Tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giao thông vận tải: Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
tích cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện đổi mới này Marketing ngày càng
trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp trên nhiều góc độ, Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả
mãn người tiêu dùng và chất lượng cuộc sống tốt đa.
Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh bắt
được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thoả mãn nhu cầu
đó, chiến thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều công ty phát hành sách, nhà xuất bản trên thị
trường cả nước chủ yếu là các hãng có thâm niên và tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó NXB giao thông vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh
mới có quá trình hoạt động được 15 năm cho nên các sản phẩm của nhà
xuất bản tung ra chưa thể cạnh tranh với các đối thủ có k...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giao thông vận tải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến
tích cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện đổi mới này Marketing ngày càng
trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp trên nhiều góc độ, Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả
mãn người tiêu dùng và chất lượng cuộc sống tốt đa.
Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh bắt
được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thoả mãn nhu cầu
đó, chiến thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều công ty phát hành sách, nhà xuất bản trên thị
trường cả nước chủ yếu là các hãng có thâm niên và tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó NXB giao thông vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh
mới có quá trình hoạt động được 15 năm cho nên các sản phẩm của nhà
xuất bản tung ra chưa thể cạnh tranh với các đối thủ có kinh nghiệm và
thâm niên lâu năm.
Với những vấn đề lý luận nêu trên kết hợp với thời gian thực tập tại
nhà xuất bản giao thông vận tải tôi nhận thấy:
Nhà xuất bản thời gian qua đã có nhiều cố gắng để thích ứng với thị
trường và vận dụng marketing vào thực tiễn kinh doanh. Tuy nhiên là một
đơn vị sản xuất sách và in ấn các loại văn hoá phẩm chủ yếu là trong
ngành. Ngoài mục đích kinh doanh nhà xuất bản còn có nhiệm vụ tuyên
truyền đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nhưng nhà xuất bản
chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng tầm cỡ và khả năng của mình.
Hoạt động của Công ty giữa các phòng ban thiếu đồng bộ, chưa có chiến
lược cụ thể đặc biệt là các biện pháp marketing còn mờ nhạt, chưa có
được vị trí cần thiết của nó. Do đó, để vận dụng những kiến thức
marketing đã kết hợp với thực tiễn quan sát phân tích các chỉ tiêu về nhà
xuất bản giao thông vận tải, tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
2
marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất
bản Giao thông vận tải"
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hoạt động kinh doanh sách và văn
hoá phẩm dưới quan điểm marketing từ đó xây dựng các chiến lược
marketing và các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về marketing trong hoạt động
kinh doanh
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
giao thông vận tải
Chương III: Các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Chương I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I/ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các khái niệm cơ bản về marketing
Hiện nay, các doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh
doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Hoạt động cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực với
phạm vi rộng. Điều này buộc các doanh nghiệp từ sản xuất cho đến dịch
vụ đều phải gắn mọi hoạt động của họ với thị trường, lấy thị trường làm
cơ sở cho các quyết định của doanh nghiệp. Mà đối với một doanh nghiệp
chỉ có 4 lĩnh vực quản trị chủ yếu là sản xuất - kỹ thuật - tài chính, lao
động và marketing. Nếu doanh nghiệp hoạt động theo định hướng thị
trường thì chức năng quản trị marketing trở thành quan trọng. Các chức
năng khác trong doanh nghiệp chỉ có thể phát huy sức mạnh qua các hoạt
động marketing và nhờ đó đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường.
Trong thực tế, nhiều lúc hoạt động marketing còn ẩn đằng sau các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi các nhà quản trị phải
có cách nhìn nhận tiếp cận và vận dụng nó vào hoạt động kinh doanh. Đây
cũng là lĩnh vực quản trị phức tạp, đầy thách thức, đòi hỏi tri thức và sáng
tạo vì sự đòi hỏi và yêu cầu tất yếu khách quan đó có rất nhiều cá nhân
cũng như các tổ chức nghiên cứu vấn đề này và một trong những vấn đề
quan điểm được tranh luận trong kinh doanh là định nghĩa về nó. Do vậy
để phục vụ cho bài viết này. Ở đây xin đưa ra vàiquan điểm khác nhau về
marketing để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Theo hiệp hội marketing Mỹ đã định nghĩa "Marketing là quá trình
kế hoạch hoá thực hiện nội dung sản phẩm định giá xúc tiến vào phân
phối các sản phẩm dịch vụ và tư tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả
mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức, hay "Marketing là một quá trình
Chuyên đề tốt nghiệp
4
quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những
gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác".
Theo Philip Kotler "Marketing là hoạt động các con người hướng tới
sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi".
Sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm góc độ nhìn
nhận về marketing. Mặc dù các định nghĩa này cho phép cả các quá trình
trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận của marketing thì sự
nghiên cứu tập trung vào marketing trong môi trường kinh doanh.
2. Vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động kinh doanh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thị trường nếu muốn
tồn tạivà phát triển thì cẩn phải có các hoạt động chức năng sau: sản xuất
tài chính, quản trị nhân lực.... Nhưng đối với nền kinh tế thị trường hoạt
động của các chức năng này chưa có gì đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của doanh
nghiệp nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác. Chức năng kết nối mọi
hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Chức năng này thuộc lĩnh vực quản lý khác - quản lý Maketing.
Thật vậy nếu một doanh nghiệp chỉ tập trung vào sản xuất ra nhiều
sản phẩm với chất lượng cao thì chưa chắc sẽ có hai vấn đề thực tế đặt ra
với doanh nghiệp.
Thứ nhất liệu thị trường có cần hết mua sô sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra không?
Thứ hai là sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp định bán có
phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng hay không? Mà một doanh
nghiệp muốn tồn tại cần phải gắn mình với thị trường nhưng kết cục ở đây
là mối liên hệ giữa doanh nghiệp và thị trường chưa được giải quyết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, hoạt động Maketing sẽ hướng các
nhà quản trị doanh nghiệp vào việc trả lời câu hỏi trên, trứoc khi giúp họ
Chuyên đề tốt nghiệp
5
phải lựa chọn phương châm hành động nào. Có nghĩa là Maketing đặt cơ
sở cho sự kết nối giữa doanh nghiệp và thị trường ngay trước khi doanh
nghiepẹ bắt tay vào sản xuất. Nhờ vậy Maketing kết nối mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp với thị trường.
Nói tóm lại hoạt động maketing trong doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? họ sống và mua hàng ở đâu? vì
sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hoá nào? có đặc tính gì?
- Giá cả Công ty nên quy định là bao nhiêu? áp dụng mức tăng giảm
giá đối với ai?
- Tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ như thế nào?
- Tổ chức khuếch trương quảng cáo sản phẩm như thế nào.
- Tổ chức các loại dịch vụ nào cho phù hợp?
Đó là những vấn đề mà ngoài chức năng Maketing ra thì không một
hoạt động chức năng có thể của doanh nghiepẹ có thể trả lời các câu hỏi
trên. Tuy nhiên các nhà quản trị maketing cũng không thể thoát ly khỏi
các khả năng về tài chính, sản xuất công nghệ, tay nghề, khả năng của
người lao động, khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
3. Chiến lược maketing hỗn hợp (maketing - Mix)
Maketing hỗn hợp (maketing - Mix) là tập hợp những công cụ
maketing mà Công ty sử dụng theo đuổi những mục tiêu maketing trên thị
trường mục tiêu. Trong maketing - mix có hàng chục công cụ khác nhau
nhưng ở đây ta đưa ra 4 công cụ chủ yếu là: sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place) khuyến mãi (pronotion). Maketing - mix của
công ty tại một thời điểm tương đối với một sản phẩm cụ thể có thể được
biểu diễn bằng (P1,P2,P3,P4).
Marketing - Mix
Chủng
loại chất
lượng
mẫu mã
tính nưng
tên nhãn
bao bì
Kênh
phạm vi
dịch vụ
hàng hoá,
địa điểm,
dự trữ,
vận
sản phẩm Phân phối
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Hình 1: Bốn P của Maketing - mix.
Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động maketing trong các doanh nghiệp
chủ yếu là dùng Maketing - mix. Bởi đây là một công cụ hoạt động sẽ đưa
các doanh nghiệp đạt đến mục tiêu cao nhất.
Những người làm maketing thông qua các quyết định và kế hoạch
phân bổ kinh phí Maketing để đưa ra một chương trình chiến lược
maketing - mix cụ thể.
Công ty Sản phẩm
dịch vụ
giá cả
Hình 2: Chiến lược maketing - Mix
3.1 Chiến lược sản phẩm (produet)
Thị trường mục tiêu
Giá cả:
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn thanh toán
Điều kiện trả chậm
Khuyến mãi:
Kích thích tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lượng bán hàng
Quan hệ với công chúng
Marketing trực tiếp
Kích thích
tiêu thụ
Quảng
cáo
Lực lượng
bán hàng
Quan hệ
với công
chúng và
marketing
trực tiếp
Kênh
phân
phối
Khách
hàng mục
tiêu
Danh mục
chào hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Đó là việc xác định các danh mục sản phẩm, chủng loại, nhãn hiệu,
bao bì, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phải luôn
được trên cơ sở là chu kỳ sống sản phẩm bởi vì khi sản phẩm của mình
được sản xuất ra, họ đều muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Nhưng đó
chỉ là kỳ vọng vì hoàn cảnh của thị trường luôn biến động và sản phẩm
nào cũng có chu kỳ sống của nó. Cụ thể chu kỳ sống sản phẩm bao gồm: 4
giai đoạn
- Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường
- Giai đoạn phát triển
- Giai đoạn chín muồi
- Giai đoạn suy thoái
Một sản phẩm sẽ trải qua 4 giai đoạn trên, đến thời kỳ suy thoái tức
là sản phẩm đó không tồn tại các nhà sản xuất lại. Tuy sản phẩm mới vào
thị trường và lại trải qua các giai đoạn trên. Cứ như thế thành chu kỳ sống
sản phẩm.
3.2 Chiến lược giá cả (price)
Là việc xác định mục tiêu chiến lược giá, lựa chọn các phương pháp
được giá sao cho có hiệu quả thì phải dựa vào 3 yếu tố đó là cung cầu và
các yếu tố này Công ty không chỉ định ra mức giá phù hợp mà còn phải
xây dựng chương trình chiến lược giá cả để có thể thích ứng một cách
nhanh chóng với những thay đổi về cung, cầu trên thị trường, khai thác tối
đa những cơ hội thuận lợi để phản ứng kịp thời thủ đoạn cạnh tranh về giá
của các đối thủ cạnh tranh. Các nhà quản trị có thể áp dụng một số chiến
lược sau:
- Xác định chiến lược có thể áp dụng cho sản phẩm mới.
- Chiến lược giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
- Định giá hai phần
- Định giá trọn gói
- Định giá theo nguyên tắc địa lý
- Chưa biết giá và biết giá
Chuyên đề tốt nghiệp
8
- Định giá khuyến mại
- Định giá phân biệt
Các chiến lược này phải được lựa chọn sao cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh và sản phẩm của mình cần nghiên cứu chính xác để đưa ra
một chính sách giá phù hợp.
