Tài liệu Chuyên đề Kỹ thuật tính thấm và xử lý thấm qua đập và nền Hồ chứa nước IaM’la - Gia lai: LỜI MỞ ĐẦU
Huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai là một huyện còn nghèo nàn, lạc hậu, nguồn sống chính của nhân dân ở đây là sản xuất nông nghiệp nhưng sản xuất không ổn định, năng suất thấp vì không có nguồn tưới.
Do đó, việc đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi Hồ chứa IaM’la là rất cần thiết để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế dân sinh của huyện, thực hiện đường lối hiện đại hoá, công nghiệp hoá và phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo,.. .
Hồ chứa nước IaM’la được xây dựng có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nước tưới cho 5150 ha, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 36000 dân, ngoài ra còn phục vụ việc lợi dụng tổng hợp công trình như: cải tạo môi trường sinh thái trong vùng, kết hợp giao thông thuỷ hay nuôi trồng thuỷ sản. . .
Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện KrôngPa tỉnh Gia Lai với mục tiêu nông nghiệp được xác dịnh là mặt trận hàng đầu trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện, trong đó thuỷ lợi là yếu tố cơ bản nhất. Công trình sau khi xây dựng đi vào vận hành s...
170 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Kỹ thuật tính thấm và xử lý thấm qua đập và nền Hồ chứa nước IaM’la - Gia lai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai là một huyện còn nghèo nàn, lạc hậu, nguồn sống chính của nhân dân ở đây là sản xuất nông nghiệp nhưng sản xuất không ổn định, năng suất thấp vì không có nguồn tưới.
Do đó, việc đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi Hồ chứa IaM’la là rất cần thiết để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế dân sinh của huyện, thực hiện đường lối hiện đại hoá, công nghiệp hoá và phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo,.. .
Hồ chứa nước IaM’la được xây dựng có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nước tưới cho 5150 ha, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 36000 dân, ngoài ra còn phục vụ việc lợi dụng tổng hợp công trình như: cải tạo môi trường sinh thái trong vùng, kết hợp giao thông thuỷ hay nuôi trồng thuỷ sản. . .
Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện KrôngPa tỉnh Gia Lai với mục tiêu nông nghiệp được xác dịnh là mặt trận hàng đầu trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện, trong đó thuỷ lợi là yếu tố cơ bản nhất. Công trình sau khi xây dựng đi vào vận hành sử dụng sẽ giúp huyện KrôngPa thực hiện được những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra.
Chương I
Tổng quan về công trình
Vị trí và nhiệm vụ công trình
Vị trí địa lý.
Vùng dự án thuộc vùng lưu vực sông Mla, từ xã Mla đến xã Phú Cần (nơi sông Mla nhập vào sông Ba), cách thành phố Plâyku 120km về phía Đông - Nam, cách thị xã Tuy Hoà 65km về phía Tây - Nam.
Toạ độ địa lý của vùng dự án nằm trong khoảng:
13°08’ đến 13°18’ vĩ độ Bắc.
108°35’ đến 108°52’ kinh độ Đông.
Thành phần công trình.
Hệ thống công trình đầu mối bao gồm các hạng mục công trình sau:
Đập đất ngăn sông tạo thành hồ chứa.
Công trình tràn xả lũ xuống hạ lưu.
Cống ngầm lấy nước vào hệ thống tưới.
Nhiệm vụ công trình.
Công trình đầu mối IaM 'la với nhiệm vụ chính là cung cấp nước tưới cho 5150 ha, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 36000 dân, ngoài ra còn phục vụ việc lợi dụng tổng hợp công trình: nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp giao thông thuỷ, cải tạo môi trường...
Các điều kiện tự nhiên
Đặc trưng địa hình của công trình đầu mối.
Công trình đầu mối IaM 'la được xây dựng trên lưu vực sông IaM'la ở thượng nguồn núi cao từ 800m đến 1000m có độ dốc trung bình, với chiều dài suối từ 7 ¸ 8 km. Vùng lòng hồ sông ở cao độ 210m ¸ 183m ở vùng tuyến đập, độ dốc trung bình. Lòng hồ có dạng thung lũng hẹp bằng phẳng xen giữa các dãy núi cao. Tính từ đập đất theo sông M’la lòng hồ dài 2800m, rộng trung bình 1000m.
Địa hình khu vực hồ chứa gồm 2 dạng : Dạng địa hình bào mòn và dạng địa hình tích tụ.
Vùng tuyến công trình đầu mối nghiên cứu tại đoạn sông hẹp, về phía hạ lưu khoảng 400 m sông uốn cong và có ghềnh đá, hai bờ là núi cao, tương đối dốc, cây cối thưa thớt. Do địa hình sườn núi tương đối dốc nên đập đất ngắn nhưng khối lượng đất đá đào của tràn lớn, việc bố trí đường quản lí khó khăn.
Tuyến đập:
Từ điều kiện địa hình chọn vị trí xây dựng tuyến đập là chỗ có núi thu hẹp, lòng sông M’la tương đối thẳng và ít thay đổi, chiều rộng khoảng 43m, cao độ đáy sông khoảng 183,5m.
Tuyến cống:
Bên bờ phải thềm sông có địa hình tương đối phẳng, đặt cống lấy nước và bố trí mặt bằng thi công cống.
Tuyến tràn xả lũ:
Bên bờ trái sau phần thềm sông tương đối phẳng là sườn núi tương đối dốc, có cao độ từ 200m ¸ 240m, đặt tràn xả lũ tại cao độ 202,9m
Cách tuyến đập khoảng 500m về phía hạ lưu là các khu đồi thấp và sườn đồi tương đối bằng phẳng, lại nằm bên đường thi công trục chính nên thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng thi công.
Địa hình khu tưới:
Khu tưới cách tuyến đập khoảng 2 km, dọc hai bên sông M’la, có rất nhiều suối chảy vào sông theo hướng vuông góc, phân cắt khu tưới thành nhiều khu nhỏ, cộng với những dãy đồi trọc bao bọc, nên địa hình khu tưới rất phức tạp. Mặt đất dốc về phía sông, thường 3° ¸ 15°, càng lên cao càng dốc, cao độ từ 183m ¸ 118m.
Bảng 1-1:Quan hệ F ~ Z, W ~ Z tính đến tuyến công trình
Z (m)
184.0
189.0
192.0
195.0
198.0
201.0
204.0
207.0
210.0
W (10 6m3)
0
0.29
1.19
3.30
6.99
12.17
18.67
26.52
36.00
F (10 4m2)
0
17.22
44.82
99.49
149.0
196.73
273.21
287.01
344.21
1.2.2..Đặc điểm địa chất:
Hồ chứa nước IaM 'la được bao bọc xung quanh bởi các dải núi cao > 300m, dày 3 ¸ 5 km. Khu vực lòng hồ phân bố chủ yếu là đá Granit, phần trên bao phủ bởi các trầm tích hiện đại và tầng phủ pha tàn tích với chiều dày trung bình từ 2 ¸ 3m. Đá gốc thuộc loại ít nứt nẻ. Do đó hồ có khả năng giữ nước đến cao trình 206,9m.
Phần thượng lưu của lòng hồ có các sườn đồi với tầng phủ mỏng có chỗ lộ đá nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng sạt lở và tái tạo bờ hồ .
Riêng khu vực thung lũng hẹp trong lòng hồ, các sườn đồi có độ dốc vừa, phía bờ phải tầng phủ dày (5 ¸ 8m) chủ yếu là á cát ¸ á sét nhẹ chứa dăm sạn. Vì vậy, khi dâng nước trong lòng hồ mái dốc bị bão hoà nước, cùng với các tác động của sóng và gió có thể xảy ra hiện tượng tái tạo lại bờ hồ.
Tại khu vực đầu mối vùng tuyến đập địa tầng và tính chất địa chất công trình các lớp đất từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Cát hạt thô chứa nhiều cuội sỏi đến hỗn hợp cát cuội sỏi màu xám, xám vàng, xám trắng, bão hoà nước, kết cấu chặt. Nguồn gốc bồi tích, phân bố chủ yếu ở lòng sông IaM 'la với chiều dày từ 3 ¸ 4m. Đây là lớp thấm rất mạnh với hệ số thấm K = 5,30x10-2 ¸ 7,90x10-2 cm/s.
Lớp 4: Đất á cát chứa nhiều dăm sạn đến hỗn hợp dăm sạn á cát màu xám vàng, nâu đỏ. Dăm sạn thành phần chủ yếu là thạch anh, Granit phong hoá, kích thước từ 4 ¸ 10mm; hàm lượng từ 30 ¸ 40%. Đất ẩm, kết cấu chặt. Nguồn gốc pha tàn tích. Trong tầng đôi chỗ chứa các tảng lăn Granit kích thước 0,5 ¸ 1m, cứng chắc. Phân bố chủ yếu ở 2 vai đập với chiều dày thay đổi từ 0,5 ¸ 3m. Đây là lớp thấm vừa đến mạnh, với hệ số thấm K = 1,00x10-2 ¸ 4,00x10-2 cm/s.
Đá gốc: Gồm 2 loại chính:
Đá Granít màu xám trắng; phớt hồng; khi phong hoá mạnh đá có màu nâu đỏ; phong hoá vừa có màu xám vàng. Đá có cấu tạo khối; kiến trúc nửa tự hình. Thành phần khoáng vật chủ yếu là Plagioclaz; thạch anh; felspat Kali; biotit; ngoài ra còn có một số thành phần khoáng vật phụ và quặng như Canxit, Apatit, Zircon. Đá có tuổi Trias giữa đến muộn thuộc hệ tầng Vân Canh, pha 2.
Đá mạch Lamprophyr màu xám sẫm, xám đen, khi phong hoá mạnh có màu xám nâu, phong hoá vừa có màu xám xanh. Đá có cấu tạo khối, kiến trúc nổi ban. Thành phần khoáng vật chủ yếu là Plagiclaz; Clorit thứ sinh, Pyroxen, Sunphur, ngoài ra còn có một số khoáng chất phụ và quặng như khoáng vật màu, thuỷ tinh... Đá có tuổi Trias giữa đến muộn thuộc hệ tầng Vân Canh, pha 2.
Khi đá gốc bị phong hoá biến đổi mạnh mẽ, đá phong hoá không đều từ trên xuống dưới từ đá phong hoá hoàn toàn đến đá phong hoá nhẹ tươi:
Đá phong hoá hoàn toàn gồm đất á sét chứa dăm sạn màu xám vàng, xám xanh trong đất đôi chỗ lẫn các mảnh đá chưa phong hoá hết. Hàm lượng đất chiếm 70 ¸ 80%, các mảnh đá chiếm 30 ¸ 20%; trạng thái thiên nhiên cứng, kết cấu chặt. Trong nõn khoan đôi chỗ còn giữ nguyên hình dạng của đá gốc chưa phong hoá hết. Chiều dày của đới phong hoá thay đổi từ 2 ¸ > 20 m. Đây là lớp thấm yếu đến vừa với hệ số thấm K = 4,66x10-4 ¸ 1,4x10-5 cm/s.
Đá phong hoá mạnh bị biến đổi màu sắc, nõn khoai bị vỡ thành các thỏi nhỏ và đất á sét chứa dăm sạn . Đá mềm bở búa đập nhẹ dễ vỡ, chiều dày của đới phong hoá này thay đổi từ 2 ¸ > 5m. Đây là lớp thấm yếu với hệ số thấm K = 3,3x10-5 ¸ 4,4x10-5 cm/s.
Đá phong hoá vừa, nứt nẻ mạnh; đá bị biến đổi màu sắc; tương đối cứng; búa đập mạnh mới vỡ. Chiều dày của đới phong hoá này thay đổi từ 2 đến >10m. Đây là lớp thấm yếu đến vừa với hệ số thấm K = 1,14x10-3 ¸ 6,8x10-4 cm/s và lượng mất nước đơn vị q = 0,06 ¸ 0,227 (l/ph.m.m).
Đá phong hoá nhẹ đến tươi; ít nứt nẻ; khe nứt kín, nõn khoan nguyên thỏi; rất cứng; búa đập rất mạnh mới vỡ. Chiều dày của đới phong hoá này chưa xác định. Đây là lớp thấm yếu, có chỗ thấm vừa với lượng mất nước đơn vị q = 0,09 ¸ 0,125 (l/ph.m.m).
Địa chất tuyến đập:
Vùng tuyến đập có phương vuông góc với sông M 'la, hai bên sườn dốc vừa (a = 10 ¸ 15°). Địa tầng gồm các lớp: lớp 1, lớp 4, đá gốc granít, lamprophyr với đầy đủ các đới đá phong hoá hoàn toàn đến nhẹ, tươi.
Lớp 1 phân bố ở lòng suối với chiều dày thay đổi từ 3¸4m rộng 30m, đây là lớp có độ bền kháng cắt khá (j1= 34°, C = 0) nhưng thấm mạnh(K = 5x10-2 cm/s).
Lớp 4 phân bố ở hai bên thềm sông và vai đập chiều dày từ 0,5 ¸ 3m, đây là lớp có độ bền kháng cắt khá (j1 = 19°, C = 0,12 KG/cm2) nhưng thấm khá mạnh (K = 5x10-3 cm/s).
Bên dưới lớp 1 và lớp 4 là lớp đá phong hoá hoàn toàn thành đất với chiều dày từ 2 ¸ > 20m, đây là các lớp có độ bền kháng cắt trung bình (j1=14°, C = 0,16KG/cm2), tính lún khá mạnh; tính thấm yếu đến vừa (K = 1x10-4 cm/s).
Nền đập ở khối thượng lưu và đáy móng chân khay chống thấm đặt trên đới đá gốc phong hoá hoàn toàn. Khối hạ lưu đặt trực tiếp trên lớp 1 và lớp 4.
Địa chất tuyến cống:
Tuyến cống đặt ở bờ phải tuyến đập, móng cống đặt trên lớp đá phong hoá vừa, đây là các lớp đá có độ ổn định và độ bền cao, đảm bảo an toàn lâu dài. Tuy nhiên, trong giai đoạn BVTC cần khoan thăm dò thêm tại phần đầu và phần cuối cống để xác định chính xác bề mặt đá gốc.
Địa chất công trình tuyến tràn xả lũ:
Tuyến tràn đặt ở bờ trái tuyến đập. Địa tầng của các lớp đất đá tại tuyến tràn là lớp 4 và đá gốc Granit với đầy đủ các đới đá phong hoá hoàn toàn đến nhẹ và tươi. Móng đặt trên nền đá Granit phong hoá vừa và trong đá Granit phong hoá nhẹ đến tươi, đây là các lớp đá có độ ổn định và độ bền cao, đảm bảo an toàn và ổn định lâu dài.
1.2.3.Đặc điểm địa chất thuỷ văn:
Trong khu vực nghiên cứu có 2 loại nguồn nước chính là nước mặt và nước ngầm.
Nước mặt:
Tồn tại ở sông M’la và các khe suối nhỏ. Về mùa mưa nước thường đục do có lượng phù sa lớn, về mùa khô nước vàng nhạt, đục, không mùi vị, ít cặn lắng. Nước mặt có quan hệ thuỷ lực với nước ngầm trong tầng phủ tàn tích ở khu vực nghiên cứu.Về mùa mưa , nước mặt là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nước ngầm; về mùa khô thì ngược lại, nước ngầm cung cấp cho nước mặt. Mực nước và thành phần hoá học của nước mặt thay đổi theo mùa.
Nước ngầm:
Bao gồm:
Nước ngầm trong các bồi tích và trong tầng phủ pha tàn tích và phong hoá hoàn toàn của đá gốc, phân bố ở độ sâu 5 ¸ 6m kể từ mặt đất, nước vàng nhạt, đục, ít cặn lắng. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, về mùa khô thường cạn kiệt và thường xuất lộ ranh giới giữa tầng phủ và đá gốc.
Nước ngầm trong khe nứt của đá gốc: Là loại nước ngầm chủ yếu trong khu vực nghiên cứu, mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu từ 6 ¸ 10m, nước vàng nhạt, đục, ít cặn lắng. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa và nước mặt vào mùa mưa; về mùa khô là nguồn cấp nước chủ yếu cho nước sông. Nhìn chung, nước chỉ tập trung ở trong các khe nứt nên nguồn nước nghèo nàn. Mực nước và thành phần hoá học của nước ngầm thay đổi theo mùa.
Nước ngầm và nước mặt trong khu vực nghiên cứu có tính ăn mòn khử kiềm.
1.2.4.Vật liệu xây dựng
Đất.
Vị trí - trữ lượng:
Tiến hành khảo sát 3 mỏ vật liệu đất xây dựng cho khu vực đầu mối (kí hiệu VL4, VL5, VL6). Mỏ VL6 nằm trong khu vực lòng hồ, mỏ VL4 và VL5 phân bố ở hạ lưu tuyến đập và đều là khu vực có dân cư, đặc biệt là mỏ VL5 nằm trong khu vực khá đông dân cư.
Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu:
Mỏ VL 4:
Lớp 2: Đất á sét nặng đến trung màu xám nâu nhạt, đất ẩm vừa, trạng thái nửa cứng, kết cấu chặt vừa.Nguồn gốc bồi tích, có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng với chiều dày 0,5 ¸ 1,5m.
Lớp 4: Đất á cát chứa nhiều dăm sạn đến hỗn hợp dăm sạn á cát màu xám vàng, nâu đỏ. Đất ẩm, kết cấu chặt. Nguồn gốc pha tàn tích. Không khai thác làm VLXD.
Lớp 5: Đất á sét nặng có chỗ là á sét trung màu xám nâu đất ẩm, nửa cứng đến cứng , kết cấu chặt vừa. Nguồn gốc tàn tích. Có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng với chiều dày 1 ¸ 2m.
