Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO

Tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO: LỜI MỞ ĐẦU T rong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế toàn cầu có những bước chuyển biến lớn, cùng với sự phát triển của Châu lục, Việt nam cũng từng bước đi lên và phát triển. Việc chuyển đổi cơ cấu từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp xảy ra có tính chất thường xuyên phức tạp, mang tính chất khốc liệt thì hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu. Đến nay, lợi nhuận sẽ là mục tiêu cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được. Nhưng để thực hiện mục tiêu tối đa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá. Hàng hoá được tiêu thụ không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà còn thực hiện bù đắp chi phí và có lãi. Và như thế quy trình sản xuất kinh doan...

doc72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU T rong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế toàn cầu có những bước chuyển biến lớn, cùng với sự phát triển của Châu lục, Việt nam cũng từng bước đi lên và phát triển. Việc chuyển đổi cơ cấu từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một hoà nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp xảy ra có tính chất thường xuyên phức tạp, mang tính chất khốc liệt thì hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu. Đến nay, lợi nhuận sẽ là mục tiêu cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được. Nhưng để thực hiện mục tiêu tối đa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá. Hàng hoá được tiêu thụ không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà còn thực hiện bù đắp chi phí và có lãi. Và như thế quy trình sản xuất kinh doanh lại bắt đầu vòng quay mới, ta có thể thấy ngay tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp mang ý nghĩa rất lớn. Nó là cơ sởđể ra quyết định, phân tích số liệu cho kỳ kế hoạch, là cơ sở để đảm bảo tính hợp pháp số liệu trong kinh doanh. Thực vật, việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế hoạch để thích nghi với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thật sự cần thiết hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với kiến thức về kế toán đã được tích luỹ trong suốt thời gian học tại trường và sự tiếp xúc thực tế tại công ty cổ phần PYMEPHARCO, em quyết định chọn đề tài: “ Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO” làm chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề này gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Trong nội dung đề tài này, em xin trình bày về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong năm 2008, những con số mới nhất của Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Tuy Hoà, ngày 06 tháng 6 năm 2008 SVTH Nguyễn Thị Kim Oanh CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: 1.1. Chức năng của ngành thương mại: Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. 1.2. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại: Là hàng hóa đó là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. 1.3. Phân loại hàng hóa trong kinh doanh thương mại: Hàng hóa trong ngành kinh doanh thương mại thường được phân chia theo các ngành hàng: +Hàng vật tư, thiết bị +Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng +Hàng lương thực- thực phẩm 1.4. Vốn hàng hóa: Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm 1 khối lượng công việc rất lớn… và quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. 2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình luân chuyển của hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn hàng tiêu thụ. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế toán hoặc quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng đắn chế đô tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa… Tổ chức kiểm kê hàng hóa theo đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 3. Phương pháp tính giá hàng hóa: 3.1. Tính giá hàng hóa nhập kho: 3.1.1. Gía thực tế: Là giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp đã bỏ ra cho hàng hóa đó. Công thức tính: Gía thực tế hàng hóa nhập kho do mua = ngoài Gía mua + Chi phí mua hàng và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa _ Chiếkhấu thương mại,giảm giá (nếu có) 3.1.2. Gía hạch toán: Là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và được sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ = Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ X Đơn giá hạch toán 3.2. Tính giá hàng hóa xuất kho: 3.2.1. Gía bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định: Căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực tế của hàng hóa xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân cho một đơn vị hàng hóa. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ X Đơn giá bình quân 3.2.2. Phương pháp FIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của hàng hóa xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau. 3.2.3. Phương pháp LIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Gía thực tế hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần cuối cùng xong mới tính theo giá nhập lần trước đó. 3.2.4. Gía thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó. II. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG: 1. Các phương thức mua hàng: 1.1. Mua hàng trực tiếp: - Doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển hàng về doanh nghiệp tự có hoặc thuê ngoài. - Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra ( nếu có )trong quá trình đưa hàng hóa về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm. 1.2. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: - Bên cung cấp chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một địa điểm quy định trước trong hợp đồng. - Trong quá trình bên cung cấp chuyển hàng thì hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên cung cấp, quyền sở hữu này chỉ chuyển sang bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình chuyển hàng bên cung cấp chịu trách nhiệm. 2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước: 2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 2.1.1. Tài khoản sử dụng: 151, 156, 111, 112, 331… 2.1.2. Nội dung kết cấu: - TK 156 “Hàng hóa” : TK này có 2 TK cấp 2 TK 1561 “ Gía mua hàng hóa” : Bên nợ : + Trị giá hàng mua vào nhập kho theo hóa đơn + Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp + Trị giá hàng thuê ngoài gia công chế biến đã nhập kho + Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê + Trị giá hàng hóa nhập từ các nguồn khác : cấp phát, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh… Bên có : + Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ + Chiếy khấu giảm giá hàng mua được hưởng + Trị gía hàng hóa trả lại người bán + Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê Số dư bên nợ: + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ TK 1562 “Chi phí mua hàng” : Gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng hóa như : chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí bốc xếp, bảo quản… phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Bên nợ: + Tập hợp chi phí thu mua hàng hóa + Bên có: + Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa Số dư bên nợ: + Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng tồn của 2.1.2: Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 111, 112, 331 TK 1561 TK 154 Trị giá hàng mua nhập Trị giá mua thực tế hàng trong kì XK đi gia công sơ chế TK1331 Thuế VAT khấu trừ TK 151 TK 111, 112, 331 Hàng đang đi đường về Được người bán giảm giá nhập kho TK 154 TK 138 Trị giá hàng hóa sau khi Kiểm kê phát hiện thiếu sơ chế nhập lại kho TK 338 TK 411, 412 Kiểm kê phát hiện thừa Đánh giá lại hàng hóa giảm TK 411, 412 Đánh giá lại hàng hóa tăng 2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ : 2.2.1 Tài khoản sử dụng: 151, 156, 157, 611 … - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế phản ánh giá trị tồn kho cho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức : Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho nói chung ( hay hàng hóa nói riêng ) không phản ánh trên tài khoản nhóm 15 ( hay TK 156 ). Giá trị hàng hóa mua vào nhập kho trong kỳ được phản ánh trên TK 611 “ Mua hàng” ( 6112 : mua hàng hóa ). - Khi áp dụng phương pháp kiêm kê định kỳ các TK hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) cả cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ) - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình xuất nhập liên tục, thường xuyên. 2.2.2 Nội dung kết cấu: Bên nợ: + Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ. + Trị giá thực tế của hàng gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. + Trị giá thực tế hàng mua đi đường đầu kỳ. + Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ hoặc hàng. hóa đã bán bị trả lại trong kỳ. Bên có: + Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ. + Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ. + Số tiền được giảm giá về số hàng hóa đã mua không đúng quy cách, phẩm chất như hợp đồng đã ký. TK này không có số dư. 2.2.3 Sơ đồ hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 156 TK 6112 (61121) TK 1561 K/c trị giá hàng tồn kho K/c trị giá hàng tồn kho đầu kỳ cuối kỳ TK 151 TK 151 K/c trị giá hàng đi đường K/c trị giá hàng mua đi đường đầu kỳ cuối kỳ TK157 TK 157 K/c trị giá hàng gửi bán chưa K/c trị giá hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ xác định tiêu thụ cuối kỳ TK111, 112, 331 TK 111, 112, 331 Trị giá mua hàng hóa nhập Số tiền được người bán giảm kho trong kỳ giá TK 333 TK 632 Thuế nhập khẩu (nếu có) Trị giá mua hàng hóa xuất bán đã xđ tiêu thụ trong kỳ TK1562 TK 6112 (61122) K/c chi phí liên quan đến Phân bổ chi phí mua hàng kỳ tồn kho cho hàng đã xác định tiêu thụ TK 111, 112, 331 TK 1562 Chi phí thu mua phát sinh K/c chi phí thu mua liên quan trong kỳ đến hàng tồn kho cuối kỳ III. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG: 1. Các phương thức bán hàng: 1.1 Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất 1.2 Bán lẻ: được áp dụng tại quầy hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. 2. Tài khoản sử dụng: - Các tài khoản thường sử dụng trong quá trình kế toán các nghiệp vụ bán hàng là các tài khoản: 511, 512, 632, 3331… 2.1. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”: 2.1.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. + Khoản giảm giá hàng bán. + Khoản chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911. - Bên có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. - TK 511 không có số dư 2.1.2 Sơ đồ hạch toán: TK333 TK 511 TK 111,112,131 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Doanh thu bán hàng hóa và phải nộp cung cấp dịch vụ TK 521, 531, 532 TK 315 K/c các khoản giảm trừ DT Doanh thu bán sản phẩm được chuyển thẳng TK 911 K/c doanh thu bán hàng thuần 2.2 Tài khoản 632 “ Gía vốn hàng bán”: 2.2.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp theo từng hợp đồng. + Phản các chi phí vượt quá định mức trong quá trình xây dựng hay tự chế TSCĐ. + Thuế GTGT được khấu trừ phải tính vào giá vốn của hàng bán. + Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Bên có: + Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại. + Kết chuyển trị giá hàng bán được xác định. