Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long

Tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long: LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam - đất nước đang trên đà phát triển hội nhập với thế giới. Nền tảng có được là một nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất phát triển mạnh mẽ với tư cách là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao cho toàn xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng nhưng có thể tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao đảm bảo có lợi nhuận. Từ đó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tái sản xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp phát triển đi lên. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kết hợp nhiều biện pháp quản lý đối với sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong đó giá cả và chất lượng sản phẩm là hai thứ vũ khí đắc lực và có hiệu quả nhất của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố...

docx84 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam - đất nước đang trên đà phát triển hội nhập với thế giới. Nền tảng có được là một nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất phát triển mạnh mẽ với tư cách là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao cho toàn xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng nhưng có thể tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao đảm bảo có lợi nhuận. Từ đó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tái sản xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp phát triển đi lên. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kết hợp nhiều biện pháp quản lý đối với sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong đó giá cả và chất lượng sản phẩm là hai thứ vũ khí đắc lực và có hiệu quả nhất của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Qua đó, chúng ta thấy được sự cần thiết hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất trong kỳ, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là hai thứ vũ khí đắc lực và có hiệu quả nhất của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Qua đó, chúng ta thấy được sự cần thiết hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất trong kỳ, tính đúng tính đủ giá thành splà công việc phức tạp và tốn nhiều thời gian. Nhiệm vụ của kế toán là phải tiến hành thường xuyên và cập nhật theo những thay đổi của hệ thống chính sách, chế độ và các chuẩn mực kế toán hiện hành. Trong từng giai đoạn doanh nghiệp phải căn cứ vào những đặc điểm chung của nền kinh tế, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mình để có được những phương hướng điều chỉnh chi phí và giá cả sao cho phùhợp và thực sự hữu ích cho công tác quản lýkd củadn mình. Với thời gian hai năm ngồi trên ghế nhà trường tiếp thu những kiến thức cơ bảndo thầy cô truyền đạt và trong một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long, em đã chọn cho mình đề tài thực tập là: “. Chuyên đề thực tập gồm có ba phần: Chương I: Những lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long. Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp. Trong ngành sản xuất công nghiệp các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất thường căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm đơn chiếc hay nhiều loại sản phẩm; nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành sau một quy trình công nghệ, còn nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm hoàn thành ở mỗi quy trình sản xuất. Quy trình chế biến của ngành sản xuất công nghiệp có thể là quy trình chế biến kiểu giản đơn hay kiểu phức tạp (phức tạp kiểu liên tục và phức tạp kiểu song song). 1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. 1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu: 1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) Căn cứ vào tiêu thức nội dung, tính chất kinh tế ban đầu mà chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm, toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,phụ tùng thay thế, CCDC xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động thường xuyên hoặc tạm thời về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo. - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí nhận cung cấp dịch vụ các đơn vị phục vụ doanh nghiệp như: điện, điện thoại, nước… - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo… 1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí). Căn cứ theo tiêu thức phân loại chi phí sản xuất thông qua công cụ dụng cụ kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) thì mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế mà không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó. Chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí như sau: - Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội sản xuất vv…) nhưng không thuộc hai khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại thông qua mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chia ra làm hai loại, cụ thể như sau: - Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi KLSP sản xuất trong kỳ. - Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm trong mức độ cố định. 1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại thông qua phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí thì chi phí sản xuất được chia làm hai loại như sau: - chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ramột loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Từ đó kế toán căn cứ vào sốliệu của chứng từ để chi trựctiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - chi phí gián tiếp là những khoản mục chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó mới tiến hành phân bổ theo một tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tượng liên quan. 1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành (như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất vv…) - chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành (như cp khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất vv…) - Chi phí tổng hợp là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng công dụng (như chi phí sản xuất chung). 1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là bộ phận cấu thành chủ yếu của giá thành sản phẩm, vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt sẽ giúp cho việc kiểm soát các chi phí phát sinh được tốt hơn sát sao hơn, tránh được những chi phí bất hợp lý dẫn đến tăng giá thành sản phẩm sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác nếu làm tốt công tác quản lý chi phí sản xuất sẽ đánh giá được chính xác, từ đó đề ra những quyết định đúng đắn kịp thời. Tóm lại, việc quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ làm cho chi phí sản xuất có xu hướng giảm mà chất lượng sản phẩm vẫn tốt, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ dẫn đến tăng lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. 1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo các phân loại thông qua thời gian và cơ sở số liệu tính già thành thì giá thành sản phẩm được chia làm ba loại. - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán. Theo cách phân loại thông qua phạm vi tính toán thì giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại: - Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán; tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượn tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm. - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với ngành công nghiệp có thể là loại sản phẩm, dịch vụ: nhóm sản phẩm cung loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành bao gồm: - Tổ chức sản xuất - Quy trình công nghệ sản xuất - Yêu cầu và trình độ quản lý - Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm được xét theo hai mặt như sau: - Xét về mặt tổ chức sản xuất. + Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc: (Xí nghiệp đóng tàu…) thì từng sản phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành. + Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo Đ ĐH thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng Đ ĐH. + Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (dệt vải, bánh kẹo…thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành). - Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn gì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là NTP tự chế biến. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp khiến // thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. 1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm và đó cũng là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh khách quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì kế toán phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau: Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định rồi từ đó cung cấp các thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi phí và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã quy định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho cấp quản lý doanh nghiệp. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. 