Mỏ VL 5:
Lớp 2: Đất á sét nặng đến trung màu xám nâu nhạt, đất ẩm vừa, trạng thái nửa cứng, kết cấu chặt vừa. Nguồn gốc bồi tích, có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng với chiều dày 0.5 ¸ 1m.
Lớp 5: Đất á sét nặng có chỗ là á sét trung màu xám nâu đất ẩm, nửa cứng đến cứng, kết cấu chặt vừa. Nguồn gốc tàn tích. Có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng với chiều dày 0,4 ¸ 1,5m .
Đá granit phong hoá hoàn toàn gồm đất á sét chứa dăm sạn màu xám vàng, xám xanh, đôi chỗ lẫn các mảnh đá chưa phong hoá hết; trạng thái thiên nhiên của đất cứng, kết cấu chặt. Có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng.
Mỏ VL 6:
Lớp 5: Đất á sét nặng có chỗ là á set trung màu xám nâu đất ẩm, nửa cứng đến cứng, kết cấu chặt vừa. Nguồn gốc tàn tích. Có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng với chiều dày 0,4 ¸ 1,5m.
Đá Granit phong hoá hoàn toàn gồm đất á sét chứa dăm sạn màu xám vàng, xám xanh, đôi chỗ lẫn các mảnh đá chưa phong hoá hết; trạng thái thiên nhiên của đất cứng, kết cấu chặt. Có thể khai thác làm vật liệu đất xây dựng.
Vật liệu xây dựng có tính trương nở, co ngót và tan rã cơ học. Đây là đặc tính bất lợi của vật liệu đất đắp đập. Trong khu vực gần đập không có nguồn thay thế vì vậy cần tiến hành các biện pháp để hạn chế được các tác hại của các tính chất đặc biệt của đất vật liệu như: Tránh cho khối đất tiếp xúc trực tiếp với nước và phải có khối gia tải bảo đảm chống được áp lực trương nở của đất.
Do lớp 5 của mỏ VL 4 có tính co ngót mạnh, tính trương nở rất mạnh (41,2%), áp lực trương nở lên tới 0,86 KG/cm2, nên không dùng lớp 5 của mỏ VL 4 để đắp đập.
Sử dụng lớp 5 của mỏ VL 6 và lớp 2 của mỏ VL 5 làm lõi chống thấm. Khai thác lớp 6 của mỏ VL5 làm khối thượng lưu, lớp 5 của mỏ VL5 làm khối hạ lưu.
Tại khối thượng lưu do lớp 6 của mỏ VL 5 có tính tan rã mạnh và tính trương nở tương đối mạnh nên cần đắp lớp bảo vệ phía trước (ngay sau lớp đá xây ở thượng lưu). Lớp bảo vệ này có thể khai thác lớp 4, lớp đá phong hoá mạnh đến vừa khi đào móng, đập, tràn, cống.
Do vật liệu đắp khối thượng lưu và hạ lưu đập đều khai thác từ lớp 5 và 6 của mỏ VL 5, nên cần khai thác lớp 2 của mỏ VL 5 trước để đắp lõi đập, sau đó có thể khai thác lớp 2 từ mỏ VL 4 hoặc VL 6.
Mỏ VL 5 hiện nay là khu vực tập trung dân cư của xã IaM'la nên cần khoanh vùng khai thác hợp lý để giảm thiểu đền bù.
Vật liệu cát cuội sỏi.
Vị trí và trữ lượng:
Mỏ cát sỏi VLC 1 và VLC 2 nằm trên sông M’la cách tuyến đập khoảng 2 ¸ 4,5km. Đây là mỏ cát sỏi đã được nhân dân khai thác sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa và các công trình xây dựng phúc lợi.
Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu:
Mỏ vật liệu cát sỏi VLC 1:
Lớp 1: Cát cuội sỏi màu xám trắng, xám vàng, bão hoà nước; kết cấu chặt vừa, cát thạch anh hạt vừa đến thô chiếm hàm lượng 75 ¸ 100%; cuội sỏi tròn cạnh kích thước từ 5 ¸ 100 mm; chiếm hàm lượng 25 ¸ 0%. Nguồn gốc bồi tích. Khai thác làm vật liệu cát sỏi chiều dày trung bình từ 1 ¸ 2m.
Mỏ vật liệu cát sỏi VLC 2:
Lớp 1: Cát cuội sỏi màu xám trắng, xám vàng, bão hoà nước; kết cấu chặt vừa, cát thạch anh hạt vừa đến thô chiếm hàm lượng 70 ¸ 95%; cuội sỏi tròn cạnh kích thước từ 5 ¸ 100 mm; chiếm hàm lượng 30 ¸ 5%. Nguồn gốc bồi tích. Khai thác làm vật liệu cát sỏi chiều dày trung bình từ 1,3 ¸ 2,5m.
Đánh giá về khả năng khai thác:
Khối lượng khảo sát vật liệu cát đủ và đạt chất lượng so với yêu cầu.
Trữ lượng thăm dò về sỏi không đạt yêu cầu nên vật liệu sỏi phải thay thế bằng đá dăm.
Bảng 1-2: Các chỉ tiêu cơ lý đất nền vùng đầu mối dùng trong tính toán
Tên lớp
Chỉ tiêu
Lớp 1
Lớp 4
Lớp 6 (Đá PHHT)
Hạt sét%
7.10
19.30
Hạt bụi%
10.50
17.50
Hạt cát%
45.30
42.50
46.20
Sỏi sạn %
50.50
39.60
16.10
Cuội dăm%
4.20
0.30
0.90
Giới hạn chảy WT
20.50
25.88
Giới hạn lăn WP
14.94
16.46
Chỉ số dẻo WN
5.56
9.42
Dung trọng ướt gw(T/m3)
1.87
1.92
Dung trọng khôgc(T/m3)
1.70
1.74
Tỷ trọng D
2.66
2.64
2.65
Độ lỗ rỗng
35.59
34.25
Lực dính C(KG/cm2)
0.00
0.12
0.16
Góc ma sát trong j(độ)
34
19
14
Hệ số thấm K(cm/s)
5x10-2
5x10-3
5x10-5
Bảng1-3:Các chỉ tiêu cơ lý vật liệu đất dùng trong tính toán
Tên lớp
Chỉ tiêu
Lớp2
MVL4
Lớp 5
MVL4
Lớp 2
MVL5
Lớp 5
MVL5
Lớp 6
MVL5
Lớp 5
MVL6
Hạt sét%
20.5
15.5
21.7
20.0
10.1
20.8
Hạt bụi%
18.3
9.7
31.8
17.1
Hạt cát%
52.1
47.4
45.7
50.5
49.8
53.6
Sỏi sạn %
9.1
27.1
0.8
8.8
20.7
8.7
Cuội dăm%
0.3
Giới hạn chảy WT
28.44
28.35
32.73
22.13
25.37
25.23
Giới hạn lăn WP
17.48
17.67
21.10
15.67
16.56
15.40
Chỉ số dẻo WN
10.96
10.68
11.63
6.46
8.81
9.83
Dungtrọng ướt gw(T/m3)
1.87
1.92
1.91
1.95
1.88
1.95
Dungtrọngkhô gc(T/m3)
1.63
1.72
1.63
1.60
1.70
1.70
Tỷ trọng D
2.66
2.65
2.66
2.66
2.67
2.64
Lực dính C(KG/cm2)
0.16
0.13
0.16
0.13
0.12
0.13
Góc ma sát trong j(độ)
14
15
14
15
18
15
Hệ số thấm K(cm/s)
1x10-5
1x10-4
3x10-5
1x10-4
5x10-4
5x10-5
Điều kiện khí tượng, thuỷ văn:
Khí tượng:
Nhiệt độ:
Nhiệt độ không khí trung bình của năm là: 25,6°.
Nhiệt độ cao nhất là: 40,7° (vào tháng IV).
Nhiệt độ thấp nhất là: 8,5° (vào tháng I).
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tương đối trung bình là: 77%.
Độ ẩm thấp nhất là: 15%.
Tốc độ gió lớn nhất theo tần suất và theo hướng:
Cho theo bảng sau:
Bảng1-4: Tốc độ gió lớn nhất theo tần suất và theo hướng
Hướng
V(m/s)
2%
4%
50%
Bắc
22.4
19
10.6
Nam
20.9
19.6
11.5
Đông
23.6
21.6
15.4
Tây
20.9
19.4
12.2
Đông - Bắc
23.4
21.8
12.9
Tây - Bắc
23.6
21.3
11.0
Đông - Nam
27.9
23.9
9.7
Tây - Nam
21.7
20
11.3
Bốc hơi:
Lượng tổn thất bốc hơi trung bình nhiều năm hồ IaM'la được tính theo phương trình cân bằng nước:
DZ= ZMN – ZLV = ZMN - (Xo -Yo ).
Trong đó: DZ: Lượng nước tổn thất bốc hơi trung bình nhiều năm.
ZMN: Lượng bốc hơi mặt nước trung bình nhiều năm.
ZLV: Lượng bốc hơi lưu vực trung bình nhiều năm.
Xo: Lượng mưa lưu vực trung bình nhiều năm (Xo = 1230mm).
Yo: Lớp dòng chảy trung bình nhiều năm (Yo = 568mm).
Lượng tổn thất bốc hơi:
DZ = 961 - (1230 - 568) = 299mm.
Lượng tổn thất bốc hơi được phân phối theo tháng:
Bảng 1-5: Phân phối tổn thất bốc hơi theo tháng
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
DZ
23.7
29.2
42.8
38.5
32.2
23.3
25.6
23.3
15.3
12.8
13.7
18.6
299
Nắng:
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 2484.3 giờ.
Lượng mưa:
Từ tài liệu mưa của trạm CheoReo và Krông pa thấy rằng lượng mưa giữa các trạm tương đối đều. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V, tháng VI sau đó lượng mưa lại giảm ở tháng thứ VII đến cuối tháng VIII lượng mưa tăng dần lên và kết thúc vào tháng XI.
Lượng mưa trong mùa chiếm khoảng 85% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường tập trung vào các tháng IX, tháng X. Mùa khô từ tháng I đến tháng IV, lượng mưa chiếm 15% lượng mưa cả năm.
Lượng mưa bình quân nhiều năm: Lượng mưa bình quân nhiều năm lưu vực hồ IaM 'la được tính từ giá trị bình quân số học lượng mưa bình quân cùng thơì kì của trạm Cheoreo và Krôngpa:
Lượng mưa bình quân lưu vực: Xlưu vực = 1230,0mm.
Lượng mưa tưới P = 75%: X75% =1029,5mm.
Thuỷ văn:
Dòng chảy chuẩn:
Diện tích lưu vực: 110 km2.
Mô đum dòng chảy chuẩn: Mo = 18 (l/s.km2 ).
Lưu lượng bình quân nhiều năm: Qo = 1,98 (m3/s).
Hệ số thiên lệch Cs = 1,02.
Hệ số phân tán Cv = 0,51.
Dòng chảy năm thiết kế:
Dòng chảy năm thiết kế ứng với mức đảm bảo P = 75% được phân phối cho từng tháng theo tỉ lệ phân phối của mô hình điển hình năm 1988 trạm Krông Hnăng.
Bảng 1-6:Phân phối dòng chảy năm thiết kế
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Q75%
0.724
0.578
0.477
0.444
0.453
0.628
0.604
0.821
1.28
3.63
3.87
1.48
1.25
Bảng 1-7:Qúa trình lũ lớn nhất năm ứng với tần suất thiết kế hồ IaM’la
Thời đoạn(h)
Qp(m3/s)
Thời đoạn(h)
Qp(m3/s)
0.2%
1%
0.2%
1%
1.2
0.994
31
92.2
76.5
2
2.4
1.99
32
76.7
63.6
3
3.59
2.96
33
63.5
52.7
4
16.8
13.7
34
51.5
42.7
5
84.1
69.2
35
40.7
33.8
6
204
169
36
31.1
25.8
7
395
328
37
22.8
18.9
8
602
497
38
21.0
17.4
9
783
646
39
18.1
15.0
10
949
783
40
15.3
12.7
11
1040
864
41
12.6
10.4
12
1100
924
42
9.73
8.07
13
1070
895
43
6.91
5.74
14
1050
875
44
6.00
4.98
15
997
825
45
5.31
4.40
16
928
765
46
4.60
3.82
17
853
706
47
3.91
3.24
18
743
611
48
3.20
2.65
19
671
558
49
2.49
2.07
20
587
488
50
2.11
1.75
21
515
428
51
1.94
1.61
22
443
369
52
1.76
1.46
23
371
309
53
1.58
1.31
24
311
258
54
1.40
1.16
25
264
219
55
1.23
1.024
26
216
179
56
1.05
0.875
27
180
149
57
0.875
0.726
28
150
124
58
0.707
0.586
29
132
109
59
0.527
0.437
30
110
91.4
60
0.359
0.298
Dòng chảy lũ :
Lượng lũ thiết kế ứng với các tần suất được cho theo bảng sau:
Lượng lũ thiết kế ứng với các tần suất
P (%)
0.2
1
5
10
Qmaxp (m3/s)
1100
924
719
605
Wp (106 m3/s)
54.98
45.63
34.89
29.01
Quá trình lũ thiết kế:
Lưu lượng lớn nhất các tháng mùa kiệt được cho bởi bảng sau:
Bảng 1-8:Lưu lượng lớn nhất các tháng mùa kiệt
Tháng
XII
I
II
III
IV
V
VI
VII
Qbq tháng (m3/s)
3.78
2.31
1.6
1.19
1.20
1.49
2.45
1.91
Qbqmax10% 10 ngày đầu (m3/s)
33.4
4.35
Qbqmax10% 10 ngày giữa (m3/s)
7.19
4.00
Qbqmax10% các ngày cuối (m3/s)
5.59
3.66
Qngàymax10% (m3/s)
33.4
4.35
3.10
2.73
7.80
13.6
22.4
9.57
Qmax10% (m3/s)
82.4
4.35
3.10
3.04
17.5
14.5
40.0
13.9
Hàng năm vùng lưu vực sông IaM 'la vào tháng IV đến tháng VI thường xuất hiện các trận lũ tiểu mãn. Dùng tài liệu thực đo của trạm Krông Hnăng tính được các đặc trưng lũ tiểu mãn ứng với tần suất thiết kế cho hồ IaM 'la
Bảng 1-9:Đỉnh lượng lũ tiểu mãn ứng với tần suất thiết kế hồ IaM 'la
P (%)
5
10
Qmaxp (m3/s)
50.1
40.0
Wp (106m3/s)
2.021
1.588
Dòng chảy rắn:
Trong lưu vực không có tài liệu đo độ đục phù sa, dùng tài liệu độ đục phù sa lơ lửng của trạm Củng Sơn có ro = 248 g/m3 để tính cho lưu vực IaM'la. Với:
Lưu lượng bình quân nhiều năm: Qo = 1,98m3/s.
Trọng lượng riêng của bùn cát lơ lửng: g1 = 0,8 tấn/m3.
Trọng lượng riêng của bùn cát di đẩy: g2 = 1,5 tấn/m3.
Trọng lượng riêng của bùn cát lơ lửng: g3 = 1,2 tấn/m3.
Lượng phù sa lơ lửng trong năm chuyển đến công trình (W1).
Lượng phù sa di đẩy lấy bằng 20%lượng phù sa lơ lửng (W2).
Lượng bùn cát sạt lở bờ hồ lấy bằng 30% lượng phù sa di đẩy và lơ lửng (W3).
Lượng thảo mộc lắng đọng trong hồ lấy bằng 20% lượng phù sa lơ lửng (W4).
Bảng 1-10:Thể tích bùn cát lắng đọng hàng năm
Đặc trưng
Qo
(m3/s)
ro
(g/m3)
W1
(m3)
W2
(m3)
W3
(m3)
W4
(m3)
W1năm
(m3)
W75năm
(106m3)
Trị số
1.98
248
19372
2066
4649
6044
32131
2.41
Điều kiện dân sinh kinh tế và nhu cầu dùng nước
Điều kiện dân sinh kinh tế:
Huyện Krôngpa có 13 xã và 1 thị trấn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp dân tộc Gia Lai chiếm 67,5%. Dân cư tập trung phần lớn ở vùng nông thôn, tỉ lệ đói nghèo là 25%.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện không phát triển và lạc hậu. Năng suất cây trồng không ổn định do sản xuất không có công trình tưới, phụ thuộc hoàn toàn vào mưa. Nhân dân các xã vùng dự án đã định canh định cư. Đời sống khó khăn, sản xuất chậm phát triển, trình độ văn hoá và dân trí thấp. Phong tục tập quán lạc hậu.
Phương hướng phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm theo các giai đoạn sẽ là: 16 ¸ 18%(2000 ¸ 2005) và 18 ¸ 20% (2006 ¸ 2010).
GDP bình quân đầu người khoảng 200USD (2000 ¸ 2005) và khoảng 300 USD (2006 ¸ 2010).
Nông nghiệp được xác định là mặt trận hàng đầu trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế huyện Krôngpa, trong đó thuỷ lợi là yếu tố cơ bản nhất. Thúc đẩy phát triển xã hội trên cơ sở quan tâm đúng mức về cơ sở hạ tầng, nhất là cho các vùng lõm, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trước mắt ưu tiên cho đường giao thông thuỷ lợi, trường học, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sản xuất hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh chế biến nông sản, nhất là chế biến điều, thuốc lá,vừng là những cây trồng có tính chiến lược lâu dài của huyện.