3.3 Chiến lược phân phối
Một bộ phận quan trọng nữa trong chiến lược maketing hỗn hợp là
phân phối. Nó bao gồm các vấn đề như thiết kế các kiểu kênh phân phối,
lựa chọn các trung gian, thiết lập mới quan hệ trong kênh và toàn bộ mạng
lưới phân phối, các vấn đề dự trữ, kho bãi, vận chuyển. Giữa các thành
viên trong kênh được kết nối với nhau tạo ra dòng chảy; Các dòng chảy
trong kênh là cách mô tả tốt nhất hoạt động của kênh phân phối trong
kênh phân phối bao gồm các trung gian, địa điểm phân phối kênh, đại lý,
tổng đại lý, đại lý bán buôn, bán lẻ.
Nói chung kênh phân phối có một vai trò quan trọng cho các doanh
nghiệp để cho sản phẩm của mình có mặt trên khắp mọi nơi.
3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Một chiến lược quan trọng nữa trong chiến lược marketing - mix là
chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Chiến lược này bao gòm các hoạt động như
khuyến mãi - kích thích tiêu thụ, quảng cáo, lực lượng bán hàng, quan hệ
với công chúg và marketing trực tiếp, đây là chiến lược quan trọng trong
việc chiếm thị phần và khách hàng mục tiêu. Nếu chiến lược này thực
hiện có hiệu quả tức là khi đó khách hàng mục tiêu ngày càng nhiều và thị
phần ngày càng được mở rộng.
Nói tóm lai, chiến lược marketing - mix là một chiến lược marketing
phổ biến nhất mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng nó như một
công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, mở rộng
thị trường trong và ngoài nước. Nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
hiện nay và họ phải kết hợp 4 công cụ trên một cách hợp lý để có thể tạo
ra một chương trình hoạt động marketing hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
II- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1- Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh
Hiện nay, mỗi quốc gia cũng như cá nhân không thể sống riêng rẽ mà
có đủ mọi thứ được. Vì vậy đòi hỏi họ phải có sự trao đổi diễn ra trên thị
trường và thị trường ở đây không chỉ giới hạn ở trong nước mà còn có sự
trao đổi giữa các quốc gia khác nhau.
Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hành vi mua bán gọi là
kinh doanh, là hình thưc của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì họ phải có
khả năng kinh doanh mà trong kinh doanh có lãi, lỗ ... Các doanh nghiệp
hoạt động đều muốn thu được doanh thu và lợi nhuận cao. Điều đó tất yếu
phải tiến hành hoạt động kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp nào mà khả
năng kinh doanh kém, không sáng tạo và mọi hoạt động đều mang tính tự
phát không theo một quy luật, chính sách nào thì hoạt động của họ sẽ
không đạt kết quả như mong muốn, dẫn tới tình trạng thua lỗ và có khả
năng bị phá sản do nợ nần chồng chất mà không có khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có các thủ thuật chiến lược ... để
cho nó hoạt động có hiệu quả nhất.
Kinh doanh đóng một vai trò sống còn của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhằm đạt kết quả khả quan cả về
doanh số và lợi nhuận. Trong kinh doanh có các chiến lược và sách lược
quan trọng. Các doanh nghiệp vận dụng tốt sẽ thành công trên con đường
kinh doanh của mình. Kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty, doanh nghiệp
đứng vững hơn trên thị trường.
Hiện nay, nước ta có hàng loạt các doanh nghiệp được thành lập và
hoạt đọng kinh doanh trên thị trường. Họ đều nhận thức được rằng chỉ có
hoạt động kinh doanh mới đưa doanh nghiệp đến thành công cả về mặt tài
chíhn cungx như danh tiếng ... Trước đây nền kinh tế nước ta còn trong cơ
Chuyên đề tốt nghiệp
10
chế tập trung bao cấp cho nên mọi sự trao đổi hàng hóa đều tập tung và do
Nhà nước bao cấp, tư tưởng con người chậm tiến, chưa nhận thức được
vai trò của kinh doanh. Nhưng ngày nay, nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh
tế mới đó là cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước. Cơ chế này cho
phép các doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi và quy mô rộng lớn
và mọi hoạt động kinh doanh của họ đều phải chịu tách nhiệm với Nhà
nước về công việc của mình.
Như vậy ta đã thấy được sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nó
quan trọng như thế nào đối với sự sống còn của các doanh nghiệp.
2- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau liên
quan đến mọi mặt của xã hội như hàng hóa - kỹ thuật công nghệ ... Chính
vì thế các loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất đa dạng, bao
gồm các Công ty nhà nước hay các doanh nghiệp tư nhân. Trong hoạt
động kinh doanh ngày nay giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
gay gắt, điều đó thể hiện tính chất sống còn của doanh nghiệp, có rất
nhiều hình thức hoạt động kinh doanh trên thị trường mà các doanh
nghiệp sử dụng, có doanh nghiệp sử dụng hình thức này, có doanh nghiệp
sử dụng hình thức kia, họ cho là hình thức kinh doanh mà mình sử dụng là
có hiệu quả, nhưng mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là doanh số
và ln để có khả năng tồn tại và phát triển.
III- ĐẶC ĐIỂM MARKETING TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong những năm gần đây, hoạt động marketing trở nên phổ biến ở
các doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, khi có rất nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt để các doanh nghiệp luôn tạo lợi thế về cho mình. Vì vậy hầu hết
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và có danh tiếng trên thị trường thì
họ đều sử dụng các công cụ kích thích kinh doanh và khả năng cạnh tranh,
cụ thể là các công cụ marketing. Họ sớm nhận thức được vai trò và tính
chất quyết định của marketing. Chính vì vậy khi họ tham gia vào thị
trường họ đã xác định chiến lược marketing để hoạt động phù hợp với cơ
Chuyên đề tốt nghiệp
11
chế thị trường. Sau đó tùy theo sự biến động của thị trường họ sẽ điều
chỉnh thay đổi và hoàn thiện hơn các chiến lược marketing.
Các doanh nghiệp đều nhận thức được tính chất quyết định của hoạt
động marketing nhưng tùy thuộc vào khả năng của họ có thực hiện được
hay không. Đa số các doanh nghiệp thành công hiện nay họ có bản lĩnh,
kiên trì và biết chấp nhận những khó khăn thử thách mà họ phải vượt qua.
Như vậy marketing trong doanh nghiệp rất đa dạng, có rất nhiều hình
thức và công cụ tốt để kích thích hoạt động kinh doanh. Nhưng hoạt động
chung nhất mà các doanh nghiệp thường sử dụng là các công cụ của
marketing - mix.
1- Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Đây là công việc đầu tiên của các doanh nghiệp trước khi tiến hành
các hoạt động marketing cụ thể.
Việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó cho
phép đánh giá quy mô và tiềm năng của thị trường và là cơ sở cho việc
lựa chọn thị trường mục tiêu, đó cũng là tiền đề quan trọng để xác lập các
chính sách marketing thích ứng với từng thị trường và môi trường của nó,
đặc biệt là thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Do vậy, khi nghiên cứu thị
trường doanh nghiệp cần phải nắm được các nội dung sau:
+ Nghiên cứu tiềm năng thị trường: Khả năng bán sản phẩm tương
ứng với chính sách marketing, thực chất đó là nghiên cứu số lượng cầu,
và nghiên cứu các biến số định tính của thị trường, đặc điểm khách hàng,
những thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo thu nhập, tuổi, hành vi và phong
cách sống, những khác biệt về văn hóa.
+ Nghiên cứu khả năng thâm nhâp thị trường: tập trung vào nghiên
cứu điều kiện địa lý (chi phí vận chuyển, phương tiện, khả năng điều
phối, cơ sở hạ tầng ...). Nghiên cứu sự cạnh tranh và khả năng áp dụng
chính sách marketing. Nghiên cứu điều kiện pháp luật.
Trên cơ sở các thông tin có được từ việc nghiên cứu thị trường, Công
ty sẽ phải lựa chọn thị trường mục tiêu, đây là một vấn đề quan trọng
trong quá trình quyết định chiến lược marketing cho đoạn thị trường đã
Chuyên đề tốt nghiệp
12
lựa chọn. Từ đó nó cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian kinh phí để
thâm nhập và phát triển thị trường bên ngoài. Việc lựa chọn thị trường
mục tiêu là một quá trình đánh giá các cơ hội thị trường và xác định các
định hướng thị trường đồng thời cũng phải dựa trên 2 cơ sở là mục tiêu và
chính sách của Công ty, cơ sở này lại phụ thuộc vào tổng doanh số và lợi
nhuận của Công ty.
Như vậy dựa trên các cơ sở đã thu thập được, doanh nghiệp sẽ lựa
chọn cho mình thị trường mục tiêu, và nỗ lực cao trong hoạt động
marketing ở thị trường này.
2- Môi trường marketing trong doanh nghiệp
Môi trường marketing có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có những thông
tin chính xác về môi trường marketing để rồi từ đó có những quyết định
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của mình.
2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sức hấp dẫn của thị trường mục
tiêu thông qua việc phản ánh tiềm năng thị trường và cơ sở hạ tầng. Việc
đánh giá mức độ hấp dẫn có thể căn cứ vào 3 yếu tố: dân số, cơ cấu kinh
tế, mức sống của dân cư. Những đặc trưng này của môi trường kinh tế
được sử dụng làm tiêu thức để phân đoạn trong thị trường mục tiêu.
2.2. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa có ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động marketing
trên thị trường vì mỗi dân tộc, khu vực ... có một nếp sống và phong tục
khác nhau, đây là cơ sở để cho các nhà nghiên cứu nhũng hành vi, ứng xử,
thái độ... để đưa ra quyết định marketing cuối cùng để đáp ứng những nhu
cầu theo từng khu vực.
2.3. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật cũng ảnh hưởng đến qá trình kinh doanh cho
phép các doanh nghiệp hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân: Các yếu
Chuyên đề tốt nghiệp
13
tố của môi trường pháp luật: như các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan
đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ theo quyền lợi và
nghĩa vụ do Nhà nước và pháp luật quy định.
IV- ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SÁCH,
BÁO, VĂN HÓA PHẨM
1- Tình hình thị trường sách báo
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng phát hành sách và Nhà
xuất bản cho nên số lượng chủng loại hàng hóa sách báo... rất đa dạng và
phong phú, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về nghiên cứu tìm
hiểu các loại sách khoa học kỹ thuật ... do đời sống nhân dân ổn định và
trình độ học vấn ngày càng được nâng cao.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện nay có xu hướng ngày càng
gay gắt, cho nên mỗi hãng kinh doanh, đơn vị sản xuất cần phải có sự
hiểu biết về thị trường, để nắm bắt những biến đổi của thị trường, do vậy
có rất nhiều sản phẩm có chất lượng và nội dung cao được tung vào thị
trường, các loại sách được phân phối cho các đại lý, chi nhánh, các thư
viện, trường học trung học, đại học ... tính cạnh tranh được thể hiện ở chỗ
là ngày càng có nhiều hãng dùng nhiều thủ đoạn trong kinh doanh, tìm
hiểu và đánh giá điểm yếu của đối thủ và tìm biện pháp để đánh vào điểm
yếu đó để giành lấy ưu thế của mình trên thị trường. Các chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách khuyếch
trương là các chính sách quan trọng để lập kế hoạch, chương trình hoạt
động marketing của mình.