1.7.1.1. – TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Công dụng: Tài khoản này để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ của các ngành xây lắp, nông, công lâm ngư nghiệp… * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán - Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho. - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư cuối kỳ 1.7.2.2. TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp * Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp, xây lắp nông, lâm, ngư nghiệp. TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ Phân bổ hoặc kết chuyển các chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK 622 không có số dư cuối kỳ 1.7.1.3. TK 627. Chi phí sản xuất chung * Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271), chi phí vật liệu (TK 6272), chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273), chi phí khấu hao TSCĐ (6274), chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) chi phí bằng tiền khác (TK 6278). * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 TK 627: chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan TK 622 không có số dư cuối kỳ 1.7.1.4. TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang * Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho: - Công dụng: Tài khoản 154 dùng để phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ trong hoạt động sản xuất củadn. - Kết cấu và nội dung TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Số dư nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. * Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.7.1.5. TK 631 – Giá thành sản xuất * Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở từng đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631: TK 631 – Giá thành sản xuất - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm đở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vàoTK 632 – “Giá vốn hàng bán” TK 631 không có số dư cuối kỳ 1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.7.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất. Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá chưa thuế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu từ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu - Nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ sử dụng không hết nhưng không nhập lại kho. Kỳ này: Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi âm) Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu - Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu Có TK 621 –chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên) (Theo mức bình thường) Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Phương pháp kê khai thường xuyên) (Theo mức bình thường) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số vượt trên mức bình thường) Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.7.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. - Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 – phải trả công nhân viên Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Có TK 325 – chi phí phải trả - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất (19%). Nợ TK 622 –chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (Chi tiết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế) - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên theo mức bình thường) Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê định kỳ theo mức bình quân) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán(số vượt trên mức bình thường) Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp 1.7.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. - Tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương tiền ăn giữa ca phải trả được tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 (6271) – chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334 – phải trả công nhân viên - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng Nợ TK 627 (6272) – chi phí vật liệu Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 (6272) – chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 338 – phải trả phải nộp khác (Chi tiết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế) - Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng ở phân xưởng: Nợ TK 627 (6273) – chi phí công cụ dụng cụ Có TK 153 – Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho (Giá trị không lớn) Có TK 142 (1421), 242 – Phân bổ công cụ dụng cụ (Có giá trị lớn) - Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng: Nợ TK 627 (6274) – chi phí khấu hao tài sản cố định Có TK 214 – khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…) Nợ TK 627 (6277) – chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331… - Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 627 (6278) – chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 141 – Tổng giá thanh toán - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (các khoản xuất toán…) Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 – chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phương pháp kê khai thường xuyên) (Chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình quân và chi phí sản xuất chung biến đổi). Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê định kỳ) (Chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình thường và chi phí sản xuất chung biến đổi) Nợ TK 632 – Vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường) Có TK 627 – chi phí sản xuất chung 1.7.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. * Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp - Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 – chi phí sản xuất chung - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi thường. Nợ TK 138 (1388), 334 Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao khách hàng. Nợ TK 152, 157, 632 Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang * Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang. Nợ TK 631 – giá thành sản xuất Có TK 154 – chi phí sản xuất dở dang - Cuối kỳ, kết chuyển nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ Nợ TK 631 – giá thành sản xuất Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 631 – giá thành sản xuất Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp - Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm sản xuất, dịch vụ. Nợ TK 631 – giá thành sản xuất Có TK 627 – chi phí sản xuất chung - Phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 611 – Mua hàng (trị giá phế liệu thu hồi) Nợ TK 111, 112, 138 (phần bắt bồi thường) Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 631 – giá thành sản xuất Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 152, 138, 334 TK 334, 338 CP NVL TT cho SX sản phẩm K/c phân bổ CP NVL TT TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 335 CP NCTT trích trước K/c phân bổ CP CNTT SP hỏng, thiếu thu hồi nhập kho TK 155 Giá thành thực tế TP nhập kho TK 632 Sản phẩm tiêu thụ ngay không nhập kho hoặc giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao TK 632 Gửi sản phẩm bán đi TK 627 K/c phân bổ CP SX chung TK 214 TK 111, 113 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác CP NVL, CCDC dùng cho quản lý, phân xưởng TK 627 1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm dở dang đang trên dây chuyền sản xuất, nhưng theo nghĩa rộng thì sản phẩm dở dang còn bao gồm những nửa thành phẩm tự chế biến. Đánh giá SPDD là việc xác định sản phẩm chi phí sản xuất tính vào trị giá SP DD cuối kỳ. Trình tự tiến hành đánh giá SP DD - Kiểm kê chính xác sản lượng sản phẩm DD trên các giai đoạn công nghệ sản xuất. - Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm DD - Áp dụng phương pháp đánh giá SP DD thích hợp để xác định trị giá SP DD cuối kỳ. Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng đánh giá SP làm dở dang cuồi kỳ như sau: - Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức - Đánh giá sản phẩm làm dở thep chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp). - Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương. 1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1.9.1. Các phương phápt ính giá thành sản phẩm. 1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính trực tiếp) Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (điện, nước, than…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. - Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị của sản phẩm dở dang đã xác định. 1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Điều kiện ápdụng Phương pháp tính giá thành theo hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ sản xuất hoá chất, hoá dầu…) - Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. - Đối tượng tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành Trình tự của phương pháp tính giá thành. - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) xác định cho từng loại sản phẩm trong đó lấy một loại sản phẩm làm tiêu chuẩn (hệ số = 1) - Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức. Q = SQiHi Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn: Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Zi = x Qi Hi Zi = 1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Điều kiện áp dụng Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm SP - Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Trình tự: - Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợplý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tỷ lệ tính giá Giá thành thực tế cả nhóm SP (theo từng KH CP) x 100 % Thành (theo từng KHCP Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng Khoản mục chi phí) - Căn cứ để tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau: = x 1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí - Điều kiện áp dụng Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp sau: Trong cùng một quy cách công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn, chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không tính vào giá thành. Trường hợp các phân xưởng phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau cần loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm hoặc bán ra ngoài. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, TP hoặc sản phẩm dịch vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài. - Công thức tính giá thành Z = DĐK + C – DCK = CLT 1.9.1.5. Phương pháp cộng chi phí - Điều kiện áp dụng Phương pháp cộng chi phí áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và TP hoàn thành ở bước cuối kỳ. Trình tự tính giá thành. - Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phẫn, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức. Z = S Ci Trong đó Ci: chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (Ci = Tn). 1.9.1.6. Phương pháp tính giá thành liênhợp - Điều kiện áp dụng Phương pháp tính giá thành liên hợp được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm lẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ. 