Tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu lựa chọn thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ Apatit Lào Cai thuộc xí nghiệp khai thác II khai trường đồi 1 Cam Đường 3: 1
Lời nói đầu
Trong cuộc cách mạng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước thì nền công nghiệp
khai thác mỏ đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Để tận thu khoáng sản có ích nằm sâu trong lòng đất một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải
có một đội ngũ cán bộ- kỹ sư được trang bị đầy đủ những kiến thức khoa học- kỹ thuật.
Hiện nay khai thác quặng Apatit Lào Cai là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
công tác khai thác khoáng sản của đất nước. Apatit vừa là nguyên liệu xuất khẩu, vừa là
nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy sản xuất phân bón hóa học trong cả nước. Do tình
hình sản xuất của mỏ còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả năng suất khai thác chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do các khâu công nghệ trong sản xuất của mỏ còn chưa được đầu
tư hiện đại.
Với số liệu và tình hình khai thác thực tế thu được trong quá trình thực tập trên mỏ
Apatit Lào Cai em được bộ môn giao cho đề tài thiết kế đồ án tốt nghiệp gồm 2 phần chính:
Phần chung: Thiế...
96 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu lựa chọn thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ Apatit Lào Cai thuộc xí nghiệp khai thác II khai trường đồi 1 Cam Đường 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Lời nói đầu
Trong cuộc cách mạng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước thì nền công nghiệp
khai thác mỏ đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Để tận thu khoáng sản có ích nằm sâu trong lòng đất một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải
có một đội ngũ cán bộ- kỹ sư được trang bị đầy đủ những kiến thức khoa học- kỹ thuật.
Hiện nay khai thác quặng Apatit Lào Cai là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
công tác khai thác khoáng sản của đất nước. Apatit vừa là nguyên liệu xuất khẩu, vừa là
nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy sản xuất phân bón hóa học trong cả nước. Do tình
hình sản xuất của mỏ còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả năng suất khai thác chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do các khâu công nghệ trong sản xuất của mỏ còn chưa được đầu
tư hiện đại.
Với số liệu và tình hình khai thác thực tế thu được trong quá trình thực tập trên mỏ
Apatit Lào Cai em được bộ môn giao cho đề tài thiết kế đồ án tốt nghiệp gồm 2 phần chính:
Phần chung: Thiết kế sơ bộ khai trường đồi 1 Cam Đường 3- mỏ Apatit Lào Cai
Phần chuyên đề: Nghiên cứu lựa chọn thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ Apatit Lào
Cai thuộc xí nghiệp khai thác II khai trường đồi 1 Cam Đường 3
Trong quá trình làm đồ án em được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo
GS.TS. Lê quang Hồng và các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Khai thác lộ thiên, cán bộ
công nhân viên Công ty Apatit Việt Nam và các bạn đồng nghiệp. Do khả năng của em còn
có hạn và thời gian còn hạn chế, hơn nữa do đây là lần đầu tiên làm quen với công tác thiết
kế nên bản đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy giáo, cô giáo trong
bộ môn và bạn đọc đóng góp ý kiến để bản đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Khai thác lộ thiên, cán
bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam và cùng toàn thể các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Phần chung
Thiết kế sơ bộ khai trường đồi I - Cam Đường 3
Chương I
Giới thiệu chung về vùng mỏ apatit và đặc điểm địa chất của khoáng sàng
I.1. Tình hình chung của vùng mỏ
I.1.1- Vị trí địa lý vùng mỏ Apatit
Mỏ Apatit Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai, mỏ nằm ở hữu ngạn sông Hồng, nằm ở phía Tây
Bắc nước ta. Mỏ cách Hà Nội 300 km. Khoáng sàng Apatit có độ dài hơn 100 km kéo dài
từ Lũng Pô- Bát Xát đến Bảo Hà- Bảo Yên, chiều rộng thay đổi từ 1÷ 4 km. Khoáng sàng
Apatit là tập hợp của các lộ đá Apatit đã biến chất của điệp Kốc San, phân bố hầu như liên
tục dọc theo bờ hữu ngạn sông Hồng.
Khoáng sàng Apatit được chia làm 3 khu vực.
- Khu trung tâm: Bát Xát- Ngòi Bo, hiện đang khai thác.
- Khu Ngòi Bo- Bảo Hà.
- Khu Bát Xát- Lũng Pô.
Khu trung tâm là nơi tập trung khai thác chính trong suốt thời gian qua và sắp tới.
Khoáng sàng Apatit là khoáng sàng điển hình về tính phân cách theo điều kiện khai thác.
Mỏ Apatit nằm ở tọa độ: X: 2.440.725 - 2.524.550
Y: 18.428.025 -18.395.925
2
Khai trường Đồi 1- Cam Đường 3 thuộc khu mỏ Cam Đường, xã Cam Đường, thành
phố Lào cai, tỉnh Lào Cai nằm kéo dài theo hướng Tây bắc- Đông nam giới hạn từ MC26
đến MC33 (theo hệ thống mạng lưới thăm dò địa chất); chiều rộng giới hạn từ tuyến khống
chế (TKC) 200 ÷ 300+50m. Phía Tây bắc giáp với khai trường Đồi 2 Cam Đường 2; Phía
Đông nam giáp với khai trường Đồi 2 Cam đường 3; phía Tây nam là thung lũng trồng lúa
phía bên kia thung lũng là khai trường 7 và các khai trường trong khu mỏ Làng Cáng III.
Khai trường đồi 1-Cam Đường 3 có toạ độ:
X: 399300 ÷ 399700,
Y: 2477800 ÷ 2478100,
I.1.2- Hệ thống giao thông vận tải
Lào Cai có hệ thống giao thông tương đối phát triển về cả đường bộ, đường sắt, đường
thủy. Trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến quốc lộ đi qua với tổng chiều dài hơn 400 km. Vùng mỏ
có hệ thống giao thông vận tải chủ yếu là đường ô tô, mạng lưới đường ô tô nội bộ trong
mỏ nối với các khai trường với thành phố và nhà máy tuyển, ga quặng.
Đường sắt quốc gia khổ 1000 mm dài gần 100 km có từ hơn 100 năm nay. Tuyến
đường sắt được kéo dài từ Hà Nội đến Lào Cai dài gần 300 km. Vùng mỏ có tuyến đường
sắt công nghệ dài gần 50 km chuyên chở quặng từ ga 2, ga 3 và ga Mỏ Cóc đi nhà máy
tuyển Tằng Loỏng.
Đường thủy có sông Hồng, sông Chảy nhưng chủ yếu là vận chuyển lâm sản do có
nhiều thác ghềnh. Nhưng đó là tiềm năng lớn cho sau này nếu Mỏ Apatit có nhu cầu tăng
nhu cầu vận tải.
I.1.3- Khí hậu
1- Nhiệt độ: Vùng mỏ có khí hậu lục địa, gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô hanh
và mùa mưa. Mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 9 cùng năm.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng và trong ngày khá lớn, mùa đông thường rất lạnh,
từ 8 ÷ 200 có khi xuống 10 hoặc 20. Mùa mưa chịu sự ảnh hưởng khắc nghiệt của thời tiết.
2- Lượng mưa: Lượng mưa được tính bằng mm trung bình nhiều năm về hai mùa như sau
Tháng Mùa khô
(mm)
Tháng Mùa mưa
(mm)
1 186 4 1162
2 345 5 2007
3 552 6 2321
10 1359 7 2778
11 591 8 3357
12 252 9 2355
Lượng mưa lớn nhất hàng năm vào tháng 8, có năm lên tới 6.000 mm (năm 1971, lượng
mưa 6.395 mm).
c- Độ ẩm không khí
Độ ẩm cao nhất trong năm 97,5%, Độ ẩm thấp nhất trong năm 67,9%.
d- áp suất không khí
Giá trị tối đa 1039 mm bar, Giá trị tối thiểu 991 mm bar.
e- Gió và hướng gió
Vùng mỏ ít có gió bão, thỉnh thoảng có gió lốc xoáy tốc độ khá lớn có thể làm đổ cây,
tốc mái nhà cấp 4. Gió có hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Tốc độ lớn nhất trong năm 20m/giây,
Tốc độ gió nhỏ nhất trong năm 0,7÷2,7 m/giây.
3
I.1.4- Cơ sở công nghiệp trong vùng
Trong vùng, ngoài mỏ Apatit còn có các mỏ đang khai thác như: Đồng Sin Quyền- Bát
Xát, mỏ sắt Quý Sa- Văn Bàn, Grafit- Sơn Mãn, cao lanh- Kim Tân, đá vôi của nhà máy xi
măng Lào Cai, v.v... đó là những cơ sở tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp
của tỉnh Lào Cai.
Hiện nay trong tỉnh Lào Cai đã mở ra khu công nghiệp và thương mại như: Bắc Duyên
Hải, Tằng Loỏng, Kim Thành.
I.1.5- Cung cấp năng lượng và nước
Hiện nay, theo Hiệp ước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng về trao đổi điện năng trong
vùng từ năm 2004, tỉnh Lào Cai sử dụng điện từ tỉnh Vân Nam- Trung Quốc để sinh hoạt
và sản xuất, kinh doanh.
Nước cung cấp cho mỏ chủ yếu là ngòi Đường, ngòi Bo, ngòi Đông Hồ. Khai trường
Cam Đường 3 sử dụng nước do công ty cung cấp từ trạm nước sạch của Công ty
I.1.6- Nhân văn
1- Dân tộc: Vùng mỏ có mật độ dân cư khoảng 30 người/km2 với 15 dân tộc khác nhau.
Dân cư chủ yếu là người Kinh sống tập trung quanh vùng mỏ. Lân cận mỏ, trên các triền
núi là dân tộc ít người như: Tày, Nùng, Dao, H’Mông v.v... sống chủ yếu bằng nghề chăn
thả gia súc, trồng trọt, làm nương rẫy,…
2- Văn hóa: Do có sự giao lưu và quen thuộc với công tác khai thác mỏ Công ty Apait
Việt Nam, nói chung bà con dân tộc trong vùng đã sống chung với công nghiệp nhiều năm
nên trình độ dân trí đã phát triển nâng cao nhất định. Hơn thế nữa do ánh sáng của Đảng đã
đến tận buôn, bản, làng nên trình độ dân trí của bà con đã phát triển hơn.
I.2. Đặc điểm địa chất của khoáng sàng
I.2.1- Địa hình vùng mỏ
Địa hình khu mỏ khá phức tạp gồm những dải đồi núi liên tiếp kéo dài theo phương Tây
Bắc- Đông Nam, thấp dần về phía Tây Nam. Khu trung tâm có địa hình nhô cao và thấp
dần về phía hai đầu, chia làm 3 khu vực địa hình:
- Khu vực núi cao trên 450 m,
- Khu vực trung bình từ 200 ÷ 450 m,
- Khu vực thấp dưới 200 m.
Với đặc điểm địa hình chia cắt như trên sẽ gây nhiều khó khăn cho việc mở đường giao
thông và bố trí các công trình trên mặt.
I.2.2- Đặc điểm khoáng sàng
Đất đá vùng mỏ thuộc trầm tích biến chất Protorozoi (giả thiết), Paleozoi sớm (Pz1) và các
trầm tích Đevon. Về mac ma có các xâm nhập Protorozoi giả định, xâm nhập Pecmi muộn.
Về cấu tạo toàn bộ vùng mỏ thuộc cấu trúc nhỏ của đới Phanxipang, nằm trong nếp lõm
lớn Cam Đường, giữa nếp lồi Poxen và đới sông Hồng, chúng phân cách với các cấu trúc
khác bởi đứt gãy lớn và đứt gãy khu vực.
I.2.3- Cấu trúc địa chất khu mỏ
Theo Kanmucop A.F thì điệp Kốc San (KS) gồm 9 tầng ký tự từ KS1 ÷ KS9. Trên tờ bản
đồ tỷ lệ 1:10.000 có các tầng liên quan đến quặng apatit đó là các tầng KS4, KS5, KS6, KS7.
Dựa vào hàm lượng P2O5 trong quặng mà chia ra làm 4 loại quặng: Quặng 1- (QI),
quặng 2- (QII), quặng 3- (QIII) và quặng 4- (QIV). Nằm trong mức phong hóa có QI và QIII,
nằm dưới mức phong hóa có QII và QIV.
Điệp Cốc San gồm các đá cacbonat, thạch anh biến chất ở các mức độ khác nhau.
Khu khai trường chỉ có từ KS2 ÷ KS8.
4
Bảng I.1- Cột địa tầng điệp Kốc San
STT Tên địa tầng Ký hiệu Độ dày
trung bình (m)
1 Tầng cuội kết (conglomerat) KS1 12 ÷ 15
2 Tầng sạn kết, cát kết KS2 80 ÷ 100
3 Tầng thạch anh chứa Actimonit KS3 8 ÷ 10
4 Tầng diệp thạch Cacbonat thạch anh- mica than và
diệp thạch, thạch anh cacbonat chứa apatit
KS4 40 ÷ 45
5 Tầng quặng apatit, apatit cacbonat KS5 3 ÷ 12
6 Tầng diệp thạch apatit cacbonat thạch anh mica,
diệp thạch cacbonat thạch anh mica chứa apatit
KS6 25 ÷ 40
7 Tầng diệp thạch cacbonat thạch anh
fenfat chứa apatit
KS7 20 ÷ 40
8 Tầng diệp thạch cacbonat thạch anh KS8 180 ÷ 250
Quặng 1: Là quặng apatit đơn khoáng và apatit chứa thạch anh quặng mềm hoặc nửa
cứng màu xám nhạt, quặng nằm ở tầng KS5 trên mức phong hóa.
Quặng 2: Là quặng apatit domolit thạch anh canxit, quặng cứng và có mầu xám, nằm
trong tầng KS5 dưới mức phong hóa.
Quặng 3: Là quặng apatit thạch anh mutcovit, quặng mềm hoặc nửa cứng có mầu xám,
nâu hay nâu nhạt. Quặng 3 nằm trên mức phong hóa, tầng KS4, KS6, KS7
Quặng 4: Là quặng apatit domolit thạch anh và apatit thạch anh mutcovit. Quặng nửa
cứng hoặc bở rời, màu xám nâu, nâu nhạt hoặc vàng nhạt.
Bảng I.2- Thành phần khoáng vật và hóa học các loại quặng
Tt Nội dung QI QII QIII -KS4 QIII- KS6 QIV
I Thành phần khoáng vật (%)
1 Apatit 70÷ 99 50÷ 80 19÷ 48 19 ÷ 60 12 ÷ 25
2 Thạch anh 2÷ 10 1÷ 10 30 ÷60 20 ÷ 30 30 ÷ 35
3 Mutcovit 1÷2 1÷ 2 5 ÷ 20 10 ÷ 20 1 ÷ 4
4 Vật chất than 1÷ 5 1÷ 3 5 ÷ 15 1÷ 3
5 Hidroxit sắt 1÷5 2 ÷6 5 4 ÷6
6 Thànhphần khác 0 ÷1 1 ÷3
7 Cacbonat 10 ÷50
II Thành phần hoá học (%)
1 P2O5 37,36 28,45 14,02 16,45 10 ÷13
2 Chất không tan 5,76 5,98 50,76 41,34
3 Fe2O3 1,79 0,96 3,81 3,01 1,2 ÷4,6
4 MgO 0,76 4,71 2,4 3,54 0,2 ÷3,4
5 Al2O3 1,26 0,82 6,53 4,12 2,5÷9,5
6 CO2 0,02 11,11 0,73 0,92
7 Tổng số tạp chất/ P2O5 (Thực tế/ cho phép)
Fe2O3 4,79/8 3,56/8 27,18/8 18,3/8
Al2O3 1,26/2 1,17/2 0,58/2 0,70/2
MgO 2,03/8 17,45/8 17,12/8 21,52/8
Thành phần
tạp chất CO2
0,02/6 11,11/6 0,73/6 0,92/6
5
Bảng I.3- Tính chất vật lý của quặng
Quặng Tỉ trọng, g/cm3 Độ ẩm tự nhiên, % Hệ số nở rời Hệ số kiên cố
Quặng 1 2,56 11,12 1,45 2÷3
Quặng 2 2,95 1÷4 1,5 8÷12 (13)
Quặng 3- KS4 1,84 17,1 1,5 3÷4
Quặng 3- KS6 1,87 17,1 1,5 3÷4
Quặng 4 2,37÷2,74 0,5÷1,4
(a) (b)
(c)
Hình I.1- Mẫu quặng mỏ Apatit Lào Cai
a- Quặng 1; b- quặng 2; c- quặng 3
- Đá măcma: phát triển phong phú nhất trong khu mỏ là các đai cơ Lamprofia ngoài ra
còn có mặt của granit fooc fia.
Các đá Lamprofia xâm nhập chia cắt, kích thước mạch thay đổi từ vài chục cm đến vài
chục mét, có khi hàng trăm mét đến hàng nghìn mét, phổ biến nhất là các mạch xâm nhập
có chiều dày 2÷3 m. Hầu hết chúng đều có phương vị trùng với phương vị của vỉa đá gốc.
- Mạch nhiệt dịch: Trong khu mỏ gặp nhiều mạch canxit- thạch anh có bề dày chừng vài
cm. Các mạch thạch anh có bề dày lơn hơn có khi đạt đến 0,2 ÷ 0,5 m. Trong một số mạch
thạch anh và Lamprofia thấy có khoáng hoá pyrit.
- Đứt gãy: Hệ thống đứt gãy phát triển trong khu mỏ phát triển mạnh, có loại đứt gãy
điển hình.
+ Hệ thống đứt gãy theo phương uốn nếp: Loại này chiếm chủ yếu trong vùng, kéo dài
từ 300 m đến hàng nghìn mét.
+ Hệ thống đứt gãy nham thạch: Có phương gần như vuông góc với đường phương của
nham thạch, đứt gãy này nhỏ, cự ly dịch chuyển 2 ÷ 3 m có thể là đứt gãy thuận hoặc nghịch.
Đứt gãy này làm dịch chuyển thân quặng nhưng không ảnh hưởng đến trữ lượng mà chỉ ảnh
hưởng đến công tác thăm dò.