Nói chung, tính cạnh tranh trên thị trường sách báo cũng gay gắt
không kém đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm khác. Thị
trường sách báo có nhiều biến động do có nhiều hãng hay Công ty được
thành lập đặc biệt là Công ty xuất nhập khẩu báo chí Xuhasaba và một số
Công ty khác ở thành phố Hồ Chí Minh.
2- Cung - cầu thị trường sách, báo
2.1. Cung về thị trường sách, báo
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Cung về sản phẩm sách báo trên thị trường rất lớn, các sản phẩm
sách, báo đều phải cần tới nguyên vật liệu chính đó là giấy để sản xuất và
xuất bản các loại sách, báo, tạp chí. Các nhà máy giấy trên cả nước là nơi
cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cho công tác xuất bản - hàng năm sản
lượng mà các nhà máy giấy được tiêu thụ rất lớn chứng tỏ cung về sản
phẩm sách báo là rất lớn, đồng thời luôn có các nhà nghiên cứu, nhà văn,
nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ cung cấp nhiều đề tài hấp dẫn và
phong phú về nội dung cũng như chất lượng để cho các Nhà xuất bản và
các Công ty phát hành sách, báo có thể cho ra sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường về sản phẩm sách báo.
2.2. Cầu về sản phẩm sách báo trên thị trường
Ngày nay do nền kinh tế nước ta đang đi vào ổn định và phát triển,
cho nên đời sống nhân dân ổn định và trình độ học vấn được nâng cao vì
vậy nhu cầu về sản phẩm sách báo ngày càng tăng và rất đa dạng, hiện
nay số lượng học sinh, sinh viên tới các trường trung học, đại học ... để
học hành và nghiên cứu thì bắt buộc họ phải có sách, vở để phục vụ cho
công việc học hành và nghiên cứu khoa học và các Bộ, ngành chức năng
khác cũng cần có sách, vở để phục vụ cho công việc học hành và nghiên
cứu khoa học và các Bộ, ngành chức năng khác cũng cần có sách để
nghiên cứu để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm. Cho nên nhu cầu về sử
dụng sách báo là rất lớn, không chỉ tập trung vào đối tượng học sinh, sinh
viên mà còn vào tất cả các đối tượng trong xã hội.
Tóm lại, cung - cầu về sản phẩm sách báo trên thị trường là rất lớn,
các nhà quản trị cần phải biết cách làm cho cung - cầu luôn luôn cân bằng.
Nếu cung lớn hơn cầu thì phải điều chỉnh để cung bằng cầu, còn nếu cầu
lớn hơn cung, họ tìm cách đáp ứng đầy đủ mức cầu cho tới khi cân bằng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung - cầu về sản phẩm sách báo trên
thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu bao gồm: văn hóa, chính trị,
luật pháp, kinh tế
+ Về yếu tố văn hóa: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến cung cầu
trên thị trường, nó thể hiện ở chỗ là trình độ văn hóa, bản sắc văn hóa dân
Chuyên đề tốt nghiệp
15
tộc. Khi trình độ văn hóa cao, thì cầu về sản phẩm sách báo được nâng
cao đồng thời cung cũng được nâng cao bởi nguyên vật liệu cùng các
chuyên gia nghiên cứu cho ra những đề tài phù hợp với cầu về sản phẩm
sách báo.
+ Yếu tố chính trị: Yếu tố này cũng ảnh hưởng tới cung - cầu thị
trường về sản phẩm sách báo, các đường lối chính trị, chủ trương của
Đảng và Nhà nước là các yếu tố trong chính trị sẽ ảnh hưởng tới cung -
cầu; Nhà nước có chủ trương và quy định về tiêu chuẩn sản xuất và xuất
bản cho nên tùy vào quy định và tiêu chuẩn Nhà nước quy định; cung -
cầu về thị trường sách báo sẽ thay đổi.
+ Yếu tố luật pháp: Yếu tố này cũng ảnh hưởng quan trọng tới cung -
cầu. Nó cho phép các nhà sản xuất với tư cách pháp nhân cung cấp những
sản phẩm cho nhu cầu về sách báo và họ phải chịu trách nhiệm mọi hoạt
động của mình với pháp luật, với Nhà nước. Cung cũng như cầu luôn phải
tuân thủ theo pháp luật.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Chương II
THỰC TRẠNG KINH DOANH SÁCH VÀ VĂN HÓA PHẨM CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
I - SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
1- Lịch sử hình thành
Ngày 7 / 7 / 1983 được sự đồng ý của Bộ văn hóa và thông tin về
việc thành lập Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải đã
ra quyết định thành lập Nhà Xuất bản.
Tên gọi: Nhà xuất bản giao thông vận tải
Trụ sở chính: 80B Trần Hưng Đạo - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108752 - DNNN
Theo Quyết định trên thì Nhà xuất bản là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ giao thông vận tải chuyên sx kinh doanh các loại sách và
văn hóa phẩm và in ấn các loại trong và ngoài ngành. Loại hình doanh
nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và tư cách pháp
nhân.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên các nghĩa vụ về thuế, ngân sách
nhà nước ... phải được thực hiện đầy đủ đúng với tư cách pháp nhân.
Nhà xuất bản được thành lập trong hoàn cảnh vẫn còn cơ chế kinh tế
tập trung, quan liêu, bao cấp nên bước đầu hoạt động gặp nhiều khó khăn
về vốn, cơ sở vật chất: vốn ít, cơ sở vật chất kém, kỹ thuật yếu nên hoạt
động đạt hiệu quả thấp.
Đến nay, Nhà xuất bản đã hoạt động và phát triển qua 15 năm, từng
bước khắc phục những khó khăn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng
cao, quá trình sản xuất kinh doanh đang đi dần vào ổn định và phát triển
và quy mô ngày càng lớn.
2- Chức năng và nhiệm vụ của Nhà xuất bản
a- Chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Tuyên truyền và trao đổi những thông tin khoa học - kỹ thuật văn hóa
-xã hội đúng theo đường lối của Đảng và Nhà nước đặt ra và đặc biệt là
những thông tin về chuyên ngành giao thông vận tải nhằm góp phần nâng
cao sự hiểu biết của nhân dân về mọi mặt trong xã hội.
b - Nhiệm vụ:
Thực hiện chức năng hoạt động xuất bản cũng như hoạt động kinh
doanh mà Bộ Giao thông Vận tải giao cho. Nhà xuất bản có nhiệm vụ
thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành chủ quản
và đặc biệt là Bộ Giao thông Vận tải để nhận được những thông tin và
nhiệm vụ cấp trên giao cho, để xuất bản ra các loại sách và in ấn các loại
đúng tiêu chuẩn chất lượng mà cấp trên đề ra và đồng thời cũng nắm bắt
những thông tin về văn hóa xã hội, kinh tế - chính trị để xuất bản và phát
hành các loại sách rộng khắp mọi nơi để đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu
biết và dân trí cho mọi người trong xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất bản, tự thiết lập mối quan hệ với
các bạn hàng, tìm thị trường tiêu thụ và ký kết hợp đồng xuất bản với các
bạn hàng có đơn đặt hàng tại Nhà xuất bản.
Lập các kế hoạch, dự án dài hạn, trung và ngắn hạn và các kế hoạch
tác nghiệp theo sự hướng dẫn và yêu cầu của cơ chế quản lý mới.
Quản lý cán bộ công nhân viên và tài sản của Công ty theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước.
Có nghĩa vụ sử dụng các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
vốn và có lãi.
Chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế, ngân sách cho Nhà nước, chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành cũng như cơ
quan quản lý nhà nước. Có trách nhiệm thực hiện và chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ quy định của pháp luật.
3- Điều kiện kinh doanh của Nhà xuất bản
3.1 - Khả năng về nhân lực
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khi đặt tới vấn đề vai trò nhân lực, tức là nói đến số lượng và chất
lượng cán bộ công nhân viên trong cơ quan. Các nhân viên không nhất
thiết phải đông, mà yêu cầu đặt ra là họ phải có đạo đức, trình độ và
nghiệp vụ cao, khả năng tổ chức và quản lý tốt - và được phân bổ chức
năng và nhiệm vụ phù hợp với từng người.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 120 người trong đó:
Viên chức quản lý 40 người
Trực tiếp kinh doanh: 80 người
Cụ thể có 11 phòng ban với số lượng công nhân viên như sau:
- Ci nhánh NXB CTTVT tại TP HCM: 15 người
- Ban biên tập sách khoa học kỹ thuật: 4 người
- Ban biên tập sách văn nghệ truyền thông: 4 người
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: 5 người
- Phòng kế toán tài vụ: 5 người
- Phòng sản xuất văn hóa phẩm: 8 người
- Phòng vi tính: 80 người
- Trung tâm tư vấn xuất bản Hà Nội: 16 người
- Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung (Đà Nẵng): 12 người
- Xưởng in Nhà xuất bản : 12 người
- Xưởng in Giao thông vận tải: 18 người
* Ban Giám đốc: 3 người: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc bao gồm:
Phó Giám đốc tổ chức và điều hành và Phó Giám đốc kinh doanh.
3.2. Khả năng quản lý
Mỗi phòng ban trong Công ty đều có những cán bộ lãnh đạo chủ chốt
chịu trách nhiệm lãnh đạo phòng ban kinh doanh trong phạm vi quản lý
của mìh. Qua một thời gian làm quen và hoạt động kinh doanh với cơ chế
kinh tế mới, đội ngũ cương vị lãnh đạo này rất cố gắng và hoàn thành tốt
cương vị được giao, đã nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trường để
Chuyên đề tốt nghiệp
19
đưa ra ý kiến đề đạt với lãnh đạo đưa ra phương hươngs. Sự chủ động này
của cán bộ các phòng ban đã tạo ra một khí thế ganh đua giữa các phòng
kinh doanh khác nhau nhằm tạo hiệu quả kinh doanh có lợi rất nhiều cho
Công ty. Các phòng ban đều cố gắng hoàn thành chỉ tiêu giao cho và đạt
hiệu quả hơn thế nữa.
3.3. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất kinh doanh
Hiện tại là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập vốn được cấp
trên cấp cho để hoạt động sản xuất kinh doanh và có tài khoản tại Ngân
hàng Công thương.
Về khả năng tài chính: Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: 534.167.000 đồng
- Vốn lưu động: 1.204.557.049 đồng
Về cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
2 Xưởng in Nhà xuất bản với những thiết bị hiện đại bao gồm: 2 máy
ofset 8 trang của Nhật và 4 máy 4 trang của Tiệp khắc, máy vi tính, máy
fax.
Có hai nhà 4 tầng với tổng diện tích: 1.200 m2, các nhà kho, các khu
bãi để các loại xe.
4- Cơ cấu tổ chức bộ máy
Như phần trên đã nêu, Nhà xuất bản bao gồm 11 phòng ban chức
năng và các chi nhánh trên toàn quốc, trong đó có Ban Giám đốc.
