Tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS: DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Năng lực tài chính của công ty 12
Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2003-2005 14
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty 17
Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng 34
Bảng 5: Chỉ tiêu về sản phẩm 70
Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty thông tin di động giai đoạn 2006-2010 72
Bảng 7: Chỉ tiêu số thuê bao phát triển mới 73
Biểu đồ: Cơ cấu lao động theo giới tính 27
Biểu đồ: Số lượng lao động qua các năm 28
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2010 70
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty 23
Sơ đồ: Thị phần 39
DANH MỤC CÁC CHÚ THÍCH
VMS: Công ty Thông tin di động
GSM: Hệ thống thông tin di động toàn cầu
MSC: Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động
HLR: Bộ đăng ký thường trú
VLR: Bộ đăng ký tạm trú
AUC: Trung tâm nhận thực
EIR: Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị
BSC: Thiết bị điều khiển trạm gốc
BTS: Trạm thu phát gốc
TRAU: Bộ thích ứng chuyển đổi mã
OMC: Trung tâm vận hành và bảo...
94 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Năng lực tài chính của công ty 12
Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2003-2005 14
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty 17
Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng 34
Bảng 5: Chỉ tiêu về sản phẩm 70
Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty thông tin di động giai đoạn 2006-2010 72
Bảng 7: Chỉ tiêu số thuê bao phát triển mới 73
Biểu đồ: Cơ cấu lao động theo giới tính 27
Biểu đồ: Số lượng lao động qua các năm 28
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2010 70
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty 23
Sơ đồ: Thị phần 39
DANH MỤC CÁC CHÚ THÍCH
VMS: Công ty Thông tin di động
GSM: Hệ thống thông tin di động toàn cầu
MSC: Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động
HLR: Bộ đăng ký thường trú
VLR: Bộ đăng ký tạm trú
AUC: Trung tâm nhận thực
EIR: Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị
BSC: Thiết bị điều khiển trạm gốc
BTS: Trạm thu phát gốc
TRAU: Bộ thích ứng chuyển đổi mã
OMC: Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
MS: Trạm di động
ABC: Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng
MỞ ĐẦU
Thông tin di động là một lĩnh vực còn khá non trẻ so với các nghành nghề và lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân. Thông tin di động mới chỉ đưa vào khai thác tại Việt Nam từ hơn chục năm trở lại đây và VMS với mạng dịch vụ MobiFone là đơn vị đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực này. Hơn một thập kỷ đã qua, từ những bỡ ngỡ ban đầu cho đến nay VMS đã thực sự trở thành và tạo dựng được một vị thế lớn trên thị trường thông tin di động Vệt Nam, hình ảnh một MobiFone chất lượng tốt với phương châm “ Mọi lúc, mọi nơi ” đã được cả nước biết đến. VMS – MobiFone đã và đang đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước bằng những thành công của chính mình. Hàng năm công ty nộp cho ngân sách nhà nước hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng và con số này còn tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Với những kết quả đạt được thì VMS – MobiFone không ngừng mở rộng thị trường cũng như đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho mình. Đựơc thực tập trong ban quản lý dự án của công ty thông tin di động thấy được tầm quan trọng của việc chọn nhà thầu trong việc đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng cũng như phát triển mạng lưới mở rộng thị trường là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS. Với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty.
Chuyên đề gồm các phần:
Chương 1. Tổng quan về công ty Thông tin di động
Chương 2.Thực trạng của hoạt động lựa chọn nhà thầu của Công ty Thông tin di động
Chương 3. Một số giải pháp để chọn nhà thầu có chất lượng và đạt hiệu quả
Với những hiểu biết còn hạn chế nên những cách nhìn nhận, cách phân tích và hướng tiếp cận của em chưa phải là hợp lý và tối ưu nhất. Vì vậy em rất mong sẽ nhận được những góp ý xây dựng để bổ xung và hoàn chỉnh chuyên đề tốt hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới thầy giáo hưỡng dẫn thạc sĩ Hà Sơn Tùng cùng các cô chú, các anh chị trong ban quản lý dự án của công ty Thông tin di động đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Hoàng Thị Như Mây
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VMS - MOBIFONE.
1. Thông tin chung về công ty VMS - MobiFone
Tên công ty: Công ty thông tin di động
Tên viết tắt: VMS
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Mobile Telecom Services Company
Logo và khẩu hiệu:
Trụ sở chính: 216-Đường Trần Duy Hưng-Quận Cầu Giấy-Hà Nội
Số điện thoại: 04.7831794
Số Fax: 04.7831795
Email: www.mobifone.com.vn
Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Số tài khoản ngân hàng: 361.100.10204.6
Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Mã số thuế: 01.006862.09
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước hạng 1
2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại hình dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Các sản phẩm của công ty Thông tin di động cung cấp là MobiCard, Mobi 4U và MobiPlay
Các dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng :
- Dịch vụ thoại (Speech services)
- Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call)
- Dịch vụ truyền số liệu
Dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP)
- Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–CLR)
- Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS)
- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH)
- Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW)
- Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB)
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF)
- Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC)
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR)
- Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR)
Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS)
- Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn tin.
- Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto Callback).
Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay,
- Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U)
- Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore
- Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động 2,5G và dịhj vụ tin nhắn đa phương tiện MMS.
Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Sản phẩm mới
Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007 như:
- Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ
- Dịch vụ thanh toán qua di động
Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS
1. Khái quát Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động
Điện thoại di động ra đời từ những năm 1920, khi đó điện thoại di động chỉ được sử dụng như là các phương tiện thông tin giữa các đơn vị cảnh sát ở Mỹ. Mặc dù các khái niệm tổ ong, các kỹ thuật trải phổ, điều chế số và các công nghệ vô tuyến hiện đại khác đã được biết đến từ hơn 50 năm trước đây nhưng mãi đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện ở các dạng sử dụng được và khi đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay.
Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở Châu Âu và có tên gọi là GSM. Ban đầu, hệ thống này được gọi là “Nhóm đặc trách di động” (Group Special Mobile) theo tên gọi của một nhóm được Hội nghị các cơ quan quản lý viễn thông và bưu chính Châu Âu (CEPT) cử ra để nghiên cứu tiêu chuẩn. Sau đó, để tiện cho việc thương mại hoá, GSM được gọi là “Hệ thống thông tin di động toàn cầu” (Global System for Mobile communications). GSM được phát triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để quy định một dịch vụ viễn thông chung Châu Âu ở băng tần 900 MHz và cho đến năm 1986, giải pháp TDMA băng hẹp đã được lựa chọn. Tất cả các hãng khai thác ký biên bản ghi nhớ (MoU) hứa sẽ có một hệ thống GSM vận hành vào ngày 01/07/1991. Một số nước đã công bố kết quả phủ sóng các vùng rộng lớn ngay từ đầu, trong khi đó một số nước khác sẽ bắt đầu phục vụ ở bên trong và xung quanh thủ đô. Ngày nay, GSM đã trở thành hệ thống thông tin di động cho toàn cầu.
Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993, Công ty VMS đã khai thác dịch vụ thông tin di động rất hiệu quả thông qua hệ thống này.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng viễn thông về các dịch vụ viễn thông mới, các hệ thống thông tin di động đang tiến tới thế hệ thứ ba (thế hệ một: thông tin di động tương tự; thế hệ hai: thông tin di động số như hiện nay). Các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ cao hơn. Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ thống thông tin di động thế hệ ba còn được gọi là các hệ thống thông tin di động băng rộng.
Để đáp ứng các dịch vụ mới nhất hiện nay là các dịch vụ truyền số liệu, các hãng khai thác dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam đang nghiên cứu chuyển dần sang thông tin di động thế hệ ba. Trước mắt, các công nghệ thông tin di động thế hệ 2,5 được đưa vào sử dụng mà hiện nay, nhà khai thác mạng MobiFone đã đưa vào mạng của mình công nghệ WAP (giao thức ứng dụng không dây) và GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung), cho phép tăng dung lượng truy nhập và truy nhập trực tiếp vào Internet.
2.Quá trình phát triển của Công ty thông tin di động VMS.
Công ty Thông tin di động VMS (Vietnam Mobile Telecom Services Company) là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB- LĐ ngày 16 tháng 04 năm 1993 của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Bưu điện và Quyết định số 596/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 10 năm 1997 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu điện về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thông tin di động.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại hình dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động
Ban đầu, Công ty chỉ có 5 người với nguồn vốn điều lệ 8.026.000.000 đồng, Công ty đã gặp không ít khó khăn do thiếu vốn và công nghệ, trụ sở hoạt động của Công ty chưa có, phải đi thuê.
Được thành lập từ năm 1993 nhưng đến ngày 10/05/1994, mạng lưới thông tin di động của Công ty mới chính thức đi vào hoạt động. Công ty VMS sử dụng thiết bị của hãng Ericsson - là nhà cung cấp thiết bị di động số một thế giới của Thụy Điển, ban đầu phục vụ thông tin di động cho khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa gồm một tổng đài có dung lượng ban đầu khoảng 6400 số thuê bao, 6 trạm thu phát sóng vô tuyến.
Đến ngày 01/07/1994, được phép của Tổng Công ty Bưu chính Viễn Thông, Công ty tiếp tục quản lý, khai thác mạng lưới thông tin di động thử nghiệm ở Hà Nội gồm một tổng đài dung lượng 2000 số thuê bao và 7 trạm thu phát sóng vô tuyến. Đến hết năm 1995, mạng thông tin di động đã được phủ sóng tại miền Trung, gồm một tổng đài với dung lượng khoảng 3500 số thuê bao và 10 trạm thu phát sóng vô tuyến.
Ngày 25/10/1994, Công ty Thông tin di động trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập theo Nghị định số 388/NĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Công ty Thông tin di động được đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng Hợp tác kinh doanh BCC (Business Cooperation Contract) với tập đoàn Comvik/Kinnevik của Thụy Điển vào ngày 19/05/1995 do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI), nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), cấp giấy phép số 1242/GP; thời gian thực hiện hợp đồng là 10 năm.
Theo đó, bên Việt Nam sẽ chịu các chi phí về địa điểm, nhà xưởng; tuyển dụng, trả lương cho nhân công Việt Nam; các chi phí về điện, nước,..cho việc khai thác mạng thông tin di động; đảm bảo việc đấu nối với mạng chuyển mạch điện thoại công cộng trung kế nội hạt, quốc tế, các truyền dẫn khác và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc khai thác mạng lưới hệ thống điện thoại di động. Phía bạn góp vốn bằng các thiết bị máy móc, bảo dưỡng, bảo đảm các kỹ thuật khai thác quản lý, đào tạo nhân viên Việt Nam, tư vấn.