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - TK 632 không có số dư 2.2.2 Sơ đồ hạch toán: TK 155, 156, 157 TK 632 TK 155, 156, 157 Trị giá vốn hàng hóa, sản Trường hợp hàng bán bị phẩm trực tiếp hay ký gửi trả lại TK 911 K/c giá vốn để xđ kết quả kinh doanh 2.3. Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”: 2.3.1 Kết cấu: - Bên nợ: + Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Bên có: + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu bán hàng. - TK 521 không có số dư 2.3.2. Sơ đồ hạch toán: TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511 Phản ánh số chiết khấu TM Kết chuyển số tiền chiết thực tế phát sinh khấu thương mại TK3331 Thuế VAT phải nộp 2.4. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”: 2.4.1. Kết cấu: - Bên nợ: + Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511. - TK 521 không có số dư 2.4.2. Sơ đồ hạch toán tương tự TK 521: 2.5. Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”: 2.5.1. Kết cấu: - Bên nợ: + Phản ánh trị giá giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng. - Bên có: + Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511. - TK 532 không có số dư. 2.5.2. Sơ đồ hạch toán tương tự TK 521: 3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước: 3.1. Sơ đồ kế toán xuất kho gửi hàng đi bán theo phương thức chuyển hàng: TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111, 131 Xuất hàng Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh Doanh thu gửi đi bán hàng gửi bán thu hàng gửi bán gửi bán bị từ chối TK1532 TK3331 Gửi bán có Thuế VAT bao bì riêng phải nộp 3.2. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp: TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK111, 112, 131 Trị giá hàng K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu bán xuất kho hàng trực tiếp TK 3331 Thuế VAT phải nộp 3.3. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ đổi hàng: TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 1561 Gía vốn hàng K/c giá vốn K/c doanh DT đổi Trị giá hàng Thu hàng mua vào TK 3331 TK 1331 Thuế VAT Thuế VAT phải nộp khấu trừ TK 111, 112 Thu tiền thêm Chi trả tiền thiếu 3.4. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp: TK1561 TK632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh thu DT bán hàng hàng bán TK 3331 Thuế VAT phải nộp TK 515 TK 3387 Doanh thu về lãi Lãi trả chậm trả chậm 3.6. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 131 Xuất hàng Trị giá vốn K/c giá vốn K/c DT thực thu gửi đại lý hàng đại lý doanh thu chưa thuế tiền TK 3331 TK 614 Thuế VAT Hoa phải nộp hồng TK 1331 Thuế VAT hoa hồng IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán XĐKQKD: 1.1. Khái niệm: Là kết quả tài chính cuối cùng trong kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Đó là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. 1.2 Đặc điểm: Kết quả kinh doanh được hạch toán theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác ). Trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hạch toán chi tiết từng loại sản phẩm. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào kết quả kinh doanh là doanh thu và thu nhập thuần. 1.3 Nhiệm vụ: Tính toán theo dõi tình hình lãi, lỗ của doanh nghiệp cuối mỗi kỳ kế toán đồng thời theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhân sách Nhà Nước, từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm đề ra những biện pháp cho kỳ sau đạt hiệu quả hơn. 2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.1. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí được sử dụng để thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ. Đó là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bán hàng như tiền lương của nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng và các chi phí khác liên quan đến bán hàng. 2.1.1. Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” 2.1.2. Nội dung kết cấu: -Bên nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Tập hợp các khoản ghi giảm trừ chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911. - TK 641 không có số dư cuối kỳ. 2.1.3. Sơ đồ hạch toán: TK 334 TK 641 TK 111, 112, 138 Tiền lương NV bán hàng Các khoản ghi gảm chi phí bán hàng TK 152 Vật liệu dùng cho bán hàng TK 911 TK 214 K/c chi phí bán hàng vào xđ kết quả kinh doanh Khấu hao TSCĐ ở BPBH TK154 Chi phí bảo hành phát sinh TK153 Gía trị CCDC phân bổ 1 lần 142 Gía trị CCDC Phân bổ dần TK 111, 112 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK1331 Thuế VAT 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Khái niệm: Là các khoản được sử dụng để tổ chức điều hành công tác quản lý chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí như tiền công, bảo hiểm, vật liệu văn phòng, dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao, thuế phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài như : điện, nước, điện thoại, chi phí cho hội nghị, tiếp khách, công tác phí. 2.2.1. Tài khoản sử dụng: - TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” 2.2.2. Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. - TK 642 không có số dư cuối kỳ. 2.2.3 Sơ đồ hạch toán: TK 334 TK 642 TK 111, 112, 138 Tiền lương NV bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152 Vật liệu, CCDC dùng cho QL TK 911 TK 214 K/c chi phí QLDN vào xđ kết quả kinh doanh Khấu hao TSCĐ ở BPQL TK142 TK 139, 159 Chi phí QLDN K/c để xđ kết Chi phí dự phòng nợ phải thu quả KD kỳ này khó đòi TK 335 Thuế, phí, lệ phí tính vào chi phí TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 1331 Thuế VAT 2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 2.3.1. Tài khoản sử dụng: - TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: 2.3.2. Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp trích theo phương pháp trực tiếp (nếu có). + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911. - Bên có: + Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. - TK 515 không có số dư cuối kỳ. 2.3.3 Sơ đồ hạch toán: TK 911 TK 515 TK 111, 112 K/ c doanh thu hoạt động Doanh thu cổ tức, lợi nhuận tài chính TK 121, 228 Lãi từ tín phiếu, cổ phiếu TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 2.4.1. Tài khoản sử dụng: - TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” 2.4.2 Nội dung kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí tài chính. + Chi phí khác. + Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. - Bên có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính. + Thu nhập khác. + Lãi về các hoạt động trong kỳ. - TK 911 không có số dư cuối kỳ 2.4.3. Sơ đồ hạch toán: 632 911 511 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần 641 515 K/c chi phí bán hàng K/c DT hoạt động tài chính 642 711 K/c chi phí quản lý DN K/c thu nhập khác 635 512 K/c chi phí HĐ tài chính K/c doanh thu nội bộ 811 K/c chi phí khác 421 K/c lãi về hoạt động KD K/c lỗ về hoạt động KD CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên giao dịch: Công ty cổ phần PYMEPHARCO. Tên thương mại: PYMEPHARCO. Tên viết tắc: PMPLABS. Trụ sở: 166 – 170 Nguyễn Huệ - TP. Tuy Hoà - Tỉnh Phú Yên. Điện thoại: 057.825809. Fax: 057.824717. Website: www. pymepharco. com . Email: pymepharco_ py @ dng . vnn . vn. Năm thành lập: 1989. Công ty cổ phần PYMEPHARCO được thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp của công ty Dược và Vật tư y tế Phú Yên theo quyết định số 242/QĐ_ UBNN ngày 10- 02- 2006 của UBNN tỉnh Phú Yên và căn cứ giấy chứng nhận ĐKKD số 3603000168 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên cấp ngày 03- 05- 2006 ,với cổ phần chi phối nhà nước nắm 51% vốn điều lệ và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5- 2006 Công ty cổ phần PYMEPHARCO tiếp tục kế thừa và phát huy hoạt động sản xuất kinh doanh từ Công ty Dược và Vật tư y tế Phú Yên. Công ty Dược và Vật tư y tế Phú Yên là một doanh nghiệp nhà nước mà tiền thân của nó là một xí nghiệp liên hiệp Dược Phú Khánh trước đây. Sau khi Nhà Nước có quyết định tách tỉnh Phú Khánh thành 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà vào tháng 7 năm 1989. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Dược và Vật tư Y tế Phú Yên được UBND tỉnh Phú Yên cho phép thành lập theo quyết định số 94/ QĐ-UB ngày 28-7-1989 với các chức năng nhiệm vụ kinh doanh chính là: tổ chức cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế, nuôi trồng, thu mua và nghiên cứu dược liệu. Lúc mới thành lập cơ cấu bộ máy của công ty chỉ có 4 người, tài sản hầu như không có gì, công ty Dược Sở y tế Phú Yên cho mượn một căn nhà trước nay là khu tập thể dành cho cán bộ của ngành chuyển từ Nha Trang về để làm văn phòng làm việc với diện tích chỉ có 120 m2, đến cuối năm 1989 công ty Dược và Vật tư Y tế Phú Yên được UBND tỉnh cấp vốn là 50 triệu đồng, nếu so với cùng thời điểm này vốn kinh doanh của vùng Tây Nam Bộ là 2 tỷ đồng và các công ty khác là khoảng 1,5 tỷ đồng, thấp nhất là 700 triệu đồng đến 800 triệu đồng. Đây là thử thách khó khăn đối với ban lãnh đạo công ty, xong công ty đã vạch ra một chương trình kế toán có khoa học, logic cho hoạt động của mình. Qua hơn một năm công ty đã đạt được những thành công, các công ty lớn ở TP Hồ Chí Minh đã biết đến tên tuổi của công ty Dược và Vật tư Y tế Phú Yên. Bước đầu công ty đã đạt được lòng tin vào sự tài trợ, ban đầu vốn của công ty là bán chia, do đó doanh số của công ty từng bước tăng nhanh và gây sự chú ý của các cấp lãnh đạo và các ngành hữu quan quan trọng trong tỉnh bởi lẽ với sự chuyển đổi của cơ chế Nhà Nước, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế của hoạch toán kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã không kịp thích nghi với môi trường kinh doanh mới, lúng túng trong phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến làm ăn thũ lỗ, thế nhưng công ty Dược và Vật tư Y tế Phú Yên đã khắc phục những khó khăn và vươn lên. Thật vậy, cùng với uy tín và các mối quan hệ đã xây dựng, ngày 21-09-1993 công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép số 309910/4/08 cho phép công ty dược kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tân dược và trang thiết bị y tế, trở thành công ty duy nhất khu vực miền Trung và là một trong số 26 công ty trong cả nước được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trong lĩnh vực này. Đầu tháng 10-2003, nhà máy dược phẩm PYMEPHARCO đạt tiêu chuẩn GMP-WHO chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng: ß-Lactam, Nonß-Lactam và viên nang mềm. Đến đầu năm 2004, công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất với hơn 40 loại thuốc tân dược các loại. Ngày 17-01-2006, nhà máy đựơc cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc của tổ chức y tế thế giới ( WHO-GMP). Hiện tại số nhân viên biên chế của công ty tăng lên rất nhiều, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hơn 44 tỷ đồng, thu nhập bình quân của một cán bộ là 1.900.000đồng/ tháng. Phạm vi hoạt động của công ty đựợc mở rộng trên toàn quốc và nhiều nước trên thế giới như: Đức, Pháp, Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo…Hiện tại trụ sở chính của công ty đã được mở rộng ra là 13.000 m2 đặt tại 166-170 Nguyễn Huệ. Song song đó, PYMEPHARCO đang xúc tiến đầu tư một nhà máy thuốc tiêm và xây dựng chi nhánh R&F của công ty STADA-CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngành y tế. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty: 2.1. Chức năng: Công ty cổ phần PYMEPHARCO với chức năng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu của các ngành công nghiệp được ngành Y tế sử dụng dùng để khám chữa bệnh: Liên hệ mua bán với khách hàng trong và ngoài nước. Nhập khẩu trực tiếp các loại thuốc tân dược và trang thiết bị y tế. Sản xuất các loại thuốc tân dược. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán tập trung có tư cách pháp nhân, có dấu riêng để giao dịch. Ngoài chức năng kinh doanh đơn thuần công ty còn mua bán các loại. 2.2. Nhiệm vụ: Vai trò là một công ty thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng theo đúng chức năng ngành nghề đăng ký, đúng mục đích hoạt động. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo tăng lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 2.3. Quyền hạn: Được chủ động giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương, hợp đồng kinh tế. Được hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo pháp luật Nhà Nước quy định. Được tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo. Tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Được sản xuất, kinh doanh các loại thuốc tân dược trong phạm vi của Bộ Y tế cho phép. 3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty: 3.1. Phân tích tình hình biến động tài sản: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tiền Tỷ lệ % TSNH TSDH (TSCĐ) 112.347.443.697 70.237.678.964 70.046.555.902 96.001.203.452 155.975.519.099 154.361.383.185 (16.346.240.227) 85.377.750.135 84.315.227.283 (14,55) 122,07 120,37 Tổng cộng 182.585.212.643 251.976.722.551 69.391.509.908 38,01 Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 69.391.509.908 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,01%. Trong đó: Tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 giảm 16.346.240.227 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,55%. Tài sản dài hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 85.377.750.135 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 122,07%, trong đó TSCĐ chiếm 84.315.227.283 đồng vơí tỷ lệ 120,37%. Xét tổng thể tài sản của công ty về tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn có xu hướng biến động. Sự biến động này ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực phải xem xét sự phân bổ từng khoản mục tài sản. 3.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tiền Tỷ lệ % Nợ phải trả NVCSH (Nguồn vốn) 133.942.824.807 48.642.387.836 47.947.117.754 207.720.988.608 44.255.733.943 41.664.600.817 73.778.163.801 (4.386.653.893) (6.282.516.937) 55,08 (9,02) (13,1) Tổng cộng 182.585.212.643 251.976.722.551 69.391.509.908 38,01 Ngoài ra còn có nguồn kinh phí và các quỹ khác: Năm 2006: 695.273.082 đồng Năm 2007: 2.591.133.126 đồng Nhận xét: Nguồn vốn công ty xét trên quy mô chung năm 2007 so với năm 2006 tăng 69.391.509.908 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,01%. Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả tăng 73.778.163.801 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 55,08%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 4.386.653.893 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,02% trong đó nguồn vốn chiếm 6.282.516.937 đồng với tỷ lệ 13,1%.Từ đó cho ta thấy công ty sẽ gặp ít rủi ro tài chính trong thời gian tới. 3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NĂM 2006-2007 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 303.347.407.582 354.425.763.265 2 Các khoản giảm trừ doanh thu Đồng 74.661.766 2.823.450.708 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 303.272.745.808 351.602.312.557 4 Giá vốn hàng bán Đồng 283.966.352.395 308.571.893.457 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 19.306.393.413 43.030.419.100 6 Doanh thu hoạt động tài chính Đồng 61.279.883 6.532.268.099 7 Chi phí tài chính Đồng 4.165.714.584 13.343.105.869 8 Chi phí bán hàng Đồng 5.102.702.405 23.163.290.008 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 3.709.683.207 1.929.910.261 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Đồng 6.389.573.097 11.126.381.061 11 Thu nhập khác Đồng 42.242.690 3.317.345.751 12 Chi phí khác Đồng 1.973.107.828 13 Lợi nhuận khác Đồng 1.344.174.923 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Đồng 6.431.815.787 12.407.555.984 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Đồng ( Miễn thuế) ( Miễn thuế) 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Đồng 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN Đồng 6.431.815.787 12.470.555.984 Nhận xét: Ta thấy tổng doanh thu (doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính, thu nhập khác) năm 2007 tăng so với năm 2006 điều này cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả và đang trên đà phát triển. Chính điều đó, đã làm cho lợi nhuận trước thuế cũng như sau thuế tăng đáng kể. Nhưng để có được hiệu quả này là nhờ sự phấn đấu của ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. 4. Tổ chức sản xuất của công ty: 4.1. Cơ cấu sản xuất của công ty: 4.1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ MÁY DƯỢC PHẨM BAN GIÁM ĐỐC HÀNHCHÍNH QUẢN LÝ SX ĐẢM BẢO CL KIỂMNGHIỆM TỔNG KHO QUẢN LÝ SX PXNONß-LACTAM PX NANG MỀM PXß-LACTAM 4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại công ty : Ban giám đốc: có chức năng nhiệm vụ trực tiếp điều hành nhà máy. Quản lý sản xuất: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, phối hợp với các phòng ban, bộ phận cung ứng, phân xưởng…để lập kế hoạch sản xuất tuần, tháng, quý,năm… Đảm bảo chất lượng: có nhiệm vụ theo dõi chất lượng của sản phẩm. Kiểm nghiệm: có nhiệm vụ kiêm tra chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm. Tổng kho: có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản nguyên vật liệu mua vào và thành phẩm xuất xưởng. Các phân xưởng: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm. 5.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 5.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty: Công ty cổ phần PYMEPHARCO chuyên kinh doanh mua bán các loại thuốc tân dược, trang thiết bị và dụng cụ đồ dùng phục vụ nhu cầu làm đẹp cho con người. Sản phẩm này ở dạng dễ hư hỏng, dễ mất mát phải cần đến sự bảo quản, sử dụng nghiêm ngặt bởi vì nó dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ tính mạng của con người, nên trong quá trình sản xuất và nhập hàng hoá phải bảo quản hết sức cẩn thận để tránh sai lầm là nhỏ nhất. 5.2. Nguồn cung cấp sản phẩm, vật tư hàng hoá cho công ty: Phạm vi hoạt động của công ty rất rộng. Nguồn cung cấp sản phẩm vật tư hàng hoá cho công ty từ Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Pháp, Mỹ…và các công ty Dược và Vật tư Y tế trong nước như công ty Dược TW Huế, công ty xuất nhập khẩu y tế Đồng Tháp… 5.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vật tư hàng hoá của công ty: Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng trong cả nước từ Bắc đến Nam. Có hệ thống tổ chức và tiếp thị trực tiếp đến từng khoa của bệnh viện để tìm hiểu cách sử dụng thuốc của y Bác sĩ có kế hoạch, tổ chức tìm nguồn hàng kịp thời khi có mặt hàng mới thì tổ chức chào hàng giới thiệu về chức năng công dụng và chất lượng từng loại thuốc để khuyến khích các y Bác sĩ sử dụng. Với cách tiếp thị chào hàng như thế nên công ty đã thu hút rất nhiều khách hàng từ các tỉnh bạn. 6.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 6.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC Cửa hàng Cửa hàng TT Giới thiệu sản phẩm Cửa hàng PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Nhà máy SX dược phẩm P vật tư thiết bị P kinh doanh P kế toán Chi nhánh HN, TPHCM,Cần Thơ , An Giang PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC P tổ chức hành chính 11cửa hàng Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: 6.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý: 6.2.1. Chức năng : Trong thời gian thành lập từ tháng7/1989 đến năm 1993 chức năng hoạt động của công ty chủ yếu là kinh doanh mua bán các mặt hàng tân dược trên địa bàn tỉnh Phú Yên và cung cấp các vật tư, trang thiết bị y tế trong phạm vi tỉnh Phú Yên. Riềng lĩnh vực kinh doanh máy móc thiết bị ngoài việc cung cấp công ty còn đảm nhiệm thêm chức năng bảo dưỡng, tu sữa thường xuyên và định kỳ. Đến tháng 9/1993 công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tân dược và vật tư trang thiết bị y tế. Công ty còn ký hợp đồng mua bán trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài trên cơ sở các quy định pháp luật Việt Nam. Đến đầu năm 2004 công ty cổ phần PYMEPHARCO đã bắt đầu sản xuất các loại thuốc tân dược trong phạm vi được Nhà nước cho phép. Ngày 17/01/2006 nhà máy được cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc của tổ chức y tế thế giới ( WHO-GMP). 6.2.2 Nhiệm vụ: - Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung toàn bộ mọi mặt hoạt động của công ty. Giám đốc đựơc quyền bổ nhiệm, miẽn nhiệm các chức danh trưởng, phó phòng của công ty. - Phó giám đốc: thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc như tuyển dụng lao động, bố trí nhân lực, lập kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ… được quyền ký hợp đồng mua bán ngoại thương. - Phòng vật tư thiết bị: có trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh về ngành, hàng, máy móc vật tư thiết bị y tế. Nhiệm vụ chính của phòng này là căn cứ vào kế hoạch kinh phí được cấp hàng năm của ngành y tế Phú Yên về nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ở các bệnh viện và các trung tâm chuyên khoa. Làm việc với sở y tế để nắm được các đơn đặt hàng về số lượng, quy cách, giá trị…đồng thời khảo sát thị trường, tìm đối tác thích hợp để tham mưu cho giám đốc ký hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị. - Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc như lập kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quản lý hàng tồn kho và lên kế hoạch dự trữ hàng tồn kho phù hợp với tiến độ kinh doanh, tổ chức và quản lý hệ thống phân phối trên phạm vi toàn tỉnh và phối hợp với chi nhánh TP Hồ Chí Minh thông tin kịp thời về tình hình biến động giá cả thị trường. Tổ chức hệ thống tiếp thị trực tiếp đến từng khoa bệnh viện để tìm hiểu sử dụng thuốc của y Bác sĩ, Bác sĩ có kế hoạch tìm nguồn hàng kịp thời. - Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về các hoạt động như tổng hợp báo cáo kịp thời về tình hình tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, giám sát các hoạt động thu,chi tài chính của các phòng ban và trực tiếp chỉ đạo theo dõi các bộ phận kế toán của chi nhánh. - Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: là một đơn vị trực thuộc công ty sản xuất kinh doanh đúng kế hoạch của công ty giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc của công ty và quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Đông thời cung cấp các nguồn hàng để phục vụ cho hệ thống bán buôn và bán lẻ trên toàn tỉnh Phú Yên. - Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc như tuyển dụng, cho thôi việc cũng như các chế độ khác của người lao động. Tổ chức các đợt thi nâng cao tay nghề, lập kế hoạch và đào tạo quản lý giờ công, ngày công của người lao động, tổ chức các đợt đại hội. - Nhà máy sản xuất dược phẩm: có chức năng sản xuất hơn 40 loại thuốc tân dược nhằm phục vụ cho nhu cầu. 7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty : 7.