Và sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÀ XUẤT BẢN GTVT
Ban Giám đốc
Nhà xuất bản
Chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh
Phòng Tổ chức
hành chính
Trung tâm tư vấn
xuất bản Hà Nội
Phòng Kế toán
Tài vụ
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm với các cơ
quan quản lý nhà nước. Trong Ban Giám đốc, ngoài Giám đốc ra còn có 2
Phó Giám đốc đó là: 1 Phó Giám đốc điều hành và tổ chức hoạt động cho
Công ty, còn 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 2 người này có nhiệm
vụ thực thi quyết định của Giám đốc và báo cáo lên cho Giám đốc xét
duyệt coong việc mình làm.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ và chức năng quản lý về mặt
nhân sự, lao động, phòng có hoạt động là chỉ đạo, đôn đốc người lao động
- cán bộ công nhân viên chấp hành điều lệ nội quy làm việc trong Công y
cũng như các quy định khác về pháp luật của Nhà nước đối với người lao
động. Phòng cũng phải báo cáo thường xuyên lên Giám đốc Công ty về
tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng và có nhiệm vụ quản trị nhân
lực theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, chú ý đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động và
cán bộ công nhân viên của Công ty và cón có hoạt động tuyển lao động
mới cho Công ty. Ngoài ra, phòng còn có một chức năng nữa là bảo vệ, bộ
phận này có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh, chống mất mát tài sản và
kiểm tra những người ra vào Công ty.
Phòng kế toán - tài vụ là phòng quản trị Công ty về mặt tài chính - kế
toán, phòng có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính cho Công ty, cụ thể là
các công việc theo dõi tình hình biến động tài chính cũng như kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty để báo cáo thường xuyên lên Giám đốc:
Phòng có nhiệm vụ phải lập các bản báo cáo hàng tháng, quý, năm để theo
dõi tình hình biến động về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh để báo
cáo thường xuyên lên cho Giám đốc và cho các cơ quan quản lý Công ty
như Ngân hàng mà Công ty đặt tài khoản.
Phòng cũng có nhiệm vụ hạch toán kinh tế cho Công ty - ngoài ra
còn có các nghiệp vụ kế toán, thống kê theo đúng quy định của Nhà nước
ban hành.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Phòng kỹ thuật và văn hóa truyền thống
Phòng có nhiệm vụ chuyên về kỹ thuật, có nhiệm vụ xem xét các
trang thiết bị để sửa sang nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị, phòng
này cũng có nhiệm vụ là sản xuất những loại sách văn nghệ truyền thống.
Phòng sản xuất văn hóa phẩm có nhiệm vụ in ấn và phát hành các
loại văn hóa phẩm, nhận hợp đồng đặt hàng cho những ai có nhu cầu, các
loại văn hóa phẩm như lịch in, lịch blox ...
Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung có nhiệm vụ tư vấn xuất bản
cho khu vực miền Trung, tư vấn các nghiệp vụ xuất bản, kinh doanh cho
Nhà xuất bản ...
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là Công ty chuyên sản xuất xuất bản
và kinh doanh các loại sách khoa học kỹ thuật, sách giao thông vận tải và
các loại văn hóa phẩm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nên phaỉ
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài
mục đích kinh doanh, Công ty còn phải có nhiệm vụ tuyên truyền, tư
tưởng, đường lối của Đảng và nhà nước, thực hiện các nghị định, nghị
quyết về các doanh nghiệp hiện nay.
5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty
Các loại sách và văn hóa phẩm của Nhà xuất bản được tập trung chủ
yếu ở Hà Nội, còn rải rác một số nơi như thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, nói chung thị phần của Công ty trên thị trường rất thấp, tình trạng
này là do Công ty chưa có một kế hoạch cụ thể nào về chiến lược phân
phối sản phẩm.
Còn về khách hàng của Công ty, đa số là những người có nhu cầu
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sách giao thông vận tải. Số lượng khách
hàng biết đến sản phẩm của Công ty còn ít, chưa có tiếng tăm gì trên thị
trường, điều này là do Công ty chưa có một chương trình khuyến mãi, xúc
tiến hay quảng cáo nào cho sản phẩm của Công ty.
Còn về thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
kinh doanh bao gồm: các nhà máy giấy nhưng chủ yếu là Nhà máy giấy
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Bãi Bằng, các nguyên vật liệu đều được lấy ở Bãi bằng bởi vì chất lượng
giấy tốt, đảm bảo cho công việc xuất bản đúng tiến độ, không trục trặc.
Nói tóm lại, hiện nay thị trường và khách hàng của Công ty còn rất
thấp, thị phần thấp, khách hàng ít, chưa có thị trường mục tiêu. Để có thể
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty phải nghiên cứu và tìm
cho mình một thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu để tung sản
phẩm của Công ty vào thị trường. Muốn thực hiện được điều này thì Công
ty cần phải nỗ lực tối đa vào khả năng, nhạy cảm và thích ứng với thị
trường để đưa ra những kế hoạch chiến lược cụ thể cho việc thực hiện
mục tiêu này.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ XUẤT BẢN
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc Bộ giao thông vận tải, được thành lập vào năm 1983 nên chịu ảnh
hưởng nhiều của cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt
động kinh doanh đều do Nhà nước trực tiếp điều hành.
Từ đại hội VI (1986), thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, xóa bỏ cơ chế cũ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường hay cơ cấu
kinh tế hàng hóa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước không can thiệp
sâu vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp được quyền hạch toán tự chủ và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà xuất bản sản xuất và phát hành có nội dung và chất lượng đúng
với tiêu chuẩn của cấp trên giao cho, phát hành các loại sách về chuyên
ngành giao thông vận tải và khoa học kỹ thuật với mục đích cung ứng
sách cho nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giao tiếp vận tải và làm
tăng mức danh thu cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển lâu
dài.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Dưới đây là báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996
đến 1998
Bảng 1: Báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996
đến 1998
Năm Chỉ tiêu Đơn vị Kế
hoạch
Thực
hiện
% KH/TH
Đầu sách Số lượng 90 120 133%
Bản in Số bản 130.000 140.000 107%
1996 Tổng doanh thu Triệu
đồng
4.200 5.600 133%
Lãi ròng - 1.600 135%
Nộp NSNN - 986.763 1.230
Đầu sách Số lượng 100 140 140%
Bản in Số bản 142 148 104%
1997 Tổng doanh thu Triệu
đồng
4.700 6.500 138%
Lãi ròng - 1.800 137%
Nộp NSNN - 1.050 1.340 127%
Đầu sách Số lượng 110 187 170%
Bản in Số bản 165 260 157%
1998 Tổng doanh thu Triệu
đồng
6.800 12.024 180%
Lãi ròng - 2.500 140%
Nộp NSNN - 1.500 1.950 130%
Số liệu do Phòng kế toán Tài vụ Nhà xuất bản.
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh của Nhà xuất
bản
Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 %96/9
7
1998 %97/9
8
Tổng doanh
thu
Tr.đồn
g
5.600 6.500 115% 12.024 187,6
%
Lãi ròng 1.600 1.800 2.800
Qua thống kê 3 năm gần đây, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của
Nhà xuất bản tăng rất nhanh. Từ giai đoạn 1996 - 1997, tốc độ tăng
trưởng là 115,1, đến năm 1997-1998, tốc độ tăng trưởng là 187,6%, tăng
72,5%, kết quả này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất
bản rất cao, điều đó có nghĩa là họ đã đầu tư vốn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lãi cao và nộp đầy đủ các khoản cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, do chỉ hoạt động trong ngành kinh doanh vận tải cho nên còn
hạn chế về một số mặt, ngày nay kinh tế thị trường phát triển, các công ty,
Nhà xuất bản sách... lần lượt được thành lập, đó là các đổi thủ cạnh tranh
gay gắt nhất đề giành lấy thị trường mục tiêu và khách hàng để đạt được
mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Cho nên trong những năm tới, Nhà xuất
bản cần phải xây dựng phương hướng kế hoạch để mở rộng và thâm nhập
vào thị trường sách và văn hoá phẩm trong cả nước. Qua hai bảng trên ta
thấy Đảng mới chỉ là bước đầu phát triển sau thời kỳ khắc phục những
hạn chế và khó khăn những năm trước đây.
Qua đánh giá tình hình cho thấy công tác hoạt động marketing còn
mờ nhạt, chưa có một kế hoạch hay chương trình nào về marketing cho
nhà xuất bản đề ra... và muốn thâm nhập vào thị trường thì vấn đề quan
trọng nhất là hoạt động marketing.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy
năm qua, lấy năm 1998 làm tiêu chuẩn đánh giá.
Mục dù gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ của Bộ giao
thông vận tải, các Cơ quan ngành từ Trung ương đến địa phương, bằng sự
Chuyên đề tốt nghiệp
25
cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã hoàn
thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch, cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Cụ thể.:
Trong năm 1998, toàn Cơ quan đã thực hiện được 187/110 đầu sách,
đạt 170% kế hoạch, so với 1997 vượt trên 30%. Trong đó, Ban biên tập
sách khoa học kỹ thuật: 55 cuốn chi nhánh tại TPHCM: 80 cuốn.
Số bản in: 260.000/165.000, đạt 157% kế hoạch vượt 53% so với
năm 1997
Số trang in: 65.000.000 tráng/45.000.000 đạt 144,4% kế hoạch vượt
60% so với năm 1997.
Về văn hoá phẩm các loại: Xuất bản gồm 40 đầu lịch thuộc 23 đề tài
cho phép. Trong đó, Cơ quan trực tiếp thực hiện 20 điều lệnh trên 10 vạn
tờ, gồm 2 vạn lịch số....
Cơ quan còn tham gia xuất bản lịch Btot với số lượng 15 vạn cuốn.
Doanh thu xuất bản và kinh doanh năm 1998 đã thực hiện được là
12,24 tỷ đồng vượt 180% kế hoạch.
Năm 1998, nhà xuất bản đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch đã duyệt hàng năm đầu sách, hàng chục vạn bản in có nội dung tốt
về khoa học kỹ thuật về chính trị, tư tưởng văn hoá, truyền thông... đã
được đưa vào xã hội góp phần nâng cao dân trí và tạo thêm của cải cho
đất nước.
Cũng trong năm 1998 nhờ nỗ lực cố gắng vượt bậc của toàn Cơ quan
nen các chỉ tiêu nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên đều vượt
chỉ tiêu trong đó: Doanh thu xuất bản đạt 12,24 tỷ đồng đạt 180% kế
hoạch, mức thu nhập bình quân tăng 20 - 25% so với 1997 hoàn thành đầy
đủ nộp nghĩa vụ cho Nhà nước. mặc dù, gặp khó khăn về nhiều mặtnhưng
trong năm 1998 nhà xuất bản đã đầu tư, nâng cao chất lượng máy móc cho
xưởng in đảm bảo năng lực sản xuất cao và đúng theo tinh thần của bộ và
nhà nước đề ra.
Tuy nhiên, mặc dù đã đạt được nhữg kết quả khả quan đã hoàn thành
vượt mức kế hoạch giao cho nhưng quy mô hoạt động của Công ty còn ở
Chuyên đề tốt nghiệp
26
mức độ thấp công tác tiếp thị hay hoạt động marketing để nhằm mở rộng
thị trường chưa rõ ràng. Quy mô sản xuất còn hạn chế, chủng loại sản
phẩm không đa dạng chủ yếu là các loại sách chuyên ngành giao thông
vận tải, khoa học kỹ thuật cho nên để tồn tại một cách độc lập và phát
triển thì công ty nên xây dựng các chiến lược về marketing về chính sách
sản phẩm, cần đa dạng hoá chủng loại sản phẩm để có thể cạnh tranh với
các đối thủ khác.