Hiện trạng của công trình thuỷ lợi:
Trong khu hưởng lợi không có công trình tưới. Vụ đông xuân trồng cây công nghiệp ngắn ngày và mầu dọc sông Mla, ven sông Ba được tưới bằng bơm xách tay và người gánh, lấy nước từ sông Ba, sông Mla; diện tích còn lại bỏ hoang. Do đó, năng suất cây trồng vùng dự án không ổn định, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi Hồ chứa IaM'la là rất cần thiết để tạo điều kiện phát triển kinh tế dân sinh của huyện, thực hiện đường lối hiện đại hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện xoá đói giảm nghèo và chính sách dân tộc, đồng thời thực hiện phương hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện Krôngpa giai đoạn 2000 ¸ 2010. Cụ thể:
Là công trình mang lại lợi ích cho vùng rộng, gồm 5 xã và thị trấn Phú Túc.
Trong khu tưới ruộng đất đã có, đang sản xuất nhưng không có công trình tưới nên hầu hết chỉ gieo trồng vào vụ mùa, nhờ mưa. Mùa màng bấp bênh, chỉ những năm mưa thuận gió hoà thì thu hoạch khá, nhưng năng suất thấp.
Với diện tích canh tác khu tưới 5150 ha thích hợp trồng các cây đạt hiệu quả kinh tế cao như bông, thuốc lá...Nhưng chưa có công trình tưới nên không phát huy được tiềm năng của đất đai.
Nguồn sống chính của nhân dân là sản xuất nông nghiệp, nhưng sản xuất không ổn định, năng suất thấp vì không có nguồn nước tưới, nên đời sống còn nhiều khó khăn.
Nguồn nước sinh hoạt là nước mặt, mùa khô sông suối nước cạn kiệt, nhân dân phải đi xa hàng cây số để lấy nước sinh hoạt.
Nhu cầu dùng nước:
Hồ chứa IaM 'la với nhiệm vụ chính là cung cấp nước tưới cho 5150 ha, cấp nước cho 36000 dân, ngoài ra còn phục vụ mục đích lợi dụng tổng hợp và cải tạo môi trường sống.. .
Bảng 1-11:Nhu cầu dùng nước tính tại đầu mối
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
Wyc(106m3)
5.122
6.393
4.65
1.546
3.593
3.264
4.841
Tháng
8
9
10
11
12
Năm
Wyc(106m3)
1.700
0.109
0.113
0.109
1.938
33.365
Cấp công trình và các chỉ tiêu thiết kế
Cấp công trình:
Theo TCXDVN 285-2002, cấp công trình được xác định từ 2 điều kiện:
Theo chiều cao công trình và loại nền:
Sơ bộ định chiều cao đập chính là 30m, đất nền thuộc nhóm B, tra bảng P1-1 phụ lục 1, ta được cấp công trình là cấp III.
Theo nhiệm vụ tưới:
Công trình có nhiệm vụ tưới cho 5150 ha, theo bảng P1-2 xác định được cấp công trình là cấp III.
Từ 2 điều kiện trên ta chọn cấp công trình là cấp III.
Các chỉ tiêu thiết kế:
Theo TCXDVN 285 - 2002, ứng với công trình cấp III ta có các chỉ tiêu sau:
Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra: Tra bảng 4.2 ta được: PTK = 1%; PKT = 0,2%.
Mức đảm bảo tưới: P = 75%. Tra bảng 8-1/304 GTTV
Tuổi thọ của hồ chứa: T = 75 năm (bảng 7.1).
Tần suất thiết kế các công trình phụ và dẫn dòng thi công: P = 10% (bảng 4.7).
Tần suất gió lớn nhất thiết kế: P = 4%.
Hệ số tổ hợp tải trọng: nc = 1 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản.
nc = 0,9 đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt.
Hệ số tin cậy: kn = 1,15.
Hệ số điều kiện làm việc: m = 1.
Chương 2
Tính toán thuỷ lợi
Lựa chọn vùng tuyến xây dựng công trình
Đề xuất phương án:
Dựa vào điều kiện địa hình địa mạo và nhu cầu cấp nước tưới, vùng tuyến công trình đầu mối được chọn là đoạn sông hẹp để giảm khối lượng đào đắp đập, địa chất tốt, đảm bảo thuận tiện cho việc tưới cho vùng hạ du đồng thời giảm được khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng lòng hồ. Xét trên toàn chiều dài sông Mla đến khu tưới, chỉ có một vùng tuyến thoả mãn yêu cầu này.
Trong vùng tuyến nghiên cứu, ta có thể bố trí các phương án tuyến như sau:
Tuyến 1:
Có vị trí tại đầu thác nước bao gồm một đập đất ngăn sông, một tràn xả lũ đặt tại vai trái đập đất và một cống lấy nước dưới đập tại vai phải.
Theo tình hình địa chất khu vực này, từ tuyến 1 về phía hạ lưu, càng về sau thì lớp đất càng dày, nếu chọn tuyến ở đây thì khối lượng xử lý nền lớn nên kinh phí lớn. Do đó ta chọn tuyến 2 lùi về phía thượng lưu vì theo tình hình địa chất khu vực này có lớp đất mỏng hơn nên thuận lợi cho việc xử lý nền đập.
Tuyến 2:
Có vị trí như trên hình vẽ, gồm một đập đất ngăn sông, một tràn xả lũ đặt tại vai trái đập đất và một cống lấy nước dưới đập tại vai phải, kênh chính sau cống là kênh bêtông.
Lựa chọn phương án:
Qua so sánh 2 phương án bố trí tuyến trên ta thấy phương án tuyến 1 có vị trí gần khu tưới hơn nhưng phải xử lý nền tốn kém. Phương án tuyến 2 xa khu tưới hơn, có chiều dài đập lớn hơn nhưng nó có địa hình thuận lợi hơn trong việc bố trí tràn xả lũ, dòng chảy vào tràn thuận hơn phương án 1 nhưng dốc nước sau tràn xả lũ sẽ dài hơn. Theo sự phân công của thầy giáo, em chọn tuyến 1 là tuyến xây dựng công trình.
Tính toán mực nước chết của hồ
MNC là mực nước thấp nhất trong hồ mà vẫn đảm bảo công trình làm việc bình thường.
Xác định MNC và dung tích chết nhằm mục đích tính toán điều tiết kho nước sao cho ứng với MNC và dung tích chết thì hồ chứa vẫn làm việc bình thường.
Tính toán MNC:
Theo các yêu cầu sau:
Theo yêu cầu chứa bùn cát:
Thể tích bùn cát được xác định theo công thức:
Vbc = Vll + Vdđ + Vsl.
Trong đó:
Vll: Thể tích bùn cát lơ lửng.
Vdđ: Thể tích bùn cát di đẩy.
Vsl: Thể tích bùn cát sạt lở bờ.
Xác định Vll:
Vll = .
Trong đó:
Wll: Lượng bùn cát lơ lửng trong năm chuyển đến công trình.
gll: Trọng lượng riêng của bùn cát lơ lửng ( gll = 0,8 T/m3).
Wll = R0.T
R0: Lượng bùn cát trung bình nhiều năm.
T : Thời gian 1 năm ( T = 365 x 24 x 3600 s).
R0=r0.Q0
r0: Độ đục phù sa bình quân nhiều năm (r0 = 248 g/m3).
Q0: Lưu lượng bình quân nhiều năm(Q0 = 1,98 m3/s).
Thay số ta có:
Wll = 248.1,98.10-3.365.24.3600 = 15,49.106 (kg).
Vll = = 19,357.103 (m3).
Xác định Vdđ:
Vdd = .
Trong đó:
Wdd: Lượng bùn cát di đẩy.
Theo tài liệu đã cho:
Wdd = 20%.
Wll = 20%.15,49.106 = 3,098.106 (kg).
gdd: Trọng lượng riêng của bùn cát di đẩy (gdd = 1,5 T/m3).
Vdd = 2,065.103 (m3).
Xác định Vsl:
Vsl = .
Trong đó:
Wsl: Lượng bùn cát sạt lở bờ hồ.
Theo tài liệu: Wsl = 30%.(Wdd + Wll) = 30%.(3,098 + 15,49).106 = 5,5764.106 (kg).
gsl: Trọng lượng riêng của bùn cát sạt lở bờ (gsl = 1,2 T/m3).
Vsl = 4,647.103 (m3).
® Vậy: Vbc = (19,357 + 2,065 + 4,647).103 = 26,069.103 (m3).
Sau thời gian T = 75 năm, thể tích bùn cát lắng đọng:
V = Vbc.75 = 26,069.103.75 = 1,96.106 (m3).
Tra quan hệ Z ~ V ta được: Zbc = 193,1(m).
® MNC thoả mãn điều kiện: MNC
: Cao trình bùn cát
a: khoảng cách an toàn đảm bảo bùn cát không trôi vào cống lấy nước.
H: chiều cao cống
khoảng cách từ MNC đến cao trình đỉnh cống đảm bảo không cho không khí vào cống lấy nước.
Theo quy phạm thiết kế cống dưới sâu ta có MNC : 0,5.H
Vậy ta có : MNC193,1+0,2+2+0,5.2=196,3(m) MNC=196,8(m)
Theo yêu cầu tưới tự chảy:
MNC phải đảm bảo lớn hơn cao trình khống chế tưới tự chảy:
MNC Ñyc + DZ
Trong đó:
Ñyc: Cao trình tưới yêu cầu được xác định theo cao trình khu tưới cao nhất, theo tài liệu đã cho ta có: Ñyc = 194,8 (m).
DZ: Tổng tổn thất cột nước qua cống, sơ bộ lấy = 1 (m).
Ñkc = 194,8 + 1= 195,8 m.
® Vậy MNC = 195,8 (m).
Từ 2 điều kiện trên ta lấy ÑMNC = 196,8 (m). Tra quan hệ Z ~ V ta xác định được:
Vc = 5,514.106 (m3).
Xác định mực nước dâng bình thường và dung tích hồ
Khái niệm:
MNDBT: Là mực nước trong hồ đảm bảo cho công trình làm việc bình thường.
Dung tích hồ: Là phần dung tích ứng với MNDBT (hay còn gọi là dung tích hiệu dụng). Phần dung tích này làm nhiệm vụ điều tiết cấp nước hoặc tạo đầu nước cho nhà máy thuỷ điện.
Nguyên tắc xác định:
MNDBT và Vh phải đảm bảo trữ được lượng nước cần thiết để thoả mãn nhu cầu dùng nước.
Ngoài ra, nó còn phải thoả mãn các ràng buộc kỹ thuật như: Dung tích hồ không thể vượt quá giới hạn cho phép vì có yêu cầu ngập lụt thượng lưu hoặc điều kiện địa chất và điều kiện kỹ thuật khác không cho phép đập cao…
Mức độ điều tiết của kho nước do sự thay đổi của dòng chảy hàng năm và yêu cầu cung cấp nước quyết định:
Khi yêu cầu cấp nước( kể cả tổn thất) lượng dòng chảy đến( qQ) thì tiến hành điều tiết năm.
Ngược lại tiến hành điều tiết nhiều năm.
Từ biểu đồ nước dùng và nước đến (p=75%) ta thấy tổng lượng nước đến >tổng lượng nước dùng. Do đó ta sử dụng phương thức điều tiết năm.
Các phương pháp tính toán:
Phương pháp trình tự thời gian: Gồm:
Phương pháp lập bảng.
Phương pháp đồ giải.
Phương pháp thống kê:
Ta sử dụng phương pháp lập bảng để tính MNDBT vàVh:
Nguyên lí tính toán:
Sử dụng phương trình cân bằng nước để cân bằng cho từng thời đoạn, trên cơ sở đó xác định thời kì thừa nước và thời kì thiếu nước, qua đó xác định được dung tích hồ.
Trình tự tính toán:
Tính toán điều tiết hồ theo hình thức điều tiết năm hoàn toàn với dòng chảy của năm ít nước đại biểu có tần suất thiết kế 75%.
Tính Vh khi chưa kể đến tổn thất:
Lập bảng tính toán:
Bảng 2-1:Bảng tính điều tiết hồ chưa kể tổn thất
Tháng
Dt
Q
WQ
Wq
V+
V-
Vk
Vx
(ngày)
(m3/s)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
VIII
31
0.821
2.1990
1.700
0.4990
0.4990
IX
30
1.28
3.3178
0.109
3.2088
3.7077
X
31
3.63
9.7226
0.113
9.6096
13.3173
XI
30
3.87
10.0310
0.109
9.9220
19.1843
4.0551
XII
31
1.48
3.9640
1.938
2.0260
19.1843
2.0260
I
31
0.724
1.9392
5.122
3.1828
16.0014
II
28
0.578
1.3983
6.393
4.9947
11.0067
III
31
0.477
1.2776
4.650
3.3724
7.6343
IV
30
0.444
1.1508
1.546
0.3952
7.2392
V
31
0.453
1.2133
3.593
2.3797
4.8595
VI
30
0.628
1.6278
3.264
1.6362
3.2232
VII
31
0.604
1.6178
4.841
3.2232
0.0000
Tổng
39.4591
33.378
25.2654
19.1843
6.0811
Cột 1: Tên tháng trong năm (Sắp xếp theo thứ tự tháng thừa nước trước, tháng thiếu nước sau).
Cột 2: Số ngày trong tháng tương ứng.
Cột 3: Lưu lượng dòng chảy đến trong tháng.
Cột 4: Tổng lượng dòng chảy đến trong tháng, được tính theo công thức: WQ = Q. Dt
Cột 5: Tổng lượng nước dùng trong tháng, được tính theo công thức: Wq = q. Dt
Cột 6: Lượng nước thừa, được tính theo công thức: V+ = (4) - (5)
Cột 7: Lượng nước thừa, được tính theo công thức: V- = (5) - (4)
Cột 8: Dung tích chứa nước của hồ chứa được tính bằng cách luỹ tích cột 6 nhưng không được vượt quá dung tích của hồ.
Cột 9: Dung tích xả nước ( dung tích thừa khi hồ chứa đã tích đủ nước).
Trong một năm, ở khu vực này chỉ có một thời kì thừa nước và một thời kì thiếu nước nên kho nước thiết kế là kho nước điều tiết một lần.
Từ bảng trên ta xác định được: Vh = V- = 19,1843.106 (m3).
Tính Vh khi kể đến tổn thất:
Cột 1: Tên tháng trong năm (Sắp xếp theo thứ tự tháng thừa nước trước, tháng thiếu nước sau).
Cột 2: Dung tích kho nước ở cuối mỗi thời đoạn tính toán . Khi kho bắt đầu tích nước, trong thiết kế thường giả thiết trước đó đã tháo cạn đến Hc.
Cột 3: Dung tích bình quân của hồ chứa được xác định theo công thức:
(Vi+Vi+1)/2
Cột 4: Diện tích mặt thoáng tương ứng với ( tra biểu đồ quan hệ F~V).
Cột 5: Phân phối chênh lệch bốc hơi theo thời đoạn tháng.
Cột 6: Lượng tổn thất do bốc hơi, xác định theo công thức:
Wb=DZ.F
Cột 7: Lượng tổn thất do thấm, xác định theo công thức:
Wth=k.
k: tiêu chuẩn thấm trong kho nước, theo điều kiện đất lòng hồ, k=1%
Cột 8: Lượng tổn thất tổng cộng, xác định theo công thức:
Wtt= Wb+ Wth
Cột 9: Tổng lượng dòng chảy đến trong tháng
Cột 10: Tổng lượng nước dùng trong tháng
Cột 11: Lượng nước thừa, tính theo công thức:
V+=(9)-(10)
Cột 12: Lượng nước thiếu, tính theo công thức:
V-=(10)-(9)
Cột 13: Dung tích chứa nước của hồ chứa được tính bằng cách luỹ tích cột 11 nhưng không được vượt quá dung tích của hồ.
Cột 14: Dung tích xả nước ( dung tích thừa khi hồ chứa đã tích đủ nước).
Do hồ chứa điều tiết một lần nên dung tích hiệu dụng của hồ chứa đúng bằng tổng lượng nước thiếu trong năm.
Vh=V-=20,629.106(m3).
Vậy dung tích hồ: Vhồ=Vh+Vc=(20,629+5,514).106=26,143.106(m3)
Tra biểu đồ quan hệ Z~V, ta được :
MNDBT=206,9(m)
Bảng 2-2:Bảng tính điều tiết hồ có kể đến tổn thất
Tháng
Vi
Vitb
Fh
DZ
Wb
Wt
Wtt
WQ
Wq
V+
(106m3)
(106m3)
(104m2)
(mm)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(106m3)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
5.51
VIII
6.01
5.76
132.54
23.3
0.031
0.058
0.089
2.199
1.789
0.410
IX
9.22
7.62
154.78
15.3
0.024
0.076
0.100
3.318
0.209
3.109
X
18.83
14.03
218.57
12.8
0.028
0.140
0.168
9.723
0.281
9.441
XI
24.70
21.76
278.65
13.7
0.038
0.218
0.256
10.031
0.365
9.666
XII
24.70
24.70
283.81
18.6
0.053
0.247
0.300
3.964
2.238
1.726
I
21.52
23.11
281.01
23.7
0.067
0.231
0.298
1.939
5.420
II
16.52
19.02
273.82
29.2
0.080
0.190
0.270
1.398
6.663
III
13.15
14.83
228.08
42.8
0.098
0.148
0.246
1.278
4.896
IV
12.75
12.95
205.92
38.5
0.079
0.130
0.209
1.151
1.755
V
10.37
11.56
191.14
32.2
0.062
0.116
0.177
1.213
3.770
VI
8.74
9.56
172.64
23.3
0.040
0.096
0.136
1.628
3.400
VII
5.51
7.13
150.25
25.6
0.038
0.071
0.110
1.618
4.951
Tổng
24.353
Chương 3
Tính toán chọn phương án
Bố trí tổng thể công trình đầu mối:
Tuyến công trình được chọn là tuyến I.
Phương án đập:
Căn cứ vào các điều kiện địa hình, địa chất và nguồn vật liệu xây dựng đã nêu ở trên, chọn loại đập ngăn sông là đập đất. Ta có thể thiết kế đập đất theo các phương án sau:
Phương án 1: Đập 3 khối, có ống khói thoát nước.
