Tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong kinh doanh thương mại ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 1
LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một công cụ rất quan trọng cho
các công ty kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên để hiểu cho được và đúng bản
chất của Marketing thì không phải đơn giản, thậm chí ngay cả những người
đứng đầu của các công ty lớn và nhất là các công ty Nhà nước cũng cho
rằng Marketing là huy động lực lượng bán hàng của mình vào thị trường để
bán tất cả những thứ gì mà công ty làm ra. Quan niệm như vậy sẽ dẫn đến
thảm hoạ cho công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty vật tư vận tải và xây dựng công
trình giao thông (TRANCO) với mong muốn được sử dụng những kiến
thức đã học góp phần làm tăng năng lực Marketing tại công ty TRANCO,
người viết xin chọn đề tài : "Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong
kinh doanh thương mại ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình
giao thông" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Công ty TRANCO có nhiều lĩnh vực kinh...
64 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong kinh doanh thương mại ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 1
LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một công cụ rất quan trọng cho
các công ty kinh doanh hiện đại. Tuy nhiên để hiểu cho được và đúng bản
chất của Marketing thì không phải đơn giản, thậm chí ngay cả những người
đứng đầu của các công ty lớn và nhất là các công ty Nhà nước cũng cho
rằng Marketing là huy động lực lượng bán hàng của mình vào thị trường để
bán tất cả những thứ gì mà công ty làm ra. Quan niệm như vậy sẽ dẫn đến
thảm hoạ cho công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty vật tư vận tải và xây dựng công
trình giao thông (TRANCO) với mong muốn được sử dụng những kiến
thức đã học góp phần làm tăng năng lực Marketing tại công ty TRANCO,
người viết xin chọn đề tài : "Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong
kinh doanh thương mại ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình
giao thông" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Công ty TRANCO có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, do vậy đề tài
này chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần:
Chương 1:Thị trường các loại vật tư vận tải, xây dựng công trình và
kết quả kinh doanh của công ty TRANCO
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty TRANCO
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện các giải pháp marketing
Người viết xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Hữu Lai đã giúp đỡ
dìu dắt tận tình giúp cho người viết có thể hoàn thành được chuyên đề tốt
nghiệp này. Đồng thời cũng xin cảm ơn phòng kinh doanh của công ty
TRANCO đã tạo điều kiện thuận lợi cho người viết trong quá trình thực tập
tại đây.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 2
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG CÁC LOẠI VẬT TƯ VẬN TẢI, XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRANCO
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC LOẠI VẬT TƯ VẬN TẢI,
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Phân loại hàng vật tư
Các tổ chức mua rất nhiều chủng loại hàng và dịch vụ khác nhau.
Việc phân loại hàng vật tư theo công dụng sẽ đưa ra những chiến lược
Marketing thích hợp trên thị trường vật tư công nghiệp. Hàng vật tư công
nghiệp có thể phân loại theo sự tham gia của chúng vào quá trình sản xuất
và giá trị tương đối của chúng. Ta có thể phân ra thành bao nhóm:
- Vật liệu xây dựng và phụ tùng
- Những hạng mục cơ bản
- Vật tư phụ và dịch vụ
* Vật liệu và phụ tùng: những thứ hàng tham gia toàn bộ vào sản
phẩm của nhà sản xuất. Những ví dụ về vật liệu và phụ tùng là những vật
liệu thành phần,( ví dụ sắt, sợi, xi măng ,dây điện, nhựa đường) và phụ tùng
(ví dụ động cơ nhỏ,vỏ xe, vật đúc). Các vật liệu thành phần thường được
gia công tiếp, chẳng hạn như gang phải được luyện thành thép,sợi được dệt
thành vải. Do các thành phần vật liệu này đã được tiêu chuẩn hoá, nên
thông thường giá cả và mức độ tin cậy vào người cung ứng là những yếu tố
quan trọng nhất đối với việc mua hàng. Các phụ tùng tham gia toàn bộ vào
các thành phẩm và không thay đổi hình dạng, như các động cơ điện nhỏ
được lắp vào máy hút bụi chân không vỏ xe lắp vào các xe ôtô. Hầu hết các
vật liệu phụ tùng được bán trực tiếp cho người sử dụng công nghiệp theo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 3
các đơn đặt hàng thường được đưa trước một năm, hay sớm hơn. Giá cả và
dịch vụ là những vấn đề marketing quan trọng còn nhãn hiệu và quảng cáo
có xu hướng trở thành ít quan trọng hơn.
Hạng mục cơ bản : là những thứ hàng có tuổi thọ dài tạo thuận lợi
cho việc phát triển và quản lý thành phẩm, Chúng có hai nhóm công trình
và thiết bị.
Công trình bao gồm phần xây dựng ví dụ nhà xưởng và văn phòng
và trang bị ví dụ máy phát điện máy dập lỗ, máy tính, thang máy. Công
trình là phần mua sắm chủ yếu, chúng thường được mua trực tiếp từ người
sản xuất sau một thời gian thương lượng dài. Những người sản xuất sử
dụng lực lượng bán hàng giỏi, thường những người bán hàng phải có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Người sản xuất phải luôn sẵn sàng thiết kế
theo yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo những dịch vụ hậu mãi. Việc quảng cáo
có được sử dụng nhưng ít quan trọng hơn nhiều so với việc bán hàng trực
tiếp
Thiết bị bao gồm những thiết bị lưu động của xưởng máy và công
cụ (ví dụ, máy đánh chữ bàn làm việc). Những kiểu trang thiết bị này
không trở thành một bộ phận của thành phẩm. Chúng chỉ hỗ trợ cho quá
trình sản xuất, chúng có tuổi thọ ngắn hơn các công trình, nhưng dài hơn so
với tuổi thọ của các vật tư phụ. Tuy có một số nhà sản xuất thiết bị bán trực
tiếp, nhưng thông thường thì họ sử dụng những người trung gian, bởi vì thị
trường phân tán về mặt địa lý, người mua rất đông và đơn đặt hàng nhỏ.
Chất lượng, tính năng, giá cả và dịch vụ là những vấn đề quan trọng trong
công việc lựa chọn người bán. Lực lượng bán hàng có xu hướng quan trọng
hơn quảng cáo mặc dù quảng cáo có thể sử dụng một cách có hiệu quả.
Vật tư phụ và dịch vụ : là những thứ hàng có tuổi thọ ngắn tạo
thuận lợi cho việc phát triển và quản lý thành phẩm nói chung.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 4
*Vật tư phụ có hai loại : Vật tư phục vụ sản xuất (ví dụ, các chất
bôi trơn, than, giấy đánh máy, bút chì) và vật tư bảo trì sửa chữa (sơn ,đinh,
chổi). Vật tư phụ tương đương như hàng dùng ngay trong công nghiệp và
chúng thường được mua sắm một cách dễ dàng bằng phương thức tái đặt
hàng. Chúng thường được bán qua trung gian, bởi vì khách hàng rất đông
và phân tán về mặt đại lý, giá trị đơn vị của những thứ hàng này thấp. Giá
cả và dịch vụ là những vấn đề quan trọng vì các mặt hàng được tiêu chuẩn
hoá hoàn toàn và ít có sự ưa thích nhãn hiệu.
Dịch vụ kinh doanh bao gồm dịch vụ bảo trì và sửa chữa (ví dụ, lau
chuì cửa sổ, sửa chữa máy tính) và dịch vụ tư vấn ví dụ tư vấn về pháp luật
,quản lý quảng cáo. Dịch vụ bảo trì và sửa chữa thường được thực hiện
theo hợp đồng. Dịch vụ bảo trì thường do những người sản xuất những
thiết bị độc đáo đảm nhận. Dịch vụ tư vấn thường cần đến trong trường hợp
mua sắm phục vụ nhiệm vụ mới và người mua vật tư lựa chọn người cung
cấp trên cơ sở uy tín và con người của họ.
Như vậy ta đã thấy rằng đặc điểm của sản phẩm sẽ có ảnh hưởng
quan trọng đến chiến lược Marketing. Đồng thời chiến lược Marketing
cũng còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nữa, như giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm, chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và điều kiện kinh
tế.
2. Đặc điểm về khu vực thị trường
Các loại hàng vật tư vận tải và xây dựng công trình do tính chất và
đặc điểm là những loại hàng hoá bán chủ yếu cho các khách hàng công
nghiệp, số lượng mua một lần lớn, quan hệ giữa người mua và người bán
chặt chẽ, điều này ảnh hưởng đến đặc điểm về khu vực thị trường của
những công ty kinh doanh các loại hàng hoá này.
Các loại hàng vật tư vận tải, xây dựng công trình có khu vực thị
trường rất rộng lớn, và phân tán về mặt địa lý. Các khách hàng thường ở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 5
khu vực khác nhau về mặt địa lý. Điều này đã làm cho chi phí vận chuyển
sản phẩm tăng lên rất lớn, trong khi đó các loại hàng vật tư cho vận tải và
xây dựng bao giờ khách hàng cũng đòi hỏi công ty phaỉ vận chuyển đến tận
chân công trình. Do vậy kinh doanh loại mặt hàng này là khó và có nhiểu
rủi ro.
Hiện nay với tốc độ đô thị hoá của Việt Nam rất cao, xuất hiện
thêm nhiều khu dân cư và các đô thị với dẫn đến việc đầu tư xây dựng cho
các cơ sở hạ tầng giao thông. Đây là một cơ hội lớn cho ngành vật tư vận
tải. Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của ngành này là có khu vực thị
trường rộng lớn và mỗi khu vực thị trường lại có những đặc điểm về địa lý,
khí hậu, địa hình khác nhau dẫn đến đòi hỏi, yêu cầu các loại vật tư cho
mỗi khu vực cũng khác nhau.
Hiện nay các loại hàng vật tư vận tải và xây dựng công trình giao
thông như nhựa đường ắc quy, linh kiện lắp ráp ôtô…thì nền công nghiệp
trong nước chưa thể đáp ứng được do đó hầu hết vẫn phải nhập khẩu từ
nước ngoài về đáp ứng cho nhu cầu trong nước.
3. Đặc điểm khách hàng trên thị trường
Một đặc diểm quan trọng của thị trường các loại vật tư đó là hầu hết
các khách hàng của công ty đều là các khách hàng công nghiệp. Hành vi
mua công nghiệp rất phức tạp nó là sự tác động qua lại hiện hoặc ẩn của
việc ra quyết định từng bước, thông qua đó các trung tâm lợi nhuận chính
thức hay không chính thức được đại diện bởi các đại biểu có thẩm
quyền.:(1) Xác định sự cần thiết về các loại vật tư, (2) tìm và xác định các
nhà cung cấp tiềm tàng, (3) đánh giá marketing-mix (4) đàm phán và đi tới
thoả thuận về các điều khoản mua, (5) hoàn thành việc mua (6) đánh giá
chất lượng mua hàng đối với việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Như vậy hành vi mua công nghiệp không chỉ đơn giản là hành động
mà ai đó tiến hành, mà giữa những người mua, người sử dụng, những
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 6
người có ảnh hưởng người cung cấp và những người khác. Mua là một
bước thực hiện của toàn bộ quá trình ra quyết định vì thế hiếm khi nó là
hành động đơn độc của chính nó.
Các khách hàng của thị trường vật tư hầu hết đều là các tổ chức, các
công ty, doanh nghiệp khác do đó quyết định mua rất phức tạp, liên quan
đến nhiều phòng ban và nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua.
3.1. Những người tham gia vào thị trường mua các loại vật tư vận tải xây
dựng công trình.
Họ là các công ty kinh doanh thương mại, các công ty xây dựng,
các công ty vận tải.. Thị trường này thì người mua có một số đặc điểm khác
biệt so với thị trường hàng tiêu dùng. Thông thường trên thị trường này có
ít người mua hơn tuy nhiên họ là những người mua lớn với số lượng đặt
mua lớn và giá trị cao cho một đơn đặt hàng. Quan hệ giữa khách hàng và
người cung ứng rất chặt chẽ do có ít khách hàng và tầm quan trọng cùng
quyền lực của những khách hàng tầm cỡ. Người cung ứng thường sẵn sàng
cung cấp hàng hoá theo ý khách hàng cho từng nhu cầu của doanh nghiệp
khách hàng. Các hợp đồng đều đổ dồn về những người cung ứng nào đảm
bảo được những quy cách kỹ thuật và yêu cầu giao hàng của người
mua.Những người đi mua hàng đều là những người chuyên nghiệp,họ đều
là những người có trình độ chuyên môn được đào tạo, họ học tập suốt đời
để hành nghề của mình sao cho mua hàng có lợi nhất.
Trong quá trình ra quyết định mua có nhiều người ảnh hưởng đến
việc mua hàng.Nó phụ thuộc nhiêù vào yêu cầu của các công trình xây
dựng giao thông. Do đó các công ty bán hàng phải cử những đại diện bán
hàng được đào tạo kỹ và thường là cả những tập thể bán hàng để làm việc
với những người mua có trình độ nghiệp vụ giỏi.Mặc dù quảng cáo, kích
thích tiêu thụ và tuyên truyền giữ một vài trò quan trọng trong những biện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 7
pháp khuyến mãi các loaị hàng vật tư vận tải và xây dựng công trình,
nhưng việc bán hàng trực tiếp vẫn là công cụ Marketing chính.
3.2. Những người tác động vào quá trình mua các mặt hàng vật tư vận
tải và xây dựng
- Người sử dụng: là những người có nhu cầu đổi mới trang thiết bị
cho vận tải, sắm mới phương tiện vận tải và các chủ đầu tư xây dựng
- Người ảnh hưởng: là những người có ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm. Họ thường giúp xác định quy cách kỹ thuật và cung cấp thông tin
để đánh giá các phương án. Các nhân viên kỹ thuật, kỹ sư là người ảnh
hưởng quan trọng.
- Người quyết định: là những người quyết định về yêu cầu của vật
tư hoặc nhà cung cấp vật tư.
