Chuyên đề Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên đề: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. Đặt vấn đề Nội dung chuyên đề: 1/ Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong công ty. 2/ Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty. 3/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang. Công tác hạch toán thực tế tại Công ty. IV. Phần kết luận. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế thị trường với điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam hiện nay trước xu thế hội nhập khu vực và thế giưới, đã tạo ra một thế và lực mới cho các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta, nó đã kích thích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn lực cả trong nước và ngoài nứơc, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Tuy nhiên cơ chế thị trường với các đặc trưng của nó cũng đã đặt các Doanh nghiệp trước sự lựa chọn “ tồn...

doc36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên đề: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. Đặt vấn đề Nội dung chuyên đề: 1/ Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong công ty. 2/ Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty. 3/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang. Công tác hạch toán thực tế tại Công ty. IV. Phần kết luận. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế thị trường với điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam hiện nay trước xu thế hội nhập khu vực và thế giưới, đã tạo ra một thế và lực mới cho các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta, nó đã kích thích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn lực cả trong nước và ngoài nứơc, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Tuy nhiên cơ chế thị trường với các đặc trưng của nó cũng đã đặt các Doanh nghiệp trước sự lựa chọn “ tồn tại và phát triển hay không tồn tại “. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược, sự năng động nhạy bén trong tổ chức và quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tiêu thụ sản phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu của mỗi Doanh Nghiệp, nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân DN mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân, do nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp cân đối giữa tiền và hàng, giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, có thực hiện việc tiêu thụ snả phẩm tốt thì sẽ tạo điều kiện cho các DN thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống cho người lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, DN kinh doanh có hiệu quả kinh tế coa là cơ sở để DN có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Như vậy trong công tác quản lý DN kế toán tiêu thụ là công tác luôn đựoc các nhà quản trị DN quan tâm, vì nó giúp các nhà quản trị nắm bắt được các thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của thành phẩm, của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh để dưa ra các quyết sách hợp lý cũng như xây dựng được các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Xi măng Tuyên Quang vời mong muốn góp phần hoàn thiệ công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyền Quốc Huy và các cán bộ công nhân viên phòng tài vụ (bộ phận kế toán) của công ty CP xi măng Tuyên Quang. Em đã mạnh dạn lựa chọn chuyên đề “Kế toán tiêu thụ thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Phần I: lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong công ty Sự cần thiết của công tác kế toán ngiệp vụ bá hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm: Trong các doanh nghiệp sản xuất kết quả thu được của quá trình sản xuất là sản phẩm, sản phẩm sản xuất nhằm mục đích để bán, Sản phẩm gồm thành phẩm và bán thành phẩm. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trìn chế biến trong DN hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hoặc bán thẳng. Đối với những sản phẩm đã chế biến xong ở một giai đoạn chế biến (trừ giai đoạn cuối cùng) của công trình công nghệ sản xuất, qua kiểm tra kỹ thuật phù hợp tiêu chuẩn quy định gọi là bán thành phẩm. Sản phẩm hàng hoá của DN bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ mà DN sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội thông qua quá trình tiêu thụ. Tiêu thụ là quá trình DN đem bán sản phẩm, hàng hoá và thu đựơc tiền hàng hoặc được người mua chấp nhận trả tiền. Khi bán được hàng DN đã chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ đó cho người mua, DN thu được tiền hoặc sé thu được tiền theo giá bán hàng để thực hiện quá trình tái sản xuất. Giá bán sản phẩm hàng hoá được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, … mà DN đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. Khi thành phẩm hàng hoá được bán thì tổng các giá trị lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được xác định là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Sản phẩm hàng hoá của DN có thể bán ra cho các đơn vị, cá nhân trong và ngoài DN hoặc được biếu tặng, trao đổi lấy vật tư, hàng hoá khác, hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ DN. Do đó doanh thu bán hàng của DN bao gồm: doanh thu bán ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Kết quả bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu cấu thành kết quả kinh doanh của toàn công ty, được xác định là chêch lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong các DN còn có hoạt động khác thong thường cũng góp phần làm tăng giá trị lợi ích kinh tế của Công ty trong kỳ được gọi là thu nhập khác và hoạt động này cũng phát sinh những chi phí tương ứng. Sau một quá trình hoạt động công ty xác định được kết quả của mình trên cơ sở so sách thu nhập và chi phí của các hoạt động kinh doanh của Công ty phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình Công ty cụ thể. 2. Vấn đề chung về kế toán bán hàng: Chức năng chủ yếu của các Công ty là tổ chức snả xuất và lưu thông sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng của xã hội, thông qua nghiệp vụ bán hàng. NHư vậy nghiệp vụ bán hàng là viẹc Công ty bán hay tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ ra thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Quá trình bán hàng là khâu cuôi cùng của quá trính sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng dôi vói các công ty,bởi vì qua trình này chuyển hoávốn từ hình thái hiên vật sang hình thái gia trị tiền tệ ,giúp cho công ty thu hồi số vốn đã bỏ ra, có nguồn thu đê tái sản xuất king doanh , chính vi thế kê toán bán hàng có vai trò to lơn trong chu kỳ kế toán nói riêng và trong công tác quản lý sản xuấtkinh doanh của các công ty nói riêng. 