Tài liệu Chuyên đề Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác ở công ty tocontap: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
“HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ỦY
THÁC Ở CÔNG TY TOCONTAP.”
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương Khái niệm chung về hoạt động xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về hoạt động XNK uỷ thác
2. Nội dungvà đặc điểm của hoạt động XNK uỷ thác
3. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh XNK uỷ thác
4. Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác
5. Hợp đồng uỷ thác XNK
Hoạt động XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
A. Vài nét về Công ty TOCONTAP và tình hình XNK uỷ thác ở Công ty
trong mấy năm qua
1. Gới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP
2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty TOCONTAP
3. Tình hình XNK nói chung va XNK uỷ thác ở Công ty trong mấy năm qua
B. Thực hiện hợp đồng XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
1. Giao dịch
2. Chào hàng, đặt hàng
3. Đàm phán
4. Ký kết hợp đồng ngoại
5. Ký kết hợp đồng XNK uỷ thác
6. Kiểm tra chất lượng
7. Thuê tầu lưu cước
8. Làm thủ tục hải quan
9. Giao nhận hàng với tầu
10. Lập bộ chứng từ thanh toán
11. Giải quyết tranh chấp nếu có
...
38 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác ở công ty tocontap, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
“HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ỦY
THÁC Ở CÔNG TY TOCONTAP.”
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương Khái niệm chung về hoạt động xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về hoạt động XNK uỷ thác
2. Nội dungvà đặc điểm của hoạt động XNK uỷ thác
3. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh XNK uỷ thác
4. Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác
5. Hợp đồng uỷ thác XNK
Hoạt động XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
A. Vài nét về Công ty TOCONTAP và tình hình XNK uỷ thác ở Công ty
trong mấy năm qua
1. Gới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP
2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty TOCONTAP
3. Tình hình XNK nói chung va XNK uỷ thác ở Công ty trong mấy năm qua
B. Thực hiện hợp đồng XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
1. Giao dịch
2. Chào hàng, đặt hàng
3. Đàm phán
4. Ký kết hợp đồng ngoại
5. Ký kết hợp đồng XNK uỷ thác
6. Kiểm tra chất lượng
7. Thuê tầu lưu cước
8. Làm thủ tục hải quan
9. Giao nhận hàng với tầu
10. Lập bộ chứng từ thanh toán
11. Giải quyết tranh chấp nếu có
12. Thanh lý hợp đồng
Các biện pháp nâng cao hiệu quả XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP Hà
nội
1. Công tác nghiên cứu và thâm nhâp thị trường
2. Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ trong
Công ty
3. Công tác khuyến khích nguồn tài chính Công ty
4. Ưu nhược điểm và một số kiên nghị
Kết luận
2
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Namđóng vai trò là một bộ phận của nền kinh tế thế giới
và của cac mối quan hệ kinh tế quốc tế , nền kinh tế nước ta tất yếu phải chịu
những sự tác động của mọi sự biến động trên thế giới và cũng như các mối
quan hệkinh tế quốc tế đó. Điều này cũng có nghĩa là việc tham gia vào các
quan hệ kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu khách quan có lợi
cho việc phát triển của các thành phần kinh tế dan tộc tham gia, trong đó có
Việt Nam.
4
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác :
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nướcđã được bộ thương mại quy định cụ thể trong Thông tư số18/TT –
BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại ký ngày 28/8/1998 ban hành qui chế
xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước như sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ thương mại dưới hình
thức thuê và nhận làm dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động này được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp, phù hợp với những qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh
tế.
II. Nội dung và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
1. Về chủ thể:
Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều được
phép nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Có hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất
nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước đã duyệt đối với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền
kinh tế quốc dân. Trường hợp cần thiết Bộ thương mại có văn bản cho
doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn ngạch hoặc có
chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ thác.
Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt
hàng XNK chuyên ngành.
5
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
3. Phạm vi hoạt động XNK uỷ thác.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không
thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng
nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh
doanh trong nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị
trường giá cả khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thương lượng và ký kết hợp
đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của hai bên do hai bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng
phát sinh khi thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực
hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các
bên tham gia đã ký kết. Vi phạm những quy định trong hợp đồng tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thương lượng
hoà giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả thì sẽ đưa
ra Toà kinh tế, phán quyết của toà án là kết luận cuối cùng bắt buộc các
bên phải thì hành.