- Người phê duyệt thường là người người đứng đầu phê chuẩn
những đề nghị của người quyết định hay người mua.
- Người mua: là người chính thức lựa chọn người cung ứng và
thương lượng những điều kiện mua hàng.
4. Đặc điểm về sản phẩm
Nhân tố quyết định của bất kỳ công ty Marketing công nghiệp thành
đạt nào là sự phát triển và đưa ra liên tục sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
được nhu cầu khách hàng và đạt được những mục tiêu của công ty. Trên thị
trường vật tư cũng vậy, sản phẩm và dịch vụ mới chiếm phần quan trọng
trong sản lượng bán và lợi nhuận. Chiến lược sản phẩm là một yếu tố
Marketing - Mix quan trọng trong thị trường vật tư và sẽ còn rất quan trọng
trong tương lai. Sở dĩ như vậy vì sản phẩm trong thị trường vật tư có những
đặc điểm khác so với thị trường hàng tiêu dùng. Chiến lược sản phẩm của
thị trường vật tư liên quan tới các vấn đề như là xác định các chính sách sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 8
phẩm chủ yếu của công ty, thiết lập những mục tiêu sản phẩm cụ thể phù
hợp với các mục tiêu Marketing đã xác định từ trước đó.
Bảng 1: So sánh nhân tố chiến lược trong thị trường tiêu thụ và
thị trường vật tư
Yếu tố Thị trường tiêu dùng Thị trường vật tư
Sự quan trọng của sản
phẩm trong Marketing
hỗn hợp
Quan trọng nhưng yếu
tố giá cả và xúc tiến
mạnh hơn
Rất quan trọng, nhiều
khi quan trọng hơn các
yếu tố khác của
Marketing - Mix
Người mua và người
sử dụng
Người mua và người sử
dụng thường cùng là
một
Người mua vật tư ít khi
là người sử dụng
Các hoạt động hỗ trợ
sản phẩm
Quan trọng trong một
vài sản phẩm tiêu dùng
lớn nhưng không tôn
tại trong nhiều sản
phẩm khác
Thường được coi trọng
bởi vì nhiều khách hàng
bao gồm cả sự hỗ trợ
trong các quy cách mua
đòi hỏi của họ
Đóng gói Cả cho mục đích bảo
vệ và xúc tiến
Chủ yếu cho mục đích
bảo vệ hơn là xúc tiến
Các đặc tính hấp dẫn
bề ngoài như là màu
sắc, hình dáng
Thường cần thiết cho
sự thành công của sản
phẩm
Thường không quan
trọng với phần lớn sản
phẩm
Quy cách cụ thể Chung chung thậm chí
với các sản phẩm lớn
Sản phẩm thường được
thiết kế theo quy cách
yêu cầu của khách hàng
công nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 9
Sự quan trọng của
nghiên cứu Marketing
Thường là một nhân tố
lớn trong sự phát triển
sản phẩm mới
Thường không là yếu tố
chỉ đạo trong sự phát
triển sản phẩm mới
Do đặc điểm về sản phẩm của thị trường vật tư có những khác biệt
so với thị trường hàng tiêu dùng như vậy nên hoạt động marketing của các
công ty kinh doanh vật tư vận tải và xây dựng công trình xây dựng có
những nét đặc thù riêng.
Các loại mặt hàng vật tư vận tải và xây dựng công trình thường bán
cho các khách hàng công nghiệp mua về để phục vụ cho mục đích kinh
doanh ít khi họ mua về để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của Doanh
nghiệp mình. Hiện nay lĩnh vực vận tải của Việt Nam đang phát triển rất
mạnh bằng việc phát triển hệ thống vận tải công cộng như xe khách, xe
bus do đó nhu cầu về vật tư cho vận tải như săm lốp ôtô và phụ tùng thay
thế đang rất có tiềm năng phát triển. Vật tư cho ngành xây dựng giao thông
như nhựa đường đang có nhu cầu rất lớn, tuy nhiên loại mặt hàng này đang
chủ yếu là phải nhập khẩu và việc vận chuyển bảo quản thì phải sử dụng,
những phương tiện và thiết bị chuyên dụng đặc biệt do đó các Doanh
nghiệp kinh doanh loại mặt hàng này chưa có nhiều đã mở ra cơ hội lựa
chọn kinh doanh.
Các loại sản phẩm vật tư vận tải và xây dựng có những đặc tính kỹ
thuật, tính năng phải có những người có trình độ chuyên môn hiểu biết và
được đào tạo thì mới có thể kinh doanh hay mua chúng do đó quá trình mua
bán loại mặt hàng này đòi hỏi phải thông qua nhiều khâu kiểm định về mặt
kỹ thuật chặt chẽ thì khách hàng mới chấp nhận ký hợp đồng mua. Việc
bán chúng chủ yếu là nhờ bán hàng cá nhân trực tiếp, chứ không thể bán
chúng trên cửa hàng cho khách hàng xem.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 10
5. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình, là điều kiện cực kỳ
quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing có hiệu quả. Công ty phải
thường xuyên so sánh các sản phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt
động khuyến mãi của mình đối với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy mà họ
có thể phát hiện được những lĩnh vực mình có ưu thế cạnh tranh hay bị bất
lợi trong cạnh tranh.
Tất cả các công ty phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh của
mình ngang với khách hàng mục tiêu.
Do đặc điểm về sản phẩm của thị trường vật tư vận tải và xây dựng
nên cạnh tranh trên thị trường này cũng có những nét đặc thù. Các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường thường là các đối thủ cạnh tranh lớn, có nguồn
lực mạnh, mức độ chuyên môn hoá cao.
Tuy thị trường vật tư vận tải và xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá
nhưng việc mua hàng thường là dựa vào mối quan hệ, làm ăn lâu dài, các
nhà cung ứng lớn, có uy tín trên thị trường, bởi vậy chỉ có thể tăng mức
tiêu thụ bằng cách giành giật các hợp đồng từ các đối thủ cạnh tranh của
công ty.
Các công ty hoạt động kinh doanh trên thị trường vật tư vận tải xây
dung hiện nay chủ yếu là các công ty thuộc Bộ giao thông vận taỉ ngoài ra
có một số các công ty thuộc Bộ thương mại hay Bộ xây dựng nhưng những
nhà cung ứng lớn vẫn chủ yếu là các công ty xuất nhập khẩu của Bộ giao
thông vận tải.
Như vậy hầu hết các công ty này đều là các Doanh nghiệp Nhà
nước, cạnh tranh với nhau quyết liệt để giành giật được các hợp đồng về
cho mình. Do hầu hết các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đều là các
Doanh nghiệp Nhà nước, điều đó đã tác động đến chiến lược cạnh tranh
của các công ty. Các công ty này vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế ràng buộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 11
bởi các cơ quan chủ quản. Do đó các công ty này vẫn còn thụ động, kém
linh hoạt trong kinh doanh. Việc quan tâm đúng mức cho cạnh tranh vẫn
còn là bị bỏ ngỏ, mặc dù đó là một yếu tố quan trọng đưa công ty tới thành
công trong điều kiện kinh doanh ngày nay. Một điều đặc biệt quan trọng
cho vấn đề cạnh tranh trên thị trường này là cạnh tranh giữa các nhãn hiệu
không phải là chủ yếu, lựa chọn sản phẩm của nhà cung ứng này hay nhà
cung ứng khác, chủ yếu là dựa vào giá cả và dịch vụ bán hàng chỉ trừ một
số loại phụ tùng ôtô săm lốp…
Do đó các đối thủ cạnh tranh thường tập trung mạnh vào việc cố
gắng giảm giá và tăng dịch vụ bán hàng cho khách nhằm thu hút khách
hàng.
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRANCO
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tranco
Trong quá trình phát triển nền kinh tế của một quốc gia, vấn đề đầu
tiên tạo tiền đề cho quá trình phát triển đó có cơ sở hạ tầng, khi có cơ sở hạ
tầng vững chắc, các ngành nghề khác trong nền kinh tế sẽ được đầu tư và
phát triển. Dựa trên cơ sở lý luận này, có thể khẳng định vị trí quan trọng
đặc biệt của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế thị trường. Công ty
vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Công ty Tranco
đã có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài trước khi có tên chính thức
như hiện nay.
Sự ra đời của công ty được hệ thống lại bằng quá trình xắp xếp tổ
chức như sau:
Ngày 4 tháng 12 năm 1991 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số
2450 kết thúc Liên hiệp Xí nghiệp vận tải ô tô để thành lập các công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 12
- Công ty Tranco khi đó được thành lập từ quyết định 2450/4-12-
1991 mang tên :
Công ty khai thác XNK vật tư kỹ thuật vận tải ô tô
- Ngày 5 tháng 04 năm 1993 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định
617 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước mang tên công ty vật tư kỹ thuật
vận tải ô tô.
- Ngày 5 tháng 02 năm 1996 đổi tên thành công ty Vật tư kỹ thuật
và vận tải
- Trước sự ra đời của ngành nghề xây dựng giao thông, ngày 6
tháng 08 năm 1996 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải Lê Ngọc Hoàn đã ra
quyết định số 2053 đổi tên thành công ty vật tư vận tải và xây dựng công
trình giao thông là tên công ty hiện nay.
Tên giao dịch là : Tranco
Trụ sở giao dịch của công ty: 83A Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải, bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới, Tranco đã đạt được
những kết quả to lớn góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nước. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị phương tiện ngành giao thông vận tải, công ty đã chiếm vị trí
quan trọng trong ngành giao thông vận tải, do vậy công ty đã có mặt ở
nhiều nơi có nhiều chi nhánh xí nghiệp.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng chính là nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ
ngành giao thông vật tư xây dựng công trình giao thông.
* Nhiệm vụ của công ty Tranco
Bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 13
- Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện vận tải, vật tư thiết bị
giao thông vận tải
- Kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải
- Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá, vận chuyển
container, hàng siêu trường, siêu trọng.
- Sản xuất cơ khí, và sửa chữa dịch vụ ô tô
- Xây dựng công trình dân dụng, cầu cống loại vừa và nhỏ
- Đào tạo lái xe ô tô, mô tô, dạy nghề dịch vụ về du lịch, thương mại.
- Ứng dụng công nghệ làm sạch môi trường
- Tổ chức hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài
Với các nhiệm vụ trên công ty quản lý và sử dụng nguồn vốn Nhà
nước giao khai thác và tự tạo nguồn bằng nhiều cách, hình thức hợp lý để
sản xuất kinh doanh đồng thời bảo đảm, trang trải về mặt tài chính tự tạo
điều kiện thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo hiệu quả cao.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Để làm tròn và phát huy chức năng quyền hạn của mình công ty đã
từng bước sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu
qủa tạo nên sự độc lập và phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận của Doanh
nghiệp đã đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngành giao thông vận tải.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 14
Sơ đồ 1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Tranco
Doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán nội bộ có tư
cách pháp nhân
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Đơn vị hạch toán
trực thuộc công
ty
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH
Phòng tư vấn
đầu tư kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tổ chức
hành chính
Ban
quản lý
nhà
Phòng
Tài chính kế
toán
Trung tâm vật tư vận tải và
thiết bị
Cửa hàng vật tư số 1
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông
Xí nghiệp vận tải và đại lý
Xí nghiệp vật tư thiết bị công trình
Xí nghiệp vật tư vận tải và dịch vụ
Chi nhánh công ty ở Tp.HCM
Chi nhánh công ty ở Hải Phòng
Trung tâm dạy nghề và phát triển việc làm
Trung tâm đào tạo kỹ thuật ô tô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 15
Công ty gồm có 535 cán bộ công nhân viên không kể hợp đồng thời
vụ trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng, là 152
người, chiếm 20,8%; số có trình độ trung cấp là 40 người chiếm 7,4%; số
kỹ thuật viên và thợ là 258 người chiếm 23,6% (85 người) tuỳ theo trình
độ và năng lực mỗi người mà công ty phân bố vào các bộ phận thuộc công
ty một cách hợp lý để đảm bảo đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban thuộc công ty
- Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty tổng giám đốc công ty
tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật.
- Phó tổng giám đốc : gồm một Phó tổng giám đốc phụ trách công
việc nội chính và một phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.Phó tổng
giám đốc chịu trách nhiệm về mặt công tác mình phụ trách. Đồng thời phó
tổng giám đốc còn có chức năng tham mưu cố vấn cho việc quản lý của
tổng giám đốc, hỗ trợ và hợp tác với phòng nghiệp vụ nhằm đạt được một
cách tối ưu kế hoach công ty .
- Phòng tổ chức hành chính
+ Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thay đổi và tổ chức cơ
cấu cán bộ trong công ty, tuyển chọn biên chế cán bộ công nhân viên của
toàn công ty.
+ Phụ trách công việc quản trị hành chính và một số công tác khác
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm
vụ phụ trách, quản lý, sửa chữa cơ sở vật chất của công ty.
- Phòng tài chính kế toán
+ Giúp Ban giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán, thống kê tài
chính và báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 16
+ Tham mưu quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác tài chính kế
toán, thống kê của công ty. Cụ thể như sau:
Phân phối điều hoà vốn vay, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
của công ty. Bố trí vốn cho sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư xây dựng
cơ bản, sửa chữa công trình cho công ty.
Tham mưu cho ban giám đốc ban hành theo dõi và thực hiện các
quy chế pháp lý về kinh tế tài chính, quyết toán và phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh sử lý những tồn tại trong sản xuất kinh doanh về mặt tài
chính.
- Phòng kinh doanh
+ Tham mưu cho lãnh đạo về quản lý nghiệp vụ kinh doanh, xuất
nhập khẩu và thị trường, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu.
+ Lo các thủ tục hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép và các thủ
tục xuất nhập khẩu, tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đồng nhập khẩu.
+ Trực tiếp quản lý các mặt hàng kinh doanh tìm biện pháp giải
quyết hàng tồn, hướng dẫn kiểm tra việc quản lý kho, cùng phòng tài chính,
kế toán đánh gía tài sản.
