Tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay: Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh bởi vì qui luật cạnh tranh là qui luật vốn có, chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là từmg bước hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý sản xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, khoán sản phẩm công trình đang là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả cao song còn rất nhiều vướng mắc và tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở lý luận về chế độ khoán áp dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình hình áp dụng trong các d...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh bởi vì qui luật cạnh tranh là qui luật vốn có, chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là từmg bước hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý sản xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, khoán sản phẩm công trình đang là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả cao song còn rất nhiều vướng mắc và tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở lý luận về chế độ khoán áp dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình hình áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Qua thời gian thực tập và khảo sát ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, với sự hướng dẫn của thầy giáo và cán bộ công ty. tôi đã hoàn thành bản chuyên đề luận văn với đề tài:
"Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay."
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Khoán công trình, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần thứ hai: Tình hình thực hiện khoán công trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Phần thứ ba: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khóan công trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Phần thứ nhất
Khoán công trình - Hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng
I/. Những vấn đề chung về công tác khoán ở doanh nghiệp xây dựng
1. Các khái niệm về khoán trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Giao khoán có thể hiểu là một hình thức giao quyền, nhiệm vụ xác định mức độ chịu trách nhiệm, khuyến khích tính năng động sáng tạo của đơn vị sản xuất đối với một loại hình công việc nào đó, thông qua các chỉ tiêu thuộc về nhiệm vụ như khối lượng công việc, tiến độ hoàn thành và các chỉ tiêu khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Khoán là một biện pháp quản lý kinh tế trong hạch toán kinh doanh nên khi tiến hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế có căn cứ thực tế để thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm giữa một bên là đơn vị giao khoán : thường là công ty với một bên là đơn vị nhận khoán : các tổ, đội, xưởng sản xuất của công ty.
- Khoán trong xây dựng có thể khoán cho từng bước công việc đối với từng cá nhân, song cũng có thể khoán cho cả tập thể người lao động cho cả một công trình, hạng mục công trình. Chế độ khoán này thường được áp dụng cho các đội, tổ xây dựng hoặc cá nhân người xây dựng, không có tổ chức hạch toán kinh tế độc lập nhằm một mặt tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất thi công nâng cao chất lượng công trình, tiến độ thi công.
Công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng là một quá trình thực hiện hàng loạt các công việc, từ việc xác định đặc điểm tính chất, định mức đơn giá, lập dự toán thi công, giá giao khoán ... đến khâu tổ chức thực hiện và thanh quyết toán công trình.
Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu trách nhiệm, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh khuyến khích tính năng động sáng tạo của các tổ, đội sản xuất thông qua các chỉ tiêu khuyến khích bằng lợi ích vật chất, csác chỉ tiêu qui dịnh về nhiẹm vụ quyền hạn.
Những năm gần đây khoán công việc, công trình, hạng mục công trình trong các doanh nghiệp xây dựng được thực hiện rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng công trình và tiến độ thực hiện thi công đáp ứng được các đòi hỏi yêu cầu của thị trường.
2/. Tính tất yếu của việc áp dụng cơ chế khoán trong tổ chức sản xuất.
Chúng ta tìm hiểu trên cả 2 giác độ, cơ sở lý luận và thực tiễn:
* Cơ sở lý luận
Do tính đặc thù của ngành xây dựng, tính chất của sản phẩm xây dựng khác hẳn so với các ngành khác; phải tập trung các điều kiện như máy móc,vật liệu, nhân lực... tại công trường để thực hiện thi công chứ không đặt tại công ty. Các sản phẩm không nằm tập trung tại một địa điểm cố định mà nằm rải rác trên các địa bàn khác nhau nên việc quản lý, cung ứng các điều kiện cho thi công xây dựng từ công ty tới các công trường gặp khó khăn. Vì vậy thực hiện khoán cho các đội đặt tại các công trường tự đảm nhận thực hiện thi công dưới sự giám sát quản lý của công ty là rất phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thường tổ chức thành các đội, tổ, xưởng sản xuất ... mang tính chuyên môn hoá theo lĩnh vực công việc riêng hoặc tổng hợp nên các đội có thể đảm nhận khối công việc trong lĩnh vực của mình hoặc có thể phối hợp cùng các đội khác cùng tham gia thực hiện. Khoán là hình thức nhằm phát huy khả năng, tính độc lập, chủ động sáng tạo trong thực hiện sản xuất của tổ, đội.
áp dụng chế độ khoán tạo điều kiện gắn tập thể người lao động lại với nhau, gắn sản phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn lực phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Các sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình rất khó tách bạch khi đánh giá sự đóng góp của mỗi cá nhân mà thực tế tách bạch như vậy cũng không có ý nghĩa gì trong việc phản ánh chất lượng công trình, chất lượng công trình sẽ được phản ánh ở sản phẩm hoàn thành. Như vậy, thực hiện khoán công trình cho tổ, đội và đánh giá kết quả cuối cùng qua đó thực hiện thanh quyết toán, trả lương cho người lao động có căn cứ hơn.
Trong quá trình thực hiện việc cung cấp các điều kiện phục vụ thi công như máy, vật tư nhiên liệu, nhân công ... là rất quan trọng thực hện chế độ khoán góp phần cắt giảm các chi phí không cần thiết, tận dụng các lợi thế ở các địa bàn có công trường trong việc cung ứng các điều kiện phục vụ thi công mặt khác tạo ra tính chủ động hơn cho các đội, chủ công trình, tránh tình trạng phải chờ đợi từ Công ty.
Thực hiện cơ chế khoán góp phần tinh giảm bộ máy quản lý cồng kềnh kém hiệu quả, chức năng nhiệm vụ từng người được quy định rõ ràng và qua đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác.
* Cơ sở thực tiễn:
- Trong thời gian vừa qua hầu hết các doanh nghiệp xây dựng nói chung và các công ty cơ giới xây lắp nói riêng đã vận dụng cơ chế khoán áp dụng trong sản xuất thi công đáp ứng được những yêu cầu của sản phẩm, thị trường như chất lượng công trình, tiến độ thi công, thu nhập của người lao động nhờ đó cũng tăng lên.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chế độ khoán đã giúp cho các doanh nghiệp xây dựng tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn một mặt phát huy được khả năng, tính tự chủ trong sản xuất của các tổ, đội đồng thời Công ty vẫn quản lý giám sát chặt chẽ. Vì vậy trong thời gian qua không ít doanh nghiệp đã thực sự lớn mạnh và tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường đang có sự cạnh tranh quyết liệt.
3. Thực chất, vai trò và tác dụng của khoán trong các doanh nghiệp xây dựng
. Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu trách nhiệm khuyến khích tính năng động sáng tạo của tổ, đội sản xuất của Công ty thông qua các chỉ tiêu thuộc về nhiệm vụ các chỉ tiêu khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Thông qua cơ chế khoán một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị nhận khoán tự chủ trong sản xuất, Công ty chỉ quản lý thông qua các chỉ tiêu giao khoán do đó có thời gian cho việc tiến hành phân tích kinh tế, tham gia đấu thầu tièm kiếm công việc.
Vai trò và tác dụng của việc thực hiện khoán
+ Ưu thế của khoán là nâng cao trách nhiệm và gắn bó trách nhiệm giữa những người lao động, gắn thu nhập của họ vào kết quả thực hiện do đó khuyến khích họ tăng năng suất, giảm các chi phí đẩy nhanh tiến độ thi công cho việc hoàn thành công trình.
+Thông qua hình thức khoán công việc mà công ty có thể tiến hành phân tích kinh tế, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất của đơn vị cơ sở ( Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật trong hợp đồng) kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những mặt yếu trong công tác thực hiện.
+ Thông qua cơ chế khoán tạo điều kiện cho các đơn vị tự xây dựng tổ chức kế hoạch sản xuất của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với tính hình thuê lao động, cung ứng vật tư nhiên liệu thuê máy móc.
+ Thực tiễn ở các doanh nghiệp xây dựng cũng cho thấy hiệu quả của hình thức khoán đối với việc bảo đảm tiến độ thi công, chất lượng công trình, giải quyết được các khó khăn phát sinh tạo điều kiện hoàn thành, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, thị trường.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác khoán trong doanh nghiệp xây dựng.
4.1. Đặc điểm của sản xuất, sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất.
- Hoạt động xâp lắp và thi công cơ giới nói riêng và xây dựng cơ bản nói chung là những hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố định ( đó là những công trình sử dụng lâu dài trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân) thông qua các hình thức: Xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa và khôi phục.
Theo "điều lệ quản lý đầu tư xây dựng " ban hành kèm theo nghị định số 40/ CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn lớn:
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình đã hoàn thành và theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như : Chế tạo máy, năng lượng, hoá chất, luyện kim ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động. Sản phẩm của ngành chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết bị cần thiết vào công trình.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn cho các công việc có nhiều mầu sắc khác với các ngành sản xuất khác.
+ Các sản phẩm là các công trình phân bổ ở nhiều nơi trên toàn lãnh thổ trên các địa bàn khác nhau do đó sản xuất xây dựng có tính lao động cao và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm thường có kích cỡ lớn, thời gian xây dựng sử dụng lâu dài do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
+ Sản phẩm của ngành phụ thuộc chặt chẽ vào từng địa phương có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và phương pháp chế tạo do đó tổ chức sản xuất phải đáp ứng yêu cầu này.
* Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất :
+ Trong tổ chức sản xuất vì các công trình đặt trên các địa bàn khác nhau do đó phải di chuyển máy móc, vật tư, nhiên liệu nhân công tới vị trí đó để thực hiện đặt điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất. Do vậy hình thức khoán công trình cho các tổ, đội thực hiện đang được áp dụng rộng rãi nhằm khắc phục tình tràng này.
+ Chu kỳ sản xuất dài do đó vốn sử dụng cần phải lớn và luôn trong tình trạng ứ đọng, dễ gặp phải rủi ro. Đặc điểm này yêu cầu trong tổ chức sản xuất cần lựa chon phương án hợp lý, có chế độ thanh toán, kiểm tra và chế độ dự trữ hợp lý.
+ Trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng quá trình thực hiện khá phức tạp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ, đội , các bộ phận trên công trường do đó tổ chức sản xuất phải linh hoạt việc di chuyển, điều động thiết bị xe cơ giới nhân lực phải tính toán để giảm các chi phí không cần thiết.
+ Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhận chênh lệnh do điều kiện đặc điểm về địa bàn , thị trường đem lại.
Hiện nay thị trường ngày càng mở rộng khả năng tự đáp ứng về các điều kiện phục vụ cho sản xuâts thi công như nguyên liệu, máy móc, nhân công. Do đó nếu tận dụng được các lợi thế ở địa bàn khu vực thị trường đó sẽ có lợi cho sản xuất đặc biệt là khi áp dụng cơ chế khoán.
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khoán.
Cơ chế khoán đã được áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và các Công ty cơ giới và xây lắp nói riêng chúng ta sẽ xem xét một số nhân tố ảnh hưởng.
+ Các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước về quy chế giao khoán trong các doanh nghiệp xây dựng.
Các quy định, hướng dẫn này là khung pháp lý, quy định hướng dẫn, làm cơ sở cho các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế khoán hợp lý, xác lập các hình thức giao khoán phù hợp.
Hiện nay bên cạnh việc đưa ra các quy định, văn bản hướng dẫn các loại định mức trong xây dựng cơ bản, đơn giá cũng được ban hành nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai thực hiện.
+ Đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán.
Để thực hiện khoán một công việc (công trình, hạng mục công trình) có hiệu quả thì việc xác định chính xác đặc điểm, tính chất công việc để lựa chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất quan trọng. Bởi vì mỗi một hình thực khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với một loại hình công việc là chủ yếu. Khi khoán một công trình thì các hình thức khoán gọn, khoán một số chi phí chủ yếu lại được sử dụng rộng rãi.
+ Năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của đội , tổ cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện khoán.
Hiện nay trong mỗi công ty xây dựng đều tổ chức theo các tổ, đội chuyên môn hoá trong lĩnh vực cụ thể nào đó hoặc mang tính tổng hợp.
Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng tổ chức tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn đội đảm nhiệm ... để giao công việc. Có như vậy mới phát huy được khả năng của đội và có khả năng hoàn thành công việc được giao.
Trong thời gian qua nhiều trường hợp do những lý do khác nhau việc khoán công trình cho các đội không đủ khả năng dẫn tới việc chất lượng công trình thấp, không đảm bảo tiến độ thi công. Do đó đây là một nhân tố khá quan trọng cần phải quan tâm khi thực hiện giao khoán.
+ Công tác cung ứng các điều kiện phục vụ thi công.
Trong quá trình thi công việc đảm bảo cung ứng các điều kiện như : Vật tư nhiên liệu, máy móc phục vụ, nhân công ... là rất quan trọng ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện, tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Hiện nay thị trường các yếu tổ phục vụ sản xuất thi công ngày càng mở rộng và có sự khác biệt về giá cả giữa các khu do đó nếu tận dụng được các điều kiện cung ứng tại địa bàn có công trường có thể rất có lợi cho việc giảm các chi phí về vận chuyển, giao dịch , bảo quản ... Trong thực hiện khoán cần lưu ý tại chỗ phục vụ thi công mặt khác tận dụng được lợi thế ở khu vực đó.
+Công tác tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất cụ thể là :
. Công tác lập hợp đồng, tổ chức chỉ đạo, giám sát trong quá trình thực hiện công tác khoán công việc cho các đội, tổ.
Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp công tác này là một trong những nguyên nhân gây ra các ách tắc do cơ chế chỉ đạo còn chồng chéo , chưa rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, các phòng ban chưa hướng vào phục vụ công tác khoán.