Sau hơn 14 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Công ty Thông tin di động VMS đã có trụ sở chính tại Hà Nội và 4 trung tâm khu vực đặt tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng và Cần Thơ. Đến nay, Công ty Thông tin di động đã có mạng lưới phủ sóng 64/64 tỉnh thành, các địa phương đều có văn phòng hoặc đại lý giao dịch của Công ty.
Mạng dịch vụ Thông tin di động của Công ty được lấy tên là MobiFone.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 216 đường Trần Duy Hưng Hà Nội. Công ty có 4 trung tâm Thông tin di động là các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán trực thuộc Công ty đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Trung tâm 1: Đặt tại 811A Đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Trung tâm 1 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại Hà Nội và khu vực phía Bắc (đến tỉnh Quảng Bình).
Trung tâm 2: Đặt tại MM18 Đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh. Trung tâm 2 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại các tỉnh phía Nam (từ Ninh Thuận trở vào).
Trung tâm 3: Đặt tại 263 Nguyễn Văn Linh, phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng. Trung tâm 3 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh khai thác thị trường thông tin di động tại khu vực thị trường miền Trung.
Trung tâm 4: Đặt tại 85 B1 – Trung tâm Thương mại Cái Khế Cần Thơ, chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động tại 10 tỉnh miền Tây: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu. (theo quyết định mới nhất số 257/QĐ-VMS-TC ngày 10/3/2006 của Giám đốc Công ty Thông tin di động).
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Bảng 1: Năng lực tài chính của Công ty.
Đơn vị tính:Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Tổng số tài sản có
189.200
227.040
274718
2. Nguyên giá TSCĐ
38.570
42.629
45.276
3. Giá trị còn lại của TSCĐ
24.231
25.600
27.915
4. Tài sản có lưu động
132.210
138.245
140.351
5. Tổng tài sản nợ
139.240
159.500
163.000
6. Tổng số nợ lưu động
121.300
102.612
120.000
7. Lợi nhuận trước thuế
7.150.135
7.681.800
8.810.560
8. Nộp ngân sách
1.490
1.846
2.459
9. Lợi nhuận sau thuế
7.148.645
7.679.954
8.808.101
10. Vốn lưu động
4.465.000
5.496.026
6.189.165
11. Doanh thu
7.547.958
9.057.549
10.959.635
12. Doanh thu thuần
132.261
158.713
196.804
13.Tổng thu nhập
142.200
145.230
151.520
14. N.Vốn CSH
8.078.439
9.498.731
10.245.727
15. N.vốn KD
37.100
38.120
40.531
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2003-2005)
Năng lực tài chính của Công ty Thông tin di động được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dựng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Công ty. Sức mạnh vốn và tài chính là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả trong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì uy tín trên thị trường và khả năng trúng thầu là rất lớn. Có được sức mạnh về vốn cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, các chính sách marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai nó cho phép Công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho nhà thầu với Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện tốt mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên.
Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty vẫn giữ nguyên mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20%. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Công ty đã đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được và vẫn có thể coi là có thuận lợi về tài chính trong đấu thầu.
Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2003-2005.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
2003
2004
2005
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
13.258.336
16.425.496
20764244
I. Tiền
10.561.000
12.785.000
15.135.000
II. Các khoản tài chính đầu tư ngắn hạn
61.451
80.140
95.670
III. Các khoản phải thu
2.584.000
3.489.000
5.469.000
IV. Hàng tồn kho
43.762
62.156
53.174
V. Tài sản lưu động khác
8.123
9.200
11.400
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
49.740.951
54.108.300
60.025.111
Tài sản cố định
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
40.038.570
40.038.570
1.453.239
42.135.629
42.135.629
1.607.029
45.214.276
45.214.276
1.817.351
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
11.153.500
13.576.450
14.987.946
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
2.120
3.205
4.620
Tổng cộng tài sản
51.066.287
55.734.796
60.789.355
NGUỒN VÔN
A.Nợ phải trả
81.563,5
92.829
95.140
Nợ ngắn hạn
55.810
60.450
59.785
Nợ dài hạn
23.568
28.264
31.257
Nợ khác
2.185,5
4.115
4.598
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
78.439
98.731
105.727
Nguồn vốn ngân sách
50.824.721
55.450.407
60.492.848
Tổng cộng nguồn vốn
51.066.287
55.734.796
60.789.355
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán.)
Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản ta thấy Tài sản lưu động của Công ty là tương đối lớn và tăng đều trong 3 năm. Nhưng các khoản phải thu lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Công ty. Về Nguồn vốn, nợ phải trả của Công ty chiếm 51% Tổng nguồn vốn năm 2003; 48,5% năm 2004; 47,4% năm 2005 nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu, điều này tạo thuận lợi Công ty chủ động về vốn và phát triển trong những năm tới
Về tài sản cố định, Công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá và mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy Công ty không ngừng thay mới máy móc thiết bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng, cùng với nó là mức độ khấu hao, như năm 2003 nguyên giá là 40.038.570 triệu đồng, khấu hao 1.453.239 triệu đồng thì đến năm 2004 nguyên giá đã tăng lên 42.1395.629 triệu đồng và khấu hao lên tới 1.607.029triệu đồng và năm 2005 nguyên giá là 45.214.276 triệu đồng cùng với khấu hao tăng lên 1.817.351 triệu đồng. Đồng thời ta thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương đối tốt.
Năng suất lao động của Công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ Công ty sử dụng lao động là hợp lý và tiết kiệm.
Ngoài ra, Công ty trong các năm qua cũng đă chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc Công ty đã có các bảng kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước. Đồng thời thì lợi nhuận của Công ty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã được phân phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là phân phốI cho người lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, quỹ đầu tư triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…
Công tác quản lý các mặt nghiệp vụ, vật tư, tiền vốn
Từ năm 2002, Công ty đã được BVQI cấp chứng chỉ đạt tiêu chuần Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Hàng năm, Công ty đều được kiểm tra và đánh giá là triển khai thực hiện tốt, đạt tiêu chuẩn quy định. Có được một hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Toàn Công ty hiện có 52 quy chế, quy trình, quy định về hoạt động của từng bộ phận, phòng ban, Trung tâm, Xí nghiệp thiết kế, quy chế làm việc giữa Đảng, Chuyên môn và Công đoàn. Công ty đã triển khai có hiệu quả Quy chế trả lương mới, hàng năm đều có tổng kết, điều chỉnh, cải tiến phù hợp hơn với thực tiễn sản xuất kinh doanh, khuyến khích tài năng trẻ, chú trọng vào hiệu quả công việc, tạo động lực làm việc và cống hiến cho Công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS
Bảng 3.: Kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Tổng doanh thu
7.547.958
9.057.549
10.959.634
2
Vốn kinh doanh
1.526.200
3.237.100
3.845.120
Vốn tích luỹ
1.100.346
1.621.150
1.732.520
3
Lợi nhuận trước thuế
7.150.135
7.681.800
8.810.560
4
Lợi nhuận sau thuế
7.148.645
8578374
10379832
5
số lao động (người)
2257
2569
2773
6
Thu nhập bình quân ngưòi/ tháng
3.5
4.1
4.8
7
Các khoản nộp ngân sách. Trong đó
1.490
1.846
2.769
+Thuế giá trị gia tăng
357
367
658
+ Thuế thu nhập
doanh nghiệp
920
1.172
1.362
+ Thuế khác
213
307
439
8
Nợ phải trả
Nợ ngân sách
Nợ ngân hàng
1.478
2.025
2.154
9
Phải thu của khách hàng. Trong đó
85.467
90.275
110.246
Nợ khó đòi
847
1.054
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng.Nộp ngân sách cũng tăng lên rõ rệt.Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện đáng kể. Công ty không ngừng đầu tư và phát triển. Năm 2005, lợi nhuận công ty thu về là 1.037.983 triệu đồng, thu nhập bình quân người lao động là 4.8 triệu đồng/người, nộp ngân sách là 2.769 triệu đồng.Tốc độ tăng trưởng của công ty khoảng 1.2 lần.
Các khoản nợ phải thu của công ty ngày càng tăng và khá lớn, làm chậm vòng quay của vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.Nợ khó đòi giảm từ 1.14% xuống 0.85% năm 2004, nhưng lại tăng lên 0.94% trong năm 2005 so với tổng nợ phải thu.Do đó công ty cần có những cách thức để thu được những khoản tiền này.
Vòng quay khoản phải thu =
Ta thấy kì thu nợ cũng biến động lúc tăng, lúc giảm và còn ở mức độ cao, năm 2003 kỳ thu nợ là 250 ngày, năm 2004 tăng lên là 280 ngày, nhưng đến năm 2005 lại giảm xuống 230 ngày.
Ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng biến đổi theo chiều hướng khả quan hơn. Cả doanh thu và giá trị sản lượng đều tăng trong những năm qua, điều này chứng tỏ công ty đang trên đường phát triển và sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai không xa.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU
1. Sản phẩm dịch vụ công ty VMS cung cấp
1.1 Ngành Viễn thông và dịch vụ viễn thông
Theo Pháp lệnh Bưu chính - Viễn thông, dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ thuộc chuyên ngành Viễn thông nên dịch vụ thông tin di động mang các đặc điểm của chuyên ngành Viễn thông.
Chuyên ngành Viễn thông thực hiện việc thu, truyền, đưa và phát các âm thanh, hình ảnh, chữ viết, ký hiệu,… hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin thông qua mạng lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện.
Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông. Mạng viễn thông công cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mạng lưới viễn thông công cộng bao gồm hệ thống đường trục viễn thông quốc gia, hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn liên tỉnh và quốc tế, hệ thống nội tỉnh, nội hạt, hệ thống các điểm phục vụ và hệ thống thiết bị đầu cuối.
Dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin;
b) Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó sử dụng trên cơ sở hệ thống sẵn có của hệ thống và truyền trên mạng viễn thông hoặc Internet;
c) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế;
d) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet;
e) Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2. Doanh nghiệp thông tin di động và các dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều, cho phép máy điện thoại có thể nhận cuộc gọi đến và chuyển các cuộc gọi đi tới bất kỳ máy điện thoại di động hoặc cố định nào.
Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động nhằm mục đích sinh lợi và tuân theo quyền, nghĩa vụ mà pháp lệnh bưu chính viễn thông quy định chung đối với các doanh nghiệp viễn thông.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thông tin di động với nhà cung ứng các thiết bị thông tin và với khách hàng:
Thiết bị
Dịch vụ
Tiền
Tiền
Nhà sản xuất - Người cung cấp các thiết bị thông tin di động
Nhà khai thác - Người cung cấp dịch vụ thông tin di động
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng thanh toán các dịch vụ thông tin di động mà họ sử dụng, tạo ra doanh thu cho nhà khai thác; nhà khai thác quan tâm tới chất lượng thiết bị mua từ nhà sản xuất, thanh toán các thiết bị thông tin di động cho nhà sản xuất tới việc bán cho người tiêu dùng khối lượng dịch vụ lớn nhất với giá cả phải chăng. Các doanh nghiệp thông tin di động có thể mua thiết bị thông tin di động từ các nhà sản xuất hoặc tự chế tạo lấy. Các dịch vụ của doanh nghiệp thông tin di động bao gồm dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng sau:
Dịch vụ cơ bản
- Dịch vụ thoại (Speech services)
- Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call)
- Dịch vụ truyền số liệu
Dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP)
- Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–CLR)
- Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS)
- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH)
- Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW)
- Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB)
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF)
- Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC)
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR)
- Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR)
Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS)
- Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn tin.
- Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto Callback).
Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay,
- Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U)
- Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore
- Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động 2,5G và dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS.
Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Sản phẩm mới
Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007 như:
- Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ
- Dịch vụ thanh toán qua di động
Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty VMS
P. Chăm sóc khách hàng
P. Kế hoạch bán hàng và marketing
P. Quản lý đầu tư xây dựng
P. kỹ thuật – Khai thác
P.tổ chức hành chính
Trung tâm II
Trung tâm III
Trung tâm IV
Giám đốc công ty
Mô hình Bộ máy Tổ chức của Công ty Thông tin di động VMS
P.kế toán thống kê tài chính
P.tin học tính cước
Phó giám đốc công ty
P. Thanh toán cước phí
P. Chăm sóc khách hàng
Trung tâm I
Ban quản lý dự án
Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
P. xuất nhập khẩu
2.1. Chøc n¨ng cña l·nh ®Ëo c«ng ty
Giám đốc công ty:giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh .Giám đốc sẽ trực tiếp phụ trách 4 phòng ban đó là: Phòng kế hoạch bán và marketing, phòng tổ chức hành chính, phòng xuất nhập khẩu, phòng tin cước.
Ngoài 4 phòng trên giám đốc còn phụ trách trực tiếp 4 trung tâm thông tin di động.
Các phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách 2 mảng tài chính và đầu tư kỹ thuật. Phó giám đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phó giám đốc được cụ thể như sau:
Phó giám đốc phụ trách tài chính: Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vưc tài chính và trực tiếp phụ trách 3 phòng: Phòng kế toán- thống kê- tài chính, phòng thanh toán cước phí, phòng chăm sóc khách hàng.
Phó giám đố đầu tư kỹ thuật : là người giúp viêc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, kỹ thuật mạng lưới, tình trạng kỹ thuật và thiết bị mạng lưới, công tác nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật. Là người trực tiếp phụ trách các phòng ban: Phòng quản lý đầu tư xây dựng, phong xuất nhập khẩu, ban quản lý dự án, phòng kỹ thuật khai thác.
2.2.Chøc n¨ng cña c¸c phßng ban trong c«ng ty
Phòng tổ chức hành chính:
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các công tác như:Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy công ty, công tác nhân sự và đào tạo, công tác lao động và tiền lương, công tác hành chính và quản trị.
Phòng kế hoạch-bán hàng- marketing:
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt chủ yếu liên quan đến kế hoạch bán hàng và marketing. Một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và hàng năm của công ty theo định hướng của ngành, của công ty. Tổ chức bảo vệ khai thác và bố trí các nguồn cho việc thực hiện kế hoạch phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng thời, kỳ nghiên cứu, đề xuất chính sách giá cả, chủng loại sản phẩm, cước phí dịch vụ thông tin di động.
Phòng xuất nhập khẩu:
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ thực hiện các công tác xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng về thông tin di động theo đúng kế hoạch và các quy định, thủ tục xúât nhập khẩu.
Phòng tin cước
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các mặt: Quản lý điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu và phát triển mạng tin học và ứng dụng phù hợp với quy luật phát triển công nghệ và quy trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành công tác tính cước và đối soát cước của công ty.
Phòng chăm sóc khách hàng.
Đây là phòng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các công tác: Quản lý thuê bao các dịch vụ sau bán hàng trong toàn công ty, quản lý hồ sơ khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng, đề xuất các dịch vụ mới.
Phòng kế toán- thống kê- tài chính.
Đây là phòng giúp giám đốc thực hiện: Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn công ty, tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán theo chế độ bảo hành, tổ chức và thực hiện công tác thông kê tài chính, phân tích kết quả tài chính và báo cáo.
Phòng thanh toán cước:
Đây là phòng giúp giám đốc tổ chức bộ máy thanh toán cước phí trong toàn công ty, tổ chức và thực hiện công tác thanh toán cước phí với khách hàng.
Phòng quản lý đầu tư xây dựng:
Đây là phòng giúp giám đốc quản lý nghiệp vụ về công tác đầu tư xây dựng của công ty theo đúng nghị định về quy chế quản lý đầu tư xây dựng của chính phủ và quy định cụ thể của ngành, kiểm tra theo dõi giám sát công tác đầu tư xây dựng của các đơn vị trong toàn công ty.
Ban quản lý dự án:
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin di động do công ty đảm nhận và giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới cũng như các dự án nâng cấp và mở rộng do công ty làm chủ đầu tư hoặc được tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam uỷ quyền làm chủ đầu tư.
Phòng kỹ thuật khai thác:
Đây là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp giám đốc công ty quản lý điều hành về các lĩnh vực công tác: Quản lý, điều hành việc vận hành, khai thác, bảo dưỡng mạng lưới thông tin di động và các hệ thống dich vụ giá trị gia tăng, quản lý và khai thác băng tần của công ty.
3. Đặc điểm về lao động
Lúc đầu mới thành lập công ty chỉ có 5 người, đến nay công ty đã có trên 2894 cán bộ công nhân viên, hầu hết là lực lượng lao động trẻ từ 24 đến 35 tuổi. Trong đó có hơn 90% cán bộ có trình độ đại học, cao học, nhiều cán bộ có 2 đến 3 bằng đai học.Có gần 30% là cán bộ nữ.
Có được kết quả trên là do công ty mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 6 năm 1993 và thực hiện chế độ thi tuyển khắt khe. Đây là số cán bộ được lựa chọn phù hợp yêu cầu sản xuất knh doanh của công ty đề ra như: Kỹ sư điện tử, viễn thông, cử nhân kinh tế, tài chính… trong thời gian qua phần lớn số cán bộ đã đượ qua cá lớp bồi dưỡng, chuyển giao các kỹ năng quản lý nghiệp vụ, nâng cao trong nước và quốc tế về các lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, kinh tế. Với lực lượng có trình độ nên so với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty là đáp ứng được về mặt chất lượng đồng thời có thể mở rọng quy mô sản xuất kinh doanh hơn nữa. Đây cũng có thể nói là một lợi thế quan trọng giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông tin di động Việt Nam.
Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đặc thù của ngành công nghệ thông tin đòi hỏi trình độ tư duy và sáng tạo cao ( thường thích hợp với nam giới).Do đó số lượng lao động nam trong công ty cao hơn nữ, lao động nữ trong công ty chỉ chiếm 36% so với tổng số lao động.Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng lao động nam cao gần gấp đôi số lượng lao động nữ. Cụ thể, chiếm 64% (tương ứng 1852 người).
Biểu đồ số lượng lao động qua các năm
Đơn vị: Người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua biểu đồ ta thấy số lượng lao động qua các năm đều tăng nhưng tăng ít, và tăng nhiều nhất vào năm 2004. Cụ thể là: Năm 2004 tăng 312 người so với năm 2003 (tương ứng 13,8%).Năm 2005 tăng 204 người so với năm 2004 (tương ứng 7,9%).Năm 2006 tăng 121 người (tương ứng 4,3%).Từ đó ta cũng thấy được quy mô về nguồn nhân lực của công ty ngày càng lớn và mở rộng.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật
"Hệ thống thông tin di động toàn cầu" GSM là sự phát triển mới của "Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời gian" TDMA (Code Division Multiple Access). GSM với tiêu chuẩn mạng tổ ong số toàn Châu Âu sẽ giải quyết được sự hạn chế về dung lượng. GSM được hơn 600 nhà khai thác ứng dụng tại hơn 170 quốc gia.
Quy trình thực hiện một cuộc gọi trên mạng diễn ra như sau:
Giải mã
Máy
nhận
Trạm
thu phát
Mã hóa tại
máy gọi
Âm thanh
Do vậy, GSM vừa cho chất lượng cuộc gọi cao, vừa mang tính bảo mật. Ngoài ra, GSM lại còn kèm thêm các dịch vụ tiện ích khác như: nhắn tin ngắn, kết nối GPRS, chuyển vùng cuộc gọi,...
Các phần tử cơ bản của mạng thông tin di động GSM:
Mạng thông tin di động cơ bản được chia thành hai phần: phần chuyển mạch và phần vô tuyến. Mỗi phần đều có các khối chức năng và được lắp đặt ở các khối khác nhau của hệ thống thiết bị mạng di động.
Các phần tử cơ bản của mạng di động GSM bao gồm:
1. Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động( Mobile Sẻvices Sưitch Center – MSC)
Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động là giao diện giữa mạng di động GSM và các mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN. Chức năng cơ bản là thiết lập, địng tuyến và giám sát các cuộc gọi đi, đến thuê bao di động. Có rất nhiều chức năng khác nhau đựơc thực hiện tại tổng đầi như: nhận dạng, mã hoá, chuyển mạch, dịch vụ.
2.Bộ đăng ký thường chú (Home Location Regiter – HLR)
Mỗi nhà khai thác di động đều có cơ sở dữ liệu lưu trữ toàn bộ thông tin về tất cả các thuê bao thuộc nhà khai thác đó. Cơ sở dữ liệu này có thể được lưu trữ một hay nhiều HLR. Thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu, ví dụ như: vị trí cập nhập của thuê bao di động, các dịch vụ theo yêu cầu đăng ký của thuê bao. HLS có thể là phần tử đứng độc lập trong mạng hoặc có thể kết hợp ngay trong tổng đài di động MSC.
3. Bộ đăng ký tạm trú ( Visitor Location Register – VLR)
VLR được lắp ngay trong tổng đài MSC và được gọi chung là MSC/VLR.VLR chứa đựng các thông tin thay đổi về thuê bao di động vãng lai trong phạm vi phục vụ của vùng dịch vụ MSC/VLR.
4/ Trung tâm nhận thực (Authenticasion Centre – AUC)
Trung tâm nhận thực để đẩm bảo tính bảo mật của dịch vụ, tiếng nói và số liệu sẽ được mã hoá và kiểm tra nhận dạng thuê bao khi truy cập . Để thực hiện điều này, các mã khoá bảo mật sẽ được lưu trữ trong AUC và Sim của thuê bao di động MS. AUC đựơc cài đặt trong một hay nhiều máy tính PC nối đến HLR.