1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. - Điều kiện áp dụng Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được những định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự đoán chi phí hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức - Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức công thức như sau: = ± ± 1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu. Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm nói trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. 1.9.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. - Tập hợp chi phí: là đơn đặt hàng - Tính giá thành: theo từng sản phẩm hoặc từng loạt sản phẩm đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng * Kỳ tính giá thành: Phù hợp với chu kỳ sản xuất * Tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm từng loạt hàng theo đơn đặt hàng. * Phương pháp tính giá thành Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp như: phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ hay phương pháp liên hợp. 1.9.2.2. Doanh nghiệp có sản xuất phụ - Tập hợp chi phí: là từng phân xưởng phụ - Tính giá thành: là sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. * Việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, phục vụ lẫn nhau theo một trong các phương pháp ban đầu. Theo phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ phục vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu thì căn cứ vào số chi phí thực tế phát sinh ban đầu và khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành của phân xưởng phụ để tính đơn giá ban đầu cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ; sau đó căn cứ vào số lượng sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau và hơn giá ban đầu để tính giá trị phục vụ lẫn nhau. Căn cứ vào đơn giá kế hoạch và số lượng sản phẩm lao vụ phục vụ lẫn nhau để tính trị giá của sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ và trị giá của sản phẩm lao vụ sản xuất phục vụ cho các bộ phận theo phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo đơn giá kế hoạch. 1.9.2.3. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. * Đối tượng - Tập hợp chi phí sản xuất: là từng giai đoạn quy trình công nhân sản xuất sản phẩm. - Tính giá thành: tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình quản lý và yêu cầu trình độ cụ thể của doanh nghiệp mà có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm. * Kỳ tính giá thành: là sau khi kết thúc thắng, phù hợp với kỳ báo cáo. * Phương pháp tính giá thành. Sử dụng phương pháp cộng chi phí hay phương pháp liên hợp. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành được chia thành: - Tính giá thành theo phương án có tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm hay phương pháp kết chuyển tuần tự). Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ….. Giai đoạn n Chi phí NL, VL trực tiếp Chi phí chế biến giai đoạn 1 Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 1 Trị giá NTP giai đoạn 1 chuyển sang Chi phí chế biến giai đoạn 2 Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 2 Trị giá NTP giai đoạn n -1 chuyển sang Chi phí chế biến giai đoạn n Tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm - Tính giá thành theo phương án không tính giá thành nửa thành phẩm phương pháp kết chuyển song song): sử dụng phương pháp cộng chi phí, đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối. Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …. Giai đoạn n CP sản xuất phát sinh của GĐ1 CP sản xuất phát sinh của GĐ2 CP sản xuất phát sinh của GĐn CP sản xuất của giai đoạn 1 nằm trong giá thành thành phẩm CP sản xuất của giai đoạn 2 nằm trong giá thành thành phẩm CP sản xuất của giai đoạn 2 nằm trong giá thành thành phẩm Giá thành sản xuất của thành phẩm K/c song song Từng tài khoản CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THĂNG LONG 2.1. Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long. 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty. Công ty TNHH Thăng Long là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập với chuyên ngành sản xuất các loại hàng gốm sứ dân dụng và cao cấp phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công ty được thành lập vào năm 1992 với tiền thân là cửa hàng vật liệu xây dựng Xuân Trường. Do mới tách ra, nên Công ty còn gặp nhiều khó khăn cả về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. Với số vốn ít ỏi nên toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của Công ty ở mức độ cao và ngày càng phát triển. Địa chỉ giao dịch: P603 – No2 Bán đảo Linh Đàm – HN. ĐT: 5117663 Fax: 5117662 Tài khoản: 00109160006. Tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Công Thương Việt Nam. Do số vốn ban đầu ít ỏi, để có đủ số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã khắc phục bằng cách huy động số vốn nhàn rỗi của toàn bộ công nhân viên trong Công ty (tổng số vốn huy động được khoảng 150 triệu đồng). Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao trong tập thể Công ty TNHH Thăng Long đã gặt hái được những thành công ban đầu như: quy mô và năng lực sản xuất của Công ty không ngừng nâng cao công tác quản lý tài chính đặc biệt được quan tâm, đời sống của cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện. Là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập nên chức năng chủ yếu của Công ty TNHH Thăng Long là khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm kiếm đối tác. Đồng thời nghiên cưư ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nhiệm vụ của Công ty là tìm kiếm bạn hàng, đơn đặt hàng sản xuất gia công các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước. Tổ chức tốt đời sống cho người lao động, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá chuyên môn, cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên Công ty chủ yếu thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng với quy cách khác nhau, số lượng không đồng đều. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm thuận tiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng cũng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường. Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với nhau theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm quy trình công nghệ: Công ty thực hiện sản xuất các mặt hàng gốm sứ trên một quy trình công nghệ khéo kín và liên tục: Quy trình công nhệ sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục trên dây chuyền tự động khép kín bắt đầu từ khau đưa nguyên liệu vào chủ yếu là đất sét và bộ tráng men được đưa đến các nhân viên tạo hình, sau đó đưa đến bộ phận các bộ phận. Sau khi công đoạn tạo hình hoàn thành đưa đến các bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến là giai đoạn tráng men và đóng gói, cuối cùng là nhập kho sản phẩm hoàn thành. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty. Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Thăng Long đã được sự giúp đỡ của tổng công tu cũng như lãnh đạo bộ công nghiệp, và công ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất. Biểu số 01 STT Tên tài sản Nguyên giá (đ) Giá trị còn lại (đ) Tỷ trọng (%) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2.116.873.120 1.362.518.729 34,45 2 Máy móc, thiết bị 4.617.928.383 2.375.026.791 59,60 3 Phương tiện, vận tải 389.410.230 235.671.902 5,59 4 Tổng cộng 7.133.211.734 3.955.271.442 100,00 Công ty TNHH Thăng Long có tổng diện tích là 12.761m2 trong đó có 3.290 m2 là nhà xưởng, 1500m2 nhà điều hành, 2100 m2 nhà kho với tổng giá trị còn lại là 1.362.518.729đ bằng 34,45% tổng giá trị tài sản. Máy móc thiết bị của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 59,60% giá trị tổng tài sản. Phương tiện vận tải chiếm 5,59% giá trị còn lại tổng tài sản gồm 2 xe con IFA và 01 xe con với giá trị còn lại: 235.671.902đ. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng phân xưởng sản xuất, tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ mới…trong thời gian tới. * Tình hình sử dụng vốn của Công ty. Mỗi doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển thì yếu tố đầu tiên phải có là nguồn vốn. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp không thể duy trì được việc sản xuất kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, việc quản lý, phân phối sử dụng nguồn vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sẽ làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, từ đó bổ xung các quỹ thựchiện tái sản xuất mở rộng. Biểu số 02: Tình hình vốn của Công ty trong 3 năm (Năm 2003 – 2006) Nhận xét: Từ số liệu trên ta thấy, qua 3 năm tổng số vốn sản xuất của Công ty đều không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, thu được lợi nhuận. Năm 2004 tăng 29,29% so với năm 2003, năm 2006 tăng 1,12% so với năm 2005. Có được kết quả trên là do: năm 2003 tổng số vốn tăng 130,58% so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã đầu tư kịp thời một hệ thống máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Vốn cố định năm 2005 giảm 4,95% so với năm 2004 là do Công ty đã thực hiện trích khấu haoTSCĐ vào sản xuất. Nguồn vốn lưu động của Công ty đều tăng lên, năm 2004 tăng 27,71% so với năm 2003, năm 2005 tăng 17,78% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng đến vấn đề tích luỹ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh. Vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh (=70%). Qua 6 năm thành lập và phát triển, phải cạnh tranh với nhiều cơ sở sản xuất trong và ngoài nước nhưng Công ty vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, được thể hiện ở mức lợi nhuận đạt được qua các năm như sau: Biểu số 03 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (Năm 2003 – 2006) Từ số liệu trên ta thấy, tổng lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm tuy mức độ tăng còn thấp. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12,39%, năm 2005 tăng 13,65% so với năm 2004. Nguyên nhân là do các nhân tố sau: - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận chính của Công ty (chiếm trên 95% tổng lợi nhuận của toàn Công ty). Qua 3 năm, lợi nhuận này có xu hướng tăng dần năm 2004 tăng 11,51% so với năm 2003, năm 2005 tăng 15,2% so với năm 2004. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thay đổi bất thường. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 85,87%, năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là 43,61%. Nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ, đầu tư vào các hoạt động tài chính: chênh lệch tiền lãi gửi ngân hàng. - Lợi nhuận bất thường có xu hướng giảm: năm 2004 giảm 14,12% so với năm 2003, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 5,8%. Nguyên nhân làm cholợi nhuận bất thường năm 2004 tăng cao là do Công ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ để mua máy móc mới cho sản xuất. Qua đó, ta thấy rằng hoạt động bất thường diễn ra ít lên lợi nhuận của nó không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của Công ty, Qua viêc phân tích kết cấu lợi nhuận chung của Công ty qua 3 năm cho thấy: lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty đều đem lại kết quả, mang lại lợi nhuận tuy mức độ tăng chưa cao. Vấn đề đặt ra làm sao để thu được lợi nhuận cao, ổn định mà vẫn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty cũng như giữ được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý để phân chia trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Tổ chức tốt bộ máy quản lý sẽ tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, từ đó tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lợi ích đó nên trong quá trình hoạt động Công ty TNHH Thăng Long không ngừng cải thiện, sắp xếp bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với tình hình sản xuất và quy mô của Công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty. Ban giám đốc Phòng kinh doanh XNK Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức Hành chính PX hoàn thành PX nung Phân xưởng đúc Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ tham mưu, giúp việc Quan hệ kiểm tra, giám sát 2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong Công ty. - Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. + Giám đốc là bộ máy đứng đầu ban lãnh đạo của Công ty để vạch ra chiến lược, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh giao trách nhiệm cho các phòng ban và đưa ra quyết định. Giám đốc là chủ tài khoản, ký hợp đồng lao động đứng tên các tài khoản vay nợ, chịu trách nhiệm phân công nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm việc ngoại giao tìm kiếm đối táclàm ăn, chỉ đạo ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. + Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, xây dựngvà chỉ đạo thựchiện các tiến bộ công nghệ, định mức chi phí vật tư, nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. - Phòng tổ chức hành chính gồm 12 người có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ, lao động tiền lương sao cho hợp lý. Chịu trách nhiệm về khâu hành chính quản trị như quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà cửa. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn phụ trách công tác bảo vệ an toàn cho Công ty, phục vụ khi khách đến và làm việc. - Phòng kế toán tài vụ: Gồm3 người, thực hiện công tác quản lý tài chính trong Công ty, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tếmọi hoạt động kinh tế phát sinh, phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và thực hiện đầy đủ các nguồn thu chi các quỹ trong nội bộ, với khách hàng và nhà nước. - Phòng kế hoạch: Gồm có 3 người, có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, lập kế hoạch về tiến độ thựchiện sản xuất phù hợp với năng lực của Công ty, đôn đốc thực hiện kế hoạch đặt ra. - Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất do 4 người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết bị mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, công tác chất lượng sản phẩm. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: do 5 người có nhiệm vụ tìm kiếm các đối tác làm ăn, các đơn đặt hàng, thực hiện xuất nhập vật tư, thành phẩm trong và ngoài nước. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty. Công ty TNHH Thăng Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá lớn. Tính đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công là 365 người. Trong đó: + Nam: 45 người chiếm 12,33% + Nữ: 320 người chiếm 87,67% - Lao động trực tiếp là: 325 người chiếm 89,04% tổng số lao động. - Lao động gián tiếp là: 40 người chiếm 10,96% tổng số lao động. Về trình độ lao động. - Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 2,74%. - Công nhân kỹ thuật là 88 người chiếm 24,11%. - Lao động phổ thông là 249 người chiếm 68,22%. Bộ phận lao động trực tiếp của Công ty hầu hết được đào tạo qua các trường chuyên nghiệp, được qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp dù là 6 tháng. Đối với lao động dài hạn từ 1 năm, trở lên, đều được Công ty đóng bảo hiểm xã hội. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý của mỗi doanh nghiệp. Để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đang ngày một hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trungdựa trên khả năng của từng người, mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc khác nhau nhưng cùng hỗ trợ cho nhau tại phòng kế toán tài vụ. Sơ đồ 03. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán vật tư, tài sản Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và khoa học được Công ty áp dụng và tổ chức với quy mô của mình. - Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động thu chi, lao động, tiền lương phúc lợi…cũng như việc chấp hành kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán cuối kỳ tổng hợp số liệu lên bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kế toán thanh toán, tiền lương, chịu trách nhiệm về công tác thu chi theo dõi các khoản phải thu, phải trả, phải trả, thực hiện hạch toán và thanh toán các khoản lương, BHXH, tạm ứng cho các đối tượng lao động theo quy định. - Kế toán vật tư, tài sản: do quy mô Công ty nhỏ, phòng kế toán chỉ có 3 nhân viên nên kế toán vật tư tài sản có trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc theo dõi biến động của vật tư tài sản, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, vật tư, hàng hoá. Đồng thời, cuối kỳ sản xuất phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại. 2.1.4.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình một hình thức kế toán sao cho thuận tiện và phù hợp với công tác kế toán kế toán theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, với quy mô sản xuất của Công ty hiện nay, nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều nên Công ty TNHH Thăng Long đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ – ghi sổ. Sơ đồ: hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc: - Bản thanh toán tiền lương. - Phiếu xuất kho vật tư. - ……….. (Bản tổng hợp chứng từ gốc) Các bảng phân bổ: Tiền lương VL & CCDC Tính và phân bổ khấu hao Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 (631) Sổ chi tiết SXKD xuất TK 154 (631) Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết SXKD TK 621 TK 622, TK 627 : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long. Một trong những công tác kế toán trọng tâm của Công ty là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này đòi hỏi phải tập hợp nhiều số lượng có liên quan, khối lượng tính toán tương đối lớn. Việc hạch toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các yếu tố sản xuất từ đó cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để căn cứ vào đó giúp Công ty tìm ra các biện pháp cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí quản lý…nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời chất liệu sản phẩm vẫn được nâng cao. Công ty TNHH Thăng Long tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên một quy trình công nghệ khép kín từ phân xưởng cắt đến phân xưởng may và kết thúc là phân xưởng hoàn thành. Mục đích của việc phân chia này là chuyên môn hoá sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí ( CPNL, VLTT, CPNCTT, CPSXC) trên từng phân xưởng sau đó tập hợp lại để tính giá thành cho sphoàn thành. 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long. Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú và đa dạng về các loại sản phẩm. Nhiệm vụ của xí nghiệp không chỉ sản xuất để phục vụ nhu cầu đó ở trong nước mà còn thu hút đơn đặt hàng từ nước ngoài như Mêxicô, Trung Quốc, Hàn Quốc việc sản xuất theo đơn đặt hàng rất phù hợp với một doanh nghiệp mới thành lập như: Công ty TNHH Thăng Long: vốn sản xuất còn hạn chế, khả năng cạnh tranh chưa cao, công tác marketing chưa đạt hiệu quả cao. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty thường do người mua đặt trước, khách hàng ứng trước tiền hàng và cung cấp mẫu mã kích thước sản phẩm. Khối lượng sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài là do khách hàng quy định. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Thăng Long được thực hiện theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Việc tập hợp CPSX liên quan đến đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ kế toán tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Trường hợp CPSX liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì CPNL, VLTT, CPNCTT được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng bộ, từng phân xưởng. Đối với CPSXC kế toán tập hợp cho toàn bộ phân xưởng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thích thích hợp. Cuối tháng, các khoản chi phí được tổng hợp ở phiếu chi phí công việc làm để căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Mỗi phiếu chi phí công việc được tập hợp theo từng đơn đặt hàng bắt đầu từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Phiếu này theo dõi các khoản mục chi phí và thời gian thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, Công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng của khách hàng riêng biệt. Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo từng phân xưởng. Do yêu cầu của công tác quản lý tài chính xã hội nên Công ty TNHH Thăng Long tổ chức công tác tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vào cuối tháng. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Thăng Long. 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vậtliệu trực tiếp. Kế toán mở TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu để quản lý nguyên vật liệu của Công ty. TK 152 có các tài khoản cấp hai sau: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ là men, nhãn, mác… - TK 1523: Nhiên liệu: điện - TK 1524: Phụ tùng thay thế - TK 1527: Phế liệu - TK 1528: Vật liệu khác Với đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh thì nguyên vật liệu chính để sản xuất là chậu rửa, Công ty đã mua và nhập kho theo số lượng của đơn đặt hàng với số lượng là 108.000 kg với tổng giá trị là: 885.000.000đ. Kế toán thực hiện hạch toán, ghi vào tài khoản ngoài bảng trị giá của số NVL đã nhập kho. Biểu số 04 Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Mẫu số: 01 - VT Địa chỉ: 149B- Thái Thịnh PHIẾU NHẬP KHO Số: 320 Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Nợ TK: 152 Có TK: 331 - Họ tên người giao hàng: Công ty Vân Hà - Theo hoá đơn bán hàng số 283 ngày 02/10/2007 của Công ty sản xuất và thương mại Vân Hà. - Địa chỉ: 18/37 Tông Đản - Nhập tại kho: Chị Mai. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Bột men V02 Kg 108.000 108.000 8.850đ/kg 885.000.000đ Tổng x x x x x 885.000.000đ Nhập, ngày 02/10/2007 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Định khoản: Nợ TK 152 – NL, VT: 885.000.000 Có TK 331 – PTCNB 885.000.000 Nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất bao gồm các loại khung nhãn mác, Công ty cũng tự mua về nhập kho và xuất kho theo yêucầu sản xuất. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp được hạch toán trên TK 1522. Công ty thực hiện tính giá thành vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. + + = x Công ty thực hiện hạch toán vào TK 621 – chi phí NL,VLTT. Kế toán mở sổ chi tiết cho TK 621. Trong mỗi quyển sổ chi tiết, mỗi loại nguyên vật liệu được theo dõi trên một trang. Công ty thực hiện sản xuất đơn đặt hàng bắt đầu từ ngày 05 tháng 10 năm 2007. Nguyên vật liệu chính được xuất kho 72.000 kg với trị giá 637.200.000đ, đưa vào phân xưởng. Ngày 09/10, xuất kho vật liệu phụ. Kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định đơn giá của từng loại nguyên vật liệu xuất kho. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, kế toán xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng. Khi xuất kho vật liệu phụ ta phải xác định đơn giá bình quân gia quyền. Xác định đơn giá của khung, số lượng tồn đầu kỳ là 10.000 chiếc, đơn giá 1.500đ/ khung, số lượng nhập trong kỳ là 90.000 chiếc, đơn giá 1.550đ/khung số lượng xuất kho là 70.000chiếc. = Giá trị thực tế khoá xuất dùng là: 70.000c x 1.545đ = 108.150.000đ Ghi phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Biểu số 5 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Mẫu số: 02- VT Địa chỉ: P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm- Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 10 năm 2007 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Mai Địa chỉ ( bộ phận ) : Phân xưởng đúc Lý do xuất kho : chậu rửa cao cấp Xuất tại kho : Vật tư. Đơn vị : đồng STT Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mẫu mã Đơn vị tính Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1. 2. 3. Khung Sơn Nhãn mác 012 013 014 Cái Hộp Cái 70.000 1500 75.000 70.000 1500 70.000 1.545 10.000 500 108.150.000 15.000.000 35.000.000 Cộng x x x x x 158.150.000 Xuất, ngày 09 thánh 10 năm 2007 Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập định khoản : Nợ TK 621- CPNL,VLTT : 158.150.000 Có TK 152(1522)-NL,VL : 158.150.000 Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho số vật liệu phụ trực tiếp sản xuất theo đơn dặt hàng. Biểu số 6 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603-Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU Số hiệu: 152 Tên tài khoản : Nguyên liệu, vật liệu Tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính : 1000đ STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số lượng Số tiền Nhập Xuất Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1 2 3 4 5 6 Bột tráng men Dây buộc Bút vẽ Khung Sơn Mác Kg Cuộn Cái Cái Hộp Cái - 600 - 6000 108000 3000 885000 3000 72.000 1500 637.000 1500 36.000 318.600 Cộng Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Cuối kỳ, căn cứ vào bảng biểu tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Biểu số 07 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính : đồng STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK152 TK153 1. 2. 3. TK621 - Sản xuất chậu rửa đôi - Sản xuất chậu rửa đơn TK627 - Sản xuất chậu rửa đôi - Sản xuất chậu rửa đơn TK642 896.800.000 866.050.000 30.750.000 20.160.000 15.750.000 4.410.000 7.369.000 6.607.000 762.000 5.100.000 Cộng 916.960.000 12.469.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Căn cứ vào bảng phân phối vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán lập chứng từ ghi sổ theo đơn đặt hàng. Biểu số 08 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 09 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính : đồng Diễn giải Số hiệu Tk Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. Xuất kho NL, VL chính 2. Xuất kho NL, VL phụ 3. Xuất kho NL, VL khác 4. Xuất kho CCDC 621 621 627 627 1521 1522 1528 153 637.200.000 228.850.000 15.750.000 6.607.000 Tổng cộng x x 888.407.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09, kế toán vào sổ cái TK621. Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 621 - CPNL, VLTT: 888.407.000 Có TK 152 - NL, VL: 888.407.000 Biểu số 09 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội SỔ GHI CHÚ SẢN XUẤT KINH DOANH Số hiệu : 621. Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp Đối tượng: Đơn đặt hàng Công ty TNHH Thiên Anh Tháng 10 năm 2007 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối tượng Ghi nợ các TK Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra NL, VL chính NL, VL phụ Nhiên liệu NL, VL khác Số dư đầu kỳ 30/10 31/10 09 30/10 - Xuất kho NL, VL chính cho sx - Xuất kho NL,VL phụ cho sản xuất - Cộng phát sinh K/c CPNVL1 152.1 152.2 154 154 637.200 228.850 888.407 888.407 637.200 228.850 Số dư cuối kỳ Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ cái kết chuyển toàn bộ chi phí NL, VL trực tiếp sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154- CPSXKD DD: 888.407.000 Có TK621- Chi phí NL,VLTT: 888.407.000 Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621 kế toán lập sổ cái tài khoản 621. Biểu số 10 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội SỔ CÁI Số hiệu : 621 Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp. Tháng 10 năm 2007 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/10 09 30/10 Xuất kho vật liệu cho sản xuất 152 888.407.000 Kết chuyển chi phí 154 888.407.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của con người vô cùng lớn. Chỉ có con người lao động kết hợp với nhu cầu của con người và chi phí nhân tạo, thành những sản phẩm có giá trị phục hồi cho nhu cầu của xã hội. Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hoa phí về lao động sống của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương. Tiền lương là một đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động. Vì vậy, cần phải hạch toán tiền lương để đảm bảo lợi ích và khuyến khích khả năng làm việc theo nhóm của công nhân cũng như việc sử dụng hiệu quả sử dụng yếu tố chi phí là một công cụ hết sức quan trọng việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm và giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân sản xuất. Công ty gồm có 250 công nhân trực tiếp sản xuất làm việc tại xưởng trực tiép tạo ra sản phẩm. CPNCTT bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí nhân công thuê ngoài gia công sản xuất sản phẩm. CPNCTT được hạch toán trên TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, không chi tiết tài khoản cấp 2. Các khoản trích theo lương công ty thực hiện đúng theo tỷ lệ quy định. - BHXH bằng 15% tổng quỹ lương cơ bản của nhân công trực tiếp sản xuất. - BHYT bằng 2% tổng quỹ lương cơ bản của công nhân trực tiếp SX - CPCD bằng 2% tổng quỹ lương cơ bản công nhân trực tiếp SX Để đảm bảo việc tra lương hợp lý, kích thích khả năng làm việc của công nhân, công ty hoạch toán CPNCTT theo từng đơn đặt hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng kế hoạch và đơn giá sản xuất, kế hoạch xác định tổng quỹ lương theo đơn đặt hàng của toàn bộ nhân viên. Tổng quỹ lương = số sản lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá gia công x 52% ( 52% là tỷ lệ tiền lương trả công nhân /tổng doanh thu gai công hộ) Theo đơn đặt hàng của công ty TNHH Thiên Anh, kế toán xác định tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên : 90.000 sản phẩm x20.000 VNĐ/ sản phẩm x 52% = 936.000 VNĐ Trên cơ sở đó kế toán xác định hệ số lượng theo từng đơn đặt hàng. Hệ số lương = Tổng quỹ lương theo đơn đặt hàng = = x x Công ty tính số ngày làm việc theo chế độ hàng tháng là 26 ngày = = 1,56 Công ty thực hiện trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp theo lương thời gian. = x Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kế toán xác địnhquỹ lương tháng. Trong tháng 10 năm 2000 hoàn thành 60.000 chiếc quần của đơn đặt hàng cho công ty TNHH Thiên Anh Tổng quỹ lương tháng là: 60.000SP x 20.000đ/SP x 52% = 624.000.000đ Trong đó: Quỹ lương của công nhân chiếm 80% tổng quỹ lương: 624.000.000 x 80% = 499.200.000đ Công ty thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Do sant phẩm trải qua nhiều giai đoạn mới hoàn thành