Do vậy để thực hiện một cở chế khoán có hiệu quả thì việc đổi mới bộ máy quản lý, phân chia rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban hướng vào mục đích chung là yêu cầu cấp thiết đặt ra.
. Công tác tổ chức thực hiện thi công tại công trường của các tổ, đội. Xét cho cùng thì đây chính là nhân tố quyết định đối với công việc khoán có được thực hiện hay không. Công tác này đóng vai trò trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng khoán giữa công ty với các tổ, đội, thực hiện các quy định, hướng dẫn của công tác khoán áp dụng.
+ Một số nhân tố như: Định mức, đơn giá, cấp bậc công việc ảnh hưởng trực tiếp tới công tác khoán ở công ty.
Trong thực hiện khoán thì định mức là rất quan trọng, nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay hệ thống định mức trong các công ty còn rất thiếu mà chủ yếu khi thực hiện dựa vào hệ thống định mức xây dựng cơ bản của Nhà nước nên chưa phù hợp với tình hình thực tế ở công ty nên còn nhiều trở ngại trong sản xuất. Việc hoàn thiện hệ thống định mức quyết định tới chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện khoán hiện nay.
Bên cạnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cũng đóng một vai trò quan trọng , cần phải xác định đúng để thực hiện thanh quyết toán nhanh gọn, hợp lý.
Cấp bậc công việc hiện nay phản ánh thu nhập của cán bộ công nhân viên song trong thực hiện khoán nhân tố này cần lưu ý để thực hiện việc trả lương và chia lương hợp lý.
5/. ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình
Khoán công trình đã dược áp dụng khá lâu và hiện nay đang là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp xây dựng, đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của quá trình tổ chức sản xuất, sản phẩm thị trường.
Từ khi có những qui định và hướng dẫn của Nhả nước về thực hiện áp dụng chế độ khoán công trình trong tổ chức sản xuất. Các doanh nghiệp xây dựng nước ta đã không ngừng tìm hiểu nghiên cứu áp dụng các hình thức khoán, cách thức tổ chức sản xuất cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của đon vị. Chính nhờ việc từng bước hoàn thiện về cơ chế khoán, nâng cao hiệu quả công tác thực hiện đã giúp các đơn vị giải quyết kịp thời các vướng mắc thực hiện tổ chức sản xuất có h iệu quả, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công.
Trong giai đoạn hiện nay nhìn chung cơ chế và mô hình khoán ở các doanh nghiệp chưa hoàn thiện mà còn áp dụng ở các mức độ khác nhau, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Một số đơn vị hiện còn đang áp dụng những hình thức, mô hình khoán giản đơn nhất, chưa tạo điều kiện áp dụng các mô hình tiên tiến, có hiệu quả hơn., thêm vào đó là công tác tổ chức quản lý thực hiện còn kém hiệu quả, chưa kịp thời giải quyết được các vấn đề, các yêu cầu của công việc trong tình hình mới. Hiện nay đứng trước những khó khăn đang đặt ra : thị trường xây dựng có sự cạnh tranh quyết liệt, các đơn vị trong tình trạng thiếu vốn, nợ ứ đọng kéo dài, sản xuất gặp nhiều khó khăn việc từng bước hoàn thiện về cơ chế mô hình khoán, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức thực hiện có tác dụng và ý nghĩa lớn trong việc xác lập một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, thực hiện công việc một cách có hiệu quả, giải quyết được các vướng mắc đặt ra hiện nay, thực hiên quá trình đó cũng là tận dụng và phát huy ưư thế của khoán trong giai đoạn mới.
II/. Nội dung của công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng
Công tác giao khoán là một quá trình thực hiện hàng loạt các công việc nhằm thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó cho các tổ, đội là đơnvị nhận khoán. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số vấn đề sau:
1/. Những điều kiện để thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục công trình, công việc) trong các doanh nghiệp xây dựng
Như chúng ta biết doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, mỗi doanh nghiệp khi điều hành tổ chức sản xuất thường phân chia thành các bộ phận, các phòng ban, các phân xưởng, tổ, đội.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và với công ty cơ giới và xây lắp nói riêng đã thực hiện như vậy.
Do đó để thực hiện khoán cần có một số điều kiện sau:
* ở giác độ công ty
- Xây dựng được hệ thống định mức: có thể sử dụng định mức của nhà nước vận dụng vào điều kiện của công ty hoặc hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ
- Xác định được hệ thống giá cả
- Công tác thống kê, kế toán đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
- Qui chế thưởng phạt nội bộ
- ổn định về mặt tổ chức, các phòng ban chuyên môn hướng vào phục vụ công tác khoán
* Các tổ, đội nhận khoán
- Tương đối ổn định về mặt tổ chức, có khả năng tự tổ chức thực hiện thi công
- Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các đội sản xuất và doanh nghiệp
- Có năng lực thực hiện thi công công trình
2/. Hệ thống định mức khoán trong thực hiện khoán công trình
Để thực hiện việc giao khoán các loại hình công việc có căn cứ khoa học và có hiệu quả thì việc xây dựng định mức cho từng bước công việc, định mức cho các loại chi phí như định mức sử dụng máy, định mức vật tư nhiên liệu, định mức lao động ... là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó có thể kìm hãm hay thức đẩy sản xuất thi công.
Trong xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nói riêng do đặc điểm và tính chất công việc yêu cầu, nên định mức được xây dựng một cách cụ thể, chi tiết cho mỗi loại công việc, mỗi loại chi phí. Định mức trong xây dựng là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ nhất định.
* Một số phương pháp xác định định mức
+ Phương pháp phân tích - dự toán thuần tuý
Phương pháp này chỉ thuần tuý dựa vào các tài liệu gốc, có sẵn để nghiên cứu, phân tích rồi tính ra định mức.
+ Lập định mức chi tiết bằng phương pháp quan sát tại hiện trường
+ Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này dùng để lập các định mức tạm thời dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp và tích luỹ số liệu của các chuyên gia có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật
+ Phương pháp hỗn hợp
Sử dụng phối hợp các phương pháp cụ thể được chia thành các loại
+ Định mức chi tiết
Loại định mức này được lập chi tiết cho mỗi loại công việc, bước công việc nên nó được dùng trong giao khoán việc, trả công, cấp vật liệu, chi phí máy ...
+ Định mức dự toán
Loại định mức này lập một cách chung, tổng hợp dùng để tính toán , xác định giá dự toán, ước lượng giá công việc ... được nhà nước lập và công bố.
+ Định mức mở rộng
Loại định mức này nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, cân đối các yếu tố sản xuất trong hoạt động xây dựng cơ bản
* Các loại định mức sử dụng trong khoán các loại hình công việc
+ Định mức vật tư nhiên liệu trong xây dựng
. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật. Thời gian nhất định
. Phương pháp lập định mức: theo các phương pháp chung đã nêu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 nói riêng sử dụng định mức vật tư, nhiên liệu theo hệ thống định mức vật tư do Nhà nước ban hành.
+ Định mức lao động:
Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc theo qui định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
. Tác dụng của định mức lao động
+ Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động cuả mỗi ngưòi
+ Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất
Đồng thời là căn cứ để trả lương cho người lao động
Để phát huy các tác dụng trên trong quá trình xây dựng và thực hiện định mức phải đảm bảo các yêu cầu
+ Định mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực
+ Xây dựng xong phải nhanh chóng đưa vào sản xuất
+ Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện định mức và thường xuyên cũng cố hoàn thiện.
. Phương pháp xây dựng: Dựa vào các phương pháp chung đã nêu trên.
+ Định mức sử dụng máy
Trong xây dựng nói chung và trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng chủ yếu sử dụng thiết bị xe cơ giới để thực hiện. Do vậy việc xác định được định mức sử dụng máy hết sức quan trọng.
Nhằm dự toán phần máy móc sử dụng trong thi công, lập kế hoạch để bảo dưỡng, sửa chữa.
Phương pháp lập định mức: Dựa vào các phương pháp chung để lập định mức .
3. Mô hình khoán trong doanh nghiệp xây dựng.
a. Các đối tượng công việc cần thực hiện khoán.
Trong doanh nghiệp xây dựng nói chung và trong các công ty cơ giới và xây lắp nói riêng các đối tượng công việc thực hiện là các công trình, hạng mục công trình, các công việc như đại tu, sửa chữa xe máy, thiết bị phục vụ quá trình thi công.
Hiện nay các đối tượng công việc này đều được các công ty thực hiện khoán nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về tính chất đặc điểm của sản phẩm, thị trường. Song đối với mỗi loại công việc lại áp dụng các hình thức khoán khác nhau phù hợp với mỗi loại hình công việc.
b. Hệ thống tổ chức khoán.
Do tính chất, đặc điểm của ngành, sản phẩm xây dựng mà ở các doanh nghiệp đã hình thành các đội, tổ đảm nhận các lĩnh vực công việc khác nhau mang tính chuyên môn hoá hoặc tổng hợp . Trong cơ cấu tổ chức quản lý ở một công ty xây dựng nói chung và ở các đơn vị thi công cơ giới và xây lắp nói riêng hiện nay nếu công ty là đơn vị trung tâm sẽ có các dạng cơ cấu tổ chức sau:
Công ty - xí nghiệp đội - tổ
Công ty - đội - tổ
Công ty - xí nghiệp - công trình - đội - tổ.
Tuy cơ cấu tổ chức có khác nhau nhưng trong bất cứ cơ cấu nào cũng cho thấy mắt sích cuối cùng là đội - tổ xây dựng. Nó là đơn vị tổ chức cơ bản chủ yếu trong doanh nghiệp, ở đó thực hiện sự kết hợp giữa sức lao động của người lao động với tư liệu sản xuất để hoàn thành công trình.
Vì vậy trong thực hiện khoán các loại hình công việc thì đối tượng nhận khoán là các đội, tổ, người lao động trong công ty. Thực hiện khoán đều phải thông qua hợp đồng giữa một bên là công ty : Bên giao khoán và một bên là đội, tổ : Bên nhận khoán.
Hệ thống tổ chức khoán của công ty được tóm tắt như sau
c. Quyền hạn và nhiệm vụ của các bên giao nhận khoán.
* Những công việc chuẩn bị cho việc giao nhận khoán.
* Trách nhiệm của bên giao khoán: Đại diện là Phòng Kinh tế kỹ thuật.
+ Nắm vững hồ sơ thiết kế công trình, các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và điều kiện cụ thể thi công xây dựng công trình.
+ Chuẩn bị và giao cho bên nhận khoán.
. Các hồ sơ kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và các chỉ dẫn kỹ thuật.
. Thời hạn hoàn thành công việc.
. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng.
. Gía giao khoán hoặc các chi phí sản xuất.
* Trách nhiệm bên nhận khoán : Các tổ, đội
+ Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao các hồ sơ.
. Biện pháp thi công.
. Kế hoạch sử dụng lao động, xe máy, vật tư nhiên liệu.
. Gía nhận khoán, thời hạn hoàn thành công việc.
. Danh sách cán bộ công ty nhân viên tham gia thực hiện công việc.
+ Trường hợp bên nhận khoán chủ động tuyển nhân công thì bên khoán có trách nhiệm kiểm tra tư cách, năng lực và hoàn thành các thủ tục.
. Tổng hợp báo cáo danh sách và hồ sơ những công việc làm hợp đồng.
. Tổ chức kiểm tra sức khỏe - kiểm tra tay nghề.
* Những công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận khoán .
* Trách nhiệm bên giao khoán.
+ Phân công cán bộ quản lý giám sát, có đủ năng lực, thẩm quyền, đại diện cho bên giao khoán giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật.
+ Tạm ứng cho bên nhận khoán, khi chưa có khối lượng công việc thực hiện thì vốn đó coi là 1 khoản vay với lãi suất thoả thuận.
+ Xác nhận khối lượng phát sinh, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của bên nhận khoán để xử lý, giải quyết .
+ Kiểm tra đôn đốc bên nhận khoán thực hiện.
+ Quản lý, giám sát để xử lý kịp thời các vướng mắc.
* Trách nhiệm của bên nhận khoán.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thi công.
. Tự tổ chức sản xuất.
. Tổ chức mặt bằng thi công, tổ chức bảo vệ vật tư, xe máy ...
. Khai thác nguồn vật tư, tạm ứng vốn để sản xuất, thanh quyết toán các chi phí này.
. Kiểm tra công việc ở hiện trường, giải quyết kịp thời các vướng mắc đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.
. Chuẩn bị, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
. Thực hiện thanh quyết toán với bên A, trả lương cho người lao động
. Chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, thanh toán công trình
* Thanh lý hợp đồng giao nhận khoán
+ Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành được nghiệm thu bên giao khoán có trách nhiệm tổng hợp, lập phiếu giá thanh toán với chủ đầu tư (bên A)
+ trích lập tỷ lệ giữ lại theo qui chế ban hành công trình
+ Thanh quyết toán với bên nhận khoán
d/. Các hình thức khoán trong sản xuất thi công xây dựng
Để thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó việc lựa chọn một hình thức khoán hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm cũng như các điều kiện khác liên quan tới công việc là hết sức quan trọng
Một số hình thức khoán chủ yếu hiện nay đang sử dụng trong sản xuất
* Hình thức khoán công việc
Hình thức này áp dụng cho các công việc chưa có đơn giá địnhmức cụ thể,các công việc mang tính thủ công, khối lượng ít và có tính chất nhất thời chẳng hạn như công việc bốc xếp, dọn kho, dọn đường, sữa chữa đại tu xe máy và thiết bị cơ giới thi công.
Hình thức khoán này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công tác khoán hiện nay. Mục đích chủ yếu là giải quyết các công việc đột xuất các ách tắc phát sinh trong sản xuất nên mang tính chủ quan, thiếu độ chính xác hợp lý trong thực hiện khoán.