Nhìn chung, trước năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít được mọi
người chú ý quan tâm đến, nhưng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng
với sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực ngoại thương nên hoạt động XNK
uỷ thác đang đươc Nhà nước quan tâm chú ý đến, biểu hiện là những văn
bản pháp luật như pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị định 57/CP của
Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với XNK, hơn nữa còn có Thông tư
6
của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về
việc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và
không ngừng tăng lên kể từ năm 1990 đến nay và nó được thể hiện thông
qua các con số về phí thu uỷ thác XNK của một số các công ty XNK như
sau (thường là phí XNK uỷ thác mà các công ty thu được là 0,5 – 2% trên
tổng giá trị hợp đồng).
Năm Phí uỷ thác (USD)
1996 3.876.000
1997 4.526.000
1998 5.200.000
1999 5.173.272
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK uỷ thác. Ngày
16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng ký ngày
25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là
Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
ngày 16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các pháp nhân trong nước với nhau nhằm trao đổi hành hoá với
sự quy định rõ ràng của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình. Cho nên hoạt động XNK uỷ thác được thực hiện trên cơ sở sự tuân
thủ những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế , tuân thủ về mặt hình thức
và nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy định về việc
thực hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng
phải có trách nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo như trách
nhiệm của các bên được quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các
quy định trong pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa
trên căn cứ theo Nghị định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về
quản lý nhà nước đối với XNK. Và hoạt động uỷ thác XNK còn cần phải
7
căn cứ vào thông tư của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/NĐ - CP,
ngày 31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nước, trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ
thác giữa các pháp nhân trong nước.
3.Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác.
3.1. Những thủ tục cần thiết để đi đến ký kết một hợp đồng ủy thác
XNK.
a. Giao dịch.
Trường hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có được một khối lượng hàng hoá nào đó mà muốn xuất
khẩu sang nước ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà
những thông số kỹ thuật cần thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù
một đơn vị kinh doanh XNK nào đó mà mình cảm thấy có uy tín và tin
tưởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK này xuất khẩu hàng
hoá (theo mẫu kèm theo) cho họ.
Thông thường ở bước này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác
xuất khẩu hàng hoá và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số
kỹ thuật cần thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn
hàng nước ngoài.
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nước ngoài đặt mua hàng hoá
nhưng với điều kiện thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên
nhận uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu nay cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên
uỷ thác đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác thông báo xác nhận với đơn
vị kinh doanh nước ngoài.
Tóm lại, nếu như bên nước ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng
ý bán (một số điều kiện đưa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận
uỷ thác sẽ thông báo cho bên uỷ thác bên nước ngoài biết, đồng thời bên
nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng
hoá với những điều kiện chi tiết và cụ thể.
Trường hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu như có nhu cầu muốn
nhập khẩu một mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm
trong danh mục hàng cấm nhập khẩu của nhà nước) mà không là đơn vị
8
kinh doanh XNK thì các tổ chức đó sẽ tìm một đơn vị hoạt động kinh
doanh XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu hàng hoá cho mình.
Thông thường bên uỷ thác sẽ viết đơn hoặc thảo công văn yêu cầu đơn
vị XNK uỷ thác cho họ và gửi kèm công văn (hoặc đơn) này là những
yêu cầu về mẫu mà hàng hoá và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần
thiết về hàng hoá và thảo thư đặt mua hàng rồi gửi cho bên nước ngoài.
Các công ty nước ngoài nhận được thư đặt hàng của bên nhận uỷ thác
nếu như có hàng hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận
uỷ thác về hàng hoá và giá cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác
chấp nhận thì bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác
và gửi kèm cho bên uỷ thác để bên uỷ thác được biết.
b. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác.
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu
của bên uỷ thác nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
chào hàng hoặc đặt hàng theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu như
bước này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu hoặc xuất khẩu theo đúng yêu
cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản chấp nhận
uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã,
thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ
thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm
cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ thuật của
hàng hoá đó).
Bên uỷ thác:
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của mình thì
bên uỷ thác cũng sẽ làm công văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ
thác.
9
Sau đó hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác sẽ dựa trên cơ sửo bàn bạc
thống nhất giữa hai bên, sẽ thoả thuận quy định ngày giờ cụ thể để đi đến
ký kết hợp đồng uỷ thác XNK.
4. Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK được ký kết giữa hai đơn vị kinh tế là các
pháp nhận trong nước. Căn cứ vào công văn chấp nhận uỷ thác và hợp
đồng uỷ thác của hai bên trên cơ sở bàn bạc và thống nhất với nhau hai
bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK là một văn bản được hia bên thoả thuận và ký
kết là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên (các tổ chức kinh tế của cả hao bên,
địa chỉ, điện thoại, tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền gửi VN và do ai làm
đại diện ký kết)
Thông thường các diều khoản của bên A và bên B sẽ được thoả thuận
ghi trong hợp đồng như sau:
* Điều I: Tên hàng, giá cả, số lượng
Tên của hàng hoá, nước xuết xứ, giá cả của hàng hoá gồm đơn giá và
tổng trị giá ở điều này sẽ có phụ lục đi kèm qui định về giá cả cụ thể của
từng mặt hàng hoặc chi tiết hàng hoá và tổng giá trị của lô hàng. Giá được
hiểu theo điều kiện giao hàng CIF hoặc FOB (Incoterm 90) tại kho bên A
(trường hợp xuất khẩu uỷ thác) hoặc bên B (nhập khẩu uỷ thác).
Tổng giá trị của hợp đồng tính bằng USD.
* Điều II: Qui cách phẩm chất
Thường ở điều này được qui định một cách rất chặt chẽ như sau:
Bên B phải giao hàng theo đúng qui cách phẩm chất theo mẫu do bên
A xác nhận.
Trước khi xác nhận số lượng sản xuất, bên A phải gửi cho bên B 02
sản phẩm mẫu để xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về
số lượng và chất lượng hàng hoá tới tay khách hàng nước ngoài.
* Điều III: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu
ở điều khoản này vì qui cách của hàng hoá thường xuyên thay đổi và
phức tạp nên sau phẩn hợp đồng người ta thường đính kèm các phụ lục
chi tiết có liên quan đến hàng hoá.
10
Nhìn chung điều khoản này thường được qui định theo nhu cầu hợp
đồng ngoại mà bên B ký với khách hàng nước ngoài.
* Điều IV: Giao hàng
ở điều khoản này thường qui định:
- Theo thời gian giao hàng là X tuần (hoặc Y tháng) kể từ ngày chuyển
tiền đặt cọc là 10%, bên B cùng nhà sản xuất cố gắng giao sớm hơn thời
hạn nói trên.
- Giao hàng từng phần: cho phép hay không
- Chuyển tải: cho phép hay không
- Cảng xếp hàng
- Cảng đến
- Nơi đến:
+ Thường là tại kho bên A (nhập khẩu uỷ thác)
+ Trường hợp xuất khẩu thì tuỳ theo thoả thuận của hai bên
* Điều V: Thanh toán
- Trường hợp nhập khẩu uỷ thác
Bên B sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng ngoại với
khách hàng nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá về cho bên A theo đúng
yêu cầu của bên A. Tiền thanh toán hàng hoá bên A sẽ chuyển cho bên để
bên B chuyển cho phía nước ngoài.
Thông thường bên A sẽ chịu tiền thanh toán cho bên B gồm 3 phần và
chuyển cho bên B vào 3 thời điểm khác nhau trong lúc thực hiện hợp
đồng.
Trước tiên bên A sẽ chuyển 10% tiền đặt cọc bằng T.T.R vào tài
khoản của bên B trong thời gian X ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.
Tiếp đó bên A sẽ chuyển 80% tiền hàng bằng thư tín dụng vào tài
khoản của bên B để bên B có trách nhiệm thanh toán số tiền cho nhà sản
xuất nước ngoaì. Còn 10% thanh toán bằng T.T.R sẽ được chuyển nốt cho
bên B khi bên A có kết quả nghiệm thu hàng.
Chứng từ thanh toán:
11
Đối với hàng hoá chuyên chở bằng đường không hoặc đường biển yêu
cầu ba bản chính của vận đơn hàng hoá không ghi “đã thanh toán”, vận
đơn đường biển ghi “Sạch và đã thanh toán” theo lệnh của bên B.
Bảng kê chi tiết hàng hoá
Hoá đơn thương mại đã ký.
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà đương cục cấp.
Giấy chứng nhận số lượng hàng hoá do nhà sản xuất cấp.
Hợp đồng mua bảo hiểm 100% giá trị hàng hoá theo hoá đơn với điều
kiện mọi rủi ro sẽ được thanh toán tại Việt Nam hàng ngoại tệ như hoá
đơn.
Bản copy hoặc Telex/Fax thông báo cho bên A chi tiết giao hàng.
- Trường hợp xuất khẩu uỷ thác.
Thông thường bên B sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bên A ngay sau
khi nhận được tiền từ phía nước ngoài chuyển vào tài khoản của bên B.
Tuỳ theo từng điều kiện thanh toán giữa bên B với phía nước ngoài trong
hợp đồng ngoại mà tiền được chuyển cho bên A một lần hay nhiều lần,
nhanh hay chậm.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cũng sẽ gần
giống như điều khoản thanh toán giữa bên B ký kết với phía nước ngoài
trong hợp đồng ngoại. Có điều kiện chuyển vào tài khoản bên A sẽ chậm
hơn ít ngày.