5/ Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị (Equiment Indentify Register -EIR)
Trong mạng di động GSM có phân biệt giữa thuê bao và máy di động. AUC kiểm tra việc nhận dạng thuê bao khi truy nhập, còn bộ phận EIR sẽ kiểm tra việc nhận dạng máy di động để ngăn chặn việc sử dụng máy lấy trộm hoặc máy không được phép sử dụng. EIR có thể lắp đặt ngay trong tổng đài MSC.
6/ Thiết bị điều khiển trạm gốc( Base Station Controller – BSC)
Thiết bị điều khiển trạm gốc BSC có khối chức năng để điều khiển và giám sát các BTS và các đường nối vô tuyến trong hệ thống.
7/ Trạm thu phát gốc( Base Transceiver Station – BTS)
Trạm thu phát gốc bao gồm hệ thống Anten, bộ khuyếch đại công suất vô tuyến và tất cả các thiết bị cần thiết để sử lý tín hiệu số.
8/ Bộ thích ứng tốc độ chuyển đổi mã (transcoding Rate Adaption Unit – TRAU)
TRAU có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu của mạng GSM ( 16 kbit/s và ngược lại). Đồng thời, nó thực hiện việc chuyển đổi giữa các thuật toán mã hoá thoại khác nhau ở phần chuyển mạch và phần vô tuyến.
9/ Trung tâm vận hành và bảo dưỡng(Operation Maintenance and Center - OMC)
Trung tâm vận hành và bảo dưỡng mạng lưới hỗ trợ các nhà khai thác trong việc quản lý thuê bao di động, quản lý mạng lưới vô tuyến,xử lý các cảnh báo.
10/ Trạm di động(Mobile Station – MS)
Trạm di động SM là thiết bị do khách hàng sử dụng, MS có thể là máy di động cầm tay, lắp đặt trên ô tô hoặc để bàn.
11/Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng(Administration, Billing and Customer Care Center – ABC)
Trung tâm quản lý và chăm sóc khách hàng hỗ trợ nhà khai thác cài đặt dịch vụ thuê bao, tính cước và hộ trợ chăm sóc khách hàng như giải quyết khiếu nại về việc cài đặt dịch vụ, tính cước dịch vụ,....
Ngoài các phần tử cơ bản trên, mạng di động có thể còn có thêm các phần tử hoặc hệ thống thiết bị khác kết nối mạng nhằm cung cấp cho thuê bao di động các dịch vụ giá trị gia tăng như hộp thư thoại, nhắn tin, dịch vụ trả tiền trước, WAP và IN:
Hệ thống dịch vụ bản tin nhắn SMS
Hệ thống hộp thư thoại VMS
Hệ thống dịch vụ Wap
Hệ thống IN và PPS
Mobile
BTS
Đi
mạng khác
ABC
AUC
HLR
MSC
TRAU
VLR
OMC
VLR
MSC
TRAU
BSC
BSC
BSC
BTS
BTS
Sơ đồ cấu trúc tổng thể mạng GSM
Như vậy, để có được dịch vụ thông tin di động cung cấp cho khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động cần phải đáp ứng được các công việc:
- Đầu tư xây dựng các tổng đài hay còn gọi là các trung tâm chuyển mạch điện thoại di động.
- Đầu tư xây dựng mạng lưới các trạm thu phát thông tin di động trong phạm vi muốn cung cấp dịch vụ.
- Tiến hành kết nối các trạm thu phát với tổng đài chuyển mạch để tạo thành một mạng lưới thông tin di động hoàn chỉnh thông qua các thiết bị truyền dẫn đặc chủng (các thiết bị truyền dẫn như Viba, cáp quang,…). Cuối cùng là công việc vận hành khai thác và bảo dưỡng nó thì mới có khả năng cung cấp được dịch vụ thông tin an toàn, không bị gián đoạn, chất lượng cao.
5.Cổ phần hóa công ty Thông tin di động
Theo dự kiến, đến giữa năm 2006, MobiFone sẽ trở thành Công ty cổ phần. Chính phủ đã phê duyệt Công ty nằm trong danh sách 75 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, bán đấu giá, niêm yết cổ phiếu ra thị trường chứng khoán.
Sau khi kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) ngày 19/05/2005, cho đến thời điểm hiện nay, VMS vẫn đang cùng với Comvik tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng. Sau khi hoàn tất thanh lý, việc xác định giá trị tài sản sẽ thuận lợi hơn. Tiếp đó, cổ phần mạng MobiFone sẽ được bán trên thị trường chứng khoán, khi ấy, VMS sẽ chính thức hoạt động với tư cách một Công ty cổ phần.
Hiện nay, Comvik của Thụy Điển và Telenor của Na Uy đều muốn trở thành cổ đông lớn nhất của VMS. Vướng mắc còn lại là khả năng thanh lý hợp đồng BCC với đối tác Comvik còn bị kéo dài.
6. Hoạt động Kỹ thuật - Đầu tư – Tin học
Trong ý nghĩ của khách hàng, mạng MobiFone được đánh giá có chất lượng tốt nhất. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng mạng lưới luôn là ưu tiên hàng đầu của Công ty. Có xây dựng được hệ thống mạng lưới tốt thì cung ứng dịch vụ thông tin di động cho khách hàng của Công ty mới được đảm bảo. Các chỉ tiêu về mạng đều được đưa vào mục tiêu chất lượng của Công ty và được Công ty hoàn thành xuất sắc trong từng năm.
Trong hoạt động kỹ thuật, tỷ lệ kết nối thành công các cuộc gọi trên mạng MobiFone luôn đạt mức cao, tỷ lệ rớt mạch vô tuyến luôn đạt mức thấp và hầu hết đạt kế hoạch đề ra.
Trong tình hình mới, Công ty xác định việc nâng cao chất lượng mạng lưới phải gắn liền với việc phát triển, mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp tới khách hàng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều hướng theo nhu cầu của thị trường và khách hàng.
Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng
Chỉ tiêu
KH 2003
TH 2003
KH 2004
TH 2004
KH 2005
TH 2005
Rớt mạch vô tuyến
1,2%
1,12%
<1,2%
1,13%
<=1,2%
1,01%
Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công
98%
98,09%
>96%
96,42%
>=96,0%
97,14%
(Nguồn: Phòng đầu tư kỹ thuật)
Trong các năm từ 2003-2005, mạng lưới của Công ty đã phát triển rất nhanh và mạnh với 4 tổng đài, 29 BSC mới, 884 trạm BTS. Mạng lưới của Công ty phủ sóng khắp 64/64 tỉnh thành và cho đến nay, thông qua dịch vụ chuyển vùng quốc tế vùng phủ sóng của mạng MobiFone đã được mở rộng ra 56 quốc gia và vùng lãnh thổ với trên 133 mạng trên toàn thế giới.
7. Hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing
Việc chú trọng đến chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ tiện ích cho khách hàng là điều kiện cần để có một thương hiệu mạnh có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Hiện nay, công tác bán hàng của Công ty được triển khai trên 4 kênh chính với trên 6.000 điểm bán hàng truyền thống của đại lý trên toàn quốc, tăng trên 1.000 điểm so với năm 2004. Đặc biệt, kênh phân phối không truyền thống với mục tiêu cung cấp thẻ nạp tiền trả trước cho khách hàng tiếp tục được mở rộng và tăng cường.
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường tỉnh, từ năm 2004, Công ty đã phát triển hình thức đại lý chuyên MobiFone với mục tiêu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng trả sau và chủ trương xã hội hoá kênh phân phối của Ngành Bưu điện. Có thể thấy rõ điều này khi đến nay, Công ty đã có trên 500 cửa hàng đại lý chuyên MobiFone đáp ứng các nhu cầu: thanh toán cước, hỗ trợ các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng,… Trong thời gian tới, để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, Công ty sẽ nâng cấp vai trò cửa hàng giao dịch thành các chi nhánh hoạt động VMS – MobiFone tại các tỉnh với mục đích hỗ trợ phát triển kênh phân phối và chăm sóc khách hàng.
Nhằm đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ trong năm 2005, Công ty đã đưa hình thức bán hàng không dùng thẻ - MobiEZ vào hoạt động. Đây là hình thức bán hàng tiên tiến, thuận tiện đối với khách hàng; đồng thời cũng đưa VMS thành Công ty đầu tiên cung cấp hình thức bán hàng này tại Việt Nam. Hiện tại, Công ty đã có 11.000 điểm bán hàng MobiEZ với doanh số bán hàng trên 2 tỷ đồng/ngày và gần 60.000 giao dịch nạp tiền chiếm gần 40% giao dịch nạp tiền của khách hàng thuê bao trả trước.
Hoạt động quảng cáo của Công ty ngày càng chú trọng đến việc củng cố và xây dựng thương hiệu MobiFone. Trong năm 2003, Công ty đã thực hiện 2.000 lượt quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Năm 2004 và 2005, Công ty đã có các chương trình quảng cáo để củng cố hình ảnh riêng và thông qua quảng cáo, tên tuổi MobiFone đã và đang trở nên quen thuộc hơn và tạo cho khách hàng ấn tượng dài lâu. Bên cạnh quảng cáo, các chương trình khuyến mại cũng được Công ty sử dụng khá thường xuyên: mua SimCard giảm giá, tăng lượng tiền trong tài khoản khi mua thẻ, quà tặng khi dung dịch vụ trả sau,…
Ngoài ra, Công đoàn Công ty cũng phối hợp với bộ phận chuyên môn triển khai cuộc vận động “Xây dựng văn minh Bưu điện” gắn liền với các nội dung, tiêu chí xây dựng “Văn hoá MobiFone”, chương trình thi đua: MobiFone, mọi lúc mọi nơi, tất cả làm việc vì MobiFone, hãy tiến đến tương lai và MobiFone - vững bước tiên phong, MobiFone - tiếp tục phát triển, hãy sẵn sàng vũ khí để chinh phục thử thách,… được 100% cán bộ công nhân viên hưởng ứng.
8. Hoạt động Chăm sóc khách hàng
Đầu tư cho mạng lưới, phát triển hoạt động Kế hoạch – Bán hàng và Marketing nhằm tạo nên sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, đưa sản phẩm đến với khách hàng, tạo niềm tin và sự yêu thích sử dụng dịch vụ của VMS. Tuy vậy, để góp phần tạo dựng niềm tin vững chắc hơn, gắn kết khách hàng với Công ty hơn thì hoạt động Chăm sóc khách hàng của Công ty chiếm một vị trí không kém phần quan trọng trong Công ty.