Về chính sách giá: cần xây dựng chiến lược giá cho sản phẩm, phải
nhạy cảm với thị trường để định ra mức ra cho phù hợp chứ không phải
mức giá cứng nhắc đã quy định.
Về chính sách phân phối: cần mở rộng các kênh phân phối qua các
đại lý, chi nhánh trên toàn quốc, để cho sản phẩm của mình có mặt trên
khắp thị trường sách cả nước.
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp: cần có chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, triển lãm về sản phẩm của Công ty để có thể cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trường .
Đây chính là hạn chế lớn nhất của nhà xuất bản khi đã đạt được
những chỉ tiêu đã giao.
Qua đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh năm 1998, nhà xuất bản
đã ra chỉ tiêu kế hoạch cho hoạt động năm 1999 như sau:
4. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu năm 1999
* Chỉ tiêu xuất bản:
- Số đầu sách xuất bản: 150 cuốn
- Số bản in: 250.000 bản
- Số truyện tiêu chuẩn: 66 triệu trang
- Lịch 1999: 80 đàu lịch, 15 vạn bản.
- Các loại ấn phẩm khác: 15 triệu trang
- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm: không giới hạn cho phép xuất
bản những loại sách ngoài ngành nhưng pải đúng và đủ tiêu chuẩn của
Nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp
27
b. Chỉ tiêu kinh tế :
- Tổng doanh thu: 9,5 tỷ tăng 40% so với kế hoạch 1998.
- Nộp ngân sách đúng, đủ theo quy định
c. Chỉ tiêu đời sống:
Tăng thu nhập bình quân: mức tăng là 15%, mức bình quân 700 -
800.000đ/người/tháng.
d. Kế hoạch hoạt động marketing
Đứng trước tình hình trên nhà xuất bản để đề đạt với cấp trên cho
phép lập một chương trình kế hoạch hoạt động marketing và sẽ được thực
hiện chúng trong năm 1999 để nhằm mở rộng thị trường, phân phối sách
đi để nhằm mở rộng thị trường, phân phối sách đi khắp mọi nơi trên cả
nước để đạt được số lượng bán và doanh số bán ngày càng lớn.
Như vậy, các chỉ tiêu kế hoạch và chương trình được đặt ra ngoài các
chỉ tiêu về xuất bản và chỉ tiêu về kinh tế thì vấn đề quan trọng nhất và
phải tốn nhiều kinh phí nhất là hoạt động marketing . ở những năm trước
đây hoạt động marketing mờ nhạt, không có định hướng cụ thể, cho nên
năm 1999 là năm thử thách lớn đối với công ty để có thể mở rọng thị
trường, tăng chủng loại sản phẩm nhằm mục tiêu kinh tế là đạt được
doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao không những hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch mà còn vượt trên mức hoàn thành để làm sao cho nhà xuất bản mở
ộng quy mô cả về sản xuất lẫn kinh doanh và để có thể trở thành một
trong những đơn vị sản xuất kinh doanh sách và văn hoá phẩm lớn trong
cả nước, có thể cạnh tranh với tất cả các đối thủ của mình trên thị trường.
III/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ XUẤT BẢN.
Nhà xuất bản là một đơn vị sản xuất và kinh doanh các loại sách và
văn hoá phẩm, nhưng quy mô sản xuất không lớn do có sự giới hạn về các
loại sách mà Bộ giao thông vận tải trong đó, sản xuất chủ yếu là sách
khoa học kỹ thuật giao thông vận tải.
Chuyên đề tốt nghiệp
28
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường có
nhiều biến động, Nhà xuất bản cũng như các Công ty khác mục đích chính
vẫn là kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, điều tất yếu là Công ty phải tiến
hành hoạt động marketing trong quá trình kinh doanh của mình. Tuy
nhiên các hoạt động marketing chỉ mang tính lẻ tẻ, thiếu tính đồng bộ,
chưa có một chương trình hay chiến lược marketing nào cho quá trình
kinh doanh của mình.
+ Về hoạt động quảng cáo thì Công ty chưa có hoạt động quảng cáo
nào về sản phẩm của mình, cho nên khách hàng đặc biệt là những người
nghiên cứu khoa học ít dược biết đến sản phẩm của Công ty.
+ Về chính sách giá, Công ty chưa có một chính sách giá cụ thể nảo,
hầu hết các mức giá của sản phẩm đều rất cứng nhắc, dập khuôn theo sự
xác định của phòng nghiepẹ vụ riêng biệt. Điều này làm giảm đi khả năng
thích ứng của sản phẩm đối với thị trường và nhất là sự thay đổi về giá
của đối thủ cạnh tranh.
+ Hệ thống phân phối của Công ty còn rất kém ngoài các đại lý ở Hà
nội và một số trong Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng thì
Công ty không hề có một đại lý đại diện bất kỳ nơi nào trên toàn quốc,
các đại lý mà Công ty hiện có là theo quyết định cứng nhắc của cấp trên.
Còn Công ty chưa có sự nhạy cảm với thị trường và chính sách phân phối
sản phẩm cho nên mạng lưới phân phối của Công ty quá kém cỏi và còn
nhiều hạn chế.
Về chính sách sản phẩm : Số lượng chủng loại sản phẩm của Công ty
không nhiều chủ yếu là những mảng sách khoa học kỹ thuật và sách giao
thông vận tải, sản phẩm không đa dạng. Để theo đuổi kịp với các đối thủ
cạnh tranh thì công ty cần có chính sách sản phẩm hữu hiệu cần đa dạng
chủng loại sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường .
+ Hoạt động xúc tiến hỗn hợp hầu như chưa có, mà nếu có chimang
tính mờ nhạt chưa có một kế hoạch cụ thể nào. Việc đầu tư kinh phí cho
hoạt động marketing ở doanh nghiệp còn là một vấn đề nan giải hoạt
động nghiên cứu marketing chưa thực sự đi theo đúng hướng.
Chuyên đề tốt nghiệp
29
Tóm lại, mọi hoạt động marketing trong công ty hiện nay đều mang
tính mờ nhạt, không rõ nét, các hoạt động không đồng bộ giữa các phòng
ban.Vì vậy, mọi hoạt động marketing phải được đưa ra nghiên cứu một
cách khoa học, có định hướng chiến lược phù hợp với khả năng của Công
ty, điều này cần phải có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu marketing.
Đây chính là điều mà bài viết này xin đề cập đến và đưa ra một số
giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
chương III.
Chuyên đề tốt nghiệp
30
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. ĐÁNH GIÁ HOÀN CẢNH, ĐIỀU KIỆN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Về thị trường:
Hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản trên thị trường có nhiều vấn
đề cần bàn tới. Nhưng ở đây chỉ tập chung hai mặt chính của Công ty là
những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều đầu tiên là Công ty được sự quan tâm chặt chẽ của Đảng Nhà
nước và Bộ giao thông vận tải, đã có một số mối quan hệ với các đơn vị
kinh doanh khác.
Thứ hai là Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tuỵ với
nghề nghiệp của mình, vì thế mà Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ chỉ
tiêu đặt ra.
Một thuận lợi nữa đối với Công ty là nhu cầu về sách tạp chí ngày
càng tăng do trình độ dân trí cũng như đời sống kinh doanh xã hội mấy
năm gần đây được cải thiện rất nhiều.
Ngoài ra các mặt hàng sách, văn hoá phẩm, mang tính giáo dục, khoa
học kỹ thuật xã hội mức thuế bị đánh theo biểu thức hiện hành là 0%.
Điều này giúp cho Công ty có khả năng điều chỉnh mức giá một cách dễ
dàng trên thị trường .
Tuy nhiên, Công ty có một hạn chế rất lớn là thị phần sản phẩm của
Công ty như hệ thống kênh phân phối còn quá kém chưa phù hợp với khả
năng của Công ty. Do vậy thị trường chưa được khai thác một cách có
hiệu quả.
Bất lợi thứ 2 là thị trường trong nước có rất nhiều tình trạng ăn cắp
bản quyền sách nhân bản, sách phô tô... mà cục xuất bản đã có quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp
31
chỉ cấp giấy cho các loại sách trên. Ở nhiều nơi có tình trạng phô tô sách
rời đưa đi in lại rồi lại đem phát hành. Điều này không chỉ gây phản ứng
gay gắt của các doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng xấu tới môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
Một hạn chế nữa là công ty được đưa ra trong điều kiện hoàn cảnh
kinh tế tập trung bao cấp, cho nên phương thức làm việc và hoạt động của
các Công ty chưa mang tầm vóc và quy mô hoạt động lớn mặc dù trải qua
bao năm đổi mới, khắc phục được khó khăn trước đây và đang đi vào ổn
định nhưng chưa hoà nhập hay thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều phải tìm cách làm sao
để mình tồn tại và phát triển, có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn. Có
như vậy họ mới thực hiện được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận cao.
Như vậy, nhà xuất bản muốn hoạt động marketing kinh doanh của
mình đạt hiệu quả hơn thì đầu tiên và quan trọng nhất là phải hoà nhạap
và thích ứng với thị trường. Nếu không thích ứng với nền kinh tế thị
trường thì sẽ bị đào thải, tức là không tồn tại và phát triển được nữa.
Vì vậy nhà xuất bản cần nỗ lực tối đa khả năng mình đang có và bồi
dưỡng cán bộ công nhân, nâng cao tay nghề và cần có công tác tuyển
nhân viên mới có khả năng nhạy cảm và thích ứng với thị trường để có thể
thực hiện được mục tiêu chiến lược đã đề ra đối với nhà xuất bản.
Chuyên đề tốt nghiệp
32
2. Môi trường kinh doanh của nhà xuất bản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố môi trường tác động
không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường không chỉ có
những thay đổi, biến động những diễn biến từ từ, dễ dàng phát hiện và dự
báo mà nó luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường thậm chí những cú
sốc. Như vậy môi trường tạo ra những cơ hội thuận lợi và cả những sức
ép, sự đe doạ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Môi trường kinh
doanh bao gồm môi trường vi mô, môi trường vĩ mô trong môi trường
kinh doanh bao hàm cả môi trường marketing của doanh nghiệp.
2.1 Môi trường Marketing vi mô:
Các yếu tố và lực lượng bên trong công ty: đối với công ty ngoài các
phòng ban chức năng như tài chính kế toán, các phòng nghiệp vụ thì hoàn
toàn chưa có một bộ phận nào hoạt động marketing rõ nét để đưa ra một
phòng marketing riêng biệt với nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt.
Do vậy, mọi hoạt động của Công ty đều dựa trên những mục tiêu
được cấp trên giao cho các phòng ban mà không có chiến lược cụ thể nào.
Các phòng ban chỉ cố gắng hoàn thành được mục tiêu đề ra chứ không hề
có sự kết hợp chặt chẽ nào để tạo nên sức mạnh của Công ty.
Người cung ứng: nhà xuất bản có thuận lợi rất lớn là người cung cấp
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất nhiều, các nhà
máy giấy đều có thể cung ứngnguyên vật liệu cho nhà xuất bản cụ thể và
điển hình nhất là nhà máy giấy “bãi bằng”.
Các trung gian Marketing: Ngoài các tổ chức trung gian cần thiết cho
hoạt động kinh doanh như ngân hàng công thương công ty bảo hiểm các
phương tiện vận chuyển thì công ty cũng có một số đại lý cửa hàng phân
phối sản phẩm của Công ty như các cửa hàng sách, văn hoá phẩm tại Hà
Nội và một số nơi khác.
