Chuyên đề Phân tích - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Tài liệu Chuyên đề Phân tích - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều hết sức khó khăn ,nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO,điều đó đặt doanh nghiệp vào một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và hoàn thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh với các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực của bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát. Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu, thực tập tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, một doanh nghiệp hoạt động sảnxuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, sửa chữa,buôn bán sản phẩm điện tử,tin học,viễn thông,thiết bị văn phòng em đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuấ tgiải pháp nân...

docx77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Phân tích - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều hết sức khó khăn ,nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO,điều đó đặt doanh nghiệp vào một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và hoàn thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh với các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực của bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát. Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu, thực tập tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, một doanh nghiệp hoạt động sảnxuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, sửa chữa,buôn bán sản phẩm điện tử,tin học,viễn thông,thiết bị văn phòng em đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuấ tgiải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI ” Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém đó. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn. Kết cấu của đồ án gồm Lời mở đầu Phần I : Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần II : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Phần III : Một số biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai Anh, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này. Do kiến thức còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Danh mục các từ viết tắt GTTSL Giá trị tổng sản lượng DT Doanh thu LN Lợi nhuận PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả. Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả không. 1.1.1Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K - C Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: Trong đó: A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...) C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...) 1.1.2 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng. Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau. Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo ra nó. Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu. Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển. 1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm: Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương) Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác. Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...) Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất) Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh doanh. Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh bộ phận. HIệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức thời gian: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm… Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral). 1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục iêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú. Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế0- Xã hội – Môi trường. Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phương thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Sức sản xuất của tổng tài sản: SXXTS = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): SSLTS = Lợi nhuận = ROA Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu SSXVCSH = Doanh thu thuần = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): SSLVCSH = Lợi nhuận sau thuế = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí Sức sản xuất của chi phí: SXXCP = Doanh thu thuần Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lợi của chi phí: SSLCP = Lợi nhuận Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận 1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động Sức sản xuất của lao động bình quân:: SSXLĐ = Tổng doanh thu Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sức sinh lợi của lao động: SSLLĐ = Tổng lợi nhuận Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định: SSXTSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản cố định: SSLTSCĐ = Lợi nhuận Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động: SSXTSLĐ = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản lưu động: SSLTSLĐ = Lợi nhuận Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm: TĐLCTSLĐ = Doanh thu Tài sản lưu động bình quân 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo 4 cách khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu hướng tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh. 1.3.1 Theo tính tất yếu của nhân tố Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp. Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc trung bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. 1.3.2 Theo tính chất của nhân tố Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng. Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. 1.3.3 Theo xu hướng tác động của nhân tố Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh. Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố. Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng thời gian lao động “Tổng sản lượng”. 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư … Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã … Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối. Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất …. Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. 1.4.Nội dung và phương pháp phân tích 1.4.1 Nội dung phân tích Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được biểu hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng…hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh: kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh người ta hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương án đặt ra. Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đó là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn luôn được phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư…Khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh thu, lao động, vốn, diện tích…Ngược lại chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành đơn vị, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động… Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau, không những giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. Khi phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ tiêu và các nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích kinh doanh. 1.4.2 Phương pháp phân tích Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Sau đây là các phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên tiến. So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tương ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh. So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể. Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là: Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương dương nhau về nội dung phản ánh và cách xác định. Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi nhuận... Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lượng và quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lường của hiện tượng. Vì thế dung lượng ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định. Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiệ tượng kinh tế đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy diễn, nếu tăng khối lượng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được chất lượng bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trương hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân. Vốn lưu động bình quân...). Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi...). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật... Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số lượng mã số bình quân phản ánh không tồn tại trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa. Phương pháp thay thế liên hoàn Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu thị dưới dạng hàm số : A = f (X, Y) và Ao = f (Xo, Yo) A1 = f (X1, Y1) Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố X và Y, tới chỉ tiêu A. Thay thế lần lượt X, Y. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có : Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A : D x = f (X1, Yo) - f (Xo, Yo) Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A : D y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo) Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X sau, ta có : Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A : D y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo) Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A : D x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1) Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi bật của phương pháp này. Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được qui định như sau : Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau : Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng, khối lượng... tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn, một số tài liệu đã được phương pháp toán tích phân, vi phân thay cho phương pháp này. Với ví dụ nêu trên ta có : A = f (X, Y). d A = f x d x + f y d y và D A x = f x d x D A y = f y d y Khi chỉ têu thực tế so với chỉ tiêu gốc (A1 so với Ao) chênh lệch không quá 5 - 10% thì kết quả tính toán được trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng xấp xỉ bằng nhau. Một sự biến dạng nữa của phương pháp này là phương pháp số chênh lệch. Trong phương pháp này để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố, người ta sử dụng số chênh lệch so sánh của từng nhân tố để tính toán. Cũng với ví dụ trên, ta có : A = f (x, y) với trật tự thay thế x trước, y sau : D A x = f (D x . yo) với D X = X1 - Xo D Ay = f (X1 . Dy) với D Y = Y1 - Yo Phương pháp số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản. Tuy nhiên, khi sử dụng. Cần chú ý : Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích trùng với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là dấu nhân (x) hoặc dấu cộng (+); Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích ngược với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là dấu chia (:) hoặc dấu trừ (-) Phương pháp liên hệ cân đối Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương mại... Phương pháp đồ thị Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng khác nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị. Ưu điểm của phương pháp này là có tính khái quát cao. Phương pháp đồ thị đặc biệt có tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát, trừu tượng. Ví dụ : Phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hoá, quan hệ giữa chi phí và qui mô sản xuất kinh doanh... khi các mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế được biểu thị bằng một hàm số (hoặc một hệ phương trình) cụ thể, phương pháp đồ thị cho phép xác định các độ lớn của đối tượng phân tích cũng như sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp phân tổ Là một phương pháp thống kê và được áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế, đặc biệt trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu thành của hiện tượng được nghiên cứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó. Phương pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết tương quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hưởng tới chỉ tiêu được phân tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra những qui luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh tế và diễn biến kinh tế... Phương pháp này còn dùng để thăm dò nghiên cứu thị trường hàng hoá, phân nhóm bạn hàng, khách hàng... Phương pháp so sánh tương quan Đây là một phương pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ tương quan phi tuyến giữa các hiện tượng kinh tế. So sánh tương quan thường được sử dụng để định dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển cũng như tính qui luật trong sự phát triển và liên hệ của các hiện tượng kinh tế khác nhau. Các phương pháp toán học ứng dụng khác Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp toán học ứng dụng, số lượng các phương pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế ngày càng tăng. Phổ biến là các phương pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi, lý thuyết phục vụ đám đông. Tóm lại, tuỳ theo đối tượng phân tích và cách thể hiện thông tin trong từng trường hợp cụ thể mà người ta lựa chọn một hay nhiều phương pháp kể trên để thực hiện phân tích hoạt động kinh tế. 1.5.Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau: Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chiphí thấp và trong thời gian ngắn nhất. Như vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật và giá trị. Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy. Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí. Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau: Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết các doanh nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng khoảng sản lượng nhất định. TC = FC + Q. AVC Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol (giảm dần theo sản lượng): Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất tối đa của thiết kế. Ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị trường có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là: Tăng cường công tác quảng cáo. Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Thực hiện kinh doanh tổng hợp. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm giá bán sản phẩm. Nâng cao chất lượng bán hàng. Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp: Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp: Đổi mới công nghệ sản xuất. Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp. Một trong các hướng đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ. Trên đây là một sô vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết đã đề cập, vận dụng các kiến thức đã học về kinh doanh và qua tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, em xin có hướng xây dựng biện pháp nâng cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp này ở phần II. PHẦN II : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI 2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 2.1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Viết tắt : N.E.H Địa chỉ : Lô 1-3 khu công nghiệp Thăng Long , Đông Anh , Hà Nội Điện thoại : 84-4-9550045 Fax : 84-4-9550046 Email: 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI đã và đang là một trong những Công ty phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo, tư vấn và chuyển giao công nghệ của NHẬT BẢN với đội ngũ nhân lực mạnh, có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, năng động, có trách nhiệm và đặc biệt có sự cộng tác của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đầu ngành trong lĩnh vực tự động hóa, điều khiển và công nghệ thông tin. Để thực hiện được tốt chiến lược phát triển công nghệ trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng kết hợp với hầu hết các nhà cung cấp thiết bị tin học, viễn thông, đo lường điều khiển, tự động hóa và chuyển giao công nghệ của các hãng nổi tiếng như HewlettPackard, IBM, EPSON, CANON, INVENSYS, XEROX, RIHCOH, FUJITSU, APC, ABB, YOKAGAWA, SIEMENS, BOSCH, HONEYWELL, SCHNIEDER, OMRON, YASKAWA, DELL, LG, SAMSUNG,... Với phương châm cùng nhau hợp tác nhằm đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng một cách tốt nhất. Chức năng nhiện vụ của doanh nghiệp Là một DN có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật DN và điều lệ doanh nghiệp Việt Nam, công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập có quyền sử dụng tài sản và vốn của công ty, tên công ty riêng theo luật thành lâp của doanh nghiệp, có tài khoản, có quan hệ ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty có chức năng cung cấp công nghệ mới nhất của thế giới và Nhật Bản để đưa và việt nam theo luật quốc tế. Ngoài ra, công ty còn có: Dịch vụ Tin học Buôn bán tư liệu tiêu dùng Đại lý mua, bán , ký gửi hàng hoá Sản xuất lắp ráp, sửa chữa, buôn bán sản phẩm điện, điện tử, tin học, viễn thông, công nghiệp, thiết bị văn phòng, thiết bị thí nghiệm, nghên cứu khoa học,... Đại lý mua, bán thiết bị điện tử, tin học, viễn thông. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Nhà tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ: Chúng tôi đã và đang lựa chọn giải pháp, công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất của NHẬT BẢN góp phần rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết bị trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, giảng dạy, đo lường điều khiển tự động giữa Việt Nam và các nước trong khu vực cũng như trên Thế giới. Cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu và lựa chọn công nghệ và thiết bị thích hợp đảm bảo tính hệ thống, phát triển và tiên tiến.Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt vận hành. Dự án: Trên đà hội nhập kinh tế các thành phần, hướng tới nền kinh tế toàn cầu, Công ty N.E.H luôn đi đầu trong việc tham gia các Dự án tư vấn, đấu thầu cung cấp giải pháp và thiết bị trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đây là một trong những mục tiêu chính trong phát triển kinh doanh của công ty nhằm mục đích mang những giải pháp mà công ty đã nghiên cứu , phát triển ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng và quá trình phát triển công nghệ của khách hàng. Kinh doanh bán lẻ: Nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng những thiết bị và linh kiện một cách đầy đủ và hoàn hảo nhất, là cầu nối hiệu quả nhất giữa nhà sản xuất với khách hàng. Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, với đội ngũ nhân viên có trình độ hiểu biết, kỹ năng về công nghệ đầy đủ, luôn được trau rồi và bổ sung các kiến thức và công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, N.E.H luôn đảm bảo sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng cũng như các vấn đề trước và sau bán hàng. Bên cạnh đó Công ty còn có các nhân viên kỹ thuật có trình độ cao, hệ thống kỹ thuật của N.E.H bao gồm phòng nghiên cứu công nghệ, phòng ứng dụng công nghệ và bộ phận kỹ thuật của phòng triển khai. Những nhiệm vụ chình của hệ thống kỹ thuật bao gồm: Nghiên cứu máy tính và mạng. mạng truyền thông công nghiệp Nghiêm cứu các thiết bị công nghiệp dây chuyền công nghiệp, thiết bị mô phóng, thí nghiêm, nghiên cứu khoa học. Đào tạo, tư vấn và chuyên giao công nghệ, cung cấp giải pháp tổng thể cho khách hàng. Tham gia vào các dự án theo từng bước (triển khai giải pháp, dich vụ sau bán hàng, chuyển giao công nghệ đào tạo user và admin). Cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ chuyên nghiệp cho các khách háng. Cung cấp, hỗ trợ các dich vụ sau bán hàng. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo tốt, có trình độ cao về tất cả các kỹ thuật hệ thống bao gồm: Cơ sở hạ tầng mạng (Mạng truyền thông công nghiệp và các kết nối mạng: dialup, leased line,x25, Frame Relay, ATM,... các dich vụ mạng khác như DNS, DHCP. Phần cứng (các thiết bị công nghệ, thiết bị thiết bị thí nghiêm, nghiến cứu của YOKAWA, SIEMENS,.....các hệ thống máy chủ PC server, Compap Alpha server, Sun SPARC.) Phần mền (các hệ điều hánh Windows NT/2000, Novell Netware 4./5x, SCO openserver5.. các hệ điều hành dựng trong công nghiệp) và các phần mềm chuyên dụng trong công nghiệp. Tích hợp hệ thống: tích hợp phần cứng, OS, phần mềm và mạng vaof các giải pháp hoàn chỉnh, kết nối các hệ thống truyền thồng công nghiệp, các hệ thống thiết bị công nghiệp.. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Bộ máy quản lý và điều hành của công ty Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện phát triển bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và tổ chức sản xuất . Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống sau: - Phòng hành chính kế toán : + Phòng kế toán + Phòng hành chính - Phòng kinh doanh : + Phòng nghiên cứu thị trường + Phòng dự án + Showroom - Phòng kỹ thuật : + Phòng triển khai + Phòng bảo hành + Phòng nghiên cứu phát triển Đứng đầu công ty là ban Giám đốc Sơ Đồ tổ chức công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC Phòng nghiên cứu thị trường Phòng nghiên cứu phát triển Showroom Kinh doanh Kỹ thuật Phòng triển khai Phòng bảo hành Phòng kế toán Hành chính kế toán Phòng dự án Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: Ban giám đốc gồm hai người: một giám đốc và một phó giám đốc . + Giám đốc công ty: là người đIều hành hoạt động công ty hàng ngày của công ty , giám đốc có quyền sau: . Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty . . Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty . . Ban hành qui chế quản lý nội bộ . . Bổ nhiệm , miễn nhiệm cách chức danh quản lý trong công ty . . Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. . Bố trí cơ cấu tổ chức cuả công ty . . Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh . Tuyển dụng lao động . Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy đIều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh . + Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc khi giam đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công ty, Phó gíam đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc uỷ quyền. . Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền . . Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước giám đốc công ty. . Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh , khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá . Phòng kế toán: gồm 3 người trong đó có kế toán, thủ quỹ và thủ kho . Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toàn thống kê và văn bản pháp qui của nhà nước, quản lý quỹ tiền mặt . - Phòng kinh doanh : Tổng số 10 nhân viên tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học là 100% + Phòng nghiên cứu thị trường: Tiến hành các công việc như tìm hiểu nhu cầu thị trường , tiếp cận khách hàng mới , các nhân viên được trưởng phòng phân công theo công việc cụ thể. + Bộ phận Marketing: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị dịch vụ và sản phẩm . + Bộ phận bán hàng: Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng, hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất . + Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tổng hợp số liệu báo cáo danh sách khách hàng, doanh thu bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, theo dõi việc xuất nhập, chi trả cho khách hàng sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp . Phòng kỹ thuật : Tổng số 12 nhân viên / Tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học, cao đẳng các ngành kỹ thuật là 100%. Cơ cấu Kỹ thuật Trưởng ban : phụ trách chung các công việc về kỹ thuật Các nhân viên chia ra làm các công việc sau: - Tiếp nhận thông tin từ dịch vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty khi có yêu cầu - Xây dựng kế họach, lịch thực hiện các hợp đồng bảo trì bảo dưỡng định kỳ - Thực hiện hỗ trợ xử lý các hỏng hóc khó - Thực hiện dịch vụ sửa chữa lớn, đại tu các loại máy theo yêu cầu - Thực hiện nghiên cứu, hỗ trợ sửa chữa các cấu kiện điện tử - Thực hiện lắp đặt máy mới cho khách hàng - Thực hiện dịch vụ sửa chữa thay thế bảo hành bảo trì tại chỗ đối với các thiết bị. - Hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng thiết bị, tư vấn giúp khách hàng đảm bảo sử dụng thiết bị đạt hiệu quả cao. Được lựa chọn cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật tới quí khách hàng là niềm vinh dự lớn đối vơí C.TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Các dịch vụ kỹ thuật Công ty đang thực hiện: - Dịch vụ lắp đặt, bảo hành là một dịch