Ví dụ: Dùng hình thức khoán công việc để áp dụng cho công tác sửa chữa xe máy, thiết bị phục vụ thi công
Với hình thức này tùy thuộc vào nhu cầu sữa chữa của từng xe sau khi có sự kiểm tra cụ thể công ty hoặc đội trưởng sẽ định mức cho mỗi loại việc một số công định mức nhất định và trên cơ sở đó sẽ khoán cho tổ, xưởng sửa chữa, cá nhân
Hiện nay có rất nhiều đơn vị chưa có hệ thống định mức mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hoặc các loại định mức xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành nên khi thực hiện khoán các công việc chỉ mang tính tương đối, chưa khoa học.
* Hình thức khoán theo sản phẩm
Khoán theo sản phẩm là hình thức khoán công trình chủ yếu hiện nay đang được thực hiện rộng rãi. Công trình sẽ được nghiệm thu và thanh quyết toán khi nó hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu mà các bên đã thỏa thuận. Hiện có 2 hình thức khoán theo sản phẩm
* Khoán sản phẩm cho cá nhân trực tiếp
Hình thức khoán này thường được các công ty áp dụng cho các bộ phận có liên quan trực tiếp đến quá trình làm việc của máy, thiết bị thi công như lái xe, vận chuyển bằng thiết bị vận tải
Ví dụ:
Công ty khoán cho đội xe vận tải vận chuyển máy móc thiết bị vật tư nhiên liệu phục vụ thi công công trình
Công ty giao khoán theo các chỉ tiêu
+ Khối lượng
+ Tiền lương
+ Nhiên liệu định mức phục vụ cho máy
+ Số ca làm việc
Cuối tháng sẽ thực hiện quyết toán: công nhân lái xe sẽ được hưởng thu nhập theo khối lượng thực hiện và đơn giá khoán đã giao
Ví dụ: Vận chuyển cát, đá làm đường
Đơn giá 1 chuyến 6000đ/chuyến
Nếu lái xe thực hiện 50 chuyến
Số tiền lái xe được hưởng là 6000đ/c x 50 c = 300.000đồng
* Khoán theo sản phẩm tập thể
Thực tế một sản phẩm hoàn thành là kết quả của cả một tập thể tham gia thực hiện việc hoàn thành tốt công việc của một cá nhân trong tập thể nhiều khi không có ý nghĩa gì mà đòi hỏi phải có sự phối hợp của cả tập thể mới hoàn thành được. Do vậy khoán theo từng bước công việc, hay cho trực tiếp từng cá nhân sẽ gây khó khăn cho việc hoàn thành các công đoạn theo đúng tiến độ và sự nối tiếp của các công đoạn không được đảm bảo vì vậy hiện nay đối với các công trình, hạng mục công trình người ta khoán theo sản phẩm và nghiệm thu đánh giá khi sản phẩm công trình đã hoàn thành
Có 2 hình thức khoán theo sản phẩm tập thể
+ Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
+ Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ các chi phí sản xuất)
Chúng ta tìm hiểu từng hình thức
a. Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
Hiện nay thực hiện khoán theo các chi phí sản xuất
+ Khoán về tiền lương, tiền thưởng
Chế độ khoán lương áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này có đặc điểm là cho biết trước về thu nhập, thời hạn hoàn thành, yêu cầu chất lượng công trình
Công cụ để xác định chi phí tiền lương là định mức lao động và đơn giá nhân công tương ứng. Định mức để tính toán tiền lương khoán gọi là định mức thi công, có mối quan hệ với định mức dự toán là định mức xác định chi phí (nhân công, vật liệu, máy) của đầu vào, được vận dụng vào điều kiện cụ thể ở công ty
Định mức và đơn giá nhân công khoán được xác định hợp lý trên cơ sở định mức xây dựng cơ bản và chế độ tiền lương hiện hành. Ngoài ra bên nhận khoán có thể thỏa thuận với bên giao để đi đến nhất trí về giá giao khoán
Nếu đối tượng nhận khoán là tập thể tổ nhóm thì quĩ lương nhận được sẽ phân phối cho công nhân trong tổ giống như chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể
Tuy nhiên chế độ trả công này, khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán
Để thực hiện khoán quĩ lương phải thông qua một hợp đồng trong đó xác định một tập hợp công việc với khối lượng và tiền lương tương ứng. Việc chi trả lương được thực hiện bằng tạm ứng 60-70% khi hoàn thành công việc bảo đảm đúng chất lượng theo yêu cầu thì thanh toán số còn lại, có thêm tiền thưởng hoặc phát sinh.
Chế độ trả lương khoán có ưu điểm là xác định ngay được khi người đại diện đứng ra nhận khoán. Chính vì vậy nếu đơn vị nhận khoán giảm bớt được số người hoặc rút ngắn được thời gian hoàn thành khối lượng thì tiền lương của mỗi người trong đơn vị sẽ tăng lên. Do đó lương khoán khích thích công nhân nâng cao năng suất lao động phấn đấu giảm thời gian hoàn thành và rút bớt số người lao động không cần thiết
Hiện nay hình thức khoán này đang được áp dụng rộng rãi
+ Khoán phần chi phí máy thi công
Trong thi công cơ giới và xây lắp do tính chất và đặc điểm của công trình nên máy móc được sử dụng trong quá trình thi công phải nhiều. Do vậy khi thực hiện khoán công trình công ty thường giao khoán phần chi phí sử dụng máy cho đội
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nước ... trực tiếp tham gia vào thi công để hoàn thành công trình bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi p phí nhiên liệu động lực, tiền lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy và chi phí quản lý máy.
Để thực hiện khoán phần chi phí này công ty dựa vào định mức sử dụng máy móc cho một đơn vị công việc và đơn giá sử dụng máy được thống nhất trong hợp đồng khoán để khoán cho đội.
+ Khoán vật tư và nhiên liệu chủ yếu
Do điều kiện thi công, địa điểm thi công ngày càng xa, trên các địa bàn khác nhau do đó việc vận chuyển cung ứng vật tư, nhiên liệu từ công ty tới các công trường gặp khó khăn, chi phí lớn và không đảm bảo cho tiến độ thi công
Mặt khác do thị trường vật tư nhiên liệu ngày một mở rộng, việc cung ứng tại chỗ có thể sẽ thuận lợi hơn so với việc công ty bao cấp. Việc cung ứng tại chỗ có thể giảm bớt các chi phí về vận chuyển, giao dịch, bảo quản, cấp phát, giá cả ... do đó có thể làm hạ giá thành công trình có lợi cho tổ, đội, công ty. Bên cạnh đó còn giúp cho đội, tổ chủ động hơn trong sản xuất
Do vậy hiện nay phần vật tư, nhiên liệu chính đã được giao cho đội tự lo liệu trên cơ sở định mức và đơn giá thống nhất
Để thực hiện khoán chi phí này một số công ty khi chưa có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thường dựa vào hệ thống định mức vật tư của nhà nước ban hành và đơn giá vật tư trên thị trường. Công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí vật tư nhiên liệu trong định mức và đơn giá đã thỏa thuận trong hợp đồng khoán. Nếu trường hợp đội giải trình được các lý do hợp lý công ty sẽ thanh toán phần nằm ngoài định mức
Hình thức khoán này hiện nay đang được sử dụng rộng rải song còn rất nhiều vướng mắc cần khắc phục
+ Khoán các chi phí khác
Bên cạnh việc thực hiện khoán theo các chỉ tiêu về quĩ lương,vật tư nhiên liệu chủ yếu, trong sản xuất thực tế còn thực hiện khoán một số loại chi phí chủ yếu phục vụ cho quá trình thi công như chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo quản máy và các loại chi phí khác
Thực hiện khoán các chi phí này chủ yếu ở các đơn vị sử dụng thiết bị thi công cơ giới như công ty cơ giới và xây lắp số 12
Khoán chi phí này có tác dụng hạn chế việc người công nhân chỉ quan tâm đến khai thác khả năng làm việc của máy để tăng năng suất, ít quan tâm đến công tác bảo quản, bảo dưỡng tiết kiệm được các chi phí của máy
Ví dụ: Khi công ty khoán cho đội cơ giới thi công làm đường
Đội sử dụng máy móc thiết bị của công ty, công ty sẽ giao khoán chi phí sửa chữa để đội tự sửa chữa, bảo quản hoặc công ty sẽ đưa thợ sửa chữa xuống các đội, các đội trả lương cho thợ sửa chữa và lái xe trong thời gian sưả chữa
b. Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí sản xuất)
Theo hình thức khoán này công ty sẽ khoán toàn bộ công trình cho đội tự đảm nhận lo liệu toàn bộ các loại chi phí phục vụ thi công như nguyên nhiên liệu, máy móc, nhân công ... Công ty chỉ trích lại theo tỷ lệ % giá trị quyết toán công trình được duyệt để đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt động
Với mô hình này đội nhận khoán phải tự cung ứng trang trải các chi phí của mình, tự tổ chức thực hiện sản xuất thi công, công ty chỉ thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát. Đội sẽ thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ trước công ty về thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, trích nộp ... do đó đòi hỏi chủ công trình phải nhanh nhạy trong việc chỉ đạo thi công, nghiệm thu và thanh toán
Trong hình thức khoán này cần lưu ý tỷ lệ trích nộp: việc ấn định "tỷ lệ nộp khoán" trong khoán gọn công trình cần có sự phân biệt giữa 2 công trình "đội tự tìm kiếm và công trình công ty giao cho đội. Các "tỷ lệ nộp khoán" đang được áp dụng là trên dưới 14% giá trị quyết toán công trình mà công ty giao cho đội
Mô hình khoán này có ưu điểm là phát huy tính chủ động sáng tạo cho các chủ công trình, đội trong toàn bộ công việc từ thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán. Nhưng nếu việc kiểm tra giám sát không thường xuyên sẽ dẫn đến tới việc làm giảm chất lượng sản phẩm, ăn bớt các công đoạn thi công, vi phạm an toàn lao động, không đản bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và gỉam uy tín của công ty. Hơn nữa nếu đội nhận khoán hoặc chủ công trình làm việc thiếu nghiêm chỉnh sẽ dẫn tới tình trạng "khoán trắng" gây thất thiệt kinh tế cho công ty và ảnh hưởng tới quyền lợi của công nhân.
Trên đây là một số hình thức khoán riêng lẻ. Song đối với một loại hình công việc cụ thể công ty có thể áp dụng kết hợp một số hình thức trên, có thể theo một số mô hình sau:
+ Khoán về nhân công và tiền lương
+ khoán về nhân công và vật liệu chính
+ Khoán về nhân công và vật liệu phụ
+ Khoán các loại chi phí sản xuất chính
+ Khoán gọn công trình
Để nghiên cứu cụ thể chúng ta tìm hiểu các hình thức khoán này được áp dụng trong mỗi loại hình công việc của công ty ở phần sau:
4/. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện khoán trong các doanh nghiệp xây dựng
Trong việc thực hiện khoán các loại hình công việc, việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác thực hiện là rất quan trọng vì qua các chỉ tiêu này phản ánh thực trạng tình hình thực hiện công việc, trên cơ sở đó phân tích được điểm mạnh, yếu cần khắc phục để nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả công việc góp phần đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công
* Đối với công tác chuẩn bị, lập và ký hợp đồng giao khóan cần quan tâm 1 số chỉ tiêu
+ Thời gian từ lúc chuẩn bị cho đến khi hợp đồng được ký kết
Thời gian càng ngắn chứng tỏ cả 2 bên: công ty và tổ đội nhận khoán đều xúc tiến, thực hiện các công việc chuẩn bị cho ký kết hợp đồng
+ Chất lượng công việc thực hiện
Việc xây dựng các loại hình định mức, xác định đơn giá, thiết lập chỉ tiêu khoán của cả 2 bên: bên nhận khoán và bên giao khoán. Các chỉ tiêu này càng chính xác, thiết thực, phù hợp với công việc, thực tế đặt ra phản ánh chất lượng của công tác chuẩn bị
* Đối với công tác thực hiện và thanh lý hợp đồng
Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác khoán, do đó việc đề cập một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác là cần thiết
Các chỉ tiêu có thể là:
+ Chỉ tiêu phản ánh tiến độ thực hiện công việc
So sánh thời gian thực hiện thi công với thời gian thực tế dự toán. Thời gian thực hiện càng ngắn hơn so với dự toán phản ánh tiến độ hoàn thành công việc
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác cung ứng cũng như khả năng tự cung cấp các điều kiện phục vụ thi công
+ Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, các chế độ kèm theo
Xem xét chỉ tiêu này sẽ đánh giá được tình hình thực hiện công việc, khả năng thực hiện cũng như khả năng tìm kiếm công trình tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo trong thi công công trình
Xem xét chỉ tiêu này cho biết được tình hình quản lý, giám sát thực thi công trình đảm bảo các yêu cầu trong hợp đồng
+ Chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được so với số công trình, công việc đã thực hiện khoán
Xem xét chỉ tiêu này nhằm phản ánh tình hình thực tế thực hiện của các đội, tổ so với kế hoạch giao
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành hợp đồng
Xem xét mức độ các chỉ tiêu trong hợp đồng được thực hiện
5/. Trình tự các bước công việc thực hiện khoán
Các bước công việc thực hiện chia làm 3 giai đoạn
* Chuẩn bị hợp đồng khoán
+ Phòng kinh tế, kỹ thuật công ty
. Lập dự toán công trình
. Xây dựng kế hoạch thực hiện thi công
. Chuẩn bị và giao cho bên nhận trước khi ký hợp đồng ít nhất là 1 tuần các hồ sơ tài liệu và các chỉ tiêu cần thiết
+ Đội nhận khoán
. Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao khoán các hồ sơ: biện pháp thi công, kế hoạch tổ chức thi công, lập kế hoạch về thời gian,sử dụng lao động
+ Thực hiện ký hợp đồng khoán giữa công ty, đại diện là giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền và đội nhận khoán: Đội trưởng
* Quá trình thực hiện hợp đồng khoán
. Thực hiện công tác quản lý, giám sát quá trình thực hiện thi công của đội, thực hiện việc cấp phát các điều kiện phục vụ thi công
(công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên giao khoán)
. Đội nhận khoán tổ chức thực hiện thi công
(Công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên nhận khoán)
* Thanh lý hợp đồng khoán
. Công ty và đội phối hợp để nghiệm thu về khối lượng cụ thể kiểm tra, đánh giá công trình.
