Chuyên đề Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội

Tài liệu Chuyên đề Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội: Lời nói đầu Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở tầm vi mô . Quản lý và hạch toán tiền lương nói riêng là một trong những mắt khâu hết sức cần thiết, tiền lương không chỉ là giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao động của lao động mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi sử dụng sức lao động của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa tiền lương còn phản ánh các quan hệ xã hội trong hoạt động sản xuất ( như quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích,địa vị, chuyên môn...) - Tiền lương là giá cả của sức lao động. - Tiền lương thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động đối...

doc40 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở tầm vi mô . Quản lý và hạch toán tiền lương nói riêng là một trong những mắt khâu hết sức cần thiết, tiền lương không chỉ là giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao động của lao động mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi sử dụng sức lao động của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa tiền lương còn phản ánh các quan hệ xã hội trong hoạt động sản xuất ( như quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích,địa vị, chuyên môn...) - Tiền lương là giá cả của sức lao động. - Tiền lương thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp. -Tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. - Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động đối với gia đình, duy trì mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội mà họ đang sống. -Tiền lương là một kích thích vật chất quan trọng khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tăng năng suất lao động. -Tiền lương là một yếu tố của xã hội nên cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. -Tiền lương là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể thu hút và sử dụng lao động lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Do vậy mà việc quản lý và hạch toán tiền lương một cách khoa học, đúng nguyên tắc, chế độ... sẽ kích thích người lao động tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của doanh nghiệp và ngược lại nếu khâu này bị ách tắc, lỏng lẻo.... thì sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu cực và có hiệu quả xấu đối với sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên bộ môn kế toán và các bác, các cô, các chú trong công ty, đặc biệt là phòng tài vụ và bản thân tự nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và bảo hiểmmà tôi đã mạnh dạn chon chuyên đề : '' quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội'' làm đề tài nghiên cứu, với hi vọng là qua khảo sát và phân tích thực tế của công ty, tôi có thể đưa ra một vài gợi ý về một khiá cạch nào đó của công tác thanh toán lương và bảo hiểm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này tại công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều thêm vào đó trình độ tư duy của bản thân còn hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn. Chính vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và bổ sung của các thâỳ cô giáo và những người quan tâm đến vấn đề này. Tôi xin chân thành cám ơn ! - Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần lời nói đầu, kết luận và mục lục gồm có ba chương. + Chương i : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và bảo hiểm. + Chương ii :Thực trạng hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội. + Chương iii : Đánh giá những ưu điểm và những mặt tồn tại trong công tác kế toán tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội và một vài ý kiến đóng góp . Chương i Lý luận chung về quản lý - hạch toán Tiền lương và bảo hiểm trong các doanh nghiệp I.-Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền lương và các hình thức trả lương A- Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền lương : Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tư nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương . Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lưong và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành việc được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1- Các chức năng chủ yếu của tiền lương : Tiền lương là thước đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả biến động. Tiền lương có chức năng tái sản suất lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Tiền lương có chức năng kích thích, đảm bảo cho người lao động làm việc có hiệu quả có năng suất cao thì tiền lương sẽ phải năng cao nên hoặc ngược lại. Tiền lương có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho người lao động và gia đình họ, không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn có thể để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toàn bộ số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động là tiền lương danh nghĩa . Số lượng hàng hoá mà người lao động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa là tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế = 2.- Nội dung của quỹ lương : Đối với các doanh nghiệp hay đối với người sử dụng lao động thì tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý vì vậy trong các doanh nghiệp phải hình thành quỹ lương . Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản : Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán . Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do phải điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học . Các loại phụ cấp làm thêm giờ . Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. v.v... Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,... Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân viên trong sản xuất được chia thành hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...) Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ về ngừng sản xuất,...). Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm . 3.-Nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương 3.1- Nguồn hình thành quỹ tiền lương. Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động - nguồn bao gồm : Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trứoc chuyển sang . Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. 3.2- Sử dụng tổng quỹ tiền lương. Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chỉ tiêu so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương qúa lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau: ơ - Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương ). ư - Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương ). đ - Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi ( tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ tiền lương ). ¯ - Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương ). 4- Các hình thức trả lương. Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp nằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ, và năng suất lao động. Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản, là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm ( đủ tiêu chuẩn ) do công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tướng của tiền lương sản phẩm là tiền lương khoán theo khối lượng công việc ( khoán từng phần công việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng ) 4.1- Trả lương theo thời gian. Đây là hình thức trả lương theo thời gian lao động, theo cấp bậc kỹ thuật và thang lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho người lao động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhưng không định mức được sản phẩm a.-Trả lương theo thời gian lao động giản đơn. Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là thời gian giản đơn. Hình thức trả lương bao gồm : * Lương tháng = Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công viên làm công tác quản lý hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương ngày = Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Lương giờ = Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm Lương công nhật. k Ưu, khuyết điểm của hình thức trả lương theo thời gian. - Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động . Nhưng cách tính mang tính kết quả cao, thường không khuyến khích người lao động, không quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. 4.2 - Trả lương theo sản phẩm. Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng ( số lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm . Tuỳ theo yêu cầu kích thước người lao động để nâng cao chất lượng, năng suất, sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất, mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng. a.-Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Hình thức này áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá tiền lương cho phù hợp. b.- Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động. Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc. Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm nâng cao chất lượng và trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm . c.-Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Tiền lương = Cách trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động . Nhưng tiền lương phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác, chưa thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. d.- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương sản phẩm tăng dần ( luỹ tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến . Tiền lương này gồm hai phần : * Phần 1 : tiền lương hình thành định mức được giao. * Phần 2 :căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số vượt định mức càng nhiều thì tiền lương càng lớn. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy trường hợp không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lương này. Tóm lại hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát huy được tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy, tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng, hợp lý. 4.3- Hình thức trả lương khoán. Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp và sửa chữa cơ khí. Cách trả lương này kích thích công nhân không chỉ nỗ lực bản thân tích cực lao động mà còn quan tâm nhắc nhở công nhân khác cùng làm tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng làm khoán. Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho người lao động làm khoán, trả lương theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng người trong nhóm, để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động . K Phương pháp 1: Chia lưong theo cấp bậc làm việc. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc kỹ thuật của người lao động. Bảng tính lương STT Tên người lao động Cấp bậc kỹ thuật Thời gian làm việc Mức lương 1 ngày Hệ số quy đổi Số ngày quy đổi Tiền lương 1 2 3 4 5 6 7 1 2 Tổng cộng Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn K- Phương pháp 2. Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công điểm, áp dụng trong trường hợp cấp bậc kỹ thuật của người lao động không phù hợp với cấp bậc công việc được giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm. - Tiền lương phân theo cấp này gồm 2 phần : Phần 1 : Tiền lương được hưởng theo cấp bậc công việc được giao. Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền lương với tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao. - Số tiền lương phải trả cho người lao động = Phần 1 + Phần 2 K- P hương pháp 3. Chia lương theo công điểm áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết quả lao động, mà sự chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động . Do đó phải bình công điểm cho từng người. Hàng ngày và cuối tháng tính tổng số bình quân công điểm cho từng người và cả nhoms tiến hành chia lương theo điểm. 4.4- Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm. Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% tiền lương theo cấp bậc . Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động . 1 năm 1 người được nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì được nghỉ thêm 6 ngày . Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí từng tháng, nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. O-Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ làm căn cứ để tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. O- Khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì giờ làm thêm được trả lương 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả 200% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần trước ngày lễ. Lương thêm giờ = Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với người lao động làm việc từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 mức : 30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc ban đêm. 40% lương cấp bậc hay chức vụ đối với người lao động thường làm việc thêm ca hay chuyên làm đêm. ii- nhiệm vụ kế toán tiền lương và các hình thức quỹ bhxh, bhyt, kpcđ 1- Nhiệm vụ kế toán bảo hiểm . Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động . 2- Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.1- Quỹ bảo hiểm xã hội : BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH được chi theo quy định của nhà nước . Theo chế độ quy định BHXH được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng : Một phần được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trường hợp quy định ( ốm đau, thai sản...) Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước. 2.2- Quỹ bảo hiểm y tế : Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định, BHYT được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng .Một phần BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ). 2.3- Kinh phí công đoàn : KPCĐ được hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ lệ quy định KPCĐ được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp, quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên ) trong doanh nghiệp. T - Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm như sau : BHXH : Tỷ lệ trích là 20% Trong đó một phần do người sử dụng lao động chịu và được tính thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là 15%. - Một phần do người lao động chịu và được tính trừ vào thu nhập của người lao động là 5%. BHYT :Tỷ lệ trích là 3% Trong đó 2% người sử dụng lao động chịu và được tính thẳng vào chi phí sản xuất . 1% do người lao động chịu. KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%. Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên 1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị. Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả đối với việc đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 3.- Nhiệm vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm : Để người lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau, trong đó đặc biệt là kế toán tiền lương và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lương và bảo hiểm có những nhiệm vụ chủ yếu sau : ơ - Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương . ư - Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công )và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. đ- Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. iii - nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền lương. Các doanh nghiệp nhà nước thông thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau ( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nước ta ) -Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL. - Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02 - LĐTL. -Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL. -Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL. -Bảng thanh toán tiền thưởng :Mẫu số 05 - LĐTL. Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho công việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH,... Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng người, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông người để mỗi người lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính lương, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc . Bảng thanh toán lương lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp và bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lương chi trả cho người lao động. 1.- Hạch toán lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ. Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện bằng '' sổ danh sách lao động của doanh nghiệp '' thường là ở phòng lao động theo dõi. Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thường sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương theo sản phẩm cho người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm. 2.- Hạch toán tiền lương. Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả công theo chi phí lao động. 2.1- Trả công theo chi phí lao động : Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đưa tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công. 2.2- Trả công theo thu nhập : Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào thu nhập phân phối với các bước tính và trả như sau : Bước 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định mức có định mức lao động, định mức sản lượng và chế độ trả lương phụ cấp. Bước 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập. Bước 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng người lao động. Tính hệ số trả công = Tính lương từng người lao động = lương định mức x hệ số iv.- kế toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm : 1.- Tài khoản hạch toán : Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau : O - TK 334 - ''Phải trả công nhân viên '' Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 Bên nợ :Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên. Bên có : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. Số dư bên có :Các khoản tiền lương ( tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. TK 334 -có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt. Số dư bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên. TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác. O- TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác '' Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 336). Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản chờ xử lý, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trước... - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 Bên Nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa . - Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trước. - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có : - Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ sử lý . - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Số dư Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán. Số dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản cấp 2 : TK 338.2 - kinh phí công đoàn TK 338.3 - bảo hiểm xã hội. TK 338.4 - bảo hiểm y tế. Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như : TK 111 - tiền mặt. TK 112 - tiền gửi ngân hàng. TK 138 - phải thu khác. .... 2.- Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm. a.- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải ttrả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 - (chi tiết đối tượng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải trả. b.- Tiền thưởng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 431 (431.1) - thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1) Thưởng trong sản xuất kinh doanh ( từ quỹ lương ) Có TK 334 : tổng số tiền thưởng phải trả. c.- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1) Phần tính vào chi phí kinh doanh (19% ). Nợ TK 334 :phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%) Có TK 338 ( chi tiết ) tổng cố BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích d.-Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 338 (338.3) Có TK 334 e.- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Nợ TK 334 - Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333( 333.8 ) - Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141 - số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 - Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại,... f.- Thanh toán thù lao (tiền công ), BHXH,tiền thưởng cho công nhân viên. Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán. Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112 - Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Có TK 511 - Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá. g.- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 338 ( chi tiết ) Có TK liên quan ( TK 111, TK112...) h.-Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK 338 (338.2) Có TK 111, 112 i.- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334. Có TK 338 (338.8 ). k.- Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội ( kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp khi được cấp bù, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 - Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338 ( chi tiết ) - số được cấp bù. - Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi : Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tượng . Có TK 335. - Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả : Nợ TK 335 Có TK 334. Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tương tự các doanh nghiệp khác. * Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. TK141, 138 TK 334 TK 622,6271,6411,6421 Tống số các khoản phải trả công nhân viên chức thực tế trong kỳ Các khoản khấu trừ Phần tính vào chi phí sx KD vào thu nhập của CNV TK 335 Lương phép thực tế trích trước lương nghỉ TK 338.3,338.4 phải trả ( với sx thời vụ) phép (với sx thời vụ) BHXH,BHYT do CNV TK 4311 đóng góp. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng TK 111,112,511 TK 3382.3383,3384 Các khoản thanh toán BHXH phải trả Trích KPCĐ,BHXH cho công nhân viên trực tiếp cho CNV BHYT vào chi phí TK 111,112,138.8 Nộp BHXH, BHYT KPCĐ cho cơ quan quản lý Số BHXH,KPCĐ đã chi hoặc chi vượt số được cấp Chương II thực trạng hạch toán tiền lương - bảo hiểm Tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội. I.- Đặc điểm chung của Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội 1.- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp là một công ty trực thuộc sở xây dựng Hà Nội đặt tại khu B Mai Hương -Quỳnh Lôi - Hai Bà Trưng -Hà Nội . Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. - Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2016 / TC- CQ ngày 28-10-1972 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay công ty đã hoạt động theo đúng chức năng - nhiệm vụ, mục tiêu, ngành nghề là thi công các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, công trình nhà ở, điện nước,... - Qúa trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt như sau : Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp đã bắt đầu từ một công trường nhỏ bé, cơ sở vật chất nghèo nàn với lực lượng trên 300 cán bộ công nhân viên - Công Trường 105 - công trường tiền thân của công ty được thành lập ngày 5-1-1960. Được sự quan tâm của lãnh đạo cục Xây Dựng Hà Nộị ( nay là Sở Xây Dựng ), và với sự phát triển của mình, Công Trường 105 đã được chuyển thành Công Ty Xây Dựng 105 với 12 đơn vị trực thuộc, bao gồm 7 công trường ( mỗi công trường có 350- 400 CNV )nằm ở các quận huyện của thành phố, 5 đơn vị phục vụ ( xí nghiệp cung ứng vận tải, đường sắt, xưởng mộc, đội máy thi công, đội điện nước ). - Sau đó công ty lại được sát nhập vào công trường 108 và một bộ phận của công trường 5 thuộc công ty xây dựng 104 và đổi tên là công ty Xây Lắp Công Nghiệp. - Đến tháng 10 năm 1972 để làm tốt công tác chuyên môn hoá trong ngành xây dựng, Công Ty Xây Lắp Công Nghiệp đã được tách bộ phận lắp máy điện nước của công ty để thành lập công ty điện nước lắp máy và đổi lại tên công ty là : công ty xây dựng công nghiệp - hà nội cho đến ngày nay. Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội là một tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hà Nội. Công ty nhận thầu xây dựng,cải tạo sửa chữa (kể cả trang trí nội thất ) lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế trong và ngoài nhà đối với các công trình công nghiệp, dân dụng và nhà ở với quy mô cấp tỉnh và thành phố trực thuộc hội đồng bộ trưởng cán bộ và các cơ quan ngang bộ xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích của cá nhân người lao động .Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng phòng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ, tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước. Trong những năm qua, bên cạnh sự cố gắng của công ty, lại có sự giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Sở Xây Dựng công ty Xây Dựng Công Nghiệp đã không ngừng phát triển và thu được những thành tựu quan trọng, đảm bảo tốt công ăn việc làm và đời sống cho người lao động. Hiện nay, công ty có 12 đội, trong đó có 9 đội xây dựng, 1 đội xe máy, 1 đội điện nước,1 xưởng mộc, mô hình này đã hình thành một hệ thống thi công công trình tương đối phù hợp với điều kiện hiện tại . Tổng số lao động của công ty kể cả lao động trong biên chế và lao động hợp đồng là 1.080 người. Trong đó : - Số công nhân trong biên chế là : 525 người. - Số nhân viên gián tiếp nghiệp vụ : 99 người . - Số bảo vệ, thủ kho, lái xe : 62 người. - Số công nhân trực tiếp : 394 người. - Tài sản của công ty gồm có : + Vốn được giao :3.817.790.000 đồng gồm : tài cố định :1.666.476.000 đồng tài sản lưu động :1.809.704.000 đồng + Vốn khác : 291.610.000 đồng. một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 97 - 98 và kế hoạch năm 99 1997 1998 KH 1999 1.-Tổng doanh thu 15.360.000.000 17.400.000.000 21.000.000.000 2.-Lợi nhuận 222.000.000 581.000.000 896.000.000 3.- Tổng các khoản nộp NS nhà nước 1.536.000.000 1.185.000.000 1.284.000.000 2.- Chức năng và nhiệm vụ của công ty. - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế cho các công trình công nghiệp, dân dụng, biệt thự, khách sạn, nhà ở, trung tâm thương mại. - Xây dựng các công trình đặc biệt, chống phóng xạ, chống ăn mòn, ống khói, lò hơi, bể ngầm, thoát nước,... - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Sản xuất và gia công các loại kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và vật liệu hoàn thiện. - Cung ứng các loại vật tư xây dựng, vật liệu trang trí nội, ngoại thất. - Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải . - Liên doanh - liên kết các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư và xây dựng công trình. 3.- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. - Giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời điều hành chung và quyết định việc điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực cụ thể . w- Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý có ỳ Phó giám đốc được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể theo yêu cầu coong tác và năng lực thích ứng . ỳ 01 kế toán trưởng ( hay trưởng phòng tài vụ ) giúp giám đốc công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm vụ kiểm soát nhân viên kinh tế - tài chính của nhà nước tại công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. w- Các phòng chức năng nghiệp vụ : có 6 phòng ban chuyên môn. ỳ Phòng kế hoạch tổng hợp. ỳ Phòng kỹ thuật. ỳ Phòng tài vụ. ỳ Phòng tổ chức hành chính. ỳ Phòng vật tư. ỳ Phòng hợp tác đầu tư w- Các đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc công ty. ỳ 9 đội xây dựng ỳ 1 đội điện nước ỳ 1 đội xe máy ỳ 1 xưởng mộc. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc cùng với các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công ở công ty một cách thống nhất với các đội xây dựng, đội điện, đội máy, xưởng mộc. Hiện nay ở công ty thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội xây dựng trên cơ sở hợp đồng của công ty với bên A . Bộ phận phòng kế hoạch tổng hợp lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ công ty giao khoán cho các đội sản xuất xây dựng và thống nhất với các đội về những điều khoản quy định cho việc thi công hoàn thành công trình, thông qua các hợp đồng làm khoán. ở các đội xây dựng, đội trưởng và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của đội mình, khả năng và điều kiện cụ thể của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán các công viẹc cụ thể cho các tổ sản xuất . Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán, đội tiến hành tổng kết, nghiệm thu đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán theo quy định. 4.- Bộ máy hạch toán, quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương - bảo hiểm. Bộ máy hạch toán kế toán của công ty gồm có 5 người . 01 kế toán trưởng và 04 kế toán viên. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán được phân công cụ thể như sau : + Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp . Chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng tài vụ . Bên cạnh kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định trong doanh nghiệp. + Kế toán tổng hợp : Đây chính là kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thành phẩm, hoàn thành kế toán tiêu thụ. Do vậy kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất từng tháng, daonh thu báo cáo hàng . Đồng thời hàng quý lập báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội : Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cong nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương. Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về lương ( tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Đến kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. + Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý, nó là chỉ tiêu kinh tế quan trong luôn luôn được quan tâm nhiều, nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đề ra phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí, để xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đến kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch, hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng. + Kế toán vốn bằng tiền : Hàng ngày tại công ty luôn phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thu chi, tiền xen kẽ nhau. Người làm nghiệp vụ này phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành trong nước. sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và bhxh Kế toán chi phí và giá thành Kế toán vốn bằng tiền 5.-Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp. - Công ty dùng hình thức nhật ký chứng từ để áp dụng đối với hệ thống kế toán của mình. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Sổ cái Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian với công việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Trong phần tính tiền lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên : cơ sở để tính lương là bảng chấm công. Bảng chấm công được các phòng ban, tổ, đội sản xuất ghi hàng ngày, cuối tháng các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức hành chính để tính lương . Các tổ đội sản xuất thì nộp bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc của từng công nhân viên trong tổ để thống kê, đội đối chiếu sản phẩm đã hoàn thành của các tổ sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tiền lương thuộc phòng tổ chức lao động tiền lương để tính toán và trả lương cho công nhân viên. .- Kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên ở từng bộ phân : - Với bộ phận phòng ban, xem xét và lập bảng thanh toán lương và tính lương thời gian. - Với bộ phận sản xuất kế toán lập bảng trung gian sau đó mới lên bảng thanh toán lương. - Dựa vào bảng chấm công và các chứng từ gốc kèm theo như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tính các khoản lương phụ và phụ cấp BHXH cuối cùng tổng cộng là tổng số tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên, số này sau khi đã trừ đi các phần tạm ứng trích ra tiền được lĩnh cuối tháng của cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương từng bộ phận trở thành chứng từ gốc làm cơ sở để kế toán lập: “bảng phân bổ tiền lương và BHXH '', lấy số liệu từ bảng phân bổ vào '' nhật ký chứng từ '' từng tháng dựa vào số liệu của nhật ký chứng từ vào sổ các tài khoản : - TK 334- Phải trả công nhân viên. - TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung - TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời kế toán lập '' bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH'' dựa theo chứng từ gốc và các phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội. ii.- Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán tiền lương tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội Hiện nay công ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội áp dụng cả ba hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán. Bộ phận lao động gián tiếp gồm những cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ quá trình sản xuất thì công ty trả lương theo thời gian . Bộ phận lao động trực tiếp gồm cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp quản lý kỹ thuật trên cùng công đoạn sản xuất thì công ty trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán . Do vậy dưới các tổ chức sản xuất có thể kết hợp sử dụng cả ba hình thức trả lương. a.-Hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm. Công ty ứng dụng hình thức trả lương theo thời gian, căn cứ vào lương cấp bậc và thời gian lao động. Hình thức này áp dụng cho lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên làm việc ở các phòng ban, phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật. Thời gian làm việc của từng người được xác định theo bảng chấm công do từng bộ phận lập. 26 ngày là chế độ ngày lao động của công nhân mà nhà nước quy định. VD: công nhân A ở phòng kỹ thuật, lương cấp bậc 357.600 đ / tháng. Việc trả lương còn căn cứ vào thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và để trả công đối với những người làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện lao động bình thường. Ngoài hệ thống thang lương bảng lương còn có cả những phụ cấp khác nhau khi làm thêm giờ thì được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn. ở Công ty ai làm việc gì thì được hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ sở xếp lương là căn cứ vào cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiêp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiêp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong công ty, để tính lương cho một công nhân trực tiếp sản xuất hay nhân viên thường nhìn vào bảng chấm công xem số ngày công của người lao động đó là bao nhiêu ngày trong tháng để tính toán. Để tính được lương cho từng người một, thì phải biết được cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và mức lương cơ bản của người đó là bao nhiêu, sau đó mới tính được lương cho họ. Dưới đây là bảng sắp xếp lương cho từng đối tượng một trong công ty. Bảng lương xây dựng cơ bản Đơn vị tính :1000 đ Bậc lương i ii iii iv v vi vii Nhóm1 - Hệ số 1.35 1.47 1.02 1.78 2.18 2.67 3.28 - Mức lương 194.4 211.7 233.3 256.3 313,9 384.5 472.3 Nhóm 2 - Hệ số 1,40 1.55 1.72 1.92 2.33 2.84 3.45 - Mức lương 201,6 223,2 247,7 276,5 335,5 409,0 496,8 Nhóm 3 - Hệ số 1,47 1,64 1,83 2.04 2,49 30,5 3,73 - Mức lương 211,7 236,2 263,5 293.8 352,6 439,2 537,1 Nhóm 4 - Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,56 3,23 3,94 - Mức lương 226,1 252,0 280,8 312,5 381,6 465,1 567,4 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Hạng DN chức danh Hệ số, mức lương Đặc biệt i ii iii Iv Trưởng phòng - Hệ số 0,60 0,40 0,30 0,20 0,15 - Mức lương 86,4 57,6 43,2 28,8 21,6 Phó trưởng phòng - Hệ số 0,50 0,30 0,20 0,15 0,10 - Mức lương 72,0 43,2 28,8 21,6 11,4 Căn cứ vào các bảng lương ta biết được tiền lương cơ bản của người lao động. Trên cơ sở đó có thể tính được tiền lương của một người lao động trực tiếp ( còn gọi là trả lương theo sản phẩm ) Trong đó : Lương cấp bậc : lương cơ bản 26 ngày : số ngày lao động mà nhà nước quy định ngày công làm trong tháng : căn cứ vào bảng chấm công của từng người một. VD: Công nhân A ở đội 6 tổ sắt trong tháng 10 / 98 đã đi làm được 28 ngày công trong tháng mà bậc lương là 4/7 đ lương cơ bản = 256.300 đồng. Toàn đội 6 có 8 lao động cùng bậc lương 4/7 và đều làm 28 ngày/ tháng ị Tổng số lương của toàn đội sẽ là : 276.015 x 8 = 2.208.210đồng trong khi đó lương sản phẩm trong tháng 10 đội sắt được hưởng là 2.828.600 đồng. ị số chênh lệch là : 2.828.600 - 2.208.120 = 620.480 đồng vậy năng suất được thêm là : 620.480 đồng. 1.