vụ chính của phòng kỹ thuật, là bước khởi đầu của dịch vụ hậu mãi thể hiện sự quan tâm của công ty chúng tôi tới khách hàng. Tiến hành hướng dẫn sử dụng ngay tại nơi lắp đặt là một khâu chính của nhiệm vụ này . - Dịch vụ bảo trì định kỳ Máy văn phòng đòi hỏi người sử dụng phải thường xuyên chăm sóc như vệ sinh, bảo dưỡng, căn chỉnh lại chế độ hoạt động để đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt, hoạt động ổn định, ngăn cản tối đa các trục trặc có thể xảy ra. Công tác này cần thực hiện đúng quy trình kỹ thuật quy định của Nhà sản xuất đối với mỗi dòng máy nhất định, do vậy cần được thực hiện bởi một độ ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp. Dịch vụ sửa chữa thay thế linh kiện Vật tư của bất cứ máy văn phòng nào cũng có một tuổi thọ nhất định, cần phải thay thế định kỳ theo yêu cầu của Nhà sản xuất. Đáp ứng nhu cầu này Công ty NISSEI cung cấp tới quý khách hàng “Hợp đồng sửa chữa thay thế linh kiện”: theo hợp đồng này, trường hợp máy văn phòng của Quý khách hỏng hóc hoặc đến hạn thay thế vật tư, chúng tôi sẽ cử kỹ thuật viên tới kiểm tra, giám định và tiến hành thay thế linh kiện với giá cụ thể. Quý khách sẽ đựơc cung cấp linh kiện và vật tư đảm bảo chất lượng với chế độ bảo hành theo quy định của chính hãng với mức giá ưu đãi, quý khách cũng được miễn chi phí về “công thay thế và căn chỉnh” . 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh, trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/05 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331 130 2 Thuế thu nhập DN - 2.001 5.216 2.001 - 3.215 261 4 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Nếu năm 2005 doanh thu thuần là 353.814.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì đến năm 2006 chỉ tiêu này đã đạt mức 454.410.000.000 VNĐ, tăng 100.596.000.000 VNĐ, tương đương với mức tăng là 128%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng lên đến giá trị là 728.874.000.000 VNĐ, tăng so với năm 2006 là 274.464.000.000 VNĐ, tương đương với mức tăng là 160%. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần theo các năm. Nếu năm 2005 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 12.036.000.000 VNĐ thì đến năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 14.296.000.000 VNĐ tương đương là 119%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng trưởng một cách vượt bậc, tăng so với năm 2006 là 130%, tương đương là 4.331.000.000 VNĐ. Từ giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 là 0 VNĐ thì đến năm 2006 Công ty đã nộp thuế thu nhập là 2.001.000.000 VNĐ, năm 2007 là 5.216.000.000 VNĐ góp phần vào làm tăng ngân quỹ của chính phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển. Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát triển Công ty, chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng … tăng dần theo các năm. Năm 2005 đạt giá trị là 12.036.000.000 VNĐ. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 259.000.000 VNĐ. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.116.000.000 VNĐ, tương đương 109%. Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những nguyên nhân chính sau: Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Hà Nội và các vùng lân cận nói riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước. Nhu cầu về các thiết bị máy móc ,linh kiên điện tử,máy thiết bị văn phòng ngay càng tăng cao.. Công ty là một chi nhánh của tập đoàn NISSEI ELECTRIC VIỆT NAM (N.E.V), nên đã có sẵn kinh nghiệm từ công ty mẹ đi trước. Công ty có một điều kiện thuận lợi nữa là được sự hỗ trợ từ phía tập đoàn N.E.V, từ việc tìm hiểu thị trường, tài chính, kỹ thuật sản xuất. Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã không để xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động cũng như của cải vật chât của công ty. Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV Công ty đã hết mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty với công ty me và giữa Công ty với khách hàng, và với các đối tác . Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau: Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập chung đầu tư vào Việt Nam nên công ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó. Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,tạo cho thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn vốn kinh doanh. Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp tích cực để giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong những Công ty mạnh trên cả nước nói chung và trong nhóm các công ty nước ngoài nói riêng. Trong thời gian tới để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ trương mới, những chính sách mới hữu hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động trong kinh doanh. Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua: Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất nước, N.E.H đã tự khẳng định và đứng vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân thiêt lâu dài với các bạn hàng, N.E.H đã từng bước chiếm lĩnh thị trường và thiết lập được các môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng trước yêu cầu hội nhập quốc tế, N.E.H đã có những bước đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của N.E.H trong những năm qua rất ổn định và đạt được mức tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung chưa cao. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI. 2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 2.2.1.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331 130 3 Tổng tài sản bình quân 571.311 838.998 1.006.368 267.687 147 167.370 120 4 Sức sản xuất TSCĐbq 0,619 0,542 0,724 -0,078 87 0,183 134 5 Sức sinh lời TSCĐbq 0,021 0,017 0,019 -0,004 81 0,001 109 Sức sản xuất của tổng tài sản: SXXTS = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là: SXXTS (2005) = 353.814 = 0,619 571.311 Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2006 là: SXXTS (2006) = 454.410 = 0,542 839.998 Giảm hơn so với sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là: 0.078 (13%) do năm 2006 Công ty đầu tư thêm nhiều thiết bị chuyên dùng, hiện đại có giá trị cao, nhưng chưa tận dụng được hết công suất cũng như năng suất sử dụng do một số hợp đồng phải hoãn lại và do công nhân kỹ thuật mới được sử dụng các thiết bị hiện đại nên chưa thành thạo. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2007 là: 0,724 tăng 0,183 (34%) so với năm 2006, tăng 0,105 (16%) so với năm 2005 do trong năm 2007 một số hợp đồng bị hoãn lại đã bắt đầu được đi vào sản xuất và được đầu tư nhiều thiết bị hiên đại, bên cạnh đó tay nghề của công nhân kỹ thuật đã được nâng cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiêt bị chuyên dùng, hiện đại. SXXTS (2007) = 728.874 = 0,724 1.006.368 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): SSLTS = Lợi nhuận trước thuế = ROA Tổng tài sản bình quân Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2005 là: SSLTS (2005) = 12.036 = 0,021 571.311 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2006 là: SSLTS (2006) = 14.296 = 0,017 838.998 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2007 là: SSLTS (2007) = 18.627 = 0,019 1.006.368 Do lợi nhuận các năm 2006 và 2007 tăng chậm hơn mức tăng của tổng tài sản bình quân làm sức sinh lợi của tài sản giảm. Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm 2006 giảm so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,004 (9%). Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm 2007 giảm so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,003 (2%) và sức sinh lời của tổng tài sản bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 0,001 (9%). Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 3 Nguồn vốn CSH 46.788 73.118 81.627 26.330 156 8.509 112 5 Sức sản xuất của vốn CSH 7,562 6,215 8,929 -1,347 82 2,715 144 7 Sức sinh lời của vốn CSH 0,257 0,168 0,164 -0,089 65 -0,004 98 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu SSXVCSH = Doanh thu thuần = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là: SSXVCSH (2005) = 353.814 = 7,562 46.788 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 là: SSXVCSH (2006)= 454.410 = 6,215 73.118 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là: SSXVCSH (2007) = 728.874 = 8.929 81.627 Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tuy có giảm so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh với giá trị vượt năm 2006 là: 2,715 (44%) và vượt năm 2005 là: 1,364 (18%). Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): SSLVCSH = Lợi nhuận sau thuế = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2005 là: SSLVCSH(2005) = 12.036 = 0,257 46.788 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2006 là: SSLVCSH(2006) = 12.295 = 0,168 73.118 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2007 là: SSLVCSH(2007) = 13.411 = 0,164 81.627 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) có xu hướng giảm dần do lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2005 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 7,562 đồng doanh thu và tạo ra được 0,257 đồng lợi nhuận. Năm 2006 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 6,215 đồng doanh thu và tạo ra được 0,168 đồng lợi nhuận. Năm 2007 cứ 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu về được 8,829 đồng doanh thu và tạo ra được 0,164 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116 109 3 Tổng chi phí 28.358 46.937 54.438 18.579 166 7.501 116 4 Sức sản xuất của chi phí 12,477 9,681 13,389 -2,796 78 3,708 138 5 Sức sinh lợi của chi phí 0,424 0,262 0,246 -0,162 62 -0,016 94 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Sức sản xuất của chi phí: SXXCP = Doanh thu thuần Tổng chi phí Sức sản xuất của chi phí năm 2005 là: SSXCP(2005) = 353.814 = 12,477 28.358 Sức sản xuất của chi phí năm 2006 là: SSXCP(2006) = 454.410 = 9,681 46.937 Sức sản xuất của chi phí năm 2007 là: SSXCP(2007) = 728.874 = 13,389 54.438 Sức sản xuất của chi phí năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 là 2,796 (22%) do trong năm 2006 Công ty đã đầu tư xây dựng khu văn phòng làm việc mới cho cán bộ công nhân viên và một số nhà máy nhưng chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng. Sức sản xuất của chi phí năm 2007 tăng lên rõ ràng, tăng so với năm 2006 là 3,708 (38%), tăng so với năm 2005 là 0,942 (7%), do trong năm 2007 công trình xây dựng khu văn phòng làm việc mới cho cán bộ công nhân viên và nhà máy đã bắt đầu đi vào hoạt động. Sức sinh lợi của chi phí: SSLCP = Lợi nhuận Tổng chi phí Sức sinh lợi của chi phí năm 2005 là: SSLCP(2005) = 12.036 = 0,424 28.358 Sức sinh lợi của chi phí năm 2006 là: SSLCP(2006) = 12.295 = 0,262 46.937 Sức sinh lợi của chi phí năm 2007 là: SSLCP(2007) = 13.411 = 0,246 54.438 Sức sinh lời của chi phí giảm dần, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,162 (38%), năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,016 (6%). Do trong năm 2006 Công ty đã đầu tư vào công trình xây dựng khu văn phòng làm việc mới và xây dựng một số nhà máy, đến năm 2007các công trình đó đã hoàn thiện và bắt đầu đi vào hoạt động thì Công ty tiếp tục đầu tư vào một số hợp đồng mới và mở thêm một số lớp đào tạo và chuyển giao công nghệ. 2.2.1.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Hiệu quả sử dụng lao động Trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thì lao động của con người đóng vai trò quan trọng nhất. Sử dụng tốt nguồn nhân lực biểu hiện trên các mặt số lượng và chất lượng lao động. Việc khai thác hết khả năng của người lao động sẽ góp phần quan trọng làm tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cơ cấu lao động của công ty NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI 3 năm gần đây. Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của công ty năm 2005, 2006, 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Người % Người % 06/05 Người % 07/06 Tổng giá trị sản lượng (triệu đồng) 235.869 302.940 485.916 Tổng số lao động 1678 100 3138 125 4448 159 Trong đó: Lao động trực tiếp 1230 77 2238 79 3448 79 Nam 800 75 1638 77 2748 77 Nữ 430 2 600 2 700 2 Lao động gián tiếp 448 23 900 21 1000 21 Nam 318 20 600 18 700 18 Nữ 130 4 300 3 300 3 Nguồn: Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động 2005-2006-2007, Phòng tổ chức hành chính Số lượng lao đông của Công ty tăng dần theo các năm cùng với sự tăng trưởng của doanh thu. Tỷ lệ lao động trực tiếp trên lao động gián tiếp tương đối ổn định, tỷ lệ lao động trực tiếp dao động từ 77% đến 79%. Tỷ lệ lao động nam trên lao động nữ hầu như không thay đổi, tỷ lệ lao động nam dao động từ 75% đến 77%, điều này cũng phù hợp với đặc thù công việc của Công ty là một đơn vị sản xuất Ta thấy tổng lao động tăng dần, nguyên nhân do Công ty có chủ trương gia tăng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai.. Tuổi đời của lao động giảm dần, năm 2005 lao động <= tuổi là 22,53% đến năm 2007 tỷ lệ này là 34,71%, điều này thể hiện chủ trương của Công ty là trẻ hoá lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động nam và nữ hầu như không thay đổi. Tỷ lệ số lao động ký hợp đồng chính thức tăng dần điều này góp phần tăng tính trách nhiệm của người lao động đối với Công ty. Bảng 2.6 Tình hình sử dụng thời gian lao động TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 Bq/ng Tổng số Bq/ng Tổng số Bq/ng Tổng số 1 Tổng số ngày trong năm 1 Ngày 365 61.247 365 1.145.370 365 1.623.520 2 Ngày lễ, cuối tuần 2 Ngày 112 187.936 112 351.456 112 498.176 3 Ngày chế độ 3=1-2 Ngày 253 424.534 253 793.914 253 1.125.344 4 Nghỉ BHXH 4 Ngày 3 5.034 3 9.414 3 13.344 5 Nghỉ phép 5 Ngày 10 16.780 10,5 32.949 10 44.480 6 Nghỉ khác 6 Ngày 10 16.780 9 28.242 11 48.928 7 Ngày công kế hoạch 7=3-4-5 Ngày 240 402.720 239,5 751.551 240 1.067.520 8 Ngày công thực tế 8=3-4-5-6 Ngày 230 385.940 230,5 723.309 229 1.018.592 Năm 2005: Tổng số CBCNV là 1678 người Năm 2006: Tổng số CBCNV là 3138 người Năm 2007: Tổng số CBCNV là 4448 người Bq/ng: Bỡnh quõn/người Tình hình sử dụng thời gian lao động công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Số ngày công thực tế của công ty trong 3 năm không có sự thay đổi đột biến nào, chỉ dao động trong khoảng nhỏ (trong khoảng từ 229 ngày đến 230,5 ngày). Do số CBCNV tăng dần nên tổng số ngày công thực tế tăng theo. Trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu và nâng cao phát huy tối đa năng lực của nhân viên. Phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động trong công việc, tạo động lực cho người lao động tăng năng suất lao động. Chu trình tiếp diễn tạo vòng xoáy đi lên của Công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Mỗi một doanh nghiệp đều có TSCĐ nhất định. Nhưng để khai thác được tiềm năng thì phải phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng Công ty Để phân tích tiềm năng sử dụng tài sản cố định ta phải tiến hành phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định vì đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng tài sản có hợp lý không. Ta có công thức tính như sau: Sức sản xuất của tài sản cố định: SSXTSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Sức sinh lợi của tài sản cố định: SSLTSCĐ = Lợi nhuận Tài sản cố định bình quân Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lêch07/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu 353.814 454.410 728.874 375.060 206 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 6591 155 4331 130 3 Giá trị TSCĐbq 229.659 298.719 313.273 83.614 136 14.554 105 4 Sức sản xuất TSCĐ 1,541 1,521 2,327 0,786 151 0,805 153 5 Sức sinh lời TSCĐ 0,052 0,048 0,059 0,007 113 0,012 124 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 là: SSXTSCĐ(2005) = 353.814 = 1,541 229.659 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2006 là: SSXTSCĐ(2006) = 454.410 = 1,521 298.719 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 là: SSXTSCĐ(2007) = 728.874 = 2,327 313.273 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2005 và năm 2006 gần như không thay đổi, đến năm 2007 sức sản xuất tăng lên một cách rõ ràng. Mức tăng sức sản xuất của năm 2007 so với năm 2005 và năm 2006 là: ±ΔSSXTSCĐ(2007/2005) = 2,327 – 1,541 = 0,786 %ΔSSXTSCĐ(2007/2005) = x100% = 151 % ±ΔSSXTSCĐ(2007/2006) = 2,327 – 1,521 = 0,805 %ΔSSXTSCĐ(2007/2006) = x100% = 153 % Như vậy sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 tăng so với năm 2005 và 2006 là 0,786 (tương đương 151%) và 0,805 (tương đương 153%). Có sự tăng sức sản xuất của tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là do doanh thu năm 2007 tăng nhanh hơn mức tăng của tài sản cố định. Sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2005 là: SSLTSCĐ(2005) = 12.036 = 0,052 229.659 Sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2006 là: SSLTSCĐ(2006) = 14.296 = 0,048 298.719 Sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2007 là: SSLTSCĐ(2007) = 18.627 = 0,059 313.273 Qua bảng trên ta thấy sức sinh lời của tài sản cố định năm 2007 đạt giá trị lớn nhất. Mức tăng sức sinh lời của tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là: ±ΔSSLTSCĐ(2007/2005) = 0,059– 0,052 = 0,007 %ΔSSLTSCĐ(2007/2005) = x100% = 113 % ±ΔSSLTSCĐ(2007/2006) = 0,059 – 0,048 = 0,012 %ΔSSLTSCĐ(2007/2006) = x100% = 124 % Như vậy sức sinh lợi của năm 2007 tăng so với năm 2005 và 2006 là 0,007 (tương đương 113%) và 0,012 (tương đương 124%). Có sự tăng sức sản xuất năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là do lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng nhanh hơn mức tăng của tài sản cố định. Qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta thấy so với năm 2005 và năm 2006 sức sản xuất của tài sản cố định tăng lần lượt là: 151% và 153%, nhưng sức sinh lời của tài sản cố định tăng tương ứng là: 113% và 124%. Như vậy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty chưa có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Tài sản lưu động thể hiện một phần giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là toàn bộ tiền hay hiện vật có chu kỳ luôn chuyển. Trong một chu kỳ kinh doanh việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là rất cần thiết. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta tính các chỉ tiêu: sức sản xuất của tài sản lưu động và sức sinh lời của tài sản lưu động. Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 375.060 206 274.464 160 2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 6.591 155 4.331 130 3 Giá trị TSLĐbq 333.815 533.304 673.580 339.765 202 140.276 126 4 Sức sản xuất TSLĐbq 1,060 0,852 1,082 0,022 102 0,230 127 5 Sức sinh lời TSLĐbq 0,036 0,027 0,028 -0,008 77 0,001 103 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán * Sức sản xuất của tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động được xác định bằng công thức sau: SSXTSLĐ = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2005 là: SSXTSLĐ(2005) = 353.814 = 1,06 333.815 Sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2006 là: SSXTSLĐ(2006) = 454.410 =0,852 533.304 Sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2007 là: SSXTSLĐ(2007) = 728.874 = 1,082 673.580 Sức sản xuất của tài sản lưu động đạt giá trị lớn nhất năm 2007. Mức tăng sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là: ±ΔSSXTSLĐ(2007/2005) = 1,082 – 1,060 = 0,022 %ΔSSXTSLĐ(2007/2005) = x100% = 102 % ±ΔSSXTSLĐ(2007/2006) = 1,082– 0,852 = 0,230 %ΔSSXTSLĐ(2007/2006) = x100% = 127 % Như vậy sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2007 tăng so với năm 2005 và 2006 là 0,022 (tương đương 102%) và 0,230 (tương đương 127%). Có sự tăng sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2007 so với năm 2006 và năm 2005 là do doanh thu năm 2007 tăng nhanh hơn mức tăng của tài sản lưu động. Sức sinh lợi của tài sản lưu động: SSLTSLĐ = Lợi nhuận Tài sản lưu động bình quân Sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2005 là: SSLTSLĐ(2005) = 12.036 = 0,036 333.815 Sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2006 là: SSXTSLĐ(2006) = 14.296 = 0,027 533.304 Sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2007 là: SSXTSLĐ(2006) = 18.627 = 0,028 673.580 Sức sinh lợi của tài sản lưu động đạt giá trị lớn nhất năm 2005. Mức giảm sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2007 và năm 2006 so với năm 2005 là: ±ΔSSLTSLĐ(2007/2005) = 0,028 – 0,036 = - 0,008 %ΔSSLTSLĐ(2007/2005) = x100% = 78 % ±ΔSSLTSLĐ(2006/2005) = 0,027– 0,036 = - 0,009 %ΔSSLTSLĐ(2006/2005) = x100% = 75 % Như vậy sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2007 và năm 2006 giảm so với năm 2005 là: - 0,008 (tương đương 78%) và - 0,009 (tương đương 75%). Có sự giảm sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2007 so và năm 2006 so với năm 2005 là do lợi nhuận trước thuế năm 2007 và năm 2006 tăng chậm hơn mức tăng của tài sản lưu động. Qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta thấy năm 2007 sức sản xuất của tài sản lưu động tăng hơn so với năm 2005 nhưng sức sinh lời của tài sản lưu động năm 2007 lại giảm so với năm 2005 điều đó cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa hiệu quả. Nhận xét: Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2006 – 2007, mặc dù doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng đột biến Điều này đã làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có phần khả quan khi xét về lợi nhuận kinh doanh, nhưng xét về sức sản xuất, sức sinh lợi của các chỉ tiêu (tổng tài sản, nguồn vốn, lao động, tài sản cố định, tài sản lưu động) đều chưa đạt kỳ vọng của nhà đầu tư.. 2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 ± % ± % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - 3 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464 160 4 Giá vốn hàng bán 314.070 406.661 665.366 92.591 129 258.705 164 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 39.744 47.750 63.509 8.006 120 15.759 133 6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 549 11.484 3.117 10.935 2092 -8.367 27 7 Chi phí tài chính 8.764 30.764 35.589 12.000 165 4.825 115 8 Chi phí bán hàng - - - - - - - 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.883 14.051 13.403 6.168 178 -648 95 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.647 14.298 17.634 651 105 3.345 123 11 Thu nhập khác 113 - 1.226 -113 - 1.226 - 12 Chi phí khác 1.712 - 233 -1.712 - 233 - 13 lợi nhuận khác 1.599 - 993 -1.599 0 993 - 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12.048 14.298 18.627 2.250 119 4.329 130 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành - 2.001 5216 2.001 - 3.215 261 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - - 0 - 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 12.048 12.297 13.412 249 119 1.115 109 Trong vòng 3 năm gần đây, Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự khẳng định mình trên thương trường. Tuy nhiên trong xu thế chung, Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn. Qua bảng 2.10 mốt số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 19% so với năm 2004 trong khi doanh thu tăng 28% và lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 30% so với năm 2005 trong khi doanh thu tăng 60%. Điều này cho thấy môi trương kinh doanh của Công ty ngày càng cạnh tranh hơn do đó phần trăm lợi nhuận từ doanh thu giảm và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty chưa tốt. Để biết rõ hơn nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty ta đi phân tích từng yếu tố. 2.2.2.2Phân tích quy mô chi phí sản xuất kinh doanh Dùng phương pháp so sánh chi phí có liên hệ với doanh thu: ±ΔC = C1 – C0 * (D1 / D0) Trong đó: C0, C1: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm trước và năm sau D0, D1: Doanh thu thuần năm trước và năm sau. Bảng 2.11 Phân tích quy mô chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 +/- % +/- % 1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728874 100.596 128 274.464 160 2 Tổng chí phí SXKD 321.953 420.712 678.769 98.759 131 258.057 161  2.1 - Giá vốn hàng bán 314.070 406.661 665.366 92.591 129 258.705 164  2.2 - Chí phí bán hàng 0 0 0 0 - 0 -  2.3 - Chi phí QLDN 7.883 14.051 13.403 6.168 178 -648 95 3 Lợi nhuận khác -1.599 0 993 1.599 0 993 -  3.1 - Doanh thu khác 113 0 1.226 -113 0 1.226 -  3.2 - Chi phí khác 1.712 0 233 -1.712 0 233 - 4 Lợi nhuận trước thuế 12.048 14.298 18.627 2.250 119 4.329 130 5 Thuế thu nhập DN 0 2.001 5.216 