. Công ty thực hiện thanh toán với bên chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán với đội
(Các công việc cụ thể đã được đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên giao - nhận khoán).
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện khoán công trình
ở công ty cơ giới và xây lặp số 12
I/. Quá trình phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 (LICOGI 12) trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được hình thành và phát triển khá lâu. Trước năm 1981 công ty được tổ chức theo hình thức công trường xây dựng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới và nay là Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI. Thời gian này, các tổ, đội của công trường đảm nhiệm chủ yếu là thi công cơ giới như san lấp, đóng cọc, xử lý nền móng, vận chuyển
Năm 1981 đơn vị chính thức được chuyển thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 12 theo quyết định số 53A-BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, với nhiệm vụ chủ yếu là thi công cơ giới và xây lắp
Thời kỳ này xí nghiệp chủ yếu tập trung tại Hòa bình, tham gia đắp đập, san lấp và vận chuyển đất đá công trình thủy điện Hòa bình. Ngoài ra công ty còn tìm kiếm và thực hiện nhiều công trình khác. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thi công tại thủy điện Hòa bình xí nghiệp chuyển về khu vực Hà nội thực hiện thi công nhiều công trình tại Hà nội và các tỉnh lân cận
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp đã thực hiện thi công nhiều công trình có giá trị lớn: nhà cho UNDP tại Hà nội (năm 1992), khách sạn 2540 Thụy khuê (năm 1993), Bưu điện Nam thành phố Hà nội (1993). Trụ sở công ty thép tại Hà nội (năm 1994); Làng Liên Hồ Tây (1994), trụ sở ngân hàng Nông nghiệp Việt nam (1994) ... Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện san lấp, đóng cọc, ép cọc, gia cố nền móng,vận chuyển đất đá. Thời kỳ này xí nghiệp đã phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nên đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng
Năm 1995 theo quyết định của Bộ Xây dựng xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 12 chuyển thành công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12 trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết định 998/BXD của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất các xí nghiệp thi công cơ giới và một số công ty xây dựng của Bộ)
Sau khi chuyển thành công ty, công ty LICOGI 12 tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống của mình: là đơn vị chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san nền, đúc và đóng cọc móng cho các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông vận tải, xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng khác.
Cùng với thời gian công ty đã từng bước lớn mạnh và trưởng thành đặc biệt là trong những thời kỳ khó khăn nhất. Công ty đã thực hiện nhiều công trình có ý nghĩa: các dự án lớn của nhà nước, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi yêu cầu về trình độ thi công, công nghệ hiện đại, vốn lớn
Một số công trình mà công ty đã thực hiện như:
Khu công nghiệp điện tử Hanel-Hà nội (1995), nhà máy xi măng Tiên sơn (năm 1995), nhà máy lắp ráp tivi-tủ lạnh DAEW00 - Hà nội (1996) san lắp khu công nghiệp NOMURA-Hải phòng (1995), san lấp khu chế xuất Sóc sơn-Hà nội (1996), đóng cọc ga T1-Sân bay Nội bài (1997), cải tạo và nâng cấp đường quốc lộ số 5 (1996-1998), xây dựng trung tâm tiếng Pháp của Đại học Bách khoa Hà nội (1997), xây dựng trụ sở công ty bảo hiểm y tế Hưng yên (1997-1998), thực hiện khoan cọc nhồi nhiều công trình.
Qua quá trình thực hiện thi công nhiều dự án lớn, công trình quan trọng, cán bộ công nhân viên công ty đã từng bước tiếp thu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu, nắm bắt và sử dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại, thi công và hoàn thành trong những điều kiện phức tạp. Vì vậy, hiện nay công ty có khả năng đảm nhận nhiêu công trình dự án lớn
Tới nay tỷ trọng các công việc mà công ty đang thực hiện như sau:
+ Làm đường giao thông chiếm 80%
+ Đúc cọc, đóng cọc chiếm 24%
+ Xây dựng công trình chiếm 16%
+ Khoan cọc nhồi chiếm 10%
+ San nền và công tác khác 10%
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua các năm được phản ánh qua biều 1. Qua biều ta thấy các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu khá tổng hợp đánh giá tình hình sản xuất của công ty. Giá trị này tăng lên qua các năm và công ty đều hoàn thành > 100% kế hoạch đặt ra.
Chỉ tiêu doanh thu tuy có tăng so với các năm và hoàn thành kế hoạch song tốc độ tăng chậm, nếu xét kèm theo với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy trong 2 năm 1996-1997 đều không đạt kế hoạch cụ thể: Lợi nhuận thực hiện năm 1996 đạt 80%, năm 1997 đạt 71,53% nguyên nhân của sự sút giảm này là : năm 1996 thị trường xây dựng luôn biến động, các tổ chức xây dựng của nhiều thành phần kinh tế ra sức cạnh tranh, giành giật công việc làm cho công tác đấu thầu, tìm kiếm công việc gặp khó khăn buộc công ty phải giảm giá dự thầu nên ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Năm 1997 các công tác truyền thống của công ty như công tác san nền, đóng cọc, thi công cơ giới đặc biệt gặp khó khăn do giá cả rất thấp thị trường cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trường.
Thời kỳ này công ty đã chuyển hướng sang công nghệ làm đường giao thông, khoan cọc nhồi, xây dựng các công trình, đồng thời phát huy thế mạnh trong công tác đóng cọc, củng cố công tác đúc cọc và san nền để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trường. Do đó bước vào kế hoạch năm 1998 đã mở ra cho công ty một hướng mới.
Quá trình áp dụng và thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục công trình ở công ty)
Do đặc điểm của ngành, quá trình sản xuất và sản phẩm xây dựng có sự khác biệt so với các ngành khác, mang đặc trưng riêng khoán công việc công trình là hình thức có thể đáp ứng được các yêu cầu và đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công thực hiện quá trình sản xuất thi công, đảm bảo tính chủ động sáng tạo trong sản xuất đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng và công văn số 110 LHGG/KHCN của Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới về thực hiện khoán trong sản xuất thi công nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả của công việc.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã từng bước nghiên cứu, áp dụng cơ chế khoán vào quá trình sản xuất thi công trong tình hình thực tế của đơn vị.
Theo cơ chế khoán mà công ty thực hiện từ năm 1992 trở lại đây, hầu hết các công trình hạng mục công trình, công việc thực hiện khoán xuống các đội, tổ đã mang lại kết quả tốt đẹp, một mặt tạo lập được quá trình tổ chức sản xuất có hiệu quả hơn, mặt khác giải quyết được các vấn đề khó khăn phát sinh. So với giai đoạn trước đó là công tác cung ứng các điều kiện phục vụ sản xuất thi công, tạo ra tính chủ động trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
Để thực hiện khoán công ty đã thành lập các đội, tổ mang tính chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực công việc.
. Đội xây dựng và sản xuất cấu kiện bê tồng
. Đội đóng cọc và khoan nhồi
. Đội cơ giới và làm đường
. Đội thi công cơ giới
. Xưởng sửa chữa
Theo hình thức này công ty thực hiện khoán các công trình, hạng mục công trình, công việc công ty tìm kiếm cho các đội theo các chỉ tiêu được thỏa thuận trong hợp đồng giao khoán giữa công ty và đội
Các đội nhận khoán tổ chức thực hiện thi công để hoàn thành công việc, công ty giám sát và quản lý thông qua các chỉ tiêu báo cáo, các định mức, thực hiện điều chỉnh, giải quyết kịp thời các vướng mắc bảo đảm cho tổ, đội thực hiện
Tuy vậy trong thời gian qua công tác khoán đã bộc lộ nhiều thiếu sót cần được khắc phục cả về hình thức và cơ chế nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và nâng cao một bước về chất lượng công việc thực hiện đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trường hiện nay
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác khoán ở công ty
2.1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san nền, đúc và đóng cọc móng cho các công trình xậy dưng công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp, dân dụng và công cộng khác
Một số loại hình công việc chủ yếu của công ty
. San nền thi công đường giao thông bằng thiết bị cơ giới
. Đóng cọc bê tông cốt thép, khoan cọc nhồi, xử lý móng bằng thiết bị cơ giới
. Đúc cọc bê tông cốt thép
. Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
. Sửa chữa và đại tu xe máy
* Do nhiệm vụ của công ty thực hiện khá nhiều loại hình công việc nên sản phẩm tạo ra trong thời gian qua khá đa dạng
Các sản phẩm của công ty cơ giới và xây lắp số 12 hoàn thành trong những năm gần đây một mặt nâng cấp, tu sửa, xây dựng mới cơ sở hạ tầng như cải tạo và nâng cấp đường quốc lộ số 5 đi Hải phòng (thực hiện năm 1996-1998), đường liên tỉnh và huyện ở một số tỉnh miền Bắc (thực hiện năm 1996)
Bên cạnh đó còn nâng cấp,xây dựng mới các công trình công nghiệp và dân dụng như đóng cọc, san nền dự án nhà máy ôtô FORD Hải Dương, nhà máy kính Đáp cầu Hà bắc, nhà máy cấp nước Gia lâm
Thực hiện thi công xây dựng một số công trình như trụ sở công ty Bảo hiểm y tế Hưng yên, nâng cấp trung tâm tiếng Pháp trường Đại học Bách khoa Hà nội, tham gia thi công khách sạn HOZIRON tại 40 Cát linh - Hà nội, khách sạn Hoàng viên-Quảng bá .. .góp phần thayđổi bộ mặt cảnh quan, cơ sở hạ tầng của đất nước, tạo tiền đề cho các ngành nghề kinh tế phát triển.
Các sản phẩm này đòi hỏi một thời gian thực hiện thi công dài gồm nhiều khâu từ khảo sát, thiết kế, lập dự án thi công để cuối cùng tạo ra sản phẩm. bên cạnh đó nó còn đòi hỏi vốn lớn, trình độ kinh nghiệm tay nghề cao, công nghệ thi công hiện đại mới có thể đảm bảo được chất lượng và tiến độ
Nhận thức được vấn đề này các năm qua công ty đã áp dụng nhiều phương pháp quản lý mới, cải tiến và bổ sung nhiều công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên nên các sản phẩm hoàn thiện đảm bảo các yêu cầu
Trong các khâu thực hiện thi công thì khâu thi công quyết định đến chất lượng và tiến độ công trình để một mặt tạo ra tính chủ động sáng tạo trong thi công mặt khác công ty có điều kiện thời gian tìm kiếm đấu thầu các công việc, công ty đã đưa hình thức khoán áp dụng trong sản xuất. Bằng cơ chế khoán có chọn lọc các hình thức phù hợp đã giúp công ty quản lý tốt về các mặt như chất lượng, tiến độ công trình, quản lý máy móc, nhân lực ... phù hợp với tình hình mới.
2.2. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ
Trong xây dựng nói chung và trong thi công cơ giới xây lắp nói riêng công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố phản ánh năng lực sản xuất của công ty, là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình và tiến độ thi công
Để thực hiện công việc của mình một mặt tận dụng các thiết bị còn lại từ nhiều năm trước mặt khác từng bước trang bị, mua sắm mới các máy móc và thiết bị cơ giới hiện đại như máy đóng cọc, búa ép cọc thủy lực, cần trục, máy xúc ... góp phần vào việc hoàn thành nhiều công trình đòi hỏi sử dụng thiết bị thi công cơ giới là chủ yếu
Trong thời gian qua, yếu tố về công nghệ, thiết bị cơ giới phục vụ thi công đã tác động lớn đến việc thực hiện khoán ở công ty trên một số mặt sau đây:
+ Thực tế cho thấy do đặc điểm của sản phẩm nên việc đáp ứng kịp thời máy móc là yêu cầu luôn đặt ra với công ty. Mặc dù đã trang bị, mua mới nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công song do các công trường phân tán trên nhiều địa bàn nên việc điều động, di chuyển gặp nhiều khó khăn, gây chi phí lớn, tình trạng phải thuê máy ngoài để kịp thời phục vụ cho thi công luôn xẩy ra do đó đã ảnh hưởng tới giá giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng
Bên cạnh đó công ty vẫn còn sử dụng một số lọai máy móc của thập niên 80 do vậy hao phí lao động còn nhiều, máy móc luôn phải đại tu, sửa chữa, tạo ra chi phí lớn, giá thành sản phẩm công trình cao gây khó khăn trong thực hiện khoán
+ Hạn chế của máy móc thiết bị phục vụ thi công có ảnh hưởng tới công tác trả lương khoán chẳng hạn chất lượng máy móc không đều giữa các loại máy và việc phục vụ thi công giữa các công trình không được đầy đủ, kịp thời như nhau
+ Một điểm nữa là việc công ty chưa quản lý tốt được toàn bộ chi phí sử dụng máy trong một số công trình mà mới chỉ quản lý được một phần thông qua hợp đồng sử dụng xe ký giữa đội thi công và công ty,số còn lại công ty không bố trí được thì đội trực tiếp đi thuê ngoài, giá cả đi thuê có thể cao, thấp hơn giá cả qui định của nhà nước, do đó ảnh hưởng tới việc thực hiện khoán phần chi phí máy cho các đội
Trên đây là những khó khăn cần được giải quyết, có như vậy mới nâng cao được chất lượng công tác khoán, đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Năng lực thiết bị thi công của công ty được phản ánh qua biểu 2
Theo biểu trên tài sản cố định chủ yếu của công ty là máy móc thiết bị thi công. Hiện nay các loại máy này được các tổ, đội quản lý, công ty không thực hiện giao khoán máy móc, thiết bị thi công cơ giới mà giao khoán phần chi phí máy móc, trong đó có phần chi phí sửa chữa nhỏ để các đội tự sửa chữa hoặc công ty sẽ đưa thợ xuống sửa chữa đội sẽ trả lương cho thợ và lái xe trong thời gian sửa chữa
Trong thời gian tới cần thiết quan tâm việc giao khoán chi phí máy móc cho các đội cần kèm theo các khoản chi phí sửa chữa nhỏ (nếu đội có sử dụng máy của công ty) nhằm hạn chế việc công nhân chỉ chú ý khai thác để nâng cao năng suất, không chú ý đến việc sửa chữa bảo dưỡng máy
2.3. Đặc điểm về lao động và tổ chức lao động ở công ty
Khác với các ngành sản xuất khác, lao động trong xây dựng không ổn định, thay đồi theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thường xuyên phải thay đổi chỗ làm việc,vốn là lĩnh vực công việc nặng nhọc, phức tạp do đó lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, đa số công nhân trong công ty là nam giới, công việc phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có tay nghề kỹ thuật cao.