+ Hệ thống đứt gãy chờm: Gây khó khăn cho công tác thăm dò và làm ảnh hưởng tới
trữ lượng. Chúng thường xuất hiện nơi thân quặng nằm ngang hoặc hơi thoải, làm cho
chiều dày thân quặng không ổn định và để lại các ô không liên tục bám quanh đường đứt
gãy.
Ngoài ra còn có các khối trượt nằm phủ lên trên nền đất đá gây khó khăn khi tổng hợp
tài liệu thăm dò.
- Phong hoá hoá học: Nguyên nhân chủ yếu tạo ra ranh giới các loại quặng và phân bố
quặng. Quá trình rửa lũa cơ học do nước thẩm thấu, gió, rễ thực vật v.v... các đá gần mặt
đất bị phong hoá, chiều sâu phổ biến từ 50 ÷ 80 m, sâu nhất là 110 m. Tuỳ theo điều kiện
địa hình, những nơi có địa hình cao và bị chia cắt thì lớp phong hoá dày và ngược lại.
I.3- Địa chất thuỷ văn
I.3.1- Đặc điểm nước mặt
6
Nước mặt trong khu mỏ gồm 2 con suối: Năm 1955 mỏ đã được Đoàn 1 nghiên cứu,
năm 1956 Xí nghiệp Mỏ Apatit bắt đầu khai thác quặng 1, quặng 3 được tập trung vào các
kho bãi chứa; sau năm 1979 quặng 2 được cung cấp cho nhà máy Phân lân Văn Điển và
Ninh Bình sản xuất phân lân nung chảy. Trong quá trình khai thác Mỏ Apatit đã tiến hành
khai thác thăm dò khai thác phục vụ công tác khai thác suối Cóc và suối Pèng đều chảy
vuông góc với phương cấu tạo chung và đổ vào ngòi Đường.
- Suối Cóc rộng từ 5 ÷ 20 m sâu 0,3 ÷ 1 m, độ dốc lòng suối 5 ÷100, lưu lượng lớn nhất
vào mùa mưa 5,23 m3/s và nhỏ nhất vào mùa khô 0,13 m3/s.
- Suối Pèng rộng từ 10÷ 30 m, độ dốc lòng suối 10÷ 150, lưu lượng lớn nhất vào mùa
mưa 22,51 m3/s và nhỏ nhất vào mùa khô 0,41 m3/s.
- Ngòi Đường rộng từ 10 ÷ 50 m có chỗ 100 m, sâu từ 0,5 ÷ 2 m, lưu lượng lớn nhất vào
mùa mưa 36,72 m3/s và nhỏ nhất vào mùa khô 1,8 m3/s.
Những con suối này thường có lũ đột ngột, thời gian lũ từ 2 ÷ 4 h, chênh lệch mực nước
tối đa là 2 m đến độ cao tuyệt đối 120 m. Ngoài ra trong suối còn có các lạch nhỏ lưu lượng
thường xuất hiện vào mùa mưa và sau những cơn mưa lưu lượng tổng cộng 0,33 m3/s
I.3.2- Đặc điểm nước dưới đất
Nước dưới đất nằm trong 2 đơn vị chứa nước: Tầng chứa nước aluvi (ALQ) và phức hệ
chứa nước điệp Kốc San (T1KS)
- Tầng chứa nước aluvi (ALQ): Tầng này tạo thành dải hẹp trong các thung lũng suối Pèng,
suối Cóc và ngòi Đường do cuội, sỏi, đá, sét cấu thành, chiều dày trung bình 7 m, mực nước tĩnh
thay đổi từ 0,6 ÷ 1,2 m và có quan hệ mật thiết với nước mặt. Nói chung tầng này ít ảnh hưởng
đến công tác khai thác.
- Phức hệ chứa nước điệp Kốc San (T1KS): Phức hệ này bao trùm toàn bộ khu mỏ trong đó
các tầng ít ảnh hưởng là KS2-3-4-5, KS7. ảnh hưởng là KS6, KS8.
+ Tầng KS8: Chiếm toàn bộ phần trung tâm mỏ với chiều dài 4000 m chiều rộng 100 ÷
200 m, chiều dày trung bình 200 m. Trong những lỗ khoan gặp nước áp lực phun khỏi mặt
địa hình 0,9 ÷ 1,9 m. Lưu lượng thay đổi đột ngột từ 4,04 ÷ 22,20 l/s. Hệ số thấm K dao
động từ 2,15 ÷ 4,27 m/ngđ, nước không có quan hệ với nước mặt.
+ Tầng KS6: Chiều rộng từ 20 ÷ 140 m, chiều dày trung bình 35 m.
Q= 0,131÷ 1,688 l/s
K=0,038 ÷ 0,162 m/ngđ+ Nước trong đứt gãy: Các đứt gãy phát triển phong phú. Vì
mặt địa chất thuỷ văn, đứt gãy F2 có thể ảnh hưởng đến công trình khai thác sau này.
I.4- Địa chất công trình
Với mục đích phục vụ thiết kế khai thác cho quặng 2, 3. quặng 2 nằm dưới mức phong
hóa hóa học ,quặng 3 nằm trong vỏ phong hoá hoá học và quặng 4 trong đới chưa bị phong
hoá. Khu mỏ được chia ra làm 4 đới sau
I.4.1- Đới đất phủ
Lộ ra trên mặt và phân bố khắp nơi. Thành phần là sét và sét pha lẫn dăm sạn đá gốc
phong hoá nguồn gốc eluvi hay eluvi- deluvi, chiều dày 1 ÷ 15 m, trung bình 10 m. Đất có
màu xám, xám vàng, bị laterit hoá nhẹ. Hàm lượng nhóm hạt cát 47,26%; hạt bụi 24,37%;
hạt sét 28,37%. Phân tích 13 mẫu trị số dung trọng tự nhiên từ 1,49÷ 1,83 g/cm3; trung bình
1,66 g/cm3; tỷ trọng từ 2,64÷2,76g/cm3; trung bình 2,7g/cm3; lực dính kết 0,07 ÷ 0,25;
trung bình 0,16kG/cm3 tương ứng với góc ma sát trong từ 20007’÷ 41056’ trung bình
34011’.
Bãi chứa chủ yếu là bãi chứa quặng 3 và đất đá thải do khai thác trước đây, chất đống
trong các sườn đồi và thung lũng. Thành phần là sét pha lẫn dăm vụn, đá tảng, quặng apatit.
7
Chiều dày từ 10 ÷ 50 m. Phân tích 3 mẫu hạt cát 40,5%; hạt bụi 28,8%; hạt sét 14,2%; dăm
sạn 16,5 %. Độ ẩm tự nhiên 27%; dung trọng tự nhiên 1,66 ÷ 1,89 g/cm3. Dung trọng khô
là 1,48g/cm3. Tỷ trọng 2,70 ÷ 2,76 g/cm3. Đất đá ở trạng thái xốp rời. Hệ số hổng 0,86.
Tính thấm nước kém 0,007 m/ng. Không trương nở, sức bền cơ học giảm khi độ ẩm trong
đất tăng. Lực dính kết 0,255 kG/cm2 và góc ma sát trong 20033’ ở trạng thái cắt tự nhiên
giảm tương ứng còn 0,15kG/cm2 và 14014’ khi cắt trong điều kiện bão hoà nước.
Bảng I.4- Đặc trưng cơ lý của đất phủ
Cắt tự nhiên Cắt bão hoà Đất đá Số
mẫu
W
%
γW
g/cm3
γK
g/cm3
Ä
g/cm3
ε
C
kG/cm2
ử0
độ
Cbh
kG/cm2
ử0bh
độ
K
m/ng
Lớp phủ 13 1,66 2,70 0,16 34011’
Bãi chứa 3 27 1,89 1,48 2,76 0,86 0,225 20033’ 0,15 14044’ 0,007
I.4.2- Đới đá gốc phong hoá mạnh
Nằm dưới lớp phủ Đệ Tứ và các bãi chứa quặng đã khai thác, đất đá thải. Đá vây quanh
là đá phiến sét khi phong hoá nhìn bề ngoài giống như sét, sét pha mềm bở, dễ bóp vỡ bằng
tay, cát kết tựa như cát pha nhưng còn giữ nguyên mặt lớp. Đá Lamprofia bị caolin hoá
mạnh, không phân lớp. Quặng phong hoá được làm giàu tự nhiên thuộc loại I và III chất
lượng cao. Nhiều khe nứt và mặt lớp, mặt tiếp xúc giữa đá macma và đá trầm tích bị xoá
mờ do bị lấp đầy vật chất sét, chiều dày từ 10 ÷ 45 m, trung bình 32 m.
Tính chất vật lý và sức bền cơ học của đất đá thuộc đới này tương tự như đất lớp phủ.
Thậm chí đất phong hoá từ các tầng đá mẹ Kốc San khác nhau cũng có những tính chất cơ
lý gần giống nhau.
Qua thí nghiệm trên 68 mẫu cho ra kết quả trung bình như sau: Độ ẩm tương đối thấp
17 ÷ 21%, trung bình 18,6%. Dung trọng tự nhiên 1,91 ÷ 2,06 g/cm3, trung bình 2,0 g/cm3,
sau khi sấy khô làm mất nước chỉ còn 1,63 ÷ 1,76 g/cm3, trung bình 1,68 g/cm3. Tỷ trọng
2,73 ÷ 2,78 g/cm3; trung bình 2,75 g/cm3. Hệ số hổng tương đối lớn 0,55 ÷ 0,71; trung bình
0,63 chứng tỏ đất xốp, ở trạng thái không bị nén chặt. Sức kháng cắt tuỳ thuộc vào độ ẩm.
Lực dính kết trung bình 0,271 kG/cm2 và góc ma sát trong 26005’ khi cắt ở độ ẩm tự nhiên
và giảm tương ứng 0,234 kG/cm2 và 22047’ khi cắt ở độ ẩm bão hoà. Hệ số thấm từ 0,02 ÷
0,55 m/ng; trung bình 0,163 m/ng.
Đất đá thường mềm rời, sức bền cơ học thấp. Tương đối thuận lợi cho việc khai đào mở
moong khai thác quặng nhưng dễ mất ổn định, nhất là về mùa mưa
Bảng I.5- Đặc trưng cơ lý của đất đá đới phong hoá mạnh
Cắt tự nhiên Cắt bão hoà
Tầng W %
γW
g/cm3
γK
g/cm3
Ä
g/cm3 ε C kG/cm2
ử0
độ
Cbh
kG/cm2
ử0bh độ
K
m/ng
KS8 21 1,99 1,64 2,73 0,66 0,27 17051’ 0,02
KS7 17 1,91 1,63 2,78 0,71 0,306 27053’ 0,223 27050’ 0,149
KS6 18 2,06 1,75 2,75 0,57 0,25 28049’ 0,171 25041’ 0,55
KS4 20 1,98 1,64 2,77 0,68 0,257 21033’ 0,229 20051’ 0,075
ĐM 17 2,06 1,76 2,74 0,55 0,278 21042’ 0,021
T sốtbình 18,6 2,0 1,68 2,75 0,63 0,271 27053’ 0,234 22047’ 0,163
I.4.3- Đới đá gốc phong hoá yếu
Nằm dưới đới phong hoá mạnh với ranh giới chuyển tiếp không rõ rệt, mang tính quy
ước. Thành phần thạch học như khối II, chủ yếu là đá phiến, đá mạch Lamprofia và quặng
apatit. Khó bóp vỡ bằng tay. Tốc độ khoan tương đối nhanh 1 ÷ 2 m/h. Mẫu lõi khó lấy
nguyên dạng, thường bị vỡ thành từng mảnh vụn, cục nhỏ. Các khe nứt được lấp đầy bởi
vật chất sét chiều dày từ 7,4 ÷ 57,3 m; trung bình 24,4 m.
8
Đặc trưng là khối đá vẫn giữ nguyên khối về cấu trúc nhưng mối liên kết giữa các hạt bị
suy giảm hơn nhiều so với đá tươi chưa bị phong hoá. Vì vậy xếp chúng vào loại đá nửa
cứng. Dung trọng 1,85 ÷ 2,73 trung bình 2,07 g/cm3. Tỷ trọng 2,76 ÷ 3,08 trung bình 2,88
g/cm3. Cường độ kháng nén từ 59 ÷ 306 kG/cm2, trung bình 147 kG/cm2. Cường độ kháng
kéo từ 7 ÷ 11 (40), trung bình 22 kG/cm2. Lực dính kết 13,1 ÷ 91,5 KG/cm2, trung bình 42
kG/cm2 tương ứng với góc ma sát trong 28050’ ÷ 34023’, trung bình 31050’.
Đới đá gốc phong hoá yếu có cường độ chịu tải tương đối cao, ít bị biến dạng nén dưới
tác dụng tải trọng ngoài, đảm bảo an toàn đối với sự hoạtđộng của máy móc thiết bị và các
công trình xây dựng trên mặt nhưng dễ bị biến dạng trượt theo mặt khe nứt yếu.
Bảng I.6- Đặc trưng cơ lý của đá nửa cứng
Tầng Số
mẫu
γW
g/cm3
Ä
g/cm3
σn
kG/cm2
σk
kG/cm2
C
kG/cm2
ϕ0
độ
KS8 6 1,85 2,76 70 26 22,2 31040’
KS7 2 2,37 2,83 306 40 91,5 31025’
KS6 3 1,93 2,95 170 26 13,1 28050’
KS5 1 2,31 3,08 139 20 50 32035’
KS4 15 1,89 2,8 140 11 56 34023’
Đá mạch 3 2,09 2,86 59 7 19 32010’
Trị số trung bình 2,07 2,88 147 22 42 31050’
I.4.4- Đới đá cứng chưa bị phong hoá
Nằm dưới cùng và phân cách với đới III bởi ranh giới phong hoá hoá học, bao gồm các
tầng Kốc San chứa quặng 2, 4 và không quặng. Thành phần chính là đá phiến sét xericit
thạch anh- cacbonat- apatit- mica- than bị xuyên cắt bởi các đai mạch Lamprofia. Đá rắn
chắc ít nứt nẻ. Tốc độ khoan không quá 1m/h. Mẫu lõi lấy thành thỏi 20 ÷ 40 cm. Nhiều
khi bị gãy theo mặt phân lớp và khe nứt. Mật độ khe nứt trung bình 3,14 khe nứt/m.
Trị số dung trọng tự nhiên 2,72 ÷ 2,95 trung bình 2,8 g/cm3. Tỷ trọng 2,8 ÷ 3,05 g/cm3
trung bình 2,87 g/cm3. Cường độ kháng nén cao do đá bị biến chất nén ép mạnh, thay đổi
trong phạm vi từ 720 ÷ 1738 kG/cm3;
trung bình 1185 kG/cm2. Cường độ kháng kéo từ 95
÷ 122 (167); trung bình 130 kG/cm2. Lực dính kết từ 260 ÷ 660; trung bình 424 kG/cm2,
tương ứng góc ma sát trong từ 26043’ ÷ 35039’; trung bình 32007’.
Bảng I.7: Đặc trưng cơ lý và khe nứt của đá cứng
Khe nứt
Tầng Số
mẫu
γW
g/cm3
Ä
g/cm
3
σn
KG/cm2
σk
KG/cm2
C
KG/cm2
ϕ0
độ
Số
khe
nứt/m
Khoảng
cách tb
m
KS8 79 2,73 2,83 720 127 260 26043’ 3 0,366
KS7 19 2,74 2,84 1229 122 439 33056’ 4 0,280
KS6 118 2,82 2,88 1397 146 489 33045’ 6 0,329
KS5 20 2,95 3,05 1738 115 660 35039’ 2,5 ,0423
KS4 141 2,78 2,85 1230 167 423 31018’ 3 0,336
KS2-3 23 2,72 2,8 1103 95 347 32013’ 3,5 0,285
ĐM 33 2,87 2,89 876 136 31017’ 3 0,35
Tsố t bình 2,80 2,87 1185 130 424 32007’ 3,14
Như vậy địa chất công trình khu mỏ khá phức tạp. Sự hình thành tính chất cơ lý không
chỉ phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc địa chất, thành phần thạch học- khoáng vật, quá trình
tạo đá và biến đổi sau tạo đá mà còn chịu tác động bởi một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo. Như vậy đánh giá mức độ ổn định các sườn dốc và mái dốc cần xem xét tổng hợp
các điều kiện, yếu tố có thể ảnh hưởng hoặc làm thay đổi chúng.
9
.1- Tổ chức công tác trên mỏ trong năngày có 3 ca liên tục.
Chương II
Những số liệu gốc dùng làm thiết kế
II.1- Tổ chức công tác trên mỏ
II.1.1- Chế độ công tác
Theo biểu đồ lập lịch kế hoạch làm việc các ngày trong năm, một ngày có 3 ca liên tục.
II.1.2- Số ngày làm việc trong năm
- Số ngày làm việc của khai trường:
+ Tổng số ngày trong năm: 365 ngày,
+ Số ngày ngừng làm việc: 87 ngày,
Trong đó: Nghỉ chủ nhật: 52 ngày,
Nghỉ lễ tết: 10 ngày,
Nghỉ do thời tiết: 25 ngày.
Do vậy tổng số ngày làm việc của khai trường là: 278 ngày.
- Số ngày làm việc trong năm của thiết bị (278-60).0,95= 207 ngày
Trong đó:
60: Số ngày ngừng làm việc để sửa chữa,
0,95: Hệ số xét đến tổn thất thời gian làm việc,
- Số ca làm việc trong ngày đêm,
+ Khâu khoan nổ: 3 ca/ ngày đêm,
+ Khâu xúc bốc, vận tải: 3 ca/ ngày đêm,
+ Khâu sửa chữa thiết bị: 2 ca/ ngày đêm,
+ Hành chính sự nghiệp: 1 ca/ ngày đêm.
II.2- Các chủng loại thiết bị sử dụng
- Thiết bị khoan: Máy khoan tự hành của Nga SBU– 100G, đường kính lỗ khoan
110mm.
- Thiết bị xúc bốc: CAT- 345B.
- Thiết bị vận tải: CAT- 725,
- Thiết bị thải đá: Máy gạt T- 130.
- Máy nén khí: PV-10 của Nga.
- Vật liệu nổ: + Chất nổ: AD-1.
+ Phương tiện nổ: Kíp nổ đốt, kíp nổ điện, dây nổ thường, dây nổ chịu nước.