Công tác Chăm sóc khách hàng được thực hiện thống nhất trên toàn Công ty theo các quy trình, quy định phù hợp với tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, đây là hệ thống mà Công ty đã quyết tâm đã xây dựng nên và thực hiện triệt để nhằm đảm bảo các tiêu chí về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng. Phương châm phục vụ khách hàng được cụ thể hoá trong “8 cam kết phục vụ khách hàng” nhằm gắn khách hàng với hoạt động kinh doanh của Công ty, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Các chương trình duy trì, chăm sóc khách hàng như tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng quà khách hàng lâu năm, thay SIM miễn phí, … cũng được triển khai rộng rãi nhằm mang lại những lợi ích thiết thực nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ MobiFone. Năm 2003 và 2004, năm mà Công ty thực hiện phương châm “vì khách hàng” với khẩu hiệu “toàn Công ty chăm sóc khách hàng”, chương trình “One custom at a time - phục vụ từng khách hàng” duy trì cho đến nay và được thực hiện bởi toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty và các Trung tâm. Các bộ phận trả lời khách hàng đã được cải tiến theo một mô hình thống nhất, được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp. Việc tự động hoá một phần công tác trả lời khách hàng thông qua trang bị hệ thống trả lời tự động IVR tại 3 Trung tâm (Trung tâm IV mới được thành lập) giúp nâng cao hệ số phục vụ của bộ phận 145 lên 88% năm 2004 và hơn 90% năm 2005. Tỷ lệ khiếu nại có cơ sở trung bình trên 100 khách hàng là 0,5 so với mục tiêu đề ra là 0,95.
Việc triển khai các chương trình Chăm sóc khách hàng ngày có tính thường xuyên hơn, được dự đoán, phân tích và đánh giá tốt hơn nên mang lại hiệu quả cao hơn. Năm 2004, hệ số thuê bao rời mạng đạt 31% so với mục tiêu đề ra là nhỏ hơn 43% (so với thuê bao mới phát triển); năm 2005, hệ số thuê bao rời mạng là 55% đạt 100% so với kế hoạch, mức độ phục vụ trả lời khách hàng đạt 88% (kế hoạch là >75%). Cho đến nay, công tác Chăm sóc hách hàng hiệu quả của MobiFone luôn được đánh giá là một lợi thế cạnh tranh của Công ty Thông tin di động.
9. Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
Sự phát triển toàn diện con người cả về trí lực, thể lực và nhân cách với đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao trong môi trường doanh nghiệp lành mạnh vừa là mục tiêu, vừa là nhân tố quyết định nhịp độ và chất lượng phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mỗi người sẽ góp phần sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực tài chính, công nghệ của doanh nghiệp. Xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực như vậy, Công ty VMS đã có nhiều hoạt động phát triển con người trong thời gian qua như sau
- Qua 4 năm áp dụng quy chế phân phối thu nhập theo chính sách của Nhà nước và theo quy chế mẫu của Tổng Công ty, Công ty thấy được về cơ bản đây là cơ chế tương đối khoa học, thực hiện đúng nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Công ty cũng đã tiến hành chỉnh sửa, bổ sung quy chế này ngày càng hợp lý hơn
- Hoạt động trong lĩnh vực mũi nhọn đòi hỏi phải tập trung hàm lượng tri thức lớn nên Công ty rất chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Công ty đã lựa chọn được một một đội ngũ cán bộ tài năng, trí tuệ, được đào tạo cơ bản và tiếp tục được đào tạo nâng cao trên mọi lĩnh vực. Công ty đặc biệt quan tâm đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ quản lý và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ dự nguồn. Trong năm 2005 cùng với đối tác Comvik, Công ty đã tổ chức được 09 khoá đào tạo ngoài nước cho 72 lượt người với tổng kinh phí là 795.000 USD. Bằng kinh phí đào tạo của Công ty và các nguồn tài trợ khác, Công ty đã tổ chức 192 khoá đào tạo cho 5.499 lượt người trong nước và 140 lượt người ngoài nước với tổng kinh phí là 2.758.386.000 đồng Việt Nam. Các thiết bị nghe nhìn, tài liệu tham khảo cần thiết được trang bị đầy đủ nhằm tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho cán bộ công nhân viên trong các Trung tâm đào tạo.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công nhân viên cũng được Công ty chăm lo dưới nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt. Thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành Đảng uỷ, Công ty đã cử các đồng chí cán bộ chủ chốt đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị. Hiện có 39 người đã có bằng chính trị cao cấp, 8 người khác đang theo học. Năm 2005, Công ty đã kết nạp được 35 Đảng viên mới và giới thiệu 72 quần chúng ưu tú tham dự lớp bồi dưỡng lý luận chính trị Đảng.
III. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÔNG TY.
1.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M.Porter là quy mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành sản xuất. Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà chủ đầu tư xây dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Công ty Thông tin di động.
- Công ty điện thoại di động VinaPhone.
Công ty điện thoại di động Viettel
Công ty điện thoại di động S-phone.
Công ty điên thoại E-Mobile.
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị trường. Cho đến nay, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường là rất nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các doanh nghiệp hiện tại đối với Công ty có thể xét trên các mặt.
Hiện nay trên thị trường cung cấp dịch vụ thông tin di động có 6 doanh nghiệp đó là Mobi, Vina, Vietel, S-phone, Cityphone,
Sơ đồ thị phần
(Nguồn: Phòng kế hoạch bán hàng)
Qua sơ đồ thị phần ta sẽ thấy được các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp chính là Vina và Vietel từ đó đưa ra những chính sách đối phó hợp lý như các chính sách về giảm giá ,năng cao chất lượng sản phẩm ,khuyến mại…
2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Thông tin di động
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
2.1. Môi trường chính trị - luật pháp
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành cơ hội và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị được xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần lưu ý đến các yếu tố trong môi trường chính trị và luật pháp: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng các chính sách của Nhà nước; vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước; sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế, các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cuối cùng là hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chung.
Đối với Công ty Thông tin di động VMS là Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nên chịu sự kiểm soát trực tiếp của VNPT. VNPT hàng năm sẽ giao kế hoạch thực hiện cho Công ty và có chính sách quy định về giá dịch vụ của Công ty.
Dịch vụ Thông tin di động là một dịch vụ viễn thông của ngành Bưu điện nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc quy trình như các công ty, doanh nghiệp dịch vụ Viễn thông trong ngành. Công ty VMS trong quá trình hoạt động tuân thủ theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/2/2002 do Chủ tịch Quốc hội ký và căn cứ vào Nghị định số 160/2004/NĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 3/9/2004 về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và dịch vụ thông tin di động cũng phải tuân theo những quy định của Nghị định này.
Bên cạnh đó, Công ty VMS cũng vừa kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract-BCC) với đối tác Thụy Điển Comvik và đang trong quá trình thực hiện quyết toán hợp đồng nên cũng chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài (thể hiện qua giấy phép kinh doanh số 9405/VC ngày 19/8/1995 của SCCI mà nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư-MPI). Hiến pháp, các Bộ luật Lao động, Luật Ngân sách, Luật Thuế,... cũng điều chỉnh các hoạt động trong quá trình kinh doanh của Công ty.
2.2. Môi trường kinh tế
Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các nhân tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thông tin di động nói chung và với Công ty Thông tin di động nói riêng thì sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ tác động trực tiếp tới dịch vụ cung cấp cũng như doanh thu dịch vụ. Các nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm là: tiềm năng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, hoạt động ngoại thương, xu hướng hội nhập, tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế, tỷ lệ thất nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của ngành/nền kinh tế, khả năng nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành/nền kinh tế. Trong đó, thu nhập quốc dân bình quân đầu người cũng như sự phát triển của các vùng kinh tế là các yếu tố tác động không nhỏ tới chiến lược, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp Thông tin di động. Mức thu nhập bình quân đầu người ở vùng nào tăng lên cho phép doanh nghiệp có khả năng khai thác thêm số lượng thuê bao, mở rộng thị trường bởi đặc điểm của dịch vụ thông tin di động là giá dịch vụ là tương đối cao. Công nghệ phát triển cũng mở ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ dùng để thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ. Một cách đơn giản, có thể hiểu: thị trường = khách hàng + túi tiền của họ.
Các mặt của yếu tố văn hóa – xã hội mà doanh nghiệp cần quan tâm khi nghiên cứu tầm ảnh hưởng của yếu tố này đến hoạt động kinh doanh là: dân số, xu hướng vận động của dân số; hộ gia đình và xu hướng vận động; sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động; thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ; nghề nghiệp, tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa.
Điện thoại di động mà kèm theo nó là dịch vụ thông tin di động là loại sản phẩm tương đối xa xỉ đối với người Việt Nam mà trong những năm gần đây, số người sử dụng dịch vụ thông tin di động đang có xu hướng tăng mạnh. Công ty Thông tin di động hiện vẫn đang tập trung vào các địa bàn có nền kinh tế mạnh và đang phát triển trong cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bởi vậy, nghiên cứu kỹ môi trường văn hóa – xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục khai thác nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động tại các địa bàn này, đồng thời có thể tìm hiểu và mở rộng đến các vùng tiềm năng.
2.4. Môi trường nhân khẩu học
Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý và sinh thái. Các yếu tố địa lý từ lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có đưa ra kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhiên ngày càng được xem trọng và ảnh hưởng lớn đến các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp (bán hàng).
2
3
1
Doanh
Nghiệp
Thị trường
Ảnh hưởng của vị trí địa lý đến chi phí của doanh nghiệp
Bán kính hoạt động hiệu quả: chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp, khả năng cạnh tranh cao.
Bán kính hoạt động kinh tế
Bán kính hoạt động giới hạn: vượt qua nó, doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh với đối thủ đang hoạt động ở khu vực thị trường này hoặc hoạt động không hiệu quả.
Việc phân bổ các trạm như trạm điều khiển tạm gốc (BSC), trạm thu phát gốc (BTS),... rất cần xem xét kỹ tới các yếu tố về địa lý, sinh thái bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục, liên quan tới phạm vi phủ sóng, mật độ phủ sóng cũng như chi phí vận hành, bảo dưỡng. Ngoài ra, yếu tố khí hậu, thời tiết, sự cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường cũng ảnh hưởng tới các yếu tố kỹ thuật của doanh nghiệp.
3. Môi trường vi mô của doanh nghiệp Thông tin di động
Môi trường của doanh nghiệp Thông tin di động chứa các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố nội tại và môi trường tác nghiệp.
3.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp
- Tiềm lực tài chính: doanh nghiệp có thể kiểm soát được các nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn huy động (vốn vay, trái phiếu,...), vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lợi,...
Hợp tác với đối tác Comvik của Thụy Điển 10 năm (từ năm 1995-2005), vấn đề về vốn góp của Công ty Thông tin di động luôn thể hiện sự chặt chẽ qua hợp đồng, tuy đã hết hiệu lực hợp đồng đến thời điểm này nhưng dự kiến trong năm 2006, VMS sẽ trở thành Công ty cổ phần, sẽ có thêm nguồn bổ sung tài chính mà Công ty có thể huy động được từ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nguồn lợi nhuận của Công ty dùng cho hoạt động tái đầu tư cũng là nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở các kỳ tiếp theo.