nên việc tính toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất phải căn cứ vào tiên lương của từng giai đoạn. Đơn giá sản phẩm = Đơn giá chậu rửa đôi = = 8.320đ/SP Tiền lương của từng giai đoạn được tính như sau: Phân xưởng Đơn giá lương (đ/sp) Hệ số Tạo hình 2.496 0,3 Nung 4.160 0,5 Hoàn thành 1.660 0.2 Tổng cộng 8.320 1,0 Như vậy, để tính được tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương tương ứng ở từng phân xưởng. = x Đơn vị: Cty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603 - Nơ2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 3/2007 ĐVT: đồng TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK334-Phải trả CNV TK338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK334 BHYT BHXH KPCĐ Cộng TK 338 1. - TK622 - CPNCTT 241.495 12.000 - 253.495 5.069,9 38.024,25 5.069,9 48.164,05 301.659,05 2. + PX đúc 28.448 1.000 - 29.448 588,96 4.417,2 588,96 5.595.12 35.043,12 3. +PX nung 190.748 9.000 - 199.748 3.994,96 29.962,2 3.994,96 37.952,12 237.700,12 4. +PX tráng men 22.299 2.000 - 24.299 485,98 3.644,85 485,98 4.616,81 28.915,81 5. - TK627- CPSXC 28.800 2.400 - 31.200 624 4.680 624 5.928 37.128 6. + PXđúc 3.300 300 - 3.600 72 540 72 684 4.284 7. +PX nung 19.500 1.400 - 20.900 418 3.135 418 3.917 24.871 8. + PX hoàn thành 6.000 700 - 6.700 134 1.005 134 1.273 7.973 9. - TK641- CPBH 11.200 300 - 1.500 30 225 30 285 1.785 10. - TK642- CPQLDN 15.980 1.000 - 16.980 339,6 2.547 339,6 3.226,2 20.206,2 11. - TK334- PTCNB - - - - 2.2117 10.583 - 12.700 12.700 12. -TK338(3383)- BHXH - - 10900 10.900 - - - - - Cộng 287.475 15.700 10.900 314.075 8.180,5 56,059,25 6.063,5 70.303,25 373.478,25 Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, mà ghi khoản chi phí này phát sinh được hạch toán trực tiếp trên TK622 ( Ghi nợ) và TK334 ( ghi có ) Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán lương và các khoản trích theo lương để phản ánh trên bản phân bổ tiền lương, BHXH,BHYT và KPCĐ. Căn cứ vào bàn phân bổ tiền lương tháng 10 năm 2007, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 12 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :15 Tháng 10 năm 2007 Đơn vị : Đồng Diễn giải SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. Tiền lương trả CNTTSX 622 334 253.495.000 2. Các khoản trích theo lương CNTTSX 622 338 48.164.050 3. Tiền lương trả NVPX 627 334 21.200.000 4. Các khoản trích CPSXC 627 338 4.028.000 5. Tiền lương trả nhân viên quả lý 642 334 16.980.000 6. Các khoản trích của nhân viên 642 338 3.226.200 7. Tiền lương trả nhân viên BH 6421 334 1.500.000 8.Các khoản trích theo lương 641 338 285.000 9. Tiền trích BHXH, BHYT của CNV 334 338 12.700.000 10. BHXH phải trả CNV 338 334 10.900.000 Tổng cộng x x 37.478.250 Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Công ty cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 15, kế toán vào sổ cái TK622, kế toán định khoản Nợ TK622- CP NCTT: 301.659.050 Có TK334- PTCNV: 253.495.000 Có TK338- Phải trả, phải nộp khác: 48.164.050 ( Chi tiết: 338.2: 5.069.900 338.3: 38.024.250 338.4: 5.069.900) Biểu số 13 Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội SỔ CÁI Số : 05 Số hiệu: 622 Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp. Tháng 10 năm 2007 ĐVT : Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/10 15 30/10 Tiền lương phải trả CNSX 334 253.495.000 30/10 15 30/10 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 48.164.050 K/c chi phí 154 301.659.050 Công: X 301.659.050 301.659.050 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Căn cứ vào sổ cái TK622, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK622 Biểu số 14: Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Số hiệu: 622 Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp. Đối tượng: Đơn đặt hàng cuả Công ty TNHH Thiên Anh Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Ghi nợ các tài khoản SH NT Tổng số tiền Chia ra Số dư đầu kỳ Tlương BHXH BHYT KPCĐ 30/10 05 30/10 TLương phải trả 334 253.495.000 253.495.000 Trích BHXH 338.3 38.024.250 38.024.250 Trích BHYT 338.4 5.069.900 5.069.250 Trích KPCĐ 338.2 5.069.900 5.069.900 Công phát sinh 301.659.050 K/c CPNCTT Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái kế toán kết chuyển toàn bộ CPNCTT sang TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154 - CPSXKD DD : 301.659.050 Có TK622- CPNCTT: 301.659.050 2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. CPSXC là những chi phí cần thiết cồn lại để sản xuất sản phẩm ngoài CPNL, VLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Để theo dõi và phả ánh các CPSXC, kế toán sử dụng TK627 và được ghi chi tiết cho các TK cấp 2 như sau: - TK627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng tạo hình phân xưởng hoàn thành và nhân viên quản lý phân xưởng. - TK627.2- Chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng tạo hình và phân xưởng hoàn thành. - TK627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất - TK627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất. - TK627.8- Chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác chi phí. - TK627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài như trả tiền điện thoại tiền điện, thêu sửa chữa TSCĐ dùng cho phân xưởng. CPSXC được tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng cho tất cả các đơn đặt hàng đang thực hiện. Cuối tháng kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành đã quy định theo sản phẩm tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ theo từng đơn đặt hàng. Công thức phân bổ: Bước 1: Tính CPSXC cho 1 sản phẩm (đã quy đổi ) = Bước 2: Phân bổ cho từng đơn đặt hàng = x Công ty thực hiện phân bổ CPSXC trong tháng theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Trong tháng 10 năm 2007, xí nghiệp cong phải sản xuất 7.620 chiếc chậu rửa đôi của đơn vị đặt hàng tháng trước. Xí nghiệp xác định giá trị một chiếc đệm bằng110% giá trị một chiếc chậu rửa đơn. Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là: 60.000 + 7.620 x 110% = 68.382( sản phẩm ) Công ty tiến hành phân bổ cho đơn dặt hàng như sau: Biểu số 15: Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 10 năm2007 ĐVT: đồng Đơn đặt hàng Tiền lương BHXH BHYT KPCĐ Vật liệu CCDC Khấu hao TSCĐ Dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền Cộng 1. Công ty TNHH Thiên Anh 21.200.000 4.028.000 15.750.000 6.607.000 59.509.000 25.852.000 15.518.000 148.464.000 2.Công ty L a Ra 8.632.000 1.640.000 1.410.000 762.000 6.629.400 3.429.000 1.828.800 24.331.200 Cộng 29.832.000 5.668.000 17.160.000 7.369.000 66.138.000 29.281.000 17.346.800 172.795.200 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Cuối tháng kế toán căn cứ chứng từ gốc: Phiếu chi, phiếu xuất, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ khấu hao để tổng hợp lại toàn bộ CPSXC phát sinh trong tháng. Biểu số 16: Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CPSXC Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng TT Ghi có các TK TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 TK6277 TK6278 Cộng TK627 . Nợ Có 1. TK334 21.200.000 21.200.000 2. TK338 4.028.000 4.028.000 3. TK152 15.750.000 15.750.000 4. TK153 6.607.000 6.607.000 5. TK214 59.509.000 59.509.000 6. TK331 25.852.000 25.852.000 7. TK111 15.518.000 15.518.000 8. TK154 148.464.000 Cộng 25.228.000 15.750.000 6.607.000 59.509.000 25.852.000 15.518.000 148.464.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 * Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Cuối tháng, kế toán hach toán toàn bộ chi phí nhân viên phân xưởng, phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo chứng từ ghi sổ số 15, chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp theo đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh vào tháng 10 năm 2007, kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 627- CPSXC: 25.228.000 Có TK 334- CPCNV: 21.200.000 Có TK 338- PT, PN khác: 4.028.000 ( Chi tiết: 338.2: 624.000) 338.3: 4.680.000 338.4: 624.000) * Hạch toán chi phí vật liệu, CCDC… dùng cho phân xưởng. Vật liệu, CCDC dùng cho phân xưởng như: Thước kẻ, bao bì , kéo, dụng cụ thay thế như: đồ dùng quản lý phân xưởng như giấy, bút dùng để chấm công dùng ở các phân xưởng. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, CCDC kế toán phản ánh vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi tình hình nhập xuất vật tư. Cuối tháng, tính giá vật tư theo phương pháp bình quân gia quyền, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để xác định giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09, kế toán tập hợp được chi phí vật liệu, CCDC theo đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh, kế toán ghi định khoản. Nợ TK 627 (627.2)- Chi phí sản xuất chung: 15.750.000 Có TK 152 (1528)-NL,VL: 15.750.000 Nợ TK 627 (5273)- CP SXC: 6.607.000 Có TK 153- CCDC: 6.607.000 * Hạch toán khấu hao TSCĐ Trong qua trình đầu tư và sử dụng dưới tác dụng của môi trừơng tự nhiên và quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hôi phần nào hao mòn này, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm. Phương pháp áp dụng tại Công ty là phương pháp khấu hao theo thời gian. Công thức tính: = x Công ty tính thời gian sử dụng may móc thiết bị là 5 năm ( trích 20% và đối với Nhà nước xưởng là 20 năm ( trích 5%) Biểu số 17: Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội BẢNG TÍNH VÀ PHÂN PHỐI KHẤU HAO TSCĐ TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sử dụng Toàn xí nghiệp TK627.4 TK642 Nguyên giá Khấu hao 1 Nhà của, vật kiến trúc 5% 2.116.873.120 8.785.023 5.890.200 2.930.105 2 Máy móc, thiết bị 20% 4.617.928.383 76.657.611 57.031.670 19.951.803 3 Phương tiên vận tải 20% 398.410.231 6.613.609 4.918.640 1.721.317 Tổng cộng x 7.133.211.734 92.056.243 67.822.510 24.603.439 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng Tổng số tiền khấu hao TSCĐ phải tính vào CPSXC để tính giá thành trong tháng là: 67.822.510đ Kế toán phân bổ cho đơn đặt hàng của công ty