Phương án 2: Đập 1 khối, có lõi bê tông asphalt.
Phương án 1 thiết kế đập đất nhiều khối dựa trên nguồn vật liệu dồi dào tại địa phương, do đặc điểm của đất miền Trung là loại đất có dung trọng lớn, đặc biệt là tính trương nở, co ngót, vì vậy việc bố trí hợp lí các loại đất khác nhau vào thân đập không những tận dụng được nguồn vật liệu địa phưong mà còn tăng tính ổn định của thân đập. Khi tiếp xúc trực tiếp với nước hay có độ ẩm thay đổi, loại đất này gây ra những bất lợi cho ổn định của công trình. Do đó, kết hợp với việc bố trí ống khói thoát nước nối tiếp với đống đá tiêu nước ở hạ lưu đập sẽ giúp cho khối đất hạ lưu đập luôn luôn khô ráo. Ta có thể đưa đất xấu, có độ trương nở, tan rã, co ngót lớn ra phía hạ lưu sau ống khói thoát nước để tiết kiệm vật liệu và hạn chế những tính chất bất lợi của đất còn những đất tốt thì ta có thể bố trí ở vùng ngập nước phía thượng lưu và tường lõi.
Phương án 2 thiết kế đập đất một khối, khả năng tận dụng vật liệu kém hơn so với phương án 1, chống thấm qua thân đập bằng lõi bê tông asphalt. Phương án này tính thấm qua thân đập sẽ giảm hơn nhiều so với phưong án 1 và không cần hệ thống tiêu nước phức tạp như PA1. Tuy nhiên, lõi bêtông asphalt thi công khó khăn hơn, giá thành cao hơn nhiều so với lõi đất như PA1, khả năng tự vá của lõi bêtông asphalt cũng kém hơn lõi đất nhiều.
Như vậy, hai phương án đều có những ưu nhược điểm riêng. Dựa vào điều kiện địa hình, địa chất, nguồn vật liệu địa phương, yêu cầu thiết kế, ta chọn PA1 để thiết kế đập đất. Do đặc điểm của đất nên ta có thể làm khối gia tải ở mái thượng lưu để khắc phục tính trương nở của đất khi tiếp xúc trực tiếp với nước.
Tràn xả lũ:
Tuyến tràn xả lũ:
Từ địa hình tuyến công trình ta thấy vai trái đập để bố trí tràn xả lũ là hợp lí hơn cả vì ở đây có thể bố trí tuyến tràn từ vai trái đập, đi theo sườn đồi rồi đổ xuống đoạn sông cong ngay sau ghềnh đá. Địa chất của đất đá ở tuyến tràn đảm bảo giữ ổn định cho tràn.
Hình thức tràn: có thể có các phương án sau:
Phương án 1: Tràn không có cửa van. Cao trình ngưỡng tràn=MNDBT.
Phương án 2: Tràn có cửa van. Cao trình ngưỡng tràn thấp hơn MNDBT.
Nếu chọn theo phương án 1 thì xây dựng và vận hành đơn giản nhưng Btr phải lớn, mực nước lũ trong hồ cao do đó đập phải cao.
Nếu chọn phương án 2 thì vận hành phức tạp nhưng khả năng tháo lớn, Btr nhỏ, mực nước trong hồ thấp hơn, do đó đập thấp hơn. Chọn phương án 2 để thiết kế.
Cống lấy nước:
Tuyến cống:
Do diện tích tưới nằm chủ yếu bên phảI sông Mla nên bố trí cống lấy nước dưới đập bên phải.
Bố trí cống dọc theo sườn đồi dốc thoải đáy cống ở cao trình 193.8m.Cửa vào cống phải đảm bảo nước chảy được thuận dòng, đáy cống đặt trên nền đá gốc, đảm bảo ổn định cho công trình.
Hình thức cống:
Phương án 1: Cống hộp bằng bê tông cốt thép.
Phương án 2: Cống bằng ống thép đặt trong hành lang.
Chọn phương án 2 thiết kế cống thép đặt trong hành lang vì ta có thể kết hợp hành lang để dẫn dòng thi công và cống thép có thể tránh được hiện tượng khí thực gây ra rỗ bê tông trong quá trình vận hành . Cống hộp bằng bê tông cốt thép rất dễ gây ra hiện tượng này.
Tính toán điều tiết lũ
Mục đích-Các tài liệu tính toán:
Mục đích-ý nghĩa của tính toán điều tiết lũ:
Mục đích của việc tính toán điều tiết lũ là thông qua tính toán làm thoả mãn yêu cầu phòng lũ đã đề ra, tìm được phương án hợp lý nhất về dung tích phòng lũ của kho nước, lưu lượng xả lũ lớn nhất xả xuống hạ lưu, kích thước công trình xả lũ và phương thức vận hành kho nước.
Tài liệu tính toán:
Tài liệu về đặc trưng địa hình hồ chứa :
Z(m)
184
189
192
195
198
201
204
207
210
W(106m3)
0
0.29
1.19
3.30
6.99
12.17
18.67
26.52
36.00
F(104m2)
0
17.22
44.82
99.49
149.0
196.73
273.21
287.01
344.21
Tài liệu về quá trình lũ ứng với tần suất thiết kế và tần suất kiểm tra: bảng1-7
Các tài liệu khác:
MNDBT=206.9m
Cao trình ngưỡng tràn = MNDBT - 5= 206.9-5=201.9m
Loại ngưỡng tràn : ngưỡng thực dụng
me=0.40.
Các phương án Btr:
PA1: Btr=3x5(m)
PA2: Btr=3x6(m)
PA3: Btr=3x7(m)
Phương pháp tính toán điều tiết lũ:
Nguyên tắc tính toán điều tiết lũ:
Công thức tính toán điều tiết lũ dựa trên cân bằng lượng nước đến và lượng nước xả của kho nước.
Q.dt – q.dt = F .dh
Trong đó: Q : Lưu lượng đến trong kho nước
q : Lưu lượng ra khỏi kho nước
F : Diện tích mặt thoáng của kho nước
dt:khoảng thời gian vô cùng nhỏ
Thay F.dh=dv thì ta có:
(Q-q) dt=dv
Trong một thời đoạn tính toán Dt đủ lớn Dt=t2-t1 thì ta có phương trình cân bằng nước dạng sai phân:
0,5. (Q1+Q2) Dt – 0,5 (q1+q2) Dt =V2 –V1
Trong đó: Q1,Q2: Lưu lượng đến ở đầu và cuối thời đoạn tính toán
q1, q2: Lưu lượng xả tương ứng
V1,V2: Lượng nước có trong kho ở đầu và cuối thời đoạn tính toán
Để tìm quá trình xả lũ q~t , chưa thể giải trực tiếp do có 2 số hạng chưa biết là V2và q2. Kết hợp với phương trình thuỷ lực của công trình xả lũ với dạng tổng quát
q= f( Zt, Zh,C )
Trong đó: Zt: Mực nước thượng lưu công trình xả lũ
Zh: Mực nước hạ lưu công trình xả lũ
C: Tham số biểu thị công trình ( phụ thuộc vào quy mô, kích thước, loại và dạng công trình)
Phương pháp tính:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau được dùng trong tính toán điều tiết lũ bằng kho nước. Với bài toán cho quá trình lũ đến , địa hình kho nước , công trình xả lũ . Yêu cầu xác định quá trình xả lũ và dung tích cắt lũ hoặc mức nước cao nhất đạt tới trong kho nước , ta dùng phương pháp Potapop để tính toán điều tiết lũ.
Từ phương trình cân bằng nước ta có:
Trong đó : Q1, Q2: lưu lượng lũ đến đầu và cuối thời đoạn Dt
q1, q2 : lưu lượng xả lũ đầu và cuối thời đoạn Dt
V1, V2 : Dung tích kho đầu và cuối thời đoạn
Như vậy với bất kì thời đoạn Dt nào thì vế phải đều đã biết và có :
Hai quan hệ này gọi là quan hệ phụ trợ để tính điều tiết lũ
Thay vào phương trình trên ta có :
f2= +f1
Các bước giải như sau:
Xây dựng biểu đồ phụ trợ :
Lựa chọn bước thời gian tính toán Dt= 1h , giả thiết các giá trị mực nước trong kho để tính lưu lượng xả tương ứng theo công thức:
q= m.e.B.
với m : hệ số lưu lượng , me = 0,4
Dựa vào quan hệ Z~V , ứng với các mức nước giả thiết ở trên tìm ra dung tích kho tương ứng Vk và từ đó tìm được
V=Vk - Vtl
Trong đó : Vtl : dung tích kho ứng với khi lũ đến Vtl=VMNDBT
Tính giá trị f1, f2 ứng với các giá trị q vừa tính ở trên rồi vẽ lên biểu đồ .
Sử dụng biểu đồ để tính toán điều tiết :
Với mỗi thời đoạn Dt tính được = ( Q1+Q2).0,5
Từ q1 đã biết tra trên biểu đồ được giá trị f1 và tính f2 = + f1
Từ f2 tra biểu đồ ngược lại sẽ được q2 . Đó chính là lưu lượng xả lũ ở cuối mỗi thời đoạn .
Lập lại bước 2 cho các thời đoạn sau cho đến khi kết thúc
Từ quá trình lũ đến và xả ta có thể xác định được dung tích cắt lũ và mực nước lớn nhất trong kho .
Các bảng tính và kết quả:
Lập bảng xây dựng biểu đồ phụ trợ
Cột 1: Giả thiết các mực nước trong hồ chứa Z(m)
Cột 2: Độ chênh lệch giữa cao trình mực nước thiết kế với cao trình ngưỡng tràn
Cột 3:Lưu lượng xả được tính theo công thức thuỷ lực
Cột 4: Dung tích của kho nước ứng với mực nước trong kho và được xác định trực tiếp từ biểu đồ quan hệ Z~V
Cột 5: Dung tích tràn ra khỏi hồ chứa ứng với từng giá trị mực nước trong kho và được xác định theo công thức: V=Vk-Vtl
Trong đó : Vtl : Dung tích kho ứng với khi lũ đến.
Cột 6 và cột 7: Tương ứng là các giá trị bổ trợ hàm f1(q) và f2(q) và được xác định theo công thức: f1 (q)= và f2 (q)=.
Bảng 3-1: Bảng tính toán biểu đồ phụ trợ
Bảng tính toán biểu đồ phụ trợ (Btr=15m)
STT
Z(m)
Htr(m)
q(m3/s)
Vk(106m3)
V(106m3)
f1
f2
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
1
206,9
5,0
297,17
26,2583
0,0000
-148,59
148,587
2
207,0
5,1
306,13
26,520
0,2617
-80,37
225,761
3
207,2
5,3
324,32
27,1520
0,8937
86,09
410,408
4
207,4
5,5
342,85
27,7840
1,5257
252,38
595,229
5
207,6
5,7
361,72
28,4160
2,1577
418,50
780,219
6
207,8
5,9
380,92
29,0480
2,7897
584,46
965,376
7
208,0
6,1
400,45
29,6800
3,4217
750,25
1150,698
8
208,2
6,3
420,31
30,3120
4,0537
915,87
1336,181
9
208,4
6,5
440,48
30,9440
4,6857
1081,34
1521,823
10
208,6
6,7
460,96
31,5760
5,3177
1246,66
1707,621
11
208,8
6,9
481,76
32,2080
5,9497
1411,82
1893,573
12
209,0
7,1
502,85
32,8400
6,5817
1576,82
2079,677
13
209,2
7,3
524,25
33,4720
7,2137
1741,68
2265,931
14
209,4
7,5
545,94
34,1040
7,8457
1906,39
2452,332
15
209,6
7,7
567,93
34,7360
8,4777
2070,95
2638,879
16
209,8
7,9
590,20
35,3680
9,1097
2235,37
2825,570
17
210,0
8,1
612,75
36,0000
9,7417
2399,65
3012,402
Cột1:Thời điểm tính toán.
Cột 2: Lưu lượng lũ đến đầu thời đoạn( Lấy theo tài liệu quá trình lũ thiết kế)
Cột 3: Lưu lượng lũ đến cuối thời đoạn( Lấy theo tài liệu quá trình lũ thiết kế)
Cột 4:Lưu lượng lũ đến bình quân thời đoạn xác định theo công thức:
Cột 5: Lưu lượng nước xả đầu thời đoạn
Cột6: Giá trị f1(q)được xác định dựa trên biểu đồ quan hệ f1(q)~q đã xây dựng ở trên.
Cột 7: Giá trị f2(q)được tính theo công thức: f2(q)= f1(q)+
Cột8: Lưu lượng nước xả cuối thời đoạn xác định thông qua biểu đồ quan hệ f2(q)~q với giá trị f2(q) đã được xác định ở trên.
Cột 9: Lưu lượng xả trung bình tính theo công thức:
Cột 10: Tổng lượng nước lũ tích vào hồ chứa từng thời đoạn được xác định bởi công thức: Wi=()xti
Dùng biểu đồ phụ trợ đã lập ở trên để tính toán điều tiết lũ ta được kết quả sau:
Dung tích siêu cao của hồ chứa là: Vsc=10,4581.106(m3/s).
Vậy : V=VMNDBT+Vsc=(26,143+10,4581).106=36,601.106(m3).
Tra biểu đồ quan hệ Z~V ta được: Hsc=3,29(m).
Từ biểu đồ ta có : qxảmax=640,728 (m3/s).
MNDGC=210,19(m).
Kết quả tính toán điều tiết lũ (phương án Btr=15m)
Tần suất lũ
: 1%
MNDBT
: 206,9 (m)
Cao trình ngưỡng tràn
: 201,9 (m)
Lưu lượng lũ lớn nhất
: 924,0 (m3/s)
Lưu lượng xả qua tràn
: 640,728 (m3/s)
Cột nước siêu cao
: 3,29 (m)
MNDGC
: 210,19 (m)
me
: 0,4
Thời đoạn tính toán
: 1 (h)
Kết quả tính toán điều tiết lũ (phương án Btr=18m)
Tần suất lũ
: 1%
MNDBT
: 206,9 (m)
Cao trình ngưỡng tràn
: 201,9 (m)
Lưu lượng lũ lớn nhất
: 924,0 (m3/s)
Lưu lượng xả qua tràn
: 681,55 (m3/s)
Cột nước siêu cao
: 2,71 (m)
MNDGC
: 209,61 (m)
me
: 0,4
Thời đoạn tính toán
: 1 (h)
Kết quả tính toán điều tiết lũ (phương án Btr=21m)
Tần suất lũ
: 1%
MNDBT
: 206,9 (m)
Cao trình ngưỡng tràn
: 201,9 (m)
Lưu lượng lũ lớn nhất
: 924,0 (m3/s)
Lưu lượng xả qua tràn
: 715,76 (m3/s)
Cột nước siêu cao
: 2,19 (m)
MNDGC
: 209,09 (m)
me
: 0,4
Thời đoạn tính toán
: 1 (h)
Kết quả tính toán:
Bảng 3-3.Kết quả tính toán điều tiết lũ
Phương án Btr
Kết qủa tính toán
P=1%
P=0.2%
Btr=15m
MNDGC(m)
210.19
211.443
qxmax(m3/s)
640.728
783.47
Htrmax(m)
3.29
4.543
Btr=18m
MNDGC(m)
209.61
210.633
qxmax(m3/s)
681.55
823.04
Htrmax(m)
2.71
3.733
Btr=21m
MNDGC(m)
209.09
209.957
qxmax(m3/s)
715.76
850.96
Htrmax(m)
2.19
3.057
thiết kế sơ bộ đập dâng.
Cao trình đỉnh đập:
Cao trình đỉnh đập cần phải đảm bảo trong các trường hợp xảy ra lũ và sóng nước vỗ nước vẫn không tràn qua đỉnh đập được. Đồng thời phải xác định được hợp lí các trường hợp có khả năng xảy ra sự cố, để cao trình đỉnh đập đã được xác định không quá thấp hoặc quá cao.
Cao trình đỉnh đập được xác định từ hai mực nước là MNDBT và MNDGC:
Z1=MNDBT+h+hsl+a
Z2=MNDGC+h’+hsl’+a’
Trong đó: h vàh’:độ dềnh do gió ứng với gió lớn nhất và gió bình quân lớn nhất.
hsl và hsl’: chiều cao sóng leo ứng với mức đảm bảo 1%.
(Tra bảng 2-7/42 QPTLC1-78 ta được mức đảm bảo là 1%)
a và a’: độ vượt cao an toàn phụ thuộc vào cấp công trình.
( Tra bảng 3-2/18 QPVN11-77 ứng với công trình cấp III )
Xác định h và h’: Theo QPTL C1-78:
h=2x10-6x
Trong đó: V: Vận tốc gió tính toán lớn nhất ứng với tần suất 4%
(tra bảng3-1QPVN11-77/18 xác định tần suất là 4%)
Do hướng gió tính toán là hướng Tây Bắc nên ta có V=21.3(m/s)
(bảng 1-4)
D: Đà sóng ứng với MNDBT=2,8 km
g : Gia tốc trọng trường(m/s2)
H: Chiều sâu nước trước đập ứng với MNDBT(m)
: Góc kẹp giữa trục dọc của hồ và hướng gió (=0)
h’=2x10-6x
Trong đó: V’: Vận tốc gió bình quân lớn nhất ứng với tần suất 50%;
(tra bảng3-1QPVN11-77 xác định tần suất là 50%)
V’=15,4(m/s)
D’:Đà sóng ứng với MNDGC =2,9km
g : Gia tốc trọng trường(m/s2)
H’:chiều sâu nước trước đập ứng với MNDGC(m)
’ :góc kẹp giữa trục dọc của hồ và hướng gió (’=0)
Xác định hsl và hsl’:
T heo quy phạm C1-78 ta có:
hsl=K1.K2.K3.K4.hsl%
Trong đó: K1,K2: Các hệ số phụ thuộc vào đặc trưng lớp gia cố mái và độ nhám tương đối trên mái. (Tra bảng 6 QPTLC1-78 ).