- Tiềm năng con người: trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh mà họ có. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo, con người sẽ hoàn thiện mình hơn trong chuyên môn, nghiệp vụ và làm việc có hiệu quả hơn.
Công ty Thông tin di động VMS luôn tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho cán bộ công nhân viên với các thiết bị trực quan, tài liệu tham khảo cần thiết; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức và giới thiệu các quần chúng ưu tú tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị Đảng.
- Tiềm lực vô hình: Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh vô hình của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải thông qua các yếu tố trung gian, đó là: hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá; uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp;…
Công ty Thông tin di động VMS là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di động, có bề dày kinh nghiệm hàng đầu ở Việt Nam và đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp của mình đối với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất. Thông qua việc bình chọn trên mạng, VMS - MobiFone đã được đánh giá là mạng di động có chất lượng tốt nhất năm 2005, qua đó không ngừng thoả mãn nhu cầu tăng lên của khách hàng và tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty. Công ty cũng tạo dựng được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hình ảnh và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, được mọi người biết đến như một đối tác đầy tin cậy.
- Trình độ tổ chức, quản lý: mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu của từng bộ phận. Một hệ thống là tập hợp các phần tử: bộ phận, chức năng, nghiệp vụ; là một tổng thể mà nó không thể chia cắt được thành các bộ phận có ảnh hưởng độc lập với nó. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của viễn thông nói chung và của dịch vụ thông tin di động nói riêng, Công ty VMS luôn có sự tổ chức, cơ cấu lại kịp thời bộ máy nhằm thích ứng với sự vận hành chung của Công ty nhằm đạt được hiệu quả tổ chức cao nhất để thực hiện hoạt động kinh doanh tốt hơn.
- Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp: ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng sản phẩm dịch vụ đưa ra; liên quan đến mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp: vị trí địa lý có thể xem xét ở khía cạnh môi trường vĩ mô khi phân tích môi trường kinh doanh, có thể đưa vào sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nhấn mạnh sức mạnh thực sự của một “địa điểm cụ thể” mà doanh nghiệp đang sở hữu và khai thác trong kinh doanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các điểm bán hàng của doanh nghiệp. Hiện tại, các điểm bán hàng của VMS vẫn đang tập trung ở các thị trường trọng điểm ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các vùng phụ cận.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh thiết bị, nhà xưởng, văn phòng,…, phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động Marketing: đây chính là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong việc thu hút khách hàng, nhà trung gian biết và đến với sản phẩm của mình. Kinh doanh trong thời đại ngày nay, doanh nghiệp cần hướng theo quan điểm marketing hiện đại, đặt khách hàng ở vị trí trung tâm và chinh phục khách hàng trên cơ sở kết hợp đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, chiến lược và hệ thống khi giải quyết các vấn đề kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu
(Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng)
Dự đoán
(Nhu cầu và xu hướng vận động nhu cầu của khách hàng)
Biện pháp điều khiển
(Bao vây, lôi kéo và thúc đẩy khách hàng
mua hàng bằng marketing hỗn hợp)
Tại Công ty Thông tin di động VMS, hoạt động marketing được thực hiện bởi phòng Kế hoạch – Bán hàng và Marketing.
- Mục tiêu, khả năng kiên định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia kiểm soát, quản lý doanh nghiệp: trong kinh doanh, người ta có thể chấp nhận may rủi ở những mức độ cao thấp khác nhau và điều này có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn cơ hội kinh doanh và qua đó thể hiện ở mục tiêu của ban lãnh đạo.
Tuy nhiên, hiện nay VMS thuộc sự chi phối của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông nên các chỉ tiêu, nhiệm vụ là được giao từ phía Tổng Công ty, còn VMS sẽ bằng khả năng của mình thực hiện mục tiêu được giao. Thực tế cho thấy, từ lúc ra đời đến nay (từ năm 1993), Công ty Thông tin di động luôn xuất sắc đạt vượt mức các mục tiêu mà VNPT giao phó.
3.2. Môi trường ngành
Môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có thể tác động được, bao gồm các nhân tố chính: khách hàng, đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn, người cung ứng, công chúng.
- Khách hàng: khách hàng của doanh nghiệp là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong được thoả mãn. Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm người tiêu thụ trung gian và người tiêu thụ cuối cùng, doanh nghiệp cần nghiên cứu đặc điểm mua sắm của họ, các hành vi mua sắm theo lý do kinh tế, khoa học tâm lý và xã hội học để có cách tiếp cận phù hợp nhất.
- Đối thủ cạnh tranh: đó là các đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh sản phẩm, dịch vụ giống như dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh:
+ Các doanh nghiệp khác đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm).
+ Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm (đối thủ chủng loại sản phẩm).
+ Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
+ Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm khách hàng nhất định.
- Người cung ứng: liên quan khả năng kiểm soát/chi phối/độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh cũng như hiệu quả của đầu ra của doanh nghiệp.
Trong hợp tác với những người cung ứng, việc đảm bảo được các thiết bị, linh kiện đầu vào sẽ tác động đến tiến độ xây dựng mạng lưới, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Thông tin di động diễn ra theo đúng kế hoạch, đều đặn và không bị gián đoạn, và do đó có thể đảm bảo được hiệu quả đầu ra.
IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG.
1.Các trình tự thực hiện công tác chọn nhà thầu
. Lập hồ sơ mời thầu
Để thực hiện công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu.Mỗi phương thức có những đặc trưng và điều kiện riêng.
Theo phương thức tự làm, chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu xây dựng, thực hiện các công việc của quá trình xây dựng., chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu xây dựng, thực hiện các công việc của quá trình xây dựng.Với đặc trưng đó,chủ đầu tư - người xây dựng luôn quan tâm đến việc bảo đảm các yêu cầu của quá trình xây dựng(tiết kiệm chi phí, bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình).Những “ lực bất tòng tâm ”, do những hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, những quan tâm đó khó có khả năng thực hiện. Bởi vậy, theo phương thức này chỉ giới hạn vào các công trình hoặc hạng mục nhỏ, đơn giản.
Trong phương thức giao thầu, chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Bên giao thầu gọi là bên A, bên ngận thầu gọi là bên B. Hợp đồng giao thầu xác định rõ trách nhiệm của mỗI bên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản. Phương thức này sử dụng năng lực của các đơn vị chuyên môn hoá xây dựng, do vậy có khả năng thực hiện tốt các yêu cầu của chủ đầu tư vớI công trình cây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công trình.
Phương thức đấu thầu khác một cách căn bản với phương thức giao thầu. Giao thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm chọn đơn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau: chủ đầu tư (bên mời thầu), các tổ chức xây lắp có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư( các bên tham dự hay các nhà thầu), Theo phương thức này, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng một công trình nói chung, một loại công việc nào đó của quá trình xây dựng nói riêng (như khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị, thực hiện một phần công việc cụ thể của quá trình xây lắp…), chủ đầu tư nêu yêu cầu với nhiều đơn vị khác nhau, so sánh khả năng của các đơn vị ấy và lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện yêu cầu của mình một cách tốt nhất.
Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Xét trên những phương diện nhất định của trao đổi hàng hoá, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: hàng hoá mua bán là các công việc của quá trình xây dựng cơ bản, người bán là chủ đầu tư, người mua là các đơn vị xây dựng cơ bản, giá cả chính là giá thầu. Song co với mua bán hàng hoá thông thường, quan hệ mua bán ở đây có những nét đặc thù riêng: chủ đầu tư bán việc nhưng phảu trả tiền, đơn vị xây dựng mua việc nhưng được nhận tiền, người bán muốn bán việc với giá rẻ nhất , người mua chấp nhận mua với giá đó tức là chấp nhận mức lợi nhuận không cao theo cách hiểu mua bán thông thường…
Tổ chức đấu thầu thực chất là tổ chức cạnh tranh. Trong đấu thầu có các loại cạnh tranh chủ yếu sau:
Cạnh tranh giữa chủ đầu tư (người mời thầu) với các đơn vị xây dựng ( những người dự thầu)
Cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng với nhau
Công tác lập hồ sơ mời thầu bao gồm:
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư;
Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA.Các chính sách của nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy đinh khác có liên quan
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn dự án căn cứ vào các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 điều 32 của luật đấu thầu .Đó là:
a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng(điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăbg ký tham gia đấu thầu,
Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ
Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của luật xây dung.
Không có bản gốc hồ sơ dự thầu
Đơn dự thầu không hợp lệ
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu
Nhà thầu có tên trong 2 hay nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu thầu độc lập hoặc liên danh)
Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
d) Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của luật đấu thầu trên cơ sở báo cáo ẩ định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
e) Mời thầu
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu phụ lục kèm theo
Thời gian từ khi mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước,7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Tại ban quản lý dự án của công ty Thông tin di động thì đây không phải là khâu quan trọng đẻ đánh giá và lựa chon nhà thầu có chất lượng và hiệu quả nên công tác này luôn đạt yêu cầu so với các đơn vị khác trong nghành xây dung.Vì đây là giai đoạn đầu của công tác chọn nhà thầu nên bên chủ đầu tư mà cụ thể là công ty Thông tin di động cũng phải chú ý.
Dưới đây là mẫu ví dụ điển hình về thụng bỏo mời thầu trong hồ sơ mời thầu của ban quản lý dự án công ty Thông tin di động: (Xem phụ lục)
1.2. Mở gói thầu xây dựng
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
1.3. Xét thầu
Đây là giai đoạn rất quan trọng của việc chọn nhà thầu. Nếu ở giai đoạn này công ty chuẩn bị và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu không có hiệu quả và có chất lượng.Vì vậy đây là giai đoạn công ty luôn trú trọng hàng đầu.
Các công việc của giai đoạn xét thầu bao gồm:
. KiÓm tra tÝnh hîp lÖ cña hå s¬ dù thÇu:
Néi dung
§¸nh gi¸
§¬n dù thÇu; B¶n sao giÊy phÐp ®¨ng ký kinh doanh:
+ Theo ®óng yªu cÇu cña hå s¬ mêi thÇu vµ quy ®Þnh hiÖn hµnh.
+ Sai néi dung so víi yªu cÇu cña hå s¬ mêi thÇu, giÊy phÐp ®¨ng ký kinh doanh kh«ng ®óng ngµnh nghÒ hoÆc giÊy phÐp hÕt hiÖu lùc.
§¹t.
Kh«ng ®¹t
Sè lîng hå s¬ dù thÇu: 01 bé gèc, 03bé sao kÌm theo 1 ®Üa mÒm phÇn dù to¸n.