Trong thời gian qua hầu hết các công việc (công trình, hạng mục công trình được công ty khoán cho các đội, tổ. Các đội, tổ tự tổ chức thi công do đó yếu tố lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện thi công, khả năng hoàn thành, ảnh hưởng tới chất lượng công trình và tiến độ thực hiện công trình.
Qua biều ta có một số nhận xét
Công tác khoán được công ty áp dụng từ năm 1992 trở lại đây do vậy lao động được phân bổ để phù hợp với cơ chế khoán
Nếu so sánh qua các năm 1994, 1995, 1996, 1997 thì mặc dù số cán bộ công nhân viên có xu hướng tăng qua các năm song tỷ trọng bộ phận gián tiếp có xu hướng giảm và bộ phận công nhân sản xuất có xu hướng tăng lên
Năm 1994: Tỷ lệ cán bộ công nhân ở bộ phận gián tiếp : 29%
Tỷ lệ bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp : 71%
Năm 1995: Bộ phận gián tiếp giảm còn 28%, còn bộ phận trực tiếp tăng lên đến 72%
Năm 1996: Bộ phận gián tiếp tiếp tục giảm còn: 27,3%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 72,7%
Năm 1997: Bộ phận gián tiếp chiếm 26,9%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 73,1%
Khi áp dụng cơ chế khoán việc tinh giảm bộ phận gián tiếp là cần thiết để tăng cường năng lực cho đội. Xu hướng trên của công ty là phù hợp song cần tinh giảm và sắp xếp lại để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác khoán
Theo biều số 4 và số 5 ta có một số nhận xét sau:
Qua biều 4: Số lượng cán bộ quản lý có trình độ đại học khá cao cụ thể cán bộ lao động là 11 người, cán bộ quản lý, KHKT là 32 người thuộc trình độ cao đẳng-trung cấp thì chiếm số đông ở các bộ phận phục vụ tạp vụ (7 người)
Những con số này phản ánh tính phức tạp của công việc đang đặt ra, công ty đang từng bước cử người đi học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý. Đó là điều hợp lý để có thể đảm nhận được công tác quản lý trong điều kiện hiện nay
Tuy nhiên do tính phức tạp của công việc, tổ chức sản xuất đang đặt ra rất nhều khó khăn, công ty phải có biện pháp bố trí hợp lý cán bộ để một mặt tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý mặt khác vừa giải quyết được các công việc đặt ra hàng ngày
Theo biểu số 5
Lượng ngành nghề khá nhiều nhưng cơ bản nhất vẫn là lực lượng công nhân ủi, đầm, đóng cọc, đào súc, công nhân lái xe. Đây là lực lượng chính để đảm nhiệm các công việc của công ty
Xét về tay nghề thì có thể kết luận: Số công nhân kỹ thuật tay nghề từ bậc 3 trở lên khá nhiều: Số công nhân bậc 3 chiếm 21,69% trong tổng số công nhân, số công nhân bậc 4: 21,16%; số công nhân bậc 5 chiếm 13,22%; công nhân bậc 6 chiếm 8,4%
Do công việc trong thi công cơ giới và xây lắp càng trở nên phức tạp, phải giải quyết nhiều yêu cầu trong tình hình mới do đó việc nâng cao trình độ tay nghề, cử cán bộ công nhân viên đi học tiếp nghề thứ 2 là cần thiết
Lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu có độ tuổi từ 35 - 45 là độ tuổi đang có những đóng góp lớn, việc quản lý chặt chẽ, nâng cao trình độ cho đội ngũ này sẽ giúp cho công ty giải quyết được các vướng mắc trong tình hình mới. Đặc biệt là công tác khoán hiện nay còn nhiều vướng mắc, tồn tại đòi hỏi công ty phải có một tập thể cán bộ công nhân viên có đủ năng lực mới có thể nâng cao được chất lượng và hiệu qủa của công tác.
Một số khó khăn hiện nay là:
+ Sự mất cân đối giữa bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp do đó cần thiết phải tinh giảm bộ máy gián tiếp sao cho hoạt động có hiệu quả, bổ sung lực lượng cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
+ Những năm gần đây công ty chuyển sang một số lĩnh vực mới như khoan cọc nhồi, xậydưng, làm đường đang đòi hỏi công ty phải sắp xếp lại lao động cho hợp lý để thực hiện cơ chế khoán được tốt hơn, có hiệu quả hơn.
2.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ở công ty LICOGI 12
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
Lực lượng sản xuất của công ty được tổ chức thành các bộ phận trực thuộc
+ Lực lượng sản xuất chính là các tổ, đội nhận khoán theo từng loại hình công việc cụ thể. Số lượng các tổ, đội được thành lập căn cứ vào nhiệm vụ, lĩnh vực công việc mà công ty đảm nhận
Hiện nay công ty đã thành lập 4 đội chuyên môn hóa theo mỗi loại hình công việc cụ thể
. Đội xây dựng và sản xuất cấu kiện bê tông
. Đội đóng cọc và khoan nhồi
. Đội thi công cơ giới
. Đội cơ giới làm đường
+ Lực lượng sản xuất phụ trợ gồm
. Xưởng sửa chữa và đại tu xe, thiết bị thi công
. Đội cơ giới vận tải
Sơ đồ 1:
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty LICOGI 12
Loại hình sản xuất của công ty cơ giới và xây lắp số 12 là loại hình sản xuất đơn chiếc-Theo từng công trình. Mỗi sản phẩm là một công trình, có kết cấu phức tạp gồm nhiều khâu, nhiều bước công việc tạo thành chu kỳ sản xuất kéo dài. Điều này ảnh hưởng tới nguyên tắc tổ chức các bộ phận sản xuất của công ty theo tính chất chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực sản xuất song nó cũng đản bảo sự cân đối giữa các bộ phận sản xuất xây lắp chính và các đơn vị phụ trợ, vì vậy trong thời gian qua công tác tổ chức sản xuất đã đảm bảo cho việc áp dụng cơ chế khoán một cách khá hiệu quả.
* Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Do áp dụng cơ chế khoán trong sản xuất thi công nênvề cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng được sắp xếp hợp lý, qui định cụ thể về chức năng nhiệm vụ hướng vào phục vụ cho công tác khoán
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định tới tình hình thực hiện công tác khoán xuất phát từ những lý do sau đây
+ Điều kiện để áp dụng khoán trong sản xuất thi công là bộ máy tổ chức quản lý của công ty phải tương đối ổn định, các phòng ban chức năng, các bộ phận phải hướng vào phục vụ sản xuất thi công cụ thể là phải phục vụ c ho việc thực hiện khoán
+ Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp khoa học, gọn nhẹ, linh hoạt góp phần thực hiện tốt công tác khoán
Sơ đồ 2:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty LICOGI 12 hiện nay
+ Là bộ phận quản lý gián tiếp song nó đóng vai trò quản lý, giám sát, kịp thời giải quyết các vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện. Do đó nếu khâu này bị ách tắc sẽ có tác động không nhỏ tới quá trình thực hiện và triển khai công việc ở các tổ, đội
Vì vậy việc sắp xếp, đổi mới để có được bộ máy quản lý có hiệu quả là vấn đề luôn được đặt ra.
Trong công tác khoán hiện nay ở công ty đã có sự phân cấp chức năng và nhiệm vụ từ giám đốc đến các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và cho đến các đội, tổ để hướng vào phục vụ cho công tác thực hiện
+ Giám đốc công ty
Là người trực tiếp đứng ra giao khoán (hoặc có quyền ủy nhiệm cho cấp dưới) một loại công việc nào đó cho các đội, tổ, cá nhân có đủ năng lực và khả năng nhận và thực hiện
Do vậy giám đốc phải chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
Giúp việc cho giám đốc còn có 2 phó giám đốc
- Phó giám đốc cơ giới vật tư
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về máy móc, thiết bị phục vụ thi công, tổ chức cung ứng, cấp phát, tạo nguồn vật tư, nhiên liệu ... đảm bảo cho qúa trình sản xuất thi công của công ty
- Phó giám đốc kỹ thuật - thi công
Giúp việc cho giám đốc, đảm nhiệm việc kiểm tra kỹ thuật, lập các giải pháp thi công chuẩn bị về mặt kỹ thuật của công trình hạng mục công trình thực hiện khoán
Để phục vụ công tác khoán các phòng ban chức năng đóng vai trò phục vụ công tác khoán theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kinh tế kế hoạch - thi công
. Lập dự toán thi công, biện pháp thi công những công tác chủ yếu cho mỗi công trình
. Lập định mức, xác định đơn giá, khối lượng thi công làm cơ sở cho việc lập hợp đồng giao khoán, hướng dẫn theo dõi việc thanh quyết toán công trình
. Lập kế họach sản xuất tháng, quí, năm đôn đốc các đội nhận khoán thực hiện
. Hướng dẫn tổ chức quản lý các đội thống kê lượng thực hiện lập các phiếu thanh toán, thực hiện công tác nghiệm thu
+ Phòng cơ giới vật tư
. Quản lý thiết bị, máy móc thi công và vật tư phục vụ cho thi công
. Lập định mức vật tư, máy móc, xác định đơn giá
. Lập kế hoạch bảo quản, đại tu sửa chữa xe máy
+ Phòng tổ chức hành chính
. Quản lý tổ chức bộ máy của công ty và ở các đội, tổ, điều động lực lượng công nhân của công ty cho các tổ, đội
. Hướng dẫn việc quản lý sử dụng công nhân và hợp đồng thuê lao động
. Hướng dẫn kiểm tra, quản lý việc chấm công, chia lương, trả lương của các đội, tổ đảm bảo tính hợp lý của chế độ
+ Phòng kế toán tài vụ
. Làm các thủ tục cho các chủ công trình vay vốn, tạm ứng tiền nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất thi công
. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của chứng từ, lập các bản thanh toán lương cho tổ, đội
. Tham gia vào công tác thanh quyết toán các hợp đồng giao khoán
Như vậy việc phân chia chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận phòng ban chức năng như trên ở công ty là nhằm phục vụ cho việc áp dụng cơ chế khoán trong sản xuất. Cách phân chia và qui định như vậy là hợp lý nhưng thực tế trong thời gian qua việc phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban nhiều lúc chưa đồng bộ, còn gây ách tắc chẳng hạn là đối với các công việc mới như: xây lắp khoan cọc nhồi làm tính chủ động sáng tạo của các đội, chủ công trình còn hạn chế chưa thúc đẩy được sản xuất
Hoặc là công tác thanh quyết toán thực hiện còn chậm. Do đó còn nhiều các vướng mắc, tồn tại chưa được giải quyết kịp thời ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
Vì vậy để hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý một mặt cần xác định rõ trách nhiệm chức năng giữa các bộ phận phòng ban, hướng các phòng ban vào việc cùng giải quyết vấn đề chung mặt khác phải tạo ra sự phối hợp đồng bộ, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ, có như vậy cơ chế khoán mới phát huy hiệu quả
II/. Phân tích tình hình thực hiện công tác khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12
1. Tình hình chung về sản xuất của công ty trong thời gian qua
Do tính đặc thù của công việc, quá trình sản xuất thi công công ty đã áp dụng và thực hiện chế độ khoán công trình từ năm 1992 trở lại đây. Nhờ thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất hàng năm công ty đều hoàn thành và bàn giao nhiều công trình, hạng mục công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng
Hầu hết các công trình được nêu trong biểu: công ty đều thực hiện khoán cho các đội tùy vào khả năng của từng đội và lĩnh vực công việc mà đội đảm nhiệm chẳng hạn
* Công trình đóng cọc nhồi ga T1 - sân bay Nội bài-Hà nội: công ty giao khoán cho đội đóng cọc và khoan nhồi thực hiện
* Công trình xây dựng nhà bảo hiểm y tế Hưng yên: công ty giao khoán cho đội xây dựng
* Công trình san lấp khu chế xuất Sóc sơn-Hà nội: công ty khoán cho đội thi công cơ giới và san nền
Các công trình thực hiện khoán đã được các đội tổ chức thực hiện hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Các công trình này đã góp phần mang lại thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty. Tổng doanh thu tăng đều qua các năm, lợi nhuận tănglên qua các năm tạo điều kiện cho công ty đổi mới, mua sắm nhiều công nghệ thiết bị thi công cơ giới hiện đại - Biểu số 1
Qua đó từng bước nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm, được tiếp thu nhiều công nghệ máy móc hiện dại. Công ty đã từng bước lớn mạnh trong từng lĩnh vực và tới nay có thể đảm nhận thi công nhiều công trình và dự án lớn, yêu cầu cao về nhiều mặt.
Thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất thi công, thời gian qua công ty đã áp dụng nhiều hình thức khoán khác nhau cho phù hợp với từng loại h ình công việc và điều kiện thực tế yêu cầu. Song tựu chung lại là hình thức giao khoán chi phí sản xuất như khoán tiền lương, vật tư vật liêu; chi phí máy móc; chi phí sửa chữa nhỏ là chủ yếu. Việc lưạ chọn kết hợp để khoán các chi phí sản xuất tùy thuộc vào công trình cụ thể và tình hình cụ thể.
Vừa qua công ty mới chỉ thực hiện thử nghiệm hình thức khoán gọn công trình đối với 2 công trì : công trình ở Hải phòng và công trình xây dựng ở Hà tây (năm 1997).
Có thể xem xét tình hình chung về sản xaúat thi công trong thời gian qua chúng ta tìm hiểu tình hình qua một số công tác sau :
* Công tác lập kế hoạch :
Trong nhứng năm gần đây thị trường xây dựng đang có sự cạnh tranh quyết liệt, việc tìm kiếm đấu thầu công trình gặp khó khăn. Nhằm tìm kiến công trình, thực hiện các công trình sao cho đạt chất lượng và tiến độ, công tác kế hoạch của công ty đã được chú trọng và quan tâm đạt được một số ưu điểm sau :
+ Công tác kế hoạch đã đáp ứng được mục tiêu chuyển mạnh sang các lĩnh vực mới như xây lắp, làm đường, khoan cọc nhồi, từng bước nâng tỷ trọng các công việc này lên : riêng trong năm 1997 tỷ trọng của công việc thi công đường giao thông chiếm 80%, xây dựng công trình chiếm 16% và công việc khoan cọc nhồi chiếm 10%
+ Về gía cả: Công ty đã tìm kiếm được các công trình có khối lượng lớn, ký trực tiếp với chủ đầu tư nên đã đạt được hiệu quả kinh tế nhất định, nên các đội nhận khoán luôn có công trình để thực hiện
+ Một mặt công ty thực hiện việc quản lý đơn giá, định mức giao khoán tương đối tốt song mặt khác vẫn tạo được điều kiện cho các đội, chủ công trình chủ động trong điều hành công việc
+ Việc thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng trong năm qua đã làm tương đối tốt cụ thể: tình trạng nợ đọng vốn của khách hàng với công ty trong các năm qua rất ít
Tuy nhiên công tác kế hoạch vẫn còn một số nhược điểm
+ Việc chủ động tìm kiếm công việc còn hạn chế
+ Việc giao hợp đồng khoán và thành lý hợp đồng khoán nội bộ còn chậm, nó ảnh hưởng tới việc tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế đặc biệt là trong một số lĩnh vực mới
Như vậy để góp phần hoàn thiện cơ chế khoán, nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác khoán thì việc khắc phục các nhược điểm, thực hiện tốt công tác lập kế hoạch là yêu cầu đặt ra cho công ty
* Công tác hành chính
Trong các năm 1996, 1997 công ty gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính như thiếu vốn cho sản xuất và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên còn chậm. Chính những khó khăn của công tác tài chính đã tác động tới hiệu quả của công tác khoán: tình trạng thiếu vốn đã không tạm ứng đủ cho các đội thực hiện thi công. Do tình trạng nợ lương công nhân viên đã làm giảm khí thế trong sản xuất thi công của công nhân
Cho tới cuối tháng 2/1997
Nợ chưa thu hồi được: 585.525.000 đồng; nợ ngân hàng vay vốn đầu tư thiết bị: 299.507,16USD; nợ ngân hàng vay vốn lưu động: 7.952.962.000 đồng; số lãi phải trả hàng tháng 84.417.000 đồng
Hiện tại cần khắc phục một số tồn tại sau để đẩy mạnh sản xuất
. Việc tập hợp giá còn chậm chưa làm tốt được hoạt động kinh tế do chưa xây dưng được giá dự toán cho từng khoản mục chi phí, nộp chứng từ thanh toán còn chậm
. Quản lý chặt chẽ việc giao khoán cho đội, thanh quyết toán kịp đúng qui định phù hợp với tiến độ thanh toán công trình
. Đẩy mạnh việc thu hồi vốn nhanh và sử dụng vốn có hiệu quả
Những tồn tại trên chủ yếu là do công tác thực hiện và quản lý chưa chặt chẽ, còn lỏng lẻo ở nhiều khâu, một số cán bộ chưa hòan thành tốt trách nhiệm, bên cạnh đó là việc phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận chưa đồng bộ. Do đó yêu cầu đặt ra hiện nay là phải tổ chức quản lý chặt chẽ công tác tài c hính phục vụ cho quá trình sản xuất thi công
* Công tác quản lý vật tư
Vật tư nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm xây dựng do đó công tác quản lý cung ứng vật tư nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thi công ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thực hiện .
Trong thời gian qua công tác quản lý vật tư ở công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng vào việc tạo nguồn, cung ứng, cấp phát các loại vật tư nhiên liệu phục vụ kịp thời cho các công trình
Do thực hiện công tác khoán nên các loại vật tư như sắt thép, xi măng, đá, cát, các vật liệu xây dựng khác thường công ty giao cho các đội nhận khoán tự lo liệu trên cơ sở định mức đã thỏa thuận. Còn phần nhiên liệu như dầu mỡ, xăng dầu xe máy que hàn, đệm cọc ... được công ty quản lý và cấp phát cho đội theo định mức và tiến độ thi công
Tuy nhiên bên cạnh các mặt đã đạt được vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Một số loại nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa mua có lúc phải đổi lại làm ảnh hưởng đến tiến độ sửa chữa, phục vụ
+ Các vật tư giao khoán gọn cho đội chỉ làm thủ tục xuất nhập chưa kiểm tra cụ thể về số lượng, chất lượng giá cả để quản lý và đề xuất biện pháp quản lý nên còn xảy ra mất mát lãng phí ở một số khâu sản xuất
+ Cần xây dựng hệ thống định mức vật tư, nhiên liệu phục vụ cho công tác khoán cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay đặc biệt là phần nhiên liệu, dầu máy phục vụ cho các thiết bị thi công
Khắc phục các vướng mắc tồn tại trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư, là nhân tố ảnh hưởng tới công tác khoán công trình của công ty
* Công tác quản lý cơ giới
Trong xây dựng đặc biệt là trong thi công cơ giới và xây lắp máy móc thiết bị cơ giới đóng một vị trí quan trọng ảnh hưởng tới tiến độ thi công và chất lượng công trình. Nhận thức rõ điều này những năm gần đây công ty đã rất quan tâm đến công tác quản lý cơ giới, đẩy mạnh khâu bảo dưỡng sửa chữa thiết bị nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất thi công
Theo biều 8 Phản ánh tình hình hoạt động của thiết bị, máy móc thi công qua các năm
Có thể nhận xét rằng: công tác sửa chữa, bảo quản, phục hồi các thiết bị xe đã được thực hiện khá tốt. Riêng trong 2 năm 1996-1997 đã đưa gần 100% số xe, thiết bị hiện có của công ty vào hoạt động
Tuy nhiên công tác này còn một số nhược điểm sau
+ Công tác sửa chữa bảo dưỡng thiết bị xe cơ giới còn chậm và chất lượng chưa đảm bảo, việc quản lý sử dụng xe phục vụ còn lãng phí, việc theo dõi nhật trình hoạt động của xe chưa chặt chẽ
+ Một số công trình khi giao khoán phần chi phí máy móc chưa giao khoán kèm phần chi phí sửa chữa nhỏ (trường hợp đội nhận khoán sử dụng máy của công ty) nên công nhân chỉ lo khai thác máy chưa có ý thức bảo quản, sửa chữa xe máy gây thiệt hại cho công ty
+ Việc điều động thiết bị cơ giới di chuyển giữa các công trình phục vụ cho thi công đang gặp khó khăn do công trình ngày càng xa, ở nhiều khu vực khác nhau
Việc khắc phục các nhược điểm này có tác dụng quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc và thiết bị xe cơ giới góp phần hoàn thiện công tác khoán đặc biệt là những công trình thi công chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị như san ủi, làm nền, khoan cọc nhồi ...
* Công tác tổ chức thi công
Những năm gần đây đặc biệt trong năm 1997 công ty có sự chuyển biến đáng kể trong lĩnh vực thi công gắn liền với một số công nghệ mới lần đầu tiên triển khai tại các công trình. Khoan cọc nhồi, thi công đường quốc lộ số 5, thực hiện xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
Bên cạnh đó các công tác thi công truyền thống như san nền đúc cọc, đóng cọc vẫn tiếp tục được duy trì
Công tác quản lý thi công tại các công trường được đưa vào nề nếp từ kiểm tra giám sát biện pháp thi công đến nghiệm thu bàn giao. Một mặt nâng cao vai trò của các đội thông qua cơ chế khoán nhưng mặt khác công ty vẫn thường xuyên kiểm tra giám sát kịp thời để đảm bảo chất lượng công trình
Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả công tác cần khắc phục các tồn tại sau:
+ Việc quản lý giám sát chưa chặt chẽ, thiếu cán bộ của công ty giám sát ở các đội để kịp thời báo cáo, giải quyết các vướng mắc nẩy sinh
+ Trong thi công các lĩnh vực mới như làm đường, khoan cọc nhồi, xây dựng công ty còn thiếu nhiều cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ, tiếp thu công nghệ cao. Do đó cần từng bước nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nắm bắt nhanh các yêu cầu đòi hỏi trong các lĩnh vực mới
+ Việc thành lập các đội chuyên sâu trong từng lĩnh vực có định biên ổn định nhằm nâng cao hiệu quả của công tác khoán và qủan lý là yêu cầu đang đặt ra cho công ty cần phải thực hiện
Trên đây là một số công tác ảnh hưởng tới quá trình sản xuất thi công mà đặc biệt khi cơ chế khoán được áp dụng đối với các loại hình công việc thì các công tác này có ảnh hưởng rất lớn quyết định tới hiệu quả và chất lượng tới công tác thực hiện khoán, k hắc phục được một số vướng mắc và tồn tại ở mỗi công tác sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả trong sản xuất thi công
2. Tình hình thực hiện khoán công trình ở công ty LICOGI 12
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về khoán của tổng công ty và tình hình sản xuất thi công thực tế của đơn vị, công ty đã từng bước thực hiện cơ chế khoán nhằm duy trì và phát triển sản xuất, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả trong sản xuất cho phù hợp với các đòi hỏi yêu cầu của sản xuất trong cơ chế thị trường
Qua 5 năm thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất công ty đã áp dụng các hình thức khoán sau
2.1. Các hình thức khoán được áp dụng ở công ty LICOGI 12
Tùy theo qui mô tính chất công việc, công trình, trình độ năng lực của cả bên giao, bên nhận và các điều kiện cụ thể khác để lựa chọn các hình thức giao khoán phù hợp
Thực hiện bất cứ hình thức giao-nhận khoán nào bắt buộc phải có hợp đồng giao nhận khoán. Chỉ khi hợp đồng giao nhận khoán được cả 2 bên cùng ký mới được thực hiện
Hợp đồng giao nhận khoán bao gồm một số nội dung sau
+ Đối tượng và phạm vi giao nhận khoán
+ Danh mục khối lượng thực hiện
+ Tiến độ thi công
+ Giá giao - nhận khoán
+ Điều kiện phương thức thanh toán
+ Trách nhiệm các bên giao nhận khoán trong quá trình thực hiện
+ Chế độ thưởng phạt và xử lý vi phạm hợp đồng
+ Chữ ký của các bên giao nhận khoán
Trong thời gian qua công ty đã áp dụng một số hình thức giao khoán sau
a. Giao khoán công việc
Đối với hình thức này công ty không áp dụng phổ biến mà chủ yếu áp dụng cho các công việc mang tính chất phục vụ cho quá trình thi công như các công việc sửa chữa đại tu xe máy thiết bị thi công, các công việc phục vụ như bốc xếp, dọn kho, dọn công trường...