- Hình thức trả lương theo sản phẩm. Để tính lương cho công nhân trong tổ được chính xác thì doanh nghiệp áp dụng một số cách tính sau : Cách thứ 1 : Lấy 620.480 chia đều cho tổng số công đã làm. Sau đó lấy 2.770 nhân với cả số ngày công mà công nhân đó làm và cộng cả lương cơ bản là ra lương lĩnh trong tháng : 2.770 x 28 + 276.000 = 353.560 đ/người Tuy nhiên cách này chưa được chính xác và công bằng cho lắm vì những người làm tốt và không tốt đều được hưởng lương như nhau. Cách thứ 2 : Là bình bầu A, B, C trong tổ chức sản xuất để biết được ai đi làm đủ công, ai làm có hiệu quả, trên cơ sở đó xác định hệ số lương : loại A = 1, loại B =0,9 ( của A), loại C = 0,8 ( của A ). Lấy số công làm trong một tháng của người đó nhân với hệ số đã bình bầu của người đó ( A,B,C ). Khi được ngày công mà thực chất họ đạt được trong tháng, sau đó nhân với số tiền và năng suất được trong tháng rồi cộng với tiền lương chính. Cuối cùng sẽ ra được tổng số tiền lương mà người đó đã làm được trong tháng. VD : công nhân A được bình bầu là lao động loại B. Ta lấy : 28 x 0,9 = 25,2 ngày công. Ví dụ ta cho tổng số công thực chất của tổ làm là 200 công ta lấy Sau đó lấy 3.100 x 25,2 + 276.000 = 354.000 đồng. Nếu là tổ trưởng thì sẽ được lĩnh thêm tiền trách nhiệm là : 24.000đ. ị Vậy tổng số tiền lương: 354.000 + 24.000 = 378.000 đồng. Trong tháng doanh nghiệp khấu trừ tiền BHXH, BHYT và lao động công ích. Sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ này thì sẽ được tiền lương của công nhân A được lĩnh trong tháng đó. Hiện tại công ty thu BHXH = 5% và BHYT = 1%. ị người lao động phải trích 6%/ tổng số tiền lương để đóng bảo hiểm. Vậy công nhân A phải đóng bảo hiểm là : 378.000 x 6% = 22.680 đồng. ị tiền lương công nhân A được lĩnh : 378.000 - 22.680 = 355.320 đồng. Sau khi đã tính toán và khấu trừ các khoản của người lao động thì người làm công tác kế toán của đội sản xuất lập bảng chi tiết lên bảng thanh toán lương của đội mình rồi mang lên công ty để giám đốc duyệt và ký. Ta có thể tham khảo một số bảng thanh toán lương và phụ cấp tháng 11/98 trong phần phụ lục. 2.- Hình thức trả lương theo thời gian : Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với những cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận văn phòng ban với các nghiệp vụ chuyên môn và cấp bậc lãnh đạo quản lý. Cũng như mọi cán bộ công nhân viên,việc tính lương cho đúng và chính xác cũng phải căn cứ vào mức lương cơ bản và bảng chấm công ( xem trong phần phụ lục - ) để xem ngày công mà cán bộ công nhân viên đi làm trong tháng. Công ty căn cứ vào cấp bậc lương và hệ số lương của người cán bộ công nhân viên đó để tính ra lương phải trả. VD: một cán bộ ở phòng tài vụ có mức lương chính là : 424.800 đồng, số ngày đi làm : 26 ngày. Nếu là trưởng phòng sẽ được hưởng thêm các khoản phụ cấp khác như khu vực trách nhiệm. Sau đó tổng cộng lại được bao nhiêu thì cũng phải khấu trừ vào các khoản BHXH, BHYT và các khoản khác rồi tính toán ra lương để trả cho công nhân viên. Cuối cùng, lập bảng thanh toán lương và phụ cấp của phòng ban đó đưa lên giám đốc duyệt qua phòng tổ chức hành chính và kế toán trưởng ký. Cũng có trường hợp tính lương cho cán bộ công nhân viên tuỳ vào 20% sản lượng mà công ty đề ra từ trước đến giờ. Sau khi đã tính toán tiền lương của các tổ, các đội sản xuất đưa lên công ty và các phòng ban gửi tới phòng tiền lương để tính toán lên bảng tổng hợp của từng tổ, tổng hợp của từng công trình, từng đội sau đó lãnh lương phát cho công nhân. Căn cứ vào bảng lương phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lương và các khoản BHXH trích nộp và theo dõi vào bảng chi tiết. ( xem ở phần phụ lục ). 3.- Cách tính lương nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ việc riêng, phụ cấp làm thêm giờ và lương trách nhiêm. 3.1- Lương nghỉ phép : Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thì được nghỉ 12 ngày và cứ 5 năm công tác liên tục thì được nghỉ thêm 1 ngày và cứ từ 30 năm trở lên thì được nghỉ thêm 6 ngày. Nếu người lao động làm việc dưới 16 tháng, thì thời gian nghỉ được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc, thời gian nghỉ phép năm nào nghỉ hết trong năm đó và đủ được sang hết quý i năm sau. Ngày đi đường ngoài ngày nghỉ phép hàng năm nên thời gian đi về từ ngày thứ 3 trở lên thì được tính vào thời gian nghỉ phép. Thời gian mà cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng nguyên lương cơ bản. Tiền tàu xe đi nghỉ phép được thanh toán theo quy định của nhà nước. Lương nghỉ phép = VD: Nhân viên có mức lương cơ bản 348.400 đồng trong tháng 11/98 nghỉ phép 1 ngày. Lương nghỉ phép = Hết quý i năm sau ( hết thời gian nghỉ phép của năm trước,cán bộ công nhân viên vì lí do nào đó mà chưa nghỉ phép thì thời gian nghỉ phép chế độ chưa nghỉ được toán nguyên lương cơ bản ). Khi lập bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép của bộ phận mình trong đó phản ánh số ngày nghỉ phép theo chế độ từng người, số ngày phép đã nghỉ, số ngày phép chưa nghỉ. Các bảng thanh toán tiền phép chưa nghỉ từng bộ phận được chuyển cho phòng tổ chức hành chính để kiểm tra số ngày được nghỉ phép đúng chế độ và số ngày nghỉ của từng cán bộ công nhân viên, sau đó chuyển sang phòng kế toán tiền lương, để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán số ngày nghỉ phép của toàn công ty. Sau khi được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt,chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi và cấp phát tiền cho công nhân viên. Tiền phép chưa nghỉ được tính vào quỹ lương trong tháng. 3.2 - Lương nghỉ tết. Thời gian được nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương cơ bản. Lương nghỉ lễ, tết = -Nghỉ việc riêng : Theo chế độ cũng được hưởng nguyên lương trong các tháng cũng như nghỉ lễ tết . 3.3 Lương làm thêm giờ : Đối với lao động trả lương theo thời gian. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất công tác các cán bộ phụ trách các bộ phận báo cáo, giám đốc để yêu cầu công nhân viên làm thêm giờ, nhưng không được bố trí làm quá 4 giờ trong 1 ngày, quá 200 giờ trong một năm. Lương làm thêm được tính bằng 1,5 hoặc 2 lần lương cơ bản. Nếu làm vào ngày chủ nhật, ngày lễ được hưởng hệ số 2. Nếu làm vào ngày bình thường được hưởng hệ số 1,5. Công ty không đưa lương làm thêm giờ vào bảng thanh toán lương mà lập bảng làm thêm giờ riêng - ''Bảng lương thuê ngoài ''- xem phần phụ lục - ). Lương thêm giờ = + 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày bình thường. + 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngay nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. Trường hợp người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì công ty chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ bình thường ; bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. VD : Người lao động làm trong giờ tiêu chuẩn được trả 3.000đ / giờ ( trong đó gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương ) ; nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 4.500đ / giờ ( 3.000đ / giờ x 150%); trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả :1.500đồng / giờ ( 4.500 đ / giờ - 3.000đ / giờ). Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì được trả 6.000đ / giờ ( 3.000đ / giờ x 200% ) trường hợp nghỉ bù thì được trả 3.000đ / giờ ( 6.000đ / giờ - 3.000đ / giờ ). Đối với lao động trả lương theo sản phẩm : Sau khi hoàn thành định mức số lượng, số lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn ( theo quy định của nhà nước ), nếu doanh nghiệp yêu cầu công nhân làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50%, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường ; tăng thêm 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. VD: Đơn giá tiền lương sản phẩm A là 1.000đ / sản phẩm ; trường hợp làm thêm thì : - Đơn giá tiền lương sẽ là 1.500 đ / sản phẩm nếu sản phẩm được làm thêm giờ vào ngày thường. - Đơn giá tiền lương sẽ là 2.000 đ / sản phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. 3.4 Lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm. - Đối với lao động được trả lương theo thời gian. + Với bộ phận làm đêm thường xuyên thì được hưởng phụ cấp 40% lương cơ bản Phụ cấp làm đêm = tiền lương giờ x Số công làm đêm x 40% + Với bộ phận làm đêm không thường xuyên thì được hưởng 30% phụ cấp lương cơ bản. VD: Tiền lương giờ làm việc vào ban ngày là 2.000đ / giờ ( trong đó có cả tiền lương và các khoản phụ cấp ), nếu doanh nghiệp tổ chức làm đêm dưới 8 ngày liên tục trong một tháng thì tiền lương 1 giờ vào ban đêm là : 2.000đ / giờ + ( 2.000đ / giờ x 30% ) = 2.600đ/ giờ. - Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, lương khoán, nếu làm việc vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày. VD : Đơn giá tiền lương vào ngày thường ( ban ngày )của sản phẩm B là 1.000 đ / sản phẩm. Đơn giá trả thêm khi làm việc vào ban đêm là : 1.000 đ / sản phẩm x 30% = 300đ / sản phẩm. Đơn giá tiền lương của sản phẩm B khi làm việc vào ban đêm : 1.000 đ + 300 đ +1.300 đ / sản phẩm. 3.5 Lương trách nhiệm : Theo quy định của nhà nước những người giữ chức vụ như trưởng phòng, giám đốc, trưởng ca, tổ trưởng... đều có 1 phần phụ cấp trách nhiệm, tuỳ thuộc vào từng vị trí từng người một mà quy định ít hay nhiều. Lương trách nhiệm được tính vào bảng thanh toán lương. iii.- Hạch toán tiền lương ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp. ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp, chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên chiếm khoảng trên 10% trong giá thành sản phẩm. Bởi vậy, việc quản lý tiền lương ở công ty là một khâu quan trong nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Hiện nay, ở công ty đa số sử dụng hình thức tiền lương khoán gọn theo từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Tiền lương phải trả cho nhân công ở công ty bao gồm các bộ phận: - Tiền lương công nhân ở trong công ty. - Tiền lương công nhân thuê ngoài. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là bảng chấm công ( xem phụ lục - ), đối với những công việc tính lương theo thời gian ( quản lý, đốc công,... ) và các hợp đồng làm khoán đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Trên '' hợp đồng làm khoán '' ( xem phụ lục - ) phải ghi rõ tên công trình ( hạng mục công trình ), họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền... Đồng thời phải có chữ ký của đội trưởng, người giao việc và người nhận việc. Khi công việc hoàn thành, phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng, phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức đã thoả thuận trước. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng nguời và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưởng ) căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và cuối tháng gửi về phòng tài vụ của công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà công ty áp dụng, trình tự kế toán chi phí nhân công được tiến hành như sau : Cuối mỗi tháng, sau khi nhận được bảng chấm công, hợp đồng làm khoán đã được chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưởng ) tổng hợp, phân loại và gửi về phòng tài vụ của công ty. Kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp, phân bổ chi phí tiền lương cho các công trình ( hạng mục công trình ), kết hợp bảng chia lương của khối văn phòng công ty lập bảng phân bổ số 1- '' Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội '' - ( xem phụ lục - ) theo định khoản : Nợ TK 622 - Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622 theo từng chứng từ cũng theo định khoản như trên. Đến ngày cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản 154 '' Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang '' Nợ TK 154. Có TK 622. ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ). Số liệu trên được chuyển ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tháng. [.-Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tháng 11- 1998 ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên tháng 11. Nợ TK 334 : 116.956.400. Có TK 111 : 116.956.400. Khấu trừ tiền lao động công ích của công nhân viên trừ qua lương. Nợ TK 334 : 60.000. Có TK 138 : 60.000. 3. BHXH, BHYT 6% của người lao động nộp. Nợ TK 334 : 4.445.900. Có TK 338 :4.445.900. 4. Trả lương cho công nhân viên sản xuất. Nợ TK 622 : 75.533.500. Có TK 334 : 75.533.500. 5. Tiền lương phải trả cho công nhân làm ở các tổ đội sản xuất Nợ TK 627 : 39.491.500. Có TK 334 :39.491.500. 6. Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công ty. Nợ TK 642 : 22.033.700. Có TK 334 : 22.033.700. 7. Các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 142.2 : 495.600. Có TK 334 : 495.600. Sơ đồ hạch toán TK111 TK334 TK622 116.956.400 (1) 16.956.400 75.533.500 (4) 75.533.500 TK138 TK627 60.000 (2) 60.000 35.143.200 (5) 35.143.200 TK338 TK642 22.033.700 (7) 22.033.700 4.445.900 (3) 4.445.900 TK142.2 4.843.900 (8) 4.843.900 121.462.300 137.554.300 16.092.000 IV.- Hạch toán BHXH ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp. Nhà nước quy định các chính sách về BHXH nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. + Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn. Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng số quỹ lương. Quỹ này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia đóng bảo hiểm trong doanh nghiệp. Người lao động trích 5% trên tổng số tiền lương để đóng BHXH. Trong đó tiền đóng BHXH bao gồm : tiền lương cấp bậc, tiền lương chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ cấp khu vực... ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp cơ sở đầu tiên để xét BHXH cho người lao động được nhận bảo hiểm là giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động hay nghỉ chăm sóc con ốm... do phòng y tế của công ty hay do bệnh viện cấp và xác nhận. Trên giấy chứng nhận phải ghi rõ lý do nghỉ việc, số ngày mà người lao động được nghỉ, phải ghi rõ từ ngày bao nhiêu đến ngày bao nhiêu, trong trường hợp ngày nghỉ trùng với ngày lễ, người lao động không được nghỉ bù vào ngày khác và trong ngày lễ này người lao động vẫn được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sỹ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ được chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sĩ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trên '' Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH '' trên phiếu nay kế toán phải ghi rõ họ tên, tuổi chức vụ, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ của người trợ cấp bảo hiểm. Để tính mức trợ cấp, tuỳ từng trường hợp mà kế toán bảo hiểm nhận 75% hay 70% với số ngày nghỉ và mức lương cơ bản mà người lao động được hưởng. Trường hợp người lao động bị mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo quy định, nhưng sau thời gian 180 ngày còn phải tiếp tục điều trị thêm thì thời gian nghỉ việc thêm đó được hưởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm trước khi nghỉ việc, nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên. Bằng 65% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm trước khi nghỉ việc, nếu đã đóng bảo hiểm dưới 30 năm. Cuối phiếu thanh toán trợ cấp BHXH phải có chữ ký của người lĩnh tiền, kế toán BCHCĐ cơ sở và thủ trưởng đơn vị. Cuối quý, sau khi công ty đã nộp đủ 20% tiền BHXH cho cơ quan bảo hiểm quận, thành phố, kế toán bảo hiểm tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp BHXH mà người lao động được trả vào '' Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH '', rồi nộp các chứng từ bảo hiểm cho cơ quan BHXH quận, thành phố. Cơ quan BHXH quận, thành phố xác nhận công ty đã nộp đủ 20% tiền BHXH lúc đó mới trả công ty số tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trích trước cho người lao động. 1. Khi trích trước BHXH chi cho người ốm, thai sản, hưu trí,... kế toán bảo hiểm hạch toán như sau : Nợ TK 338 ( chi tiết ). Có TK 111. 