* Điều VI: Giám định hàng hoá
- Đối với nhậo khẩu uỷ thác:
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ do cơ quan giám định hàng hoá
của Việt Nam (VINACONTROL) tiến hành. Nếu khiếu nại nếu có sẽ
được thông báo ngay cho nhà sản xuất và được xác nhận bằng thư bảo
đảm có cùng với các tài liệu của Vinacontrol trong vòng 20 ngày kể từ
ngày nhận hàng. Khi khiếu nại được chứng tỏ trách nhiệm thuộc về nhà
sản xuất thì nhà sản xuất phải giải quyết ngay không được chậm trễ.
- Đối với xuất khẩu uỷ thác
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ được cơ quan giám định hàng
hoá của người nhập khẩu tiến hành, mọi khiếu nại nếu có sẽ được thông
báo cho bên A và bên B sẽ thông báo cho bên A, thông thường khiếu nại
12
được thông báo bằng thư bảo đảm cùng với các tài liệu kèm theo chứng
minh và hàng hoá hỏng, trong vòng 10 ngày kể từ ngày phía nước ngoài
nhận được hàng hoá khiếu nại chứng tỏ trách nhiệm thuộc bề bên A thì
bên A phải cùng với bên B giải quyết ngay không được chậm chễ.
* Điều VII: Bảo hành
Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà thời gian bảo hành của nó khác nhau,
thông thường trong hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu qui định như sau
Hàng hoá sẽ được bảo hành trong vòng X tháng kể từ ngày ký biên
bản giao hàng theo đúng các điều kiện lưu kho, lưu bãi như đã qui định.
Bên B và nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về bất cứ sự hư hỏng nào
đó về nguyên vật liệu hay chế tạo xuất biểu hiện trong thời gian bảo hành.
Trong trường hợp có khiếu nại bên A điện báo cho bên B, bên B sẽ
điện cho nhà sản xuất và có xác nhận thư trong vòng 10 ngày sau ngày
điện báo cho bên B cùng nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm giải quyết bất
kỳ sợ khiếu nại nào được chứng minh là thuộc trách nhiệm của mình. Sau
đó nhà sản xuất gửi hàng hoá mới để thay thế và chịu các chi phí khác có
liên quan.
* Điều VIII: Bất khả kháng
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng XNK uỷ thác phải dược
thông báo bằng điện tín cho mỗi bên trong vòng 5 ngày và được xác nhận
bằng văn bản trong vòng 7 ngày sau ngày điện báo cùng với giấy chứng
nhận bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền của chính phủ cấp, hoặc
không chấp nhận. Ngoài thời gian nói trên trường hợp bất khả kháng
không được xem xét.
* Điều IX: Trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ thác XNK giữa bên A và bên B
nếu có xảy ra tranh chấp thì hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản trọng tài
trong hợp đồng uỷ thác XNK để giải quyết các tranh cấp phát sinh. Thông
thường điều khoản trọng tài trong hợp đồng uỷ thác XNK được qui định
như sau:
Trong quá trình thợc hiện hợp đồng mọi tranh chấp phát sinh trái
ngược nhau hay khác biệt, không đạt được sự thoả thuận giữa hai bên, sẽ
giải quyết cuối cùng bởi hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước Việt Nam.
13
Phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng ràng buộc cả hai bên liên
quan.
Chi phí trọng tài và chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, ngoài trừ có
thoả thuận khác.
* Điều X: Phạt vi phạm
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Do hàng hoá đa dạng từ đơn giản đến phức tạp nên trong từng hợp
đồng khác nhau điều khoản phạt cũng được thể hiện một cách khác nhau.
Thông thường điều khoản này qui định:
Bên B cùng nhà sản xuất cam kết sản xuất những hàng hoá theo đúng
yêu cầu của bên A. Nếu là hàng hoá đặc biệt thì qui định bên B cùng hãng
sản xuất chỉ sản xuất đúng số lượng và yêu cầu theo đơn đặt hàng của bên
A.