2.001 - 3.215 261 6 Lợi nhuận sau thuế 12.048 12.297 13.412 249 102 1.115 109 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán * Tính ±ΔC năm 2006 so với năm 2005 là: ±ΔC(2006/2005) = 420.712 – 321.953 ( 454.410 / 353.814) = 8.613 (triệu đồng) Năm 2006 doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí 8.613 triệu đồng chi phí so với năm 2005. Cụ thể: Giá vốn hàng bán ±ΔC GV (2006/2005) = 406.661 – 314.070 ( 454.410 / 353.814) = 4.652 (triệu đồng) Chi phí quản lý doanh nghiệp ±ΔC CPQL (2006/2005) = 14.051 – 7.883( 454.410 / 353.814) = 3.961 (triệu đồng) Tổng hợp 2 yếu tố trên: ±ΔC = 4.652 + 3.961 = 8.613 (triệu đồng) Như vậy trong năm 2006 công ty đã sử dụng lãng phí 8.613 triệu động chi phí so với năm 2005, trong đó sử dụng lãng phí 4.652 triệu động giá vốn hàng bán và 3.961 triệu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tính ±ΔC năm 2007 so với năm 2006 là: ±ΔC(2007/2006) = 678.769 – 420.712 x = 5.629 Năm 2007 doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí 5.630 triệu đồng chi phí so với năm 20056 Cụ thể: Giá vốn hàng bán ±ΔC GV (2007/2006) = 665.366 – 406.661 x = 14.708 (triệu đồng) Chi phí quản lý doanh nghiệp ±ΔC CPQL (2006/2005) = 13.403 – 14.051x = - 9.079 (triệu đồng) Như vậy năm 2007 Công ty đã sử dụng lãng phí 5.629 triệu đồng chi phí so với năm 2006, trong đó sử dụng lãng phí 14.708 triệu đồng giá vốn hàng bán nhưng bù lại Công ty đã sử dụng tiết kiệm được 9.079 triệu động chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán tăng là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và do sử dụng nguyên vật liệu đầu vào chưa tối ưu. Do đó Công ty cần quan tâm hơn nữa để có biện pháp nhằm giảm tối thiểu mức tăng của giá vốn hàng bán. 2.2.2.3 Phân tích nguồn lực đầu vào Phân tích kết cấu tài sản Để phân tích hình tài sản, trước hết ta đi xem xét khái quát cơ cấu tài sản của Công ty năm 2007 thông qua các hệ số cấu trúc bên tài sản. Tỷ trọng tài sản cố định hữu hình T1 = TSCĐ hữu hình bình quân Tổng tài sản bình quân =301.825 /1.006.368 *100% = 30 % Tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản vì tài sản cố định hữu hình của Công ty chủ yếu là nhà trụ sở Công ty và máy móc thiết bị sản xuất,. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn (T2) T2 = Đầu tư tài chính dài hạn Tổng tài sản bình quân = 4.867 / 1.006.368 * 100% = 0,5 % Công ty tham gia ít vào hoạt động đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn nên tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn nhỏ. Tỷ trọng hàng tồn kho (T3) T3 = Hàng tồn kho bình quân Tổng tài sản bình quân = x100% = 54 % Hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với mức chung là 30% đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tỷ trọng các khoản phải thu (T4) T4 = Các khoản phải thu bình quân Tổng tài sản bình quân = x 100% = 5 % Điều này thể hiện khoản phải thu của khách hàng tương đối nhỏ. Tỷ trọng của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn T4 = Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tổng tài sản bình quân = x 100% = 4 % Con số này hơi cao, gây ứ đọng lãng phí về nguồn lực tài chính mặc dù tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp. So sánh các chỉ tiêu này so với năm 2006 Bảng 2.12 Chỉ tiêu kết cấu tài sản STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tỷ trọng TSCĐ hữu hình 36% 33% 30% 2 Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,1% 0,1% 0,5% 5 Tỷ trọng hàng tồn kho 32% 40% 54% 4 Tỷ trọng các khoản phải thu 16% 13% 5% 3 Tỷ trọng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8% 7% 4% 6 Tỷ trọng khác 7,9% 6,9% 6,5% 7 Tổng 100% 100% 100% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Từ bảng trên ta thấy tỷ trọng tài sản cố định giảm dần. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2007 tăng đột ngột do năm 2007Công ty bắt đầu chú ý và tăng nguồn lực tài chính vào đầu tư dài hạn. Tỷ trọng hàng tồn kho tăng lên rõ ràng, Công ty cần kiểm soát để hạ tỷ trọng hàng tồn kho xuống mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu và tỷ trọng tiền va các khoản đầu tư ngắn hạn năm 2007 giảm nhanh so với năm 2005 và năm 2006 Tiếp theo ta tính các chỉ tiêu xác định tốc độ luôn chuyển của TSCĐ. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Bảng 2.13 Các chỉ tiêu tốc độ luôn chuyển của tài sản cố định STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 106 đồng 353.814 454.410 728.874 2 Hàng tồn kho bình quân 106 đồng 184.633 338.754 547.365 3 Khoản phải thu bình quân 106 đồng 91.641 111.193 48.262 4 Vòng quay hàng tồn kho Vòng/năm 2 1 1 5 Vòng quay khoản phải thu Vòng/năm 4 4 15 Từ bảng trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2006 và năm 2007 giảm so với năm 2005, điều này cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho chưa thực sự hợp lý tuy nhiên vòng quay khoản phải thu tăng lên rõ ràng, tình hình đọng vốn ở các khoản phải thu đã được giải quyết. Công ty giảm được vốn bị chiếm dụng. Phân tích cấu trúc nguồn vốn * Tỷ trọng vốn tài trợ thường xuyên trên tổng nguồn vốn (V1) V1 = Vốn thường xuyên Tổng nguồn vốn bình quân = x 100% = 24 % Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của Công ty. Nguồn vốn này xác định độ ổn định của nguồn tài trợ. Vốn thường xuyên của Công ty năm 2007 chiếm 24% tổng nguồn vốn doanh nghiệp, độ ổn định về vốn tài trợ dài hạn của Công ty ở mức bình thường. * Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn (V2) V2 = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn bình quân = x 100% = 8 % * Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (V3) V3 = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn bình quân = x 100% = 92 % * Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn (V4) V4 = Nợ ngắn hạn Tổng nguồn vốn bình quân = x 100% = 76 % Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn lớn (92%) mà chủ yếu nợ này là nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn chiếm 76% trên tổng nguồn vốn). Tỷ lệ ngắn hạn cao do trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã nhận tiền đặt cọc trước của một số hợp đồng. Phân tích tình hình sử dụng lao động Trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thì lao động của con người đóng vai trò quan trọng nhất. Sử dụng tốt nguồn nhân lực biểu hiện trên các mặt số lượng và chất lượng lao động. Việc khai thác hết khả năng của người lao động sẽ góp phần quan trọng làm tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Năm 2007, tổng số lao động chính tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là 4.448 lao động. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng lao động của Công ty 2 năm gần đây, ta đi xem xét biến động về số lượng và trình độ lao động của công ty. Bảng 2.14 Sự biến động về số lao động STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số lao động 1.678 100,00 3.138 100,00 4.448 100,00 2 Trình độ Đại học và trên đại học 134 15,97 187 17,88 191 17,18 Cao đẳng 43 5,13 53 5,07 47 4,23 Trung cấp, bằng nghề 264 31,47 347 33,17 472 42,45 Chưa qua đào tạo 398 47,44 459 43,88 402 36,15 3 Tuổi <= 30 tuổi 189 22,53 335 32,03 386 34,71 > 30 tuổi 650 77,47 711 67,97 726 65,29 4 Giới tính Nam 793 94,52 995 95,12 1.051 94,51 Nữ 46 5,48 51 4,88 61 5,49 5 Hợp động lao động Chính thức 1000 52,56 2300 56,12 3448 63,85 Thời vụ 678 47,44 838 43,88 1000 36,15 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Ta thấy tổng lao động tăng dần, nguyên nhân do Công ty có chủ trương gia tăng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai. Tỷ trọng lao động có trình độ tăng dần, tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo giảm dần từ 47,44% năm 2005 chỉ còn 36,15% năm 2007. Tuổi đời của lao động giảm dần, năm 2005 lao động <= tuổi là 22,53% đến năm 2007 tỷ lệ này là 34 2.2.3 Đánh giá, kết luận kết quả phân tích Bảng 2.15 Tổng hợp các chỉ tiêu sức sản xuất STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 % 06/05 % 07/06 1 Nguồn vốn CSH 7,562 6,215 8,929 82 144 2 Tổng tài sản 0,619 0,542 0,724 87 134 3 Chi phí 12,477 9,681 13,389 78 138 4 Tài sản cố định 1,541 1,521 2,327 99 153 5 Tài sản lưu động 1,060 0,852 1,082 80 