TNHH Thiên Anh như sau: 67.822.510 x 60.000 = 59.509.090đ 68.382 Kế toán ghi định khoản: Nợ TK627 (6274)- CPSXC: 59.509.090 Có TK214.1- KHTSCĐ: 59.509.090 Căn cứ vào số khấu hao phân bổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 18: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. Trích khấu hao TSCĐ 627.4 214.1 59.509.090 Tổng cộng x x 59.509.090 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Hạch toán chi tiết dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm tiền điện dùng toàn bộ cho các phân xưởng sản xuất, phục vụ cho sản xuất và thắp sáng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số tiền trên đồng hồ ở phân xưởng và hoá đơn nộp tiền của sở điện lực được tính tổng chi phí dịch vụ mua ngoài trong toàn phân xưởng và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Tổng tiền điện phải trả trong tháng là: 25.852.000đ Kế toán phân bổ tiền điện cho đơn đặt hàng của Công ty Pancific như sau: 25.852.000 x 60.000 = 22.683.100đ 68.382 Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627.7: 22.683.162 Có TK331: 22.683.162 Kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 19: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 20 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. CP dịch vụ mua ngoài 627.7 331 22.683.162 Tổng cộng x x 22.683.162 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Hạch toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền phát sinh trong tháng 10/2007 là tiền chi cho buổi liên hoan toàn bộ phân xưởng đón cán bộ của Bộ Công nghiệp về thăm, tiền tạm ứng cho quản đốc phân xưởng đi thực tế ở xí nghiệp và các khoản chi phí khác như tiền photo tài liệu, tiền điện thoại, … kế toán tiến hành hạch toán toàn bộ khoản chi phí này vào CPSXC trong tháng và phân bổ theo từng đơn đặt hàng theo số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Tổng chi phí khác bằng tiền phát sinh trong tháng là: 15.518.000đ Kế toán phân bổ cho đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh như sau: 15.518.000 x 60.000 = 13.615.863đ 68.382 Kế toán định khoản Nợ TK 627 (6278): 13.615.863 Có TK 111: 13.615.863 Căn cứ vào các phiếu chi tiền phát sinh trong tháng cần hạch toán vào giá thành phẩm, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo chứng từ đơn đặt hàng. Biểu số 20: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 22 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. CP khác bằng tiền 627.8 111 13.615.863 Tổng cộng x x 13.615.863 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK627 Biểu số 21: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội SỔ CÁI Số 07 Số hiệu: 627 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/10 15 30/10 Tiền lương trả CNPX 334 21.200.000.000 30/10 15 30/10 Trích các khoản 338 4.028.000 30/10 09 30/10 Xuất kho vật liệu PX 152 11.750.000 30/10 09 30/10 Xuất CCDC cho PX 153 5.970.000 30/10 18 30/10 Trích KHTSCĐ 214 59.509.090 30/10 20 30/10 CP DV mua ngoài 331 22.683.162 30/10 22 30/10 CP khác bằng tiền 111 13.615.863 Kết chuyển CP 154 138.756.115 Tổng cộng 138.756.115 138.756.115 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào sổ cái, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSX TK157- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 - PCSXKD DD: 138.756.115 Có TK627 - CPSXC: 138.756.115 Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu số 22: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 09 30/10 888.407.000 20 30/10 22.683.162 15 30/10 372.478.250 22 30/10 13.615.863 18 30/10 59.509.090 Cộng 1.320.394.340 Cộng tháng 1.356.693.365 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp CPSX Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSX của các TK621, TK622, TK627 vào bên nợ TK154 - CPSXKD DD để tính giá thành, số phát sinh có của TK phản ánh giá sản phẩm hoàn thành. Biểu số 23: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội SỔ CÁI Số hiệu: 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/10 03 30/10 CPNL, VLTT 621 888.407.000 30/10 05 30/10 CPNCTT 622 301.659.050 30/10 07 30/10 CPSXC 627 138.756.115 Kết chuyển CP 1.328.822.165 Tổng cộng 1.328.822.165 1.328.822.165 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào sổ cái TK154, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 154. Biểu số 24: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 154: CP sản xuất kinh doanh dở dang Đối tượng: Đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ CT Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Ghi Nợ TK154 SH NT Tổng số tiền CPNL, VLTT CPNCTT CPSXC 30/10 K/c CPNL, VLTT 621 888.407.000 888.407.000 K/c CPNCTT 622 301.659.000 301.659.000 K/c CPSXC 627 138.756.115 138.756.115 Cộng phát sinh x 1.328.822.165 888.407.000 138.756.115 Nhập kho thành phẩm 155 1.328.822.165 Tổng cộng 1.328.822.165 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty Sản phẩm dở dang ở Công ty bao gồm: + NL, VL tồn tại phân xưởng may, đây là những nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất tại phân xưởng. Giá trị nguyên vật liệu này cuối tháng được phản ánh trên sổ dư nợ TK154. Đối với những vật liệu dùng cho sản xuất tại phân xưởng cắt và phân xưởng hoàn thành thì kế toán không tiến hành đánh giá giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ được kết chuyển hết vào CPSX trong kỳ. Bán thành phẩm là những sản phẩm chưa hoàn thành đang trong quá trình chế biến ở các giaiđoạn sản xuất khác nhau. Công ty đánh giá mức độ hoàn thành bình quân của các giai đoạn chế biến đối với đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh là 85% so với thành phẩm. Trên cơ sở kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu tồn tại phân xưởng máy. Biểu số 25: Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU TỒN CUỐI KỲ TẠI PHÂN XƯỞNG MAY ĐVT: đồng TT Tên NVL Đơn vị Đơn giá (đ) Số lượng Thành tiền 1 Khung Cái 1.545 11.980 18.509.100 2 Dây Cuộn 10.000 490 4.900.000 3 Bút Cái 1.000 685 685.000 4 Sơn Hộp 500 9.985 4.992.500 5 Mác Cái 1.000 5.000 5.000.000 Cộng x x x 34.086.600 Đối với bán thành phẩm dở dang đang trong quá trình chế biến, công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức. = x x %ht Căn cứ vào báo cáo thực tập, xuất tồn kho sản phẩm và biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ tháng 10 năm 2007 của đơn vị đặt hàng, kế toán xác định được. - Số lượng sản phẩm hoàn thành: 60.000 (chiếc) - Số lượng SPDD cuối kỳ: 1.000 chiếc Giá trị bán thành phẩm cuối tháng: x (1.000 x 0,85) = 18.562.018đ Tổng chi phí dở dang cuối kỳ gồm: CPNL, VL tồn tại phân xưởng và chi phí dở dang của bán thành phẩm. Tổng CPDD cuối kỳ = 34.086.600 + 18.562.018 = 52.648.618đ Đối với các khoản mục tổng chi phí dở dang cuối kỳ được xác định bằng cách lấy tổng chi phí dở dang cuối kỳ của từng sản phẩm với tỷ lệ chi phí của khoản mục tương ứng so với tổng chi phí trong kỳ. 2.2.2.6. Tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở các số liệu đã tính toán, tập hợp ở các phân xưởng, kế toán tiến hành tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành tháng 10 năm 2007 và phần còn lại được tính vào tháng sau: Phương pháp tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn. Công thức tính: = x - = Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo đối tượng giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳvà số sản phẩm hoàn thành kế toán xác định thành phẩm theo từng khoản mục như sau: - Khoản mục CP NL, VLTT Tổng giá thành: 888.407.000 - 31.589.170 = 856.817.830đ Giá thành đơn vị: 856.817.830/60.000 = 14.280,29đ/SP - Khoản mục CPNCTT Tổng giá thành: 301.659.050 - 15.749.585 = 285.909.465đ Giá thành đơn vị: 285.909.465/60.000 = 4.765,16đ/SP - Khoản mục CPSXC Tổng giá thành: 138.756.115 - 5.264.863 = 133.491.252đ Giá thành đơn vị: 133.491.252/60.000 = 2.224,85đ/SP Tổng giá thành các khoản mục để tính được tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho. 856.817.830 + 285.909.465 + 133.491.252 = 1.276.218.547đ Tổng giá thành đơn vị: 14.280,29 + 4.765,16 + 2.224,85 = 21.270,3đ/SP Kết quả tính được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Cách lập bảng tính giá thành sản phẩm. - Cột CPSX DD đầu kỳ: căn cứ vào biên bản kiểm kê giá thành sản phẩm ở tháng trước chuyển sang, kế toán chuyển sang cột dư đầu kỳ này theo khoản mục chi phí trong tháng tương ứng. - Cột chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: kế toán căn cứ vào sổ tập hợp chi phí trong kỳ để lấy số liệu ghi vào từng khoản mục chi phí. - Cột CPSXDD cuối kỳ: kế toán căn cứ vào số liệu đã đánh giá tính toán và biên bản kiểm kê bán thành phẩm dở dang trong giai đoạn gia công chế biến để phản ánh vào CPDD cuối kỳ. Biểu số 26 Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Đối tượng: đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh Tháng 10 năm 2007 Số lượng: 60.000 chiếc ĐVT: Đồng Khoản mục chi phí CP KDDD đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ CP SPDD cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị - CP NL, VLTT - 888.407.000 31.589.170 856.817.830 14.280,29 - CPNCTT - 301.659.050 15.794.585 285.909.465 4.765,16 - CPSXC - 138.756.115 5.264.863 133.491.252 2.224,85 Cộng - 1.328.822.165 52.648.618 1.276.218.547 21.270,3 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán nhập kho số sản phẩm hoàn thành. Nợ TK 155 - Thành phẩm: 1.276.218.547 Có TK 154 - CPSXKDDD: 1.276.218.547 Sang tháng 11/2007, sản phẩm sản xuất đã hoàn thành 90.000 chiếc, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành như trên với chi phí dở dang đầu kỳ là tổng giá thành sản phẩm vào tháng 10/2007. CPDD cuối kỳ chỉ bao gồm NVL ở phân xưởng may xuất sử dụng không hết nhập lại kho. Biểu số 27 Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Đối tượng: đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh Tháng 10 năm 2007 Số lượng: 90.000 chiếc ĐVT: Đồng Khoản mục chi phí CP KDDD đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ CP SPDD cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị - CP NL, VLTT 856.817.630 407.254.130 18.560.500 1.245.511.460 13.839,01 - CPNCTT 285.909.465 138.147.758 - 424.057.223 4.711,75 - CPSXC 133.491.252 61.745.248 - 195.236.500 2.169,29 Cộng 1.276.218.547 607.147.136 18.560.500 1.864.805.183 20.720,05 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi định khoản Nợ TK 155 - Thành phẩm: 1.864.805.183 Có TK 154- CPSXDDD: 1.864.805.183 Kế toán mở sổ cái TK 155 - Thành phẩm Biểu số 28 Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Địa chỉ: P603, Nơ 2, Linh Đàm, Hà Nội SỔ CÁI Số hiệu: 155 Tên tài khoản: Thành phẩm Tháng 11 năm 2007 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/11 - Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ 154 1.864.805.183 Nhập kho thành phẩm 1.864.805.183 Cộng số PS 1.864.805.183 1.864.805.183 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THĂNG LONG 3.