3. Nhiệm vụ kê toán nghiệp vụ bán hàng và sác định kết quả kinh doanh trong công ty. Những thông tin liên quan đến thành phẩm, hàng hoá, doanh thu chi phí và kết quả bán hànglà những thông tin luôn được các nhà quản lý doanh nghiêp, cũng như các đôis tượng khác quan tâm và sử dụng, đòi hỏi kê toán của công ty phải thường xuyên theo dõi và cung cấp. Để đáp ứng được yêu câu quản lý, yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin, kế toán công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: + tổ chức theo dõi phản ánh chính sác kịp thơi và giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. + Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính sác các khoản doanh thu, theo dõi đôn đốc các khoản phí thu của khách hàng. + Phản ánh tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ vớingân sách nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. + Cung cấp kịp thời các thông tin, chính xác phục vụ cho việc lập báo cáo TC và định kỳ phân tích hoạt động kế toán liên quan đến quá trình bán hàng và phối kết quả. II. Tổ chức kế toán thành phẩm, hàng hoá trong công ty. 1.Đánh giá thành phẩm, hàng hoá: Đánh giá thành phẩm hàng hoáchính là việc vận dụng phương pháp tính giá của kế toán để xác định giá trị của chúng làm căn cứ ghi sổ kế toán, thành phẩm hàng hoá là một trong những bộ phận quan trọng cấu thànhhàng tồn kho của công ty. Theo chuẩn mực kế toán việt nam số hành tồn kho giá trị của thành phẩm hàng hoá phair được dánh giá theo giá gốc, trừ trường hơp giá trị thuần có thể thực hiện được nhưng phải thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của thành phẩm hàng hoá nhập kho phai dược xác định phù hơp với từng thời điểm, từng nguồn nhâp và tuỳ thuộc vào công ty áp dụng phương pháp tính thúe giá trị gia tăng theo phương pháp nào. 1.1.Tại thơi điẻm nhập kho: +Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoành thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gôm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chính … +Thành phẩm theo giá ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuế ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển bốc xếp, hao hụt…) +Thành phẩm hàng hoá mua ngoài thì được tính theo trị giá vốn thục tế (như mua vật tư ngoài ) _Đối vối doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua hàng là giá mua chua có thuế giá trị gia tăng đầu vào. _Đối vơi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. 1.2.Tại thời điểm xuất kho. Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá xuất kho về cơ bản là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm nhâp kho vì chi phí bảo quản hàng tồn kho không được tính vào giá gốc hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán việt nam số 02- hàng tồn kho, giá vốn của tưng loại hàng tồn kho khi xuất kho có thể được tính toán áp dụng theo một trong các phương pháp sau: *Phương pháp tính theo giá đích danh. Phương pháp này đòi hỏi phải quản lý theo doi thành phẩm theo từng lô, từng mặt hàng, khi xuất thành phẩm thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để xác định giá thành thực tế xuất kho. *Phương pháp bình quan gia quyền. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bảo quản thực tế để tính: Giá thành thành phẩm Số lượng thành phẩm Giá thành(sản xuất thực tế) = * Xuất kho Xuất kho Đơn vi bình quân Giá thành sản xuất của thực tế của thành phẩm Giá thành sản xuất thực tế (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ) = Đơn vị bình quân Số lượng thành phẩm(tồn đầu kỳ+nhâp trong kỳ) *Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này thì phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và loại nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính Z thực tế, xuất kho theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế thành phẩm nhập kho các làn nhap sau cùng. *Phương pháp nhập sau xuất trước. Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và loại thành phẩm nào nhập kho sau thì xuát trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuầt kho để tính ra giá thực tế , xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thưc tế của lần nhập sau cùng đối với lượng thành phẩm xuất kho thuộc làn nhập sau cùng, số còn lai được tính theo đơn giá thực tế lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của thành phẩm nhập kho cần lần nhập đầu kỳ. 2.Kế toán chi tiết thành phẩm Khi hạch toán chi tiết thành phẩm, mọi sự biến động của thành phẩm phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp theo nội dung đã quy định. Trên cơ sở các chứng từ ban đầu kế toán phân loại tỏng hợp ghi vào sổ thích hợp. Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán. + Các chứng từ chủ yếu: - Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT) - Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT – 3LL) - Hoá đơn giá trị gia tăng - Biên bản kiểm kê vật tư SP hàng hoá (mẫu số 08 – VT) + Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm: Thành phẩm hàng hoá cũng giống như vật tư thuộc nhóm hàng tồn kho vì vậy nên kế toán chi tiết hàng hoá cũng thực hiện theo từng thành phẩm từng kho hàng hoá và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống như kế toán chi tiết vật tư hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu quản lý của DN có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau: - Phương pháp ghi thẻ song song - Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp ghi sổ số dư Hàng tháng định kỳ, cuối tháng nhân viên kế toán đối chiếu với thủ kho các kho thành phẩm về các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để lập bảng kê nhập xuất kho thành phẩm. Bảng kê được lập hàng tháng và là cơ sở để tính hệ số giá thành phẩm. +Nội dung từng phương pháp như sau: a.Phương pháp ghi thẻ song song Theo phương pháp này ở kho sử dụng đẻ hạch toán theo số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm phản ánh đồng thời 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho theo từng thành phẩm. Sơ đồ 1.a: Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ song song Thẻ kho Chứng từ nhập kho Chứng từ xuất kho Sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra đảm bảo đọ tin cậy cao của thông tin, chu chuyển thông tin nhanh + Nhược điểm: Sự ghi chép chùng lặp + Điều kiện áp dụng: Cho các doanh nghiệp có ít chủng loại, sự biến động thành phẩm ít. b.Phương pháp ghi sổ đối chiếu luôn chuyển: Cũng như phương pháp ghi thẻ song song, chỉ khác là khi nhận đựơc chứng từ, kế toán chỉ phân loại và tổng hợp lại lên bảng kê nhập xuất thành phẩm, cuối tháng trên cơ sở tổng hợp ghi trên sổ tổng hợp kế toán ghi sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời với thủ kho và kế toán tông hợp thành phẩm. Sơ đồ 1.b: Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng kê tổng hợp NX tồn Bảng kê nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng + Ưu điểm: Khối lượng ghi chép ít, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản ký, số liệu, số liệu được kiểm tra kịp thời. + Nhược điểm: Bộ phận kế toán không nắm bắt được tình hình biến động của từng loại hàng hoá, theo chỉ tiêu số lượng. + Điều kiện áp dụng: phù hợp với các DN có quy mô lớn, nhiều thành phẩm xuất nhập thường xuyên với số lượng lớn, trình độ kế toán phải cao. c. Phương pháp ghi sổ số dư. - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn, nhưng cuối tháng phải ghi rõ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. - Tại bộ phận kế toán kế toán mở sổ số dư trong từng kho cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, bảng tổng hợp xuất nhập, loại thành phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 1.c: Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng kê tổng hợp nhâp - xuất - tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu + Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn, nhưng cuối tháng phải ghi rõ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang số dư vào cột số lượng. + Tại bộ phận kế toán: Kế toán mở sổ số dư trong từng kho cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuât, tồn kho, từ các bảng kê nhập, xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập, xuất, bảng tổng hợp xuất nhập, loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị. 3.Kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. + Kế toán tổng hợp thành phẩm được sử dụng nhằm phản ánh tổng quát số hiện có sự biến động của chỉ tiêu thành phẩm. + Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp thành phẩm: TK 155, TK 157, TK 632,… Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331,…. + Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: -Trường hợp DN hạch toán thành phẩm theo phương pháp ke khai thường xuyên: + Ưu điểm: Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng giảm giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ sách kế toán, có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. + Nhược điểm: Khối lượng công việc nhiều, phức tạp. + Điều kiện áp dụng: phù hợp với những DN sản xuất (CN nhẹ, CN xây lắp, …) có giá trị sản phẩm lớn. Sơ đồ 1.d: Kế toán tổng hợp thành phẩm: Thành phẩm sản xuất bán trực tiếp không qua kho TK 154 TK 632 TK 155 Giá thành thực tế TP NK Giá thành thực tế TP xuất Do DN SX, thuê gia công kho TK 338.1 TK338.1 TP thừa chưa rõ nguyên TP thiếu chưa rõ nguyên Nhân chờ giải quyết Nhân chờ giải quyết TK 157 Gửi đi bán gửi đi bán TP gửi bán không qua kho đã XĐ doanh thu -Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ .(Sơ đồ 1.e): + Ưu điểm: Đơn giá giảm được khối lượng công việc kế toán. + Nhược điểm: Độ chính xác của giá trị TP không cao. + Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những DN có quy mô nhỏ thời lượng SP lớn, SP có giá trị thấp. TK155,157 TK 632 TK 911 K/c giá thực tế TP Tồn đầu kỳ TK 631 TP SX hoàn thành trong Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.Kế toán chi tiết về tiêu thụ thành phẩm Khi bán thành phẩm DN sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính gồm: + Giá hoá đơn giá trị gia tăng: Sử dụng cho DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ( lập 3 liên): -Liên 1: lưu gốc -Liên 2: Giao khách hàng -Liên 3: Dùng làm chứng từ gốc ghi sổ kế toán. + Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn thì DN phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định. + Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ: sử dụng cho DN trực tiếp bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà không phải lập hoá đơn bán hàng. + Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: chứng từ tự in, phải đăng ký với bộ tài chính và được sử dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. + Các chứng từ trả tiền, trả hàng + Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. Để có thông tin chi tiết cụ thể và doanh thu từng loại hoạt động, từng sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho DN xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động phục vụ yêu cầu của sản phẩm. Kế toán sử dụng sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở chi tiết cho từng sản phẩm đã bán hoặc đã cung cấp cho khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Ghi sổ: Chi tiết bán hàng Sổ theo dõi thuế GTGT Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán. 