- Phòng tư vấn đầu tư kế hoạch
+ Tổng hợp và lập các mặt kế hoạch của công trình cấp trên.
+ Chịu trách nhiệm công tác thống kê của công ty về doanh số mua
vào, bán ra, số lượng hàng tồn kho.
+ Tư vấn trợ giúp các phòng ban xí nghiệp thông tin về pháp luật,
thị trường.
+Quan hệ với các cơ quan bộ, Nhà nước để công ty tham gia dự án.
- Ban quản lý nhà: Quản lý toàn bộ khu nhà 83A Lý Thường Kiệt
cho các công ty khác thuê làm văn phòng trụ sở chính, đảm bảo an ninh
cho toàn bộ khu nhà.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 17
Tóm lại, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã tạo được sự
phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các phòng ban chức năng trong công ty,
phân định rõ ràng giữa chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. Kết cấu tổ
chức bộ máy công ty phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đáp ứng được mục
tiêu kinh doanh.
2.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Với chức năng và nhiệm vụ như đã trình bày ở trên, ta thấy công ty
vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông TRANCO có những đặc
điểm kinh doanh sau:
- Trên cơ sở ngành hàng đã đăng ký công ty chủ yếu tập trung kinh
doanh vật tư thiết kế bị ngành giao thông vận tải ngoài ra công ty còn phát
triển thêm một số dịch vụ khác phục vụ các ngành trong nền kinh tế quốc
dân. Trong những năm gần đây, các mặt hoạt động chủ yếu của công ty bao
gồm:
+ Nhập khẩu vật tư thiết bị cho ngành giao thông vận tải như nhựa
đường, săm lốp ô tô, thiết bị,xe,máy công trình, ắc quy…
+ Về sản xuất : xây dựng cầu, đường, trạm thu phí
+ Vận tải và đại lý vận tải đường bộ
+ Cho thuê thiết bị vật tư chuyên ngành
+ Đào tạo lái xe ô tô
- Về thị trường kinh doanh của công ty
+ Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế có nhiều sự cạnh tranh gay
gắt đòi hỏi công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng, đối tác đồng thời làm tốt
công tác Marketing để tiêu thụ tốt nguồn hàng không trông chờ vào Nhà
nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 18
+ Đối tượng khách hàng và thị trường của công ty chủ yếu là thị
trường trong nước, tập trung chủ yếu ở miền bắc như Hà Nội, Hải Phòng và
ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phụ cận thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về môi trường kinh doanh của công ty cũng phưc tạp và nhiều
biến động bởi lẽ thị trường hoạt động rộng khó kiểm soát, đồng tiền thanh
toán chủ yếu là ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới qua
các cửa khẩu các quốc gia, phải tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế
cũng như của từng địa phương khác nhau. Thêm vào đó, Nhà nước hiện
nay có nhiều chính sách mới nhằm kiểm soát công tác Xuất nhập khẩu vừa
tạo thuận lợi nhưng cũng gây nhiều khó khăn, chẳng hạn như thủ tục hành
chính rườm rà, nhiều khâu nhiều cấp đặc biệt là chính sách về tài chính,
tiền tệ, thuế có nhiều thay đổi cũng làm cho việc kinh doanh gặp những khó
khăn nhất định (nhất là trong vay vốn, vốn của các Doanh nghiệp
nghiệp thiếu trong khi ngân hàng lại thừa vốn…)
2.5 Khách hàng mục tiêu của công ty Tranco
Đối với một công ty kinh doanh thì việc xác định được khách hàng mục
tiêu của công ty là công việc cực kỳ quan trọng bởi vì xác định đúng khách
hàng mục tiêu sẽ giúp cho công ty có điều kiện hiểu rõ về khách hàng, về
các đặc điểm và hành vi mua của họ .
Khách hàng mục tiêu của công ty Tranco là các công ty vận tải của các tỉnh
,các công ty xây dựng giao thông như các tổng công ty xây dựng giao
thông 1,4,5,8 và Thăng Long (Bộ giao thông vận tải),các tổng công ty xây
dựng Trường Sơn ,Thành An, Công Binh (Bộ quốc phòng),các tổng công
ty Sông Đà, LICOGI,xây dựng Hà Nội (Bộ xây dựng)…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 19
2.5.1.Đặc điểm về hành vi mua.
Các khách hàng của công ty Tranco có đặc điểm là số lượng không
nhiều nhưng họ là những khách hàng lớn,mua với số luợng lớn có nguồn
vốn lớn và thường mua theo hợp đồng có giá trị rất lớn cho một đơn
hàng.Họ là những người mua chuyên nghiệp, có trình độ chuyên cao và
hiểu rất rõ về sản phẩm cần mua .Trước khi mua họ thường cân nhắc rất kỹ
để lựa chọn những nhà cung ứng tốt nhất cung ứng vật tư cho họ.Tiêu
chuẩn để lựa chọn người cung ứng chủ yếu của họ là giá cả và dịch vụ đi
kèm sản phẩm như những điều kiện vận chuyển vật tư , trợ giúp kỹ thuật
cùng những điều kiện giảm giá. Trong quá trình ra quyết định mua có rất
nhiều người ảnh hưởng tới quá trình này của các công ty là khách hàng
mục tiêu của công ty Tranco.Họ đều là những công ty Nhà nước do đó đôi
khi việc mua còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế .Họ thường mua của những nhà
cung ứng có mối quan hệ chặt chẽ lâu dài .
2.5.2.Đặc điểm về địa lý
Khách hàng mục tiêu của công ty đều là những tổng công ty lớn của
Nhà nước do đó có mức độ tập trung lớn theo địa lý.Số lượng khách hàng
mục tiêu ít , họ tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành phố lớn của cả nước như
Hà Nội,Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh.Như vậy công ty Tranco có điều kiện
thuận lợi trong việc tìm kiếm và nắm vững được các khách hàng mục tiêu
của mình .Tuy nhiên các công ty này lại có nhiều chi nhánh và thường nhận
thi công các công trình ở các tỉnh trong cả nước do đó việc vận chuyển vật
tư đi khắp các tỉnh đã làm cho chi phí vận chuyển và bảo quản vật tư đã
tăng lên rất lớn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 20
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRANCO
TRONG THỜI GIAN QUA
Trong những năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty
Tranco đã gặt hái được những thành công nhất định.
Bảng 2 Chỉ số tăng trưởng doanh thu sản xuất kinh doanh 5 nhóm
ngành hàng chính (1991 - 2001)
Đơn vị: Triệu đồng
5 nhóm ngành hàng chính
Năm
Tổng
doanh
thu
Vận tải
Xây
dựng
Thương
mại
Đào tạo Dịch vụ
1991 1.366 405 766 195
1992 5.434 559 4.547 20 308
1993 7.303 655 6.012 45 591
1994 7.888 391 6.679 59 759
1995 14.281 582 13.269 402 28
1996 26.117 1.383 3.755 18.885 460 1.634
1997 56.812 4.309 18.381 30.646 1.910 1.566
1998 103.485 23.984 24.392 52.189 1.485 1.435
1999 112.045 15.748 34.695 57.397 1.315 2.890
2000 219.393 32.692 73.573 104.911 2.719 5.498
2001 267.000 40.193 117.000 136.252 1.920 5.135
Nguồn tài liệu:Phòng tài chính kế toán công ty Tranco
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 21
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành thương mại
(1991 - 2001)
Năm Tốc độ tăng trưởng %
Tỉ trọng trong tổng
doanh thu %
1991 100 56
1992 493,6 84
1993 35,22 82,3
1994 11,09 85
1995 98,67 93
1996 42,32 72,3
1997 62,3 54
1998 70,3 50,4
1999 10 51,23
2000 83 47,8
2001 30 51
Theo bảng ta thấy trong suốt những năm 1991 - 2001 tốc độ tăng
trưởng doanh thu của ngành thương mại và tỉ trọng trong tổng doanh thu
đều rất cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 94% và tỉ trọng luôn ở mức
trên 50% so với tổng doanh thu. Như vậy công ty Tranco có thế mạnh trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 22
kinh doanh thương mại với những mặt hàng vật tư cho vận tải và xây dựng
công trình giao thông. Đó là nhờ Công ty biết phát huy những thế mạnh của
mình trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, chú trọng tìm hiểu và đáp ứng
nhu cầu của thị trường mục tiêu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 23
Bảng 4: Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận nộp ngân sách, lao động,
thu nhập năm 1991 – 2002
Đơn vị tính :1000 đồng.
Năm Lợi nhuận
Nộp ngân
sách
Lao động
(người)
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1991 53.116 67.681 219 218
1992 67.469 389.525 171 256
1993 134.203 965.354 139 303
1994 141.376 1.488.115 128 491
1995 236.955 1.600.810 136 621
1996 458.556 1.678.147 357 737
1997 646.000 2.260.200 500 781
1998 705.000 3.435.000 587 873
1999 811.000 4.575.000 746 838
2000 625.720 16.717.790 1.281 947
2001 1.210.000 13.440.000 1.302 1.019
Nguồn : phòng tư vấn đầu tư kế hoạch công ty Tranco
Lợi nhuận của Công ty qua các năm 1991 - 2002 liên tục tăng, đến
năm 2001 lợi nhuận đã vượt qua con số 1 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu
người trên tháng năm 1991 là 218 nghìn đồng đến năm 2001 là 1.019 nghìn
đồng tăng gần 5 lần. Có được những thành quả như vậy là nhờ trong những
năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng phấn
đấu nên đã làm nên những thành công lớn trong thời kỳ đổi mới của đất
nước. Công ty Tranco luôn tìm hiểu nắm vững nhu cầu của thị trường, mở
rộng những ngành nghề kinh doanh mới, mở rộng chủng loại sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 24
kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh vật tư vận tải. Quan hệ với các nhà
cung ứng nước ngoài, tìm nguồn cung ứng có chất lượng tốt nhằm có được
những sản phẩm thoả mãn tốt nhất thị trường trong nước. Trong lĩnh vực
kinh doanh thì vốn là một yếu tố quyết định đến thành công trong điều kiện
hiện nay, kể từ khi được thành lập công ty tự hạch toán độc lập, Nhà nước
cắt hẳn nguồn ngân sách đã khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn, dựa
vào nguồn vay tín dụng ngắn hạn thì lãi suất kinh doanh tại thời điểm này
không bù đắp nổi, công ty đã đi theo những hướng sau:
- Kêu gọi góp vốn hợp doanh bằng ô tô, nếu phải thay đổi chất lượng
phương tiện, công ty phải cần hàng chục tỷ đồng. Công ty đã ban hành kịp
thời quy chế góp vốn bằng ô tô để kinh doanh vận tải. Ngay từ ngày đầu đã
có hàng chục xe, đến năm 1996 đã lên tới 55 xe và năm 2000 lên tới 118 xe
với giá trị vốn trên 36 tỷ đồng. Tuy chưa có được một đoàn xe hiện đại đa
chủng loại, nhưng những xe góp vốn là những loai xe tốt, đời mới, được thị
trường chấp nhận, có điều kiện ký kết hợp đồng và trúng thầu các hợp đồng
vận tải lớn.
- Thực hiện chủ trương của Nhà nước về kêu gọi và chọn đối tác đầu
tư liên doanh từ nước ngoài, từ đầu năm 1993 công ty tìm đối tác liên
doanh để phát huy sử dụng mặt bằng 83A Lý Thường Kiệt, với đề án xây
dựng và khai thác khách sạn 12 tầng, 150 buồng, ngày 1/6/1994 được Thủ
tướng chính phủ ra quyết định số 238 cho phép liên doanh xây dựng khách
sạn.
- Huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên dưới hình thức vay
lãi suất thấp, ký gửi đảm bảo việc làm và sử dụng tài sản vào kinh doanh.
Vốn vay này được huy động theo từng mục đích sản xuất kinh doanh cụ
thể.