Tuy vậy khó khăn lớn nhất đối với công ty là vẫn chưa có một hệ
thống kênh phân phối hữu hiệu để có thể khuếch trương được sản phẩm
của mình đúng với đối tượng đúng thị trường và đúng thời gian.
Chuyên đề tốt nghiệp
33
Khách hàng: về khách hàng đối với công ty thì không đa dạng lắm,
chỉ có một số cá nhân hay tổ chức biết đến sản phẩm của Công ty là khách
hàng, còn đa số khách hàng là họ chưa được biết đến Công ty, đến sản
phẩm của Công ty ngoài một số khách hàng mới, còn hầu như là toàn các
khách hàng quen thuộc - điều này cho thấy rằng tiếng tăm của Công ty
trên thị trường chưa có, nếu có thì chỉ là hữu hạn, một số ít biết đến -
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là Công ty chưa có một chương trình
kế hoạch chiến lược nào về quảng cáo, khuyễn mãi, khuyếch trương sản
phẩm. Vì vậy mục tiêu chính của Công ty là mở rộng thị phần và khách
hàng ngày càng nhiều người được biết đến sản phẩm của Công ty như một
điều tất yếu.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của Công ty thì rất nhiều và
mạnh, Nhà xuất bản trong quá trình hoạt động vẫn còn yếu kém về mọi
mặt nên không thể cạnh tranh được với các hãng, các trung tâm xuất bản
có bề dày kinh nghiệm lâu năm và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao.
Các đối thủ cạnh tranh vừa có tiềm lực tài chính cũng như quy mô
chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú - đồng thời họ luôn có hệ thống
kênh phân phối hữu hiệu, công tác hoạt động marketing luôn được chú
trọng. Như vậy họ đã chiếm một tỷ phần không nhỏ khách hàng ...
Như vậy để cạnh tranh với các đối thủ có bề dày, kinh nghiệm thì
Công ty phải dồn hết nỗ lực, đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing, mà
phải có đội ngũ cán bộ chuyên viên nghiên cứu marketing để ra những kế
hoạch chiến lược marketing để thực hiện chúng. Trong tình hình như vậy,
Công ty phải đi lên một cách từ từ, dần khẳng định vị trí và sức mạhn của
mình trên thị trường.
2.2. Môi trường vĩ mô
Hoạt động của Công ty trong môi trường vĩ mô có rất nhiều thuện
lợi, đó là môi trường nhân khẩu học với trình độ dân trí ngày càng được
nâng cao, tỷ lệ người dân có trình độ học vấn cao gia tăng dẫn đến hình
thành nhiều nhu cầu về sản phẩm sách và sách khoa học kỹ thuật, để tận
dụng được thuận lợi này Công ty cần có những chính sách về sản phẩm,
giá ... để tung vào thị trường mục tiêu khi nhu cầu về sách các loại của
Chuyên đề tốt nghiệp
34
khách hàng ngày càng cao. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu về sách báo,
văn hóa phẩm đó thì Công ty vẫn phải tuân thủ theo pháp luật về thương
mại và luật lệ về kinh doanh xuất bản phẩm do Nhà nước Việt Nam ban
hành.
Ngược lại, với những thuận lợi Công ty cũng có những khó khăn từ
sự tác động của môi trường vĩ mô, đó là việc kinh doanh trong một nền
kinh tế đang phát triển (mặc dù Việt Nam đang dần cải thiện kinh tế) đã
tác động trực tiếp làm hạn chế rất nhiều nhu cầu về các loại sách ... đặc
biệt là các loại sách khoa học kỹ thuật, và sách chuyên ngành giao thông
vận tải, và các loại sách phục vụ cho các trường đại học.
3- Dự báo thị trường sách, văn hóa phẩm trong những năm tới
Thị trường sách những năm tới có rất nhiều thay đổi cả quy mô lẫn
cơ cấu. Sở dĩ có sự thay đổi này là do nền kinh tế Việt Nam đang dần đi
vào ổn định và phát triển theo cơ chế thị trường. Khi đó sẽ có rất nhiều
các hãng phát hành Nhà xuất bản được ra đời và tung sản phẩm của mình
vào thị trường đồng thời cũng do trình độ dân trí ngày càng cao cho nên
nhu cầu về sách, báo, văn hóa phẩm ngày càng cao mà dự báo thị trường
sách sẽ tập trung ở 3 địa điểm lớn là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Đà
Nẵng, ngoài ra còn một số thành phố khác, nói chung là sản phẩm này sẽ
có mặt trên toàn quốc. Các loại sách ngoại văn, và đặc biệt là các sách
mang tính công nghệ cao như sách về tin học, xây dựng, khoa học kỹ
thuật, môi trường ... Nhưng thị trường lúc này đòi hỏi là giá cả cần phải
được điều chỉnh bởi lúc này sẽ có nhiều Nhà xuất bản, đơn vị, cá nhân sẽ
cạnh tranh trên lĩnh vực này.
Như vậy, trong những năm tới tình hình cạnh tranh giữa các sản
phẩm sách, báo, văn hóa phẩm của các hãng, các Nhà xuất bản, các đơn vị
kinh doanh sách ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy mỗi hãng, mỗi nhà xuất
bản đòi hỏi phải nỗ lực tối đa để có thể tồn tại và cạnh tranh được cới các
đối thủ. Điều này thực hiện được hay không là tùy vào khả năng hoạt
động marketing và thích ứng với thị trường một cách nhạy cảm và nhanh
chóng.
Chuyên đề tốt nghiệp
35
II- MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CĂN BẢN
1- Mục tiêu của Công ty
Tuy đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh sách của Công ty vừa
mang tính chất kinh doanh vừa mang tính tuyên tuyền song sự cạnh tranh
không phải là ít nên việc duy trì và khai thác thị phần là ván đề hàng đầu,
mở rộng thị phần là vấn đề cần thiết nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ sản
phẩm của Công ty. Hiện tại Công ty có xu hướng mong muốn mở rộng thị
phần trong cả nước, nhất là các thành phố lớn, nơi tập trung rất nhiều các
trường Đại học, Công ty, Viện nghiên cứu, cố gắng kiểm soát được số %
thị phần sách, báo trong cả nước.
Về doanh số và lợi nhuận:
Mục tiêu của Công ty ngoài mục đích của Đảng và Nhà nước giao
cho vẫn là tăng doanh số bán và lợi nhuận. Công ty dự kiến từ này đến
năm 2002 làm sao luôn đạt mức doanh thu trên 16 tỷ đồng (không kể
nguồn thu từ ủy thác). Song song với mục tiêu đạt được lợi nhuận thì
Công ty vẫn phải điều chỉnh một mức giá hợp lý cho sản phẩm để có thể
đạt được điều đó Công ty phải tìm cách giảm tối đa một chi phí, như vận
chuyển, lưu thông phân phối.
Về các hoạt động marketing, Công ty có xu hướng là thâm nhập sâu
và phát triển mở rộng thị trường, tăng cường các hoạt động marketing,
xây dựng hệ thống thông tin thị trường hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên ... trong các định
hướng trên thì định hướg tăng cường và hoàn thiện hơn hoạt động
marketing được Công ty cho là nhiệm vụ hàng đầu nếu muốn thâm nhập
sâu và phát triển mở rộng thị trường.
2- Chiến lược marketing căn bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh sách và văn hóa phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh một hay nhiều mặt hàng nào đó
thì cần phải có tư tưởng chiến lược chung. Tư tưởng chiến lược chung
phải bao quát được mọi tình huống có thể xảy ra kể cả tình huống xấu. Có
Chuyên đề tốt nghiệp
36
như vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, không ngỡ ngàng,
bối rối, xáo động trước những biến động của môi trường kinh doanh.
Dựa vào hình hình cụ thể và mục tiêu của Công ty, kết hợp với lý
luận xác lập chiến lược marketing ta có thể xây dựng phương án chiến
lược cho Công ty.
2.1. Chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường
Thực hiện chiến lược này, tức là Công ty đã khai thác tối đa cầu trên
thị trường hiện tại, nắm chắc thị trường đồng thời nâng cao uy tín cho
Công ty, ngăn chanự khả năng cạnh tranh của đối thủ. Các chiến thuật
được sử dụng để thực hiện chiến lược này Công ty có thể sử dụng bao
gồm: giảm giá sản phẩm, quảng cáo nhấn mạnh nhiều lợi ích về sản phẩm
của mình cho từng đoạn thị trường tổ chức gọn nhẹ mạng lưới phân phối
để tăng chiết khấu cho các thành viên bán hàng, đại lý nhằm động viên
khuyến khích họ có chính sách mềm dẻo với khách hàng đẩy nhanh vòng
quay cho Công ty.
2.2. Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường
Theo chiến lược này, Công ty phải tiến hành tìm kiếm khách mới cho
sản phẩm sách, văn hóa phẩm hiện nay của Công ty. Việc khai thác tìm
kiếm khách hàng được thông qua các hoạt động bản thân của Công ty như
các hoạt động triển lãm, quảng cáo, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp và
khuyến mại ...
Đối với các thị trường mới này Công ty phải có những thông tin
chính xác để phân tích đánh giá tình hình sau đó đưa ra những chính sách
chiến lược maketing tối ưu để công việc mở rộng thị trường được tiến
hành một cách thuận lợi
Hiện tại Công ty có 2 thị trường chính là Hà nội và TP Hồ chí minh.
Việc mở rộng thị trường tới là ngoài hai thị trường trên Công ty cần mở
rộng thị trường tới các thành phố khác, có thể liên kết với một số doanh
nghiệp để quy mô mở rộng thị trường ngày càng lớn.
Đó là việc mở rộng thị trường, còn vấn đề phát triển thị trường là
vấn đề quan trọng trong việc thực hiện mục diêu doanh số và lợi nhuận.
Chuyên đề tốt nghiệp
37
Sau khi mở rộng thị trường, Công ty bắt đầu vào công việc phát triển thị
trường, công việc này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực tối đa khả năng của
mình để cho thị trường mục tiêu của mình tồn tại còn phát triển.
2.3. Chiến lược cạnh tranh:
Công ty nghiên cứu và xác định ra các đối thủ cạnh tranh chính,
nắm vững khả năng cũng như sức mạnh và điểm yếu của họ.Từ đó với vị
trí hiện có của mình đưa ra các quyết định về maketing cạnh tranh phù
hợp. Hiện tại đối thủ cạnh tranh của Công ty vẫn chủ yếu là các tổ chức
kinh doanh sách, nhà xuất bản ở Hà Nội và TP Hồ chí minh. C ác chi
nhánh có nhiệm vụ phải xác định thông tin chính xác về đối thủ và trên cơ
sở mục tiêu và làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MAKETING HỖN HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ XUẤT BẢN.
Với các kiểu chiến lược đã được định hướng ở phần trên, trong
phần này sẽ đưa ra các giải pháp về mak
1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sách và văn hoá phẩm, ngoài ra
một số sản phẩm khác, nhưng đây là 2 sản phẩm chính của Công ty. Các
sản phẩm này còn hạn chế về nội dung phát hành tức là chỉ phát hành
những loại sách về khoa học kỹ thuật, nhưng chủ yếu là chuyên ngành
giao thông vận tải cho nên chủng loại sản phẩm không đa dạng, vì vậy cần
đưa ra giải pháp về sản phẩm.