2. Kế toán tổng hợp về tiêu thụ thành phẩm. Tuỳ theo từng đơn vị sản xuất kinh doanh mà có thể hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ cho phù hợp với quy mô SXKD của đơn vị mình. *Kế toán tổng hợp thành phẩm haòng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ: Các tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 155 Thành phẩm TK 157 Hàng hoá TK 632 Giá vốn hàng bán Theo phương pháp kê khai thường xuyên là phưong pháp theo dõi phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và thành phẩm một cách thường xuyên, liên tục. Các TK phản ánh: + TK 155: Thành phẩm Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại TP nhập, xuất, kho của DN theo giá thành thực tế tuỳ theo yêu cầu quản lý. TK 155 có thể được mở cchi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm thành phẩm. Kết cấu TK 155: Bên nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế tại kho (SX cơ bản hoàn thành nhập kho do trao đổi gia công chế biến, do kiểm kê phát hiện thừa,…) Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành SX thực tế thành phẩm tại kho (xuất bán, trao đổi, tiêu thu nội bộ, gửi bán đại lý,…) Dư nợ: Phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ. + TK 157: Hàng gửi đi bán TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm tiêu thụ theo phương pháp chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, mua hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Kết cấu TK 157: Bên nợ: Gía trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên có: Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận Thanh toán hoặc đã thanh toán, giá trị hàng hoá bị từ chối trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán ký gửi, nhưng chưa được chấp nhận. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Đối với thành phẩm : Khi thành phẩm nhập kho do đơn vị sản xuất, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành: Nợ TK 155: thành phẩm Có TK 154: CP SXKD dở dang Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng : căn cứ vào phiếu xuất kho. Kế toán phản ánh 2 bút toán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, kế toán phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ. Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 333.1: Thuế GTGT đầu ra Xuất kho thành phẩm gửi bán, xuất cho đơn vị đại lý, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 155: Thành phẩm Khi người mua trả lại số TP đã bán ( trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Nợ TK 155: Thanh phẩm Có TK 632: Giá vốn hàng bán Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 333.1: Thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Trường hợp thừa, thiếu trong kiểm kê: -Thừa chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 155: Thanh phẩm Có TK 138.1: TS thừa chờ xử lý Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 338.1: TS thừa đã xử lý Có TK 155: Thành phẩm -Thiếu không xác định được nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 138.1: TS thiếu chờ xử lý Có TK 155: Thành phẩm Khi có QĐ xử lý : Nợ TK 111,112: Thu lại bằng tiền Nợ TK 334: Số thiếu trừ vào lương CNV Nợ TK 138.8: Tính vào khoản phải thu khác Nợ TK 632: Tính vào giá vốn hàng bán Có TK 138.1: TS thiếu đã xử lý Cuối kỳ kết chuyển giá vốn đã tiêu thụ đê xác định KQ SXKD: Nợ TK 911: Xác định kết quả SXKD Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 155 Thành phẩm: TK 154 Tk 155 TK 632 TK 157 TK 632 TK 222.223 TK 222.223 TK 138.1 TK 138.1 3, Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng (tiêu thụ) theo một số phương thức bán hàng chủ yếu: Doanh thu của Doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu nội bộ Doanh thu hoạt động tài chính Theo phương pháp kê khai thường xuyên khi hạch toán quá trình bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau: TK 155, TK 111, TK 112, TK 511, TK 641, TK 642, TK 615, TK 515,…. Trong hoạt đọng của công ty SX và bán hàng là nhiệm vụ chủ yếu, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với các lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Có thể khái quát giao dịch bán hàng qua sơ đồ sau: Cung cấp sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá Người mua Người bán Thanh toán và chấp nhân thanh toán Như vậy giao dịch bán hàng chỉ được ghi nhận khi bên bán chuyển giao hàng cho bên mua và đã được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán. Nội dung của các doanh thu tiêu thụ trong doanh nghiệp: + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế của DN, từ đó xác định doanh thu thuần về hàng bán trong kỳ. Kết cấu TK 511: Bên nợ: Số thuế tiêu thụ phải nộp ( thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ, số giảm gía hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, doanh thu trong kỳ,…Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả SXKD . Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ của DN TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2 sau: TK 511.1: Doanh thu bán hàng hoá TK 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm TK 511.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 511.4: Doanh thu trợ cấp mất việc làm TK 511.7: Doanh thu kinh doanh bất động sản Nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dich vụ kế toán phản ánh 2 bút toán: But toán1: phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm. Bút toán 2: Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, Tk 112, Tk 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 333.1: Thuế GTGT đầu ra +TK 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc rong cùng một Công ty. Kết cấu TK 512: Bên Nợ: Số thuế tiêu thụ phải nộp ( thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ, số giảm gía hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, doanh thu trong kỳ,…Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả SXKD Bên có: Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ. TK 512 không có số dư cuối kỳ. TK 512 có các TK cấp 2 như sau: TK 512.1: Doanh thu bán hàng hoá TK 512.2: Doanh thu bán các thành phẩm TK 512.