xưởng, cho Công ty, thao tác làm đúng, làm nhanh, những sản phẩm của mình để tăng thêm uy tín cho Công ty, tăng thêm số lượng khách hàng đến với Công ty, xây dựng Công ty phát triển nhanh và bền vững. Công ty cần gửi hai lao động làm nhanh, làm tốt ở phân xưởng sách đến trường trung học kỹ thuật in đào tạo về vận hành máy bắt tay sách 18 ngăn, để nâng cao năng suất lao động cho bộ phận gia công sau in.
2. Đầu tư theo chiều rộng:
2.1 Mở rộng nguồn nhân lực để sản suất. Tuyển thêm lao động hợp đồng ngắn hạn, cho bộ phận mất rất nhiều công lao động như bộ phận gia công sau in.
Làm văn bản xin học sinh ở trường trung học kỹ thuật in, học sinh có kết quả đạt bằng loại khá, giỏi trở lên ở 3 lớp: công nghệ chế tạo khuôn in, quy trình vận hành máy in và công nghệ gia công sau in vào làm hợp đồng dài hạn tại Công ty. Để tạo việc làm cho họ và tăng thêm người tài cho nguồn nhân lực của Công ty, nhằm làm nhanh, làm nhiều các sản phẩm của Công ty để tăng năng suất lao động hơn nữa.
2.2 Mở rộng bộ phận tiếp thị những sản phẩm in của Công ty. Trong những năm tới Công ty có thể và có khả năng nhận tất cả các lọai mặt hàng, các loại mẫu mã mà khách hàng đến đặt từ khó đến dễ, từ cấp thấp đến cấp cao nhưng được pháp luật cho phép. Với giá cả phải chăng, tính toán để doanh thu trừ chi phí vẫn còn lợi nhuận của hàng hóa đó. Những năm qua lĩnh vực này bộ phận tiếp thị của Công ty còn chưa quyết đoán, còn lựa chọn, có những khách hàng đến đặt hàng, những mặt hàng in và gia công sau in rất khó mà giá thành của ấn phẩm đó lại thấp, lợi nhuận không cao nên Công ty còn lưỡng lự chưa đồng ý nhận in, những năm tới Công ty nhận in hết những sản phẩm mà sau khi sản suất, hạch toán xong thì lợi nhuận thấp, mục đích là để tăng quan hệ ngoại giao, tăng khách hàng...
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN.
Kiến nghị với Nhà nước.
Cho đến nay các quyết định về cổ phần hóa trong các văn bản của Đảng và Quốc hội mới chỉ dừng lại ở chủ trương, quan điểm và những nguyên tắc chung. Nên cần có những biện pháp đồng bộ, cụ thể để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. [8]
Vì quản lý Nhà nước đối với nền KTQD nói chung Nhà nước cần can thiệp vào các tổ chức và hoạt động vào nền kinh tế của xã hội, nhất là nền kinh tế đã chuyển sang đa thành phần, trong đó Nhà nước chỉ chiếm một tỷ trọng nhất định là vì:
Lĩnh vực kinh tế thường chứa đựng nhiều mâu thuẫn, có tính phổ biến, thường xuyên và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền và khả năng xử lý được một cách tối ưu. Đó là các mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giữa doanh nhân với doanh nhân, giữa doanh nhân với cộng đồng xã hội. Mâu thuẫn kinh tế được coi là mâu thuẫn đáng kể nhất mà Nhà nước phải quan tâm điều chỉnh.
- Ban hành chính sách, cơ chế quản lý sản suất kinh doanh phù hợp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh cho các Doanh nghiệp.
- Nhà nước phải có văn bản quy định đối với những cơ quan, tổ chức, Doanh nghiệp in,... tạo điều kiện nhận thực tập đối với những học sinh đào tạo tại các trường như trung học kỹ thuật in, cao đẳng in. Và nhận vào làm việc những học sinh đạt bằng khá, giỏi trở lên, sau khi tốt nghiệp ở các trường in. Họ đã có tay nghề cơ bản và nắm vững lý thuyết, họ đã được Thầy, Cô trong trường truyền đạt, trang bị đầy đủ những kiến thức, công nhân lành nghề. Nhằm khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy cho học sinh, để đua nhau học thật tốt. Tạo điều kiện cho họ có việc làm để nuôi sống họ và gia đình họ, tạo nên tâm lý thoải mái, tạo niềm tin cho mọi công dân đối với các chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ. Cơ quan nhận những học sinh đó vào làm việc thì có được người tài, người giỏi trong nguồn nhân lực của Công ty mình.