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước: Công ty đã áp dụng đúng những chế độ chính sách Nhà nước đề ra nên Nhà nước cũng có nhiều chính sách như đầu tư vốn, khen thưởng khi công ty đạt lợi nhuận cao, tặng huy chương danh hiệu cho các phòng, ban công nhân viên, chính sách tăng lương…điều đó khích lệ đến ý thức, tinh thần làm việc của người lao động trong công ty. Bên cạnh đó, tỉnh Phú Yên và các ban ngành đã hỗ trợ giúp đỡ công ty hoàn thành nhiệm vụ và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. 7.2. Nhân tố môi trường: - Nguồn nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên rất nhiều nhưng chưa khai thác triệt để. - Vị trí công ty nằm giữa trung tâm thành phố nên việc vận chuyển nguồn nguyên liệu gặp nhiều khó khăn. - Ngoài ra, do thời tiết thất thường làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và trang thiết bị của công ty. - Xử lý vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường. 7.3. Yếu tố con người: Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá nên môi trừơng ngày càng ô nhiễm bởi nhiều công ty hoá chất, nhiều hệ thống xử lý chất thải chưa được khắc phục nên dễ gây ra nhiều căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, xơ gan….Bệnh đòi hỏi phải có thuốc chữa do vậy đòi hỏi ngành dược phải sản xuất ra nhiều loại thuốc để điều trị. Vì thế, con người là nguồn quyết định sinh lời của các ngành nói chung và ngành dược nói riêng. Đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động, áp dụng các biện pháp tăng lương, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động… Cán bộ kỹ thuật, quản lý có trách nhiệm và trình độ học vấn cao. 7.4. Đối thủ cạnh tranh: Tất cả các ngành khi bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh và công ty dược cũng không phải ngoại lệ. Là một trong 44 công ty dược trong cả nước thuộc hàng Việt Nam chất lượng cao nên có thể là một môi trường cạnh tranh mạnh đối với công ty. Để chiếm vị thế, giữ vững uy tín, mở rộng quan hệ với khách hàng thì công ty còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian hợp lý. 8. Những mặt thuận lợi, khó khăn và phương phướng phát triển của công ty: 8.1. Thuận lợi: Là một trong 26 công ty cùng ngành trong cả nước được phép kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thuốc tân dược và trang thiết bị y tế để khám chữa bệnh. Công ty có một tổ chức bộ máy quản lý tốt và một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác, có trách nhiệm cao. Công ty được sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh uỷ, UBND và các ngành chức năng. Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng, nằm ở vị trí thuận lợi và cảnh quan đẹp, thoáng mát, tạo được sự thiện cảm cho nhà đầu tư, khách hàng…và thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say. Là công ty sản xuất dược phẩm duy nhất trên địa bàn tỉnh Phú Yên nên áp lực cạnh tranh giảm bớt rất nhiều. Là công ty cổ phần nên cán bộ công nhân viên trong công ty nắm giữ một phần vốn góp, điều này thúc đẩy họ cố gắng đóng góp hết sức vào công ty với hy vọng làm tăng lợi nhuận trên phần vốn góp của mình. Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển và gia tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cấp nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP). 8.2. Khó khăn: Các chi nhánh của công ty nằm ở xa nên việc gởi chứng từ cho bộ phận kế toán còn gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho việc lập sổ sách đồng thời không cung cấp kịp thời các số liệu liên quan cho các đơn vị nội bộ công ty. Vốn kinh doanh của công ty còn ít so với quy mô hoạt động của công ty nên phải thường xuyên vay vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng, làm giảm tính chủ động của công ty. Bên cạnh đó vốn kinh doanh lại bị các đơn vị như bệnh viện tỉnh, huyện…nợ cao và kéo dài làm cho vốn công ty bị chiếm dụng gây khó khăn cho công ty Thuốc tân dược là một hàng hoá thông dụng để phòng ngừa, điều trị bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ cho con người.Nhưng nếu sử dụng không đúng thì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người. Do vậy, người sử dụng thuốc không phải là người quyết định chính trong việc mua thuốc mà người quyết định là các bác sĩ, dược sĩ….họ là những người am hiểu về thuốc tân dược. Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng tân dược, trong khi đó thị trường thuốc diễn biến rất phức tạp gây khó khăn cho công ty trong việc nắm bắt thị trường thuốc. Bộ y tế đưa ra quyết định nhằm quy định việc đánh giá bán sản phẩm thuốc, gây áp lực cho công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. 8.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: Phát huy năng lực có sẵn, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lịa đội ngũ công nhân viên để nâng cao trình độ quản lý, năng suất và chất lượng lao động. Hoàn thành nhà máy sản xuất thuốc tiêm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO để đáp ứng yêu cầu sản xuất thuốc đạt chất lượng cao. Đồng thời xây dựng chi nhánh R&F của công ty STADA- CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngành y tế . Đa dạng hoá sản phẩm với nhiều chủng loại và chất lượng cao nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắc khe của người tiêu dùng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường . Cố gắng nâng cao dần tỷ trọng doanh thu do công ty sản xuất trong cơ cấu hàng bán ra. Mở rộng thị trường ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên,các tỉnh phía Bắc và thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia…trong đó chủ yếu là bán thuốc do công ty sản xuất . Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết, trao đổi, mua bán với các đối tác hiện có và tìm kiếm thêm đối tác mới có tìm năng kinh tế mạnh trong lĩnh vực dược phẩm, trang thiết bị, dụng cụ y tế, nguyên liệu sản xuất dược phẩm. Công ty đang có kế hoạch xây dựng một bênh viện quốc tế trên đường Hùng Vương TP Tuy Hoà và trong tương lai sẽ phát triển thành một tập đoàn. Công ty tiếp tục đẩy mạnh dòng sản phẩm Cephalosporin trong hệ thống cơ cấu sản phẩm. Công ty hoạch định những bước cần thiết để phát triển thương hiệu PYMEPHARCO cũng như hướng tới việc cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị trường quốc tế. II.CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO : 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán và theo dõi hoạt động tài chính của công ty. Mọi hoạt động của công tác kế toán thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG ( TRƯỞNG PHÒNG ) KẾ TOÁN TỔNG HỢP ( PHÓ PHÒNG ) Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán vật tư về TSCĐ Kế toán hàng hoá 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán công ty: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của các nhân viên kế toán. Chỉ đạo về việc lập báo cáo thống kê và quyết toán, tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, củng cố và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. - Kế toán tổng hợp: toàn bộ nghiệp vụ kế toán phát sinh trên cơ sở thống kê của các nhân viên kê toán cung cấp. Lập báo cáo tài chính, hỗ trợ đắc lực cho kế toán trưởng khi có yêu cầu. - Kế toán vật tư và tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ dụng cụ, tính kế hoạch và phân bổ kế hoạch tài sản cố định- công cụ dụng cụ đã trích cho các đối tượng sử dụng. - Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình vòng quay của vốn và khả năng thanh toán thanh toán của công ty có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt ghi chép sổ quỹ, báo cáo sổ quỹ hằng ngày. - Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của hàng hoá. - Kế toán ngân hàng: 1.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong công tác kế toán VNĐ. - Nguyên tắc chuyển đổi các hoạt động khác quy đổi theo tỷ giá ngân hàng tại thời điểm công bố, cuối kỳ tính chênh lệch tỷ giá. - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hệ thống kế toán ban hành theo 11A1TC/CĐKT ngày 01/01/1993 và áp dụng thực hiện ngày 01/01/1996. 2. Hình thức sổ sách kế toán : 2.1. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty là hình thức “ chứng từ ghi sổ” và một số loại sổ như các loại sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Sau đây là một số mẫu sổ áp dụng tại công ty: PYMEPHARCO Mẫusố:06-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTngày20/03/2006 của Bộ TrưởngBTC) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Stt SCT Ngày Diễn giải TKnợ Ma khnợ TK có Ma khcó Số tiền Cộng số phát sinh Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý I năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Cộng phát sinh Kèm theo …………chứng từ Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S38-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006của BộTrưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 1562 Tháng 01 năm 2008 STT SCT Ngày Nội dung TK DƯ Số tiền Ghi chú Nợ có Cộng Kế toán chi tiết Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộ TrưởngBTC) SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên tài khoản: Hàng hoá TK156 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Kế toán trưởng Người lập ……… Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ , thẻ kế toán chi tiết Bảng kê chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Định kỳ : - Đối chiếu : 2.2. Giải thích trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ là cơ sở để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Các chứng từ gốc còn là cơ sở để ghi vào sổ thẻ chi tiết, sổ quỹ. - Cuối thàng khoá sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên sổ chứng từ ghi sổ. Trên sổ cái phải tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ chi tiết và sổ cái, số liệu này dùng để lập báo cáo tài chính. - Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số phát sinh của tài khoản trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi nợ và tổng số ghi có phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư trên từng tài khoản của sổ chi tiết. 2.3. Ưu nhược điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Ưu điểm: kết cấu sổ, mối quan hệ giưa các sổ không phức tạp, trình tự ghi chép đơn giản, dễ thực hiện, cho phép phân công lao động một cách rộng rãi. - Nhược điểm: việc ghi chép còn trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép nhiều, công việc còn dồn nhiều vào cuối kỳ. III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO: 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh: Như đã đăng ký trên giấy phép kinh doanh, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là dược phẩm của ngành công nghiệp dược. Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng: Mua bán các loại thuốc tân dược. Mua bán các loại thiết bị vật tư y tế. Đây là một trong những mặt hàng tương đối đặc biệt vì người sử dụng thuốc không phải là người quyết định chính trong việc lựa chọn mua thuốc. Người quyết định chính trong việc lựa chọn mua thuốc là bác sĩ, dược sĩ. Nhà cung cấp hàng hoá cho công ty là công ty Dược cổ phần dược phẩm Sao Mỹ, công ty Sapharco, công ty Dược phẩm Mê Công…ngoài ra công ty còn nhập khẩu thuốc tân dược về vật tư y tế từ các nước: Triều Tiên, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản…và phân phối lại công ty, cửa hàng, quầy thuốc trên khắp cả nước. Ngoài ra, công ty còn mua bán các loại mỹ phẩm, bảo dưỡng duy tu sữa chữa trang thiết bị y tế thường xuyên và định kỳ. 2. Kế toán quá trình mua hàng: 2.1. Phương thức mua hàng: - Ban quản lý phòng kinh doanh dựa vào sổ sách chứng từ ở phòng kinh doanh. Đồng thời đối chiếu với sổ sách chứng từ của phòng kế toán và thủ kho để nắm được số lượng hàng hoá đã mua và xuất bán ra từ đó quyết định lượng hàng hoá mua vào. - Nhà cung cấp của công ty là công ty Dược cổ phần dược phẩm Sao Mỹ, công ty Sapharco, công ty Dược phẩm Mê Công…ngoài ra công ty còn nhập khẩu thuốc tân dược về vật tư y tế từ các nước: Triều Tiên, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản…là nhà phân phối lớn của công ty sản xuất dược phẩm trong và ngoài nước nên công ty được mua vơí giá ưu đãi và được hưởng chiết khấu 5% đến 10% nếu thanh toán trước thời hạn thoả thuận trong hợp đồng. - Tất cả hàng hoá mua vào đều có hoá đơn bên bán, các hoá đơn được phòng kinh doanh kiểm nhận và chuyển qua phòng kế toán ghi sổ. 2.2. Phương pháp tính giá hàng hoá mua vào: Công ty cổ phầng PYMEPHARCO chủ yếu mua hàng hoá từ nhà cung cấp về nhập kho và xuất bán cho khách hàng, không có hình thức nhận hàng hoá liên doanh hoặc nhận hàng hoá từ gia công chế biến. Nên giá vốn của hàng hoá là giá thực tê của hàng hoá mua vào, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua. Công thức : Giá vốn hàng hoá = giá mua trên hoá đơn + các chi phí liên quan đến hàng hoá mua vào Ví dụ: Ngày 25/02/2008 công ty mua một lô hàng trị giá 46.862.550 đồng bao gồm cả thuế GTGT (thuế GTGT 5%) công ty đã trả cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng, chi phí vận chuyển bốc dở là 1.200.000 đồng bao gồm cả thuế GTGT. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Vậy giá vốn hàng bán = 46.862.550 + 1.200.000 = 48.062.550 đồng 2.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng: Hàng hoá đặc biệt là thuốc tân dược và trang thiết bị y tế dùng để khám bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ cho mọi người đòi hỏi rất khắc khe về chất lượng, quy cách về thời gian sử dụng cũng như cách thức bảo quản từ khâu mua hàng cho đến khi về tới công ty. Do vậy, khi hàng hoá nhập kho cần phải được kiểm nghiệm hết sức chặt chẽ. Công tác kiểm nhận được tiến hành bởi một ban chuyên trách gồm cán bộ đại diện của phòng kinh doanh, phòng vật tư thiết bị và thủ kho, kết quả kiểm nhận được ghi vào biên bản kiểm nhận. Các thành viên tổ chức kiểm nhận phải ký nhận sau khi đã điền đầy đủ các thông tin về tên của đơn vị bán hàng số hoá đơn, số lượng hàng thừa thiếu, nếu thiếu đề nghị đơn vị bán hàng trả lại số lượng hàng thiếu trên cho công ty. Sau đó trên cơ sở biên bản kiểm nhận, hoá đơn mua hàng, nhân viên phòng kế hoạch sẽ lập phiếu nhập kho gồm 3 liên: Liên1: lưu tại phòng kinh doanh Liên2: giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán Liên3: giao cho người bán SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ BẢNG KÊ CHỨNG TỪ các chi phí li CHỨNG TỪ GHI SỔ GS SỔ CÁI 156 PHIẾU NK SỔ CHI TIẾT Ghi chú: Ghi hàng ngày: Cuối tháng: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG Hôm nay, ngày 02 tháng 02 năm 2008. Tại công ty cổ phần PYMEPHARCO Chúng tôi gồm có: 1. Nguyễn Minh Hiếu 2. Trần Anh Tuấn Theo hoá đơn số 64518 ngày 01 tháng 01 năm 2008 Hàng hoá mua nhập kho đủ về số lượng, quy cách, phẩm chất. Chúng tôi cam đoan nội dung biên bản hoàn toàn chính xác, công ty cổ phần Dược phẩm Mê Công đã cung cấp đủ số lượng hàng hoá nói trên. Tổ kiểm nhận: (Ký và hgi rõ họ tên) CTY CPDP MÊ CÔNG Mẫu số: 01/GTGT- 3LLTC Địa chỉ: 145 - Trần Hưng Đạo Ký hiệu: TY/06N HOÁ ĐƠN(GTGT) Liên2(giao cho khách hàng) Ngày 01 tháng 01 năm 2008 0064518 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Cá Địa chỉ: 145 - Trần Hưng Đạo - TP Tuy Hoà Số tài khoản:10201000024562 Điện thoại: 057.789209 MS: 44001622220 Họ tên người mua hàng: Lê Anh Tuấn. Tên đơn vị : công ty cổ phần PYMEPHARCO Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ - TP Tuy Hoà Số tài khoản: 102010000422732 NHCT Phú Yên Hình thức thanh toán: bán nợ Mã số: 4400152740 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cefadroxit 500stada Viên 1250 900 1.125.000 2 Aldomct 250(10x10) Viên 52340 400 20.936.000 3 Lignopan 2% H/50 639020 350 223.657.700 Cộng tiền hàng Thuế suất thuế GTGT5% 245.718.000 12.285.900 Tổng tiền thanh toán 258.003.900 Số tiền( Viết bằng chữ): Hai năm mươi tám triệu không trăm linh ba ngàn chín trăm đồng chẳn. Thủ trưởng đơn vị người nhận người giao người lập phiếu ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Căn cứ từ số liệu trên hoá đơn kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho để theo dõi số liệu hàng mua vào PYMEPHARCO Mẫusố:02-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Nợ TK 632 SỐ: 001 Có TK 156 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Cá Theo hoá đơn số 64518 ngày 01 tháng 01 năm 2008 Của: Công ty cổ phần Dược phẩm Mê Công Nhập tại kho: công ty cổ phần PYMEPHARCO Địa chỉ: 166-170 Nguyễn Huệ - TP Tuy Hoà STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cefadroxit 500stada Viên 1250 900 1.125.000 2 Aldomct 250(10x10) Viên 52340 400 20.936.000 3 Lignopan 2% H/50 639020 350 223.657.700 Cộng x x x 245.718.000 Số tiền( Viết bằng chữ): Hai trăm bốn mươi lăm triệu bảy trăm mười tám ngàn đồng chẳn. Thủ trưởng đơn vị người nhận người giao người lập phiếu ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi sổ như sau: PYMEPHARCO Mẫusố:06-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộTrưởngBTC) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Stt SCT Ngày Diễn giải TKnợ Ma khnợ TK có Ma khcó Số tiền 1 64518 01/01/08 Công ty CPDP Mê Công 1561 1331 331 331 33155 33155 245.718.000 12.285.900 2 64519 02/01/08 Công ty TNHH Đỗ Thân 1561 1331 331 331 33719 33719 9.700.000 485.000 3 64520 03/01/08 Công ty CPDược liệu TW2 1561 1331 331 331 33728 33728 2.536.350 253.635 …. 5 73120 07/02/08 Công ty DP Hoa Linh 1561 1331 331 331 33210 33210 9.090.909 909.091 6 73121 22/02/08 Cty CPDP 3/2 1561 1331 331 331 33103 33103 2.400.000 120.000 7 73123 24/02/08 Cty TBYT Phương Đông 1561 1331 331 331 33128 33128 131.523.809 6.576.190 … 8 87737 05/03/08 Cty CPDP Q10-CH 35 1561 1331 331 331 33109 33109 209.540.000 10.477.000 9 87738 06/03/08 Cty TNHH CNYH Chí Anh 1561 1331 331 331 33112 33112 51.428.572 2.571.428 10 87739 07/03/08 Cty TNHH DP Phúc Hưng 1561 1331 331 331 33179 33179 192.098.660 10.110.456 … Cộng số phát sinh 897.825.000 Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 001 Quý I năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng kê chứng từ kèm theo 156 331 854.036.300 Bảng kê chứng từ kèm theo 133 331 43.788.700 Cộng phát sinh x x 897.825.000 Kèm theo …………chứng từ Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S31-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộTrưởngBTC) SỔ GHI CHI TIẾT TK331 Quý I năm 2008 Đơn vị : Công ty cổ phần Dược phẩm Mê Công(mã kh:33155) Loại tiền VNĐ STT SCT Ngày Nội dung TK PSN PSC Ghi chú Đầu kỳ 0 5.680.000 Phát sinh trong kỳ 1 64518 01/01 CtyCPDPMêCông 1561 245.718.000 2 64518 01/01 CtyCPDPMêCông 1331 12.285.900 Cộng số phát sinh 258.003.900 Số dư cuối kỳ 263.683.900 Kế toán chi tiết Kế toán trưởng Kế toán công ty mở sổ chi tiết tài khoản 1562 đã theo dõi chi phí liên quan đến hàng mua và được theo dõi riêng, sổ chi tiết TK 1562 được mở cho các mặt hàng Chẳng hạn chi phí vận chuyển, bóc dở cho lô hàng mua ngày: 01/01/2008: 890.000 (bao gồm cả thuế GTGT) 02/01/2008: 1.200.000 (bao gồm cả thuế GTGT) Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi sổ như sau : PYMEPHARCO Mẫusố:S38-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 1562 Quý I năm 2008 STT SCT Ngày Nội dung TK DƯ Số tiền Ghi chú Nợ có 1 2 64518 64519 01/01 02/01 Cướcphí vậnchuyển Cướcphívận chuyển 111 111 890.000 1.200.000 Cộng 2.090.000 Kế toán chi tiết Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ như sau : PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK156 Quý I năm 2008 Tên tài khoản: Hàng hoá Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 31/03 001 001 …… Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Nhập kho hàng hoá Nhập kho hàng hoá …………………… Cộng phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 331 133 21.689.050 854.036.300 43.788.700 897.825.000 1.114.715.050 Kế toán trưởng Người lập 3.Kế toán quá trình bán hàng: 3.1. Phương thức bán hàng: Công ty cổ phần PYMEPHARCO gồm các tỉnh phía Nam và TP Hồ Chí Minh chiếm 70% doanh số bán, 30% còn lại các tỉnh miền Trung và khu vực tỉnh nhà. + Phương thức bán trực tiếp: phương thức bán hàng của công ty cổ phần PYMEPHARCO chủ yếu là bán trực tiếp cho kho. Tất cả các hàng hoá được lưu qua kho rồi mới xuất ra bán, không có phương thức mua bán tuyển thẳng hoặc gửi hàng đi bán. Phương thức này chủ yếu là phục vụ cho khách hàng mua với số lượng lớn. + Phương thức bán lẻ tại các cửa hàng, đại lý: hiện tại công ty có 11 cửa hàng và 150 đại lý nằm trên địa bàn tỉnh. Tất cả các cửa hàng, đại lý này sẽ phân phối lại cho các đại lý bán lẻ, đồng thời cũng là địa điểm bán lẻ cho khách hàng. 3.2. Phương pháp tính giá mua của hàng hoá xuất kho: Công ty cổ phần PYMEPHARCO tính giá vốn hàng bán ra trong kỳ được xác định vào cuối tháng, theo phương pháp bình quân gia quyền. Trước hết tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng, sau đó căn cứ số lượng trên phiếu xuất kho hàng hoá để tính giá mua của hàng xuất kho. Công thức: Giá mua hàng i Số lượng hàng i Đơn giá mua xuất kho trong kỳ = xuất trong kỳ x bình quân hàng i Trong đó: Đơn giá mua Giá trị hàng i tồn đầu kỳ + giá trị hàng i nhập trong kỳ bình quân hàng i SL hàng i tồn đầu kỳ + SL hàng i nhập trong kỳ Trong tháng 12/2007 có tình hình về thuốc Bcomplexc tại công ty như sau: Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Ngày 12/12/2007 tồn đầu kỳ Vỉ 5240 987,50 Ngày 26/12/2007 nhập kho Vỉ 1200 986,00 Ngày 29/12/2007 xuất kho Vỉ 8560 Đơn giá mua = ( 5240 x 987,05) + ( 1200 x 986,00) = 986,45 đ/vỉ bình quân 5240 + 12000 3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng: 3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ HOÁ ĐƠN (GTGT) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỔ CÁI SỔ CHI TIẾT 511 CHỨNG TỪ GHI SỔ HOÁ ĐƠN (GTGT) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỔ CÁI TK511 SỔ CHI TIẾT 511 CHỨNG TỪ GHI SỔ Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết doanh thu, vào bảng kê chứng từ và lên chứng từ ghi sổ, vào sổ cái như sau: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01GTGT- 3LL Liên 1: (Lưu) Ký hiệu: GY/2007N Ngày 17 tháng 02 năm 2008 No: 0069970 Đơn vị bán hàng: công ty cổ phần PYMEPHARCO Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ - TP Tuy Hoà Số tài khoản: 102010000422732 NHCT Phú Yên Điện thoại: 057.825809 - Số fax: 824717 Mã số: 4400116704 Họ tên người mua hàng: Trần Hoàng Anh Thư Đơn vị: BVĐK tỉnh Phú Yên Địa chỉ: 270 Trần Hưng Đạo – TP Tuy Hoà Số tài khoản: 102011000312652 NHCT Phú Yên Hình thức thanh toán: bán nợ Mã số: 4400152740 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 Găng tay số 8 15E13 Slô:101203 Methenol PA(Pro) 23F01 Slô:081203 Kalibicromat(LX) 18C09 Slô:051203 FormolPA36-38% 12A05 Slô:021203 Na2SO4 500g 76E17 Slô:121203 Acid Acetic FA100% 11C9 Slô:151203 Lanzonicom 40C61 Slô:161203 Cefadroxil 500 Stada 50C43 Slô:171203 Chiết khấu thương mại 2% Cộng tiền hàng Tiền thuếGTGT(thuế suất 5%) Tổng cộng tiền thanh toán Đôi Lít Gam Chai Chai Chai Viên Viên 280 4 1400 3 2 1 7000 7000 2400 105350 430 70000 159600 259000 1700 960 672.000 421.400 602.000 210.000 319.200 362.600 11.900.000 67.200.000 1.633.744 80.053.456 4.002.673 85.689.873 Số tiền viết bằng chữ: tám mươi lăm triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn tám trăm bảy mươi ba đồng chẳn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) PYMEPHARCO Mẫusố:S38-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CHI TIẾT TK 511 Quý I Năm 2008 SCT Ngày Nội dung TKĐƯ TK5111 54980 02/01 BVĐK tỉnh Phú Yên 112 25.133.374 54983 03/01 BVĐK tỉnh Phú Yên 111 13.984.677 55062 04/01 Trung tâm y tế An Nhơn 131 41.322.515 …… …………. 