127 6 Lao động 105,427 108,606 109,243 103 151 Bảng 2.16 Tổng hợp các chỉ tiêu sức sinh lợi STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 % 06/05 % 07/06 1 Nguồn vốn CSH 0,257 0,168 0,164 65 98 2 Tổng tài sản 0,021 0,017 0,019 81 109 3 Chi phí 0,424 0,262 0,246 62 94 4 Tài sản cố định 0,052 0,048 0,059 91 124 5 Tài sản lưu động 0,036 0,027 0,028 74 103 6 Lao động 9,564 9,112 11,167 95 123 Qua phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu Tuy sức sản xuất của năm 2006 có tăng so với năm 2005 nhưng sức sinh lợi năm 2006 của nguồn vốn chủ sở hữu, do lợi nhuận có mức tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu. Điều này cho thấy Công ty chưa sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu trong kinh doanh. · Tổng tài sản Sức sinh lợi có mức tăng chậm hơn mức tăng sức sản xuất của tổng tài sản, do lợi nhuận có mức tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng chưa hiệu quả tổng tài sản trong kinh doanh. · Chi Phí Sức sinh lợi của chi phí năm 2007 giảm trong khi sức sản xuất của chi phí lại tăng, do mặc dù lợi nhuận năm 2006 giảm và doanh thu năm 2006 tăng. Điều này cho thấy Công ty sử dụng chưa hiệu quả chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. · Tài sản cố định Sức sinh lợi có mức tăng thấp hơn mức tăng của sức sản xuất của tài sản cố định, do lợi nhuận có mức tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng chưa hiệu quả tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. · Tài sản lưu động Sức sinh lợi có mức tăng thấp hơn mức tăng của sức sản xuất của tài sản lưu động, do lợi nhuận có mức tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng chưa hiệu quả tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. · Sử dụng lao động Sức sinh lợi có mức tăng thấp hơn mức tăng của sức sản xuất của lao động, do lợi nhuận có mức tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng chưa hiệu quả lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh các yếu tố đã phân tích một cách định lượng, ta cần xem xét thêm các yếu tố định tính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. · Các yếu tố chủ quan Mặc dù đội ngũ lao động có kinh nghiệm trong công tác nhưng đứng trước yêu cầu mới về kỹ thuật sản xuất, cạnh trạnh khốc liệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì đội ngũ CBCNV cần phải được đào tạo và bồi dưỡng thêm ngoại ngữ và kỹ thuật sản xuất hiện đại. Công tác Marketing của Công ty chưa được đề cao, hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông chưa được aps dựng một cách chuyên nghiệp. Hệ thống kênh phân phối của Công ty còn nhiều hạn chế, chủ yếu dùng kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp chỉ có một cấp. · Các yếu tố khách quan Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển đều chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Các tác nhân đó có thể dự báo cũng có thể không dự báo được, tuỳ từng từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp có các phản ứng khác nhau. PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI 3.1Các căn cứ 3.1.1Từ kết quả phân tích Qua phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây, mặc dù lợi nhuận sản xuất kinh doanh có tăng nhưng mức tăng còn thấp hơn mức tăng của doanh thu ,chưa đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư, hiệu quả sử dụng các nguồn lực (vốn, tài sản, chi phí và lao động …) chưa cao. 3.1.2Từ định hướng phát triển Công ty trong thời gian tới Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC Hà Nội là một đơn vị sản xuất và kinh doanh do đó công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy công ty phải quan tâm đến việc bán hàng và thu hồi công nợ, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của công ty đạt được hiệu quả cao thì cần xác định cho mình phương hướng và biện pháp đầu tư làm sao có hiệu quả nhất. Mục tiêu: Trong quá trình hoạt động công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể : Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, nâng cao mức sống cho người lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đặc biệt chú trọng hơn về chất lượng dịch vụ sau bán hàng. Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước hội nhập kinh tế. 3.2 Một số biện pháp Qua phân tích hiệu quả kinh doanh trong những năm gần đây và xu hướng trong tương lai thì loại hình thi công xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng ngày càng bị cạnh tranh khốc liệt, lợi nhuận không cao nên trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cần phải có biện pháp giảm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực, đầu tư theo chiều sâu, có các kế hoạch cụ thể từng bước tạo một vị thế nhất định cho doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi. Có thể đưa ra một số các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH NISSEI ELECTRIC Hà Nội. 3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường . Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như các năm sau công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường . Hiện nay, công ty có phòng Marketing chính thức nhưng sự hoạt động của nó chưa có hiệu quả, mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu do phong kinh doanh và ban Giám đốc xúc tiến hoạt động. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún chưa mang tính hệ thống, chính vì vậy biện pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.1.1Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Công ty phai thành lập một hệ thống chiến lược nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trương như các mặt : + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thị trường, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác.... + Có đội ngũ cán bộ giỏ làm công tác nghiên cứu , phân tích thị trường . Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào kinh doanh, trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo xúc tiến bán hàng ...Qua đó công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty. Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng, khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi . Tham gia hội trợ triển lãm chuyên nghành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu biến nhu cầu thành sức mua thực tế. *Chất lượng công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như : - Tốc độ tăng doanh thu là 40% - Tốc độ tăng lợi nhuận là 30% - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm là 20%, thị trường bổ sung 10%. - Tỷ lệ lợi nhuận 15% 3.2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: - Công ty nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo theo các hướng khác nhau. - chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vậy, công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Tóm lại, trong chính sánh sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiến mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.3 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá thành . + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. - Thứ tư, áp dụng mức giá thấp hơn 2% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu 3.2.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh củ doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lượng sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bàn thành phẩm. Nếu sản xuất sản phẩm ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị phạt và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm thì sẽ có thưởng thích đáng. 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Công ty TNHH N.E.H có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu của từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập chung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng quy trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ : XD kế hoạch đào tạo Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo Tổ chức các khoá đào tạo. Phòng tổ chức Phiếu điều tra Thiết kế quy trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban Phỏng vấn khảo sát CBCNV Căn cứ sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtc_34_8028.docx
Tài liệu liên quan