- Ngành in là một ngành lên quan đến nhiều hóa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nên có luật bảo vệ môi trường chi tiết hơn trong quá trình sản suất. Phải có bộ phận tự hủy tự động trong từng cơ quan, doanh nghiệp in.
2. Kiến nghị với ngành in.
Ngành in làm văn bản đề nghị với nhà nước một số lĩnh vực sau:
- Chính sách về lao động và việc làm là một chính sách cơ bản nhất trong hệ thống chính sách xã hội ở nước ta. Nên ngành in có các văn bản, nghị định riêng về các phương hướng nhận người lao động vào các tổ chức in, có tiêu chuẩn là phải đạt bằng tốt nghiệp loại khá, giỏi trở lên.
- Tạo điều kiện có thể để Công ty có cơ hội hòa nhập nhanh chóng với công nghệ mới và trực tiếp ký hợp đồng với nước ngoài về máy móc, thiết bị, vật tư. Có như vậy, Công ty mới thường xuyên tiếp cận với nền khoa học-công nghệ mới, tiên tiến nhất, để có thể ứng dụng trong qúa trình sản suất kinh doanh của mình phù hợp.
- Thường xuyên trong ngành in tổ chức hội thi tay nghề, để phát hiện những người thợ có tay nghề giỏi, có năng khiếu, kịp thời khen thưởng để tôn vinh họ nhằm mục đích động viên, khích lệ người thợ, để họ thường xuyên trau dồi tay nghề trong lúc làm việc để phục vụ tốt hơn cho Công ty của mình.
- Soạn thảo xây dựng văn bản, bản sắc văn hóa ngành in như: văn hóa khoa học, văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa thông tin, văn hóa xã hội, văn hóa thể dục thể thao. Văn hóa ngành in như cạnh tranh lành mạnh, trình bày ma két, quy cách trình bày sản phẩm, bố trí mẫu mã in phù hợp,... nghiêm túc xử lý các hành vi gian dối như in các ấn phẩm đồi trụy, các sản phẩm kích dục, thực hiện in bằng bất cứ gía nào, bất cứ thủ đoạn gì miễn là có nhiều lợi nhuận.
3. Kiến nghị với Công ty cổ phần in và TMTN.
3.1 Chính sách khen thưởng. Cần soạn thảo, hướng dẫn chính sách khen thưởng để thực hiện kịp thời, phù hợp trên cơ sở hạch toán theo định mức lao động, nhằm kích thích CBCNV hăng say sản suất, để tăng năng suất lao động cho Công ty.
3.2 Chính sách quan hệ ngoại giao. Trong cơ chế thị trường in ấn, cạnh tranh khốc liệt như ngày nay đòi hỏi chính sách ngoại giao rất cần thiết, để tăng uy tín cho Công ty, tạo nhiều việc làm cho CBCNV thì đòi hỏi nhiều khách hàng đến với Công ty, khách hàng tự tìm đến, và bộ phận tiếp thị mời được nhiều khách hàng đặt hàng là rất tốt, Công ty nên:
- Phối hợp ăn ý và duy trì mối quan hệ đối ngoại với tất cả khách hàng đã đặt hàng in ấn ở Công ty.
- Từ lãnh đạo cấp thấp đến cấp cao phải kiên trì, trao đổi, đàm phán với khách hàng phải tỉ mỉ, chi tiết, thật cẩn thận về kỹ thuật in, cách trình bày ma két, từng màu mực... để tiến hành in các loại sản phẩm của khách hàng thuận tiện và nhanh nhất.
3.3 Mở rộng phạm vi trả lương theo sản phẩm. Đây là việc làm cần thiết nhằm gắn chặt thành quả lao động với thu nhập của Công nhân, cấp quản lý phải giao khoán công việc, nhờ đó mà Công ty khai thác tối đa về trí tuệ, sức lực của công nhân phản ánh sự sáng tạo, họ nghĩ rằng làm được nhiều thì lương họ cao, họ nêu ra được nhiều ý tưởng mới với cấp trên quản lý để làm thật nhanh công việc mà họ được khoán, khuyến khích sản suất nhằm nâng cao kỹ thuật in, năng suất lao động được nâng lên, sản phẩm ra đời vừa đúng, đẹp, lại nhiều, nhằm tăng tiền lươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1143.docx