K3: Hệ số phụ thuộc vào vận tốc gió và hệ số mái m.
Sơ bộ chọn m=3.
Tra bảng 7 QPTLC1-78 ta được: K3=1,5
K4: Hệ số phụ thuộc vào hệ số mái và trị số .
Tra hình 10/15 QPTLC1-78 ứng với
hsl%: Chiều cao sóng ứng với mức đảm bảo 1%.
Xác định hsl%:
Giả thiết sóng đang xét là sóng nước sâu: H>0,5
: Chiều dài trung bình của sóng
Tính các đại lượng không thứ nguyên: ,
Trong đó: t :thời gian gió thổi liên tục. Do không có tài liệu lấy t=6 giờ
Theo đường cong bao phía trên ở hình 35QPTL1-78, ứng với các đại lượng không thứ nguyên, ta tra được các đại lượng sau: , .
:Chu kì trung bình của sóng(s)
Chọn trị số nhỏ hơn trong 2 trị số tra được ở trên từ đó có thể xác định được và
Trị số được xác định theo công thức: =(m)
Kiểm tra lại điều kiện sóng nước sâu.
Xác định độ vượt cao a và a’:
a, a’: độ vượt cao an toàn phụ thuộc vào cấp công trình được xác định theo QPVN11-77/bảng3-2
Trường hợp MNDBT: a=0,5(công trình cấp III)
Trường hợp MNDGC: a’=0,4(công trình cấp III)
Bảng 3-4: Bảng tính cao trình đỉnh đập ứng với 3 phương án Btr
Thông số tính toán
Trường hợp tính toán
MNDBT
MNDGC
Btr=3x5m
Btr=3x6m
Btr=3x7m
MN
206.9
210.19
209.61
209.09
Zđáy
184
184
184
184
H
22.9
26.19
25.61
25.09
D
2800
2900
2900
2900
V
21.3
15.4
15.4
15.4
h
0.0113
0.00535
0.00548
0.00559
gD/V2
60.54
119.96
119.96
119.96
gt/V
9948.169
13759.48
13759.48
13759.48
g./V2
0.0145
0.0182
0.0182
0.0182
g/V
1.35
1.58
1.58
1.58
2.93
2.48
2.48
2.48
0.67
0.44
0.44
0.44
13.4
9.6
9.6
9.6
0.5x
6.7
4.8
4.8
4.8
H>0.5x
đúng
đúng
đúng
đúng
K1%
2.05
2.1
2.1
2.1
hs1%
1.3735
0.924
0.924
0.924
K1
0.95
0.95
0.95
0.95
K2
0.85
0.85
0.85
0.85
K3
1.5
1.5
1.5
1.5
hs1%
9.76
10.39
10.39
10.39
K4
1.56
1.6
1.6
1.6
hsl
2.595
1.79
1.79
1.79
a
0.5
0.4
0.4
0.4
Zdd
210
212.39
211.8
211.29
Kiểm tra lại cao trình đỉnh đập ứng với tần suất lũ kiểm tra P=0,2:
Cao trình đỉnh đập phải thoả mãn điều kiện lớn hơn MNDGC ứng với tần suất kiểm tra. Ta thấy:
Trường hợp: Btr=15m MNLTK+a’= 211.443+0,4=211,843 m < Zdd =212.39m
Btr=18m MNLTK+a’= 210.633+0,4=211,043m < Zdd=211.8m
Btr=21m MNLTK+a’= 209.957+0,4=210,357m < Zdd=211.29m
Vậy 3 trường hợp đều thoả mãn điều kiện trên.
Bề rộng đỉnh đập:
Được xác định dựa vào điều kiện làm việc của bản thân đập, theo điều kiện giao thông và có thể phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng. Do không có các yêu cầu về giao thông nên ta có thể chọn B=5m.
Mái đập và cơ:
Mái đập:
Độ dốc mái phụ thuộc vào hình thức, chiều cao đập, loại đất đắp đập, tính chất nền,...
Sơ bộ định hệ số mái theo công thức kinh nghiệm, sau này sẽ được chính xác hoá qua tính toán ổn định.
Mái thượng lưu: m1= 0,05H + 2
Trong đó: H :Chiều cao đập ta lấy H =212,66-184=28,66m
m1=0,05x28,66+2=3,433
Mái hạ lưu: m2=0,05H+1,5
m2=0,05x28,66+1,5=2,93
Cơ đập:
Theo ĐAMHTC :
Khi đập cao trên 10m, nên bố trí cơ hạ lưu; khoảng cách giữa 2 cơ theo chiều cao chọn từ 10 ¸ 20 m; bề rộng cơ chọn theo yêu cầu giao thông và không lấy nhỏ hơn 2m.
Trường hợp này ta bố trí một cơ có chiều rộng b=4m ở thượng lưu tại cao trình +198m; hệ số mái từ đỉnh đập đến cao trình cơ là m=2,5; từ cao trình cơ đến chân mái thượng lưu là m=3,5 .
Bố trí một cơ ở hạ lưu đập có chiều rộng b=4m tại cao trình +198m , hệ số mái từ đỉnh đập đến cao trình cơ lấy m=2,5; từ cao trình cơ xuống dưới là 3,5.
Thiết bị chống thấm:
Đối với đập:
Do tính chất của đất đắp đập là trương nở, co ngót và tan rã nên việc đặt các thiết bị chống thấm là rất cần thiết đảm bảo ổn định cho công trình.
Bảo vệ khối thượng lưu bằng các khối đá xây.
Bảo vệ thân đập bằng cách bố trí tường lõi chống thấm .
Đối với nền:
Để chống thấm cho nền, ta có thể dùng phương pháp chống thấm kiểu chân khay giữa kết hợp khoan phụt .
Thiết bị thoát nước:
Bố trí thiết bị thu nước theo kiểu ống khói nối tiếp với đống đá tiêu nước, giúp cho khối đất đắp đập ở hạ lưu thường xuyên khô.
Để tiêu nước trong thân đập, dùng vật thoát nước hạ lưu kiểu áp mái.
Gia cố mái hạ lưu bằng ô bêtông trồng cỏ.
thiết kế sơ bộ đường tràn.
Tràn là công trình để tháo phần nước thừa trong mùa lũ, hoặc tháo cạn một phần hay toàn bộ hồ chứa để kiểm tra, sửa chữa, đảm bảo hồ chứa làm việc bình thường và an toàn.
Bố trí chung đường tràn:
Bố trí tràn xả lũ bên bờ vai trái của đập đất, đi theo sườn núi rồi đổ xuống đoạn sông cong ở ngay hạ lưu; dạng tràn hở có cửa van cung, tràn có mặt cắt thực dụng và cửa van khống chế nối tiếp là dốc nước có chiều rộng không đổi, tiêu năng cuối dốc là mũi phun.
Ngưỡng tràn:
Chọn đập tràn thuộc loại đập tràn thực dụng, cao trình ngưỡng =MNDBT-5(m).
Chọn chiều dài ngưỡng tràn là 15m để tiện cho việc bố trí càng van và các thiết bị trên ngưỡng.
Bề rộng ngưỡng tràn được chọn thông qua việc tính toán sơ bộ với các phương án: Btr=3x5; 3x6; 3x7(m).
Đáy tràn được làm bằng bêtông M200, dày 50cm, bêtông lót dày 10cm, tường bên được làm bằng bêtông dày 1m.
Xác định mặt cắt ngưỡng tràn:
Chọn loại ngưỡng hình cong kiểu CơrigiơÔphixerop không chân không loại I.
Xác định mặt cắt tràn:
Chọn hệ trục toạ độ xoy sao cho:
Trục ox ngang với cao trình ngưỡng tràn.
Trục oy thẳng đứng xuống dưới, gốc O ở mép thượng lưu đập.
Vẽ đường cong theo toạ độ Ôphixerop với: x=.Ht
y=.Ht
Trong đó: Ht: Cột nước trên tràn
Bảng3-5:Bảng quan hệ giữa các toạ độ x và y
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.7
0.126
0.036
0.007
0
0.007
0.06
0.147
0.256
0.39
0.565
0.87
x
0
0.829
1.658
2.49
3.32
4.97
6.632
8.29
9.95
11.61
14.0
y
0.36
0.083
0
0.042
0.191
0.746
1.567
2.66
3.98
5.513
8.22
Dốc nước:
Tiếp sau ngưỡng tràn là một đoạn có độ dốc tự nhiên tương đối lớn nên ta bố trí dốc nước ở đoạn này, dựa vào mặt cắt địa hình, sơ bộ chọn độ dốc của dốc nước là i=10%; chiều dài đoạn dốc nước là L=90m.
Dốc nước có mặt cắt hình chữ nhật, bề rộng đáy dốc bằng bề rộng ngưỡng tràn, được làm bằng bêtông M200, chiều dày của dốc nước là 50cm, tường dốc nước làm bằng bêtông dày 100cm. Chiều cao tường của dốc nước được tính toán dựa vào việc tính toán đường mặt nước trên dốc nước.
Mũi phun tiêu năng:
Nối tiếp sau dốc nước là mũi phun. Dòng chảy qua mũi phun với lưu tốc lớn sẽ theo hướng mũi phun phun lên không khí rồi rơi xuống cách xa chân máng. Dòng chảy rơi xuống sẽ tạo ra một hố xói ở đáy kênh hạ lưu. Chiều dài và độ sâu của hố xói sẽ được cụ thể qua việc tính toán thủy lực tràn.
Tính toán thuỷ lực tràn:
Phương án Btr=15 m
Tính toán thuỷ lực ngưỡng tràn:
Chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn:
Gọi hk là chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn: Theo QPTLC8-76/92, hk được tính theo công thức sau: hk==
Trong đó: q: Lưu lượng đơn vị (m2/s) được xác định theo công thức: q=
B:Chiều rộng tràn(m)
Thay số ta có: Với Q =640,728(m3/s) hk=5.71m.
Xác định chiều sâu dòng chảy tại cuối ngưỡng tràn:
Gọi ho là chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt co hẹp.
Chiều sâu mực nước cuối ngưỡng bằng chiều sâu tại mặt cắt co hẹp tính toán.
Tính hotheo Argorotxkin: hc=
Trong đó: Eo=P+H+ .
Bỏ qua lưu tốc Vo ta được: Eo=2+8,29=10,29m
F===1,19
Tra bảng tra thuỷ lực ta được: c=0,33 mhc=0,33.10,29=3,39m
Tính toán thuỷ lực dốc nước:
Xác định độ sâu chảy đều trên dốc: Được xác định theo phương pháp so sánh với mặt cắt lợi nhất về thuỷ lực: f(Rln)=
Tra bảng8-1 bảng tra thuỷ lực : mo= 2mo=2
i=0.1
f(Rln)==0.00395
Tra bảng 8-1 bảng tra thuỷ lực ta có: với n=0.017 ta được: Rln=1.75
==10,29m.
Tra bảng 8-3 bảng tra thuỷ lực với m=0 ta được: =0.9228
Vậy: ho=0,9228.1,75=1,6149m
Ta thấy: ho<hc<hk do đó đường mặt nước trên đoạn dốc là đường nước đổ bII
Tính toán đường mặt nước trên dốc nước:
Tính toán thuỷ lực trên dốc nước với mục đích nhằm xác định đường mặt nước trên dốc nước để tính chính xác đường biên và lưu tốc trên dốc cũng như điều kiện thuỷ lực trước khi vào tiêu năng nhằm đảm bảo hợp lý và an toàn cho công trình.
Phương trình cơ bản để tính đường mặt nước trong dốc là phương trình động lực Becnuli, viết cho dòng chảy ổn định trong kênh hở có độ dốc đáy iđ được diễn toán theo phương pháp sai phân:
Trong đó: E=Ei-Ei+1
Ei,Ei+1:Năng lượng tại mặt cắt đầu và cuối thời đoạn tính toán .
Ei=hi+; Ei+1=hi+1+
J:Độ dốc thuỷ lực trung bình giữa hai mặt cắt
với :J==
C=với n: Hệ số nhám. Do dốc nước bằng bêtông nên ta có n=0,017
(Tra phụ lục 4-1A-Bảng tra thuỷ lực).
R: Bán kính thuỷ lực. R=
=b.h ; =b+2h
v=
Cách tính đường mặt nước:
định tính đường mặt nước: Chia dốc nước ra làm nhiều đoạn nhỏ,mỗi đoạn có chiều dài l.Xuất phát từ mặt cắt từ đầu dốc , tính xuôi dần xuống dốc sao cho thoả mãn điều kiện: li=Li.
Từ kết quả đường mặt nước trong dốc, ta chọn được chiều cao đỉnh tường bên của dốc nước. Chiều cao tường phải đảm bảo an toàn tháo lũ kiểm tra với tần suất 0,2%.
Phương án Btr=18 m
Tính toán thuỷ lực ngưỡng tràn:
Chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn:
Gọi hk là chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn: Theo QPTLC8-76/92, hk được tính theo công thức sau: hk==
Thay số ta có: Với Q =681,55(m3/s) hk=5,27m.
Xác định chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt cuối ngưỡng:
Chiều sâu mực nước cuối ngưỡng bằng chiều sâu tại mặt cắt co hẹp tính toán.
Tính hotheo Argorotxkin: hc=
Trong đó: Eo=P+H+ .Bỏ qua lưu tốc Vo ta được: Eo=9.71m
F(===1,19
Vậy c=0,33 mhc=0,33.9,71=3,20m
Tính toán thuỷ lực dốc nước:
Xác định độ sâu chảy đều trên dốc: Được xác định theo phương pháp so sánh với mặt cắt lợi nhất về thuỷ lực: f(Rln)=
mo= 2
i=0.1
Bảng3-6: Kết quả tính toán đường mặt nước với phương án Btr=15m
Btr=15m
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
3,390
61,020
24,780
10,500
2,462
68,356
9,010
0,0096
0,00
3,300
59,400
24,600
10,787
2,415
68,133
9,230
0,221
0,0104
0,0100
2,452
0,25
3,250
58,500
24,500
10,953
2,388
68,006
9,364
0,134
0,0109
0,0106
1,498
1,75
3,200
57,600
24,400
11,124
2,361
67,877
9,507
0,143
0,0114
0,0111
1,604
3,35
3,150
56,700
24,300
11,300
2,333
67,746
9,659
0,152
0,0119
0,0117
1,718
5,07
3,100
55,800
24,200
11,483
2,306
67,612
9,820
0,162
0,0125
0,0122
1,841
6,91
3,050
54,900
24,100
11,671
2,278
67,475
9,992
0,172
0,0131
0,0128
1,975
8,89
3,000
54,000
24,000
11,865
2,250
67,336
10,176
0,183
0,0138
0,0135
2,119
11,01
2,950
53,100
23,900
12,066
2,222
67,195
10,371
0,195
0,0145
0,0142
2,275
13,28
2,900
52,200
23,800
12,274
2,193
67,050
10,579
0,208
0,0153
0,0149
2,445
15,73
2,850
51,300
23,700
12,490
2,165
66,903
10,801
0,222
0,0161
0,0157
2,631
18,36
2,800
50,400
23,600
12,713
2,136
66,753
11,037
0,236
0,0170
0,0165
2,834
21,19
2,750
49,500
23,500
12,944
2,106
66,600
11,290
0,252
0,0179
0,0175
3,056
24,25
2,700
48,600
23,400
13,184
2,077
66,444
11,559
0,269
0,0190
0,0184
3,301
27,55
2,650
47,700
23,300
13,432
2,047
66,284
11,846
0,287
0,0201
0,0195
3,571
31,12
2,600
46,800
23,200
13,691
2,017
66,122
12,153
0,307
0,0213
0,0207
3,871
34,99
2,550
45,900
23,100
13,959
1,987
65,956
12,482
0,328
0,0225
0,0219
4,204
39,19
2,500
45,000
23,000
14,238
1,957
65,786
12,833
0,351
0,0239
0,0232
4,576
43,77
2,450
44,100
22,900
14,529
1,926
65,612
13,209
0,376
0,0255
0,0247
4,994
48,76
2,400
43,200
22,800
14,832
1,895
65,435
13,612
0,403
0,0271
0,0263
5,467
54,23
2,350
42,300
22,700
15,147
1,863
65,253
14,044
0,432
0,0289
0,0280
6,004
60,23
2,300
41,400
22,600
15,477
1,832
65,068
14,508
0,464
0,0309
0,0299
6,619
66,85
2,250
40,500
22,500
15,820
1,800
64,878
15,007
0,499
0,0330
0,0320
7,328
74,18
2,200
39,600
22,400
16,180
1,768
64,683
15,543
0,536
0,0354
0,0342
8,154
82,34
2,158
38,835
22,315
16,499
1,740
64,514
16,032
0,488
0,0376
0,0365
7,689
90,02
f(Rln)==0.00371
Tra bảng 8-1 bảng tra thuỷ lực ta có: với n=0.017 ta được: Rln=1.7857
==11,76m.Tra bảng ứng với m=0 ta được: =0.8418
Vậy: ho=0,8418.1,7857=1,503m
Ta thấy:ho<hc<hk do đó đường mặt nước trên đoạn dốc là đường nước đổ bII.
Phương pháp tính như đã trình bày ở phương án Btr=15m.
Kết quả tính toán ghi ở bảng 3-7.
Phương án Btr=21 m
Tính toán thuỷ lực ngưỡng tràn:
Chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn:
Gọi hk là chiều sâu trên đỉnh ngưỡng tràn: Theo QPTLC8-76/92, hk được tính theo công thức sau: hk==
Thay số ta có: Với Q =715,76(m3/s) hk=4.91m.