Nếu bên A có chứng cớ về hàng hoá sai qui định (hoặc có số lượng
thiếu hụt đối với những hàng hoá quan trọng) thì bên A yêu cầu nhà sản
xuất điều tra xác minh về nguồn gốc cũng như tạo điều kiện để nhà sản
xuất kiểm tra vấn đề này, nếu hàng hoá thực sự sản xuất sai so với yêu
cầu đơn đặt hàng của bên A thì bên B có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân
và chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề đó
Giao hàng chậm:
Nếu hàng hoá không thể xếp lên tàu trước X tuần (thường là từ 15 –
17 ngày đối với các nhà sản xuất ở châu Âu) thì bên B cùng nhà sản xuất
bị phạt 0,2% tuần của trị giá hợp đồng nhưng không quá 6% trị giá hợp
đồng, ngoài X ngày bên A có quyền huỷ hợp đồng. Bên B cùng nhà sản
xuất có trách nhiệm bồi thường tiền phạt và tiền đặt cọc.
- Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
Nếu hàng hoá bên A cấp khác với mẫu mã bên A gửi chào hàng, hoặc
khác với đơn đặt hàng thì bên A chịu trách nhiệm bồi thường hợp đồng
với bên B và phía nước ngoài đồng thời bên A phải chịu mọi chi phí tổn
mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Nếu do lỗi bên A làm cho bên B không thể giao hàng lên tàu trước X
tuần kể từ ngày phía nước ngoài điện chuyển tiền đặt cọc, thì bên A sẽ bị
phạt 0,2% tuần giá trị hợp đồng (nhưng không quá 6% trị giá hợp đồng).
14
Nếu bên nước ngoài huỷ bỏ hợp đồng với bên B mà là do lỗi của bên
A, thì bên A phải chịu bồi thường tiền phạt và đặt cọc. Ngoài ra bên A
phải bồi thường cho bên B toàn bộ phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện
hợp đồng.
Thông thường tiền bồi thường do hai bên qui định và sẽ căn cứ trên
tổng giá trị gợp đồng thường là từ 14% trị giá hợp đồng.
* Điều XI Trách nhiệm của mỗi bên
- Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Trách nhiệm của bên B:
Bên B thoả thuận ký với nhà sản xuất nhập hàng theo đúng số lượng,
chất lượng,các tính năng kỹ thuật đã được ghi và qui định trong bản phụ
lục của bản hợp đồng này đồng thời đảm bảo hàng nhập và đến cơ sở của
bân A đầy đủ và an toàn.
Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan
và thanh toán tiền hàng cho nhà nhập khẩu nước ngoài
Làm mọi thủ tục nhận hàng tại cảng hay tại sân bay và thông báo cho
bên A bằng văn bản trước 8 ngày và cùng bên A giao nhận số hàng trong
hợp đồng với các cơ quan hữu quan. Bên B có trách nhiệm đưa hàng về cơ
sở của bên B một cách đảm bảo và an toàn, chi phí do bên B chịu.
Làm các thủ tục kiểm hàng với các cơ quan hữu quan đảm bảo hàng
nhập khẩu mang đầy đủ tính hợp pháp và đưa được về tới cơ sở bên A.
Làm các thủ tục mời các bên hữu quan giám sát (kể cả chuyên gia của
hãng sản xuất) trong suốt quá trình lắp đặt bảo hành và bàn giao đầy đủ
thiết bị cũng như vật tư phụ, phụ kiện kèm theo đã được ghi trong phụ lục
của hợp đồng cho bên A
Làm các thủ tục khiếu nại nếu có, đòi bồi thường thiệt hại hoặc huỷ
hợp đồng với phía nướci ngoài khi các điều khoản giao hàng qui định về
bảo mật bản quyền bị vi phạm theo điều khoản phạt của hợp đồng này.
Kể cả thanh toán toàn bộ số tiền mà bên A đã chuyển vào tài khoản của
bên B theo các qui định caủ chế độ hợp đồng kinh tế Việt Nam. Tiền lãi
được xác định theo lãi suất ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm
khiếu nại.
Trách nhiệm của bên A
15
Bên A thanh toán toàn bộ số tiền hàng của tổng giá trị hợp đồng theo
diều khoản thanh toán đã qui định sẵn trong hợp đồng và theo vận đơn để
nhapạ khẩu số hàng hoá của hợp đồng này bằng tiền USD vào tài khoản
ngoại tệ của bên B
Phí uỷ thác và các chi phí khác (chi phí phát sinh nằm ngoài các điều
khoản đã thoản thuận) thì bên A sẽ thanh toán bằng tài khoản Việt Nam
vào tài khoản của bên B trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Phí uỷ thác có thể
được thanh toán theo các giai đoạn và tỉ lệ với các giá trị thanh toán của
hợp đồng ngoại của từng giai đoạn theo như các bên đã thống nhất với
nhau.
Khi có thông báo ngày giờ hàng về bên A có trách nhiệm bố trí đầy đủ
các thành phần tiếp nhận hangf hoá cũng như chuẩn bị kho bãi đủ điều
kiện để chứa hàng hoá.