Bằng những biện pháp huy động vốn như vậy, trong những năm qua
công ty đã tích tụ được một nguồn vốn đáng kể.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 25
Bảng 5: Bảo toàn và phát triển vốn (1992 - 2000)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Nguồn vốn
1992 945
1993 19.798
1994 19.779
1995 21.050
1996 22.011
1997 24.440
1998 28.317
1999 135.631
2000 136.799
IV. Ngành kinh doanh thương mại của Công ty Tranco
Trong những năm qua, đáp ứng nhu cầu của thị trường vật tư vận tải
và xây dựng, ngành thương mại của Công ty Tranco đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Các đơn vị thương mại của Công ty đã nhanh chóng mở
rộng kinh doanh các mặt hàng và chiếm lĩnh thị phần phía Bắc với nhiều
mặt hàng chủ yếu. Đã chọn các mặt hàng phục vụ cho ngành làm mũi nhọn,
nhập nguồn máy móc, thiết bị của các hãng có uy tín của thế giới làm
nguồn cung ứng. Về phương tiện vận tải, Công ty đã nhập và cung ứng
nhiều xe tải, xe khách kể cả nguyên chiếc và tổng thành bộ phận như Satxi
liền động cơ, động cơ rời, để đóng mới xe tại trong nước, đặc biệt là của
các hãng Huyndai, Toyota, Kamaz,… hàng vật tư phụ tùng cho vận tải như
săm lốp, ắc quy của các hãng tốt nhất, cung ứng cho tất cả các đơn vị vận
tải ô tô khu vực phía Bắc. Cung cấp vật tư cho xây dựng giao thông như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 26
nhựa đường, thảm nhựa Asphalt, vải chống thấm,… Ngoài ra công ty còn
nhập các loại máy thi công và thiết bị công trình đã qua sử dụng từ CHLB
Đức như máy xúc - đào bánh lốp, bánh xích của hãng LIEBHERR, máy lu
tĩnh, rung (1 trống, 2 trống) cỡ từ 8 đến 30 tấn của các hãng ABG, HAMM,
BOMAG, máy trải thảm nhựa nóng trải rộng 7,2m, công suất 600 tấn/hoặc
của các hãng DEMAG… cung ứng cho các Tông Công ty xây dựng giao
thông 1,4,5,8 và Thăng Long (Bộ GTVT); các Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, Thành An, Công Binh (Bộ Quốc phòng); các Tổng công ty
Sông Đà, LICOGI, xây dựng Hà Nội (Bộ Xây dựng)
Một số mặt hàng tiêu biểu của Công ty:
1. Nhựa đường
Đây là mặt hàng chiến lược quan trọng và có tỷ trọng nhập khẩu
tương đối ổn định của Công ty. Nhựa đường là nguyên liệu chính trong
công nghệ làm đường. Ngày nay, trên thế giới, nhiều nước công nghiệp
phát triển vẫn sử dụng nhựa đường vì nhựa đường rẻ, dễ sử dụng, đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa, trong những năm gần đây, Nhà nước ta có
chủ trương xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong đó có việc mở rộng và
tu sửa đường sá. Bên cạnh đó, các tỉnh, thành phố bằng nhiểu nguồn ngân
sách khác nhau cũng đã đầu tư cho phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng chính
vì vậy, nhu cầu về nhựa đường ở Việt Nam là khá lớn và điều này mở ra
cho công ty một thị trường tiêu thụ nhựa đường lớn, ổn định. Đối với mặt
hàng nhựa đường, hàng năm Công ty nhập và cung ứng hàng ngàn tấn với
chất lượng tốt, giá thành hạ so với đơn vị khác nhập khẩu từ Singapore và
Nhật Bản. Tóm lại, mặc dù việc kinh doanh nhựa đường không có lãi lớn
nhưng đây là mặt hàng chiến lược quan trọng của Công ty do thị trường
tiêu thụ lớn, ổn định và liên tục được mở rộng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 27
2. Săm lốp ô tô
Đây cũng là mặt hàng quan trọng của Công ty chiếm tỷ trọng nhập
khẩu lớn. Mặt hàng này Nhà nước không quản lý nên công ty tiến hành
nhập khẩu dựa trên quan hệ cung cầu của mặt hàng này trên thị trường. Có
nghĩa là Công ty tự do kinh doanh mặt hàng này trên thị trường và tự chịu
trách nhiệm lỗ lãi. Mặt hàng này, nguồn nhập khẩu chủ yếu của Công ty là
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan và Indonexia…
3. Máy thi công và thiết bị công trình
Nhu cầu về mặt hàng này ngày càng tăng mạnh về số lượng cũng
như chủng loại do nhu cầu sử dụng máy móc công nghệ làm đường tăng.
Máy móc thường được đặt mua là: máy lu đường, máy rải nhựa đường,
máy xóc, máy ủi gạt, máy đầm rung,… Mặt hàng này thường có giá trị cao
nên chiếm một phần khá lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Công
ty chủ yếu nhập khẩu mặt hàng này từ CHLB Đức.
4. Ô tô
Với mặt hàng ô tô, Nhà nước quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch
(Quota) số lượng và chủng loại đều theo quy định của Nhà nước. Do vậy
mặt hàng này Công ty nhập khẩu với số lượng theo hạn ngạch từng năm.
Công ty thường nhập ô tô chở khách và ô tô tải, chủ yếu từ Hàn Quốc,
Trung Quốc và Nhật Bản.
5. Các mặt hàng khác:
Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng trên Công ty cũng kinh doanh
thêm các mặt hàng khác đáp ứng nhu cầu của thị trường như: ắc quy, phụ
tùng, động cơ ô tô, sắt thép,… Mặc dù chiếm tỉ trọng nhập khẩu không lớn
nhưng công ty vẫn luôn chú trọng những mặt hàng này nhằm đa dạng hoá
mặt hàng kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 28
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
TRANCO
I. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Vấn đề phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu là rất quan trọng
nhờ có nó mà công ty mới có thể đưa ra được chiến lược marketing phù
hợp. Hiện nay công ty TRANCO sử dụng biến số địa lý để phân khúc thị
trường của mình. Theo đó công ty chia thị trường Việt Nam ra làm miền
Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty đã chọn thị trường miền Bắc và
miền Nam để tập trung các nỗ lực Marketing của mình đáp ứng nhu cầu
của khu vực thị trường này. Với thị trường miền Bắc công ty tập trung vào
thị trường các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Thành phố Hồ
Chí Minh thị trường miền Nam là thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh
phụ cận.Việc phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu như vậy là hợp lý
vì các sản phẩm của công ty là vật tư cho ngành vận tải và xây dựng công
trình giao thông nên chỉ tập trung vào các thành phố lớn, có nhu cầu góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hai khúc thị trường này có quy mô
phát triển khá lớn, tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế, có nhu cầu lớn về xây
dựng cơ sở hạ tầng và vật tư cho vận tải.Tuy nhiên các tỉnh miền Trung
hiện nay cũng đang phát triển rất mạnh và tập trung ở các tỉnh như Thanh
Hoá,Nghệ An, Đà Nẵng …Các tỉnh này hiện nay đang kêu gọi đầu tư nước
ngoài do đó việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ phát triển rất mạnh vì vậy vật
tư cho vận tải và xây dựng giao thông sẽ có nhu cầu lớn .Thực tế đây là
một thị trường tốt cần phải nhảy vào kinh doanh. Việc này không chỉ đơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 29
giản là mở rộng thị trường về mặt địa lý mà nó còn làm tăng sức mạnh
cạnh tranh của công ty trên cả nước.
Công ty Tranco sử dụng chiến lược Marketing không phân biệt. Với
cả hai khu vực thị trường công ty sử dụng một chiến lược marketing duy
nhất. Lý do để công ty sử dụng chiến lược Marketing không phân biệt là thị
trường vật tư vận tải và xây dựng công trình không có sự khác nhau nhiều
về nhu cầu của khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thì việc
mua sắm sản phẩm nào là rõ ràng dựa vào tính năng, công dụng của sản
phẩm. Giữa các loại sản phẩm nhãn hiệu khác nhau thì cũng chỉ đều có
cùng tính năng, công dụng.Việc lựa chọn nhà cung ứng này hay nhà cung
ứng khác chủ yếu dựa vào giá cả, dịch vụ, mối quan hệ làm ăn lâu dài là
chủ yếu.
Việc sử dụng marketing không phân biệt đã giúp cho công ty
Tranco tiết kiệm được chi phí marketing. Chủng loại sản phẩm hẹp đảm
bảo dự trữ, chi phí quảng cáo thấp.
Nhờ vậy công ty có thể tính giá thành thấp hơn để giành lấy khúc
thị trường nhạy cảm với giá đó là thị trường vật tư vận tải và xây
dựng.Chiến lược marketing không phân biệt:
MARKETING - MIX CỦA
CÔNG TY TRANCO
THỊ TRƯỜNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 30
II. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM
2.1. Quyết định về danh mục sản phẩm
Công ty Tranco có danh mục sản phẩm bao gồm hai loại chính là
vật tư cho vận tải và vật tư cho xây dựng giao thông. Hai loại danh mục
sản phẩm này luôn được công ty tập trung nỗ lực của mình mở rộng chiều
dài và rộng của danh mục nhằm đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của thị trường
Bảng 6:Một số loại mặt hàng chủ yếu của công ty TRANCO
Số TT Mặt hàng chủ yếu Tên nước nhập khẩu
1 Lốp xe vận tải Bridgestone Thái Lan
2 Động cơ ô tô Chassis Trung Quốc,Hàn Quốc
3 Phụ tùng các loại Đức
4 Ắc quy Hàn Quốc
5 Máy rải nhựa đường Đức
6 Máy đầm rung Đức
7 Máy xúc Đức
8 Nhựađường Iron,Caltex,Shell Singapore
Tuỳ theo tình hình nhu cầu của thị trường mà công ty có thể tiếp tục
tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm. Những người phụ trách chiến
lược của công ty nắm tình hình thị trường thu thập thông tin do phòng kinh
doanh cung cấp để đánh giá những loại sản phẩm cần phát triển mạnh , cần
duy trì để đáp ứng nhu cầu của thị trươngg hay loại bỏ khi cần thiết.
Trong thị trường vật tư vận tải và xây dựng thì sản phẩm là ít quan
trọng hơn giá cả và dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 31
Một số loại sản phẩm chiến lược của TRANCO là nhựa đường và
ắc quy. Đây là loại mặt hàng luôn có nhu cầu lớn, đối với nhựa đường thì
những năm gần đây việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng như việc xây dựng cầu
,đường đã khiến nhu cầu về nhựa đường tăng rất nhanh,trong năm 2001
công ty thụ gần 2500 tấn nhựa đường và năm 2002 công ty tiêu thụ 3000
tấn nhựa đường, riêng mặt hàng ắc quy công ty tiêu thụ rất mạnh, trung
bình một năm công ty tiêu thụ 8 container 20 feet.
Thị trường vật vận tải và xây dựng có đặc điểm là các loại vật tư
này đều đã được tiêu chuẩn hoá do đó khó có thể thực hiện chiến lược đa
dạng hoá sản phẩm dẫn đến bề sâu của danh mục sản phẩm của công ty
Tranco cũng ngắn .Đây là tình hình chung cho tất cả các công ty đang hoạt
động ở thị trường vật tư vận tải và xây dựng.
Tất cả các công ty đều hướng đến có một mức độ hài hoà của danh
mục sản phẩm.Công ty Tranco cũng vậy,sự hài hoà của danh mục sản
phẩm ở Tranco được thể hiện trong tiêu dùng sản phẩm. Các loại vật tư cho
vận tải như săm lốp ô tô,ắc quy,phụ tùng ô tô đều là các loại vật tư đáp ứng
cho nhu cầu thay thế, nâng cấp,sửa chữa các thiết bị,phương tiện cho vận
tải.Các loại vật tư cho xây dựng giao thông như nhựa đường,màng chống
thấm đều được sử dụng trong thi công làm đường.Và ngay cả hai loại vật tư
này cũng có mối quan hệ với nhau.Như vậy trong danh mục sản phẩm của
công ty Tranco có một mức độ hài hoà rất tốt .Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty trong tiêu thụ sản phẩm và cũng làm tăng mức độ chuyên
môn hoá trong kinh doanh cho công ty.Đây là điều kiện thuận lợi cho công
ty phát huy thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
2.2. Quyết định hỗ trợ sản phẩm
Việc quyết định chính sách hỗ trợ sản phẩm là rất quan trọng đối
với công ty TRANCO, bao gồm vận chuyển lắp đặt, các chương trình bảo
hành, phụ tùng thay thế sự trợ gíup kỹ thuật công ty TRANCO coi việc hỗ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 32
trợ sản phẩm là lĩnh vực thuộc trách nhiệm Marketing bởi vì nó ảnh hưởng
tới sự thoả mãn của khách hàng với hàng hoá mà họ mua. Quan điểm như
vậy là đúng và cần thiết để tiếp tục kinh doanh và có một sự thuận lợi trong
kinh doanh. Trên thực tế trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách hỗ
trợ sản phẩm tốt công ty TRANCO đã chiếm được cảm tình của khách
hàng và đã dành được những hợp đồng lớn.Điều đó được chứng tỏ bởi tốc
độ tăng doanh thu của ngành thương mại rất cao liên tục trong những năm
qua, tốc độ tăng trung bình thời kỳ 1991-2001 là 94%
Tuy nhiên các hoạt động hỗ trợ sản phẩm đưa ra những lợi ích bổ
xung cho khách hàng nhưng lại làm tăng chi phí của công ty. Vì vậy công
ty TRANCO phải đảm bảo được sản lượng bán và lợi nhuận bổ xung bù
đắp được các chi phí bổ sung đó.
2.3. Quyết định việc quản lý sản phẩm
Việc quản lý sản phẩm đã được ban lãnh đạo công ty đặt ra ngay từ
khi mới thành lập công ty. Trong công ty có một người chuyên phụ trách
việc quản lý sản phẩm. Người này nắm được lượng hàng tổn kho, nắm
danh mục các loại sản phẩm và tình hình tiêu thụ của sản phẩm trên thị
trường. Người phụ trách sản phẩm của công ty TRANCO chịu trách nhiệm
phối hợp những nỗ lực Marketing và bán hàng của công ty. Hàng tháng
người phụ trách sản phẩm phải báo cáo cho trưởng phòng kinh doanh, cũng
như vậy, người phụ trách quảng cáo, người phụ trách bán hàng và các
người phụ trách khác về Marketing báo cáo với trưởng phòng kinh doanh.
Ngoài ra người phụ trách sản phẩm còn phải có trách nhiệm xây dựng và
sàng lọc các ý tưởng về sản phẩm, kế hoạch hóa sản phẩm, xây dựng kế
hoạch kinh doanh cho sản phẩm của công ty Tranco.
Việc quản lý sản phẩm tốt đã góp phần giúp cho công ty TRANCO
thực hiện được tốt những biến số khác của Marketing-mix.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 33
2.4. Quyết định về bao bì và nhãn hiệu
Khác với thị trường hàng hóa tiêu dùng cá nhân, thị trường vật tư
vận tải và xây dựng vấn đề bao bì không mang ý nghĩa nhiều trong xúc
tiến, hầu như bao bì chỉ có ý nghĩa bảo vệ. Do đó vấn đề bao bì đối với
công ty TRANCO không được ban lãnh đạo quan tâm nhiều lắm.
Về nhãn hiệu, ở công ty TRANCO có một số mặt hàng thì chính
sách nhãn hiệu là có ý nghĩa, bên cạnh đó một số sản phẩm thì vấn đề nhãn
hiệu là không quan trọng. Ví dụ như nhựa đường là một loại hàng hóa mà
nhãn hiệu là không quan trọng lắm vì các nhãn hiệu khác nhau thì tính chất
và quy cách của sản phẩm khác nhau không nhiều, do đó vấn đề để lựa
chọn sản phẩm là giá cả. Mặt hàng nhựa đường công ty TRANCO nhập từ
Singapore với các nhãn hiệu là Shell,Caltex,Iron. Đây là những loại nhựa
đường có giá tương đối rẻ dùng để trải mặt và lót . Mặt hàng săm lốp ôtô
thì nhãn hiệu là tương đối quan trọng do đó công ty nhập mặt hàng này từ
Thái Lan của hãng Bridgestone.