1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm.
Để tạo ra những sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm có chất lượng
cao tức cho ra những loại sách có nội dung và mẫu mã phong phú và đẹp,
đúng với tư tưởng, đường lối mà Đảng và Nhà nước có quy định thì phải
chú ý tới các biện pháp.
Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật san rphẩm, đổi mới công
nghệ sản xuất, Công ty nên xin đề nghịcấp trên cấp thêm vốn để mua các
Chuyên đề tốt nghiệp
38
trang thiết bị,máy móc hiện đại phục vụ cho việc in ấn xuất bản, không
hạn chế nội dung đề tài, cho phép xuất bản tất cả những loại sách đang có
mặt trên thị trường nhưng phải theo tiêu chuẩn đã quy định đối với các
đơn vị kinh doanh và phát hành sách.
- Phải có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có kinh nghiệm
trong việc thiết kế kỹ thuật và triển khai sản xuất và có đội ngũ cán bộ
nghiên cứu các đề tài để nhằm khai thác càng nhiều đề tài càng tốt, phục
vụ cho công tác xuất bản ra các chủng loại sách ngày đa dạng và phong
phú.
Cần quản lý công tác xuất bản một cách chặt chẽ, không được sai
sót,vô nguyên tắc,chỉ được xuất bản những đề tài có nội dung và hình
thức đúng tiêu chuẩn đã quy định. Nghiêm khắc xử lý những ai vi phạm
nguyên tắc và ăn cắp bản quyền xuất bản ở nơi khác về làm bản quyền
xuất bản cho mình. Đây là nguyên tắc chung và Cục xuất bản đã quy định.
1.2. Đối với thị trường:
Trong xu hướng hiện nay, trên thị trường khách hàng thường có nhu
cầu về sách mang tính chất văn hoá truyền thống tuyên truyền đường lối
của Đảng và các loại sách khoa học kỹ thuật, các sách ngoại văn, tin học...
vì thế để có thể thu hút được khách hàng trên đoạn thị trường này thì
Công ty cần thường xuyên sản xuất những loại sách mới, hiện đại và các
sản phẩm này phải mang tính thích nghi hoá tức là các loại sách phải được
in ấn trên những loại giấy tốt, chất lượng cao và Công ty cũng cần đa
dạng hoá sản phẩm nghĩa là tuỳ vào thị hiếu của khách hàng mà Công ty
có thể cho ra đời những cuốn sách mà họ đang mong muốn, tức là phải
luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các loại sách trên thị trường hiện
nay.
Các loại sách ngoại văn, sách tin và các loại sách khoa học nghiên
cứu ở các trường đại học thường được xuất ra và bán với giá khá cao so
với thu nhập của người dân Việt Nam.
Để có thể thâm nhập sâu và mở rộng thị trường, Công ty cần phải:
+ Có phương án cụ thể để giảm chi phí lưu thông.
Chuyên đề tốt nghiệp
39
+ Giảm bớt chi phí phân phối và sản xuất nhằm giảm bớt giá thành
sản phẩm xuống, kích thích khả năng mua hàng của khách hàng.
+ Cần nhập những nguyên vật liệu có chất lượng cao,
+ Cần tăng sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm ngoài sách chuyên
ngành ra, còn có các loại sách về ngoại văn, khoa học kinh tế... phục vụ
cho nhu cầu nghiên cứu ngày càng tăng cho các trường,đặc biệt là các
trường đại học.
2. Chiến lược giá cả:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sách
và văn hoá phẩm, nhưng quy mô hoạt động nhỏ trong khi đó các đơn vị
kinh doanh khác cũng trong lĩnh vực này có kinh nghiệm lâu năm và quy
mô kinh doanh lớn. Vì vậy Công ty là đơn vị đang bước hoạt động trong
cơ chế thị trường. Tuy nhiên họ chưa có một chính sách giá cả nào về sản
phẩm của mình mà giá được định ra theo quy định của cấp trên một cách
cứng nhắc và không có sự nhậy cảm với thị trường.
Để thực hiện các mục tiêu chiên slược mà Công ty đã đựt ra thì
trước hết cần thiết lập một chương trình chiến lược maketing nhằm thâm
nhập và mở rộng thị trường, trong đó có chính sách giá cả: gi á cả được
định ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố như sự cạnh tranh trong ngành,
yếu tố, chi phí thuế của lãi... vì vậy xây dựng được một mức giá tối thiểu
để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi là rất khó khăn. Có thể thực hiện
một số biện pháp sau:
- Hạ giá thành sản phẩm để hạ giá bán sản phẩm và tăng khả năng
tiêu thụ và lợi nhuận: giá thành sản phẩm bao gồm các bộ phận sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ các chi phí khác như vân chuyển, lưu thông, makẻting.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường của đối thủ cạnh
tranh để phục vụ cho việc định gía. Sau khi đã thu thập được các thông tin
Chuyên đề tốt nghiệp
40
trên, Công ty định ra mức ra sao cho thấp hợp mức giá của đối thủ bởi vì
Công ty mới nhảy vào thị trươnfg nên muốn hoà nhập và chiếm lĩnh thị
trường thì bước đầu phải chịu lỗ, đấy là một bước đi chiến lược. Sau khi
sản phẩm của công ty đã có tiếp trên thị trường và nhiều người biết đến
khi đó Công ty sẽ có chính sách giá cả phù hợp với khả năng và vị thế của
mình trên thị trường.
- Công ty có thể định giá theo khu vực khác nhau để từ đó có thểmở
rộng thị trường hơn.
- Tăng tỷ lệ triết khấu cho những khách mua hàng với khối lượng
lớn và định giá khuyến mại đối với một số mặt hàng nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động xúc tiến bán.
- Cần có sự thống nhất giữa giá các chi nhánh tại TP HCM và Đà
Nẵng và ở Hà Nội để đảm bảo một mức giá trên thị trường.
Như vậy, là một doanh nghiệp đang từng bước chập chững bước
vào nền kinh tế thị trường nên không thể tránh khỏi những khó khăn khi
trước đây Công ty chưa thực hiện một chính sách nàocả.Cho nên bước đầu
thực hiện công cuộc đổi mới và hoà n hập vào thị trường còn chậm, việc
áp dụng các chính sách trong maketing hỗn hợp chưa đạt yêu cầu đúng
với tác dụng của nó.
Trong những năm tới Công ty phải nỗ lực tối đa khả năng của mình
để vận dụng các chính sách kinh tế trong nền kinh tế thị trường nhằm mục
đích là Công ty sớm chuẩn kỳ nhịp độ phát triển của các đối thủ có thể
cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường.
3. Chiến lược phân phối:
Đây cũng là một trong những vấn đề mà Công ty cần phải thực hiện
một cách có hiệu quả trong những năm tới, trong hoạt động phân phối của
Công ty còn rất yếu. Các kênh của Công ty hoạt động còn rất đơn giản,
ngoài các đại lý chính ở chi nhánh TP HCM và TP Hà Nội, thì Công ty
chưa hề có một đại lý chính thức nào trên thị trường. Các kênh phân phối
của Công ty là do cấp trên chỉ định đặt ở đâu., còn Công ty chưa có một
chính sách nào hay chiến lược nào về phân phối bởi khả năng và quy mô
Chuyên đề tốt nghiệp
41
kinh doanh của Công ty còn kém và thấp nên họ chưa thích ứng với thị
trường ngay được mà họ cần phải có thời gian để nghiên cứu, nỗ lực đưa
ra các giải pháp để thực hiện chúng nhằm đạt được mục tiêu trên là mỏư
rộng kênh phân phối một cách khoa học và hợp lý, vì vậy Công ty cần tập
trung vào giải quyết một số vấn đề sau:
+ Thiết lập thêm nhiều cửa hàng, đại lý bán lẻ ở các thành phố lớn
để tạo mắt xích trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức đội ngũ bán hàng để đặt mối quan hệ khai thác trực tiếp
các kênh ngắn với các thư viện trường ĐH, đây cũng là một thị trường
còn đang bỏ ngỏ.
+ Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi từ phía khách hàng thông
qua kênh phân phối để phục vụ cho hoạt động maketibng.
- Tạo lập các mối quan hệ với khách hàng thông qua phân phối. Đó
là những vấn dề mà Công ty cần phải quyết định một cách nhanh chóng
và hiệu quả, hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm để thực hiện mục
tiêu chiến lược là mở rộng thị trường, đến doanh số và lợi nhuận cao.
Trong tư tưởng đường lối đổi mới của Công ty vẫn còn có một số ý
tưởng cổ hủ, lạc hậu và thành kiến với cơ chế thị trường do họ vẫn còn tư
tưởng thời kỳ tập trung bao cấp, vì vậy công ty cần có thêm công tác đào
tạo, huấn luyện và tuyển chọn những nhân tố mới cho Công ty mình và
đào thải những ai có tư tưởng chậm tiến ngăn cản sự phát triển của công
ty.
Chính điều đó đã làm giảm đi tính nhạy cảm của công ty với thị
trường, qua mấy năm hoạt động trong cơ chế thị trường họ chỉ đạt được
những mục tiêu được giao tức là công ty chưa có cơ hội để mở rộng thị
trường.
Để cố gắng thực hiện mục tiêu trên, trong những năm tới công ty
cần phải hoạt động một cách tích cực và năng nổ hơn nữa với cơ chế thị
trường thông qua các chính sách về kinh tế mà chủ yếu là chính sách mở
rộng thị trường và cạnh tranh với đối thủ của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
42
Trở lại với chiến lược phân phối, công ty cần phải nghiên cứu các
hoạt động maketing phân phối và họ luôn phải đầu tư kinh phí cho hoạt
động này, thực hiện chiến lược này tức là công ty đã giải quyết được một
phần trong chiến lược mở rộng thị trường, các sản phẩm của công ty đã có
mặt trên hầu hết các đại lý, cửa hàng, chi nhánh trên cả nước. Tóm lại đây
là một chiến lược quan trọng để tạo thành chiến lược maketing hỗn hợp
cho công ty
4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp:
Chiến lược này bao gồm các hoạt động như quảng cáo, khuyến
khích xúc tiến bán, maketing trực tiếp.
Nhà xuất bản giao thông vận tải là một đơn vị sản xuất kinh doanh
sách và xuất bản phẩm, trải qua bao năm hoạt động đến nay, hoạt động
quảng cáo cũng như tuyên truyền của Công ty còn yếu và mờ nhạt, hoạt
động này chưa được trú trọng và định hình trong công ty. Có nhiều khách
hàng có nhu cầu nhưng còn chưa được biết đến tiếng tăm của doanh
nghiệp và có thể nhằm đạt hiệu qủa kinh doanh cao của công ty cần trú
trọng rất nhiều và đặc biệt nhấn mạnh hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
Mấy năm gần đây công ty đã từng bước đổi mới và đạt được một số
thành tích đáng khen ngợi, tuy nhiên các sản phẩm và thị phần của Công
ty trên thị trường là rất hạn chế, chưa có quy mô lớn, là một đơn vị kinh
doanh cũng như các hãng, các nhà xuất bản khác mà vị thế của mình luôn
bị lép vế so với các đối thủ cạnh tranh. Nếu tình trạng này kéo dài thì sản
phẩm của công ty sẽ không tiêu thụ được và không đạt được mục tiêu
doanh số và lợi nhuận, trong khi đó đối thủ cạnh tranh sớm hiểu ra tác
dụng của công tác hoạt động maketing như thế naò và họ đã áp dụng triệt
để những khả năng và lợi thế có thể có để tung ra sản phẩm của mình ra
thị trường ngày càng nhiều và mức độ tiêu thụ ngày càng cao. trong tình
hình như vậy nếu công ty không có những chính sách cụ thể tung sản
phẩm của mình ra thị trường ngày càng nhiều và mức độ tiêu thụ ngày
càng cao. Trong tình hình như vậy nếu công ty không có những chính
sách cụ thể để khắc phục bớt những khó khăn và tồn tại thì vị thế của
mình và có thể cạnh tranh được với các đối thủ.