+ Cã ®ñ 01 bé gèc, 03 bé sao.
+ Kh«ng ®ñ sè lîng c¸c bé hå s¬ theo yªu cÇu trªn.
§¹t.
Kh«ng ®¹t.
Ch÷ ký ®¬n dù thÇu, ng«n ng÷ hå s¬ dù thÇu:
+ §¬n dù thÇu cã ch÷ ký cña ngêi ®¹i diÖn hîp ph¸p cña nhµ thÇu hoÆc ngêi ®îc uû quyÒn, hå s¬ dù thÇu ®îc viÕt b»ng tiÕng ViÖt.
+ Ch÷ ký §¬n dù thÇu vµ hå s¬ dù thÇu kh«ng hîp lÖ, hå s¬ kh«ng dïng tiÕng ViÖt.
§¹t.
Kh«ng ®¹t.
- B¶o l·nh dù thÇu:
+ Cã b¶o l·nh dù thÇu hîp lÖ.
+ Kh«ng cã hoÆc cã b¶o l·nh dù thÇu nhng kh«ng hîp lÖ.
§¹t.
Kh«ng ®¹t.
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
Tiªu chuÈn ®¸nh gi¸ n¨ng lùc kinh nghiÖm:
1. §iÒu kiÖn kinh nghiÖm :
a. Sè lîng hîp ®ång:
+ §· thùc hiÖn thùc hiÖn Ýt nhÊt n gãi thÇu cã quy m« t¬ng tù.
+ Thùc hiÖn Ýt h¬n n gãi thÇu cã quy m« t¬ng tù
b. Sè n¨m kinh nghiÖm trong lÜnh vùc XD ®iÖn:
+ Cã Ýt nhÊt m n¨m.
+ Ýt h¬n m n¨m.
§¹t
Kh«ng §¹t
§¹t
Kh«ng ®¹t
§iÒu kiÖn vÒ tµi chÝnh :
+ Cã b¸o c¸o tµi chÝnh 01 n¨m gÇn nhÊt ®îc cÊp cã thÈm quyÒn x¸c nhËn, hoÆc c¬ quan tµi chÝnh hoÆc kiÓm to¸n x¸c nhËn víi doanh thu cã l·i.
+ Kh«ng cã b¸o c¸o tµi chÝnh, hoÆc cã mµ kh«ng ®îc x¸c nhËn, hoÆc doanh thu kh«ng cã l·i
§¹t
Kh«ng ®¹t
KÕt luËn:
TÊt c¶ c¸c néi dung yªu cÇu trªn ®Òu "§¹t"
Mét trong c¸c néi dung yªu cÇu trªn "Kh«ng ®¹t"
§¹t
Kh«ng ®¹t
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo nên các nghành công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội ; là nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân lành nghề. Đây là yếu tố quan trọng để chủ đầu tư cũng như công ty thông tin di động đặt ra để chọn nhà thầu có chất lượng và đạt hiệu quả cho công trình cần đầu tư.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
P thấp nhất x (100, 1.000,...)
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét
Trong đó:
P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật.
P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này.
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
Trên đây là một số tiêu chuẩn chung của việc xét thầu
1.3.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
P1 = P0 (a + b + c + d ) = P1 x Kđc
Trong đó: P1: Giá tại thời điểm điều chỉnh
Po: Giá tại thời điểm ký kết hợp đồng
a, b, c, d: cơ cấu các phần chi phí (%), trong đó a = không đổi
b, c, d là có thay đổi và a + b + c + d = 100%
Kđc: Hệ số điều chỉnh
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
TH =
Trong đó:
TH: chỉ tiêu tổng hợp
N: Số các chỉ tiêu trong danh mục
Ai: Điểm số của các chỉ tiêu thứ i tương ứng với trạng thái của nó
Pi: trọng số của chỉ tiêu i
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
1.4 Công bố kết quả đấu thầu
Sau một quá trình xem xét và lựa chọn nhà thầu đạt theo tiêu chuẩn mà công ty hay chủ đầu tư yêu cầu và mong muốn thì công ty quyết định công bố kết quả đấu thầu.
Một số công việc cần phải thực hiện trong giai đoạn này là:
. Phê duyệt kết quả đấu thầu
1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Hình thức hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định
. Thông báo kết quả đấu thầu
1. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
2. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
2.Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty Thông tin di động
2.1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu
a) Về tổ chức quản lý chung.
Vấn đề tổ chức quản lý của Công ty có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động, mọi cá nhân trong Công ty. Nó có thể là nhược điểm gây cản trở việc hoạch định các chiến lược trong đấu thầu xây lắp, hoặc là ưu điểm để thúc đẩy các hoạt động đó.
Những ưu điểm:
+ Trình độ của ban lãnh đạo và sự quan tâm của lãnh đ ạo Công ty đến hoạt động đấu thầu xây lắp.
+ Cơ cấu tổ chức tương đối linh hoạt.
+ Mối quan hệ tốt của Công ty với các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước.
Những điểm yếu:
+ Hệ thống kế hoạch hoá chiến lược của Công ty còn yếu đặc biệt chưa có sự dự báo, lập kế hoạch chiến lược cho công tác đấu thầu và thực hiện đấu thầu.
b) Lợi nhuận:
Hai chỉ tiêu thuê bao và doanh thu là các chỉ tiêu cơ bản nói lên thực trạng, tốc độ phát triển thị phần và quy mô hoạt động của Công ty. Tuy vậy, chỉ tiêu lợi nhuận mới đưa ra thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó:
- Lợi nhuận chung (VMS và CIV) = DT (BCC) - Chi phí chung.
- Lợi nhuận của VMS = DT (VMS) - 50% x Chi phí chung - Chi phí VMS.
Tốc độ tăng lợi nhuận của VMS khá cao và ổn định qua từng năm với mức tăng bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2001-2005 là 143.9%. Nếu như năm 1995, lợi nhuận Công ty mới chỉ đạt 56 tỷ đồng thì đến năm 2005, con số này đã là 2.640 tỷ đồng (Giữa năm 2005, Công ty đã kết thúc hợp đồng BCC với đối tác CIV). Qua đó, có thể thấy rằng kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông nói chung và của VMS nói riêng là lĩnh vực kinh doanh có lợi nhuận rất cao.
c) Nộp ngân sách Nhà nước:
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước, tạo ngân quỹ quốc gia, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Doanh nghiệp càng đóng góp nhiều vào ngân sách Nhà nước cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã mang lại lợi nhuận càng lớn.
Có thể thấy rằng, Công ty là một trong những doanh nghiệp có đóng góp không nhỏ vào ngân sách quốc gia. Nếu như trong năm đầu tiên hoạt động, Công ty đóng góp vào ngân sách quốc gia hơn 6,2 tỷ đồng thì đến năm 2000, con số này đã vượt quá 282 tỷ đồng, và cho đến năm 2005, số đóng góp của Công ty vào ngân sách Nhà nước đạt 1.075 tỷ đồng.
d) Phát triển mạng lưới
Các chỉ tiêu cần quan tâm đối với sự phát triển mạng lưới của một mạng điện thoại di động là: Tổng đài (MSC), Điều khiển tạm gốc (BSC), Trạm thu phát gốc (BTS) và Máy thu phát sóng (TRX)
Lưu lượng mạng lưới của Công ty đã biến đổi tăng vọt trong giai đoạn 2001-2005, từ 123.173 Elg/ngày năm 2001 lên đến 429.000 Elg/ngày năm 2005. Chất lượng mạng lưới được giữ vững và luôn đảm bảo vượt mức các chỉ tiêu theo yêu cầu với tỷ lệ rớt mạch vô tuyến là 96,42%.
Như vậy, Công ty đã không ngừng việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng và qua đó, thể hiện quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng.
2.2 Những thành tựu đạt được của công ty
2.2.1. Ưu điểm và cơ hội
Kể từ khi thành lập vào giữa năm 1993 đến nay, Công ty VMS luôn đạt kết quả cao, vượt các chỉ tiêu đề ra qua các năm; doanh thu, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô ngày càng được mở rộng, đồng thời chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn thiện. Để đạt được những kết quả khả quan như vậy, bên cạnh các yếu tố thuận lợi về điều kiện môi trường kinh doanh như: nhà khai thác đầu tiên, được sự quan tâm của Nhà nước, lãnh đạo cấp trên,… thì bản thân Công ty VMS đã có nhiều sự chủ động và tích cực trong sản xuất kinh doanh như: luôn khai thác và đảm bảo chất lượng mạng lưới theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, không ngừng mở rộng vùng phủ sóng mà vẫn đảm bảo chất lượng, tạo dựng được uy tín, niềm tin của khách hàng trong tiêu dùng dịch vụ thông tin di động. Công ty đã đạt được tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Chất lượng dịch vụ tốt cũng chưa đủ, việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũng được Công ty chú trọng không kém. Với đội ngũ giao dịch viên tại tất cả các cửa hàng được đào tạo cơ bản, bồi dưỡng về kỹ thuật nghiệp vụ, thường xuyên được cập nhật những thông tin mới nhất về các chính sách, giá cả và mạng lưới; khách hàng hoàn toàn yên tâm được giải quyết, hướng dẫn về cách sử dụng, cách khai thác các dịch vụ thông tin di động trong quá trình sử dụng.
Bộ máy của Công ty được tổ chức thống nhất, có sự chỉ đạo và phối hợp nhịp nhàng trên dưới, đồng thời có sự tiếp xúc từ khách hàng; do vậy, Công ty nhanh chóng nắm bắt được các ý kiến phản hồi từ khách hàng và qua đó hoàn thiện dịch vụ một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, chính sách giá cả của Công ty luôn năng động, phù hợp với tình hình thị trường, đặc biệt là giá cả máy đầu cuối và các dịch vụ thẻ.
Năm 2005, vượt qua các thương hiệu VinaPhone, Viettel và S-Fone, MobiFone đã đạt được danh hiệu “Nhà cung cấp mạng điện thoại di động tốt nhất trong năm” do e-CHIP Mobile tổ chức trên toàn quốc vào tháng 12/2005. Điều mà khách hàng cần nhất là nâng cao chất lượng cuộc gọi và MobiFone đã đáp ứng nhu cầu ấy một cách tốt nhất.