Khi nhận hàng nếu phát hiện hàng hoá không đảm bảo qui cách vận
chuyển theo qui định: vỡ kiện, mất hàng hoặc vỡ nứt liêm phong thì bên
A có trách nhiệm thông báo cho bên B để bên B có trách nhiệm yêu cầu
các hãng vận tải và các cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận đồng thờ
tổ chức giám định ngay.
Việc kết toán hợp đồng này được kết toán trong vòng 0 ngày kể từ khi
hết thời hạn ghi trong điều khoản bảo hành trong hợp đồng.
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu:
Trách nhiệm của bên B:
Bên B đảm nhận trách nhiệm ký kết với khách hàng nước ngoài hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá theo đúng số lượng và chất lượng các tính năng
kỹ thuật đã được quy định trong hợp đồng và bản phụ lục của hợp đồng
kèm theo.
Làm mọi thủ tục xuất khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan làm
mọi thủ tục giao hàng, nhận tiền và chuyển tiền cho bên A.
Trách nhiệm của bên A:
Bên A có trách nhiệm sản xuất và thu gom hàng hoá, đóng gói bao bì
theo đúng yêu cầu mà bên B đã thông báo, chở hàng ra tập kết ở cảng
đúng thời hạn để cùng với bên B làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá.
16
Xin các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc cho phép xuất khẩu
hàng hoá.
Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B phí uỷ thác và các chi phí
khác như đã thoả thuận, phí uỷ thác được thành toán theo từng giai đoạn
và tỷ lệ từng giai đoạn như hợp đồng ngoại mà cacs bên đã thoả thuận
thống nhất.
* Điều VII: Các điều khoản khác:
Mọi thay đổi hay điều chỉnh hợp đồng này chỉ có giá trị khi được lập
bằng văn bản và được sự đồng ý của hai bên.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bằng việc ký kết hợp đồng này các văn bản và các cuộc đàm phán liên
quan trước đây đều vô giá trị.
Tất cả các phụ lục kèm theo (phụlục 1…n) là các phàn không thể tách
rời của hợp đồng này.
Các vấn đề khác chưa nêu trong hợp đồng này sẽ được hai bên căn cứ
vào quy định hiện hành của Nhà nước và chế độ về hợp đồng kinh tế để
giải quyết.
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC Ở
CÔNG TY TOCONTAP – HÀ NỘI.
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TOCONTAP VÀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP
KHẨU UỶ THÁC Ở CÔNG TY TRONG MẤY NĂM QUA:
1. Giới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP - Hà nội
(1). Công ty xuất nhập khẩu từ ngày 5/3/1956, là một trong số ít công
ty xuất nhập khẩu lâu đời nhất của Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 36 Bà Triệu, Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Công ty có 2 chi nhánh như sau:
- Chi nhánh TOCONTAP tại Hải Phòng ở 96A Nguyễn Đức Cảnh .
- Chi nhánh TOCONTAP tại TP. Hồ Chí Minh ở 1168D đường 3/2
Q.11.
17
Công ty TOCONTAP là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân,
hoạch toán độc lập, có tài khoản (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại ngân hàng
và có con dấu theo quy định của Nhà nước.
(2). Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất liên doanh và hợp tác đầu tư để
khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và
cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ cho Nhà nước.
(3). Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của TOCONTAP đã thể hiện tại
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 597/TM –TCCB ngày
19/7/1995 theo đó TOCONTAP:
* Xuất khẩu: Các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm,
thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ, sản phẩm dệt, may, da giày.
* Nhập khẩu: Vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây
dựng, phương tiện vận tải, hàng nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng
thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Được kinh doanh khách sạn, và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Được mở cửa hàng buôn bán, bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản
xuất trong nước theo quy định hiện hành.
- Được tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết
với các tổ chức trong và ngoài nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TOCONTAP:
a. Nhân sự:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty như
sau:
Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
bộ chủ quản về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Các phòng trực tiếp tổ chức kinh doanh hạch toán nội bộ được quyền
chủ động hạch toán kinh doanh trên cơ sở các phương án được giám đốc
duyệt, đảm bảo trang trải các chi phí và kinh doanh có lãi.
Công tác quản lý tài chính chuyển từ hình thức tập trung sang hình
thức kế toán vừa tập trung vừa kế toán theo từng đơn vị. Một số đơn vị
18
thực hiện báo sổ cho phòng tài chính kế toán của công ty trưởng các
phòng là người chịu trách nhiệm trước giám về toàn bộ hoạt động của
phòng mình và trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật
theo giấy uỷ quyền của giám đốc.