Chuyên đề tốt nghiệp
43
Vì vậy công ty cần đưa ra những biện pháp tối ưu về các chính sách
đặc biệt là chính sách hoạt động maketing để tránh tình trạng tụt hậu của
công ty.
Một trong những chính sách chiến lược quan trọng đó là chiến lược
xúc tiến hỗn hợp: đấy là một trong 4 công cụ chủ yếu của maketing -
mix.Muốn gây dựng uy tín và tiếng tăm của mình trên thị trường thì cần
phải tiến hành các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, khuyến mãi, xúc
tiến bán.
Quảng cáo: Công ty có thể trích ra một phần kinh phí dành cho việc
quảng cáo bằng các phương tiện quảng cáo đa dạng, công ty có thể kết
hợp phát triển quảng cáo giới thiệu về Công ty trong những ấn phẩm ở các
cửa hàng. Công ty có thể tham gia các hội chợ triển lãm về sách để tìm
kiếm thêm khách hàng.,
Tổ chức các hoạt động khác xúc tiến bán trong các hội chợ triển
lãm sách nhằm tăng thêm sự chú ý của khách hay như giảm giá, quà tặng
kèm theo ... để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức các chương trình khuyến mãi đặc biệt và tổ chức hoạt động
dịch vụ như giao sách tận nhà, tìm kiếm các loại sách của nhà xuất bản,
theo yêu cầu của khách hàng đơn lẻ.
Thường xuyên tổ chức phân tích các yếu tố từ thị trường và môi
trường maketing.
Như vậy hoạt động xúc tiễn hỗn hợp sẽ giúp cho công ty mở rộng
thị trường và có nhiều khách hàng được biết đến như một điều tất yếu và
sẽ giúp cho công ty có khả năng cạnh tranh với các đối thủ để nhằm mục
tiêu doanh số và lợi nhuận thị trường và khách hàng.
Nói tóm lại, qua sự đánh giá và phân tích đưa ra các giải pháp về
maketing - mix, ta nhận thấy hoạt động maketing - mix là yếu tố sống còn
của doanh nghiệp khi họ đang có nguy cơ bị tụt hậu và có khả năng bị đào
thải ra khỏi nền kinh tế thị trường, thực hiện các giải pháp trên là việc làm
sáng suốt và có mục đích nhằm phát triển công ty ngày một mạnh hơn, và
có khả năng nhạy cảm, thích ứng với thị trường một cách nhanh chóng để
Chuyên đề tốt nghiệp
44
làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ và trở thành một trong các
đơn vị kinh doanh với quy mô lớn và có vị thế trên thị trường.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC:
1. Với nhà xuất bản giao thông vận tải:
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay chưa thạt hợp lý, không phát
huy hết vai trò của các cán bộ nghiệp vụ có chức năng do vậy cần phải
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty sao cho phù hợp với trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của từng người.
Cần có chế độ quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, tiền thưởng cho
CBCNV có thành tích xuất sắc.
2.Một số kiến nghị:
Nhà xuất bản giao thông vận tải ngoài chức năng kinh doanh Công
ty còn làm nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các kiến thức đang được các
trường đại học có nhu cầu nghiên cứu và các đơn vị kinh doanh khác.
Trong chủ trương mà Bộ giao thông vận tải dể ra cho nhà xuất là
chỉ xuất bản những loại sách và văn hoá phẩm theo mảng truyền thống
giao thông vận tải. Vì vậy số lượng đề tài sách và chủng loại sản phẩm
không phong phú, vì vậy trong những năm tới Bộ nên cho phép nhà xuất
bản tự quyết định về quá trình sản xuất kinh doanh của mình,mở rộng tầm
nhìn ra thị trường tăng cường sản xuất nhiều chủng loại sách để sản phẩm
của Công ty đa dạng và phong phú nhưng vẫn xuất bản theo tiêu chuẩn đã
quy định.
Một điều nữa là Công ty cần có chính sách giá cả để điều chỉnh giá
sao cho hợp lý, không cao quá, không thấp quá đúng với chất lượng nội
dung sản phẩm.
Tăng cường công tác hoạt động maketing tìm kiếm thêm thị trường
mục tiêu và khách hàng mục tiêu. Công ty cần đề ra các chiến lược cụ thể
như chiến lược thị trường và các chiến lược khác, phải xác định một cách
chính xác các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh để đưa ra
quyết định chính xác nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp
45
Trong cơ cấu bộ máy của công ty chưa có một người nào được đào
tạo cơ bản về maketing, các hoạt động maketing do giám đốc chỉ đạo. Vì
vậy hạn chế về khả năng nghiên cứu thị trường. Trong những năm tới
công ty cần tuyển một số nhân viên, chuyên gia nghiên cứu maketing có
kinh nghiệm và công ty chưa có một phòng ban nào hoạt động maketing
một cách độc lập mà các phòng ban đều hoạt động từ A - Z, vì vậy chúng
ta cần tách các hoạt động maketing ra bằng cách lập một phòng maketing
chuyên nghiên cứu về thị trường và các sản phẩm sách, báo, văn hoá
phẩm.
Và Công ty cần lập thêm một phòng kinh doanh để rạo ra sức mạnh
hoạt động của Công ty.
Đảng và Nhà nước, Bộ chủ quản cũng cần quan tâm giúp đỡ, đầu tư
vốn, kỹ thuật cho sự phát triển của Công ty, khuyến khích và khen thưởng
nếu công ty hoàn thành các chỉ tiêu mà đã được đề ra, để tạo ra tinh thần
phấn khích cho cán bộ CNV, họ có nhiệt huyết với công việc của mình,
giúp cho công ty luôn đứng vững, phát triển trên thị trường.
KẾT LUẬN
Nhà xuất bản giao thông vận tải với nhiệm vụ và chức năng được
Đảng và Nhà nước giao từ lúc khởi đầu đến nay đã trải qua bao thăng
trầm trong nền kinh tế có nhiều biến động, từ một môi trường là nền kinh
tế tập trung bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi một mặt về cơ cấu tổ chức hành
chính cho đến định hướng chiến lược cho Công ty. Đây quả thực là bài
toán kinh tế khó không dễ gì giải quyết ngay được. Song với sự nỗ lực và
quyết tâm của công ty cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng sự
giúp đỡ của các tổ chức ban ngành liên quan. Công ty đã gặt hái được
nhiều thành công. Song đấy mới chỉ là thành công bước đầu. Để phát triển
lâu dài thì công ty cần chú trọng đến công tác hoạt động marketing hơn.
Với tư cách là sinh viên thực tập tại công ty trong một thời gian ngắn
nhưng với những kiến thức đã học trong 4 năm học. Bài viết này tác giả
Chuyên đề tốt nghiệp
46
xin đóng góp một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện ở một mức độ nhất
định về chiến lược giải pháp marketing cho công ty. Tuy nhiên, do thời
gian và năng lực thực tế còn hạn chế nên bài viết này mới chỉ đề cập đến
một số vấn đề cơ bản về vận dụng marketing vào hoạt động kinh doanh
sách, văn hóa phẩm của nhà xuất bản và tất yếu khó tránh khỏi những
thiếu sót trong cách nhìn nhận. Rất mong được sự góp ý và bổ sung của
các thầy cô giáo trong khoa marketing cũng như tập thể các bạn để hoàn
thiện hơn chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tác giả bài viết này xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ của cô giaó Nguyễn Thu Thuỷ và các thầy cô trong
Khoa Marketing, cám ơn sự giúp đỡ của các cô chú ở Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, cùng các bạn đã giúp đỡ tận tâm và nhiệt tình để tác giả
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 6 năm 1999
Sinh viên thực hiện: Mạc Đình Sâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing căn bản
Tài liệu dịch của Philip Kotler - NXB Thống kê
2. Quản trị Marketing
Tài liệu của Philip Kotler - NXB Thống kê
3. Marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp
Trương Đình Chiến - PGS. PTS Tăng Văn Bền - NXB Thống kê
4. Marketing
PTS. PTS Trần Minh Đạo
5. Chiến lược và sách lược kinh doanh
Garry D. Smith - NXB Thống kê.
Chuyên đề tốt nghiệp
47
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Những lý luận chung về marketing trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
3
I/ Hoạt động marketing trong doanh nghiệp 3
1. Các khái niệm cơ bản về marketing 3
2. Vai trò và vị trí của marketing hoạt động kinh doanh 4
3. Chiến lược marketing hỗn hợp (marketing - mix) 6
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
1. Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh 9
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh 11
III/ Đặc điểm marketing trong doanh nghiệp 11
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu 12
2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp 13
IV/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh sách, báo, văn hoá
phẩm
14
1. Tình hình thị trường sách báo 15
2. Cung - cầu thị trường sách, báo 15
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu về sản phẩm sách báo trên
thị trường
16
Chương II: Thực trạng kinh doanh sách và văn hoá phẩm
của nhà xuất bản giao thông vận tải
17
I/ Sự hình thành và phát triển của nhà xuất bản 17
1. Lịch sử hình thành 17
2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà xuất bản 18
3. Điều kiện kinh doanh của nhà xuất bản 19
4. Đặc điểm kinh doanh của công ty 23
5. Đặc điểm về thị trường khách hàng của công ty 23
II/ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà xuất bản 24
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà xuất bản 24
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà xuất bản 25
Chuyên đề tốt nghiệp
48
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy
năm qua, lấy năm 1998 làm tiêu chuẩn đánh giá
26
4. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu năm 1999 28
III/ Thực trạng hoạt động marketing trong sản xuất kinh doanh
của nhà xuất bản
30
Chương III: Các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà xuất bản giao
thông vận tải
32
I. Đánh giá hoàn cảnh, điều kiện của nhà xuất bản giao thông
vận tải
32
1. Về thị trường 32
2. Môi trường kinh doanh của nhà xuất bản 34
3. Dự báo thị trường sách, văn hoá phẩm trong những năm tới 36
II/ Một số định hướng chiến lược marketing căn bản 37
1. Mục tiêu của công ty 37
2. Chiến lược marketing căn bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh sách và văn hoá phẩm
38
III. Một số giải pháp marketing hỗn hợp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà xuất bản
40
1. Chiến lược sản phẩm 40
2. Chiến lược giá cả 42
3. Chiến lược phân phối 43
4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 45
IV. Một số giải pháp khác 47
1. Với nhà xuất bản giao thông vận tải 47
2. Một số kiến nghị 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar26_8807.pdf