Khi áp dụng hình thức khoán này tùy vào tính chất mức độ công việc mà công tu hoặc đội trưởng xem xét, đánh giá để định mức cho mỗi loại công việc một số công định mức nhất định và thực hiện khoán
Ví dụ: 1 xe ôtô KAMA 3 vào xưởng sửa chữa bảo dưỡng hệ thống lái thì công ty định mức
Bảo dưỡng đi khám 10 công
Sửa chữa hệ thống lái 3 công
-----------------
Cộng 13 công
Mỗi công định mức tính 10.000đ/c kể cả phụ cấp do đó thu nhập của công nhân bậc 4/7 khoảng 600.000đ, ngoài ra còn được hưởng lương thời gian và công vượt định mức khoán
Cái khó của hình thức khoán này hiện nay là chưa xây dựng được hệ thống định mức chi tiết cho mỗi loại công việc và đơn giá tương ứng. Việc xác định định mức chủ yếu căn cứ vào các công việc đã thực hiện trước, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật. Do vậy định mức công chưa chính xác, khoa học ảnh hưởng tới chất lượng công tác khoán
Về chất lượng công việc: Tuy công ty có qui định cụ thể và kiểm tra thường xuyên việc sửa chữa của công nhân cũng như việc thực hiện các công việc khác song chất lượng công việc còn thấp do một số nguyên nhân sau:
Trong sửa chữa, đại tu do thiết bị xe máy đã quá cũ, phụ tùng thay thế thường tận dụng, sự đãi ngộ công nhân còn thấp nên sản phẩm sửa chữa xong hay hỏng
+ Do chưa định mức chi tiết cho mỗi loại công việc chẳng hạn như công tác hàn, sửa chữa ... nên chưa thực sự khuyến khích được công nhân tăng năng suất và có trách nhiệm trong công tác thực hiện
Hình thức khoán công việc tuy không được áp dụng một cách phổ biến song việc vận dụng hình thức này đã giúp công ty giải quyết được các vướng mắc nẩy sinh trong qúa trình sản thi công, phục vụ công tác thi công. Qua đó tạo công ăn việc làm và thu nhập cho bộ phận công nhân sửa chữa, phục vụ
b. Giao khoán chi phí sản xuất
Thực hiện khoán sản pẩm đã được triển khai khá rộng rãi ở công ty trong hầu hết các lĩnh vực công việc, khi thực hiện khoán sản phẩm công ty thường áp dụng hình thức giao khoán một số chi phí sản xuất chủ yếu
* Giao khoán về tiền lương, tiền thưởng (khoán quĩ lương)
Khi thực hiện khoán một công trình, công ty thực hiện khoán toàn bộ chi phí tiền lương, tiền thưởng (quĩ lương) cho đội. Đội nhận quĩ lương này sẽ phân phối cho công nhân trong nhóm, tổ theo dõi chế độ tiền lương tính theo sản phẩm tập thể
Để xác định chi phí tiền lương khoán dựa vào khối lượng công việc thực hiện, đơn giá nhân công cho từng loại công việc, dựa vào các định mức phụ cấp, trợ cấp ta tính ra chi phí nhân công theo công thức
NC = Qj x Gj
Trong đó: NC : Chi phí nhân công trong giá thành công trình
Qj : Khối lượng công việc loại j phải thực hiện trong công trình
Gj : Đơn giá tiền công (tiền lương) cho loại công việc
Trong đó đơn giá tiền lương của cả tổ, đội được lĩnh
G = M1 x H (1 + Ki) x Đt
M1 x H x (1 x Ki)
hoặc G = -------------------------
ĐS
Trong đó:
G : Đơn giá tiền lương của cả đơn vị được lĩnh
Đt : Định mức thời gian để hoàn thành khối lượng công việc
Đs : Định mức sản lượng sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
M1 : Khối lượng tiền lương của công nhân bậc một
Ki : Hệ số phụ cấp loại i
H : Hệ số cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm
Sau khi xác định được quĩ tiền lương của cả tổ, đội. Để tiến hành chia lương cho từng công nhân công ty thường sử dụng một trong 2 phương pháp sau:
* Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: Bao gồm 3 bước sau:
Bước 1: Tính tổng số tiền lương đã chia lần đầu (lấy mức tiền lương 1 giờ của mỗi người nhân với số giờ từng người đã làm sau đó tổng hợp lại)
Bước 2: Tìm hệ số điều chỉnh: lấy tổng số tiền lương của cả tổ được lĩnh chia cho tổng số tiền lương đã chia lần đầu
Bước 3: Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và số tiền lương đã lĩnh lần đầu của mỗi người (lấy số tièn lương đã lĩnh lần đầu nhân với hệ số điều chỉnh)
* Phương pháp dùng giờ, hệ số
Bước 1: Tính tổng số giờ hệ số của cả đơn vị (giờ hệ số là giờ qui đổi các công nhân ở các bậc khác nhau ra giờ của công nhân bậc 1) bằng cách lấy giờ làm việc của từng người nhân với hệ số bậc của người đó. Sau đó tổng hợp cho cả tổ
Bước 2: Tính tiền lương của 1 giờ hệ số (lấy tiền lương của cả tổ được lĩnh chia cho tổng số giờ hệ số - hệ số của cả tổ)
1 giờ hệ số và số giờ hệ số của mỗi người
Hai phương pháp trên đều đưa đến kết quả giống nhau do đó công ty thường sử dụng một trong 2 phương pháp trên
Việc chi trả lương hiện nay ở công ty được thực hiện bằng tạm ứng 60-70% quĩ lương, khi hoàn thành công việc đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ thì công ty sẽ thanh toán nốt cho đội, ngoài ra còn có thêm tiền thưởng hoặc phạt
Thực hiện tình hình khoán quĩ lương cho đội nhận khoán đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, năng suất lao động tăng lên nhờ đó thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, số lao động không cần thiết cũng được giảm bớt, toàn đội đều có tư tưởng phấn đấu giảm thời gian hoàn thành. Do đó đã khắc phục được một số hạn chế của công tác thực hiện
* Khoán phần chi phí sử dụng máy thiết bị phục vụ thi công
Trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp, máy móc thi công được sử dụng nhiều bởi vì các công trình trong lĩnh vực này chủ yếu là san nền đóng cọc, khoan nhồi, thi công đường giao thông và xây dựng cơ bản
Khi thực hiện khoán công trình phần chi phí sử dụng máy thi công được khoán cho các tổ, đội chi phí máy thi công được tính vào khối lượng công việc của công trình và định mức chi phí sử dụng máy móc chính cho 1 đơn vị công việc với những công trình đặc thù có những công việc đặc biệt phải sử dụng thêm máy phụ chi phí máy phụ thường tính theo tỷ lệ % so với chi phí máy chính.
Chi phí máy thi công được tính theo công thức
M = (1 + Kmp) ( (Ej x Gj)
Trong đó:
M: Chi phí sử dụng máy thi công
E j: Khối lượng công việc loại j do máy móc chính đảm nhiệm
Gj : Chi phí máy cho 1 đơn vị công việc
Kmp: Hệ số tính đến chi phí sử dụng máy phụ so với máy chính được qui định trong định mức dự toán của công việc
Trong thời gian qua hầu hết các công trình mà đội thực hiện đều sử dụng máy móc thiết bị của công ty, công ty không khoán máy móc mà tính toán phần chi phí máy thi công cho đội thuê và thực hiện trừ vào giá thành công trình khi thực hiện thanh quyết toán. Riêng phần máy móc thuê ngoài công ty sẽ giao cho đội tự thuê trên cơ sở định mức và đơn giá qui định trong hợp đồng khoán
* Khoán vật tư và nhiên liệu chủ yếu
Trong thời gian qua hình thức khoán vật tư và nhiên liệu chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong các công trình mà công ty khoán cho đội hoặc phần chi phí nhiên liệu khoán cho các tổ máy. Theo hình thức này công ty lập định mức các loại vật tư, nhiên liệu cần thiết phục vụ cho thi công dựa trên hệ thống định mức vật tư của nhà nước ban hành 1994, xác định đơn giá cho từng loại và tiến hành khoán cho các đội theo giá dự toán để các đội tự lo liệu, cung ứng, đảm bảo cho công tác thi công để tăng tính chủ động trong sản xuất và giảm được các chi phí như chi phí vận chuyển từ công ty tới các công trường - giá cả ở từng địa phương cũng khác nhau
Công ty sẽ thực hiện việc quyết toán về chi phí các loại vật tư nhiên liệu đã được dụng căn cứ vào đơn giá, định mức sử dụng và các chứng từ hợp lệ
Chi phí vật liệu được tính theo công thức
VL = (1 + Kvlp) ( (Q j x Gj) + B
Trong đó:
VL; Chi phí vật liệu
QJ: Định mức sử dụng loại vật liệu j tính bằng hiện vật cho công trình
Gj : Đơn giá vật liệu j tại hiện trường theo giá thị trường
Kvlp: Hệ số tính đến vật liệu phụ so với tổng chi phí vật liệu chính
Ngoài ra nếu G tính ở thời điểm lập dự toán thì khi tính chi phí vật liệu cần cộng thêm khoảng chênh lệch giá so với thời điểm thanh toán. (B)
Bên cạnh việc khoán cho đội tự lo liệu các loại vật tư chủ yếu như sắt thép, xi măng, cát, đá, nhựa đường ... riêng phần nhiên liệu như xăng, dầu mỡ, dầu máy, que hàn nếu công trình có sử dụng sẽ được công ty cấp từ kho theo định mức đã thoả thuận. Trong trường hợp công trình ở xa việc cấp phát gặp khó khăn thì công ty sẽ giao cho đội tự lo liệu phần nhiên liệu này theo định mức công ty giao và đơn giá thực tế trên thị trường
Ví dụ: Công trình đóng cọc bê tông cốt thép tiết diện 300 x 300 tại Xuân mai-Hòa bình
Phần vật tư nhiên liệu sử dụng chủ yếu là cọc bê tông, xăng, dầu máy phục vụ cho máy đóng cọc. Do công trường ở xa, công ty khoán toàn bộ phần chi phí vật tư, nhiên liệu cho tổ cọc D308 + D382 theo hình thức công ty tạm ứng tiền theo tiến độ thi công cho đội đội tự lo liệu, cung ứng các loại vật tư nhiên liệu cần thiết phục vụ thi công. Công ty sẽ thực hiện thanh toán khi công trình hoàn thành theo định mức thỏa thuận và đơn giá thực tế trên thị trường
Thực hiện khoán chi phí vật tư nhiên liệu cho đội là hợp lý bởi vì một mặt tạo ra tính chủ động cho các đội việc cung ứng tại chỗ đảm bảo cho việc thực hiện thi công nhưng mặt khác do thị trường vật tư nhiên liệu ngày càng mở rộng việc cung ứng tại chỗ có khi rất có lợi về mặt giá cả, giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản song hiện nay vẫn còn tồn tại một số khó khăn sau:
+ Do tạm ứng vốn để các tổ, đội tự lo liệu vật tư nhiên liệu việc sử dụng vật tư nhiên liệu chưa tiết kiệm do khâu giám sát quản lú còn yếu, gây lãng phí nhiều ở một số khâu trong sản xuất nên chi phí thực tế thường cao hơn giá giao khoán vì vậy khâu thanh lý, quyết toán gặp khó khăn
+ Việc cấp phát vật tư, nhiên liệu từ kho của công ty tới các công trường còn chậm
+ Các vật tư nhiên liệu giao khoán gọn cho đội chỉ làm thủ tục nhập xuất chưa kiểm tra cụ thể về số lượng chất lượng, giá cả để quản lý nên còn xẩy ra mất mát, lãng phí ở nhiều khâu sản xuất
* Giao khoán các chi phí khác phục vụ thi công
Bên cạnh việc thực hiện khoán một số chi phí chủ yếu như tiền lương,vật tư nhiên liệu, chi phí máy móc, công ty còn thực hiện khoán một số chi phí khác như chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo quản máy và một số chi phí khác nhằm hạn chế việc công nhân lái xe chỉ quan tâm đến khai thác khả năng làm việc của máy,gây thiệt hai cho công ty
Phần chi phí này được công ty dự toán, hoặc tính toán số máy phải sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đó khoán cho đội. tổ
Ví dụ: công trình thi công đường 5 đi Hải phòng
Công ty khoán cho đội thi công cơ giới làm đường trong quá trình thực hiện đội sử dụng thiết bị, máy thi công của công ty. Công ty khoán cho đội phần chi phí sữa chữa nhỏ để đội tự sửa chữa hoặc công ty đưa thợ xuống đội sửa chữa và đối trả lương cho thợ sửa chữa, còn phần chi phí máy công ty sẽ trừ khi thực hiện thanh quyết toán cho đội
Thực hiện khoán phần chi phí sửa chữa nhỏ khi đội sử dụng thiết bị xe máy của công ty thi công là hợp lý, nhằm bảo quản máy móc chặt chẽ của công ty song để thực hiện tốt cần khắc phục một số tồn tại sau:
+ Việc sửa chữa, đại tu không diễn ra định kỳ, việc giao khoán các chi phí phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chưa có căn cứ rõ ràng
+ Phần lớn máy móc của công ty đã khá cũ, hay hỏng nên thường gây phát sinh nhiều chi phí do đó bên cạnh việc sửa chữa, đại tu công ty cần tiếp tục mua sắm các máy móc mới phục vụ cho quá trình thi công.
c. Hình thức khoán gọn công trình
Khoán gọn công trình là hình thức công ty khoán cho đội toàn bộ các chi phí sản xuất phục vụ thi công, đội tự đảm nhiệm hết các khâu từ thiết kế đến tổ chức thực hiện thi công và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Công ty chỉ trích lại theo tỷ lệ % giá trị quyết toán được duyệt
Giá giao-nhận khoán được công ty xác định bằng giá trị quyết toán chủ đầu tư duyệt trừ đi các khoản nộp nghĩa vụ, các khoản chi phí và nộp khác cho công ty: mức thu nộp
Mức thu nộp trên bao gồm:
+ Toàn bộ những khoản nộp nghĩa vụ đối với nhà nước và tổ chức cấp trên
+ Chi phí quản lý của công ty
+ Những khoản mục thuộc chi phí chung do bên giao khoán (công ty) thực hiện
+ Mức hạ giá thành (tính % giá trị quyết toán)
Hình thức này ở công ty ít thực hiện do về mặt tổ chức quản lý ở công ty chưa chặt chẽ, việc giám sát kiểm tra thường xuyên chưa thực hiện chặt chẽ mặt khác các đội còn hạn chế về nhiều mặt như khả năng độc lập trong tổ chức thực hiện thi công, khả năng đảm nhiệm những công trình hạng mục công trình lớn ...
Trong thời gian qua công ty mới áp dụng cho 2 công trình đó là công trình xây dựng ở Hải phòng và công trình xây dựng ở khu vực Hà tây
Mặc dù công trình đã hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào sử dụng song gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý giám sát của công ty cũng như về tự tổ chức các khâu sản xuất thi công của tổ đội.