2.2.2. Tồn tại và thách thức
Tuy đạt được những kết quả hết sức khả quan trong những năm qua, đặc biệt là 3 năm gần đây nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cũng bộc lộ những mặt còn khiếm khuyết nhất định. Những nhược điểm này tuy không lớn song nếu khắc phục được thì Công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn và lợi thế trong cạnh tranh, đó là:
Nếu tự đánh giá về các chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, sản lượng đàm thoại,... trong những năm qua là rất tốt; thế nhưng nếu so sánh với toàn bộ thị trường dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam trong những năm gần đây, khi mà các nhà khai thác mới xuất hiện trên thị trường thì VMS mất dần ưu thế là nhà khai thác thông tin di động hàng đầu Việt Nam. Mạng thông tin di động VinaPhone tuy ra đời sau nhưng họ đã phát triển rất nhanh và cạnh tranh khá quyết liệt với mạng MobiFone của VMS, thậm chí đã có lúc họ chiếm giữ thị phần cao hơn so mạng MobiFone. Viettel là mạng di động mới ra đời chưa được 2 năm, thế nhưng họ cũng đã nắm được một thị phần không nhỏ nhờ vào chiến lược giá rẻ và nhiều khuyến mãi đặc biệt. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do việc đầu tư mạng lưới phát triển của vùng phủ sóng của MobiFone chưa thực sự là mạnh nhất, còn tập trung vào những vùng mang tính thương mại cao.
Chất lượng phủ sóng: còn có hiện tượng rớt mạng bất chợt và ở những thời điểm nhạy cảm. Đặc điểm của khách hàng sử dụng dịch vụ này là thường xuyên đi lại, di chuyển trong một tỉnh hoặc ra tỉnh khác hay xa hơn, đòi hỏi vùng phủ sóng trên cả nước không những 64/64 tỉnh thành mà còn cần phải có mật độ phủ sóng dày trong mỗi tỉnh, mà trước tiên vẫn là ở những khu vực thị trường trọng điểm.
Mạng lưới sản xuất kinh doanh, chuyển công nghệ và sự chủ động trong việc điều hành mạng lưới. Một số thiết bị cũng như quá trình thao tác, triển khai ở những khâu này chưa được chuẩn hóa quốc tế, có những lúc ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty đã lớn mạnh về cả lượng và chất, song lực lượng lao động số đông là lao động trẻ và do vậy, kinh nghiệm chưa phải là nhiều; ở đây kinh nghiệm bao gồm cả ở lĩnh vực quản lý và lao động sản xuất trực tiếp. Mặc dù Công ty đã thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo chuyên môn về lĩnh vực khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động, học hỏi từ các nhà khai thác bên ngoài, có được sự tư vấn nhưng cũng cần phải có thời gian thực tế bởi điều kiện, hoàn cảnh mỗi người mỗi nơi là khác nhau.
Công ty có những thời điểm không lường được hết sự lớn mạnh của thị trường khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động cũng như những tiềm năng của họ, không kịp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, còn xảy ra tình trạng nghẽn mạng hay trục trặc, không gọi được. Đó cũng một phần là do hạn chế vốn kinh doanh, chưa có chính sách hỗ trợ phát triển bao gồm cả tầm vĩ mô (phát triển mạng lưới, giá cước...) và chính sách trực tiếp của Công ty.
Kết quả đấu thầu của Công ty những năm gần đây.
3.1.Những mặt đã đạt được
- Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình: tiết kiệm vốn đầu tư cơ bản, thực hiện đúng tiến độ xây dựng công trình, bảo đảm đúng tiến độ xây dựng.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
- Bảo dảm quyền chủ động, thánh được tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng trong xây dựng công trình
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.
- Thúc đẩy nâng cao và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và kỹ thuật của chính chủ đầu tư.
- Qua quá trình phát triển gần 20 năm, Công ty Thông tin di động đã có rất nhiều công trình và chọn được các nhà thầu có chất lượng và đạt hiệu quả phục vụ cho hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước
Dưới đây là một số công trình mà Công ty đã hoàn thiện và tên nhà thầu được chọn: Xem phụ lục Một số công trình lớn công ty đã đầu tư
3.2 Những mặt còn hạn chế
Vốn ngân sách của cấp trên và của chính phủ còn nhiều khó khăn và chậm gây ra kéo dài thời gian cho việc đấu thầu nói riêng và đầu tư cho công trình nói chung.
Hiện nay cán bộ, chuyên viên tổ chức đấu thầu của ban quản lý dự án còn thiếu nên việc quản lý công trình và việc đấu thầu cũng gặpnhiều khó khăn.
Một số tiêu cực trong đấu thầu có sảy ra trong công ty gây nên tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cũng như không chọn được nhà thầu thâo mong muốn.
Kinh phí cấp cho ban quản lý của công ty còn hạn chế dẫn đến việc dè dặt trong việc chi phí cũng gây nên những hạn chế trong việc đấu thầu.
Một số dự án đầu tư rất phức tạp vì vậy khi đấu thầu để chọn nhà thầu là rất khó khăn trong việc lựa chọn hình thức cũng như phương pháp chọn nhà thầu.
3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên còn thiếu .
- Năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ chưa cao.
- Trình độ công nghệ của công ty chưa theo kịp với thế giới và còn bị hạn chế nhiều bởi năng lực vận dụng của chuyên viên trong công ty.
- Vốn do công ty không đủ lớn để đầu tư
- Việc áp dụng các nghị định cũng như văn bản luật vào trong việc chọn nhà thầu còn chưa linh hoạt.
3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến việc đấu thầu.
- Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
- Hiện tượng thông thầu, bán thầu, dùng quân xanh quân đỏ, hồ sơ giả để tranh thầu. Ngoài ra còn phá giá trong đấu thầu hoặc sau khi trúng thầu thì thực hiện không theo đúng thoả thuận chuyển dạng hợp đồng này sang dạng hợp đồng khác để có lợi cho nhà thầu dẫn đến kéo dài thời gian, chi phí tăng lên
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHỌN NHÀ THẦU CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY
Giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, Tổng công ty đã thực hiện vượt mức các chỉ tiêu đề ra về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước với tổng số thuê bao điện thoại phát triển trong 5 năm là 10,14 triệu máy; tổng số thuê bao luỹ kế có trên mạng của Tổng Công ty đến cuối năm 2005 là 13,29 triệu thuê bao (đạt mật độ khoảng 16 máy/100 dân) và vượt chỉ tiêu Đại hội Đảng IX đề ra là 7-8 máy/100 dân vào cuối năm 2005. Tổng số vốn đầu tư của Công ty trong 5 năm khoảng 32.000 tỷ đồng. Hiện nay, 100% xã trên cả nước đã có điện thoại.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước giai đoạn 2006-2010; những dự báo môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông; việc thành lập Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (ngày 26/3/2006); tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm vừa qua, Tổng Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm 2006-2010 với mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đến năm 2010 như sau:
Mục tiêu tổng quát đến năm 2010:
Xây dựng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trở thành Tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam, kinh doanh đa ngành; trong đó Bưu chính - Viễn thông và Công nghệ thông tin là các ngành kinh doanh chính với nhiều loại hình sở hữu, phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể:
1. Về đổi mới tổ chức: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông vận hành và hoạt động hiệu quả theo cơ chế mới. Đến năm 2010, tất cả các đơn vị thành viên trong Tập đoàn là các pháp nhân độc lập, quan hệ liên kết kinh tế trên nguyên tắc minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử.
2. Về kinh doanh: Thực hiện kinh doanh đa ngành, trong đó Bưu chính - Viễn thông và Công nghệ thông tin là nòng cốt; nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Tập đoàn, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm từ 10-12%/năm; lợi nhuận tăng bình quân 3-5%; năng suất lao động tăng bình quân 5-7%/năm. Phấn đấu phát triển mới 15-17 triệu máy điện thoại, đạt tốc độ tăng bình quân 7-9%.
Đến năm 2010, phấn đấu doanh thu hợp nhất của Tập đoàn đạt 53.000-55.000 tỷ (trên 3 tỷ USD). Tổng số điện thoại cố định trên mạng đạt trên 11 triệu máy, máy di động đạt trên 18 triệu máy.
3. Về tăng cường năng lực mạng lưới: Tiếp tục phát triển, hiện đại hoá hạ tầng mạng lưới hiện đại, bền vững, có độ bao phủ rộng khắp cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; đáp ứng xu thế hội tụ viễn thông, máy tính, phát thanh, truyền hình và đa phương tiện…; làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng; giữ vững vai trò chủ lực trong ngành Bưu chính - Viễn thông, tổng vốn đầu tư trên 45.000 tỷ đồng.
4. Phát triển sản phẩm, dịch vụ: Nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xác định các dịch vụ “mũi nhọn”, chiếm tỷ trọng doanh thu cao: về Bưu chính là các chuyển phát nhanh, tài chính – bưu chính; về viễn thông và Internet là thông tin di động, các dịch vụ điện thoại cố định (PSTN, VoIP), Internet, các dịch vụ băng rộng đa phương tiện, thương mại điện tử…
- Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ nội dung trên nền mạng NGN, Internet, thông tin di động…
- Phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông theo hướng lựa chọn công nghệ và sản phẩm thích hợp, chú trọng phát triển công nghiệp phần mềm, mở rộng thị trường bên ngoài Tập đoàn, đẩy mạnh xuất khẩu.
5. Về đầu tư tài chính và thu hút vốn đầu tư: Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường tài chính, nhất là thị trường chứng khoán; đa dạng hoá các hình thức tham gia đầu tư, góp vốn, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp bên ngoài; tiếp tục triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, đa dạng hoá các loại hình huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư phát triển.
6. Về phát triển nguồn nhân lực: Sắp xếp lao động hợp lý theo mô hình mới; ổn định đời sống cán bộ công nhân viên; phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý về trình độ và ngành nghề, có năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh doanh ngang bằng với các Tập đoàn trong khu vực. Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo nghiên cứu, các lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn, đủ sức làm nòng cốt trong quá trình chuyển giao công nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, chủ động tham gia hợp tác quốc tế. Phát huy truyền thống Ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội.
7. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội: Phấn đấu tốc độ nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân 5-7%/năm; đóng góp quyết định vào tăng trưởng mật độ điện thoại cả nước, đạt mật độ 30-32 máy/100 dân; thực hiện tốt nghĩa vụ công ích Nhà nước giao; góp phần rút ngắn khoảng cách số và nâng cao dân trí của nhân dân.
Chỉ tiêu về thị trường tiêu thụ của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010
Biểu đồ : Cơ cấu doanh thu của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010
Bảng5 : Chỉ tiêu về sản phẩm
TT
Sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
cung cấp
Thị phần trong
Tổng Công ty (%)
1
Thiết bị chuyển mạch
Số
6.270.000
70
2
Thiết bị truyền dẫn
(SDH và Viba)
Đầu máy
4.712
75
3
Cáp quang
Km sợi
1.315.758
80
4
Cáp đồng
Km đôi
10.924.070
95
5
Máy điện thoại
Cái
1.747.914
55
6
Ống nhựa
Km
71.703
75
7
Thẻ viễn thông
Cái
139.000.000
60
Về Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT192.docx