2. Khi thu lại số tiền BHXH mà công ty đã trích trước. Nợ TK 112 Có TK 338 ( chi tiết ). 3. Trương hợp công ty chi BHXH sai quy cách thì cơ quan bảo hiểm quận, thành phố sẽ không duyệt, kế toán BHXH hạch toán vào bên nợ tài khoản 431 (431.2) - quỹ phúc lợi. Nợ TK 112. Nợ TK 431(431.2 ) - Số tiền cơ quan BHXH không duyệt Có TK 338 - chi tiết. [.- Trình tự hạch toán các quỹ bảo hiểm, lao động công ích ở công ty Xây Dựng Công Nghiệp tháng 11 năm 1998. 1. Trả trợ cấp hưu trí và BHXH cho công nhân viên. Nợ TK 338 : 16.678.064. Có TK 111 : 16.678.064. 2. Nộp BHXH cho cơ quan BHXH quận. Nợ TK 338 : 16.187.976. Có TK 112 : 16.187.976. 3. Trích 15% BHXH cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 543.600. Nợ TK 622 : 4.829.100. Nợ TK 627 : 3.329.400. Nợ TK 642 : 2.379.000 Có TK 338 : 11.081.100. 4. Trích 1% KPCĐ cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 48439 Nợ TK 622 :755.355. Nợ TK 627 :351.432. Nợ TK 642 : 220.337. Có TK 338 :1.375.086. 5. Trích 2% BHYT cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 70.800. Nợ TK 622 : 697.800. Nợ TK 627 : 428.000. Nợ TK 642 : 307.800. Có TK 338 : 1.504.400. 6.BHYT người lao động trừ qua lương 1% Nợ TK 338 :752.200. Có TK 334.1 : 752.200. 7. BHXH người lao động trừ qua lương 5%. Nợ TK 338 : 3.693.700. Có TK 334.1 : 3.693.700. chương III đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công Ty Xây Dựng - Hà Nội và một vài ý kiến đóng góp. I.- Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển kế toán đã góp một phần tích cực vào việc quản lý kinh tế của công ty Xây Dựng Công Nghiệp . Công ty XDCN là một công ty có bề dày kinh nghiệm, được thành lập trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Trải qua 38 năm tồn tại và phát triển ( từ năm 1960 - 1998 ) công ty đã không ngừng đổi mới cách quản lý cũ để thích ứng kịp thời với thị trường. Mỗi năm công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước với con số không nhỏ. Sau thời gian thực tập tại công ty XDCN qua nghiên cứu tôi đã nắm bắt được phần nào tầm quan trọng trong công tác quản lý kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty . Do đó tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và những ý kiến đóng góp để thấy rõ những mặt còn tồn tại cần khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty. Trong quá trình thực hiện các chế độ của nhà nước về đổi mới cách quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp, công ty XDCN về cơ bản đã thực hiện tốt quy chế trả lương trong nội bộ của mình thanh toán lương cho người lao động đầy đủ, đúng kỳ . Sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác đảm bảo đúng niên độ. Tuy nhiên phương pháp thanh toán lương theo cách bình bầu A,B,C chưa được thoả đáng lắm. Thêm vào đó chế độ khoán gọn vẫn chưa được triệt để theo đúng quy định của nhà nước. Chính vì vậy công ty cần khắc phục sớm giúp cho công tác kế toán được hoàn thiện hơn. II.- Một vài ý kiến đóng góp. -Trong công ty việc trả lương theo cách bình bầu A, B,C vẫn chưa được hợp lý cho lắm, vì ở công ty gồm nhiều phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có từ 1- 4 người và đều có những nhiệm vụ riêng nặng, nhẹ khác nhau, nếu cứ trả lương theo cách bình bầu này A ở phòng nặng bằng a ở phòng nhẹ sẽ không được công bằng làm người lao động không yên tâm công tác dẫn đến năng suất lao động sẽ giảm. - Đối với hình thức chế độ khoán gọn cho từng công trình và từng đội xây lắp mà công ty vẫn đang áp dụng song vẫn chưa áp dụng khoán gọn cả vật liệu, nhân công chính vì vậy kết quả lao động còn bị hạn chế . Nếu công ty thực hiện khoán gọn hết thì chắc chắn hiệu quả lao động sẽ cao hơn vì người lao động sẽ phấn khởi khi được tăng thu nhập, qua đó cũng tiết kiệm được vật tư cũng như nâng cao tính quản lý của nhóm, tổ . - Ngoài ra còn đòi hỏi tổ chức sản xuất hợp lý hơn cũng như mạnh dạn ứng dụng sáng kiến cải tiến nhiều hơn.Muốn vậy, nhiệm vụ trách nhiệm của kế toán trong thanh toán lương và BHXH nên nâng cao hơn việc theo dõi sổ sách phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời ngay từ cơ sở tổ đội lên công ty tổ hợp hạch toán chung. Trên đây là suy nghĩ và ý kiến mạnh dạn của bản thân đề cập đến một vài vấn đề nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tôi rất mong có được ý kiến đóng góp thêm về những vấn đề mà tôi đã trình bày ở trên. Kết luận Trong nền kinh tế ngày càng phát triển như ngày nay, đời sống của những người dân lao động cũng như nhu cầu đòi hỏi của họ ngày càng cao. Họ lao động không chỉ để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội mà còn để phục vụ cho chính bản thân và gia đình họ, giúp họ có được một cuộc sống ổn định về mặt vật chất cũng như tư tưởng. Chính vì vậy tiền lương là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời sống cũng như sinh hoạt của người lao động. Hơn nữa, để phục vụ tốt cho xã hội, tiền lương còn góp phần hạ giá thành sản phẩm và chính là động lực thúc đẩy lớn để có thể nâng cao năng suất và tinh thần trách nhiệm của mỗi người dân lao động. Bên cạnh tiền lương còn có bảo hiểm xã hội cũng đóng một vai trò khá quan trọng, giúp người lao động và gia đinh có thể yên tâm hơn nữa khi gặp những rủi ro bất ngờ và trong những trường hợp họ không đủ sức khoẻ để tiếp tục sản xuất. Mặc dù đây chỉ là một trong nhiều yếu tố quan trọng khác của tiền lương và bảo hiểm, nhưng qua đó ta cũng thấy được phần nào tầm quan trọng của kế toán này trong các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này trong đơn vị mình . Qua thời gian thực tập, để hoàn thành bản báo cáo này, tôi rất biết ơn sự giúp đỡ không nhỏ của giáo viên kế toán cũng như các bác, các cô, chú trong công ty đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình, chỉ bảo cặn kẽ cho tôi từ các chứng từ, số liệu đến sổ sách theo dõi có liên quan đến chuyên đề mà tôi đã trình bày trong báo cáo này. Do điều kiện cấp bách về thời gian, mặc dù tôi cũng đã rất cố gắng, song chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm về nội dung cũng như cách trình bày, vì vậy tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến đóng góp xây dựng thêm của giáo viên kế toán, các bác, các cô, chú trong công ty và những người quan tâm đến chuyên đề này nhằm giúp cho chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20012.DOC