Chương III
Xác định biên giới mỏ
III.1- Khái niệm
III.1.1- Khái niệm
Việc khai thác khoáng sản có ích chỉ có thể khai thác bằng phương pháp lộ thiên hay
hầm lò hoặc kết hợp cả hai phương pháp lộ thiên ở trên và hầm lò ở dưới.
Những vỉa khoáng sàng nằm sâu trong lòng đất chiều dày lớp đất phủ lớn, chiều dày vỉa
mỏng thường được khai thác bằng phương pháp hầm lò mang lại lợi ích tối đa nhất.
Những khoáng sàng có vỉa dốc thoải, nằm ngang chiều dày lớp đất phủ nhỏ, chiều dày
vỉa lớn. Khoáng sàng có dạng ổ quặng tập trung thành khối lớn, nằm gần mặt đất thường
được khai thác bằng phương pháp lộ thiên. Ngoài ra phương pháp lộ thiên còn được áp
dụng để khai thác khoáng sàng sa khoáng, khai thác bằng sức nước.
Trong mọi trường hợp nhất định khai thác lộ thiên chỉ có một giới hạn nhất định. Tại vị trí
không gian của khoáng sàng mà việc khai thác lộ thiên không còn hiệu quả gọi là biên giới
của mỏ. Biên giới mỏ lộ thiên bao gồm biên giới trên mặt đất và biên giới theo chiều sâu.
10
Biên giới theo điều kiện tự nhiên là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có thể khai thác được
toàn bộ trữ lượng trong bảng cân đối của khoáng sàng mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế và không
vượt qua ngoài khả năng kỹ thuật được trang bị như chiều dày vỉa, độ dốc của vỉa, chất lượng loại
khoáng sàng có ích, điều kiện địa hình, chiều dày lớp đất đá phủ và tính chất cơ lý của đất đá.
Biên giới theo điều kiện kỹ thuật là phạm vi cuối cùng của khoáng sàng có thể tiến hành
bằng phương pháp lộ thiên trong điều kiện trang bị cho phép.
Biên giới theo điều kiện kinh tế là phạm vi cuối cùng mà mỏ lộ thiên có thể mở rộng
phạm vi hoạt động tới đó với một hiệu quả kinh tế nhất định, theo điều kiện giá thành
quặng khai thác không vượt quá giá thành cho phép vốn đầu tư cơ bản, tác động của các
yếu tố thời gian, tiến độ kỹ thuật, sản lượng mỏ, tổn thất và làm nghèo quặng, phương pháp
khai thác.
Việc áp dụng hợp lý biên giới mỏ lộ thiên mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho công tác
khai thác mỏ.
III.2- Xác định hệ số bóc giới hạn
Hệ số bóc giới hạn còn gọi là hệ số bóc kinh tế hợp lý là khối lượng đất đá phải bóc lớn
nhất để thu hồi một đơn vị khối lượng quặng với giá thành bằng giá thành cho phép.
Hệ số bóc giới hạn còn là một chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của mỏ lộ thiên, có ý
nghĩa quyết định trong việc xác định biên giới mỏ, xây dựng kế hoạch sản xuất lâu dài và
ngắn hạn cho mỏ.
Hệ số bóc giới hạn được xác định gián tiếp qua các chỉ tiêu kinh tế tính toán của mỏ lộ
thiên. Chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và kỹ thuật có giá trị khác nhau ở từng thời
điểm khác nhau.
Trong trường hợp tổng quát hệ số bóc giới hạn được xác định theo công thức sau.
/tÊn.m;/mm;
b
aG
K 333cpgh
−
=
Trong đó:
Gcp: Giá thành cho phép khai thác khoáng sản có ích.
Gcp=350.000 đ/tấn (giá thành tính cho quặng 2)
a: Chi phí khai thác 2 tấn quặng 2: a= 176.000 đ/tấn,
b: Chi phí bóc 1m3 đất đá thuần tuý: b=23.200 đ/m3
/tÊnm 7,5
23200
13K 3gh =
−
=
7600050000
Hay Kgh=7,5.2,95 =22,1 m3/ m3 (Tỉ trọng quặng 2: d = 2,95).
III.3- Nguyên tắc xác định biên giới mỏ
III.3.1- Khái niệm chung
Ngạch chi phí tổng quát của khai thác lộ thiên chủ yếu phụ thuộc vào hệ số bóc. Mỏ lộ
thiên chỉ có thể hoạt động có hiệu quả khi hệ số bóc sản xuất của nó nhỏ hơn hoặc chí ít
bằng hệ số bóc giới hạn. Bởi vậy, biên giới cuối cùng của mỏ lộ thiên được xác định trên
cơ sở so sánh các hệ số bóc của mỏ với hệ số bóc giới hạn và gọi đó là nguyên tắc xác định
biên giới mỏ.
Theo tài liệu “Thiết kế mỏ lộ thiên” của PGS.TS. Hồ Sỹ Giao đưa ra 5 nguyên tắc xác
định biên giới mỏ như sau:
1, Kgh ≥ Kbg
2, Kgh ≥ Ktb
3, Kgh≥ Kt
4, Kgh≥Ksx + Ko
11
5,
≥
bg
tb
gh K
K
K
Trong đó: Kgh, Ktb, Kbg, Kt, Ksx, Ko là hệ số bóc giới hạn, trung bình, biên giới, thời
gian, sản xuất và ban đầu của mỏ. Đơn vị tính bằng m3/ m3; m3/tấn; tấn/ tấn.
Khai trường đồi 1 Cam Đường 3 đối tượng khai thác chủ yếu là quặng I tầng KS5 với
hàm lượng 37,36%; quặng II với hàm lượng 28,45% và quặng III với hàm lượng 16% trở
lên thì nhập ga mỏ và 14% thì nhập kho khai trường.
Với vỉa quặng dốc đứng, chiều dày vỉa ít thay đổi do đó ta chọn nguyên tắc
Kgh ≥ Kbg để xác định biên giới khai trường nhằm đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tổng chi phí cho toàn bộ khoáng sàng là nhỏ nhất.
- Giá thành sản xuất trong mọi giai đoạn khai thác phải nhỏ hơn hay tối đa bằng giá
thành cho phép.
- Cơ sở nguyên tắc Kgh ≥ Kbg là xuất phát từ việc tính toán mức tiết kiệm chi phí sản
xuất tối đa hoặc tổng chi phí để khai thác toàn bộ khoáng sàng là tối thiểu.
III.3.2- Nội dung phương pháp xác định biên giới mỏ dựa trên nguyên tắc Kgh ≥ Kbg
Có hai phương pháp để xác định biên giới mỏ đó là phương pháp giải tích và phương
pháp đồ thị. Căn cứ và đặc điểm địa chất của khoáng sàng ta sử dụng phương pháp đồ thị
để xác định biên giới mỏ.
Phương pháp đồ thị được tiến hành đo vẽ trực tiếp trên các lát cắt địa chất và dùng
phương pháp đồ thị để xác định chiều sâu mỏ.
Nội dung của phương pháp đồ thị được xác định như sau:
- Trên các lát cắt địa chất kẻ các đường song song nằm ngang, khoảng cách lớn hơn,
nhỏ hơn chiều cao tầng.
- Từ giao điểm của các đường nằm ngang với vách và trụ vỉa kẻ các đường xiên biểu thị
bờ dừng phía vách và bờ dừng phía trụ của vỉa với góc ổn định đã chọn.
- Tiến hành đo diện tích quặng và diện tích đất đá tương ứng nằm giữa hai bờ mỏ liên
tiếp với tất cả các tầng và xác định hệ số bóc biên giới.
∆P
∆VK bg =
Trong đó:
∆V: Diện tích đất đá bóc
∆P: Diện tích quặng tương ứng.
- Vẽ biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa hệ số bóc giới hạn và hệ số bóc biên giới. Hoành
độ giao điểm giữa hai đường biểu diễn là độ sâu cuối cùng cần xác định trên lát cắt đó.
- Vẽ lát cắt dọc dựa trên cơ sở xác định chiều sâu cuối cùng trên các lát cắt dọc, ngang
và điều chỉnh.
III.4- Xác định chiều sâu khai thác mỏ lộ thiên
* Để xác định biên giới mỏ lộ thiên ta dựa vào phương pháp đồ thị. Trên bản đồ địa chất
ta chọn các tuyến mặt cắt 27-29, 29-31, 31-33 của khai trường đồi 1 Cam Đường 3
* Trình tự công tác tiến hành như sau:
- Dựa vào các lát cắt đặc trưng, xây dựng từ tài liệu địa chất trên 4 tuyến mặt cắt đã
chọn kẻ các đường song song nằm ngang, khoảng cách các tầng lấy bằng chiều cao tầng
khai thác (H = 10m)
- Từ giao điểm của đường nằm ngang với vách kẻ các đường xiên biểu thị bờ dừng phía
vách và phía trụ
12
- Tiến hành đo khối lượng đất đá phải bóc và khối lượng quặng tương ứng khai thác được nằm
giữa hai bờ mỏ liên tiếp và xác định hệ số bóc biên giới.
)/m(m ;
∆P
∆VK 33
i
i
bg =
Trong đó
∆Vi: Thể tích đất đá bóc thứ i
∆Pi: Thể tích quặng tương ứng thứ i.
Bảng III.1: Khối lượng mỏ tuyến lát cắt 27-29
Tầng Quặng I Quặng II Quặng III (m3) Đất đá Kbg
khai thác (m3) (m3) KS4 KS6 Bãi (m3) (m3/m3)
160 8550 0,00
150 350 10500 30,00
140 6150 19100 3,11
130 2300 25100 10,91
120 2600 1875 32750 7,32
110 8875 875 1025 29675 2,75
100 13925 290 0 11775 0,83
90 0 0,00
Hình III.1- Đồ thị quan hệ giữa Kbg, Kgh và độ sâu khai thác tuyến 27-29
Bảng III.2: Khối lượng mỏ tuyến lát cắt 29-31
Kbg Tuyến mc: 27-29
25
Kgh =22,1
20
15
10
5
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
0
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
13
Tầng Quặng I Quặng II Quặng III (m3) Đất đá Kbg
khai thác (m3) (m3) KS4 KS6 Bãi (m3) (m3/m3)
160 10675 21925 2,05
150 610 35850 58,77
140 2200 43475 0,00
130 2600 1810 51200 11,61
120 4975 47275 9,5
110 9200 0 22925 2,49
100 9875 0 4610 0,47
90 0 0 0,00
Hình III.2- Đồ thị quan hệ giữa Kbg, Kgh và độ sâu khai thác tuyến 29-31
Bảng III.3: Khối lượng mỏ tuyến lát cắt 31- 33
Tầng Quặng I Quặng II Quặng III (m3) Đất đá Kbg
khai thác (m3) (m3) KS4 KS6 Bãi (m3) (m3/m3)
160 3310 3925 1,19
150 590 9025 15,30
140 12250 11200 0,91
130 1225 4300 2800 41800 5,02
120 9500 4810 2625 29235 1,73
110 13125 0 21750 1,66
100 9275 0 0 5425 0,58
90 0 0 0 0,00
Kbg Tuyến mc: 29-31
25
Kgh =22,1
20
15
10
5
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
0
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
14
Hình III.3: Đồ thị quan hệ giữa Kbg, Kgh và độ sâu khai thác tuyến 31-33
III.4- Điều chỉnh đáy mỏ
Bằng phương pháp đồ thị với tuyến lát cắt 27-29; 29-31; 31-33 ta xác định được chiều
sâu cuối cùng của mỏ, tại các tuyến lát cắt đó là chiều sâu cuối cùng (Hc) giống nhau +90.
Do vậy ta không phải điều chỉnh đáy mỏ.
III.6- Xác định kích thước của khai trường
III.6.1- Chiều dài khai trường
Vỉa quặng kéo dài theo đường phương do đó chiều dài khai trường ta tính theo chiều dài
vỉa quặng trong phạm vi khai thác là 400m. Chiều rộng của khai trường 130m. Chiều sâu
kết thúc khai thác là +90. Diện tích của khai trường là 52000 m2.
III.6.2- Chiều rộng đáy mỏ
Chiều rộng đáy mỏ đảm bảo để khai thác được toàn bộ trữ lượng quặng theo thiết kế
đồng thời đảm bảo đủ không gian để thiết bị khai thác hoạt động tốt nhất trên đáy mỏ. Vỡ
vậy ta thiết kế đáy mỏ có chiều rộng Bđ = 10m.
III.7- Trữ lượng quặng và khối lượng đất đá bóc trong khai trường Đồi 1
III.7.1- Trữ lượng quặng
Do vỉa kéo dài theo đường phương, bề rộng ít thay đổi, địa hình tương đối bằng phẳng.
Vì vậy trữ lượng quặng được tính theo phương pháp mặt cắt.
Q= ∑Qi; tấn.
Trong đó: Qi= Si.Li.γi; tấn, Si: Diện tích thân quặng tại mặt cắt thứ i,
Li: Khoảng cách tác dụng tương ứng với mặt cắt thứ i,
γi: Khối lượng riêng của quặng,
III.7.2- Khối lượng đất đá cần phải bóc
V=∑Vi; tấn.
Trong đó: Vi= Si.Li.γđ; tấn,
Si: Diện tích đất đá tại mặt cắt thứ i,
Li: Khoảng cách tác dụng tương ứng với mặt cắt thứ i
γđ: Khối lượng riêng của đất đá γđ=2,6 m3/tấn.
BảngIII.5: Khối lượng quặng và đất đá
Kbg Tuyến mc: 31-33
25
Kgh =22,1
20
15
10
5
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
0
170 160 150 140 130 120 110 100 90 H m
15
Tt Thông số Đơn vị Khối lượng Ghi chú
1 Chiều dài theo phương m 400
2 Chiều rộng khai trường m 130
3 Chiều sâu cuối cùng m +90
Tấn 208981 4 Tổng khối lượng quặng 2
m
3 70841 d=2,95
Tấn 101416 5 Tổng khối lượng quặng 3
m
3 54233 d=1,87
Tấn 310397 6
Tổng khối lượng quặng
m
3 125074
7 Khối lượng đất đá m3 596826
8 Tổng khối lượng mỏ m3 721900
9 Hệ số bóc trung bình m3/ m3 5,77
m
3/tấn 7,5 10 Hệ số bóc giới hạn
m
3/m3 22,1
đảm bảo việc
Chương IV
Thiết kế mở vỉa
IV.1- Khái niệm
Mở vỉa khoáng sàng hay một phần khoáng sàng của nó là tạo nên hệ thống đường vận
tải, đường liên lạc từ mặt đất đến khoáng sàng đảm bảo việc vận tải khoáng sàng và đất đá
từ các tầng công tác đến các trạm tiếp nhận. Việc mở vỉa có quan hệ chặt chẽ với hệ thống
khai thác và việc bố trí các công trình trên mặt đất, nó ảnh hưởng đến quá trình ảnh hưởng
sản xuất của mỏ, việc mở vỉa hợp lý làm tăng năng suất của thiết bị, phát huy tối đa năng
lực sản xuất của các thiết bị trong các dây truyền công nghệ mỏ.
Phương pháp mở vỉa phụ thuộc vào điều kiện địa hình, hình thức vận tải và điều kiện
thế nằm của vỉa.
Trình tự tiến hành mở vỉa tuỳ thuộc vào điều kiện ban đầu, thường qua các giai đoạn
sau:
1- Trên cơ sở các mặt cắt ngang, dọc xây dựng bình đồ của mỏ trên đó vẽ các biên giới
cuối cùng của mỏ, các đường đồng đẳng tầng và địa hình mặt đất.
2- Chọn vị trí bãi thải, các công trình chủ yếu trên mặt như sân công nghiệp, công trình
nhà cửa, đường sá.
3- Chọn vị trí và bố trí tuyến hào ra vào mỏ.
4- Tính toán lựa chọn các thông số của tuyến đường, độ dốc dọc, bán kính vòng, hình
dạng chỗ tiếp cận hào với mặt tầng công tác, chiều dài các khu vực đường có độ dốc không
đổi.
5- Chọn loại hào (hào trong hoặc hào ngoài) hình dạng đường hào.
6- Hình thành sơ bộ tuyến đường hào trong biên giới cuối cùng của mỏ.
IV.2- Lập luận để chọn phương pháp mở vỉa cho khai trường
IV.2.1- Mở vỉa bám trụ vỉa
ưu điểm: Khối lượng xây dựng cơ bản nhỏ nhanh đưa mỏ vào sản xuất, giảm chi phí
đầu tư, nhanh thu hồi vốn.
Nhược điểm: Chất lượng quặng không đảm bảo gây tổn thất và làm nghèo quặng
IV.2.2- Mở vỉa bám vách vỉa
ưu điểm: Khối lượng xây dựng cơ bản nhỏ, nhanh đưa mỏ vào sản xuất, giảm chi phí
đầu tư ban đầu, chất lượng quặng đảm bảo, hệ số thu hồi cao.
16
Nhược điểm: Chất lượng đường không tốt.
IV.2.3- Mở vỉa bám bờ trụ
ưu điểm: Hào cơ bản cố định do chất lượng đường sá tốt
Nhược điểm: Gây tổn thất và làm nghèo quặng lớn, chậm thu hồi vốn, khối lượng xây
dựng cơ bản lớn.
IV.2.4- Mở vỉa bám bờ vách
ưu điểm: Khối lượng xúc bốc trong thời kỳ sản xuất nhỏ, điều hoà chất lượng quặng tốt.
Nhược điểm: Thời gian xây dựng cơ bản lớn, chậm đưa mỏ vào sản xuất.
IV.2.5- Kết luận
Qua phân tích các phương án mở vỉa khai trường đồi 1 Cam Đường 3 ta thấy phương án
mở vỉa bám vách có khối lượng xây dựng cơ bản nhỏ, nhanh đưa mỏ vào sản xuất vỡ vậy
giảm chi phí đầu tư, nhanh thu hồi vốn phù hợp với địa hình của khai trường mỏ.
IV.3- Thiết kế tuyến đường hào mở vỉa
IV.3.1- Tuyến đường hào mở vỉa
Do điều kiện địa hình khu mỏ đồi 1, khoáng sàng nằm trong sườn đồi, núi dốc thoải nên
ta tiến hành khai thác từ trên xuống, từ độ cao +167,26 mở vỉa hào phía vách.
a- Hào ngoài
Bắt đầu từ độ cao +127,93 ở khu vực phía đông mỏ từ tuyến MC33 ÷34, hào thi công
xong đạt độ cao mức +150.
b- Hào trong
Được xây dựng từ mức +140 đến +90 và được nối với hào ngoài. Ngoài ra ta có thể coi
đường hào từ mức +160 đến +90 đi bãi thải đất đá là hào trong.