Ngoài ra các loại mặt hàng ô tô nguyên chiếc công ty nhập những
nhãn hiệu có giá rẻ tương đối trên thị trường chủ yếu là của Trung Quốc và
Hàn Quốc như Chassis Trung Quốc,Chassis Hyundai County và Chassis
Hyundaỉ AERO TOWN của Hàn Quốc.Những nhãn hiệu này có giá rẻ
tương đối so với các nhãn hiệu của Nhật và chất lượng được thị trường
chấp nhận nên bán khá chạy.
Chủ trương này của công ty TRANCO là đúng đắn, đã phát huy
được thế mạnh của chiến lược sản phẩm, và trên thực tế trong những năm
qua đã đem lại hiệu quả trong kinh doanh cho công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 34
III. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ CẢ.
3.1. Quyết định về mục tiêu định giá.
Mục tiêu định giá của công ty TRANCO hiện nay là định giá để làm
ổn định lợi nhuận cho công ty. Theo đó khi có sự thay đổi về chi phí công
ty sẽ thay đổi về giá cả, cố gắng ổn định lợi nhuận khi chi phí tăng hoặc
giảm. Mục tiêu định giá này có ưu điểm là lợi nhuận trên một đơn vị sản
phẩm của công ty ổn định mặc dù có sự thay đổi về giá thành sản phẩm, tuy
nhiên khi chi phí tăng đột biến mà điều này lại thường sảy ra do các sản
phẩm của công ty hầu hết là phải nhập khẩu đã buộc công ty phải tăng giá
theo khiến cho giá của công ty rất cao đã làm giảm số lượng bán ra. Các
sản phẩm trong ngành thương mại của công ty đều phải nhập khẩu từ nước
ngoài do đó giá thành phụ thuộc rất nhiều vào giá cả của thị trường thế
giới, do đó giá của công ty đưa ra nhiều khi không ổn định đã gây khó khăn
cho việc tiêu thụ.
3.2. Phương pháp định giá
Hiện nay công ty TRANCO áp dụng hai phương pháp định giá đó là
định giá bằng cách cộng lãi vào chi phí và định giá đấu thầu. Với phương
pháp định giá cộng lãi vào chi phí công ty sẽ cộng mức lãi dự kiến vào giá
thành sản phẩm.
Giá bán = Giá thành sản phẩm +Mức lãi dự kiến
Giá thành sản phẩm = Chi phí nhập khẩu + Các chi phí khác(chi phí
vận chuyển,bốcdỡ…)
Mức lãi dự kiến = t x Giá thành sản phẩm .
t (%) : Phần trăm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 35
Bảng 7: Giá bán một số sản phẩm của công ty Tranco
Số t t Tên mặt hàng Giá bán
1 Nhựa đường Iron 3100 đ/kg
2 Nhựa đường Shell,Caltex 4000 đ/kg
3 Xe ô tô Chassis Trung Quốc 12200 USD/xe
4 Ô tô Chassis Hyundai county
Hàn Quốc
14600 USD/xe
5 Ô tô Chassis Hyundai AERO
TOWN Hàn Quốc
15000 USD/xe
6 Cần cẩu KATO Nhật 35000 USD/xe
7 Màng chống thấm Ý 18000 USD/lô
8 Động cơ ô tô Ngọc Lâm Trung
Quốc
5000-7000
USD/bộ
9 Thiết bị giáo dục Đài Loan 16000USD/lô
Nguồn :Phòng kinh doanh công ty Tranco
Việc áp dụng phương pháp định giá này có một số ưu điểm nhất định
như dễ tính, đơn giản, mức lãi ổn định tuy nhiên nó không phải là một
phương pháp định giá tốt nhất. Phương pháp này không tính đến nhu cầu
hiện tại, giá trị nhận thức được và tình hình cạnh tranh mà chỉ dựa trên sự
cảm nhận chủ quan của công ty về mức lại dự kiến vì thế nhiều khi giá mà
công ty đưa ra không phải là một mức giá tối ưu. Và giá không tối ưu đó sẽ
là tai họa cho công ty khi đối thủ cạnh tranh nắm được. Mặc dù vậy nhưng
phương pháp định giá này vẫn được hầu hết các khách hàng của công ty
chấp nhận vì họ cho rằng phương pháp định giá này là công bằng với cả
người mua và người bán. Công ty TRANCO sẽ không thể ép giá được các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 36
khách hàng của mình khi nhu cầu tăng và trở nên cấp bách, song công ty
vẫn kiếm được lợi nhuận công bằng trên vốn đầu tư của mình.
Định giá đấu thầu khi công ty được mời thầu cung cấp vật tư cho các
công trình. Với phương pháp định giá này, công ty phải dự đoán được các
đối thủ cạnh tranh sẽ định giá là bao nhiêu, chứ không trên một cơ sở mối
quan hệ nhất định với chi phí hay nhu cầu của công ty TRANCO muốn
giành được hợp đồng và muốn thắng thầu thì công ty thường phải chấp
nhận một mức giá thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế
trong những năm qua, với phương pháp định giá đấu thầu, công ty
TRANCO ít khi dành được những hợp đồng lớn. Điều này được giải thích
rằng khi định giá công ty không thể ấn định giá của mình thấp hơn một
mức nhất định đó là chi phí. Mặt khác nếu công ty định giá quá cao thì sẽ
không dành được hợp đồng do đó công ty phải đưa ra được mức giá hợp lý
giải quyết được hai thái cực đối nhau này thì mới dành được hợp đồng. Vì
vậy để định được một mức giá tối ưu đòi hỏi những người định giá của
công ty phải có trình độ, am hiểu về giá cả trên thị trường, am hiểu về đối
thủ cạnh tranh để đưa ra được một mức giá để có thể giúp công ty thắng
thầu.Tuy nhiên trên thực tế đội ngũ cán bộ của công ty Tranco vẫn còn yếu
về năng lực và trình độ kinh doanh .
3.3. Những ưu đãi về giá cả của Công ty TRANCO
3.3.1. Giảm giá trả nhanh
Giảm giá trả nhanh được TRANCO đưa ra để khuyến khích các
khách hàng trả tiền nhanh và cho phép có tiền mặt nhanh hơn cho công ty
TRANCO. Điều khoản giảm giá trả nhanh này được công ty và khách hàng
thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng.
Thông thường khách hàng của công ty được giảm giá từ 1 đến 2%
nếu trả toàn bộ tiền trong hợp đồng trong 7 ngày kể từ ngày chuyển hàng.
Sau 7 ngày thì khách hàng của công ty TRANCO sẽ không được hưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 37
khoản giảm giá này. Với ưu đãi giảm giá trả nhanh này công ty TRANCO
đã khuyến khích được các khách hàng trả tiền ngay nhằm giảm rủi ro tín
dụng và chi phí thu các khoản quá hạn cho công ty.
3.3.2. Giảm giá do số lượng mua nhiều
Giảm giá này dành cho những khách hàng mua một số lượng hàng
hóa nhất định nhằm khuyến khích các khách hàng của công ty mua với số
lượng lớn. Khách hàng mua với số lượng tăng sẽ được giảm giá nhiều.
Đối với mặt hàng nhựa đường, nếu khách hàng mua dưới 50 tấn sẽ
không được giảm giá, từ 50 tấn đến 100 tấn sẽ được giảm 1%, trên 100 tấn
sẽ được giảm 1,5 đến 2% giá trị mua hàng.
Đối với ắc quy, mua dưới 1000 bình sẽ không được giảm giá, mua
trên 1000 bình công ty TRANCO sẽ giảm 2% giá bán.
IV. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÂN PHỐI.
Do đặc điểm của thị trường và sản phẩm của công ty TRANCO, các
loại vật tư vận tải và xây dựng nên hệ thống kênh phân phối của công ty
TRANCO mang những đặc điểm riêng biệt.
4.1. Mục tiêu của hệ thống kênh phân phối của công ty TRANCO.
4.1.1. Chi phí kênh thấp.
Ban lãnh đạo của công ty TRANCO cố gắng hạ thấp chi phí cho
kênh tiêu thụ, điều này cho phép khả năng sinh lợi lớn và giá hạ để có thể
cạnh tranh được trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, chi phí cho kênh
phân phối của TRANCO vẫn lớn, bởi công ty chỉ sử dụng lực lượng bán
hàng cá nhân trực tiếp của công ty cho việc tiêu thụ, thêm nữa kênh phân
phối của công ty ngắn dẫn đến chi phí cho vận chuyền hàng hóa đến các
tỉnh là rất lớn. Nên trong thực tế mục tiêu đạt chi phí kênh thấp ở công ty
TRANCO vẫn chưa đạt được.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 38
4.1.2. Kiểm soát kênh.
Đây là điều mà hầu như tất cả các công ty kinh doanh đều đặt ra chứ
không phải chỉ riêng công ty TRANCO, các công ty đều muốn có một mức
độ kiểm soát cao đối với kênh tiêu thụ của họ. Để thực hiện mục tiêu này
công ty TRANCO đã sử dụng kênh trực tiếp, điều đó cho phép công ty có
mức độ kiểm soát tốt nhất đối với kênh, tuy nhiên nó lại làm tăng chi phí
như đã phân tích ở trên. Giữa hai mục tiêu giảm chi phí vận hành kênh và
kiểm soát kênh dường như mâu thuẫn với nhau.
4.1.3. Thu thập thông tin từ thị trường.
Công ty TRANCO đặt ra mục tiêu là kênh phân phối trong quá trình
vận hành phải nắm bắt thông tin từ thị trường, điều này rất quan trọng cho
những người hoạt động thị trường của TRANCO. Nhờ có được thông tin từ
thị trường công ty mới có khả năng đối phó với những thay đổi của nhu
cầu, của khách hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách
có hiệu quả.
Để đảm bảo mục tiêu này, công ty TRANCO đòi hỏi những người
bán hàng trực tiếp, trưởng các bộ phận, giám đốc các chi nhánh phải có báo
cáo về tình hình thị trường, khách hàng, nhu cầu theo từng tuần,từng tháng
nhằm cập nhật thường xuyên những thông tin về thị trường. Nhờ đó công
ty TRANCO đã có thể nắm bắt được những thay đổi nhanh chóng của thị
trường để ra những quyết định Marketing đối phó với những thay đổi đó.
4.2. Quyết định kênh phân phối.
Hiện nay công ty TRANCO sử dụng một hình thức kênh phân phối
duy nhất đó là kênh trực tiếp.
Công ty
Tranco
Khách hàng của
công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 39
Với kênh phân phối này, tất cả các khách hàng của công ty đều phải
trực tiếp làm việc với công ty thông qua lực lượng bán hàng trực tiếp hoặc
các chi nhánh công ty ở một số tỉnh. Công ty TRANCO sử dụng kênh này
là hợp lý bởi vì đặc điểm của thị trường vật tư vận tải và xây dựng thì
không cần trung gian. Công ty cần phải huy động tốt lực lượng bán hàng
trực tiếp vào thị trường thì mới có thể tiêu thụ được hàng. Do đặc điểm về
khu vực thị trường của công ty rộng lớn, tập trung ở hai vùng địa lý cách xa
nhau, công ty đã mở chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Nam Định nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường và cũng nhằm làm
giảm chi phí vận chuyển cho công ty.
Việc sử dụng kênh trực tiếp ở công ty TRANCO có rất nhiều ưu
điểm, việc kiểm soát kênh là dễ dàng và các thành viên của kênh, các chi
nhánh đều là thành viên thuộc công ty do đó tất cả đều chung một mục tiêu
phấn đấu cho sự phát triển chung của toàn công ty. Điều này là một lợi thế
rất lớn cho công ty TRANCO mà nếu sử dụng các kênh khác khó có thể đạt
được. Việc mâu thuẫn giữa các thành viên kênh được giảm đến mức tối
thiểu. Các chi nhánh của công ty được phân định rõ ràng khu vực địa lý
hoạt động nên xung đột trong kênh cũng không xảy ra.
Ngoài trụ sở công ty Tranco tại Hà Nội, công ty còn có một số chi
nhánh ở các tỉnh sau :Tp Hồ Chí Minh,Bình Dương,Đồng Nai, Hải
Phòng,Nam Định ,Bắc Ninh..
Những hoạt động phân phối vật chất:
- Vận chuyển: Hoạt động vận chuyển ở Tranco bao gồm vận chuyển
bằng ô tô tải, đường thủy. Theo đó khi thỏa thuận và ký kết hợp đồng song
giữa công ty TRANCO và khách hàng, công ty TRANCO sẽ vận chuyển
vật tư đến điểm tập kết theo thỏa thuận giữa hai bên.
- Kho bãi: Công ty TRANCO có hệ thống kho bãi rộng, tiện lợi tại
công ty và các chi nhánh cho phép công ty có thể chứa được một khối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 40
lượng hàng hóa lớn. Điều này cũng thuận lợi cho cả các khách hàng của
công ty khi họ đã ký xong hợp đồng mua bán với công ty nếu chưa cần đưa
vật tư đi ngay thì vẫn có thể để vật tư tại kho bãi của công ty TRANCO mà
không phải chịu phí kho bãi hay có những loại vật tư vận tải như ắc quy
công ty nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu ủy thác, khi nhập về đến Việt
Nam thì hàng đã coi như là kết thúc nghĩa vụ của công ty nhưng thường thì
hàng vẫn được đưa về kho bãi của công ty rồi khách hàng mới chuyển đi.
- Dịch chuyển hàng là những đòn bẩy, băng tải, cặp hàng, cần cẩu,
xe tải… dùng để dịch chuyển hàng hóa.