NKK
1
NKK
2
NKK
3
NKK
4
NKK
5
NKK
6
NKK
7
NKK
8
Xí nghiệp
TOCAN
b. Mô hình tổ chức:
Do cơ chế thị trường nên các phòng XNK của công ty tự tìm kiếm,
khai thác được bất cứ mặt hàng nào đều được phép XNK mặt hàng đó (trừ
những hàng hoá Nhà nước cấm xuất, cấm nhập).
Tuy vậy, mỗi một phòng XNK của TOCONTAP đều có mặt hàng
chính, chủ lực cuả mình, cụ thể:
Phòng XNK 1: Chuyên về hàng máy vi tính + giấy loại.
Phòng XNK 2: Chuyên về hàng văn phòng phẩm, hàng thể thao,
nguyên vật liệu và máy móc phục vụ sản xuất.
Phòng XNK 3: Chuyên về hàng may mặc, dệt.
Ban giám đốc
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP. HCM
Hành chính quản trị
Tài chính kế toán
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TPHCM
19
Phòng XNK 4: Chuyên về hàng giày, dép, cao su…
Phòng XNK 5: Đồ ăn uống, thực phầm, mỹ phẩm.
Phòng XNK 6: Đồ điện.
Phòng XNK 7: Nông sản thực phẩm.
Phòng XNK 8: Mây tre đan, mỹ nghệ.
Xí nghiệp TOCAN: chuyên sản xuất các loại chổi quét sơn.
3. Tình hình hoạt động của TOCONTAP trong những năm vừa
qua.
Mặc dù có sự biến động về kinh tế, tiền tệ mọi hoạt động của các nước
trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, đặc biệt là sự tác động của
cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính Châu á và toàn cầu, có thể nói khó
khăn lớn hơn thời kỳ khủng hoảng do khối các nước XHCN đổ vỡ, phải
đối mặt với sự khốc liệt của cơ chế thị trường, song TOCONTAP đã đứng
vững, ổn định, kinh doanh đạt kinh ngạch năm sau cao hơn năm trước, có
hiệu quả. Thành tích đó được thể hiện sau đây:
Tình hình XNK từ 1996 – 2000.
Đơn vị tính: triệu USD & RCN
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Kim ngạch
1996 4,8 12,7 17,5
1997 5,0 20,1 25,1
1998 3,575 24,836 28,441
1999 4,543 12,004 16,547
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK ngày 16/1/2001.
Qua bảng tông kết trên đây ta thấy kim ngạch năm 1998 cao nhất kể từ
năm 1995 trở lại đây. Đó là một năm đầy sôi động và thử thách. Nhìn
20
chung hoạt động kinh doanh của TOCONTAP tập trung nhiều cho nhập
khẩu. Tỷ trọng nhập khẩu cao hơn nhiều so với xuất khẩu.
Nhập khẩu chính của TOCONTAP là máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, ngoài ra TOCONTAP còn nhập hàng tiêu dùng và
đồ điện gia dụng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong nước. Trong đó
hàng nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng chủ yếu (hơn 50% tổng kim ngạch
thực hiện).
Hiện mặt hàng xuất khẩu cao nhất ở TOCONTAP là chổi quét sơn
(trung bình mỗi năm xuất được xấp xỉ 1 triệu USD). Những mặt hàng xuất
khẩu truyền thống TOCONTAP tập trung vào: gốm, sứ, mây tre đan, mỹ
nghệ, may mặc + dệt len, nông sản…
Ta có thể lấy thí dụ năm 1998 để minh hoạ cho việc XNK uỷ thác
chiếm kinh ngạch quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
TOCONTAP.
Trong năm 1998 TOCONTAP đã ký được 1.256 hợp đồng đối nội và
đối ngoại với tổng kim ngạch như sau:
a. Hợp đồng đối nội : 27.546.488 USD = 518 hợp đồng.
Trong đó: NK uỷ thác 19.499.828 USD
NK tự doanh 6.772.822 USD.
XK uỷ thác 1.140.000 USD
XK tự doanh 133.838 USD.
b. Hợp đồng ngoại: 29.919.608 USD = 738 hợp đồng.
Trong đó: NK uỷ thác 18.242.271 USD.
NK tự doanh 9.703.039 USD.
XK uỷ thác 1.196.943 USD.
XK tự doanh 316.146 USD.
XK gia công 453.852 USD.
Trong năm 1999 TOCONTAP đã ký được 757 hợp đồng nội và đối
ngoại với tổng kim ngạch như sau:
a. Hợp đồng đối nội: 11.890.588 USD = 308 hợp
đồng
21
Trong đó : Tự doanh 6.717.316 USD
Uỷ thác 5.173.272 USD.
b. Hợp đồng ngoại: 13.654.742 USD = 499 hợp đồng.