IV.3.2- Thiết kế hào chính trong mỏ
Độ dốc hào phụ thuộc vào thiết bị vận tải và được xác định trên cơ sở khả năng leo dốc
của ôtô được sử dụng, ô tô ở mỏ chủ yếu là có tải khi lên dốc và không tải khi xuống dốc.
Độ dốc dọc của tuyến đường: Chọn độ dốc khống chế đường hào từ 6 ÷ 8%. Ta chọn i
=8%.
Độ dốc ngang của tuyến đường. Để đảm bảo cho việc thoát nước và giảm sức cản
chuyển động của xe ôtô thì ta chọn như sau.
+ Thoát nước dốc về 2 phía i = 1 ÷ 2%.
+ Chống lực ly tâm ở những đoạn đường cong (siêu cao) in = 2 ÷ 5 %.
IV.3.3- Chiều rộng đáy hào
1- Hào mở vỉa
Được xác định theo điều kiện làm việc bình thường, an toàn của thiết bị vận tải và phù
hợp với sơ đồ quay xe cần áp dụng, đảm bảo khối lượng đào hào giảm. Chiều rộng đáy hào
được xác định theo công thức:
B = Z + 2(A + n) + M + k + t (m)
Trong đó:
Z: Khoảng cách khối trượt lở Z= 3m
A: Chiều rộng làn xe chạy tính cho xe CAT 725 là A= 3,2 m
n: Chiều rộng lề đường n = 1m
M: Khoảng cách an toàn giữa 2 xe M = 1m
k: Chiều rộng rãnh thoát nước k=1 m
r: Chiều rộng từ rãnh thoát nước đến chân tầng t = 0,5 m
Vậy B= 3 +2(3,2+1)+1+1+0,5= 13,9 m
Ta chọn chiều rộng hào là B = 14 m
17
Hình IV.1- Chiều rộng hào trong
2- Hào chuẩn bị
Chiều rộng đáy hào chuẩn bị được xác định theo điều kiện ôtô vào nhận tải theo sơ đồ
quay đảo chiều.
Bcb=Ro +0,5bo + lo + 2M; m
Trong đó:
Ro: Bán kính quay vòng ôtô Ro= 8m
bo: Chiều rộng ôtô bo=3,2m
lo: Chiều dài ôtô lo= 10m.
M: Khoảng cách an toàn từ ô tô đến mép tầng M=2m
Vậy Bcb= 8+0,5.3,2+10+2.2= 23,6m
Lấy Bcb= 24m
Ro
bo
lo
M
M
1
2
IV.3.4- Bán kính vòng của đường hào
Bán kính vòng đảm bảo giảm sức cản chuyển động của ôtô, đảm bảo sự an toàn cho xe
chạy. Vấn đề đặt ra là xác định bán kính vòng sao cho cho hợp lý với bán kính vòng quay
của tuyến đường.
Bán kính vòng của đường hào được xác định theo công thức
(m) ; )i127(
VR
nn
2
min +
=
µ
µn: Hệ số bám dính của đường với lốp xe µn= 0,15
In: Độ dốc ngang của mặt đường in= 0,02
V: Vận tốc xe chạy ở đoạn đường vòng V= 20 km/h
Vậy (m) 18,5)0,15127(R
2
min =+
=
02,0
20
δ
δ: Góc ổn định tự nhiên
Hình IV.2- Chiều rộng
hào chuẩn bị
1- Máy xúc; 2- Ôtô
18
IV.4 - Khả năng thông qua của tuyến đường
Khả năng thông qua của tuyến đường xác định theo công thức
)h/xe(;
L
k.n.V.1000N
0
=
Trong đó: V: Vận tốc trung bình của xe V=25km/h
n: Số làn xe chạy n=2
k: Hệ số điều hoà k=0,6
L0: Khoảng cách giữa 2 xe chạy cùng chiều L0= 60 m
Vậy )h/xe(500
60
6,0.2.25.1000N ==
IV.5 - Khối lượng xây dựng cơ bản
IV.5.1- Hào ngoài
Hào ngoài là loại hào có đầu hào dốc nên khối lượng được tính như sau
3020
0
2
m;gcotH
62
bgcotHgcot
3
H
2
b
i
HV
α
pi
+α+
α+=
H: Độ chênh cao của đường hào
H= 150 - 127,93 = 22,07 m
b0: Chiều rộng đáy hào b0 = bcb=24 m
α: góc nghiêng thành hào α= 600
Thay số vào cụng thức ta cú:
V=104222 m3
IV.5.2- Hào trong
Đây là tuyến đường hào bán hoàn chỉnh do β ≥ 100 nên khối lượng đào hào được xác
định theo công thức:
3
2
0 m;)sin(2
sin.sin.b.HV β−α
βα
=
H: Độ chênh cao của đường hào
H= H1 - H2 = 150 -90 = 60 m
b0: Chiều rộng đáy hào b0= 14 m
α: góc nghiêng thành hào α= 600
β: Góc nghiêng sườn núi β=300
2 0 0
3
0 0
60.14 .sin 60 .sin 30 5092;
2sin(60 30 )V m= =−
IV.5.3- Khối lượng đào hào chuẩn bị
Vcb=H.L.(b+H.cotgα); m3
Trong đó: H: Chiều cao tầng h = 10 m
L: Chiều dài hào
b: Chiều rộng đáy hào chuẩn bị b =24 m
α: góc nghiêng thành hào α= 600
Trong quá trình thi công chiều dài hào ở mỗi tầng là thay đổi nên khối lượng thi công ở
mỗi tầng khác nhau.
Bảng IV.1: Khối lượng thi công hào chuẩn bị
Tầng Chiều dài hào
m
Chiều cao tầng
m
Chiều rộng
đáy hào, m
Khối lượng
thi công, m3
160 124 10 24 36952
19
150 203 10 24 60494
140 243 10 24 72414
130 267 10 24 79566
120 485 10 24 144530
IV.6 - Chọn vị trí bãi thải
Bãi thải ở khai trường Đồi 1 Cam Đường 3 được chia làm 2 mức +150 và mức +130.
Mức 1: Nằm ở mức + 130, bãi thải này tồn tại trong thời kỳ xây dựng cơ bản và giai
đoạn đầu của mỏ, thể tích V= 917000 m3.
Mức 2: Được đổ đất đá trên nền bãi thải +130 và được nâng lên +150, đây là bãi thải tồn tại
trong suốt thời gian tồn tại của mỏ, thể tích V= 342.000 m3.
IV.7 - Phương pháp đào hào
IV7.1- Đào hào chính
Hào ngoài là hào hoàn chỉnh, nằm trờn nền đất đá có độ cứng nhỏ f= 1÷4 bị phong hoá
mạnh. Do vậy khi đào không cần khoan nổ mìn, ta dùng máy xúc CAT-345B tiến hành
xúc, máy gạt tạo mặt bằng nghiêng theo độ dốc của hào.
Hào trong là hào bán hoàn chỉnh và hoàn chỉnh phương pháp thi công như hào ngoài. Đối với
đá cứng thì dùng máy khoan đập xoay SBU– 100G để khoan lỗ khoan nạp thuốc phá đá. Đất đá
được máy xúc xúc trực tiếp đổ ra mép hào sau đó dùng máy gạt ủi tạo mặt bằng cho đường hào.
Những chỗ không gạt xuống bên sườn núi thì dùng máy xúc xúc lên ôtô chở ra ngoài bãi thải.
IV.7.2- Hào chuẩn bị
Dùng máy xúc CAT-345B để xúc trực tiếp. Đối với đất đá cứng dùng máy khoan đập
xoay SBU– 100G để khoan lỗ khoan nạp thuốc phá đá. Đất đá được máy xúc xúc trực tiếp
đổ ra mép hào sau đó dùng máy gạt T-130 tạo mặt bằng cho đường hào. Những chỗ không
gạt xuống bên sườn núi thì dùng máy xúc xúc lên ôtô chở ra ngoài bãi thải.
IV.7.3 - Trình tự thi công
Trình tự thi công: Với chiều cao tầng H=10m, máy xúc không thể đào hào hoàn chỉnh
ngay được mà phải đào theo phân tầng để hạ dần độ cao sau đó dùng máy gạt, gạt tạo mặt
bằng nghiêng theo độ dốc của hào. ở một số tầng phía trên đất đá có độ cứng nhỏ ta có thể
dùng máy xúc xúc trực tiếp, còn các tầng phía dưới dùng khoan nổ mìn và máy xúc kết hợp
với ôtô để thi công.
Chương V
Hệ thống khai thác - Đồng bộ thiết bị
V.1- Khái niệm
Hệ thống khai thác của mỏ lộ thiên được đặc trưng bởi tổng hợp các công trình hầm
hào, các tầng công tác, trình tự tiến hành các công tác chuẩn bị bóc đất đá và khai thác
quặng của mỏ.
Hệ thống khai thác có liên quan chặt chẽ tới đồng bộ thiết bị trong mỏ. Hệ thống khai thác
đảm bảo cho các máy móc thiết bị dùng trong quá trình sản xuất chính và phụ hoạt động được an
toàn, có năng xuất cao. Mối liên hệ giữa hệ thống khai thác và đồng bộ thiết bị sử dụng thể hiện ở
sự phù hợp giữa các thông số của yếu tố hệ thống khai thác với các thông số làm việc của thiết bị .
Như vậy hệ thống khai thác của mỏ lộ thiên là trình tự xác định để hoàn thành công tác
chuẩn bị xúc bốc và khai thác, đảm bảo cho mỏ lộ thiên hoạt động được an toàn, kinh tế và
thu hồi đến mức tối đa trữ lượng công nghiệp khoáng sảng có ích trong lòng đất.
Lựa chọn hệ thống khai thác cùng với đồng bộ thiết bị phù hợp sẽ nâng cao năng suất
của thiết bị, đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác.
20
V.2- Đồng bộ thiết bị mỏ
Căn cứ vào điều kiện sản xuất của mỏ apatit Lào cai ta có thể chọn đồng bộ thiết bị như
sau:
V.2.1- Công tác khoan nổ
Hiện tại khai trường đồi 1 đang sử dụng các loại máy khoan sau:
BảngV.2- Máy khoan sử dụng cho mỏ
TT Tên máy khoan Mã hiệu Công dụng
1 Khoan đập xoay SBU– 100G Khoan đất đá cứng đến cứng vừa
2 Cầm tay PR-20 Lỗ khoan nhỏ, phá đá quá cỡ
Thuốc nổ dùng AD-1 là thuốc nổ chính và để nổ phá đá quá cỡ.
V.2.2 - Công tác xúc bốc
Công tác xúc bốc giữ vai trò chủ đạo trong quá trình khai thác mỏ, đây là công tác có
tính quyết định đến sản lượng mỏ. Đối với khai trường đồi 1 Cam Đường 3 ta dùng máy
xúc thuỷ lực gàu ngược CAT-345B là chủ yếu dùng để xúc đất đá và quặng 2 đồng thời để
thu hồi tối đa trữ lượng quặng bằng phương pháp xúc chọn lọc quặng 2 và 3 đã được làm
tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn.
V.2.3- Công tác vận tải
Công tác vận tải là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc của máy xúc.
Nhiệm vụ của khâu vận tải là chuyên chở toàn bộ khối lượng quặng và đất đá thải về ga
chuyển tải, kho và bãi thải để phù hợp với máy xúc làm việc ta chọn thiết bị vận tải là
CAT-725.
V.2.4 - Công tác phụ trợ
Để dọn mô chân tầng và gạt bãi thải ta sử dụng máy gạt T- 130 gạt đất đá ở nền tầng và
bãi thải.
V.3- Lựa chọn hệ thống khai thác
Hiện nay có một số hệ thống khai thác có thể áp dụng cho khai trường đồi 1.
V.3.1- Hệ thống khai thác dọc một bờ công tác, bãi thải ngoài
ưu điểm: Tuyến công tác dài có khả năng tăng sản lượng mỏ tận thu được hết tài
nguyên.
Nhược điểm: Không điều hoà được khối lượng công tác xúc bốc và chuẩn bị tầng.
Không có khả năng vận chuyển tập trung và đường hào cơ bản không được bố trí trên bờ
dừng của mỏ.
V.3.2- Hệ thống khai thác dọc hai bờ công tác, bãi thải ngoài
Hào mở vỉa phát triển từ phía vách ra hai biên giới dọc.
ưu điểm: khối lượng xây dựng cơ bản nhỏ nhanh đưa mỏ vào sản xuất.
Nhược điểm: Điều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn, công trình hào cơ bản không cố
định dẫn đến chi phí bảo dưỡng lớn.
V.3.3- Hệ thống khai thác ngang một bờ công tác dùng bãi thải trong
Vị trí mở vỉa ở đầu mỏ có phương vuông góc với đường phương của vỉa
ưu điểm: Khối lượng quặng trong thời kỳ sản xuất tương đối điều hoà và cơ bản nằm cố
định trên bờ dừng. Sử dụng bãi thải trong thì giảm giá thành vận chuyển.
Nhược điểm: Chiều dài tuyến công tác ngắn chất lượng không đảm bảo.
V.3.4- Hệ thống khai thác nghiêng một bờ công tác dùng bãi thải ngoài
Công trình phát triển từ trung tâm ra hai bên với phương vuông góc đường phương của vỉa.
ưu điểm: Nhanh đưa mỏ vào sản xuất, khối lượng quặng và đất đá trong thời kỳ sản
xuất tương đối điều hoà.
21
Nhược điểm: Phụ thuộc chủ yếu vào địa hình chất lượng quặng không đảm bảo, việc
xây dựng đường gặp nhiều khó khăn.
V.3.5- Kết luận
Do đặc điểm của khoáng sàng khai trường đồi 1 Cam Đường 3 là vỉa nằm ở sườn đồi
núi dốc thoải (β=30÷350), góc cắm vỉa ít thay đổi (γ=60÷650), chiều dày lớp đất đá phủ nhỏ
nên có thể sử dụng được nhiều hệ thống khai thác khác nhau, do yêu cầu lấy quặng 2 để
phục vụ sản xuất, phù hợp với cách đào hào mở vỉa và chuẩn bị ta chọn hệ thống khai thác
là:
Hệ thống khai thác nghiên xuống sâu dọc một bờ công tác
bãi thải ngoài vận tải bằng ôtô
V.4- Các thông số của hệ thống khai thác
V.4.1- Chiều cao tầng
Chiều cao tầng ảnh hưởng trực tiếp đến hàng loạt chỉ tiêu chung của mỏ như: Chất
lượng quặng, tốc độc dịch chuyển của tuyến công tác, tốc độ xuống sâu của công trình mỏ.
Do đó nó ảnh hưởng đến sản lượng mỏ, thời gian xây dựng mỏ, khối lượng xây dựng mỏ.
Chiều cao phụ thuộc trước hết vào loại kiểu thiết bị khai thác và thiết bị vận tải. Tính
chất cơ lý của đất đá, chiều cao tầng phải đảm bảo chi phí bóc đất đá và khai thác là nhỏ
nhất và an toàn lao động.
Theo điều kiện:
H≤1,5 Hxmax
Trong đó: Hxmax: Chiều cao xúc tối đa của máy xúc thuỷ lực gầu ngược CAT-345B là
Hxmax=10 m
H≤ 1,5.10 =15 (m)
Vậy ta chọn H =10 m
Quặng II áp dụng biện pháp khai thác chọn lọc ta chia tầng thành phân tầng có chiều cao H =
5 m để phù hợp với chiều cao xúc chọn lọc của máy xúc thuỷ lực gầu ngược CAT-345B. Mục
đích làm giảm tỷ lệ tổn thất và làm nghèo.
V.4.2- Góc nghiêng sườn tầng
Với tính chất cơ lý của đất đá và quặng nêu trên thì thì chọn góc nghiêng sườn tầng α= 600.
V.4.3- Chiều rộng khoảnh khai thác
Chiều rộng khoảnh khai thác được xác bởi các thông số của thiết bị xúc và ôtô nhận tải.
1- Theo điều kiện nổ mìn
A=Wct+ (n-1).b; m
Trong đó:
n: Số hàng mìn n=3
b: Khoảng cách các hàng lỗ mìn b = 4 m
Wct: Đường kháng chân tầng
mqH2
L.H.q.g.m.4g56,0g.75,0
W
2
ct
++−
=
g: Lượng thuốc nổ chứa trong 1m lỗ khoan
∆= .d.85,7g 2 ;kg/m
d: Đường kính lỗ khoan d=1,05 dm
∆: Mật độ nạp mìn ∆=0,9 kg/dm3
=> g=7,85.1,052.0,9=7,8 kg/m
q: Chỉ tiêu thuốc nổ
22
3
tn
5/2
cp
k0
34 m/K.
d
5,0).d.d.10.3,36,0.(f..13,0q kg;
+ρ= −
ρ: Mật độ đất đá ρ = 2,9 T/m3
f: Hệ số độ kiên cố f=10
d0: Kích thước trung bình của khối nứt d0=(0,5÷1) m lấy d0=1 m
dk: Đường kính lỗ khoan dk = 0,105 m
dcp: Kích thước cục đá cho phép dcp =1,0 m
18,1
850
1000
Q
QK
tt
ch
tn === - Hệ số điều chỉnh thuốc nổ
Qch=1000kcal/kg năng lượng nổ của thuốc nổ chuẩn gramonit 79/21
Qtt=850kcal/kg năng lượng nổ của thuốc nổ tính toán- thuốc AĐ-1
=> 18,1.