Xác định chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt cuối ngưỡng:
Chiều sâu mực nước cuối ngưỡng bằng chiều sâu tại mặt cắt co hẹp tính toán.
Tính hotheo argorotxkin: hc=
Trong đó: Eo=P+H+ .Bỏ qua lưu tốc Vo ta được: Eo=9,19m
F===1,189
Vậy c=0,33 mhc=0,33.9,19=3,03m
==13,19m.Tra bảng 8-3 ứng với m=0 ta được: =0.7811
Vậy: ho=0,7811.1,82=1,422m
Ta thấy:ho<hc<hk do đó đường mặt nước trên đoạn dốc là đường nước đổ bII
Phương pháp tính như đã trình bày ở phương án Btr=15m.
Kết quả tính toán ghi ở bảng 3-8.
Bảng3-7:Kết quả tính toán đường mặt nước với phương án Btr=18m
B=18m
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
3,20
67,20
27,40
10,14
2,45
68,31
8,44
0,0090
0
3,15
66,15
27,30
10,30
2,42
68,17
8,56
0,118
0,0094
0,0092
1,297
2,88
3,10
65,10
27,20
10,47
2,39
68,03
8,69
0,126
0,0099
0,0097
1,394
4,28
3,05
64,05
27,10
10,64
2,36
67,89
8,82
0,135
0,0104
0,0101
1,499
5,78
3,00
63,00
27,00
10,82
2,33
67,75
8,97
0,144
0,0109
0,0107
1,612
7,39
2,95
61,95
26,90
11,00
2,30
67,60
9,12
0,154
0,0115
0,0112
1,734
9,12
2,90
60,90
26,80
11,19
2,27
67,45
9,28
0,165
0,0121
0,0118
1,866
10,99
2,85
59,85
26,70
11,39
2,24
67,29
9,46
0,176
0,0128
0,0124
2,01
13,00
2,80
58,80
26,60
11,59
2,21
67,14
9,65
0,188
0,0135
0,0131
2,166
15,16
2,75
57,75
26,50
11,80
2,18
66,98
9,85
0,201
0,0142
0,0139
2,337
17,50
2,70
56,70
26,40
12,02
2,15
66,82
10,06
0,215
0,0151
0,0147
2,523
20,02
2,65
55,65
26,30
12,25
2,12
66,65
10,29
0,231
0,0160
0,0155
2,728
22,75
2,60
54,60
26,20
12,48
2,08
66,48
10,54
0,477
0,0169
0,0160
5,683
25,70
2,55
53,55
26,10
12,73
2,05
66,31
10,81
0,511
0,0180
0,0170
6,158
28,91
2,50
52,50
26,00
12,98
2,02
66,13
11,09
0,548
0,0191
0,0180
6,683
32,39
2,45
51,45
25,90
13,25
1,99
65,95
11,39
0,588
0,0203
0,0191
7,268
36,18
2,40
50,40
25,80
13,52
1,95
65,77
11,72
0,631
0,0216
0,0204
7,92
40,31
2,35
49,35
25,70
13,81
1,92
65,58
12,07
0,677
0,0231
0,0217
8,651
44,83
2,30
48,30
25,60
14,11
1,89
65,39
12,45
0,728
0,0247
0,0232
9,476
49,78
2,25
47,25
25,50
14,42
1,85
65,19
12,85
0,783
0,0264
0,0248
10,41
55,24
2,20
46,20
25,40
14,75
1,82
64,99
13,29
0,844
0,0283
0,0265
11,48
61,26
2,15
45,15
25,30
15,10
1,78
64,78
13,76
0,909
0,0304
0,0284
12,71
67,94
2,10
44,10
25,20
15,45
1,75
64,57
14,27
0,982
0,0327
0,0305
14,13
75,39
2,05
43,05
25,10
15,83
1,72
64,36
14,82
1,061
0,0353
0,0329
15,8
83,74
2,02
42,34
25,03
16,10
1,69
64,21
15,23
0,952
0,0372
0,0350
14,63
90,02
Bảng3-8:Kết quả tính toán đường mặt nước với phương án Btr=21m
B=21m
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
3,03
72,72
30,06
9,84
2,42
68,15
7,97
0,00862
0
3,00
72,00
30,00
9,94
2,40
68,06
8,04
0,07
0,00889
0,0088
0,76
0,49
2,95
70,80
29,90
10,11
2,37
67,91
8,16
0,12
0,00936
0,0091
1,34
1,83
2,90
69,60
29,80
10,28
2,34
67,76
8,29
0,13
0,00986
0,0096
1,45
3,28
2,85
68,40
29,70
10,46
2,30
67,60
8,43
0,14
0,01041
0,0101
1,57
4,85
2,80
67,20
29,60
10,65
2,27
67,44
8,58
0,15
0,01099
0,0107
1,69
6,54
2,75
66,00
29,50
10,84
2,24
67,27
8,74
0,16
0,01162
0,0113
1,83
8,37
2,70
64,80
29,40
11,05
2,20
67,11
8,92
0,17
0,01229
0,0120
1,98
10,35
2,65
63,60
29,30
11,25
2,17
66,93
9,11
0,19
0,01302
0,0127
2,14
12,49
2,60
62,40
29,20
11,47
2,14
66,76
9,31
0,20
0,01381
0,0134
2,32
14,80
2,55
61,20
29,10
11,70
2,10
66,58
9,52
0,22
0,01467
0,0142
2,51
17,32
2,50
60,00
29,00
11,93
2,07
66,40
9,75
0,23
0,0156
0,0151
2,73
20,05
2,45
58,80
28,90
12,17
2,03
66,22
10,00
0,25
0,01661
0,0161
2,97
23,01
2,40
57,60
28,80
12,43
2,00
66,03
10,27
0,27
0,01771
0,0172
3,23
26,25
2,35
56,40
28,70
12,69
1,97
65,83
10,56
0,29
0,01891
0,0183
3,53
29,78
2,30
55,20
28,60
12,97
1,93
65,64
10,87
0,31
0,02022
0,0196
3,86
33,64
2,25
54,00
28,50
13,25
1,89
65,43
11,20
0,34
0,02166
0,0209
4,24
37,88
2,20
52,80
28,40
13,56
1,86
65,23
11,57
0,36
0,02323
0,0224
4,66
42,55
2,15
51,60
28,30
13,87
1,82
65,02
11,96
0,39
0,02496
0,0241
5,15
47,69
2,10
50,40
28,20
14,20
1,79
64,80
12,38
0,42
0,02687
0,0259
5,70
53,40
2,05
49,20
28,10
14,55
1,75
64,58
12,84
0,46
0,02898
0,0279
6,35
59,75
2,00
48,00
28,00
14,91
1,71
64,35
13,33
0,50
0,03132
0,0302
7,10
66,85
1,95
46,80
27,90
15,29
1,68
64,12
13,87
0,54
0,03392
0,0326
7,99
74,84
1,90
45,60
27,80
15,70
1,64
63,88
14,46
0,59
0,03681
0,0354
9,06
83,90
1,87
44,87
27,74
15,95
1,62
63,73
14,84
0,38
0,03872
0,0378
6,11
90,01
Tính toán tiêu năng sau dốc nước:
Sử dụng hình thức tiêu năng bằng mũi phun.
Do dòng chảy sau khi qua ngưỡng tràn và dốc nước sẽ mang theo một năng lượng lớn , khi đổ về hạ lưu có thể gây nên xói lở, cuốn trôi chân công trình dẫn đến hư hỏng công trình. Vì vậy , cần có biện pháp tiêu năng để tiêu bớt năng lượng dòng chảy đảm bảo an toàn cho công trình.
Khi tiêu năng bằng mũi phun, dòng chảy qua mũi phun sẽ hắt vào không khí bị khuyếch tán hai chiều và rơi xuống hạ lưu, lưu tốc sẽ giảm nhỏ nên hạn chế được khả năng xói lở hạ lưu.
Khi nước qua mũi phun vào không khí, rơi xuống sẽ gây ra xói ở hạ lưu. Vì vậy để đảm bảo ổn định cho đáy kênh hạ lưu ta phải xác định chiều sâu hố xói và chiều dài từ mũi phun đến tâm hố xói. Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ ta tính với cấp lưu lượng Qmax
Các thông số tính toán :
-Cao trình tại cuối mũi phun:+189,7m
-Chiều dài nước rơi là khoảng cách từ mũi phun đến trung tâm bó dòng nước rơi chạm vào đáy kênh hạ lưu.
-Độ dốc mũi phun:chọn theo kinh nghiệm:imũi=0.2
-Chiều dài mũi phun:chọn theo kinh nghiệm: lmũi=2m
-Cao trình đáy kênh xả hạ lưu: +178m
-h:Chiều sâu dòng chảy cuối mũi phun. Do chiều dài cuối mũi nhỏ nên ta có thể coi: hhcd
Phương án Btr=3x5(m):
Xác định chiều sâu hố xói:
Chiều sâu hố xói được xác định theo công thức:
dx=K.
Trong đó: q:Lưu lượng đơn vị tại mặt cắt cuối mũi phun(m3/s.m).
Zo:Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu(m).
K: Hệ số xói, với nền đá cứng hoàn chỉnh K=0,9¸1,2.Lấy K=1.
hh:Chiều sâu nước trong kênh hạ lưu. hh=182,62-178=4,62m
Zo=210,19-182,62=27,57m
Vậy:dx=1.. =9,05m
Tính chiều dài phóng xa của dòng phun Lp:
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến vị trí tâm làn nước rơi tại cao trình mực nước hạ lưu:
Lp=ka.S1.
Trong đó: S1:Chênh lệch giữa mực nước thượng lưu với đỉnh mũi phun.
ka:Hệ số, xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa
Fr===12,85<35.Vậy ka=1
S1=210,19-189,7=20,49(m)
:Hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả .
Zm =210,19-189,7=20,49m
Vm: Lưu tốc dòng chảy ở mũi phun.
==0,823
:Góc giữa vecto trung bình ở mặt cắt cuối mũi phun và phương nằm ngang, với góc mũi phun không lớn, có thể lấy
Z0:Cột nước toàn phần có kể đến lưu tốc tới gần.Z0=27,57m
Vậy ta có: Lp=25,49m
Góc của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu:
tg
Trong đó: hm:Độ sâu nước ở mặt cắt cuối mũi phun
S2: Khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh mũi phun đến đáy lòng dẫn hạ lưu.
hh: Độ sâu mực nước hạ lưu.
Thay số ta có: tg=0,806
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến điểm xói sâu nhất:
L=Lp+T.cotg=25,49+13,67.cotg38,86=42,46m
T:chiều sâu nước tại điểm xói sâu nhất
T=hh+dx=4,62+9,05=13,67m
Phương án Btr=3x6(m)
Từ bảng tính toán đường mặt nước, ta có các kết quả sau:
-Cao trình tại cuối mũi phun:+189,7m
-Chiều dài nước rơi là khoảng cách từ mũi phun đến trung tâm bó dòng nước rơi chạm vào đáy kênh hạ lưu.
-Độ dốc mũi phun:chọn theo kinh nghiệm:imũi=0.2
-Chiều dài mũi phun:chọn theo kinh nghiệm: lmũi=2m
-Cao trình đáy kênh xả hạ lưu: +178m
-h:Chiều sâu dòng chảy cuối mũi phun. Do chiều dài cuối mũi nhỏ nên ta có thể coi: hhcd
Xác định chiều sâu hố xói:
Chiều sâu hố xói được xác định theo công thức:
dx=K.
Trong đó: q:Lưu lượng đơn vị tại mặt cắt cuối mũi phun(m3/s.m).
Zo:Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu(m).
K: Hệ số xói, với nền đá cứng hoàn chỉnh K=0,9¸1,2.Lấy K=1.
hh:Chiều sâu nước trong kênh hạ lưu. hh=182,73-178=4,73m
Zo=209,61-182,73=26,88m
Vậy:dx=1.. =8,24m
Tính chiều dài phóng xa của dòng phun Lp:
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến vị trí tâm làn nước rơi tại cao trình mực nước hạ lưu:
Lp=ka.S1.
Trong đó: S1:Chênh lệch giữa mực nước thượng lưu với đỉnh mũi phun.
ka:Hệ số, xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa
Fr===13,06<35.Vậy ka=1
S1=209,61-189,7=19,91(m)
==0,814
Zm=209,61-189,7=19,91m
:Hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả .
Vm: Lưu tốc dòng chảy ở mũi phun.
:Góc giữa vecto trung bình ở mặt cắt cuối mũi phun và phương nằm ngang, với góc mũi phun không lớn, có thể lấy
Z0:Cột nước toàn phần có kể đến lưu tốc tới gần.Z0=26,88m
Vậy ta có: Lp=24,56m
Góc của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu:
tg
Trong đó: hm:Độ sâu nước ở mặt cắt cuối mũi phun
S2: Khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh mũi phun đến đáy lòng dẫn hạ lưu.
hh: Độ sâu mực nước hạ lưu.
Thay số ta có:
tg=0,8165
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến điểm xói sâu nhất
L=Lp+T.cotg=24,56+12,97.cotg39,23=40,44m
T:chiều sâu nước tại điểm xói sâu nhất
T=hh+dx=4,73+8,24=12,97m
Phương án Btr=3x7(m)
Từ bảng tính toán đường mặt nước, ta có các kết quả sau:
-Cao trình tại cuối mũi phun:+189,7m
-Chiều dài nước rơi là khoảng cách từ mũi phun đến trung tâm bó dòng nước rơi chạm vào đáy kênh hạ lưu.
-Độ dốc mũi phun:chọn theo kinh nghiệm:imũi=0.2
-Chiều dài mũi phun:chọn theo kinh nghiệm: lmũi=2m
-Cao trình đáy kênh xả hạ lưu: +177m
h:Chiều sâu dòng chảy cuối mũi phun. Do chiều dài cuối mũi nhỏ nên ta có thể coi: hhcd
Xác định chiều sâu hố xói:
Chiều sâu hố xói được xác định theo công thức:
dx=K.
Trong đó: q:Lưu lượng đơn vị tại mặt cắt cuối mũi phun(m3/s.m).
Zo:Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu(m).
K: Hệ số xói, với nền đá cứng hoàn chỉnh K=0,9¸1,2.Lấy K=1.
hh:Chiều sâu nước trong kênh hạ lưu. hh=182,817-178=4,82m
Zo=209,09-182,82=26,27m
Vậy:dx=1.. =7,54m
Tính chiều dài phóng xa của dòng phun Lp:
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến vị trí tâm làn nước rơi tại cao trình mực nước hạ lưu:
Lp=ka.S1.
Trong đó: S1:Chênh lệch giữa mực nước thượng lưu với đỉnh mũi phun.
ka:Hệ số, xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa
Fr===13,86<35.Vậy ka=1
S1=209,9-189,7=20,2(m)
==0,82
Zm=209,09-189,7=19,39m
:Hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả .
Vm: Lưu tốc dòng chảy ở mũi phun.
:Góc giữa vecto trung bình ở mặt cắt cuối mũi phun và phương nằm ngang, với góc mũi phun không lớn, có thể lấy
Z0:Cột nước toàn phần có kể đến lưu tốc tới gần.Z0=26,27m
Vậy ta có: Lp=23,78m
Góc của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu:
tg
Trong đó: hm:Độ sâu nước ở mặt cắt cuối mũi phun
S2: Khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh mũi phun đến đáy lòng dẫn hạ lưu.
hh: Độ sâu mực nước hạ lưu.
Thay số ta có: tg=0,8156
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến điểm xói sâu nhất:
L=Lp+T.cotg=23,78+12,36.cotg39,2=38,93m
T:chiều sâu nước tại điểm xói sâu nhất
T=hh+dx=4,82+7,54=12,36m
Chọn cấu tạo các bộ phận:
Ngưỡng tràn:
Chọn ngưỡng tràn thực dụng, trên mố có bố trí 2 mố trụ và 2 mố biên, đầu mố lượn tròn để tránh tổn thất.Chia ngưỡng tràn thành 3 khoang.
Dốc nước:
-Mặt cắt ngang dốc nước có dạng chữ nhật , chiều rộng không đổi và bằng chiều rộng của tràn.
-Tường biên của dốc nước được nối liền với trụ biên của ngưỡng.
Chiều cao tường biên được xác định theo độ sâu dòng có kể đến hàm khí theo công thức:
ht=hk+a=h(1+)+a
Trong đó: hk: Độ sâu trong dốc có kể đến hàm khí(m)
h:Chiều sâu dòng chảy trên thân dốc
V: Vận tốc dòng chảy tại mặt cắt tính toán
a:Độ cao an toàn(m)
Trụ pin:
Bố trí trụ pin để đỡ cầu công tác, cửa van và các các thiết bị sửa chữa cần thiết. Đập tràn gồm 3 khoang, bố trí các trụ pin ngăn cách giữa các khoang, mỗi trụ có bề dày khoảng 1,2m. Phía thượng lưu trụ pin có bố trí khe phai để khi cần sửa chữa cửa van, kích thước của khe phai có thể chọn 0.3m.
Cửa van:
Chọn hình thức cửa van cung, chiều cao của cửa van được tính theo công thức:
Hcv=MNDBT-Ñngưỡng
Cầu công tác:
Cầu công tác phải đảm bảo khoảng không gian cần thiết để dễ dàng cho công tác vận hành và sửa chưã cửa van.
Mũi phun:
Dùng để tiêu bớt năng lượng dòng chảy đảm bảo an toàn cho công trình. Bố trí mũi phun sau dốc nước với chiều dài mũi phun là 2m, độ dốc mũi phun là 0,2.
Kênh dẫn hạ lưu:
Là phần nối tiếp giữa hố xói và sông. Chọn mặt cắt kênh có dạng hình thang.
tính toán khối lượng –chọn phương án.