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ +TK 521: Chiết khấu thương mại Kết cấu Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại, chấp thuận cho bên mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ TK 511 TK 521 khong có số dư cuối kỳ và có các TK cấp 2 sau: TK 521.1: Chiết khấu hàng hoá TK 521.2: Chiết khấu thành phẩm TK 521.3: Chiết khấu dịch vụ. +TK 532: Giảm giá hàng bán Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho bên mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511. TK 532 không có số dư cuối kỳ. +TK 632: Giá vốn hàng bán TK này dùng để theo dõi giá trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế, hay giá thành thực tế của thành phẩm. TK này còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan như: chi phí kinh doanh bất động sản, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,… Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại TK 632 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh. Ngoài các TK nói trên trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131, … Chứng từ dùng để hạch toán: Hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn bán hàng Bảng kê hàng hoá bán lẻ, sổ chi tiết bán hàng. +TK 641: Chi phí bán hàng Là các khoản mà DN bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm như: chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí, kết chuyển vào TK 911. TK 641 không có số dư cuối kỳ. +TK 642: Chi phí quản lý DN Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của DN, mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí QLDN khi phát sinh tập hợp theo từng yếu tố như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, …. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí, kết chuyển chi phí vào TK 911. +TK 711: Thu nhập khác Thu nhập khác bao gồm doanh thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chênh lệch tăng giữa trị giá vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn, khoản thuế được miễn giảm toàn bộ,…. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các nguyên nhân làm giam trừ thuế thu nhập.Kết chuyển thu nhập thuần của thu nhập khác vào bên có của TK 911. Bên có: Phản ánh các khoản thuộc thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK 711 không có số dư cuối kỳ +TK 811: Chi phí khác Là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt độg sản xuất kinh doanh của DN và mang tính chất không thường xuyên, chi phí khác bao gồm như: chi phí cho việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, khoản tiền DN bị phạt,….. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh các khoản chi phí thực tế thuộc hoạt động khác phát sinh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 911. TK 811 không có số dư cuối kỳ. +TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế TNDN bao gồm : chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại. Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế xuất thuế TNDN hiện hành. Công thức tính thuế TNDN: Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế x Thuế xuất thuế TNDN Kết cấu: Bên nợ: Kết chuyển thuế TNDN hiện hành vào TK 911 khi bên nợ lớn hơn bên có, thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung. Bên có: Phản ánh số thuế TNDN hiện hành phải nộp, kết chuyển thuế TNDN hiện hành vào TK 911 khi bên nợ nhỏ hơn bên có. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Hàng quý kế toán xác định số thuế TNDN phải nộp tạm thời theo quy định: Nợ TK 821.1: chi phí thuế TNDN hiên hành Có TK 333.4: Thuế thu nhập DN phải nộp Khi tạm nộp thuế thu nhập DN vào NSNN : Nợ TK 333.4: Thuế TNDN phải nộp Có TK 111.112: Số tiền tạm nộp Cuối niên độ kế toán xác định số thuế TNDN dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm tài chính của DN: có hai trường hợp xảy ra: 1.Nếu số phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì DN phải nộp bổ sung số chênh lệch thiếu: Nợ TK 821.1: Có TK 333.4: Số chênh lệch thiếu Nợ TK 333.4: Có TK 111.112: Số tiền nộp thêm 2.Nừu số phải nộp nhỏ hơn số đã nộp DN được chuyển số nộp thừa sang kỳ sau: Nợ TK 333.4: Có TK 821.1: Số thuế TNDN nộp thừa Kết chuyển thuế TNDN hiện hành vào TK 911 : Nợ TK 911: Có TK 821.1 Thuế TNDN phải nộp +TK 911: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của các hoạt động bán hàng và cung cấp dich vụ,… Kết quả này được xác định bởi: Số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vôn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và được biểu hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận (lãi, lỗ) về tiêu thụ. Kết cấu: Bên nợ: Kết chuyển các khoản chi phí ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí khác, chi phí thuế TNDN hiện hành) kết chuyển lãi trong SXKD. Bên có: Kết chuyển doanh thu thuần và thu nhập thuần Kết chuyển chênh lệch của chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ trong SXKD Sơ đồ hạch toán tài khoản 911: Sơ đồ hạch toán tài khoản 911: TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng bán K/c DTT của DN TK 635 TK 515 K/c CP hoạt động TC K/c DTT hoạt động Khác TK 641 TK 711 K/c CP QLbán hàng K/c thu nhập khác TK 642 TK 821.1 K/c CP QLDN K/c thuế TNDN TK 811 TK 421 K/c CP khác K/c lỗ TK 821.1 K/c thuế TNDN TK 421 K/c lãi trong kỳ *Kế toán phân phối lợi nhuận: TK 421 lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối là kết quả của việc xác định giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí mà DN đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh hay thực chất là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong một kỳ kinh doanh nhất định. Tài khoản 421 được chia làm hai tài khoản cấp 2: TK 421.1: lợi nhuận năm trước TK 421.2: Lợi nhuận năm nay Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh số tạm chia cho các bên tham gia góp vốn hoạt động liên doanh liên kết, trích lập các quỹ DN, Kết chuyển chênh lệch lỗ,… Bên có: Kết chuyển chênh lệch lãi Xử lý chênh lệch lỗ Dư có: Phản ánh chênh lệch lãi ( sau thuế TNDN ) chưa phân phối, chưa sử dụng hết. TK 911 TK 421 TK 911 K/c lỗ K/c lãi TK 415.431.414 TK 411.414 Trích lập các quỹ Xử lý số lỗ TK 336 TK 136 Số phải bù lỗ cho đơn vị Số lãi phải thu của cấp dưới, số lãi phải nộp đơn vị cấp dưới, … cho đơn vị cấp trên. Phần II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần xi măng tuyên quang I. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang. Tuyên Quang là Tỉnh miền núi cách Hà Nội 165km về phía Bắc, Tuyên Quang tiếp giáp với các Tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang. Tuyên Quang gồm 6 huyện thị với 145 xã. Vỡi những tiềm năng sẵn có của nguyên vật liệu kèm theo lực lượng lao động sản xuất dồi dào là tiềm năng để cho ngành Công nghiệp phát triển nói chung và công nghiệp sản xuất Xi Măng nói riêng. Công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang là đơn vị trực thuộc UBND Tỉnh Tuyên Quang nằm tại xã Tràng Đà - TX. Tuyên Quang – T. Tuyên Quang, cách thị xã 8km. Lịch sử của Công ty là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể của sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Tuyên Quang nói riêng và của nước ta nói chung. Năm 1977 xí nghiệp Xi măng đã bắt đầu khởi công xây dựng với công suất thiết kế là :1 vạn tấn xi măng / một năm và được chia thành hai dây truyền sản xuất. Sau hai năm xây dựng đúng ngày 3/2/1979 công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sản xuất, cho ra đời bao xi măng đầu tiên đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp của Tỉnh Tuyên Quang. Sau 12 năm sản xuất cố định, nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày càng phát triển. Năm 1991 xí nghiệp mạnh dạn vay vốn Ngân hàng Đầu tư xây dựng tiếp 2 dây truỳên sản xuất với công suất thiết kế 1 vạn tấn xi măng / năm. Đưa công suất của Công ty lên 2 vạn tấn/ năm. Xi măng là sản phẩm của công nghệ hiện đại, gắn liền với bước phát triển của nghành xây dựng, là vật liệu quan trọng trong các nghành xây dựng công nghiệp, với sư có mặt của xi măng con người đa vươn tới tầm cao mới đóng góp vào sự phát triển của nhân loại. Đi đôi với tốc độ xây dựng và phát triển của xã hội hiện nay thì vấn đề nhu cầu xi măng là rất lớn,việc đảm bảo chất lượng và sản lượng xi măng để đáp ứng nhu cầu thị trường là hết sức quan trọng đối với các nhà máy xi măng. Tuy nhiên trong những năm qua việc sản xuất xi măng trong toàn quốc vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường, mặt khác Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, cơ sở hạ tầng của Tỉnh còn nghèo nàn, lạc hậu. Để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh hoà chung với tốc độ phát triển kinh tế của cả nước, thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước về Công nghiệp hoá hiện đại hoá, được sự đồng ý của UBND Tỉnh năm 1993 Công ty đã vay vốn Ngân hàng để đầu tư xây dựng tiếp một dây truyền sản xuất xi măng lò đứng công nghẹ Trung Quốc với công suất thiết kế là 8 vạn tấn /năm. Với tổng số vốn đầu tư là 39.514.629.000đồng. Qua hơn hai năm xí nghiệp vừa sản xuất vừa đầu tư xây dựng, đến cuối năm 1995 dây truyền sản xuất 8 vạn tấn/ năm đã được xây dựng xong và đưa vào sản xuất nâng tổng công suất của Công ty lên 10 vạn tấn/ năm đủ khả năng phục vụ nhu cầu xây dựng của Tỉnh. Ngoài ra còn tiêu thụ trên một số địa bàn tỉnh bạn như: Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ,… Cũng trong năm 1993 được sự đồng ý của UBND tỉnh Công ty đã liên doanh với Công ty TMD ( Công ty phát triển công nghệ và vật liệu xây dựng ) lắp đặt một dây truyền nghiền bột Barite với công suất 10.000tấn/ năm. Sản xuất đặt tiêu chuẩn API của viện dầu lửa Mỹ, nhằm phục vụ ngành công nghiệp khoan thăm dò dầu khí trong và ngoài nước. Dây truyền sản xuất xi măng của xí nghiệp được xây dựng theo công nghệ sản xuất bằng phương tiện khô. Cơ khí hoá đồng bộ và có một phần tự động hoá,đảm bảo cho năng suất cao, chất lượng ổn định, giảm được định mức kinh tế kỹ thuật, là cơ sở hạ giá thành và tăng ưu thế cạnh tranh. Để đảm bảo vệ sinh môi trường trong đầu tư xây dựng Công ty đã lựa chọn thiết bị hoạt động tốt, ít gây ồn, bụi, giá rẻ, …Mọi công đoạn đều được trang bị hệ thống kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Từ đầu tư trên môi trường cảnh quan sạch đẹp, điều kiện lao động được cải thiện. Về công tác vệ sinh công nghiệp phải vệ sinh sạch sẽ khu vực trong công ty, ngoài ra để cải tạo môt trường sinh thái, hàng năm công ty đề phát động trồng cây xanh trong và xung quanh công ty. Căn cứ quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp, nhà nước ban hành theo nghị định 188/HĐ-BT, căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập DN nhà nước - Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang số 453/TB ngày 16/2/1992 của BTB xây dựng UBND Tỉnh Tuyên Quang đã ra QĐ số 46/QĐ-UB ngày 15/2/1992 thành lập DNNN với: Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là:2.632.000.000đồng. Trong đó: Vốn cố định: 2.226.000.000đồng Vốn lưu động: 406.000.000đồng Thực hiện nghị quyết trung ương 3 kháo IX của ban chấp hành trung ương Đảng về việc : tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả của DN. Bắt đầu từ năm 2005 xí nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN hạch toán độc lập thành Công ty Cổ phần nhưng Nhà nước vẫ giữ cổ phần chi phối là 51% và đổi tên thành Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 150 3000034 Vốn điều lệ: 20.444.000.000đồng. Nghành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất xi măng, khai thác đá, khai thác chế biến bột Barite, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu trang thiết bị, phụ tùng thay thế, phục vụ sản xuất xi măng (khi có đủ điều kiện). Mặc dù mức độ cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt nhiều nhà máy xi măng có các công nghệ mới hiện đại nhưng với định hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng hết công suất thiết bị. Công ty đã duy trì ổn định và tiếp tục phát triển sản xuất đảm bảo được