1
5,0).105,0.1.10.3,36,0.(10.9,2.13,0q
5/2
34
+= −
q= 0,36 kg/m3
H: Chiều cao tầng H=10 m
L: Chiều sâu lỗ khoan L =11 m
m: Hệ số khoảng cách m =1,0
10.36,0.1,1.2
11.10.36,0.8,7.0,1.48,7.56,08,7.75,0W
2
ct
++−
= = 4m
Kiểm tra theo điều kiện an toàn: Wat=H.cotgα+ C; m
α: góc nghiêng sườn tầng α=600
C: Khoảng cách an toàn cho máy khoan C = 3 m
Wat=10.cotg600+ 3 = 8,7 m
Kiểm tra điều kiện ta thấy Wct< Wat
Để đảm bảo cho công tác khoan nổ thì việc lựa chọn lỗ khoan nghiêng là hợp lý. Góc
nghiêng được lựa chọn là β = 640
Vậy: A = Wct+ (n-1).b = 4+(3-1).4 =12 m
2- Theo điều kiện xúc bốc
A=1,5.Rxt ; m
Rxt: Bán kính xúc trên tầng máy đứng Rxt = 8,8 m
A =1,5.8,8 =13,2 m
Vậy ta chọn A=12 m thoả mãn 2 điều kiện đã chọn.
Wct
A
C b
Hình V.1- Chiều rộng khoảnh khai thác
23
V.4.4- Chiều rộng mặt tầng công tác
Chiều rộng nhỏ nhất của mặt tầng công tác phải đảm bảo điều kiện hoạt động dễ dàng
cho các thiết bị xúc bốc và vận chuyển. Chiều rộng nhỏ nhất của mặt tầng công tác phải
chứa đủ đống đá nổ mìn, dải đường vận tải, đường dây cáp động lực chiếu sáng, khoảng
cách an toàn.
Chiều rộng mặt tầng công tác xác định theo công thức
Bmin= A+X+C1+C2+T+Z; m
Trong đó: A: Chiều rộng dải khấu, m; X: Chiều rộng phần ngoài đống đá, m;
C1: Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép sụt lở tự nhiên C1 =2 m
C2: Khoảng cách an toàn tính từ mép đường đến mép dưới của đống đá nổ mìn C2 = 2 m
T: Chiều rộng đai vận tải đảm bảo cho hai làn xe vận tải an toàn T=8 m
Z: Chiều rộng đai an toàn
Z = H(cotgρ - cotgα); m
ρ: Góc nội ma sát tự nhiên của đất đá trong bờ mỏ ρ =500
α: Góc sườn tầng α = 600
Z = 10(cotg500-cotg600) = 2,4 m
Mà: A + X = Bđ
Bđ: Chiều rộng đống đá nổ mìn được tính theo V. V. Rjepxki
dB . . . . ( 1). ;v n tK K K H q n b mδ= + −
Kv: Hệ số kể đến độ văng xa của đất đá nổ mìn Kv = 0,9
Kn: Hệ số đặc trưng cho mức độ khó nổ của đất đá Kn = 2,5
Kδ: Hệ số kể đến góc nghiêng của lỗ khoan so với mặt phẳng nằm ngang
Kδ = 1+ 0,5sin2(900- δ); m
δ: Góc nghiêng thành lỗ khoan δ = 640
Kδ =1 + 0,5sin2(900- 640) =1,34 m
H: Chiều cao tầng H = 10 m
qt: Chỉ tiêu thuốc nổ theo tính toán qt= 0,36 kg/cm3
n: Số hàng mìn n = 3
b: Khoảng cách giữa các hàng mìn b = 4 m
=> m;4).13(36,0.10.34,1.5,2.9,0Bd −+=
Bđ =26,1
Vậy Bmin=26,1 + 2 + 2 + 8 + 2,4 = 40,5 m
Lấy Bmin= 41 m
c2 X ATc1Z
Hình V.2: Sơ đồ xác định chiều rộng mặt tầng công tác
V.4.5- Chiều dài tuyến công tác và luồng xúc
Chiều dài tuyến khai thác và luồng xúc được xác định theo điều kiện đảm bảo sản lượng
đất đá nổ mìn cho máy xúc CAT-345B làm việc trong thời gian quy định.
Chiều dài luồng xúc: min 0
60. .
. . . ;
.
x
x x n
T TL E n k m
H A
η=
24
Trong đó: Tx: Thời gian làm việc của máy xúc trong 1 ngày đêm, Tx= 18 giờ.
T: Số ngày xúc hết đống đá nổ mìn T = 3 ngày,
E: Dung tích gầu xúc E = 2,4 m3
nx: Số lần xúc trong 1 phút nx= 2; kn: Hệ số xúc kn= 0,7
η0: Hệ số đảm bảo gương xúc η0 = 0,8
H: Chiều cao tầng H = 10 m,
A: Chiều rộng khoảnh khai thác A = 12
min
60.18.3
.2,4.2.0,7.0,8
10.12x
L =
Lxmin = 73 m
V.5- Xác định các thông số làm việc của khai trường
V.5.1- Chiều rộng đai bảo vệ, đai dọn sạch, đai vận chuyển
1- Chiều rộng đai vận chuyển: a
Đai vận chuyển được bố trí ở bờ dừng, nó được nối liền giữa các tầng công tác và có
chiều rộng phù hợp với chiều rộng yêu cầu của thiết bị vận tải và nó bao gồm khoảng cách
an toàn ( Z ), chiều rộng luồng xe (T), rãnh thoát nước (K) . Z = 2,4 m, T = 10m ứng với
hai làn xe, K = 1 m.
a
= Z + T + K = 2,4+ 10 +1 = 13,4 m.
2- Chiều rộng đai bảo vệ (b)
Đai bảo vệ được hình thành khi bạt thêm bờ mỏ nhằm tăng thêm sự ổn định của bờ mỏ,
ngăn ngừa các hiện tượng vùi lấp do trượt lở đất đá từ tầng trên xuống tầng dưới. Kích
thước của đai bảo vệ tuỳ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá trên bờ mỏ, tổ chức công tác
khoan nổ, thời gian tồn tại và tốc độ của mỏ.
Theo quy phạm an toàn thì chiều rộng đai bảo vệ không nhỏ hơn 0,2.h tức là đai bảo vệ
không nhỏ hơn 2m .Như vậy đai bảo vệ của khai trường mỏ thì cứ 10m lại để lại đai bảo vệ
từ 2- 5m tuỳ thuộc vào loại đất đá trên từng tầng của khai trường.
3- Đai dọn sạch
Đai dọn sạch là đai có chiều rộng đủ để các thiết bị hoạt động được an toàn như máy
gạt, ôtô, máy xúc ... làm việc theo chu kỳ . Chiều rộng đai dọn sạch từ 6 -19 m và cứ 3 tầng
để lại một đai dọn sạch để nâng cao độ ổn định của bờ mỏ.
a
b
Hình V.3- Kết cấu của bờ
V.5.2- Góc nghiêng sườn tầng và bờ mỏ
1- Góc nghiêng sườn tầng (α)
Góc nghiêng sườn tầng được chọn theo độ cứng của đất đá với đất đá ở đồi 1 có độ
cứng f = 3÷12(13) và căn cứ vào bảng 6-3 giáo trình “Thiết kế mỏ lộ thiên”- Hồ Sỹ Giao-
1999 ta chọn góc nghiêng sườn tầng là α = 600
.
2. Góc nghiêng bờ mỏ (γ)
25
Tuỳ theo điều kiện sử dụng mà ta thiết kế bờ dừng có giá trị khác nhau nhưng phải đảm
bảo các điều kiện sau:
- Đảm bảo độ ổn định bờ mỏ
- Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Vơi khai trường đất đá có f = 3÷12(13) ta chọn góc nghiêng của bờ dừng là γv = γt =
300.
3- Góc nghiêng bờ công tác
Góc nghiêng bờ công tác phụ thuộc vào phương pháp khai thác đảm bảo cho tầng trên
bờ mỏ đủ điều kiện chiều rộng và để hoạt động đúng nghĩa làm đảm bảo cho năng suất
thiết bị và độ an toàn. Góc nghiêng bờ dừng được xác định bằng biểu thức sau
;
α+
=ϕ
gcot.HB
H
tg
min
độ
Trong đó:
H: Chiều cao tầng H = 10m
Bmin: Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu Bmin= 41 m
α: Góc nghiêng sườn tầng α = 600
Vậy 060gcot.1041
10
tg
+
=ϕ = 0,21
ϕ = 130
Bảng 12: Các thông số cơ bản của HTKT lựa chọn trong đồ án
TT Tên chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Chiều dài luồng xúc Lxmin m 73
2 Chiều rộng mặt tầng công tác Bmin m 41
3 Chiều rộng khoảnh khai thác A m 12
4 Chiều rộng đống đá nổ mìn Bđ m 26,1
5 Chiều rộng đai an toàn Z m 2,4
6 Góc bờ dừng phía vách γv độ 30
7 Góc bờ dừng phía trụ γt độ 30
8 Góc nghiêng sườn tầng α độ 60
9 Góc nghiêng bờ công tác ϕ độ 13
10 Chiều cao tầng H m 10
11 Chiều cao phân tầng khi xúc quặng Ht m 5
12 Chiều rộng đai vận chuyển a m 13,4
13 Chiều rộng đai an toàn b m 2÷5
14 Chiều rộng đáy hào chuẩn bị Bcb m 24
15 Chiều rộng hào trong B m 14
uan trọng, có ảnh hưởng đến kết quả
Chương VI
Sản lượng và tuổi mỏ
VI.1- Khái nhiệm
Sản lượng mỏ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của xí nghiệp. Việc xác định sản lượng mỏ phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kỹ thuật
của mỏ và phải phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường đối với khoáng sản đó, mặt khác phải
đem lại hiệu quả kinh tế. Do vậy việc tính toán sản lượng mỏ đòi hỏi sự hợp lý về các mặt
kinh tế và kỹ thuật.
26
Am= Aq+Ađ = Aq(1+ Kt)
Sản lượng mỏ bao gồm:
- Sản lượng quặng Aq t/năm,
- Sản lượng bóc đất đá Ađ m3/năm.
Mối quan hệ Aqvà Ađ thông qua hệ số bóc thời gian Kt
Ađ= Kt. Aq m3/năm
VI.1.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng
1. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sản lượng của mỏ như: Thế nằm của vỉa, điều kiện địa
chất, địa chất thuỷ văn, địa hình...
2. Yếu tố kỹ thuật
Là yếu tố quyết định sản lượng của mỏ lộ thiên: Phương pháp mở vỉa, hệ thống khai thác,
trình tự tiến hành công trình, hệ thống vận tải, thiết bị sử dụng...
3. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế như nhu cầu kinh tế quốc dân đối với loại khoáng sản đó, giá thành,
giá bán, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, năng suất thiết bị v.v...
VI.2- Xác định sản lượng mỏ
Để xác định sản lượng mỏ hàng năm, trước hết ta phải dựa vào điều kiện kỹ thuật như
năng suất của đồng bộ thiết bị và sản xuất ra phải có lãi để đảm bảo quá trình hoạt động
của mỏ.
Tại sản lượng được xác định trên cơ sở trữ lượng quặng phân bổ theo các tầng và tốc độ
xuống sâu của mỏ hàng năm.
Sản lượng của mỏ tính theo tốc độ xuống sâu được áp dụng theo công thức
1 - Xác định sản lượng mỏ theo tốc độ xuống sâu.
Sản lượng của mỏ tính theo tốc độ xuống sâu được áp dụng theo công thức :
Aq = Vs . Sq .η .( 1 + r) ; m3 / năm
Trong đó :
Sq: Diện tích thân quặng trên tầng
η: Hệ số thu hồi quặng η = 0,85
r: Hệ số làm nghèo quặng r = 10%
Vs: Tốc độ xuống sâu hàng năm.
Ta nhận thấy Aq phụ thuộc vào Vs và Sq, hai đại lượng này luôn thay đổi theo từng tầng
và chiều dài của từng tầng luôn khác nhau. Diện tích quặng trên từng tầng cũng luôn thay
đổi.
- Tốc độ xuống sâu của mỏ
Do áp dụng hệ thống xuống sâu dọc một bờ công tác bãi thải ngoài khai thác theo lớp
nghiêng nên tốc độ xuống sâu hàng năm phụ thuộc vào thời gian chuẩn bị tầng mới (Tc) mà
Tc lại phụ thuộc vào chiều dài của tầng và năng suất của thiết bị xúc bốc. Tốc độ xuống sâu
được xác định:
m/n¨m;
c
s T
HV =
Trong đó: H: Chiều cao tầng,
Tc: Thời gian chuẩn bị tầng mới; năm,
Thời gian huẩn bị tầng mới được tính từ khi bắt đầu mở rộng tầng trên cho tới khi kết
thúc công tác đào hào đến tầng cuối cùng (thời kỳ kết thúc) của mỏ.
Thời gian chuẩn bị tầng mới phụ thuộc vào thời gian đào hào dốc, đào hào chuẩn bị
và thời gian mở rộng tầng. Để tăng tốc độ xuống sâu tức là giảm thời gian chuẩn bị tầng.
27
Trong đó bố trí một máy xúc tham gia đào hào dốc, sau đó đào hào chuẩn bị và mở rộng
blốc cuối cùng của tuyến công tác. Các máy xúc khác sẽ lần lượt đưa vào mở rộng trên các
blốc còn lại.
Do đó thời gian chuẩn bị tầng mới sẽ là:
Tc = td + m.(tc + tm); năm
Trong đó: td- Thời gian đào hào dốc; năm
tc - Thời gian đào hào chuẩn bị; năm
tm- Thời gian mở rộng tầng; năm
1- Thời gian đào hào dốc
)gcot.H33,0b5,0(Q.C.i
H
Q
V
t d
x
2
x
d
d α+==
Trong đó : H: Chiều cao tầng H = 10m
i = 8% - Độ dốc khống chế của hào
C: Hệ số giảm năng suất của máy xúc khi đào hào dốc C = 0,6
bd :Chiều rộng đáy hào dốc bd=24m
α = 60o- Góc nghiêng sườn tầng.
Qx: Năng suất của máy xúc trong 1 năm
Qxn: Năng suất của máy xúc trong 1 ca
3600. . . . .
. ( )
d n
xn
e r n c
E K t TQ a
T K t t
η
=
+
3; m /c
E: Dung tích gầu xúc E = 2,4 m3
Kd: Hệ số xúc đầy gầu Kd = 0,7
tn: Thời gian máy xúc làm việc liên tục tại một vị trí đứng máy tn=3600s
T: Thời gian làm việc T = 8h
η: Hệ số sử dụng thời gian trong ca làm việc η = 0,7
Te: Thời gian chu kỳ xúc Te= 23s
Kr: Hệ số nở rời của đất đá Kr = 1,5
tc: Thời gian máy di chuyển tới vị trí làm việc khác tc= 600s
3600.2, 4.0,7.3600.8.0,7
25.1,5(3600 600)xnQ = +
Qxn= 774 m3/ca
Năng suất ngày của máy xúc
Qxngay=Qx.Số ca trong 1 ngày
Qxngay=774.3 = 2322 m3/ngày
Năng suất năm của máy xúc
Qx=Qxngay. Ngày làm việc
Ngày làm việc của máy xúc lấy 207 ngày
Qx= 2322.207 = 480654 m3/năm
Vậy
2
010 (0,5.24 0,33.10.cot 60 )
0,08.0,6.480654
d
d
x
V
t gQ= = +
td = 0,06 năm
2- Thời gian đào hào chuẩn bị được xác định:
n¨m;)gcot.Hb(Q.C
L.H
t 0
x
x
c
α+=
Trong đó: Lx: Chiều dài tuyến công tác Lx= 73 m
H: Chiều cao tầng khai thác H =10 m
28
bo: Chiều rộng đáy hào chuẩn bị bo=24 m
Qx: Năng suất của máy xúc Qx= 480654 m3/năm
C: Hệ số giảm năng suất gầu xúc khi đào hào C =0,6
010.73 (24 10.cot 60 )
0,6.480654c
t g= +
tc= 0,07 năm
3- Thời gian mở rộng khu vực hào (tm)
n¨m;
x
0x
m Q
H.B.L
t =
Lx= 73 m- Chiều dài tuyến công tác.
H=10 m- Chiều cao tầng khai thác.
B0: Khoảng cách cần thiết để mở rộng tuyến tầng công tác đảm bảo cho việc mở rộng
tầng mới
B0=Bmin+ H(cotgα+cotgγ); m
Bmin: Chiều rộng mặt tầng công tác Bmin= 41 m
α: Góc nghiêng sườn tầng α = 600
γ: Góc nghiêng bờ công tác γ =300
Bo= 41 + 10(cotg600+ cotg 300) = 65 m
Qx= 480654 m3/năm- Năng suất của máy xúc.
73.65.10
480654m
t =
tm= 0,09 năm
Chiều dài tuyến công tác Lt để mỏ luôn đạt sản lượng thiết kế ta lấy tuyến công tác dài
nhất
Lt = Ltm- Hp(ctgγt+ ctgγv); m
Ltm: Chiều dài mặt đất của biên giới mỏ Ltm = 400 m
Lt = Ltm- Hp(ctgγt+ ctgγv) = 400-10(cotg300+ ctg300) = 365 m
*Số khu vực- blốc làm việc trên tầng
365 5,02
73
t
k
L
m
L
= = =
Chọn m = 5
* Thời gian chuẩn bị tầng mới sẽ là
Tc = td + m.(tc + tm) = 0,06 + 3.(0,07 +0,09) = 0,54 năm
Số lượng máy xúc nhiều nhất tham gia chuẩn bị tầng mới
2,21
07,0
09,01
t
tN
c
m
max
=+=+= chiếc
Lấy Nm = 2 chiếc
Vậy luôn có một máy xúc làm công tác chuẩn bị tầng mới và một máy xúc làm công tác
đào hào.
Tốc độ xuống sâu của mỏ
10
0,54s
V = = 18,5 m/n¨m
Do chiều dài tuyến công tác và diện tích quặng trên các tầng khác nhau nên số blốc trên
các tầng cũng khác nhau. Do vậy bằng cách đo vẽ tính toán ta lập được bảng thống kê tốc
độ xuống sâu của mỗi tầng: (trang bên)
29
VI.3- Khối lượng hàng năm của mỏ
Dựa trờn bỡnh đồ và các tuyến mặt cắt của khai trường ta thấy tầng 110 với trữ lượng
Vs.Sq=19848 m3/ năm có thể xem là tầng đặc trưng cho các tầng về trữ lượng quặng của
khai trường đồi 1.