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Thăng Long đang từng bước khẳng định mình, hoà nhập với nền kinh tế thị trường sôi động, phát triển kinh tế, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, số thuế nộp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. Là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập với Công ty TNHH Thăng long phải hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng, hưởng lãi nên co lỗ phải tự bù đắp Công ty chỉ giúp công ty về vấn đề cấp vốn hoạnt động, kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Hiện tại , công ty đang sử dụng dây chuyền sản xúât tiên tiến nhất Nhật Bản và là dây chuyền hiện đại nhất nước ta. Đạt được thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng vươn lên của cán bộ, công nhân viên, đắc biệt phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty. Đó là một đội ngũ có năng lực, say mê trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng nắm chắc chính sách, chế độ và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn của Công ty. Công ty vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/BTC ban hành ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản quy định sửa đổi, bổ sung kịp thời. Việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với đội ngũ nhân viên kế toán giúp lãnh đạo công ty nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và các yếu tố chi phí, từ đó có những biện pháp đúng đắn trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do thuộc loai hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động và còn yêu cầu quản lý, các nghiệp vụ phát sinh ít và được ghi theo trình tự thời gian. Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học. Công ty đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu cuối kỳ và lập báo cáo kế toán. Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, các đơn đặt hàng có quy cáhc khác nhau, số lượng không đồng đều nên Công ty tổ chức hợp lý chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc này đảm bảo cho công tác tính giá thành được chính xác, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng tháng phù hợp với nhau. Kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm vào hàng thángphù hợp với kỳ báo cáo góp phần cung cấp thông tin kịp tời cho ban lãnh đạo, tìm ra nguyên nhân tồn đọng và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp CPNL, VLTT và PCNTT theo từng đơn đặt hàng nhằm hạch toán chính xác các chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Việc trả lương theo sản phẩm kích thích người lao động làm việc có hiệu quả, chất lượng cao. Điều này còn giúp cho doanh nghiệp quả lý vật tư, lao động hợp lý và hiệu qủa hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm. CPXC được hạch toán chung cho cả tháng.Cuối tháng phân bôt chi phí cho từng đơn đặt hàng theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cách hạch toán như vậy là hợp lý và hữu hiệu, tiết kiệm nhiều thời gian vì các dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ không thể tách trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo mức độ sử dụng máy móc. Việc hạch toán chi phí theo từng khoản mục chi phí giúp công ty có các bịên pháp tiết kiệm đối với từng khoản mục chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm trong kỳ. Công ty áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô hoạt động sản xuất của Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ cho công tác quản lý chi phí tại Công ty. Bên cạnh đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty còn có những hạn chế chưa phù hợp với công tác quản lý và yêu cầu kinh tế. Vì vậy Công ty cần phải nghiên cứu để tim ra các biên pháp tối ưu nhất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, từ đó phát huy vai trò vốn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện những yêu cầu sau: + Phù hợp với cơ chế quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. + Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. + Tạo ra một dòng vận động liền mạch của các chứng từ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, hạn chế tối đa hiên tượng trùng lặp, chồng chéo đường đi của các chứng từ và các bút toán ghi sổ. + Phải đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một cách nhanh chóng nhất, kịp thời nhấtcho việc ra các quyết định quản lý và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. + Việc hàon thiện kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. Qua một thời gian thực tập tại Công ty cùng với việc tìm hiểu đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm, công tác tài chính kế toán đặc bịêt là nghiệp vụ liên quan đến quả trình tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, tôi xin đưa ra một số ý kiến sau: 3.2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNL, VLTT. Cuối kỳ, kế toán hạch toán theo giá thực tế ghi vào sổ kế toán tổng hợp. = x Cuối tháng, ghi số liệu lên bảng tính NL, VL- CCDC BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CCDC Chỉ tiêu TK 152 TK153 Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế I. Số dư đầu kỳ II. Số PS trong tháng III. Cộng (I+II) IV: Xuất kho trong tháng V. Tồn kho cuối tháng Việc lập bảng phân bổ cũng lên thực hiện theo giá thực tế. 3.2.2. Hoàn thiện công tác hạch toán CPNCTT Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất với một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương để đảm bảo giữ một tỷ lệ ổn định về PCNCTT trong giá thành sản phẩm giữa các tháng, các đơn đặt hàng Công thức tính: = X Trong đó: = Sau đó phân bổ khoản tiền lương nghỉ phép theo từng đơn đặt hàng theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Kế toán tiến hành hạch toán - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí Nợ TK 622: CPNCTT Có TK 335- Chi phí phải trả - Cuối mỗi năm kế toán tiến hành quyết toán giữa số trích với số thực tế phát sinh. + Nếu số thực tế nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí số chênh lệch. Nợ TK335 Có TK622 3.2.3. Hoàn thiện công tác chi phí sản xuất chung: Đối với các vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng, kế toán không xác định giá trị tồn kho vào cuối tháng mà tính hết vào CPSXC như vậy là không chính xác. Theo em khi phát sinh các chi phí vật liệu, CCDC cho phân xưởng (sản xuất vật liệu CCDC dùng cho hoạt động sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp, kế toán nên tập hợp vào TK627 với số thực tế xuất dùng. Cuối kỳ, kết chuyển vào CPSXKD để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154- CPSXKD dở dang Có TK627-CPSX chung Khi kiểm kê nếu vật liệu CCDC nhập lại kho (nếu có) kế toán ghi theo giá trị còn lại của chúng. Nợ TK152- NL, VL (giá trị còn lại) Nợ TK153- CCDC (giá trị còn lại) Có TK154- CPSXKDDD - Đối với sửa chữa lớn TSCĐ: khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đã tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong tháng và phân bổ cho các đơn đặt hàng trong tháng là chưa hợp lý. Công ty nên phân bổ dần chi phí đó cho nhiều tháng tiếp theo, cho từng đơn vị đặt hàng theo khối lượng hoàn thành với định mức chi phí nhất định để tạo điều kiện cho việc đánh giá hiệu quả của các đơn đặt hàng được chính xác hơn cũng như đảm bảo lợi nhuận giữa các tháng được ổn định. + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán ghi Nợ TK142.1- Chi phí trả trước Có TK241.3- Sửa chữa lớn TSCĐ + Sổ chi phí sửa chữa phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Nợ TK627.4- CPSXC Có TK142.1 - Chi phí trả trước. KẾT LUẬN Hơn 42 năm hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là từ khi bước vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Thăng Long đã đặt được thành công nhất định và dần tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đạt được kết qủa nói trên chính là nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty nói chung và của phòng kế toán nói riêng, trong đó phải nói đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mục tiêu, một nhiêm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy cần phải đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán này. Điều này cần phải kết hợp chặt chẽ và khoa học giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra mô hình kế toán phù hợp với thực tế của Công ty. Những nội dung từ lý luận đến thực tiễn được đề cập trong chuyên đề đã chứng minh ý nghĩa và vai trò đặc biệt của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp. Là sinh viêm thực tập tại Công ty TNHH Thăng Long giữa kiến thức đã học được và thực tiễn còn có khoảng cách nhưng em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này. Mặc dù có nhiều cố gắng xong do vốn kiến thức có hạn, thời gian thực tập không dài nên bài viết này không tránh khỏi những han chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp cuả các thầy cô giáo trong khoa kế toán và của các cô chú trong phòng kế toán Công ty TNHH Thăng Long. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa kế toán cùng với tập thể cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày… tháng… năm Học sinh Lê Thu Trang MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT54.docx
Tài liệu liên quan