công ăn việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiệu quả kinh tế đạt được ngày càng cao, công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, sản phẩm của công ty ngày nay không chỉ phục vụ cho xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh mà còn đáp ứng nhu cầu xây dựng của các Tỉnh lân cận như: Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ,… Ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang (Từ năm 2002 đến năm 2006): ĐVT: 1000 đồng. Chỉ tiêu ĐV 2002 2003 2004 2005 2006 SP chủ yếu Xi măng Bột Barite Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Nộp ngân sách Lao động BQ Thu nhập BQ Tấn Tấn 1000đ 1000đ 1000đ Người Đ/n/t 157.219 5.626 93.398.529 10.281.933 8.748.682 1.108 1.397.140 167.693 2.997 92.320.632 7.027.832 7.081.046 10185 1.599.142 192.241 4.890 113.810.598 4.545.929 5.154.844 1.176 1.831.240 198.847,575 7.051,5 117.785.716 444.298 3.522.384 1.122 1.649.915 203.746,46 1.801,5 116.602.466 4.791.899 4.846.166 1.152 1.592.142 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: Công ty CP xi ămng Tuyên Quang có nhiệm vụ sản xuất xi măng Pooclăng (PCB 30) theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992 mã số 01-09 và vật liệu xây dựng khác. Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính xác chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động SXKD, đảm bảo quyền lợi pháp lý cho người lao động. II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP xi măng Tuyên Quang. Tổng số lao động hiện có của công ty là: 1.152 người. Trong đó: CN trực tiếp SX là: 1.112 người. Cán bộ CNV là : 40 người. Chức năng cụ thể của một số phòng ban là: Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị cử ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng về mọi hoạt động của công ty. Ban kiểm soát: Thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty. Ban giám đốc: Ban giám đốc có trách nhiệm thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện quyết định đó cho hội đồng quản trị. - Giám đốc: Là người tổ chức chỉ đạo điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động snả xuất KD của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả SXKD của công ty. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc trong việc điều hành các hoạt động SXKD của công ty, gồm có 4 phó giám đốc: + Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm về ặt kỹ thuật. + Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh. + Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản. Phòng tổ chức lao động về tiền lương: Có nhiệm ụ làm công tác tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ CB CNV, công tác thi đưa khen thưởng bảo đảm thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của người lao động như tiền lương và các chế độ khác của người lao động theo chế độ hiện hành. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác định mức tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động. Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng kế hoạch SXKD của công ty bao gồm: kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn, trung hạn ( tháng, năm). Xây dựng giá thành các loại sản phẩm của công ty : kế hoạch lao động tiền lương,… theo dõi đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD trong toàn công ty. Phòng tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, vật tư của công ty nhằm sử dụng có hiệu quả vật tư, tiền vốn, làm công tác thống kê kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động KD theo quy định của Nhà nước. Tham mưu cho giám đốc công ty trong quản lý kế toán tài chính trrong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán – thống kê, đề xuất các biện pháp kinh doanh trên cac lĩnh vực: vật tư, tài sản, chế độ chính sách đối với người lao động ( tiền lương, thưởng, độc hại,…) thành phẩm, hàng hoá ( tham mưu điều chỉnh giá thành thành phẩm bán ra cho phù hợp với từng thời kỳ ). Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của công nghệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng sản xuất không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kiểm tra giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của NVL đầu vào, các chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật, tham mưu với lãnh đạo công ty về công tác sáng kiến cải tiến hợp lý hoá sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty. Phòng tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý theo dõi các đại lý , tiếp thị mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh, … Các phân xưởng như: - Phân xưởng cơ điện - Phân xưởng nguyên vật liệu. - Phân xưởng thành phẩm. - Phân xưởng Barite. Bộ máy quản lý của công ty CP xi măng Tuyên Quang được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, các chức năng quản lý được phân công rõ cho từng phòng ban, phân xưởng. Mỗi phòng ban, phân xưởng có chức năng nhiệm vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Giữa các phòng ban, phân xưởng có mối quan hệ với nhau, cùng có chức năng tham mưu tư vấn cho giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động SXKD của công ty có hiệu quả hơn. Bộ máy quản lý của công ty CP xi măng Tuyên Quang được tổ chức theo sơ đồ sau: Chủ tịch hội đồng Quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tiêu thụ SP Phòng TC LĐ Phòng KH VT Phòng tài vụ Phòng Kỹ thuật Phòng hành chính PX Barite PX thành phẩm PX NVL PX bán TP PX khai thác đá PX cơ điện III/ Đặc điểm công tác kế toán của Công ty CP xi Măng Tuyên Quang: Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cá nhân như sau: Kế toán trưởng: Là kiểm soát viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc của công ty trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện thốg nhất công tác kế toán thống kê, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở công ty. Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSCĐ: Điều hành công việc chung của phòng, hướng dẫn nghiệp vụ cho các bộ phận kế toán, thống kê, thủ kho, hạch toán kế toán TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập báo cáo cung cấp số liệu về tình hình SXKD cho các cơ quan chức năng, thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán tổng hợp: nhận chứng từ của các bộ phận kế toán gửi lên, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, chính xác của chứng từ và trình tự hạch toán của các bộ phận kế toán, tập hợp chi phí SXKD , và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, xác định kết quả SXKD, lập báo cáo tài chính. Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng, phòn ban căn cứ vào phiếu nhập kho SP, bảng phân bổ tiền lương. Kế toán bán hàng: Theo dõi hàng bán ra và tình hình thanh toán của khách hàng. Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, làm nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, khoản vay, tạm ứng. Sơ đồ kế toán: Kế toán trưởng Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán bán hàng Về công tác kế toán của Công ty CP xi măng Tuyên Quang hiện đang áp dụng loại hình tổ chức công tác hạch toán tập trung, phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán, từ việc thu nhận, phân loại và xử lý chứng từ đến ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính hàng quý. Còn ở các phòng ban phân xưởng do trưởng, phó các phòng ban, phân xưởng xử lý chứng từ ban đầu: nhận vật tư sản xuất, phục vụ thay thế, vật liệu, tiền lương, bảo hiểm của CNC thuợc phạm vi mình quản lý,… Toàn bộ chứng từ các đơn vị gửi lên phòng tài vụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để tiến hành hạch toán. * Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ. * Hệ thống sổ sách kế toán gồm: Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản * Phương pháp hạch toán: kế toán nhập xuất NLV, thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính thuế GTGT: hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. * Kỳ hạch toán: báo cáo theo quý Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ theo phương pháp CTGS: Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng kê Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối chi tiết số phát sinh Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng cân đối số PS các tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi theo ngày Đối chiếu kiểm tra Vào theo tháng, quý, năm. *Trình tự kế toán ở đơn vị : Mỗi nghiệp vụ kinh tế PS phải phản ánh ở chứng từ gốc đều được: -Phân loại -Lập chứng từ -Ghi vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ đăng ký CTGS, sổ cái,…) * Hệ thống sổ kế toán: - Sổ kế toán chi tiết: tương tự như hình thức nhật ký sổ cái. - Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: sổ đăng ký CTGS, sổ cái các tài khoản. - Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ kế toán chi tiết. - Các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển cho kế toán. - Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký CTGS, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. IV/ Đặc điểm SXKD và quy trình công nghệ: * Đặc điểm sản xuất kinh doanh: Công ty CP xi măng Tuyên Quang hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng. Để phục vụ cho SXKD công ty mở ra các phân xưởng để thực hiện sản xuất tuỳ thuộc vào các giai đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đó, gồm các phân xưởng sau: + Phân xưởng cơ điện + Phân xưởng nguyên vật liệu + Phân xưởng bán thành phẩm + Phân xưởng thành phẩm + Phân xưởng khai thác đá + Phân xưởng Barite *Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB 30 của công ty CP xi măng Tuyên Quang: Quy trình công nghệ SX xi măng PCB 30 lò đứng là quy trình công nghệ phức tạp , kiểu chế biến liên tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ SX xi măng thành các bước sau: Khai thác nguyên liệu Phối trộn nguyên liệu Nung nguyên liệu Tạo sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Pooclăng PCB 30 được thể hiện qua sơ đồ sau: Đất sét Phụ gia Than cám Đá vôi Máy đập búa Máy sấy Máy đập búa Máy cán sấy Cân bằng định lượng Xi lô chứa 3 Cân bằng định lượng Cân bằng định lượng Cân bằng định lượng Xi lô chứa 1 Xi lô chứa 4 Xi lô chứa 2 Nghiền bi Xi lô đồng nhất Máy vê viên Thạch cao Phụ gia hoạt tính Lò nung Clanhke Máy đập hàm Máy đập Máy kiểm tra Xi lô chứa Bunke chứa Bunke chứa Cân bằng định lượng Máy nghiền xi măng Xi lô xi măng Đóng bao Kho thành phẩm Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chỉ các DN có khả năng nắm bắt được các yêu cầu của thị trường và thích ững được với cơ chế quản lý mới có khả năng đứng vững và phát triển. Công ty xi măng Tuyên Quang là Công ty Cổ phần Nhà nước nên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do Nhà nước cung cấp, Công ty muốn hoạt động được thì phải đứng vững trong cạnh tranh, bởi vì đây là điều kiện cần thiết để cho 1 DN phát triển. Điều này rất khó, đòi hỏi các nhà quản lý của Công ty cần đề ra các chiến lược hợp lý. Sự thành công của Công ty có sự đóng góp không nhỏ của công tác thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã biết phát huy tối đa các nguồn lực của mình 1 cách có hiệu quả, từ việc tìm kiếm bạn hàng, nguồn vốn SXKD, đến việc công ty lại nỗ lực thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và kết quả sản xuất chung của Công ty. Tuy vậy, Công ty vẫn còn phải nỗ lực rất nhiều để ngày càng phát huy hơn nữa tiềm năng của mình trong những năm tới. Qua thời gian thực tập ở Công ty và áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường em đã mạnh dạndwa ra một số giải pháp thúc đảy công tác tiêu thụ và giảm giá thành sản phẩm, nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn ngủi, trình độ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên không trách khỏi những thiếu sót nhất định về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các hầy cô trong khoa, đặc biệt là thầy: Nguyễn Quốc Huy cùng các cô các chú phòng tài vụ của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBN HNG V XC 2727882NH KQKD XIMAMG.doc
Tài liệu liên quan