Khi thiết kế công trình thuỷ lợi, cần phải đưa ra nhiều phương án khác nhau. Vì vậy, việc tính toán khối lượng là một công việc rất cần thiết giúp chọn được phương án tối ưu, vừa đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, vừa đảm bảo yêu cầu kinh tế.
Do trong giai đoạn thiết kế sơ bộ để lựa chọn phương án tối ưu nên chỉ tính cho các hạng mục công trình có sự khác nhau rõ rệt về khối lượng đó là cơ sở để lựa chọn phương án tối ưu, còn các hạng mục công trình có khối lượng thay đổi không đáng kể giữa các phương án, không làm ảnh hưởng đến giá thành chung của công trình thì ta không cần xét đến.
Do đập dâng và đường tràn quyết định rất lớn đến sự thay đổi về khối lượng của các phương án nên ta tính khối lượng cho đập dâng và đường tràn.
Bảng3-9:Bảng tính sơ bộ giá thành phương án Btr=3x5(m)
Stt
Hạng mục
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
m3
đồng
106đồng
1
Đào móng đất
41544,786
8000
332,358
2
Đắp đập
350195,600
20000
7003,912
3
Đắp móng
41544,786
25000
1038,620
4
Đá lát ,xếp
60853,804
220000
13387,837
5
Đào đất tràn xả lũ
122036,950
8000
976,296
6
Đắp đất tràn xả lũ
464,826
20000
9,297
7
BêtôngM100
186,840
470000
87,815
8
BêtôngM200
2919,680
650000
1897,792
9
Tổng
24733,926
Bảng3-10:Bảng tính sơ bộ giá thành phương án Btr=3x6(m)
Stt
Hạng mục
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
m3
đồng
106đồng
1
Đào móng đất
52788,54
8000
422,308
2
Đắp đập
349887,65
20000
6997,753
3
Đắp móng
52788,54
25000
1319,714
4
Đá lát ,xếp
57416,07
220000
12631,534
5
Đào đất tràn xả lũ
125998,00
8000
1007,984
6
Đắp đất tràn xả lũ
336,23
20000
6,725
7
Bêtông M100
217,98
470000
102,451
8
Bêtông M200
3496,50
650000
2272,725
9
Tổng
24761,193
Bảng3-11:Bảng tính sơ bộ giá thành phương án Btr=3x7(m)
Stt
Hạng mục
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
m3
đồng
106đồng
1
Đào móng đất
53418,25
8000
427,346
2
Đắp đập
339538
20000
6790,760
3
Đắp móng
53418,25
25000
1335,456
4
Đá lát ,xếp
58339,68
220000
12834,730
5
Đào đất tràn xả lũ
127284
8000
1018,272
6
Đắp đất tràn xả lũ
200,98
20000
4,020
7
BêtôngM100
256,59
470000
120,597
8
BêtôngM200
3856,65
650000
2506,823
9
Tổng
25038,004
Từ bảng tính toán giá thành ứng với 3 phương án Btr trên, sau khi so sánh ta chọn phương án Btr=3x5(m) là kinh tế nhất.
Chương 4
Thiết kế đường tràn
Bố trí chung đường tràn:
Chọn tuyến tràn:
Dựa vào bình đồ và địa chất khu vực xây dựng công trình ta chọn tuyến tràn tại vị trí vai trái đập đất, móng được đặt trên nền đá có độ ổn định và độ bền cao, đảm bảo an toàn và ổn định cho công trình. Tuyến tràn thẳng, tim tuyến tràn vuông góc với tim của đập đất.
Chọn hình thức và bố trí tràn:
Chọn hình thức tràn:
Chọn hình thức tràn là tràn thực dụng, ngưỡng cong kiểu CorigioOphixerop không chân không loại I.
Bố trí tràn:
-Kênh dẫn vào: Có hình dạng đảm bảo dòng chảy vào tràn được thuận dòng, theo địa hình khu vực này, kênh dẫn vào thiết kế có dạng hình cong; mặt cắt kênh tương đối lớn và thu hẹp dần về phía ngưỡng tràn đảm bảo tháo được lưu lượng với lưu tốc không lớn lắm để không sinh ra xói lở, đồng thời giảm được tổn thất cột nước ở cửa vào. Đáy kênh dẫn vào được bố trí ở cao trình 200m.
-Sân trước: Có chiều rộng B=18m; m=0; L=30m; Ñđáy=200m
-Ngưỡng tràn: Dài 16,4m, đảm bảo đủ để bố trí các bộ phận trên ngưỡng như: cầu công tác, cửa van, ... Tràn được chia thành 3 khoang, mỗi khoang có chiều rộng 5m, giữa các khoang là các trụ pin, chiều dày của trụ pin là 1,5m. Vật liệu làm tràn là BTCTM200.
-Dốc nước: Dốc nước dài 90m, độ dốc của dốc nước là 0,1; dốc nước có mặt cắt ngang hình chữ nhật với bề rộng dốc nước không đổi =18m; cao trình đầu dốc nước là 198,6m; cao trình cuối dốc nước là 189,3m.
-Mũi phun: Dùng để tiêu bớt năng lượng dòng chảy đảm bảo an toàn cho công trình. Mũi phun có chiều dài là 2m, độ dốc mũi phun là 0,2; cao trình đỉnh mũi phun là 189,7m.
tính toán thuỷ lực đường tràn:
Tính toán thủy lực tràn nước để xác định lưu tốc và chiều sâu dòng chảy để từ đó có biện pháp công trình sao cho lưu tốc lớn nhất trên tràn bảo đảm không phá hủy vật liệu tại đó.
Theo tính toán sơ bộ ta chọn phương án Btr=15m để thiết kế tràn.
Tính cột nước trên ngưỡng tràn:
Do trong giai đoạn thiết kế sơ bộ ta mới chỉ chọn các giá trị hệ số co hẹp và hệ số lưu lượng để tính toán điều tiết lũ xác định Qxảnax và cột nước trên tràn. Trong giai đoạn này ta phải tính chính xác cột nước trên tràn có kể đến ảnh hưởng của các đại lượng trên.
Theo QPTL C8-76, công thức tính lưu lượng qua đập tràn có dạng:
Q=sn.m.e.. (4-1)
Þ (4-2)
Trong đó:
- b: Bề rộng của một khoang tràn .Tràn được thiết kế gồm 3 khoang, mỗi khoang có bề rộng là 5m
-H0:Cột nước lưu tốc trước tràn: Cột nước trên tràn có kể đến lưu tốc tới gần.
-sn:Hệ số ngập. Vì nối tiếp ngay sau tràn xả lũ là dốc nước nên chế độ chảy qua tràn là chảy tự do. Do đó: sn=1
-m: Hệ số lưu lượng
Xác định hệ số lưu lượng m:
Theo QPTLC8-76, hệ số lưu lượng được xác định theo công thức sau:
m=mtc.sH. sd
Trong đó:
-mtc: Hệ số lưu lượng xác định cho đập tiêu chuẩn.
Với đập tràn thực dụng không chân không loại I ta có mtc=0,504
-shd:Hệ số sửa chữa do thay đổi hình dạng theo cấu tạo khác với đập tiêu chuẩn.
shd=f(;;)
Với =18°; =32°; =0 .Tra bảng 17 QPTLC8-76 shd= 0,92
-sH:Hệ số sửa chữa cột nước.
sH=f(;)
=1; =18°. Tra bảng 18 QPTLC8-76 sH= 1.
Thay số ta có: m=0,504.1.0,92=0,46
Xác định lưu tốc tới gần:
Do mặt hồ phía trước tràn xả lũ rất rộng nên ta có thể bỏ qua ảnh hưởng của lưu tốc tới gần và lấy Ho~H.
Xác định hệ số co hẹp bên :
Theo QPTLC8-76, hệ số co hẹp bên được xác định theo công thức sau:
=1-0,2. (4-3)
Trong đó:
-n: Số khoang của đập tràn (n=3).
-: Hệ số giảm lưu lượng do ảnh hưởng của hình dạng mép vào tường biên. Do mép vào tường biên lượn tròn nên ta chọn xmb=0,7
(hình 23b QPTLC8-76)
-là hệ số giảm lưu lượng do ảnh hưởng của hình dạng mố trụ trên mặt bằng.Theo bảng tính thuỷ lực ta xác định được : .
Do >1 nên theo quy phạm QPTLC8-76 ta tính theo công thức 4-3 nhưng lấy=1
Thay số ta có: =1-0,2.=0,89
Thay vào công thức (4-2) ta được:
m
Ta thấy : <5%. Vậy kết quả chấp nhận được, không phải điều tiết lũ lại.
4.2.1.Tính thuỷ lực dốc nước:
Tính cho các cấp lưu lượng khác nhau, chọn tính cho các cấp lưu lượng sau: 200; 400; 500; 640,728; 783,47(m3/s).
a.Định tính dạng đường mặt nước:
Xác định độ sâu phân giới hk:
Theo QPTLC8-76/92, độ sâu phân giới hk được tính theo công thức sau: hk==
Trong đó:
-q: Lưu lượng đơn vị (m2/s) được xác định theo công thức: q=
-Bd:Chiều rộng dốc nước: Bd=Btr+2.t
-t: Chiều dày của trụ pin.
Bố trí 2 trụ pin với chiều dày mỗi trụ là 1,5m
Tính toán cho các cấp lưu lượng khác nhau ta được bảng kết quả sau:
Bảng 4-1: Bảng tính hk ứng với các cấp lưu lượng
Bdốc
18
18
18
18
18
Q
200
400
500
640,728
783,47
hk
2.326
3.692
4.284
5,055
5,78
Xác định chiều sâu dòng chảy tại cuối ngưỡng tràn:
Gọi ho là chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt co hẹp.
Chiều sâu mực nước cuối ngưỡng bằng chiều sâu tại mặt cắt co hẹp tính toán.
Tính hotheo Argorotxkin: hc= (4-4)
Trong đó: Eo=P+H+ .
-P: Chiều cao từ đỉnh ngưỡng tràn đến đầu dốc nước được xác định như sau: P=201,9-198,6=3,3m
F=
- j là hệ số tra theo bảng (15-1) bảng tra thuỷ lực, đối với các đậptràn có dạng thuận dòng và có cửa van. Ta lấy j = 0.9
-Bd: Bề rộng của dốc nước.
Tra bảng tra thuỷ lực ta được: c Thay vào công thức (4-4) ta được hc
Lưu lượng tháo qua tràn khi mực nước thượng lưu là MNDBT được xác định theo công thức sau:
Q=sn.m.e..
Ho=MNDBT-Ñngưỡng=206,9-201,9=5m
Thay số ta có: Q=Qo=0,46.0,89.15.4,43.53/2=304,157(m3/s)
- Trường hợp 1: Q>Q0 thì cửa van mở hoàn toàn, tính lưu lượng tháo qua tràn theo công thức chảy qua tràn tự do:
Q=sn.m.e..
Trong đó: m=0,46;
=0,89
Từ đó ta xác định được cột nước trên tràn Ho ứng với các cấp lưu lượng.
-Trường hợp 2:Q<Q0 lúc này ta phải mở một phần cửa van để tháo bớt lũ đến đảm bảo nước trong hồ ở MNDBT. Lưu lượng tháo được xác định theo công thức: Q=m.e..a.
Trong đó: a: Độ mở cửa van
:Hệ số co hẹp đứng.
Tính như trên cho các cấp lưu lượng khác nhau ta được bảng kết qủa sau:
Bảng 4-2: Bảng tính độ sâu hc ứng với các cấp lưu lượng
Q
P
Ho
Eo
F(tc)
tc
hc
200
3,3
5
8,3
0,516
0,1245
1,033
400
3,3
6,35
9,65
0,823
0,209
2,017
500
3,3
7,37
10,67
0,885
0,2273
2,425
640,728
3,3
8,29
11,59
0,952
0,249
2,99
783,47
3,3
9,54
12,84
1,003
0,261
3,46
Xác định độ sâu chảy đều trên dốc: Được xác định theo phương pháp so sánh với mặt cắt lợi nhất về thuỷ lực: f(Rln)=
Tra bảng 8-1 bảng tra thuỷ lực : mo= 2;
với m=0 mo=2
i:độ dốc của dốc nước i=0.1
Tra bảng 8-1 bảng tra thuỷ lực ta có: với n=0.017 ta được: Rln
.Tra bảng 8-3 bảng tra thuỷ lực với m=0 và ta được: . Từ ta tính được độ sâu chảy đều ho.
Tính toán cho các cấp lưu lượng khác nhau ta được bảng kết qủa sau:
Bảng 4-3: Bảng tính độ sâu ho ứng với các cấp lưu lượng
Qxả
Bdốc
F(Rln)
Rln
Bdốc/Rln
h/Rln
ho
200
18
0,0126
1,12
16,071
0,6863
0,768
400
18
0,0063
1,46
12,328
0,8164
1,191
500
18
0,005
1,593
11,298
0,8659
1,379
640,728
18
0,0039
1,752
10,274
0,924
1,619
783,47
18
0,0032
1,883
9,56
0,9717
1,83
So sánh các giá trị ho, hc, hk ta thấy: ứng với các cấp lưu lượng khác nhau, ho<hc<hk do đó đường mặt nước trên đoạn dốc là đường nước đổ bII.
b.Định lượng đường mặt nước trên dốc nước:
Tính toán thuỷ lực trên dốc nước với mục đích nhằm xác định đường mặt nước trên dốc nước để tính chính xác đường biên và lưu tốc trên dốc cũng như điều kiện thuỷ lực trước khi vào tiêu năng nhằm đảm bảo hợp lý và an toàn cho công trình.
Phương trình cơ bản để tính đường mặt nước trong dốc là phương trình động lực Becnuli, viết cho dòng chảy ổn định trong kênh hở có độ dốc đáy iđ được diễn toán theo phương pháp sai phân:
Trong đó: E=Ei-Ei+1
Ei,Ei+1:Năng lượng tại mặt cắt đầu và cuối thời đoạn tính toán .
Ei=hi+; Ei+1=hi+1+
`J:Độ dốc thuỷ lực trung bình giữa hai mặt cắt
với :J==
C=
n: Hệ số nhám. Do dốc nước bằng bêtông nên ta có n=0,017
(Tra phụ lục 4-1A-Bảng tra thuỷ lực).
R: Bán kính thuỷ lực. R=
v: Diện tích mặt cắt ướt : =b.h
c: Chu vi ướt : =b+2h
v=
Cách tính đường mặt nước:
định tính đường mặt nước: Chia dốc nước ra làm nhiều đoạn nhỏ,mỗi đoạn có chiều dài l.Xuất phát từ mặt cắt từ đầu dốc , tính xuôi dần xuống dốc sao cho thoả mãn điều kiện: li=Li.
Kết quả tính cho các cấp lưu lượng được ghi trên bảng từ 4-4¸4-8
Kiểm tra khả năng xâm thực trên dốc nước: Ta kiểm tra khả năng xói cuối dốc.
-Mục đích : Kiểm tra xem ở cuối dốc có bị xói hay không. Nếu xảy ra hiện tượng xói ở cuối dốc thì phải có các biện pháp công trình khắc phục.