- Đóng gói bảo vệ: hầu hết các mặt hàng vật tư của công ty việc đóng
gói chỉ nhằm mục đích bảo vệ chứ không có ý nghĩa trong xúc tiến. Những
hoạt động này bao gồm đóng thùng, đóng vào container, thiết kế gói hàng
và tương tự như vậy để bảo đảm hàng hóa chuyển tới nơi an toàn.
Những hoạt động phân phối vật chất kể trên đóng góp vào để tạo nên
một chiến lược kênh phân phối tốt cho công ty TRANCO nhằm phục vụ tốt
hơn cho các khách hàng và điều này đã tạo cho công ty TRANCO một lợi
thế trong cạnh tranh.
Công ty TRANCO luôn đảm bảo giao vật tư đúng hạn cho các khách
hàng, công ty luôn cố gắng giảm thời hạn vòng quay đặt hàng xuống mức
tối thiểu có thể. Đồng thời công ty cố gắng kết hợp biến số phân phối với
các biến số còn lại của Marketing-mix, điều này rất cần thiết bởi vì mặt
hàng vật tư không khác nhau nhiều giữa các biến số khác vì vậy đảm bảo
việc thuận lợi trong phân phối là một lợi thế trong cạnh tranh cho công ty
TRANCO. Giao hàng tin cậy, an toàn, tiện lợi sẽ là một yếu tố quyết định
trong thành công với công ty TRANCO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 41
V. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ XÚC TIẾN HỖN HỢP.
5.1. Bán hàng cá nhân trực tiếp
Việc bán vật tư vận tải và xây dung, bán hàng cá nhân trực tiếp là
cực kỳ quan trọng quyết định mạnh nhất tới thành công cho công ty
TRANCO. Thực tế này ta có thể khẳng định bằng việc công ty TRANCO
chỉ sử dụng một kênh phân phối duy nhất đó là kênh trực tiếp. Việc này bởi
vì trên thị trường vật tư không có nhiều khách hàng, và các khách hàng đã
được xác định rõ và cụ thể các loại vật tư thường phức tạp và đắt, giá trị
của một hợp đồng bán là rất lớn. Những người mua và người ảnh hưởng
mua yêu cầu trả lời ngay các câu hỏi phức tạp về kỹ thuật trước khi họ
mua, dịch vụ trước và sau bán hàng và trợ giúp kỹ thuật cũng là những đòi
hỏi thường xuyên. Như vậy để thành công thì công ty TRANCO phải nhấn
mạnh đến bán hàng cá nhân trực tiếp như là một yếu tố quyết định đến
thành công trong kinh doanh.
5.1.1. Lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp.
Hiện nay tại công ty TRANCO, lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp
đều là những thành viên thuộc phòng kinh doanh của công ty. Có 5 người
chuyên trách công việc bán hàng cá nhân trực tiếp, làm tất cả các công việc
từ tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng đến những dịch vụ sau
bán hàng. Tuy nhiên họ chưa phải là những người chuyên môn hóa trong
việc bán hàng mà thực chất là thụ động trong công việc này. Việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng chưa thực sự được quan tâm mà hầu như là thụ
động, hầu hết các hợp đồng bán được là do các khách hàng tìm đến với
công ty.
5.1.2. Quản lý lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp.
Công ty TRANCO quản lý lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp
bằng công việc. Công ty đưa ra mục tiêu và định hướng cho lực lượng bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 42
và có những trợ giúp cho lực lượng này. Việc quản lý về thời gian chỉ tập
trung trong 8 tiếng làm vịêc tại công ty. Công việc bán hàng thường chỉ
dựa trên những mối quan hệ quen biết cũ, làm ăn lâu dài mà ít có sự tìm
kiếm những khách hàng mới, những khách hàng trung thành của đối thủ
cạnh tranh. Trên thực tế các nhân viên bán hàng của công ty TRANCO
đang làm việc không có hiệu quả, và việc quản lý đội ngũ này cũng còn
buông lòng nên dẫn đến việc quản lý đội ngũ này cũng không có hiệu quả
nhiều. Đội ngũ bán hàng tiêu tốn quá nhiều thời gian vào những hoạt động
không có ích cho bán hàng.
Chế độ thù lao cho bán hàng cũng chưa khuyến khích được lực
lượng bán hàng hăng say làm việc. Khi bán được hàng, thu về được những
hợp đồng lớn họ cũng không hay rất ít được hưởng hoa hồng hay thưởng
mà thu nhập chủ yếu là lương cố định do đó đã không khuyến khích được
đội ngũ này cố gắng làm vịêc tốt khiến cho việc kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây đã gặp những khó khăn nhất định như việc mất
một số hợp đồng lớn cung ứng nhựa đường cho xây dựng và cải tạo cơ sở
hạ tầng tại Hà Nội.
Do công ty TRANCO là một công ty Nhà nước do đó việc thay thế,
tuyển chọn đội ngũ bán hàng không dễ dàng gì. Điều này đã khiến cho
công ty không có được một đội ngũ bán hàng tốt. Các nhân viên trong
phòng kinh doanh hiện nay chưa tới 50% số người có trình độ đại học do
đó việc nhận thức cho đúng đắn và có trình độ chuyên môn trong nghiệp vụ
bán chưa tốt.
5.2. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Trong thị trường vật tư, công ty TRANCO nhấn mạnh việc xây dựng
một chiến lược xúc tiến hiệu quả cần đến sự liên kết giữa bán hàng cá nhân,
quảng cáo và xúc tiến bán. Bán hàng cá nhân là thành phần quan trọng
nhất trong xúc tiến của thị trường vật tư, tuy nhiên cả quảng cáo và xúc tiến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 43
bán cũng là những thành phần quan trọng trong cơ cấu xúc tiến. Việc sử
dụng đúng đắn quảng cáo và xúc tiến bán có thể làm tăng hiệu quả của
người bán hàng nhất là trong thị trường vật tư vì đây là những sản phẩm
phức tạp được bán cho những người mua và người ảnh hưởng mua có kiến
thức chuyên sâu về hàng hóa vật tư của công ty TRANCO.
5.2.1. Mục tiêu quảng cáo của công ty TRANCO
Hiện nay, các chương trình quảng cáo của công ty TRANCO có một
số mục tiêu sau:
- Mô tả về sản phẩm của công ty: nhằm thông tin tới khách hàng của
công ty về những loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, nêu ra những
tính năng, công dụng, những đặc tính kỹ thuật của vật tư.
- Tạo hình ảnh và uy tín của công ty đối với khách hàng mục tiêu.
- Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng của công ty.
- Nhắc nhở những khách hàng của công ty nơi có thể mua nó.
5.2.2. Phương tiện quảng cáo
Công ty TRANCO sử dụng những phương tiện quảng cáo sau:
- Những tạp chí xuất bản chuyên ngành.
- Thư trực tiếp.
- Danh bạ công nghiệp
5.2.2.1. Quảng cáo qua tạp chí xuất bản chuyên ngành.
Đây là những quảng cáo rộng về công ty với đối tượng đọc là những
nhà kinh doanh, những người chuyên môn có trình độ cao như báo khoa
học và đời sống, báo đầu tư, báo giao thông vận tải… Đây là các báo có
nhiều khách hàng mục tiêu của công ty quan tâm và đọc do đó công ty tập
trung quảng cáo mạnh trên các báo này nhằm dành được nhiều nhất công
chúng mục tiêu quan tâm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 44
5.2.2.2. Quảng cáo bằng thư trực tiếp
Công ty sẽ gửi thư trực tiếp đến các khách hàng triển vọng như các
công ty xây dựng, công ty kinh doanh vận tải… Qua đó công ty giới thiệu
về những sản phẩm vật tư kinh doanh, giá cả, những điều kiện ưu đãi cho
khách hàng. Đây là phương tiện quảng cáo có chi phí rẻ nhưng mang lại
hiệu quả khá lớn cho TRANCO hiện nay, nó hỗ trợ đắc lực cho việc xúc
tiến bán. Ngoài thư công ty TRANCO còn gửi quyển giới thiệu, catalog,
bản tin, tài liệu đến giới thiệu rõ cho khách hàng triển vọng về những đặc
tính, quy cách, chất lượng sản phẩm.
5.2.2.3. Quảng cáo qua các danh bạ công nghiệp
Đây là danh bạ của Bộ giao thông vận tải liệt kê các công ty kinh
doanh trực thuộc bộ, do đó các khách hàng sẽ dùng danh bạ để tìm ra
những công ty có thể cung cấp các sản phẩm mà họ cần.
Quảng cáo qua các danh bạ có thuận lợi là quảng cáo được lưu giữ
lâu, chi phí không lớn nhưng có thể bị trùng lặp rất nhiều bởi các công ty
cạnh tranh ở đó, các thông tin về công ty không rõ nét dễ dàng bị người đọc
bỏ qua.
Hầu hết tất cả các quảng cáo của công ty TRANCO thì thông điệp
quảng cáo là không rõ ràng, chưa đáp ứng được mục tiêu quảng cáo mà
công ty đề ra. Các quảng cáo mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu chung
chung về sản phẩm, về công ty chứ chưa thể hiện được sự khắc họa khác
biệt rõ nét về công ty so với các đối thủ cạnh tranh do đó hiệu quả của
quảng cáo ở TRANCO vẫn còn rất thấp. Ngân sách dành cho quảng cáo
cũng eo hẹp không có quy định cụ thể mà chỉ tự phát làm quảng cáo rồi chi
tiền chứ không có sự tính toán chi phí quảng cáo sao cho hợp lý và đạt
được những mục tiêu quảng cáo.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 45
5.2.3. Xúc tiến bán.
Các hoạt động xúc tiến bán ở Công ty TRANCO tập trung vào
phương tiện xúc tiến là Catalog và quan hệ công chúng.
Hàng năm công ty sẽ cho in một số lượng catalog nhất định về tất cả
các sản phẩm của công ty như ắc quy, săm lốp ôtô, nhựa đường, các loại
máy móc công trình cùng với những thông số kỹ thuật, đặc tính của chúng
nhằm giới thiệu với khách hàng. Với catalog các khách hàng có thể tìm
thấy được tất cả các sản phẩm của công ty. Các khách hàng triển vọng của
công ty sẽ giữ catalog tại doanh nghiệp của họ và khi thấy xuất hiện nhu
cầu về các sản phẩm của TRANCO họ sẽ sử dụng catalog để so sánh những
quy cách hàng hóa, giá cả, điều kiện bán… để lựa chọn TRANCO hoặc nhà
cung cấp khác.
Mối quan hệ với công chúng cũng được công ty TRANCO đặc biệt
quan tâm. Từng quý, từng năm công ty lập báo cáo về kết quả kinh doanh
đạt được nhằm tuyên truyền cho công chúng và khách hàng hình ảnh tốt về
công ty. Các cán bộ của công ty TRANCO tích cực vận động hành lang,
quan hệ với các cơ quan của Bộ GTVT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty TRANCO trong quá trình kinh doanh và công ty có thể nhận được
các hợp đồng cung cấp vật tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của
Nhà nước.
VI. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TRANCO.
Công ty TRANCO hiện nay chưa có phòng Marketing riêng biệt để
thực hiện chức năng Marketing, mà các hoạt động Marketing đều do phòng
kinh doanh đảm nhiệm. Các hoạt động Marketing của công ty đều làm một
cách tự phát và thụ động, thấy cần đâu thì làm đó mà không có một chiến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 46
lược lâu dài. Việc nhận thức cho đúng đắn về tầm quan trọng của
Marketing cũng còn yếu.
Chiến lược sản phẩm của công ty chưa quan tâm đến phát triển sản
phẩm mới, ban lãnh đạo của công ty đang “hài lòng” với những sản phẩm
kinh doanh hiện tại. Đây là điều cực kỳ nguy hiểm vì chính nó sẽ làm cho
công ty thất bại trong tương lai khi đối thủ cạnh tranh của công ty tận dụng
được mặt yếu này để vượt qua công ty. Hầu hết các mặt hàng của
TRANCO đều nhập khẩu từ nước ngoài về kinh doanh trong nước, đây là
điều nguy hiểm vì nó chứa đựng những rủi ro rất lớn khi thị trường hay
nguồn cung ứng nước ngoài có vấn đề thì công ty sẽ không có mặt hàng
nào để có thể tồn tại. Chính sách giá cả của công ty chưa hợp lý. Thị trường
vật tư rất nhạy cảm với giá trong khi đó giá mà TRANCO đưa ra chưa thực
sự là giá tối ưu cạnh tranh tốt trên thị trường. Phương pháp tính giá còn dựa
vào nhiều yếu tố chủ quan, cảm tính nên kết quả kinh doanh trong những
năm qua còn hạn chế mà bằng chứng là công ty đã bị mất nhiều hợp đồng
lớn cho các đối thủ cạnh tranh như công ty xuất nhập khẩu Bộ GTVT trong
năm 2002 trong việc cung cấp nhựa đường cho xây dựng giao thông. Công
ty chưa nhanh nhạy trong việc phản ứng với sự thay đổi của giá trên thị
trường. Mục tiêu định giá là ổn định lợi nhuận nhiều khi quá cứng nhắc dẫn
đến kém linh hoạt về giá trong khi đàm phán với khách hàng.
Chính sách phân phối của công ty hiện nay chỉ sử dụng một kênh
phân phối duy nhất là kênh trực tiếp cũng làm giảm hiệu quả của kinh
doanh. Vẫn biết do đặc điểm của thị trường vật tư vận tải và xây dựng thì
sử dụng kênh trực tiếp là tốt nhất nhưng công ty cũng nên mở rộng hệ
thống kênh phân phối của mình ra như phát triển thêm các kênh gián tiếp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc mua.
Công ty TRANCO hiện nay cũng chưa quan tâm nhiều lắm đến
chính sách quảng cáo, thông điệp quảng cáo chưa rõ ràng mới chỉ dừng lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 47
ở mức độ giới thiệu về công ty. Ngân sách cho quảng cáo hạn hẹp. Lực
lượng bán hàng cá nhân trực tiếp của công ty còn yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, thiếu tính chất chuyên nghiệp. Chính sách khuyến khích đội ngũ
bán hàng như thưởng, hoa hồng cũng chưa có nên trong thực tế trong
những năm vừa qua lực lượng này hoạt động còn yếu.