Aq = Vs . Sq .η . ( 1 + r) ; m3 / năm
Trong đó :
Sq - Là diện tích thân quặng trên tầng
η - Là hệ số thu hồi quặng ; η = 0,85
r - là hệ số làm nghèo quặng; r = 10%
Vs - Tốc độ xuống sâu hàng năm Vs=18.5 m/năm
Aq = 19848.0,85.( 1 + 0,1) = 18558 m3/năm
Khối lượng đất đá hàng năm phải bóc Ad = Aq.Kt ; m3/năm
Trong đó
Kt: Hệ số bóc thời gian (m3/ m3)
33
t
t
t m/m;Q
VK =
Trong đó
Vt: Khối lượng đất đá phải bóc Vt = 160155 m3
Qt: Khối lượng quặng khai thác được Qt= 19848 m3
160155 8,07
19848t
K = = 3 3 m /m
Vậy Ad = 18558.8,07 = 149746 m3/năm
Khối lượng hàng năm của mỏ là:
Am= Aq + Ad = 18558 + 149746 = 168304 m3/năm
VI.4- Tuổi mỏ
Tuổi mỏ được tính từ khi đưa mỏ vào sản xuất đến khi đóng cửa mỏ.
q
t
A
QT = ; năm
Qt: Khối lượng quặng và đất đá khai thác được trong thời gian tồn tại của mỏ Qt=
721900 m3
Aq: Khối lượng quặng và đất đá khai thác trong 1 năm Aq = 168304 m3/năm
168304
721900
=T
T = 4.3 năm
Chương VII
Chuẩn bị đất đá để xúc bóc
Vịêc chuẩn bị đất đá để xúc bốc là bao gồm tổng hợp các biện pháp làm thay đổi trạng
thái của khối đá, nhằm mục đích tạo điều kiện cho công tác xúc bốc, vận tải, thải đá được
tiến hành thuận lợi và đạt năng suất cao. Đất đá được chuẩn bị tốt thì sẽ làm tăng tuổi thọ
của các thiết bị xúc bốc và vận tải.
Việc chuẩn bị đất đá để xúc bốc có thể bằng nhiều phương pháp. Đối với điều kiện cụ
thể về đất đá và thiết bị của mỏ Apatit Lào Cai thì việc chuẩn bị đất đá bằng phương pháp
khoan nổ mìn là phù hợp.
Các công tác chuẩn bị đất đá để xúc bốc được tiến hành theo các giai đoạn như: Khoan
nổ mìn và các tác phụ trợ.
30
VII.1- Công tác khoan
VII.1.1- Yêu cầu và hình thức của tác khoan nổ
1-Yêu cầu
Đảm bảo đầy đủ khối lượng đất đá và quặng cho máy xúc làm việc. Mức độ đập vỡ phải
tương đối đồng đều, kích thước đất đá phải tập trung tạo điều kiện cho máy xúc làm việc
đạt năng suất cao, xúc chọn lọc tốt. Đảm bảo tốt các yêu cầu về điều kiện an toàn, đạt hiệu
quả kinh tế.
Trong tình hình khai thác hiện nay, chất lượng quặng được quan tâm là chủ yếu. Đặc
biệt để giảm tổn thất và làm nghèo quặng nên yêu cầu về khoan nổ phải chặt chẽ và hợp lý.
2- Hình thức và tổ chức khoan nổ
- Khoan nổ chọn lọc và xúc riêng từng phần.
- Khoan nổ không chọn lọc và xúc chọn lọc.
Khai trường đồi 1 Cam Đường 3 có vỉa quặng khá ổn định nên ta lựa chọn nổ mìn om là
hợp lý. Khi nổ mìn om đất đá và quặng gần như giữ nguyên vị trí, ranh giới giữa quặng và
đất đá với phương pháp nổ mìn om thì chỉ tiêu thuốc nổ nhỏ.
Quặng và đất đá sau khi nổ mìn phải đảm bảo theo yêu cầu để phục vụ cho máy xúc đạt
năng suất cao và đảm bảo điều kiện kinh tế.
VII.1.2- Mức độ đập vỡ theo yêu cầu
1- Xác định đá quá cỡ theo thiết bị xúc bốc đã chọn
Ta chọn thiết bị xúc bốc máy xúc thủy lực tay gàu ngược CAT-345B có đường kính cỡ
hạt được xác định theo công thức
m;E)8,075,0(d 3
cp ÷=
Trong đó:
E: Dung tích gầu xúc: CAT-345B có E = 2,4 m3
Vậy: m 1,071,00÷=÷= 3
cp 4,2)8,075,0(d
2- Xác định đá quá cỡ theo thiết bị vận tải CAT-725
m;V5,0d 3
cp =
V: Dung tích thùng xe CAT-725 có V=14,3 m3
m 1,21== 3
cp 3,145,0d
Kết hợp 2 điều kiện 1 và 2 ta chọn: dcp=1,00 m
VII.2.3- Các thông số công nghệ cơ bản của công tác khoan
1- Máy khoan
Căn cứ vào đặc điểm của vỉa quặng và đất đá vây quanh tại mỏ Apatit Lào Cai, do đất
đá có độ cứng khác nhau, cho nên mỏ Apatit Lào Cai có nhiều loại máy khoan phù hợp với
từng loại đất đá. Nhưng trong bản đồ án này chỉ chọn SBU-100G.
Bảng VII.1- Thông số kỹ thuật của máy khoan
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị SBU-100G
1 Đường kính lỗ khoan mm 100÷105
2 Chiều sâu lỗ khoan mm 35
3 Hướng khoan so với
phương thẳng đứng
độ 0÷60
4 Tần số quay của choòng Vòng/ph 0÷60
5 Lực truyền cực đại KN 7,6
6 Bước truyền mm 1000
7 Đường kính cần khoan mm 89
31
8 Chiều dài cần khoan mm 900
9 Chi phí khí nén m3/ph 5÷6
10 Khối lượng máy Tấn 5
11 Công suất động cơ KW 4÷5
2- Năng suất máy khoan
Qk= Vk.Tca.ηt; m/ca
Trong đó: Vk: Tốc độ khoan của máy khoan; m/h
Tca: Thời gian làm việc trong 1 ca Tca=8 h
ηt: Hệ số sử dụng thời gian ηt = 0,7
- Tốc độ khoan của máy khoan SBU-100G theo “Giáo trình các quá trình sản xuất trên
mỏ lộ thiên”- Trần Mạnh Xuân- trang 37.
h/m;
K.d.k.K
n.W.6,0V
f
2
k1
d
k =
Trong đó:
W: Năng lượng đập của dụng cụ khoan W= 8 kN
Vk: Tốc độ khoan; m/h
nd: Số lần đập của đầu choòng khoan trong 1 phút nd=2000 lần
K1: Hệ số phụ thuộc vào sự thay đổi của mức độ khoan K1=1
k: Sự thay đổi mức độ khó khoan k = 13
dk: Đường kính lỗ khoan dk= 10,5 cm
Kf: Hệ số chú ý đến hình dạng đầu mũi khoan. Đầu khoan chữ thập Kf= 1,1
Vậy
1576
9600
1,1.5,10.13.1
2000.8.6,0V 2k ==
Vk=6,1 m/h
Năng suất ca của máy khoan là
Qk=6,1.8.0,7=34,2 m/ca
Năng suất năm của máy khoan là
Qn= 207.3.34,2 = 21443 m/năm
VII.2.4- Số máy khoan cần thiết cho mỏ
Số máy khoan cần thiết được xác định trên cơ sở năng suất sản lượng hàng năm của mỏ
chiÕc;Q
LK.N
n
=
Qn: Năng suất năm của máy khoan Qn= 21443 m/năm
L: Số mét máy khoan cần thực hiện trong một năm
m;
S
VL
tb
=
V: Khối lượng mỏ hàng năm V=168304 m3
Stb: Suất phá đá trung bình ( )[ ]
m/m;
L.n
b.1nWH.aS 3
k
ct
tb
−+
=
a: Khoảng cách các lỗ khoan a= 4 m
H: Chiều cao tầng H= 10 m
Wct: Đường cản chân tầng Wct= 4 m
n: Số hàng lỗ khoan n = 3 hàng
32
b: Khoảng cách giữa các hàng khoan b = 4 m
Lk: Chiều sâu khoan Lk= 11 m ( )[ ] ( )[ ]
m/m6,13
11.3
4.13410.4
L.n
b.1nWH.aS 3
k
ct
tb =
−+
=
−+
=
mL 12376
6,13
168304
==
Thay các thông số vào ta có
chiÕc 0,58
21443
123761,1.N == . Lấy N = 1 chiếc
Ví công tác nổ mìn không thực hiện liên tục mà chỉ thực hiện cục bộ trong thời gian khi
nổ min phá đá nên 1 máy không thể đáp ứng đủ yêu cầu khoan nổ trong thời gian ngắn nên
ta chọn thêm 1 máy khoan SBU-100G để hoàn thành công tác khoan trong mỏ.
Vậy: số máy khoan là 2 chiếc
+ Để phá đá quá cỡ, mô chân tầng và đá phong hoá lỏi ta dùng máy khoan tay PR-20
đường kính mũi khoan là 34 mm, chiều dài mũi khoan là 375 mm.
VII.2.5- Tính toán máy nén khí
Trên khai trường mỏ hiện tại đang sử dụng loại máy nén khí PR-10 là chủ yếu.
Bảng VII.1- Đặc tính kỹ thuật máy nén khí PR-10
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Độ lớn
1 Năng suất làm việc m3/phút 5÷6
2
3
áp suất làm việc
Công suất động cơ
At
kW
4÷5
40
4 Số vòi cùng lắp một lúc cái 4÷6
- Năng suất của máy nén khí cần sử dụng được tính theo công thức
Q= n.k1.k2.q (m3/phút)
n: Số búa làm việc đồng thời n = 2
k1: Hệ số làm việc đồng thời k1= 0,6
k2: Hệ số tổn thất khí nén k2=1,4
q: Lượng khí nén cần thiết cho một máy khoan q=5 m3/phút
Vậy Q = 2.0,6.1,4.5 = 4,2 m3/phút
Số lượng máy nén khí cần sử dụng:
chiÕc;Q
K.QN
m
=
Trong đó:
K: Hệ số sử dụng máy k = 1,1
Qm: Năng suất sử dụng máy Qm= 6 m3/phút
chiÕc 1,54
6
1,1.8,4N ==
Vì vậy để phục vụ cho máy khoan SBU-100G hoạt động có hiệu quả ta sử dụng 2 máy
nén khí là đủ.
VII.2.6- Tổ chức công tác khoan trong mỏ
Tổ chức công tác khoan phải đảm bảo hiệu quả cao nhất của máy khoan và an toàn cung
với mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa công tác khoan và các quá trình khác trên mỏ. Để
đạt được yêu cầu trên thì công tác khoan được tổ chức theo khu vực và theo tuyến. Khi
khoan các lỗ khoan hàng ngoài sát với mép tầng thì máy khoan phải được đặt thẳng góc với
33
mép tầng ngoài phạm vi của lăng trụ trượt lở, để đảm bảo an toàn thì máy khoan được di
chuyển theo sơ đồ zich zắc.
4
a
b
1
2
3
Hình VII.2- Sơ đồ tổ chức công tác khoan
Hình VII.3- Máy khoan SBU-100G hoạt động trên khai trường
VII.3- Thông số cơ bản cho khoan nổ mìn
VII.3.1- Các thông số của mạng lưới khoan nổ
1- Chỉ tiêu thuốc nổ tính toán (q)
Được xác định theo công thức
3
tn
5/2
cp
k0
34 m/kg;K.
d
5,0).d.d.10.3,36,0.(f..13,0q
+ρ= −
(đã tính ở phần V.4.3)
q= 0,36 kg/m3
2- Đường kính lỗ khoan (dk)
Chọn đường kính lỗ khoan dk=0,105m và đảm bảo được điều kiện H=(70÷100).dk và
tính chất cơ lý của đất đá.
3- Đường cản chân tầng (W)
Đường cản chân tầng là khoảng cách từ tâm (hoặc trục) lượng thuốc đến mép dưới của
gương (đến mặt tự do tại chân tầng)
(đã tính ở phần V.4.3)
W= 4,0 m
4- Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan
34
Tiến hành khoan 3 hàng mìn, chọn mạng lỗ khoan là ô vuông, khoảng cách giữa các
hàng và lỗ khoan được tính như sau:
* Với máy khoan SBU-100G ta có:
m
aW =
nên ta có a = m.W; m
Trong đó :
m = 1,0÷1,4 - Hệ số khoảng cách lấy m = 1,0
W = 4,0 m - Đường cản chân tầng.
Vậy a = 1.4 = 4 m
Vì mạng lỗ khoan là ô vuông nên khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan là b = a = 4 m
5- Số hàng lỗ khoan (n)
Từ công thức A= Wct+(n-1).b ; m
1
b
WA
n ct +
−
=⇒
A: Chiều rộng khoảng khai thác A = 12 m
Wct: Đường cản chân tầng Wct= 4,0 m
b: Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan b = 4 m
31
4
412
n =+
−
=⇒
Lấy n = 3 hàng
6- Số lỗ khoan trong 1 hàng
lç ;
a
LN t=
Lt: Chiều dài tuyến công tác Lt = 73 m
a: Khoảng cách các lỗ khoan a = 4
lç
4
73
a
LN t 19===
7- Tổng số lỗ khoan cả bãi mìn
Nt = n.N; lỗ
n: Số hàng mìn n =3 hàng
N: Số lỗ khoan trong 1 hàng N =19 lỗ
Nt= 3.19 = 57 lỗ
8- Chiều sâu khoan và chiều dài bua
a- Chiều sâu khoan thêm (Lkt)
Lkt = (5÷10).dk = 1 m
b- Chiều dài bua (Lb)
Chiều dài bua ảnh hưởng đến sự bay xa của đất đá khi nổ mìn, đến chiều rộng của đống
đá và hiệu quả sử dụng năng lượng nổ để làm vỡ đất đá. Nếu tăng chiều dài của bua sẽ làm
giảm được sự văng xa của đất đá và chiều rộng của đống đá, khi đó chiều dài của cột thuốc
trong lỗ khoan sẽ giảm và dẫn đến phải thu hẹp mạng lưới lỗ khoan, chi phí khoan sẽ tăng
lên vì vậy phải tính Lb hợp lý theo tính chất cơ lý của đất đá và theo điều kiện an toàn.
- Chiều dài bua nhỏ nhất cần đảm bảo
+ Lb = (0,5 ÷ 0,75).W; m
W: Đường cản chân tầng W = 4,0 m
35
Lb = (0,5 ÷ 0,75).4 =3,0 m
+ Lb = (20 ÷ 30).dk
dk: Đường kính lỗ khoan
Lb= (20 ÷ 30).0,105 =3,0 m
Từ hai điều kiện trên ta thấy Lb=3,0 m là hợp lý
c- Chiều dài lỗ khoan
Sử dụng lỗ khoan nghiêng
m2,12)110(
64sin
1)LH(
sin
1L 0ktk =+=+β=
VII.4- Tính lượng thuốc nổ
VII.4.1- Lượng thuốc nổ trong lỗ khoan hàng đầu
+ Lượng thuốc nổ trong một lỗ khoan hàng đầu
Q1= q.a.Wct.H = 0,36.4.4.10 = 57,6kg
+ Tổng lượng thuốc nổ trong lỗ khoan hàng đầu
∑Q1= N.Q1=19.57,6 =1095 kg
N: Số lỗ khoan trong 1 hàng N = 19 lỗ
VII.4.2- Lượng thuốc nổ trong lỗ khoan hàng sau
+ Lượng thuốc nổ trong một lỗ khoan
Q2= k.q.a.b.H; kg
k: hệ số kể đến ảnh hưởng của phương pháp nổ mìn k=0,9÷1,2 lấy k=1,0
Q2=1,0.0,36.4.4.10 = 57,6 kg
+ Tổng lượng thuốc nổ trong lỗ khoan hàng sau
∑Q2=N.n. Q2 =19.2.57,6 = 2189 kg
n: Số hàng lỗ khoan hàng sau n =2 hàng
+Tổng lượng thuốc nổ trong một đợt nổ
∑Q= ∑Q1+∑Q2 = 1095 + 2189 = 3284 kg
VII.4.3- Chiều cao cột thuốc thực tế
1- Khả năng chứa thuốc của một mét lỗ khoan (g)
(Đã tính ở phần V.4.3)
g =7,8 kg/m
+ Chiều cao cột thuốc hàng ngoài
m
g
Q
Ltt 3,78,7
6,571
1 ===
+ Chiều cao cột thuốc hàng trong
m
g
Q
Ltt 3,78,7
6,572
2 ===
2- Kiểm tra độ cao cột thuốc
Lt < Lk- Lb =12,2-3 = 8,7 m
Vậy chiều cao cột thuốc hàng trong và hàng ngoài đều thoả mãn điều kiện và lượng
thuốc được nạp hết vào lỗ khoan đảm bảo không phụt bua.
+ Vậy ta có thể tăng chiều cao bua để giảm sự văng xa của đất đá
Hàng ngoài: Lb=12,2-7,3 = 4,9 m
Hàng trong: Lb=12,2-7,3 = 4,9 m
36
Wct
c
A-A
A
b
H
Lb
Lkt
Lt
Lk
A A
b
a
Hình VII.2- Sơ đồ thông số lỗ khoan
VII.5- Tính khối lượng đất đá nổ
1- Thể tích đất đá nổ ra của hàng khoan ngoài
+Thể tích đất đá nổ ra của một lỗ khoan
V1= a.Wct.H = 4.4.10 =160 m3
+ Tổng tích đất đá nổ ra của cá lỗ khoan hàng ngoài
∑V1=n.V1=19.160 = 3040 m3
2- Thể tích đất đá nổ ra của lỗ khoan hàng trong
- Thể tích đất đá nổ ra của một lỗ khoan hàng trong
V2=a.b.H = 4.4.10 =160 m3
- Tổng thể tích đất đá nổ ra của các lỗ khoan hàng trong
∑V2=19.2.160 = 6080 m3
3- Tổng thể tích đất đá nổ ra trong một đợt nổ
∑V = ∑V1+∑V2= 3040 + 6080 = 9120 m3
VII.6- Phương pháp nổ mìn
Tuỳ theo cấu trúc và lượng thuốc trong lỗ khoan và theo thời gian kích nổ các lượng
thuốc mà có các phương pháp nổ như sau:
+ Nổ mìn tập trung tức thời
+ Nổ mìn vi sai
+ Nổ tơi đất đá
+ Nổ mìn với lượng thuốc phân đoạn
+ Nổ mìn với lượng thuốc liên tục
+ Nổ tạo biên...