Để không bị xói ở cuối dốc thì phải thoả mãn điều kiện sau:
Vcd < [ Vkx ]
Trong đó:
Vcd là vận tốc dòng chảy ở cuối dốc nước Vcd = 17.592 (m/s)
[Vkx] tra bảng 11.9 - Sổ tay tính toán thuỷ lực với kênh bê tông
[Vkx]=25(m/s) Þ Vcd = 17,592 (m/s) < [V=] = 25 (m/s)
Vậy việc lựa chọn các kích thước của dốc
Bảng 4-4: Đường mặt nước trên dốc (Q=200m3/s)
Q=200(m3/s)
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
1,033
18,60
20,07
10,75
0,927
58,08
6,927
0,037
0,00
1,010
18,18
20,02
11,00
0,908
57,89
7,178
0,252
0,039
0,038
4,085
4,09
0,990
17,82
19,98
11,22
0,892
57,71
7,410
0,232
0,042
0,041
3,934
8,02
0,970
17,46
19,94
11,45
0,876
57,54
7,658
0,247
0,045
0,043
4,406
12,43
0,950
17,10
19,90
11,69
0,859
57,36
7,922
0,265
0,048
0,046
4,975
17,40
0,930
16,74
19,86
11,94
0,843
57,17
8,205
0,283
0,051
0,050
5,674
23,07
0,910
16,38
19,82
12,21
0,826
56,98
8,509
0,303
0,055
0,053
6,548
29,62
0,890
16,02
19,78
12,48
0,810
56,79
8,834
0,325
0,059
0,057
7,675
37,30
0,870
15,66
19,74
12,77
0,793
56,60
9,183
0,349
0,064
0,061
9,178
46,48
0,850
15,30
19,70
13,07
0,777
56,40
9,559
0,376
0,069
0,066
11,27
57,75
0,830
14,94
19,66
13,38
0,760
56,19
9,964
0,405
0,074
0,071
14,42
72,17
0,812
14,61
19,62
13,69
0,744
56,00
10,36
0,402
0,080
0,077
17,84
90,01
Bảng 4-5: Đường mặt nước trên dốc (Q=400m3/s)
Q=400(m3/s)
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
2,0174
36,313
22,035
11,015
1,648
63,931
8,202
0,0180
0,00
1,9700
35,460
21,940
11,280
1,616
63,724
8,456
0,254
0,0194
0,0187
3,122
3,12
1,9300
34,740
21,860
11,514
1,589
63,545
8,687
0,232
0,0207
0,0200
2,896
6,02
1,8900
34,020
21,780
11,758
1,562
63,362
8,936
0,249
0,0220
0,0214
3,167
9,18
1,8500
33,300
21,700
12,012
1,535
63,175
9,204
0,268
0,0236
0,0228
3,471
12,66
1,8100
32,580
21,620
12,277
1,507
62,984
9,493
0,289
0,0252
0,0244
3,817
16,47
1,7700
31,860
21,540
12,555
1,479
62,789
9,804
0,311
0,0270
0,0261
4,212
20,68
1,7300
31,140
21,460
12,845
1,451
62,589
10,140
0,336
0,0290
0,0280
4,666
25,35
1,6900
30,420
21,380
13,149
1,423
62,384
10,503
0,363
0,0312
0,0301
5,192
30,54
1,6500
29,700
21,300
13,468
1,394
62,175
10,895
0,392
0,0337
0,0324
5,809
36,35
1,6100
28,980
21,220
13,803
1,366
61,960
11,320
0,425
0,0363
0,0350
6,539
42,89
1,5700
28,260
21,140
14,154
1,337
61,739
11,781
0,461
0,0393
0,0378
7,416
50,31
1,5300
27,540
21,060
14,524
1,308
61,513
12,282
0,501
0,0426
0,0410
8,486
58,79
1,4900
26,820
20,980
14,914
1,278
61,281
12,827
0,545
0,0463
0,0445
9,818
68,61
1,4500
26,100
20,900
15,326
1,249
61,043
13,421
0,594
0,0505
0,0484
11,515
80,13
1,4205
25,569
20,841
15,644
1,227
60,863
13,894
0,473
0,0539
0,0522
9,885
90,01
Bảng 4-6: Đường mặt nước trên dốc (Q=500m3/s)
Q=500(m3/s)
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
2,4260
43,668
22,852
11,450
1,911
65,528
9,108
0,0160
0,00
2,3500
42,300
22,700
11,820
1,863
65,253
9,471
0,363
0,0176
0,0168
4,365
4,36
2,3000
41,400
22,600
12,077
1,832
65,068
9,734
0,263
0,0188
0,0182
3,215
7,58
2,2500
40,500
22,500
12,346
1,800
64,878
10,018
0,284
0,0201
0,0195
3,527
11,11
2,2000
39,600
22,400
12,626
1,768
64,683
10,326
0,307
0,0216
0,0208
3,880
14,99
2,1500
38,700
22,300
12,920
1,735
64,484
10,658
0,332
0,0231
0,0223
4,279
19,27
2,1000
37,800
22,200
13,228
1,703
64,280
11,018
0,360
0,0249
0,0240
4,736
24,00
2,0500
36,900
22,100
13,550
1,670
64,070
11,408
0,390
0,0268
0,0258
5,262
29,27
2,0000
36,000
22,000
13,889
1,636
63,855
11,832
0,424
0,0289
0,0278
5,873
35,14
1,9500
35,100
21,900
14,245
1,603
63,635
12,293
0,461
0,0313
0,0301
6,589
41,73
1,9000
34,200
21,800
14,620
1,569
63,408
12,794
0,502
0,0339
0,0326
7,438
49,17
1,8500
33,300
21,700
15,015
1,535
63,175
13,341
0,547
0,0368
0,0353
8,458
57,62
1,8000
32,400
21,600
15,432
1,500
62,936
13,938
0,597
0,0401
0,0384
9,703
67,33
1,7500
31,500
21,500
15,873
1,465
62,690
14,592
0,654
0,0438
0,0419
11,25
78,58
1,7063
30,713
21,413
16,280
1,434
62,468
15,214
0,622
0,0473
0,0456
11,43
90,01
Bảng 4-7: Đường mặt nước trên dốc (Q=640,728m3/s)
Q=640,728(m3/s)
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
2,9870
53,766
23,974
11,917
2,243
67,300
10,225
0,0140
0,00
2,9300
52,740
23,860
12,149
2,210
67,137
10,453
0,227
0,0148
0,0144
2,656
2,66
2,8800
51,840
23,760
12,360
2,182
66,992
10,666
0,213
0,0156
0,0152
2,518
5,17
2,8300
50,940
23,660
12,578
2,153
66,843
10,894
0,228
0,0164
0,0160
2,710
7,88
2,7800
50,040
23,560
12,804
2,124
66,692
11,136
0,243
0,0174
0,0169
2,920
10,80
2,7300
49,140
23,460
13,039
2,095
66,538
11,395
0,259
0,0183
0,0178
3,151
13,95
2,6800
48,240
23,360
13,282
2,065
66,380
11,672
0,276
0,0194
0,0189
3,406
17,36
2,6300
47,340
23,260
13,535
2,035
66,220
11,967
0,295
0,0205
0,0200
3,687
21,05
2,5800
46,440
23,160
13,797
2,005
66,056
12,282
0,315
0,0218
0,0211
3,999
25,05
2,5300
45,540
23,060
14,070
1,975
65,888
12,619
0,337
0,0231
0,0224
4,348
29,39
2,4800
44,640
22,960
14,353
1,944
65,717
12,980
0,361
0,0245
0,0238
4,737
34,13
2,4300
43,740
22,860
14,649
1,913
65,542
13,367
0,387
0,0261
0,0253
5,176
39,31
2,3800
42,840
22,760
14,956
1,882
65,363
13,781
0,414
0,0278
0,0270
5,673
44,98
2,3300
41,940
22,660
15,277
1,851
65,180
14,226
0,445
0,0297
0,0287
6,240
51,22
2,2800
41,040
22,560
15,612
1,819
64,992
14,703
0,477
0,0317
0,0307
6,890
58,11
2,2300
40,140
22,460
15,962
1,787
64,801
15,217
0,513
0,0340
0,0328
7,643
65,75
2,1800
39,240
22,360
16,328
1,755
64,604
15,769
0,553
0,0364
0,0352
8,524
74,28
2,1300
38,340
22,260
16,712
1,722
64,403
16,365
0,595
0,0391
0,0377
9,565
83,84
2,1007
37,813
22,201
16,945
1,703
64,283
16,735
0,371
0,0408
0,0399
6,170
90,01
Bảng 4-8: Đường mặt nước trên dốc (Q=783,47m3/s)
Q=783,47(m3/s)
h
w
c
v
R
C
E
DE
J
Jtb
DL
L
3,4570
62,226
24,914
12,591
2,498
68,518
11,537
0,0135
0,00
3,4000
61,200
24,800
12,802
2,468
68,381
11,753
0,216
0,0142
0,0139
2,510
2,51
3,3500
60,300
24,700
12,993
2,441
68,258
11,954
0,201
0,0148
0,0145
2,354
4,86
3,3000
59,400
24,600
13,190
2,415
68,133
12,167
0,213
0,0155
0,0152
2,508
7,37
3,2500
58,500
24,500
13,393
2,388
68,006
12,392
0,225
0,0162
0,0159
2,674
10,05
3,2000
57,600
24,400
13,602
2,361
67,877
12,630
0,238
0,0170
0,0166
2,854
12,90
3,1500
56,700
24,300
13,818
2,333
67,746
12,881
0,252
0,0178
0,0174
3,048
15,95
3,1000
55,800
24,200
14,041
2,306
67,612
13,148
0,266
0,0187
0,0183
3,260
19,21
3,0500
54,900
24,100
14,271
2,278
67,475
13,430
0,282
0,0196
0,0192
3,491
22,70
3,0000
54,000
24,000
14,509
2,250
67,336
13,729
0,299
0,0206
0,0201
3,742
26,44
2,9500
53,100
23,900
14,755
2,222
67,195
14,046
0,317
0,0217
0,0212
4,018
30,46
2,9000
52,200
23,800
15,009
2,193
67,050
14,382
0,336
0,0228
0,0223
4,322
34,78
2,8500
51,300
23,700
15,272
2,165
66,903
14,738
0,356
0,0241
0,0235
4,656
39,44
2,8000
50,400
23,600
15,545
2,136
66,753
15,116
0,378
0,0254
0,0247
5,027
44,46
2,7500
49,500
23,500
15,828
2,106
66,600
15,518
0,402
0,0268
0,0261
5,439
49,90
2,7000
48,600
23,400
16,121
2,077
66,444
15,946
0,427
0,0283
0,0276
5,900
55,80
2,6500
47,700
23,300
16,425
2,047
66,284
16,400
0,455
0,0300
0,0292
6,417
62,22
2,6000
46,800
23,200
16,741
2,017
66,122
16,884
0,484
0,0318
0,0309
7,002
69,22
2,5500
45,900
23,100
17,069
1,987
65,956
17,400
0,516
0,0337
0,0327
7,667
76,89
2,5000
45,000
23,000
17,410
1,957
65,786
17,950
0,550
0,0358
0,0348
8,428
85,32
2,4742
44,536
22,948
17,592
1,941
65,697
18,248
0,298
0,0369
0,0364
4,685
90,00
4.2.2.Tính tiêu năng sau dốc nước:
Do dòng chảy sau khi qua ngưỡng tràn và dốc nước sẽ mang theo một năng lượng lớn , khi đổ về hạ lưu có thể gây nên xói lở, cuốn trôi chân công trình dẫn đến hư hỏng công trình. Vì vậy , cần có biện pháp tiêu năng để tiêu bớt năng lượng dòng chảy đảm bảo an toàn cho công trình.
Do dốc nước được xây trên nền đá, địa hình dốc do đó tiêu năng sau dốc nước bằng mũi phun hợp lí và kinh tế hơn.
Khi nước qua mũi phun vào không khí, rơi xuống sẽ gây ra xói ở hạ lưu. Vì vậy để đảm bảo ổn định cho đáy kênh hạ lưu ta phải xác định chiều sâu hố xói và chiều dài từ mũi phun đến tâm hố xói để có biện pháp xử lí.
Các thông số để tính toán chiều sâu và chiều dài hố xói:
-Độ dốc mũi phun: Chọn theo kinh nghiệm: imũi=0.2
-Chiều dài mũi phun: Chọn theo kinh nghiệm: lmũi= 2 m
-Cao trình đáy lòng dẫn hạ lưu: +178m
-Chiều sâu dòng chảy cuối mũi phun. Do chiều dài cuối mũi phun nhỏ nên ta có thể coi: hhcd
-Cao trình tại cuối mũi phun:+189,7m
a.Xác định chiều sâu hố xói:
Theo quy phạm tính toán tràn của Trung Quốc:
Chiều sâu hố xói được xác định theo công thức:
dx=K.
Trong đó: q:Lưu lượng đơn vị tại mặt cắt cuối mũi phun(m3/s.m).
q=
Zo:Chênh lệch mực nước thượng hạ lưu(m).
Zo=MNTL-MNHL
K: Hệ số xói, với nền đá cứng hoàn chỉnh K=0,9¸1,2.Lấy K=1.
hh:Chiều sâu nước trong kênh hạ lưu.
hh=MNHL-Ñđáy
MNHL được xác định bằng cách tra biểu đồ Q~Zhạ lưu ứng với các cấp lưu lượng thiết kế.
Tính toán với các cấp lưu lượng khác nhau ta được bảng kết quả sau:
Bảng 4-9: Bảng tính chiều sâu hố xói
Q
q
MNTL
MNHL
Zo
hh
dx
200
11,111
206,900
181,217
25,683
3,217
4,287
400
22,222
208,000
181,960
26,040
3,960
6,689
500
27,778
208,970
182,250
26,720
4,250
7,733
640,7
35,596
210,190
182,620
27,570
4,620
9,051
783,5
43,526
211,443
182,980
28,463
4,980
10,259
b.Tính chiều dài phóng xa của dòng phun Lp:
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến vị trí tâm làn nước rơi tại cao trình mực nước hạ lưu:
Lp=ka.S1.
Trong đó:
S1:Chênh lệch giữa mực nước thượng lưu với đỉnh mũi phun.
ka:Hệ số, xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa
Fr=
S1=MNTL-Ñđỉnh mũi phun
:Hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả .
Vm: Lưu tốc dòng chảy ở mũi phun.
:Góc giữa vecto trung bình ở mặt cắt cuối mũi phun và phương nằm ngang, với góc mũi phun không lớn, có thể lấy
Z0:Cột nước toàn phần có kể đến lưu tốc tới gần.
Bảng 4-10: Bảng tính chiều dài phóng xa Lp của dòng phun
Q
MNTL
Ñmũi phun
S1
Zo
Vcd
hcd
Fr
j
Lp
200
206,9
189,7
17,2
25,68
13,69
0,812
23,54
0,745
21,7
400
208
189,7
18,3
26,04
15,64
1,421
17,56
0,826
24,65
500
209
189,7
19,27
26,72
16,28
1,706
15,83
0,837
25,54
640,728
210,2
189,7
20,49
27,57
16,95
2,1
13,94
0,845
26,37
783,47
211,4
189,7
21,74
28,46
17,59
2,47
12,77
0,852
27,14
Từ bảng tính trên ta thấy: Fr<35 nên ta lấy ka=1
Góc của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu:
Gọi q là góc của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu ta có:
tg
Trong đó:
hm:Độ sâu nước ở mặt cắt cuối mũi phun
S2: Khoảng cách thẳng đứng từ đỉnh mũi phun đến đáy lòng dẫn hạ lưu.
S2=189,7-178=11,7m
hh: Độ sâu mực nước hạ lưu.
Khoảng cách ngang từ cuối mũi phun đến điểm xói sâu nhất:
L=Lp+T.cotg
T:chiều sâu nước tại điểm xói sâu nhất
T=hh+dx
Tính với các cấp lưu lượng khác nhau ta được kết quả sau:
Bảng 4-11: Bảng tính chiều dài phóng xa L của dòng phun
Q
Lp
cotgq
hh
dx
T
L
200
21,7
0,997
3,217
4,278
7,495
29,17
400
24,65
1,159
3,96
6,689
10,649
37
500
25,54
1,214
4,25
7,733
11,983
40,09
640,728
26,37
1,273
4,62
9,051
13,671
43,78
783,47
27,14
1,333
4,98
10,259
15,239
47,45
c.Tính toán xác định đường bao hố xói:
Vẽ đường bao hố xói để xác định mức độ xói từ đó có biện pháp xử lý.
Tính toán cho các cấp lưu lượng khác nhau. Với mỗi cấp lưu lượng ta xác định được một điểm trên đường bao hố xói, sau đó nối các điểm ứng với các cấp lưu lượng khác nhau đó ta sẽ xác định được đường bao hố xói.
Sơ đồ đường bao hố xói
4.3.chọn cấu tạo các bộ phận tràn:
4.3.1.Kênh dẫn thượng lưu:
-Được bố trí để dẫn nước từ hồ chứa vào ngưỡng tràn.
-Hệ số mái kênh:m=1
-Cao trình đáy kênh: +200m
-Kênh dẫn có dạng lượn cong đảm bảo dòng chảy vào ngưỡng tràn thuận lợi, giảm tổn thất.
-Mặt cắt kênh tương đối lớn và thu hẹp dần về phía ngưỡng tràn đảm bảo tháo được lưu lượng với lưu tốc không lớn lắm để không sinh ra xói lở, đồng thời giảm được tổn thất cột nước ở cửa vào.
4.3.2.Tường cánh thượng lưu:
Là bộ phận nối tiếp kênh dẫn thượng lưu với ngưỡng tràn, hướng dòng chảy vào ngưỡng tràn được thuận dòng.
Tường được làm bằng BTCTM200;
Cao trình đỉnh tường bằng cao trình đỉnh đập.
Cao trình đáy tường là 200m
4.3.3.Ngưỡng tràn:
Do tràn đặt trên nền đá nên để tăng khả năng tháo nước và giảm chiều rộng đường tràn chọn hình thức ngưỡng tràn thực dụng. Mặt cắt tràn có dạng lượn cong kiểu Ophixerop không chân không loai I. Ngưỡng tràn được chia thành 3 khoang, mỗi khoang rộng 5m. Giữa các khoang có bố trí trụ pin với chiều dày mỗi trụ pin là 1,5m. Các đầu mố lượn tròn để tránh tổn thất.
-Lưu lượng xả lớn nhất qua ngưỡng tràn: 640,728 m3/s.
-Cao trình đỉnh ngưỡng: +201,9m
-Bề rộng ngưỡng tràn( kể cả mố trụ) là 18m.
-Tràn được làm bằng bêtôngcốtthép M200, bêtônglót M100.
4.3.4.Trụ pin:
Trụ pin có tác dụng phân đập thành nhiều khoang để tiện cho việc bố trí cửa van và cầu công tác ,.. Hình dạng trụ pin phải đảm bảo sao cho nước chảy qua đập tràn được thuận. Ta thiết kế đầu trụ pin lượn tròn để giảm tổn thất dòng chảy qua tràn. Phía thượng lưu trụ pin có bố trí khe phai để dùng khi cần sửa chữa cửa van.
4.3.5.Cửa van:
Cửa van là bộ phận được bố trí tại các lỗ tháo nước của đập, để khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng theo yêu cầu tháo nước ở các thời kỳ khác nhau. Trong quá trình sử dụng, cửa van phải đảm bảo khống chế được mọi lưu lượng khác nhau theo yêu cầu khai thác.
Chọn loại cửa van thiết kế là van cung do cửa van cung có lực mở nhỏ, mở nhanh và dễ dàng, điều tiết lưu lượng tốt.
Chiều cao cửa van: Hv=H+DH
Trong đó:
H: Cột nước trước cửa van được xác định như sau:
H=MNDBT-Zngưỡng
H=206,9-201,9=5m
Vậy Hv=5+0,5=5,5m
DH:Khoảng cách từ điểm đặt tai van đến MNDBT. Chọn DH=0,5m
Bán kính mặt chắn nước: Được xác định theo kinh nghiệm:
R=(1,21,5)H
R=(67,5)m. Chọn R =7,5m.
Sơ đồ cửa van
4.3.6.Cầu công tác :
Cầu công tác phải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyên đề kỹ thuật tính thấm và xử lý thấm qua đập và nền Hồ chứa nước IaM’la - Gia lai.doc