Quá trình phát triển nhanh trong giai đoạn hiện nay cũng đặt ra cho
công ty nhiều vấn đề cần phải đổi mới nhanh, nhất là mặt tổ chức và cơ
chế. Chiếc áo công ty nay đã không còn phù hợp, tạo nên sự gò bó và rào
cản trong sản xuất kinh doanh. Công ty chưa phải là Tổng công ty lại quản
lý hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên dịa bàn rộng lớn thì vai trò
của một công ty cấp trên tỏ ra không còn phù hợp nữa.
Khi các công ty, đơn vị ra nhập công ty hoặc thành lập thêm những
đơn vị mới là để đáp ứng việc mở rộng thị trường, các đơn vị thành viên lại
chưa phải là các đơn vị hạch toán độc lập. Tư cách pháp nhân chưa đầy đủ,
hoạt động nhưng vẫn phải áp dụng cơ chế ủy nhiệm, ủy quyền từ công ty,
chưa được chủ động hoàn toàn trong khai thác và thực hiện hợp đồng, dự
án. Chưa đủ điều kiện pháp lý trong việc tạo vốn, vay và huy động vốn, bỏ
lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Loại hình doanh nghiệp Nhà nước của công ty hiện nay vẫn là "đơn
sở hữu vốn", điều hành chưa dựa trên quan hệ sở hữu, chưa tạo được liên
kết chặt chẽ giữa "công ty mẹ" và "Công ty con", hoặc các thành viên với
nhau. Cơ chế hành chính không còn tác dụng cao, cơ chế tài chính hiện tại
chưa giải quyết được việc điều hòa lỗ lãi, điều hòa vốn giữa các doanh
nghiệp thành viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 48
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP
MARKETING
I. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.Nhu cầu của nền kinh tế về các vật tư phục vụ cho giao thông và vận
tải.
A.Nhu cầu ngày càng tăng.
Việt Nam là một nước đang phát triển,Đảng và Nhà nước ta đang nỗ
lực chuyển đổi nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đưa
đất nước trở thành một nước công nghiệp phát triển.Để nền kinh tế có thể
phát triển được thì một tất yếu khách quan đó là xây dựng cơ sở hạ tầng
hiện đại ,chính nó sẽ có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Do vậy
hiện nay Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về các loại vật tư phục vụ cho
giao thông vận tải.Để hiện đại được cơ sở hạ tầng của đất nước đã dẫn đến
việc xây dựng ngày càng nhiều các công trình giao thông ,mở rộng và mở
thêm nhiều đường giao thông mới đã làm cho nhu cầu về vật tư phục vụ
cho xây dựng giao thông như nhựa đường tăng lên rất lớn.Bên cạnh đó
cũng là việc phát triển của hệ thống phương tiện vận tải ngày càng tăng,nhu
cầu vận tải hàng hoá và hành khách cũng tăng nhanh trong những năm
vừa qua và sẽ còn tăng mạnh trong tương lai do đó nhu cầu về vật tư phục
vụ cho xây dựng giao thông và vận tải cũng sẽ tăng mạnh .Đây chính là
một cơ hội lớn cho Tranco trong những năm tới. Tuy nhiên đó cũng là một
thách thức bởi vì nếu TRANCO không nhanh chóng nhận thức được và tận
dụng tốt thì sẽ bị các đối thủ cạnh tranh của Công ty vượt qua. Khi đó chắc
chắn TRANCO sẽ không còn tiếp tục có thể đứng vững trên thương trường.
Để tận dụng tốt điều này, đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải nhanh chóng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 49
thay đổi nhận thức về marketing trong môi trường kinh doanh hiện đại. Mặt
khác, sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA và tiến tới là gia nhập WTO, khi đó
Công ty sẽ phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh rất quyết liệt, đòi
hỏi TRANCO phải có một chính sách sản phẩm hợp lý.
B. Xu hướng sử dụng các loại vật tư phục vụ vận tải và xây dựng giao
thông.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh
mẽ tới xu hướng sử dụng các loại vật tư vận tải và xây dựng giao thông.
Hiện nay các loại vật tư mới hiện đại đang dần dần thay thế các loại vật tư
truyền thống .Vật tư vân tải và xây dựng giao thông hiện nay đã được rất
nhiều nước như Trung Quốc ,Hàn Quốc ..sản xuất với giá rẻ nhưng có chất
lượng tương đối tốt được thị trường chấp nhận đã đang dần dần thay thế
các loại vật tư đắt trước đây .Cùng với sự đa dạng hoá của các loại phương
tiện cho vận tải như hiện nay thì các loại vật tư phục vụ cho nó cũng thay
đổi mạnh mẽ.
Vật tư phục vụ cho xây dựng giao thông cũng đang thay đổi đáng kể
.Công nghệ thi công đã thay đổi so với trước đây đã khiến cho vật tư phục
vụ cũng thay đổi .Hiện nay công nghệ bê tông nhựa đang thay thế cho công
nghệ làm đường nhựa truyền thống cũng đặt ra vấn đề và cơ hội cho công
ty Tranco. Những thay đổi của xu hướng sử dụng các loại vật tư này sẽ tác
động trực tiếp tới các mặt hàng kinh doanh của TRANCO. Công ty
TRANCO cần phải chú ý theo dõi những thay đổi đó, điều chỉnh các mặt
hàng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
2.Các giải pháp về sản phẩm.
Hiện nay chính sách sản phẩm của công ty Tranco chưa đáp ứng
được yêu cầu của tình hình thị trường và điều kiện kinh doanh. Ban lãnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 50
đạo công ty nên có những thay đổi về chính sách sản phẩm theo những
hướng sau đây:
- Công ty cần mở rộng thêm cả chiều dài và chiều rộng của danh
mục sản phẩm hiện tại vì trong ngành vật tư vận tải và xây dựng giao thông
đang cần nhiều sản phẩm mà Công ty hiện chưa kinh doanh do đó đã mất đi
cơ hội. Việc mở rộng danh mục sản phẩm sẽ không những giúp Công ty
nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng thu nhập mà còn củng cố vững chắc
thêm vị trí của Công ty trên thị trường.
- Công ty cần tập trung vào những mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận
như nhựa đường, thanh lọc những sản phẩm không hoặc ít đem lại lợi
nhuận. Việc này bảo đảm cho việc chuyên môn hoá theo sản phẩm được tốt
hơn sẽ tăng sức mạnh cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
- Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm như vận chuyển, lắp đặt, trợ giúp kỹ
thuật cần được phát triển mạnh hơn nữa vì trong thị trường vật tư đây là
một nhân tố quan trọng để khách hàng cân nhắc lựa chọn người cung ứng
cho mình.
- Ngoài những sản phẩm chính đang mang lại thành công cho công
ty, Công ty cũng cần phải mở rộng thêm, đa dạng hoá loại hình kinh doanh
nhằm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh và tăng thêm doanh thu, kích thích
cho việc mở rộng kinh doanh đạt hiệu quả.
- Những sản phẩm hiện tại của Tranco hiện nay đều nhập khẩu từ
nước ngoài về kinh doanh ở thị trường trong nước vì thế nó chứa đựng rủi
ro rất lớn, chịu nhiều ảnh hưởng của thông lệ và tập quán kinh doanh quốc
tế . Công ty nên phát triển kinh doanh thêm một số mặt hàng mà nền công
nghiệp trong nước có thể đáp ứng được như săm lốp ô tô, ắc quy,… nhằm
làm giảm bớt rủi ro khi thị trường nước ngoài có biến động.
- Tranco cần bảo đảm đảm tốt việc giao vật tư cho khách hàng theo
đúng các tiêu chí như đủ về khối lượng ,đảm bảo chất lượng và thời gian.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 51
Việc đảm bảo đầy đủ những tiêu chí này là cực kỳ quan trọng và rất cần
thiết .Bởi vì vật tư phục vụ ảnh hưởng rất lớn tới việc thi công công
trình.Nếu công trình đang thi công mà Tranco không giao đủ vật tư hay
không đảm bảo về chất lượng và kịp thời thì công trình sẽ không thể thi
công tiếp .Do đó đảm bảo tốt những điều này sẽ là một lợi thế to lớn trong
cạnh tranh.
- Công ty TRANCO cần mở rộng danh mục sản phẩm của mình.
Hiện nay ngoài vật tư phục vụ cho vận tải và xây dựng giao thông thì các
loại vật tư phục vụ cho xây dựng dân dụng đang có nhu cầu rất lớn. Công
ty TRANCO nên kết hợp kinh doanh thêm các loại vật tư phục vụ cho xây
dựng như xi măng, sắt thép để tận dụng được những điều kiện thuận lợi
trong kinh doanh của Công ty hiện nay như hệ thống kho bãi rộng lớn, đội
ngũ nhân lực có trình độ về phục vụ trên thị trường vật tư, tận dụng tốt
nguồn vốn hiện có.
II. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ
- Mục tiêu của Tranco với việc định giá là nhằm mục đích làm ổn
định lợi nhuận. Mục tiêu này sẽ làm cho giá của Công ty nhiều khi quá
cứng nhắc không linh hoạt. Công ty cần phải linh hoạt hơn trong việc định
giá vì thị trường vật tư rất nhạy cảm với giá.
- Công ty cần làm tốt công tác định giá đấu thầu, trên thực tế trong
nhiều năm qua Công ty thường bị thua thiệt hoặc mất thầu cung cấp vật tư
cho những công trình lớn do giá mà Công ty đưa ra không có tính cạnh
tranh cao và bị các đối thủ cạnh tranh của Công ty qua mặt. Để làm tốt
công tác định giá đấu thầu, cần phải có một đội ngũ người phụ trách giá có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực và am hiểu thị trường thì mới có thể
đưa ra được mức giá tốt nhất cho giá thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 52
- Trên những thị trường khác nhau, Công ty có thể linh hoạt thay đổi
mức giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ví dụ như ở các
tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách, công ty có thể
linh dộng giảm giá nhằm khuyến khích các khách hàng mua nhiều và tăng
số lần mua lặp lại.
- Tập trung tìm nguồn hàng nhập khẩu của những nước có giá nhập
khẩu rẻ nhằm làm hạ giá bán của sản phẩm.
-Công ty Tranco nên áp dụng đồng thời hai phương pháp định giá
sau đây:
1.Phương pháp định giá từ chi phí sản xuất
A. Đối với vật tư nhập khẩu
Giá dự kiến =giá nhập khẩu + chi phí nhập khẩu + lợi nhuận thương
mại
B. Đối với vật tư sản xuất trong nước
Giá dự kiến = Giá thành + Lợi nhuận
Giá thành = Giá mua hàng
Nếu khách hàng yêu cầu vận chuyển vật tư đến chân công trình thì
giá dự kiến này cần cộng thêm chi phí vận chuyển.
2.Định giá dựa vào sản phẩm cạnh tranh
Với phương pháp định giá này công ty sẽ dựa trên cơ sở so sánh giữa
sản phẩm,chất lượng,giá của đôí thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá cho công
ty .Phương pháp định giá này rất tốt để có thể đưa ra được một mức giá tối
ưu giúp cho Tranco dễ dàng hơn trong việc tiêu thụ.
III. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI
- Mục tiêu của hệ thống kênh phân phối của Công ty Tranco là vừa
đảm bảo chi phí thấp lại có khả năng kiểm soát kênh tốt, điều đó trong thực
tế khó có thể thực hiện được vì kênh phân phối của Tranco là kênh phân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 53
phối trực tiếp do đó ngắn và chi phí phân phối là rất cao mặc dù khả năng
kiểm soát kênh là tốt nhất. Trong thị trường mà Tranco đang kinh doanh thì
sử dụng kênh trực tiếp là hợp lý nhất do đó mục tiêu chi phí thấp cho việc
vận hành kênh cần phải được xem xét lại cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tranco nên mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh như Quảng Ninh,
Lạng Sơn và một số tỉnh ở khu vực phía nam nhằm mở rộng thị trường
hơn nữa, tăng sức mạnh cạnh tranh cho Tranco.
- Ngoài ra công ty cũng nên mở thêm chi nhánh của mình ở miền
Trung để phục vụ cho nhu cầu của khu vực này vì thực tế đây cũng là một
khúc thị trường có sức hấp dẫn lớn.
-Hiện nay công ty Tranco sử dụng một kênh duy nhất là kênh trực
tiếp trong khi có một số loại vật tư có thể dùng kênh gián tiếp cũng rất tốt
.Với một số loại vật tư như nhựa đường ,ô tô và máy móc thiết bị cho xây
dựng giao thông thì công ty nên tiếp tục duy trì kênh trực tiếp .Bởi vì
những loại sản phẩm này không cần kênh gián tiếp mà vẫn có thể tiêu thụ
tốt.Các khách hàng khi có nhu cầu có thể đặt hàng trực tiếp từ công ty ,điều
này sẽ giúp cho công ty có thể cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm cho
khách hàng ,đây là những loại hàng cần có đầy đủ thông tin về đặc tính kỹ
thuật, điều kiện giảm giá,vận chuyển,số lượng bán một lần không nhiều
(trừ nhựa đường) ,giá trị một đơn hàng lớn nên cần phải tiếp tục duy trì
kênh trực tiếp cho những sản phẩm này.
-Có một số sản phẩm như ắc quy,săm lốp và phụ tùng ô tô thì công
ty có thể mở rông kênh phân phôí bằng việc phát triển thêm những kênh
gián tiếp .Những sản phẩm này hiện nay có nhu cầu lớn nhưng nhiều khách
hàng mua lẻ, nhỏ và mức độ liên hệ chặt chẽ giữa công ty và khách hàng ở
mức vừa phải nên công ty cần phải có kênh gián tiếp cho những loại sản
phẩm này. Mở rộng thêm kênh gián tiếp sẽ tăng doanh thu cho công ty và
đồng thời cũng làm giảm chi phí cho phân phối.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 54
IV. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP.