Mỗi phương pháp nổ mìn đều có những ưu nhược điểm riêng, qua đánh giá và phân tích
thì đồ án lựa chọn phương pháp nổ mìn vi sai thì có những ưu điểm sau: với thời gian giãn
cách tính bằng phần nghìn giây thì nó đảm bảo chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cao hơn so với nổ
tức thời vì khi nổ vi sai giữa các lỗ mìn và các hàng mìn phát nổ trước tạo các mặt tự do
phụ cho phát nổ sau, tạo ra sự giao thoa của sóng ứng suất, tạo nên cường độ đập vỡ đất đá
ỏ õ
37
tốt hơn. Do đó làm tăng tác dụng hữu ích năng lượng nổ dẫn đến đảm bảo được mức độ
đập vỡ đất đá, khống chế được các thông số hình học của đống đá nổ mìn, tác động chấn
động nhỏ, giảm chi phí thuốc nổ, chất lượng tạo nền tầng tốt.
Thời gian dãn cách vi sai được xác định theo công thức
t = k.W; ms
Trong đó: k : Hệ số phụ thuộc vào tính chất của đất đá k = 3 ÷ 6
W: Đường cản chân tầng W = 4 m
Việc tính toán thời gian vi sai và lựa chọn sơ đồ vi sai thích hợp là một điều hết sức
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả nổ. Ta lựa chọn thời gian vi sai ∆t=25ms. Mạng nổ
sử dụng là mạng ô vuông do mạng này có ưu điểm là có sự phân bố đồng đều năng lượng
nổ trong khối đá và có khả năng mở rộng mạng lưới lỗ khoan hơn so với các mạng khác
Hình VII.3- Sơ đồ mạng ô vuông với sơ đồ qua hàng, qua lỗ
1- Lỗ khoan, 2- Dây nổ
N01,..., N04: Số hiệu kíp vi sai tương ứng với thời gian vi sai
Hình VII.4 - Công tác nạp mìn trên khai trường
VII.7- Thuốc nổ và phương tiện nổ
Dùng AD-1 làm thuốc nổ chính
Sử dụng phương tiện nổ: Kíp nổ số 8, kíp điện vi sai, dây cháy, dây nổ, dây điện.
Sử dụng máy nổ mìn EXD
Bảng VII.3- Đặc tính kỹ thuật của thuốc nổ AD-1
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Số lượng
1 Thành phần chế tạo (%)
- Nitrat amon chịu nước % 82±1,5
38
- Trotyl C4H5(NO2)3 % 14±1,5
- Bột gỗ % 4±1,5
2 Thành phần kỹ thuật
Độ ẩm % 0,3
Mật độ g/cm3 0,95±1,10
Tốc độ nổ km/giây 3,6±3,9
Sức nổ cm3 350± 360
Sức phá Mm 13±15
Khoảng cách truyền nổ cm 4
3 Thời hạn bảo đảm tháng 6
VII.8- Nổ mìn phá đá quá cỡ
Tỷ lệ đá quá cỡ ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị xúc bốc, vận tải, san gạt. Khi
kích thước cục đá vượt quá giới hạn cho phép có thể của thiết bị thì đó là cục đá quá cỡ.
Theo mục VII.1.2 thì kích thước cục đá cho phép đối với 2 loại thiết bị được sử dụng trong
đồ án d <1,0 m.
+ Đập vỡ lần hai đá quá cỡ
Đập vỡ lần hai đá quá cỡ hiện nay có các phương pháp sau: Phương pháp nổ mìn,
phương pháp cơ học, phương pháp vật lý điện. Nhưng hiện nay ở mỏ và Công ty Apatit
Việt Nam chỉ dùng phương pháp nổ mìn để đập vỡ lần hai đá quá cỡ là nổ mìn đắp và nổ
mìn lỗ khoan nhỏ. Nhưng do nổ mìn đắp thường không hiệu quả và gây mất an toàn khi nổ,
do đó ở khai trường đồi 1 Cam Đường 3 thường sử dụng phương pháp nổ mìn lỗ khoan
nhỏ.
Nổ mìn lỗ khoan nhỏ:
+ Chiều sâu lỗ khoan: m .1,1;2
DL =
D: Đường kính của cục đá quá cỡ, m
+ Chiều sâu cột thuốc m L;
4
1
3
1
÷=tL
+ Chỉ tiêu thuốc nổ: q = (0,2 ÷ 0,5); kg/m3
+ Phương tiện nổ: Dùng dây nổ kết hợp kíp số 8 và dây cháy chậm, dùng thuốc nổ AD-1.
(b)(a)
Hình VII.5- Sơ đồ nổ mìn sử lý đá quá cỡ
a. Nổ mìn dùng lỗ khoan con.
b. Nổ mìn ốp.
Ghi chú: 1 - Đá quá cỡ.
2 - Kíp nổ số 8.
3 - Thuốc nổ AD-1.
4 - Bua bằng đất sét.
5 - Dây cháy chậm.
39
VII.9- Khoảng cách an toàn khi nổ mìn
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586-1997- “Vật liệu nổ công nghiệp
yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng”
VII.9.1- Bán kính an toàn về sóng chấn động (Rc)
m;Q.a.KR 3
cc
=
Kc: Hệ số phụ thuộc vào tính chất nền công trình cần bảo vệ Kc=3
a: hệ số phụ thuộc vào chỉ số tác dụng nổ a=1
Q: Tổng khối lượng thuốc nổ trong 1 đợt Q= 3284 kg
mRc 453284.1.3 3 ==
VII.9.2- Bán kính an toàn về sóng đập không khí (Rb)
Bán kính an toàn do sóng đập khôn khí phụ thuộc vào Kb
+ Đối với người ẩn nấp: mRb 2233284.15 3 ==
+ Đố với người không ẩn nấp: mRb 4463284.30 3 ==
VII.9.3- Bán kính an toàn về đá văng
Khoảng cách này phụ thuộc vào đường cản ngắn nhất
+ Bán kính an toàn do đá văng đối với người là: R ≥ 300m
+ Bán kính an toàn do đá văng đối với thiết bị là: R =150m
Bảng VII.2- Tổng hợp thông số khoan nổ mìn, mạng ô vuông, f=10
STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Số lượng
1 Chiều cao tầng H m 10
2 Chiều dài lỗ khoan Lk m 12,2
3 Góc nghiêng sườn tầng α độ 60
4 Góc nghiêng thành lỗ khoan β độ 64
5 Đường cản chân tầng Wct m 4
6 Chiều sâu khoan thêm Lkt m 1
7 Chiều dài bua hàng đầu Lb1 m 4,9
8 Chiều dài bua hàng trong Lb2 m 4,9
9 Chiều cao cột thuốc hàng ngoài Ltt1 m 7,3
10 Chiều cao cột thuốc hàng trong Ltt2 m 7,3
11 Khoảng cách giữa các lỗ khoan a m 4
12 Khoảng cách giữa các hàng b m 4
13 Chiều dài bãi nổ L
m 73
14 Chiều rộng bãi nổ B m 12
15 Số hàng lỗ khoan n hàng 3
16 Tổng số lỗ khoan trong 1 hàng N lỗ 19
17 Tổng số lỗ khoan cả bãi nổ Nt lỗ 57
18 Suất phá đá trung bình Stb m3/m 13,6
19 Chỉ tiêu thuốc nổ q kg/m3 0,36
20 Khối lượng thuốc trong lỗ khoan hàng đầu Q1 kg 57,6
21 Khối lượng thuốc trong lỗ khoan hàng trong Q2 kg 57,6
22 Tổng khối lượng thuốc hàng đầu ∑ Q1 kg 1095
23 Tổng khối lượng thuốc hàng trong ∑ Q2 kg 2189
24 Tổng thể tích đất đá nổ ra của hàng đầu ∑V1 m3 3040
25 Tổng thể tích đất đá nổ ra của hàng trong ∑V2 m3 6080
26 Thời gian vi sai t ms 25
40
Chương VIII
Công tác xúc bốc
VIII.1- Phương pháp xúc bốc và các thông số
VIII.1.1- Lựa chọn thiết bị xúc bốc
Trong dây truyền công nghệ khai thác mỏ lộ thiên công tác xúc bốc đóng vai trò quyết
dịnh đến sản lượng hàng năm của mỏ.
Khi xúc ở những gương xúc phức tạp yêu cầu khâu xúc phải đảm bảo chất lượng quăng
khai thác.
Tuy nhiên yếu tố trên còn phụ thuộc vào thế nằm của vỉa, cấu trúc của gương, phương
pháp làm tơi đất đá và quặng các thông số của hệ thống kỹ thuật, độ ổn định tạm thời... Để
làm giảm tổn thất và làm nghèo ta chọn hai phương án xúc chọn lọc
1- Xúc chọn lọc đơn giản
Là kiểu xúc lấy riêng từng loại quặng khác nhau theo tuyến tầng và chiều rộng mà
không phân theo chiều cao, dùng các loại khoảnh sau:
a- Xúc theo khoảnh hẹp
Xúc theo từng loại đất đá, quặng, chiều rộng mỗi khoảnh phụ thuộc vào chiều rộng nằm
ngang từng loại quặng và đất đá. Năng suất máy xúc giảm từ 17÷22% so với xúc không
chọn lọc, phương pháp xúc này phải dùng phương pháp nổ mìn om. Để đạt được hiệu quả
thì phải xúc theo những thứ tự phù hợp với điều kiện của gương.
b- Xúc chọn lọc theo tuyến
Là lựa chọn xúc các khu vực có kiểu quặng xúc tách đất đá trước sau đó tiến hành xúc
quặng. Trong trường hợp này năng suất máy xúc giảm từ 35÷40% so với xúc không chọn
lọc.
2- Xúc chọn lọc phức tạp
a- Làm sụt lở có điều khiển
Là tạo hố tiếp nhận ở gương sau đó làm sụt lở có điều khiển và cho quặng chảy vào hố
tiếp nhận
b- Xúc riêng
Xúc riêng từng loại quặng và đất đá, thứ tự xúc bốc quyết định phần lớn chất lượng
quặng.
3- Lựa chọn phương án
Như đã trình bày ở trên để nâng cao năng suất của máy xúc thì ta sử dụng phương pháp
xúc theo khoảnh hẹp của phương án xúc chọn lọc đơn giản. Như vậy sẽ đảm bảo chất
lượng quặng và giảm tổn thất quặng rất lớn.
Bảng VIII.1- Đặc tính kỹ thuật của máy xúc
STT Các chỉ tiêu Đơn vị CAT 345B
1 Dung tích gầu xúc m3 2,4
2 Chiều dài cần m 6,55
3 Chiều dài tay gầu m 2,5
4 Góc nghiêng của cần độ -
5 Bán kính xúc trên mức đặt máy m -
6 Bán kính xúc lớn nhất m -
7 Chiều cao xúc lớn nhất m -
8 Bán kính dỡ lớn nhất m -
9 Chiều cao dỡ lớn nhất m -
10 Bán kính quay thùng máy m -
11 Chiều rộng xích di chuyển m 0,75
41
12 Chiều cao ổ tựa cần m -
13 Khoảng cách giữa các trục quay m -
14 Máy xúc và ổ tựa m -
15 Trong lượng máy xúc Tấn 4,5
16 áp lực đè lên mặt đất kg/cm2 -
17 Vượt dốc độ -
18 Vận tốc di chuyển km/h 4,4
19 Công suất động cơ kW 239
20 Chu kỳ xúc theo hộ chiếu sec 15÷29
VIII.2- Năng suất của máy xúc
Năng suất của máy xúc trước hết phụ thuộc vào chất lượng đống đá và yếu tố khác như:
Hệ số xúc, hệ số sử dụng thời gian, chất lượng máy và trình độ vận hành của người công
nhân.
VIII.2.1- Tổ chức sản xuất trong năm
Việc tổ chức công tác trên mỏ trong năm có tổng số ngày làm việc là 278 ngày.
- Số ngày làm việc trong năm của thiết bị
(278-60).0,95= 207 ngày
Trong đó:
60: Số ngày ngừng làm việc để sửa chữa,
0,95: Hệ số xét đến tổn thất thời gian làm việc.
VIII.2.2- Năng suất của máy xúc
1- Năng suất thực tế của máy xúc thuỷ lực CAT-345B
ca/m;)tt(K.T
.T.t.K.E.3600Q 3
cnre
nd
x +
η
=
E: Dung tích gầu xúc E=2,4m3
Kd: Hệ số xúc đầy gầu Kd=0,7
tn: Thời gian máy xúc làm việc liên tục tại một vị trí đứng máy tn= 3600s
T: Thời gian làm việc T=8h
η: Hệ số sử dụng thời gian trong ca làm việc η=0,7
Te: Thời gian chu kỳ xúc Te= 25 s
Kr: Hệ số nở rời của đất đá Kr= 1,5
tc: Thời gian máy di chuyển tới vị trí làm việc khác tc=600s
157500
121927680
)6003600(5,1.25
7,0.8.3600.7,0.4,2.3600
+
=xQ
Qx= 774 m3/ca
Năng suất năm của máy xúc
Qn= Qh.ngày làm việc
Ngày làm việc của máy xúc lấy 207 ngày
Qn=774.3.207= 480654 m3/năm
42
Hình VIII.2- Máy xúc CAT-345B thực hiện công tác xúc bốc
VIII.3- Số máy xúc cần thiết để đảm bảo khối lượng mỏ
VIII.3.1- Máy xúc thuỷ lực gầu ngược xúc chọn lọc quặng 2 kQ
AN
n
m
.
1
1 = ; chiếc
A: Khối lượng quặng 2 trong 1 năm của mỏ Aq= 29693 m3/năm
+ Xúc quặng 2 Aq2= 29693 m3/năm
07,01,1.
480654
29693
2 ==N chiếc
Lấy N1=1chiếc.
VIII.3.2- Máy xúc thuỷ lực gầu ngược xúc đất đá
kQ
AN
n
m
.
1
1 = ; chiếc
A: Khối lượng đất đá trong 1 năm của mỏ Ađ= 224619 m3/năm
51,01,1.
480654
224619
2 ==N chiếc
Lấy N2=1chiếc.
Vậy ta chọn 2 máy xúc thủy lực gầu ngược Cat 345B để xúc bốc chọn lọc quặng và đất
đá.
VIII.4- Hộ chiếu xúc
Dựa vào các thông số của hệ thống khai thác và các loại thiết bị xúc bốc để lập hộ
chiếu. Để đảm bảo xúc hết khối lượng mỏ ta phải lập các hộ chiếu xúc khác nhau cho từng
tầng, từng khu vực và trong mỗi hộ chiếu thì sử dụng sơ đồ khác nhau.
VIII.5- Tổ chức công tác xúc trên mỏ
Việc xúc bốc các loại quặng và đất đá thải lên các ôtô tự đổ được thực hiện nhờ máy
xúc thủy lực gầu ngược CAT-345B.
Trên khai trường máy xúc thuỷ lực gầu ngược có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng quặng khai thác, giảm tổn thất và làm nghèo quặng nhất là đối với quặng 2.
VIII.6- Xúc đất đá sử dụng gương bên hông với giải khấu dọc
Phương pháp này dùng cho máy xúc thủy lực gầu ngược Cat 345B.ưu điểm của gương
xúc này là đảm bảo được năng suất của máy xúc do chiều rộng đống đá nổ mìn lớn. Do đó
rút ngắn được thời gian là chu kỳ xúc đồng thời sơ đồ này đảm bảo sự bằng phẳng của
gương xúc là tốt nhất. Chính vì vậy việc lựa chọn gương xúc này là hợp lý nhất.
43
VIII.7- Sơ đồ máy xúc với gương dưới mức máy đứng
Phương pháp này dùng máy xúc thuỷ lực gầu ngược. Bố trí máy xúc thuỷ lực gầu
ngược phía vách vỉa và khấu quặng. Máy xúc thủy lực gầu ngược CAT-345B đứng ngay
trên đống đá hoặc quặng 2 đã được làm tơi sơ bộ bằng phương pháp khoan nổ mìn để xúc
quặng và chất vào ôtô CAT-725. Máy xúc thuỷ lực gầu ngược có thể làm việc với các sơ
đồ sau:
- Xúc ở dưới và chất vào ôtô đặt ở mức máy đứng.
- Xúc ở dưới và chất vào ôtô đặt ở tầng dưới.
- Xúc ở dưới và chất vào ôtô đặt ở tầng cao hơn mức máy đứng.
Phương án này được đánh giá là hợp lý đặc biệt trong khai thác các vỉa quặng mỏng (<1
m) và để tránh tổn thất và làm nghèo quặng đối với quặng 2.
CAT
725
CAT-345B
Bảng VIII.2- Thông số kỹ thuật xúc
STT Thông số kỹ thuật Ký hiệu Đơn vị Độ lớn
1 Chiều cao tầng H m 10
2 Năng suất máy xúc thuỷ lực Qx m3/năm 480654
3 Chiều rộng đống đá nổ mìn Bd m 26,1
4 Chiều rộng mặt tầng công tác Bmin m 41
5 Chiều rộng phần ngoài đống đá X m 14,1
6 Góc nghiêng bờ công tác ϕ độ 13
7 Góc nghiêng bờ kết thúc β độ 30
HìnhVIII.4- Sơ đồ phối hợp
giữa máy xúc
CAT-345B và ôtô CAT-725
1- Máy xúc CAT- 345B
2- Ôtô CAT- 725
44
8 Chiều rộng hào B m 12
9 Độ dốc hào I % 8
10 Chiều dài tuyến L m 400
Chương IX
Công tác vận tải
IX.1- Hình thức vận tải và thiết bị vận tải
IX.1.1- Lựa chọn hình thức vận tải
1- Hình thức vận tải
Vận tải là một khâu quan trọng trong dây truyền công nghệ khai thác mỏ, nội dung chủ
yếu là vận chuyển đất đá bóc ra bãi thải và khoáng sản có ích từ gương khai thác đến các
trạm tiếp nhận trên mặt đất. Do vậy việc lựa chọn có các yêu cầu cơ bản sau:
- Cung độ vận tải nhỏ nhất nếu có thể.
- Tạo nên đường vận tải (nếu có thể)
- Sử dụng ít hình thức vận tải, ít kiểu phương tiện để dễ thay thế sửa chữa.