Có thể khẳng định khoán gọn là một hình thức tiên tiến rất phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay một mặt nó tạo ra tính chủ động sáng tạo cho các đội nhận khoán trong việc thực hiện sản xuất. Thông qua khoán gọn còn giúp công ty có thể tiến hành phân tích kinh tế và kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất của đội, tổ (thông qua các chỉ số kinh tế kỹ thuật trong hợp đồng khoán gọn) để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những mặt yếu trong công tác điều hành, quản lý sản xuất
Song bên cạnh đó còn nhiều nhược điểm, trong tổ chức quản lý giám sát nếu không chặt chẽ dễ dẫn đến khoán trắng công trình, làm giảm chất lượng công trình, ăn bớt các công đoạn thi công, vi phạm an toàn lao động, làm sai các chế độ chính sách, không đảm bảo hiệu quả kinh tế, làm giảm uy tín cho công ty
Vì vậy vận dụng hình thức này công ty cần phải nghiên cứu kỹ về cơ chế thực hiện để điều chỉnh về các mặt. Có như vậy mới phát huy được các ưu điểm của nó
2.2. Công tác định mức trong giao khoán ở công ty LICOGI 12
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của định mức trong thực hiện khoán công trình. Trong thời gian qua công tác lập định mức đã được quan tâm và chú trọng. Các phòng ban của công ty cụ thể: phòng kế hoạch, phòng cơ giới vật tư, phòng thiết kế thi công, phòng kế toán đã có sự phối hợp xây dựng được một số loại định mức như định mức nhân công, định mức sử dụng máy móc, định mức vật tư nhiên liệu phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình và trong điều kiện cụ thể làm cơ sở cho thực hiện khoán
Các định mức xây dựng dựa trên một số văn bản hướng dẫn và qui định của nhà nước.
Chẳng hạn như
. Địnhmức xây dựng cơ bản 72XD/XDCB-1988
. Định mức XDCB thành phố Hà nội - 1994
. Đơn giá XDCB TP Hà nội - 1994
. Định mức và đơn giá vật tư của Bộ xây dựng 44/UBXD ngày 20/2/1988
Chúng ta sẽ tìm hiểu về mặt số loại định mức ở công ty
* Định mức vật tư nhiên liệu
Vật tư nhiên liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong sản phẩm và quá trình thực hiện thi công. Hiện nay công ty đã xây dựng được một số loại định mức cơ bản làm cơ sở cho thực hiện khoán. Các định mức đưọc xây dựng chủ yếu là định mức cho phần nhiên liệu, dầu máy phục vụ cho máy thi công. Nó được xây dựng qua khảo sát thực tế tại công trường. Bằng phương pháp thực nghiệm bấm giờ mức tiêu hao nhiên liệu cho từng loại máy
Chẳng hạn: định mức nhiên liệu-cấp dầu cho máy đóng cọc xiên tiết diện 400 x 400 dài 28 m 4 đoạn
+ Dầu cho qủa búa: 0,75lít/m
+ Dầu cho máy cơ sở: 0,4 lít/m
+ Dầu cho cần trục phục vụ đóng cọc 0,23lít/m
+ Dầu cho máy cơ sở tự hành khi tháo hoặc khi lắp: 8lít/lần (2 giờ)
Còn các loại vật tư khác như gạch, đá các loại, cát, nhựa đường, xi măng ... các vật liệu xây dựng khác công ty chủ yếu dựa trên định mức và đơn giá vật tư của Bộ xây dựng ban hành làm căn cứ và được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế ở công ty.
Ví dụ Công trình xây dựng nhà bảo hiểm y tế Hưng yên
Công ty thực hiện khoán cho đội xây dựng tự lo liệu phần vật tư nhiên liệu theo định mức chi phí vật tư 44/UBXD ngày 20/2/1988 do nhà nước ban hành, còn đơn giá của từng loại thì theo giá cả thị trường. Công ty ứng vốn = 70% giá trị công trình theo tiến độ để đội có kinh phí trang trải chẳng hạn trong công tác xây tường và làm trần công ty định mức.
Tuy nhiên trong công tác định mức vật tư nhiên liệu còn một số tồn tại sau cần khắc phục
+ Do yêu cầu của công trình ngày càng phức tạp đa dạng do đó các loại định mức vật tư mà công ty sử dụng theo văn bản 44/UB XD ngày 20/2/1988 đã khá cũ, cần có sự tính toán, xác định lại cho phù hợp với điều kiện hiện nay có như vậy công tác khoán mới có hiệu quả
+ Việc xây dựng hệ thống định mức vật tư nhiên liệu nội bộ là yêu cầu đặt ra
+ Khi tiến hành lập định mức cần có sự phối hợp giữa các phòng ban như: phòng kế hoạch, phòng cơ giới vật tư, phòng thi công để đưa ra định mức phù hợp với từng loại hình công việc và điều kiện thi công thực tế tránh tình trạng hiện nay là chưa có sự phối hợp đồng bộ
Như vậy nhìn chung công tác định mức vật tư nhiên liệu đã được công ty quan tâm chú ý đặc biệt là các loại định mức về nhiên liệu phục vụ máy thi công. Một số loại vật tư khác tuy chưa xây dựng được hệ thống định mức nội bộ song nhời vận dụng linh hoạt các định mức cơ bản của nhà nước vào điều kiện thực tế đã giúp cho công ty thực hiện khá tốt việc quản lý phần chi phí vật tư nhiên liệu phục vụ cho thực hiện khoán. Để từng bước thực hiện có căn cứ hơn, có hiệu quả công ty cần phải khắc phục các tồn tại trên
* Định mức sử dụng máy thi công
Trong thi công cơ giới và xây lắp thì máy móc là phương tiện chủ yếu thực hiện quá trình sản xuất thi công, định mức sử dụng máy móc là cơ sở cho việc giao các chỉ tiêu về khối lượng, sản lượng cho máy móc, thiết bị cơ giới thực hiện
Hiện nay để thực hiện giao khoán công ty thường dựa vào công suất của máy, năng suất thực hiện của máy để giao các chỉ tiêu thực hiện và năng suất thực tế
Nếu định mức thời gian sử dụng máy là ĐMthg (giờ máy/đvsp)
Năng suất định mức của máy là NS đm
Năng suất kỹ thuật là NSgkt
Hệ số sử dụng thời gian của máy kt
1 1
ĐMthg = --------------- = --------------
NSđm NSgkt x kt
Định mức sử dụng Sca = NS gkt x kt x Tca
Trong đó Tca: thời gian 1 ca máy (từ 6 - 8 giờ)
S ca: định mức sử dụng ca máy
1
thực tế : Sca = ------------ x Tca
ĐMthg
Ví dụ: Tại công trình đóng cọc bê tông cốt thép ở Xuân mai-Hòa bình
Dựa vào năng suất của tổ máy đóng cọc D308 và D382 công ty khoán cho tổ:
+ Máy D 308 Định mức 300m cọc/ngày
+ Máy D382 Định mức 200m cọc/ngày
Mặc dù công tác định mức sử dụng máy thi công được thực hiện đã góp phần cho công ty quản lý máy moc, thiết bị thi công hợp lý góp phần lập dự toán phần chi phí máy thi công phục vụ cho công tác khoán. Song còn một số tồn tại sau cần khắc phục
+ Việc ước lượng khối lượng công việc, phân loại công việc cho máy đảm nhiệm còn hạn chế do đó việc xác định định mức chi phí sử dụng máy móc cho 1 đơn vị công việc chưa chính xác, sử dụng máy còn lãng phí
+ Việc công ty dựa vào năng suất thực hiện của máy để giao các chỉ tiêu và năng suất thực tế cân phải tính đến các yếu tố thực tế ảnh hưởng trong điều kiện cụ thể.
* Định mức lao động
Hiện nay do áp dụng cơ chế khoán nên việc định mức lao động rất quan trọng một mặt góp phần sử dụng hợp lý số lao động hiện có, mặt khác giảm hẳn tình trạng người làm, người chơi mà vẫn hưởng thu nhập như nhau
Trong thời gian qua công tác định mức lao động ở công ty đã được quan tâm nhờ đó đã sử dụng hợp lý và có hiêu quả trong mỗi công trình công ty khoán cho đội góp phần cho việc thực hiện thi công các công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng
2.3. Tình hình áp dụng khoán công trình trong thời gian ở công ty
Như phần trước đã đề cập, các loại hình công việc chủ yếu của công ty gồm
+ Sửa chữa đại tu xe máy, thiết bị cơ giới phục vụ cho thi công
+ San nền, đóng cọc, khoan cọc nhồi cho các công trình
+ Đúc cọc, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Thi công làm đường giao thông
Để thấy được cụ thể vấn đề, chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình thực hiện khoán qua một sô loại hình công việc trên
1. Đối với công việc sửa chữa, đại tu xe máy, thiết bị cơ giới phục vụ thi công
Hiện nay công ty có 1 xưởng chuyên môn sửa chữa, đại tu xe máy nhiệm vụ chính của xưởng là sửa chữa phục hồi các loại xe máy thiết bị thi công cơ giới phục vụ cho các đội, tổ thực hiện sản xuất thi công. Do tính chất và đặc điểm công việc nên công ty áp dụng hình thực khoán công việc
Nhờ thực hiện khoán công việc, trong thời gian qua xưởng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo số lượng xe máy, thiết bị cơ giới phục vụ cho thi công được phản ánh qua biểu 8
Trong năm 1995 mặc du công tác khoán đã được triển khai thực hiện song chưa có định mức, đơn giá chính thức, chi tiết cho từng loại công việc nên chất lượng công tác còn thấp, chưa khuyến khích được cán bộ công nhân viên của xưởng tăng năng suất, tiết kiệm vật tư phục vụ cho công tác sửa chữa
Thời kỳ này máy móc của công ty đã khá cũ (Một số lớn được phục hồ lại là các thiết bị khi còn thi công ở thủy điện Sông Đà)
Số lượng mua mới ít: chỉ mua được 1 xe ôtô KPA 256B, 1 máy ủi. Song nhờ hình thức khoán hợp lý đã khuyến khích xưởng hoàn thành khá tốt công việc: đã sửa chữa, đại tu, phục hồi nhiều thiết bị cơ giới đưa vào hoạt động, phục vụ cho các công trường. Thu nhập của công nhân nhờ đó tăng lên và đạt mức 450.000đ/tháng/người
Năm 1996-1997 do có sự đổi mới trong công tác khoán. Đó là có sự giám sát, quản lý từ công ty, đã xây dựng được định mức 1 số công việc, xác định lại đơn giá theo giá cả thị trường, định mức được một số công đoạn và vật tư kèm theo phục vụ cho sửa chữa được cải thiện công nhân đã có trách nhiệm hơn với công việc
Năm 1997 là năm mở ra các lĩnh vực mới cho công ty, số lượng thiết bị xe tăng lên nhờ sửa chữa và mua mới nên đã đáp ứng phục vụ kịp thời tiến độ thi công ở các công trường. Trong năm đã sửa chữa, bảo dưỡng trên 10 lượt xe, đại tu 2 xe KPA 256B và nhiều máy móc thiết bị khác. Đây là giai đoạn công ty thực hiện khẩu hiệu "chất lượng và hiệu quả" do đó mà công tác khoán được quan tâm chú trọng.
Như vậy nhìn chung việc áp dụng hình thức khoán công việc trong lĩnh vực này đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ.
Việc áp dụng hình thức khoán công việc đã giúp giải quyết nhanh chóng các sự cố về máy móc, các hỏng hóc đảm bảo số lượng xe máy, chất lượng xe phục vụ cho thi công. Công nhân có tinh thần trách nhiệm cao với công việc do thu nhập của họ phụ thuộc vào số công việc hoàn thành, số xe sửa chữa phục hồi. Nhờ đó tăng năng suất, chất lượng sữa chữa tăng lên, thu nhập của công nhân khá cao đạt 700.000đ/thg/người (năm 1997)
Trong thời gian tiếp theo công ty tiếp tục áp dụng hình thức khoán công việc cho xưởng tuy nhiên cần khắc phục một số tồn tại sau góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
+ Trong công tác sửa chữa, vật tư phục vụ cho sửa chữa chưa định mức chặt chẽ nên còn gây nhiều lãng phí, chưa tiết kiệm phần điện năng tiêu thụ, ca máy làm ra sản phẩm
+ Mặc dù thực hiện khoán công việc xong chưa xây dựng được các loại định mức chi tiết nội bộ cho từng loại công việc như công tác hàn cắt, sửa chữa ... hoặc các công đoạn trong quá trình sửa chữa do đó việc qui trách nhiệm, thưởng phạt chưa được thực hiện, công nhân chưa thực sự có trách nhiệm với công việc
+ Chất lượng sửa chữa còn thấp do chưa thành lập bộ phận kiểm tra chất lượng công tác sửa chữa tại xưởng
Để thực hiện nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác thì công việc khắc phục các khó khăn này là cần thiết.
2. Công tác san nền, đóng cọc, khoan nhồi
Đây là lĩnh vực truyền thống của công ty, mặc dù những năm gần đây đặc biệt là năm 1997 công tác cơ giới san nền gặp nhiều khó khăn do giá cả thấp, thị trường cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trở ngại trong các khâu như giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trường.
song nhờ thực hiện đổi mới trong nhiều khâu, áp dụng nhiều hình thức, phương pháp quản lý sản xuất thi công đặc biệt là từng bước hoàn thiện cơ chế khoán nhờ đó công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trong các lĩnh vực này, khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường
Trong thời gian qua công ty áp dụng khoán cho một số công trình chủ yếu và đã mang lại kết quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT218.doc