1.Hoàn thiện lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp .
- Lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp của Tranco hiện nay rất yếu.
Lực lượng này mỏng, yếu về trình độ. Công ty cần phải đào tạo lại hoặc kết
hợp với các trường đại học đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cho
đội ngũ này.
- Quản lý chặt chẽ đội ngũ bán nhất là thời gian làm việc và hiệu quả
công việc.
- Tăng cường việc tìm kiếm, tiếp xúc với các khách hàng mới vì đây
là công việc rất quan trọng của bán hàng cá nhân. Nếu làm tốt công việc
này sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp của lực lượng bán, công ty sẽ luôn có
những khách hàng tiềm năng.
- Có chế độ thù lao và thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ khác
cho lực lượng bán hàng nhằm khuyến khích lực lượng này làm tốt hơn,
hiệu quả hơn trong bán hàng.
2.Hoàn thiện chính sách quảng cáo.
- Tăng thêm ngân sách cho quảng cáo, thay đổi thông điệp quảng cáo
nhằm làm nổi bật hình ảnh của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh chứ
không phải chỉ là giới thiệu về công ty như hiện nay.
-Công ty Tranco có thể quảng cáo qua một số phương tiện thích hợp
sau:
+ Công ty cần quảng cáo mạnh trên báo Giao thông vận tải vì đây là
một tờ báo chuyên ngành có rất nhiều khách hàng của công ty quan tâm mà
Tranco lại chưa quan tâm nhiều lắm đến việc quảng cáo trên phương tiện
này.
+ Công ty cũng nên quảng cáo bằng thư trực tiếp gửi tới các khách
hàng tiềm năng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 55
+ Hình thức quảng cáo qua mạng hiện nay cũng rất phát triển.Công
ty nên có một trang web nhằm giúp cho các khách hàng của công ty dễ
dàng hơn trong việc nắm thông tin về công ty.
-Công ty cần làm phong phú thêm nội dung và hình thức quảng cáo
nhằm tăng hiệu quả cho quảng cáo bởi vì các hình thức quảng cáo của công
ty Tranco hiện nay còn ít và không đa dạng.
3.Marketing trực tiếp.
-Các khách hàng của Tranco hiện nay đều là những khách hàng lớn
và số lượng khách hàng ít.Họ có mối quan hệ chặt chẽ với công ty, thường
mua với số lượng lớn, có giá trị cao vì vậy nếu Tranco áp dụng hình thức
marketing trực tiếp sẽ rất có hiệu quả.Trên thực tế hiện nay Tranco ít chú ý
đến marketing trực tiếp .
-Một số công cụ marketing trực tiếp mà công ty Tranco có thể áp
dụng :
+ Catalog: công ty cần in một số lượng lớn catalogvà gửi qua bưu
điện cho các khách hàng của mình.
+Marketing qua điện thoại: đây là một công cụ hữu ích của
marketing trực tiếp nhưng để thực hiện được nó tương đối khó khăn đòi hỏi
những người làm marketing trực tiếp qua điện thoại phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.
+ Markeitng bằng thư trực tiếp. Công ty TRANCO trực tiếp gửi qua
bưu điện những thư chào hàng, tờ quảng cáo và những hình thức chào hàng
khác tới các khách hàng mục tiêu. Áp dụng công cụ này của marketing trực
tiếp sẽ làm tăng chi phí cao hơn so với các công cụ khác nhưng rất có ích
cho việc duy trì khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 56
V. MỘT VÀI NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC CHO TRANCO
- Hiện nay Công ty Tranco chưa có phòng marketing riêng để thực
hiện các chức năng của marketing thì cần phải có một bộ phận làm công tác
chuyên môn về marketing, đây là điều rất cấp bách đối với Tranco hiện
nay.Chính bởi do chưa có bộ phận marketing nên các hoạt động marketing
của Tranco hầu như chỉ là tự phát, thấy cần đâu thì làm đó mà chưa hề có
chiến lược marketing lâu dài, ổn định cho sự phát triển.
- Công ty TRANCO cũng cần phải chú ý đến các đối thủ cạnh tranh
nhiều hơn bởi vì họ đều là những công ty lớn như nhà máy ô tô 1-5, công ty
xuất nhập khẩu Bộ GTVT... Những công ty này đều có nguồn tài chính
mạnh, mức độ chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực cung cấp vật tư cho giao
thông vận tải.
Đối với việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá giữa công ty Tranco
và những nhà xuất khẩu nước ngoài thì trong thời gian giao hàng là lúc di
chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hoá từ người bán sang người mua. Trong
lúc này, công ty phải trực tiếp kiểm tra. Nếu số lượng hàng được giao ít
hơn thoả thuận thì công ty chỉ nên trả đủ tiền cho số lượng hàng hoá hiện
có và báo lại với Công ty xuất khẩu hàng tại nơi nhận hàng. Khi mua hàng
với số lượng lớn, công ty có thể đòi hỏi bên bán giao nhiều đợt để giảm chi
phí bảo quản hàng hoá.
Công ty Tranco thường hay gặp khó khăn do đối tác giao hàng thiếu
hay chậm so với hợp đồng. Bởi vậy, Tranco cần thoả thuận với các đối tác
về một mức phạt hợp lý nhằm hạn chế tối đa việc giao hàng không đúng
theo hợp đồng đồng thời tăng cường việc đôn đốc giao hàng đúng hạn và
đầy đủ.
Các cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty phải hiểu và áp dụng được
các chính sách Nhà nước, luật quốc tế, các tập quán thương mại một cách
linh hoạt. Đồng thời các cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty cần có hiểu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 57
biết nhất định về hàng hoá nhập khẩu do mình quản lý. Cán bộ kinh doanh
phải luôn trau dồi kiến thức của bản thân, rút ra kinh nghiệm trong hoạt
động thực tiễn của mình.
Công ty cần phải củng cố và giữ mối quan hệ với bạn hàng, với
khách hàng cũ. Trong cơ chế cạnh tranh ngày nay thì có được bạn hàng
nhất là khách hàng trung thành là rất khó khăn và việc giữ được mối quan
hệ với khách hàng, bạn hàng cũ đã hiểu và có uy tín với nhau càng khó
hơn. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc tin tưởng
giúp đỡ lẫn nhau giữa Công ty và các khách hàng quen thuộc làm ăn có uy
tín là một lợi thế để dành thắng lợi. Đó là chỗ dựa tin cậy trong kinh doanh
và muốn được như vậy thì phong cách làm ăn của Công ty với khách hàng,
bạn hàng phải đàng hoàng, giữ được chữ tín, bảo vệ lợi ích của mình,
không vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi mối quan hệ lâu dài mất nhiều thời
gian công sức mới gây dựng được. Việc tận dụng mối quan hệ cũ để tiếp
tục gây dựng tiền đồ mới thuận lợi hơn việc gây dựng mối quan hệ mới bởi
vì cái giá phải trả cho việc đánh mất khách hàng trung thành là rất lớn. Chi
phí để tìm kiếm khách hàng mới bao giờ cũng cao hơn chi phí cho việc duy
trì những khách hàng cũ trung thành.
Việc tổ chức quản lý, công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho
từng bộ phận chuyên môn, từng cá nhân. Điều này sẽ giúp cho cán bộ có ý
thức hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiện tại, ngoài lương các
thành viên của Công ty sẽ có thêm thu nhập nếu doanh thu của Công ty cao
và có lợi nhuận sau khi hạch toán đầy đủ và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
Công ty cần tăng cường kỹ năng và trách nhiệm quản lý kinh doanh qua
một số chế độ thưởng phạt rõ rệt để các thành viên có một động cơ làm
việc và nhận thức rõ điều đó.
Một số kiến nghị với Nhà nước:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 58
Bên cạnh những cố gắng của công ty,Nhà nước cũng cần có những
chính sách thích hợp nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
-Nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật tạo sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
-Cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ yêu cầu doanh nghiệp. Hoạt
động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nên thông
tin rất cần thiết. Mặc dù mạng lưới thông tin liên lạc bưu chính viễn
thông đang được đầu tư lớn để hội nhập với nền kinh tế thế giới
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ các công ty.Trước
nhu cầu thực tế to lớn đó các công ty đòi hỏi phải có một tổ chức có
uy tín tư vấn thông tin về kỹ thuật, nghiệp vụ và các thông tin về thị
trường ,đối tác…để lựa chon phương án kinh doanh có hiệu quả tối
ưu cho mình.
-Nhà nước nên đơn giản hoá các thủ tục trong việc cấp giấy phép
nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nhập khẩu.
- Đa dạng hoá loại hình sở hình sở hữu trong các công ty Nhà nước
nhằm thúc đẩy các công ty này kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 59
KẾT LUẬN
Hoạt động marketing của công ty Tranco trong những năm vừa
qua tuy hiệu quả chưa cao song cũng đã góp phần vào công cuộc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của đất nước tạo tiền đề thụân lợi cho việc
phát triển kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho một bộ phận lao
động
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing nhằm
giúp cho công ty Tranco vượt qua được những khó khăn trong điều
kiện kinh doanh hiện nay là vấn đề quan tâm của ban giám đốc cũng
như toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Tranco.
Đề tài “ Một số giải pháp marketing hỗn hợp trong kinh doanh
thương mại ở công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao
thông “ được xây dựng trên cơ sở vận dụng lý luận để nghiên cứu
thực tế hoạt động marketing của công ty Tranco . Với chuyên đề tốt
nghiệp này người viết mong muốn được phần nào đóng góp một số ý
kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Tranco .Đồng thời việc nghiên cứu thực tế về marketing cũng là một
kinh nghiệm hết sức quý báu cho một sinh viên sắp tốt nghiệp .Hi
vọng trong tương lai người viết có nhiều cơ hội để tìm hiểu sâu hơn
về hoạt động marketing đóng góp một phần nhỏ vào hoạt động kinh
doanh vật tư vận tải và xây dựng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1.Philip kotler-Quản trị marketing,NXB Thống kê năm 2000
2.Robert W.Haas-Marketing công nghiệp,NXB Thống kê 2001
3.Tài liệu của công ty Tranco
4.Báo Giao thông vận tải tháng 2,3,4 năm 2003
5.Tạp chí khoa học và công nghệ tháng 4 năm 2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 61
MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................................................... 1
Chương I: thị trường các loại vật tư vậi tải, xây dựng công trình và kết
quả kinh doanh của công ty TRanco......................................................... 2
I. Đặc điểm của thị trường các loại vật tư vận tải, xây dựng công trình... 2
1. Phân loại hàng vật tư......................................................................... 2
2. Đặc điểm về khu vực thị trường........................................................ 4
3. Đặc điểm khách hàng trên thị trường................................................ 5
3.1. Những người tham gia vào thị trường mua các loại vật tư vận
tải xây dựng công trình. .................................................................... 6
3.2. Những người tác động vào quá trình mua các mặt hàng vật tư
vận tải và xây dựng ........................................................................... 7
4. Đặc điểm về sản phẩm ...................................................................... 7
5. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ............................................ 10
II. khái quát về công ty tranco................................................................. 11
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tranco ............... 11
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................ 12
2.3. cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .............................................. 13
2.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty................................................ 17
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Tranco trong thời gian qua
................................................................................................................. 20
1. Nhựa đường..................................................................................... 26
2. Săm lốp ô tô .................................................................................... 27
3. Máy thi công và thiết bị công trình................................................. 27
4. Ô tô.................................................................................................. 27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 62
5. Các mặt hàng khác: ......................................................................... 27
Chương II: Thực trạng hoạt động marketing của công ty tranco ....... 28
I. Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu ................................................... 28
II. Các quyết định về sản phẩm............................................................... 30
2.1. Quyết định về danh mục sản phẩm .............................................. 30
2.2. Quyết định hỗ trợ sản phẩm......................................................... 31
2.3. Quyết định việc quản lý sản phẩm............................................... 32
2.4. Quyết định về bao bì và nhãn hiệu............................................... 33
III. Các quyết định về giá cả. .................................................................. 34
3.1. Quyết định về mục tiêu định giá. ................................................. 34
3.2. Phương pháp định giá .................................................................. 34
3.3. Những ưu đãi về giá cả của Công ty TRANCO .......................... 36
3.3.1. Giảm giá trả nhanh................................................................ 36
3.3.2. Giảm giá do số lượng mua nhiều .......................................... 37
IV. Các quyết định về phân phối............................................................. 37
4.1. Mục tiêu của hệ thốgn kê phân phối của công ty TRANCO. ...... 37
4.1.1. Chi phí kênh thấp. ................................................................. 37
4.1.2. Kiểm soát kênh...................................................................... 38
4.1.3. Thu nhập thông tin từ thị trường........................................... 38
4.2. Quyết định kênh phân phối. ..................................................... 38
V. Các quyết định về xúc tiến hỗn hợp................................................... 41
5.1. Bán hàng cá nhân trực tiếp........................................................... 41
5.1.1. Lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp. ................................. 41
5.1.2. Quản lý lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp. ..................... 41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặng Ngọc Sơn Lớp: Marketing 41B 63
5.2. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng. ................................................. 42
5.2.1. Mục tiêu quảng cáo của công ty TRANCO.......................... 43
5.2.2. Phương tiện quảng cáo.......................................................... 43
5.2.2.1. Quảng cáo qua tạp chí xuất bản chuyên ngành.................. 43
5.2.2.2. Quảng cáo bằng thư trực tiếp............................................. 44
5.2.2.3. Quảng cáo qua các danh bạ công nghiệp........................... 44
5.2.3. Xúc tiến bán. ............................................................................. 45
VI. Nhận xét về thực trạng hoạt động Marketing của công ty TRANCO.
................................................................................................................. 45
Chương 3 .................................................................................................... 48
Phương hướng hoàn thiện các giải pháp marketing...........
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar33_5149.pdf