- Dung tích và độ bền của phương tiện vận tải phải phù hợp với công suất của thiết bị
xúc bốc, tính chất cơ lý của đất đá.
- Hình thức vận tải chắc chắn, giờ chết của thiết bị ít, an toàn cao nhất và chi phí là nhỏ
nhất.
Xét điều kiện địa hình của mỏ Apatit Lào Cai ta thấy địa hình hầu hết là núi cao, diện
tích khai trường nhỏ và thường ở các đỉnh, sườn núi lên ta chọn hình thức vận tải ôtô là tự
đổ.
2- Chọn thiết bị vận tải và sử dụng
Thiết bị vận tải sử dụng là ôtô CAT-725 để vận tải khoáng sản và đất đá.
Nếu γ>
O
O
V
Q
thì lấy dung tích thùng xe làm quy định để chở đất đá và quặng
Nếu γ<
O
O
V
Q
thì lấy tải trọng ôtô làm quy định để chở đất đá và quặng.
Chở đất đá và quặng 3: 22,730 tấn/14,3m3=1,59<2,4 (lấy dung trọng của đất đá và
quặng 3 trung bình là γ=2,4) chọn tải trọng xe là 23 tấn. Quy ra nguyên khối là 9,4 m3
Chở quặng 1 và 2: 22,730/14,3=1,59<2,6 (lấy dung trọng của quặng 1 và quặng 2 trung
bình là γ=2,6) chọn tải trọng xe là 23 tấn. Quy ra nguyên khối tức là 8,8 m3
Bảng IX.1- Đặc tính kỹ thuật xe ôtô CAT-725
STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Số lượng
1 Tải trọng kg 23000
2 Tự trọng kg 23590
3 Vận tốc lớn nhất khi chở hàng km/h 51,3
4 Chiều dài mm 9920
5 Chiều rộng mm 3138
6 Chiều cao mm 3436
7 Góc quay đầu với thân máy độ 45
8 Bán kính vòng nhỏ nhất mm 7254
9 Công suất động cơ KW 230
45
Hình IX.1- Đặc tính sơ bộ xe CAT-725
IX.1.2- Các tuyến đường ôtô trong biên giới mỏ
1- Đường tạm thời
Do phương pháp mở vỉa mà mọi tuyến đường vận tải trong biên giới mỏ đều là đường
tạm thời, đường ôtô vận tải có dạng lượn vòng men theo sườn núi từ độ cao +90m đến
+150m trong quá trình khai thác mỏ xuống sâu, nên trục đường dần dần bị mất đi hoặc thay
đổi và dài ra.
2- Đường cố định
Tuyến đường này nằm giao với ngã tư Làng Dạ. Do vậy nó nằm ngoài biên giới mỏ.
IX.1.3- Tính toán năng suất ôtô
- Theo “Thiết kế mỏ lộ thiên”- PGS.TS Hồ Sỹ Giao trang 245 thì năng suất ca làm việc
của ôtô là
e
t
o T
.T.k.qQ η= ; t/ca
q: tải trọng ôtô q=23000 kg
kt: Hệ số sử dụng tải trọng của ôtô kt=0,9
T: Thời gian ca làm việc T=8 h
η: Hệ số sử dụng ca làm việc η=0,7
Te: Thời gian chu kỳ chạy xe
( ) h;tttt
60
1T
medxe +++=
tx: Thời gian xúc đầy thùng xe tx=1 phút
td: Thời gian dỡ tải td=2 phút
te: Thời gian xe chạy
450
46
;
v
L
v
L60t
k
k
e
e
e
+= phút
Le, Lk: Đoạn đường xe chạy có tải và không tải Le= Lk= 1 km
ve: Tốc độ xe chạy có tải ve=20 km/h
vk: Tốc độ xe chạy không tải vk=30 km/h
5
30
1
20
160t
e
=
+= phút
tm: Thời gian manơ (ngừng) ở 2 đầu nhận và dỡ tải tm=2 phút
Thời gian chu kỳ chạy xe
( )
h0,162521
60
1Te =+++=
Số chuyến ôtô làm việc trong 1 ca
e
e T
.T
n
η
= ; chuyến
T: Thời gian ca làm việc T = 8 h
η: Hệ số sử dụng thời gian η = 0,7
35
16,0
7,0.8
n
e
== chuyến
Vậy năng suất ca làm việc của ôtô là
886
16,0
7,0.8.1,1.23Q
o
== t/ca
+ Năng suất ôtô chở quặng 1 và 2 với γ =2,6
Năng suất ca
ca/m340
6,2
886Q 3
o
==
Năng suất ngày
/ngµy1020m340.3Q 3
no ==g
Năng suất năm
/n¨mm21020.207Q 3no 11140==
+ Năng suất ôtô chở quặng 3 và đất đá với γ = 2,4
camQo /3704,2
886 3
==
Năng suất ngày
/ngµym1110.33Q 3no == 70g
Năng suất năm
/n¨mm.2071Q 3no 229770110 ==
IX.1.4- Tính số ôtô phục vụ cho mỏ
Để tính số lượng ôtô cần thiết của mỏ ta phải dựa vào khối lượng hàng năm của mỏ và
năng suất năm của ôtô
1- Số ôtô phục vụ cho máy xúc thuỷ lực CAT-345B
a- Số ôtô chở quặng 2
o
x
o Q
QN =1 .kdt
Kdt: hệ số dự trữ.kdt= 1,5
47
Qn: Khối lượng quặng 2 phải thực hiện trong 1 năm: Qn= 29693 m3/năm
Qo: Năng suất thực tế của ôtô chở quặng 2 Qo=213180 m3/năm ( Vì quặng nặng nên ta
nhân với hệ số k= 0,9)
0,21
213180
29693No1 == dtK. . Chọn 1 chiếc
b- Số ôtô chở đất đá và quặng 3
o
x
o Q
QN =2 .kdt
Kdt: hệ số dự trữ.kdt= 1,5
Qn: Khối lượng đất đá phải thực hiện trong 1 năm: Qn= 224619 m3/năm
Qo: Năng suất thực tế của ôtô chở đất đá: Qo= 292182 m3/năm ( Vì đất đá nhẹ nên ta
nhân với hệ số k= 1,2)
1.2
292182
224619No2 == dtK. . Chọn 2 chiếc
Vậy số ôtô phục vụ cho mỏ:
N= Nds1+Nds2 + z; chiếc
Với: z là số ôtô dự phòng cho công tác chở quặng + đất đá để công tác vận tảI đạt năng
suất tốt nhất.
Z = 1 +1 =2 chiếc
Vậy số ôtô cho toàn mỏ sẽ là: N =1 + 2 + 2 = 5 chiếc
Hình IX.2- Công tác vận chuyển đất đá của ôtô CAT-725 trên khai trường
IX.2- Thiết kế đường vận tải
Tuyến đường vận tải phải đảm bảo cho xe chạy trên đường an toàn với tải trọng và tốc
độ cho phép, chi phí đường nhỏ.
IX.2.1- Đường cố định
Đây là tuyến đường nằm ngoài biên giới mỏ.
IX.2.2- Đường tạm thời
Do phương pháp mở vỉa mà mọi tuyến đường vận tải trong biên giới mỏ đều là đường
tạm thời, đường ôtô vận tải đầu tiên có dạng lượn vòng men theo sườn núi. Từ độ cao +150
đến +90 cũng là đường tạm thời vì trong quá trình khai thác mỏ xuống sâu dần, nên trục
đường dần bị mất đi, thay đổi và dài ra. Vì vùng mỏ chịu ảnh hưởng bởi điều kiện nhiệt đới
48
gió mùa nhiều gây sạt lở và là tuyến đường nằm trên sườn núi dốc, nên để đảm bảo cho
công tác vận tải được an toàn thì kết cấu mặt đường phải được thiết kế phần giữa đường
nhô cao để thoải ra hai bên và phía trong sườn núi ta đào rãnh thoát nước còn phía ngoài
phải làm đê chắn và tự chảy.
Do tuyến đường thường xuyên bị ẩm ướt lầy lội nên để đảm bảo điều kiện bám dính của
xe và mặt đường thì đường phải được gia cố theo sơ đồ sau:
Lí p mÆt ®uêng ®¸ d¨m 4x6 dµy 15cm
Lí p mãng vµ nÒn b»ng KS6 dµy 25cm
Lí p ®Êt tù nhiªn
Chi tiÕt ®ª ch¾n
Chi tiÕt r· nh
Hình IX.2- Sơ đồ kết cấu mặt đường
Ngoài ra đường vận tải phải có đủ yêu cầu sau: Lề đường rộng 1m, phía trong sườn núi
phải có rãnh thoát nước sâu 0,7m, rãnh có bờ bảo vệ rộng 0,5m. Đai bảo vệ rộng 1,5m, cao
1,0m. Cứ cách 50m thì lại có cống thoát nước, phía ngoài chừa lề đường là 1m, từ đai bảo
vệ đến bờ taluy rộng 1m. Để đảm bảo khả năng leo dốc an toàn cho thiết bị. Độ dốc khống
chế của đường là 8%. Nơi nguy hiểm đoạn đường vòng độ dốc dọc cho phép là 6%.
IX.2.3- Độ dốc khống chế của đường
Lấy i= 8%. Siêu cao in=(2÷5)%
IX.2.4- Bán kính cong của đường
R=18,5m được xác định tại mục “IV.2.4- Bán kính vòng của đường hào”
IX.3- Năng lực thông qua và năng lực vận tải
IX.3.1- Năng lực thông qua của tuyến đường
Khả năng thông qua của tuyến đường xác định theo công thức
)h/xe(;
L
k.n.V.1000N
0
=
Trong đó:
V: Vận tốc trung bình của xe V=25 km/h
n: Số làn xe chạy n = 2
k: Hệ số điều hoà k = 0,6
L0: Khoảng cách giữa 2 xe chạy cùng chiều L0= 60 m
49
Vậy )/(500
60
6,0.2.25.1000 hxeN ==
IX.3.2- Năng lực vận tải
Năng lực vận tải của đường là khối lượng đất đá hoặc quặng được chuyên chở trên
đường trong một đơn vị thời gian
W=N.V; m3/h.
Trong đó:
V: Khối lượng đất đá thực tế được chuyên chở trên một chuyến xe lấy V=8,8 m3
W=N.V=500.8,8=4400 m3/h.
Chương X
Công tác thải đá và quặng 3
X.1- Công tác thải đá và quặng 3 và phương pháp thải
X.1.1- Vị trí bải thải đá và quặng 3
Vị trí bãi thải phải đảm bảo yêu cầu:
+ Bãi thải phải chứa hết đống đá và quặng 3 trong biên giới mỏ.
+ Cung độ vận chuyển từ khai trường ra bãi thải ngắn.
+ Bãi thải đủ rộng để ôtô và máy gạt làm việc được nhịp nhàng.
+ Bãi thải không nằm trên vỉa khoáng sản có ích.
+ Bãi thải không gây ô nhiểm môi trường, không ảnh hưởng đến môi sinh trong khu
vực.
Vị trí bãi thải đá nằm ở phía Đông Nam của khai trường
X.1.2- Phương pháp thải đá:
1- phương pháp thải đá
Dùng ôtô tự lật CAT-725, kết hợp với máy gạt, đất đá đổ thải theo hình rẻ quạt, ôtô vận chuyển
từ khai trường đến đổ trực tiếp xuống sườn bãi. Khi thời tiết xấu nhiều sương mù, ban đêm ôtô dừng
cách đê chắn an toàn tối thiểu 3m, dỡ tải 1/3 khối lượng trên xe xuống sườn bãi, số còn lại sẽ đổ trên
mặt bãi và dùng máy ủi T-130 gạt xuống sườn bãi. Chiều cao dỡ tải không lớn hơn 40 m.
Chân phía tây nam bãi thải ta tiến hành đắp đê bằng đá ngăn không cho đất đá tràn ra
khu vục dân sinh tiếp giáp chân bãi.
Chiều rộng chân đê:10m
Chiều rộng mặt đê:5m
- Bãi thải mức +100 được chia làm 2 phân tầng thải:
+ Phân tầng thứ nhất: Đổ thải từ mức +130 xuống +100 chiều cao 30m
Dung tích chứa V1=917000m3
Sau khi đổ thải xong phân tầng thứ nhất ở mức +130, tiến hành đổ thải phân tầng thứ 2
+ Phân tầng thứ hai: Đổ thải từ mức +150xuống +130 chiều cao 20 m.
Dung tích chứa V2=342.000m3.
Trên bề mặt bãi thải, cần phải có gờ đất đá, đóng vai trò tường chắn dọc trên toàn bộ
tuyến thải. Các kích thước của gờ chắn như sau:
- Chiều cao: ≥ 0,8m.
- Chiều rộng: ≥ 1,5m.
Bề mặt bãi thải có độ dốc ≥ 3%, hướng từ mép trên sườn bãi thải dốc vào phía trong bãi thải.
Chỗ tiếp giáp sườn núi đào rãnh thoát nước có độ dốc ≥ 3%.
2- Phương pháp tận dụng quặng 3
Quặng 3 sẽ được đưa về nhà máy tuyển cam đường và ga 2 để làm nguyên liệu sản xuất
phân bón trong nước.
50
X.2- Bảo vệ trượt lở khu vực chân bãi thải
X.2.1- Khu vực dân cư thôn sơn lầu
Để ngăn chăn bùn đất, từ bãi thải chảy xuống khu vực dân cư thôn sơn lầu xã cam
đường. Gần sát chân bãi thải tổ chức đắp đập đất và đá chắn số 1 phía chân bãi thải. Các
thông số kỹ thuật của đập số 1 với kích thước như sau:
- Chiều rộng trên mặt: 10m
- Chiều rộng chân đập: 5m
- Chiều cao chân đập trung bình: 10 ÷13m.
- Chiều dài đập 280m.
Khối lượng đất đá đắp đập :25200m3
Đập được đắp trực tiếp bằng đá thải của khai trường tạo điều kiện cho nước ngấm qua
khi mương thoát nước phía chân bãi thải bị tắc.
X.3- Các thông số bãi thải
X.3.1- Các thông số bãi thải
1- Độ dốc sườn thải: Theo điều kiện ổn định tự nhiên của đất đá ta chọn sườn dốc bãi
thải từ γt=30÷450.
2- Độ dốc bề mặt: Để công tác thoát nước được tốt và an toàn cho thiết bị vận tải thì bề
mặt bãi thải phải nghiêng về phía trong bãi từ 1÷3%.
3- Kích thước đê chắn an toàn: Để ôtô vào đổ tải an toàn thì khi làm việc phải xây dựng
bờ chắn dọc theo chu vi bãi thải để tránh hiện tượng sụt lở khi ôtô vào đổ thải.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy cần phải xây dựng đê chắn có kích thước: Chiều rộng 1,0
÷1,5m; chiều cao 0,5 ÷0,8 m thì phải đảm bảo an toàn cho ôtô CAT-725 vào đổ tải.
X.3.2- Số chuyến ôtô thải đá trong một ca
chuyÕn/ca;
V
.NQN
0
xt
=
Nx: Số máy xúc làm việc trong một ca Nx=1 chiếc
Qt: Khối lượng đất đá thải trong một ca, theo bảng tính trữ lượng đất đá thải ra trong
một ca là 934 m3/ca
V0: Dung tích thùng xe chở quặng
3
d
o
m8,8
6,2
23QV ==
γ
=
Q: Tải trọng xe Q = 23 tấn.
γd: Dung trọng đất đá γd = 2,6
chuyÕn/ca
8,8
934.1N 107==
X.3.3- Số ôtô dỡ tải đồng thời
chiÕc;
60.T.n
TNN d
«t« =
T: Thời gian 1 ca T = 8h
n: Hệ số sử dụng thời gian n = 0,7
Td: Thời gian dỡ và quay đầu Td =2 phút
1chiÕc
60.8.0,7
2N
«t« == 107
X.3.4- Chiều dài tuyến thải
m;
n
QL tt =
51
Trong đó: Qt: Khối lượng đất đá thải trong 1 ngày đêm Qt=2802 m3/ng.đ
n: Khả năng tiếp nhận của bãi thải trên 1 m chiều dài
m;
D
k.V
n 0=
V0: Dung tích đất đá trên xe V0 = 8,8m3 (nguyên khối)
k: Hệ số nở rời k =1,6
D: Chiều rộng thùng xe D =2,8m
mn 03,5
8,2
6,1.8,8
==
Vậy chiều dài tuyến thải là
mLt 55703,5
2802
==
X.4 - Thiết bị gạt
Chọn máy gạt T-130
Bảng X.1- Đặc tính kỹ thuật máy gạt T-130
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Độ lớn
1 Công suất động cơ kW 135
2 Máy kéo cơ sở T-130
3 Kiểu bàn gạt Vạn năng
4 Chiều dài bàn gạt mm 3940
5 Độ nâng cao nhất của bàn gạt mm 1050
6 Chiều cao bàn gạt mm 1000
7 Góc cắt độ 50÷60
8 Độ ngập lớn nhất của bàn gạt mm 275
9 Góc dịch chuyển ngang độ 4
10 Trọng lượng máy Tấn 13,4
X.4.1- Năng suất máy gạt T-130
Theo “Thiết kế mỏ lộ thiên”- PGS.TS Hồ Sỹ Giao. Tính trong phạm vi nhất định L < 60
m thì năng suất máy gạt được tính theo công thức:
h/m;
K.T
K.V.3600Q 3
re
1d
=
Trong đó :
Vd: Khối lượng đá trong lăng trụ gạt theo tính toán, phụ thuộc vào công suất máy ủi
Vd=5,5 m3
K1: Hệ số kể đến ảnh hưởng của độ dốc và chiều dài quãng đường vận chuyển đá
K1=0,37
Te: Thời gian chu kỳ làm việc của máy ủi
s;t
v
ll
v
l
v
lT p
k
cx
c
c
x
x
c
+
+
++=
lx: Chiều dài khu vực xúc lx=30m
vx: vận tốc khi xúc vx=0,22m/s
lc: Chiều dài dịch chuyển đất đá lc=30m
vc: Vận tốc khi dịch chuyển đất đá vc=0,67m/s
vk: vận tốc quay trở lại vk=1,1m/s
tp: Thời gian thay đổi tốc độ và hạ lưỡ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chon_thong_so_no_min_mo_apatit_laocai_7429.pdf