64483 15/02 BVĐK tỉnh Bình Định 131 14.384.160 69970 17/02 BVĐK tỉnh Phú Yên 131 81.687.200 69989 18/02 BVtâm thần Bình Định 111 7.010.640 …… …………. 84246 20/03 Cty Dược thiêt bị y tế Đà Nẵng 111 2.006.363 84247 21/03 Chi nhánh PYMEPHARCO TP Hồ Chí Minh 112 29.151.563 84599 22/03 BVĐK huyện Sông Hinh 111 2.533.356 …… …. ………….. cộng x 14.057.423.790 Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:06-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý I Năm 2008 SCT Ngày Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 54980 02/01 BVĐK tỉnh Phú Yên 112 5111 25.413.374 BVĐK tỉnh Phú Yên 112 33311 1.270.668 54983 03/01 BVĐK tỉnh Phú Yên 111 5111 13.984.677 BVĐK tỉnh Phú Yên 111 33311 699.233 55062 04/01 Trung tâm y tế An Nhơn 131 5111 41.322.515 Trung tâm y tế An Nhơn 131 33311 2.066.126 …… 64483 15/02 BVĐK tỉnh Bình Định 131 5111 14.384.160 BVĐK tỉnh Bình Định 131 33311 719208 69970 17/02 BVĐK tỉnh Phú Yên 131 5111 81.687.200 BVĐK tỉnh Phú Yên 131 33311 4.002.673 69989 18/02 BV tâm thần Bình Định 111 5111 7.010.640 BV tâm thần Bình Định 111 33311 350.532 …… 84246 20/03 Cty Dược thiết bị y tế Đà Nẵng 111 5111 2.006.363 Cty Dược thiết bị y tế Đà Nẵng 111 33311 100.318 84247 21/03 ChinhánhPYMEPHARCO TP Hồ Chí Minh 112 5111 29.151.563 Chi nhánh PYMEPHARCO TP Hồ Chí Minh 112 33311 1.457.578 84599 22/03 BVĐK huyện Sông Hinh 111 5111 2.533.356 BVĐK huyện Sông Hinh 111 33311 126.668 ……. …… …………….. 31/03 K/c các khoản giảm trừ doanh thu 5111 521 172.615.575 31/03 K/c doanh thu thuần 5111 911 13.884.808.220 Tổng cộng x x 14.057.423.790 Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày /03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 035 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng kê chứng từ kèm theo 511 521 172.615.575 Bảng kê chứng từ kèm theo 511 911 13.884.808.220 ………….. Cộng x x 14.057.423.790 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TK 511 Quý I năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 007 BVĐK tỉnh Phú Yên 111 13.984.677 … BV tâm thần tỉnh Bình Định 111 7.010.640 Cty cổ phần Dược thiết bị y tế Đà Nẵng 111 2.006.363 BVĐK huyện Sông Hinh 111 2.533.356 …………… 31/03 009 BVĐK tỉnh Phú Yên 112 25.413.374 Chi nhánh PYMEPHARCO TP Hồ Chí Minh 112 29.151.563 ………. 31/03 012 Trung tâm y tế An Nhơn 131 x 41.322.515 BVĐK tỉnh Bình Định 131 14.384.160 BVĐK tỉnh Phú Yên 131 81.687.200 ……………. 31/03 035 k/c các khoản giảm trừ doanh thu 521 172.615.575 k/c doanh thu thuần 911 13.884.808.220 Cộng x 14.057.423.790 14.057.423.790 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập 3.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : Công ty cổ phần PYMEPHARCO có các khoản giảm trừ doanh trừ sau: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Nhưng trong quý I năm 2008 công ty không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Vì vậy, chỉ có khoản phát sinh giảm trừ doanh thu cho trường hợp chiết khấu thương mại. Căn cứ vào Hoá đơn GTG, Hoá đơn bán hàng…kế toán ghi vào sổ chi tiết, lập bảng kê chứng từ, vào chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK521 PYMEPHARCO Mẫusố:S38-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTCngày20/03/2006củaBộTrưởngBTC) SỔ CHI TIẾT TK 521 Quý I năm 2008 SCT Ngày Nội dung TKĐƯ Số tiền 34980 02/01 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 112 508.267 64180 05/01 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 131 142.800 64182 06/01 CKTM cho cty DượcVTYT Quảng Trị 131 2.940.000 …… …. ………………… 66233 10/02 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 131 2.100.000 69970 17/02 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 131 1.633.744 69975 19/02 CKTM cho Cty TBYT huyện Sông Cầu 131 700.000 …… …. ………………… 70151 18/03 CKTM cho BVĐK tỉnh Bình Định 131 287.683 84412 20/03 CKTM cho Cty TBYT H. Đồng Xuân 131 280.000 84599 22/03 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 112 3.081237 ….. … …………………. Cộng x 172.615.575 Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:06-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý I năm 2008 SCT Ngày Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 54980 02/01 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 521 112 508.267 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 33311 112 25.413 64180 05/01 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 521 131 142.800 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 33311 131 7.140 64182 06/01 CKTM cho DVTYT tỉnh Quảng Trị 521 131 2.940.000 CKTM cho DVTYT tỉnh Quảng Trị 33311 131 147.000 …. … ……………. 66233 16/02 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 521 131 2.100.000 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 33311 131 105.000 69970 17/02 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 521 131 1.633.744 CKTM cho BVĐK tỉnh Phú Yên 33311 131 81.687 69975 19/03 CKTM cho Cty TBYT H.Sông Cầu 521 131 700.000 CKTM cho Cty TBYT H.Sông Cầu 33311 131 35.000 …. … …………… 70151 18/03 CKTM cho BVĐK tỉnh Bình Định 521 131 278.683 CKTM cho BVĐK tỉnh Bình Định 33311 131 14.384 84412 20/03 CKTM cho Cty TBYT H.Đồng Xuân 521 131 280.000 CKTM cho Cty TBYT H.Đồng Xuân 33311 131 14.000 84599 22/03 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 521 112 3.081.237 CKTM cho cty DượcVTYT Nghệ An 33311 112 154.062 …. … …………….. 31/03 K/c sang TK 511 511 521 172.615.575 Cộng x x 230.677.176 Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 036 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng kê chứng từ kèm theo 521 131 79.701.160 Bảng kê chứng từ kèm theo 521 111 44.220.825 Bảng kê chứng từ kèm theo 521 112 48.693.590 Cộng x x 172.615.575 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK 521 Quý I năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 036 CKTM cho khách hàng 331 79.701.160 CKTM cho khách hàng 111 44.220.825 CKTM cho khách hàng 112 48.693.590 31/03 035 K/C CKTM sang TK 511 511 172.615.575 Cộng 172.615.575 172.615.575 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập 4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 4.1. Kế toán doanh thu thuần: Tổng doanh thu quý I năm 2008 là 14.057.423.790 đồng, trong đó CKTM là 172.615.575 đồng nên doanh thu thuần của quý I năm 2008 là 13.884.808.220 đồng. 4.2. Kế toán giá vốn hàng bán: Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho….để ghi vào sổ chi tiết, bảng kê giá vốn hàng bán, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ: PHIẾU XUẤT KHO BẢNG KÊ GIÁ VỐN SỔ CÁI SỔ CHI TIẾT 632 CHỨNG TỪ GHI SỔ PYMEPHARCO Mẫusố:02-VT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 29 tháng 01 năm 2008 Nợ TK 632 SỐ 085 Có TK 156 - Họ tên người nhận hàng: Trần Hoàng Anh Thư - Địa chỉ: BVĐK tỉnh Phú Yên - Lý do xuất: xuất bán - Xuất tại kho: công ty cổ phần PYMEPHARCO - Địa chỉ: 166-170 Nguyễn Huệ - TP Tuy Hoà STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thựcxuất A B C 1 2 3 4 1 Găng tay số 8 Đôi 200 200 2400 480.000 2 Methenol PA (Pro) Lít 2 2 162000 324.000 3 Kalibicromat(LX) 18C09 Gam 1000 1000 480 480.000 4 FormolPA36-38% 12A05 Chai 1 1 156000 156.000 5 Na2SO4 500g 76E17 Chai 2 2 120000 240.000 6 Acid Acetic FA100% 11C9 Chai 1 1 240000 240.000 7 Lanzonicom 40C61 Viên 5000 5000 1865 9.324.240 8 Cefadroxil 500 Stada 50C43 Viên 50000 50000 1078 53.930.400 Cộng x x x x 65.174.640 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Người giao Người lập phiếu PYMEPHARCO Mẫusố:S38-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CHI TIẾT TK 632 Quý I năm 2008 SCT Ngày Nội dung TKĐƯ Số tiền 060 01/01 Giá vốn hàng bán tại quầy 178 156 1.140.790.038 061 02/01 Cửa hàng bệnh viện Tuy an 157 13.329.516 062 03/01 BVĐK tỉnh Bình Định 157 1.824.000 …. …. ………………… 083 25/02 Chi nhánh PYMEPHARCO Nha Trang 136 18.248.712 084 28/02 BVĐK huyện Sông Hinh 156 20.750.000 085 29/02 BVĐK tỉnh Phú Yên 156 65.174.640 …. …. ………………… 091 14/03 Chi nhánh PYMEPHARCO HCM 136 36.102.156 092 15/03 Trung tâm y tế An Nhơn 156 20.643.600 093 16/03 BVTT Bình Định 157 60.722.400 …. … …………………. Cộng x 8.016.962.400 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ BẢNG KÊ GIÁ VỐN HÀNG BÁN Diễn giải Ghi nợ TK 632, ghi có TK …. Cộng TK 136 TK 156 TK 157 GVHB tại kho 1.081.164.696 1.081.164.696 GVHB tại quầy 3.332.190.720 3.332.190.720 GVHB tại đại lý 1.185.181.080 1.185.181.080 GVHB tại chi nhánh 2.480.425.904 2.418.425.904 8.016.962.400 2.418.425.904 4.413.335.416 1.185.181.080 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 040 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Bảng kê chứng từ kèm theo 632 136 2.418.425.904 Bảng kê chứng từ kèm theo 632 156 4.413.355.416 Bảng kê chứng từ kèm theo 632 157 1.185.181.080 Cộng x x 8.016.962.400 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK 632 Quý I năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 040 Xuất bán cho chi nhánh 136 2.418.425.904 Xuất bán tại kho 156 4.413.355.416 Xuất bán tại các đại lý 157 1.185.181.080 055 K/C giá vốn hàng bán 911 8.016.962.400 Cộng 8.016.962.400 8.016.962.400 Số dư cuối kỳ x x Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập 4.3. Kế toán chi phí bán hàng: Trong quý nhận được các chứng từ gốc…những chi phí liên quan đến việc bán hàng như phiếu chi sau: Sơ đồ luân chuyển chứng từ CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CHI TIẾT 641 SỔ CÁI TK641 PYMEPHARCO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) PHIẾU CHI Quyển số:17/2007 Ngày 21 tháng 03 năm 2008 Số 178 Nợ TK 641 Có TK 111 - Họ tên người nhận tiền: Võ Văn Đồng - Địa chỉ: Toà soạn báo Phú Yên - Lý do chi: Quảng cáo sản phẩm công ty trên báo Phú Yên - Số tiền: 10.000.000 (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẳn Kèm theo 03 chứng từ gốc Ngày 21 tháng 03 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu người nhận tiền (ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẳn. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 641 PYMEPHARCO SỔ CHI TIẾT TK641 Quý I năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng cộng TK6411 TK6412 TK6414 TK6417 TK6418 Số ngày 90 02/01 Chi cộng tác viên 111 1.000.000 1.000.000 91 03/01 Chi phụ cấp ăn trưa 111 1.200.000 1.200.000 92 04/01 Trả tiền điện cho BPBH 111 1.305.000 1.305.000 … ……….. ……… ……….. ………. ……….. ………. ……….. 100 9/02 Xuất CCDC sử dụng 153 2.000.000 2.000.000 101 10/02 Chi bảo hành SP 111 5.600.000 5.600.000 102 12/02 Khấu hao TSCĐ 214 11.758.000 11.758.000 … … …………. ……… ……… …….. ……. …… ……. 136 17/03 Trả tiền v/c hàng hoá 331 2.500.000 2.500.000 138 18/03 Chi tiếp khách 111 3.500.000 3.500.000 178 21/03 Chi quảng cáo SP 111 10.000.000 10.000.000 … …. ………… ……….. ……… …….. ……. …… ……. Cộng X 454.746.900 82.590.500 175.680.000 25.370.950 75.720.300 95.385.150 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 043 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Chi công tác viên 641 111 1.000.000 Chi phụ cấp ăn trưa 641 111 2.200.000 Trả tiền điện cho bộ phận bán hàng 641 111 1.305.000 …………….. ... Xuất CCDCsử dụng 641 153 2.000.000 Chi bảo hành sản phẩm 641 111 5.600.000 Khấu hao TSCĐ 641 214 11.758.000 ………………. … Trả tiền vận chuyển hàng bán 641 331 2.500.000 Chi tiếp khách 641 111 3.500.000 Chi quảng cáo sản phẩm 641 111 10.000.000 ………………. … … K/c chi phí bán hàng x x 365.589.270 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập MEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK 641 Quý I năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 043 Chi công tác viên 111 1.000.000 Chi phụ cấp ăn trưa 111 2.200.000 Trả tiền điện cho bộ phận bán hàng 111 1.305.000 …………….. Xuất CCDCsử dụng 153 2.000.000 Chi bảo hành sản phẩm 111 5.600.000 Khấu hao TSCĐ 214 11.758.000 ………………. Trả tiền vận chuyển hàng bán 331 2.500.000 Chi tiếp khách 111 3.500.000 Chi quảng cáo sản phẩm 111 10.000.000 ………………. 31/03 055 K/c chi phí bán hàng 911 454.746.900 Cộng x 454.746.900 454.746.900 Số dư cuối kỳ x x x Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Trong kỳ nhận được các chứng từ gốc…những chi phí liên quan đến việc quản lý như sau Sơ đồ luân chuyển chứng từ(tương tự TK 641). PYMEPHARCO Mẫusố:02-TT Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) PHIẾU CHI Quyển số:17/2007 Ngày 21 tháng 03 năm 2008 Số 172 Nợ TK 641: 5.947.950 Nợ TK 133: 297.397 Có TK 111: 6.245.347 - Họ tên người nhận tiền: Văn Thị Châu Ly - Địa chỉ: Phòng hành chính nhân sự - Lý do chi: Chi tiếp khách - Số tiền: 6.245.347 (Viết bằng chữ): Sáu triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẳn. Kèm theo 02 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu người nhận tiền (ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Sáu triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẳn. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 PYMEPHARCO SỔ CHI TIẾT TK642 Quý I năm 2008 chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng cộng TK6411 TK6412 TK6414 TK6417 TK6418 Số ngày 90 02/01 Chi tiếp khách 111 5.460.500 5.460.500 97 03/01 Cước Internet 331 2.500.000 2.500.000 110 05/01 Mua mực in 111 1.000.000 1.000.000 … ….. …….. …… …… ……… …….. ……. …… ……. 127 15/02 Chi công tác 111 3.500.000 3.500.000 130 17/02 Chi nộp thuế môn bài 111 1.000.000 1.000.000 131 20/02 Khấu hao TSCĐ 214 14.750.000 14.750.000 … … …………. …… …… ……… …….. ……. …… ……. 150 23/03 Chi CC lao động 153 1.650.000 1.650.000 151 31/03 Chi tiếp khách 111 5.947.950 5.947.950 152 31/03 Trả tiền phí ngân hàng 112 1.836.212 1.836.212 … …. ………… … …… …… ……… …….. ……. …… Cộng X 365.589.270 76.975.400 145.350.610 20.650.700 95.980.200 26.632.360 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 045 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Chi tiếp khách 642 111 5.460.500 Chi trả tiền cước Internet 642 331 2.500.000 Mua mực máy in 642 111 1.000.000 …………….. ... … ………… Chi cộng tác viên 642 111 3.500.000 Chi nộp thuế môn bài 642 111 1.000.000 Khấu hao TSCĐ 642 214 14.750.000 ………………. … … ……….. Chi phí công cụ lao động 642 153 1.650.000 Chi tiếp khách 642 111 5.947.950 Chi trả tiền phí ngân hàng 642 112 1.836.212 ………………. … … .............. Cộng x x 365.589.270 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK 642 Quý I năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 045 Chi tiếp khách 111 5.460.500 Chi trả tiền cước Internet 331 2.500.000 Mua mực máy in 111 1.000.000 …………….. … ………… Chi cộng tác viên 111 3.500.000 Chi nộp thuế môn bài 111 1.000.000 Khấu hao TSCĐ 214 14.750.000 ………………. … ……….. Chi phí công cụ lao động 153 1.650.000 Chi tiếp khách 111 5.947.950 Chi trả tiền phí ngân hàng 112 1.836.212 ………………. … .............. 31/03 055 K/c chi phí bán hàng 911 365.589.270 Cộng x 365.589.270 365.589.270 Số dư cuối kỳ x x x Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Dựa vào sổ cái của các tài khoản có liên quan để tính toán và kết chuyển vào sổ cái TK 911để xác định kết quả kinh doanh. PYMEPHARCO MẫusốS02a-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 055 Quý I Năm 2008 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 8.016.962.400 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 454.746.900 Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 365.589.270 Kết chuyển lãi 911 421 5.047.509.650 Cộng x x 13.884.808.220 Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Mẫusố:S02c1-DN Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006của Bộ TrưởngBTC) SỔ CÁI TK 911 Quý I năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày SH Nợ Có 31/03 31/03 35/03 K/c doanh thu thuần 511 13.884.808.220 31/03 40/03 K/c giá vốn hàng bán 632 8.016.962.400 31/03 43/03 K/c chi phí bán hàng 641 454.746.900 31/03 45/03 K/c chi phí QLDN 642 365.589.270 K/c lãi 421 5.047.509.650 Cộng x 13.884.808.220 13.884.808.220 Số dư cuối kỳ x x x Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập PYMEPHARCO Địa chỉ: 166- 170 Nguyễn Huệ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý I năm 2008 STT Chỉ tiêu ĐVT Quý I 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 14.057.423.790 2 Các khoản giảm trừ doanh thu Đồng 172.615.575 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 13.884.808.220 4 Giá vốn hàng bán Đồng 8.016.962.400 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Đồng 5.867.845.820 6 Doanh thu tài chính Đồng 7 Chi phí tài chính Đồng 8 Chi phí bán hàng Đồng 454.746.900 9 Chi phí QLDN Đồng 365.589.270 10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Đồng 5.047.509.650 11 Thu nhập khác Đồng 12 Chi phí khác Đồng 13 Lợi nhuận khác Đồng 14 Tổng lợi nhuận trước thuế Đồng 5.047.509.650 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành Đồng ( Miễn thuế) 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại Đồng 17 Tổng lợi nhuận sau thuế Đồng 5.047.509.650 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu Tổng giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHƯƠNG III: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TAỊ CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO I. NHẬN XÉT CHUNG: Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần PYMEPHARCO, trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty kết hợp với lý thuyết đã học về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có thể rút ra một vài nhận xét sau: 1. Về ưu điểm: Việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán nên trong hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty vẫn bảo đảm được sự tập trung thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty kiểm tra chỉ đạo việc tiêu thụ hàng hoá được kịp thời chuyên môn hoá cán bộ. Đồng thời tạo điều kiện cho việc thực hiện công tác kế toán nhanh chóng bằng phần mềm trên máy vi tính khi nối mạng trong công ty. Thực hiện hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hoàn tonà phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh của công ty. Do trong hình thức này chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng. Còn đối với bảng tổng hợp chứng từ gốc lập cho từng loại nghiệp vụ một và có thể lập định kỳ 5- 10 ngày một lần hoặc lập một bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa ghi chép theo trình tự thời gian, vừa phân loại theo các tài khoản. Việc thực hiện hạch toán giá thực tế hàng xuất kho heo phương pháp giá thực tế bình quân cuối tháng tạo thuận lợi trong hạch toán chi tiết do công ty có nhiều loại hàng hoá tiêu thụ. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tiêu thụ hàng hoá, tính giá thực tế hàng hoá xuất bán và xuất không phải bán chính xác, toe những phương pháp phù hợp, vì vậy đã phản ánh tương đối đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Kế toán công ty đã hướng dẫn kiểm tra thường xuyên các kho, cửa hàng, quầy hàng thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về nhập kho, xuất kho hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá theo đúng phương pháp chế độ. Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của chi phí. Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá vật tư hàng hoá, lập các báo cáo về tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá chi tiết đến từng loại hàng hoá của công ty kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán một cách chính xác theo đúng những quy định của nhà nước. 2.Những vấn đề tồn tại: Do áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán nên có nhược điểm là số lượng nhân viên kế toán trong công ty tăng lên nếu không tổ chức tốt. Mặc dù các bộ phận trong công ty ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc như hạch toán chi phí kinh doanh, giá vốn…nhưng công tycũng chưa có hướng dẫn cụ thể về các loại chứng từ bắt buộc, chứng từ hướng dẫn nhằm làm cho công tác hạch toán được chặt chẽ hơn và đúng theo quy định của nhà nước. Chưa theo dõi chi tiết chi phí theo từng đợt bán hàng nhằm đánh giá hiệu quả của từng đợt bán, cũng như tìm ra các nguyên nhân tăng bất thường của các khoản chi phí như đổ vỡ hàng hoá, khuyến mãi, bóc xếp.. Trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hầu như chi phí về sữa chữa TSCĐ đều hạch toán trực tiếp vào trong kỳ mà không có sự phân biệt sữa chữa thường xuyên, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn. Do đó chưa đảm bảo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu. Đồng thời , tuy nghiên cứu chi tiết tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ hàng hoá trong tháng 12/2002 nhưng qua nghiên cứu số liệu lịch sử của các tháng khác, cho thấy công ty thực hiện tính hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng vào hêt trong giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong tháng . Do đó những tháng tiêu thụ ít sản phẩm thi kết quả tiêu thụ lại lỗ hoặc lãi thấp một cách bất thường. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TAỊ CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 1.Về tổ chức bộ máy kế toán: Để khắc phục những nhược điểm của thực tế tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, Công ty có thể xem xét và xác định cụ thể các phần việc kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ, quy trình hoạch toán. Từ đó xác định được số lượng nhân viên kế toán vừa đủ. Đồng thời cân có quy định cụ thể, chi tiết về các loai chứng từ bắt buộc, chứng từ hướng dẫn giúp cho các bộ phận thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu cũng như các phần việc kế toán đã phân cấp. 2. Về hạch toán chi phí bán hàng: - Ngoài việc theo dõi chi phí bán hàng chi tiết theo yếu tố chi phí từng loại sản phẩm, chi phí bán hàng củacông ty có thể nghiên cứu kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau để giám đốc chặt chẽ công dụng và hiệu quả kinh tế của chi phí như chi phí quảng cáo, chi phí khuyến mãi, chi phí theo từng đợt bán hàng… - Về chi phí bán hàng, toàn bộ các chi phí sữa chữa tài sản cố định công ty đều tính và hạch toán trực tiếp vào chi phí bán hàng trong kỳ mà không phân biệt giá trị sữa chữa lớn hay nhỏ, vì vậy sẽ có kỳ chi phí bán hàng lớn và có kỳ chi phí bán hàng nhỏ, không đúng với nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu. Vì vậy kiến nghị như sau: - Đối với chi phí tài sản cố định có giá trị không lớn thì hạch toán như công ty thực hiện, tức là: Nợ TK 641 (6417) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Còn đối với sữa chữa tài sản cố định có giá trị lớn, cần có kế hoạch và có tính trước chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí bán hàng và định khoản: Nợ TK 641 (6418) Có TK 335 - Về nguyên tắc, chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính vào giá thành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế ở công ty, có kỳ (tháng) có rất ít hàng hoá tiêu thụ, thì cuối kỳ để xuất công ty nên kết chuyển một phần chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang kỳ sau theo những chi phí thực tế đã chi ở kỳ này nhưng có những liên quan đến hàng hoá đã tiêu thụ ở kỳ sau, định khoản: Nợ TK 142 (1422) – chi phí chờ kết chuyển Có TK 641 – chi phí bán hàng Sang kỳ sau, khi có hàng hoá tiêu thụ, kết chuyển chi phí bán hàng còn lại của kỳ trước vào TK 911, ghi : Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có các đề xuất tương tự như chi phí bán hàng đối với chi phí sữa chữa lớn TSCĐ cũng như kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp lúc cuối kỳ. 3. Hoàn thiện bộ máy tiêu thụ tại công ty: Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gây gắt giữa các thành phần kinh tế thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao cho mặt hàng của mình có mặt ở nhiều nơi. Sản phẩm hàng hoá phải tiêu thụ được, nếu không tiêu thụ được thì công ty sẽ không tồn tại vì vậy cần phải tổ chức bộ phận tiêu thụ hàng hoá thật nhạy bén và năng động. .Vì vậy việc tổ chức một bộ phận tiêu thụ độc lập là một yêu cầu cần thiết để : + Khảo sát thị trường, nghiên cứu yêu cầu thị yếu của người tiêu dùng. + Đề ra những phương án chiến lược về tiêu thụ hàng hoá, lập dự toán và kiểm tra chặt chẽ các phương án trước khi đưa ra quyết định. + Theo dõi quá trình tiêu thụ, tham mưu cho ban lãnh đạo về giá bán của các loại hàng hoá, phương thức thanh toán, phương thức giao hàng. + Giải quyết tồn đọng công nợ bằng cách chiết khấu thanh toán. 4. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước: Công ty cổ phần PYMEPHARCO nằm giữa trung tâm giao lưu hàng hoá lớn nhất của tỉnh Phú Yên và có vị trí thuận lợi gần ga và nằm trên một trong số trục đường chính TP Tuy hoà, với vị trí như vậy công ty có khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Với tiềm năng to lớn của thị trường nội địa như vậy, em xin đề xuất với công ty nên thực hiện những công việc sau: + Thành lập các quầy hàng, trưng bày giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh. Đồng thời mở các quầy hàng bán lẻ ở đó. + Tổ chức cộng tác quảng cáo tiếp thị giới thiệu sản phẩm trên thị trường. + Tham gia tích cực hội chợ thương mại được tổ chức ở các tỉnh. + Mở rộng mạng lưới bán lẻ, mở rộng các phương thức bán hàng. KẾT LUẬN Tiêu thụ có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên việc làm tăng sản lượng tiêu thụ để đạt được mức lợi nhuận tối đa là mục tiêu để vươn tới của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ tạo cho công ty thu hồi vốn nhanh, vòng quay của đồng vốn ngắn lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao, tăng được doanh thu và lợi nhuận, làm tốt nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của công ty. Những vấn đề nêu ra trên đây không ngoài mục đích đó. Tuy nhiên để đạt được mục đích trên, phải có sự đầu tư và sự nổ lực của toàn bộ công nhân viên của công ty, phải có phương án chiến lược kinh doanh đúng hướng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nhìn chung công tác hạch toán tiêu thụ là hướng tới hoàn chỉnh, để theo dõi chi tiết cho chủng loại hàng hoá sản phẩm, là cơ sở, là yếu tố quan trọng hổ trợ cho công tác quản lý của công ty. Qua tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần PYMEPHARCO về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh, em thấy công tác kế toán của công ty thực hiện khá tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định. Cán bộ công nhân viên luôn làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao và tuân thủ các quy định trong mọi hoạt động. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn hẹp của người thực hiện nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót về mặt nội dung lẫn hình thức, hơn nữa bản thân em chưa có kinh nghiệm thực tế nên cách trình bày chưa được mạch lạc.Kính mong thầy, cô khoa kinh tế trường Cao đẳng xây dựng Số 3 cùng các anh chị em trong công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành sự giúp đỡ của các thầy, cô đặc biệt là cô Lê Thị Ái Nhân đã trực tiếp hướng dẫn và Ban giám đốc công ty, các anh chị em phòng kế toán đã tạo điều kiện đê em hoàn thành chuyên đề này. Tuy Hoà, ngày 06/06/2008 SVTH Nguyễn Thị Kim Oanh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách kế toán tài chính của trường của trường Cao đẳng Xây dựng số 3 Sách kế toán tài chính của trường của trường Đại học kinh tế TP HCM Các tài liệu của công ty Các báo cáo của khoá trước ở thư viện Sách nguyên lý kế toán do cô Thiều Thị Tâm biên soạn MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 2 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 2 1.1. Chức năng của ngành thương mại 2 1.2. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại 2 1.3. Phân loại hàng hóa trong kinh doanh thương mại 2 1.4. Vốn hàng hóa 2 2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa 2 3. Phương pháp tính giá hàng hóa 2 3.1. Tính giá hàng hóa nhập kho 2 3.2. Tính giá hàng hóa xuất kho 3 II. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG 3 1. Các phương thức mua hàng 3 1.1. Mua hàng trực tiếp 3 1.2. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng 4 2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước 4 2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 4 2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 5 III. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG 7 1. Các phương thức mua hàng 7 1.1 Bán buôn 7 1.2 Bán lẻ 7 2. Tài khoản sử dụng: 7 2.1. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng” 7 2.2. Tài khoản 632 “ Giá vơn hàng bán” 8 2.3. Tại khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” 9 2.4. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” 9 2.5. Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” 9 3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước 9 3.1. Sơ đồ kế toán xuất kho gửi hàng đi bán theo phương thức chuyển hàng 9 3.2. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp 10 3.3. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ đổi hàng 10 3.4. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp 11 3.5. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý 11 IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 12 1.Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán XĐKQKD 12 1.1. Khái niệm 12 1.2. Đặc điểm 12 1.3.Nhiệm vụ 12 2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh 12 2.1 Kế toán chi phí bán hàng 12 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 13 2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 15 2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁNTIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 17 I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 17 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 18 3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 19 4. Tổ chức sản xuất của công ty: 21 5.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22 6.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 22 7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doah của công ty 24 8. Những mặt thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 25 II.CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 27 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 27 2. Hình thức sổ sách kế toán 28 III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 31 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh 31 2. Kế toán quá trình mua hàng: 32 2.1. Phương thức mua hàng 32 2.2. Phương pháp tính giá hàng hoá mua vào 32 2.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng 32 3 . Kế toán quá trình bán hàng: 39 3.1. Phương thức bán hàng 39 3.2. Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho 39 3.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng 40 3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 40 3.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 46 4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 49 4.1. Kế toán doanh thu thuần 49 4.2 Kế toán giá vốn hàng bán 49 4.3 Kế toán chi phí bán hàng 49 4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp 55 4.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 59 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO 62 I. NHẬN XÉT CHUNG 62 1. Về ưu điểm 62 2. Những vấn đề tồn tại 63 II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN COÂNG TAÙC KEÁ TOAÙN TIEÂU THUÏ HAØNG HOÙA VAØ XAÙC ÑÒNH KEÁT QUAÛ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO: 63 1. Về tổ chức bộ máy kế toán 63 2. Về hạch toán chi phí bán hàng 63 3. Hoàn thiện bộ máy tiêu thụ tại công ty 64 4. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước 65 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần PYMEPHARCO, mặc dù ban đầu gặp rất nhiều khó khăn nhưng qua một thời gian em đã nắm bắt được tình hình của công ty và phương pháp hạch toán cũng như rất nhiều công việc của người kế toán. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Cao đẳng xây dựng số 3 cùng các thầy, cô giáo toàn trường nhất là các thầy, cô khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm bổ ích cho em trong 3 năm học vừa qua và đặc biệt vô cùng biết ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Ái Nhân trong suốt quá trình thực tập. Để hoàn thành chuyên đề này ngoài sự cố gắng tìm tòi của bản thân, còn nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ của Ban giám đốc, các cô, chú, anh chị em phòng tài chính kế toán công ty cổ phần PYMEPHARCO đã trực tiếp cung cấp số liệu của công ty, nhiệt tình hướng dẫn và có những ý kiến bổ sung đóng góp vo cùng quý báu tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Xin gửi đến nhà trường, thầy cô giáo cùng toàn thể nhân viên phòng tài chính-kế toán lời chúc sức khoẻ và ngày càng thành đạt. Trân trọng kính chào ! Tuy Hoà, ngày 06 tháng 6 năm 2008 SVTH Nguyễn Thị Kim Oanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTh7921c tr7841ng cng tc k7871 ton tiu th7909 hng hoamp21.doc
Tài liệu liên quan