Trong đó: Xuất khẩu 2.765.874 USD.
Nhập khẩu: 10.888.744 USD.
TOCONTAP có quan hệ XNK với hàng chục nước trên thế giới, Châu
á có bạn hàng là: Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Trung Quốc, Hàn
quốc…
Châu Âu có bạn hàng là: Nga, Phần Lan, Anh, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển,
Bỉ, Bungari, Hung, Tiệp… Châu úc, Châu Mỹ có bạn hàng là: Canađa,
Chi Lê, Châu Phí, Angeri…
Năm 1996 đến nay kinh doanh của công ty đều có lãi. Một vài chỉ tiêu
tài chính sau đây nói trên TOCONTAP đã có một số thành tích nhất định,
là một công ty có nền tài chính lành mạnh.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT 1997 1998 1999
1 Doanh thu 142.524,7 204.872,0 104.842
2 Nộp ngân sách 16.971,8 29.969,0 22.618/21.300
+ Thuế doanh thu 913,4 1.277,4 581
+ Thuế XNK 14.419,7 26.892,1 9.865
+ Thuế lợi tức 705,0 809,7 379,5
+ Thuế vốn 867,7 989,8 806,5
+ Thuế VAT 10.986
3 Quỹ lương 1,791,8 2.274,2 1,495
4 Lợi nhuận 1.566,7 1.799,5 1.186,8
5 Vòng quay vốn 5,35 vòng 7,7 vòng 3,94 vòng
6 Thời gian hoàn vốn 67,3 ngày 46,3 ngày 91,4 ngày
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh ngạch XNK ngày 16/1/2001.
Do công ty TOCONTAP có nền tài chính lành mạnh nên hoạt động
XNK uỷ thác ở TOCONTAP có điều kiện phát triển mạnh mẽ và không
ngừng tăng lên kể từ năm 1996 đến nay Công ty thu phí uỷ thác XNK từ
22
0,5 –2% trên tổng trị giá hợp đồng. Nếu trị giá hợp đồng lớn thì công ty
thu phí uỷ thác thấp, ngược lại nếu trị giá hợp đồng bé thì công ty thu phí
uỷ thác cao.
Về tình hình XNK uỷ thác của TOCONTAP trong mấy năm qua nhìn
chung kim ngạch XNK uỷ thác luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch XNK chung của công ty. Xét riêng về nhập uỷ thác: thì mặt
hàng máy vi tính và phụ tùng vi tính là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu
uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP liên tục 2 năm nay 1997 – 1998
(2.000.000 USD – 4.000.000 USD).
Xét về xuất khẩu uỷ thác : thì mặt hàng mỳ ăn liền xuất đi Liên bang
Nga có kim ngạch xuất khẩu uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP.
Dự đoán trong những năm tới hoạt động XNK uỷ thác ở TOCONTAP
vẫn sôi nổi và dược đẩy mạnh vì hoạt động XNK uỷ thác tạo nên sự
chuyên môn hoá cao độ trong lĩnh vực XNK.
Do có uy tín đối với nhiều khách hàng trong nước nên ngày càng có
nhiều khách hàng đến uỷ thác XNK qua TOCONTAP.
Do TOCONTAP có bề dày hơn 40 năm hoạt động XNK , có một đội
ngũ đông đảo cán bộ có trình độ đại học ngoại thương, có kinh nghiệm
trong công tác XNK, đây là thuận lợi cơ bản để các doanh nghiệp mọi
miền của đất nước Việt Nam tìm đến TOCONTAP khi họ muốn XNK uỷ
thác.
II. Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác ở công ty TOCONTAP.
1. Giao dịch.
Thông thường khi có một đơn vị kinh tế nào đó với điều kiện hàng hoá
không nằm trong danh mục hàng cấm XNK của Nhà nước thì đơn vị kinh
tế đó đem 02 sản phẩm mẫu đến Công ty TOCONTAP đàm phán và yêu
cầu Công ty TOCONTAP xuất khẩu hàng hoá cho họ, hoặc trong trường
hợp nhập khẩu thì đơn vị kinh tế đó cần đem những yêu cầu về mẫu mã
thông số kỹ thuật về hàng hoá cần nhập để công ty đàm phán yêu cầu
Công ty TOCONTAP nhập khẩu hàng hoá đó cho đơn vị mình.
2. Chào hàng, đặt hàng.
Trên cơ sửo đơn yêu cầu uỷ thác và mẫu mã cũng như các thông số kỹ
thuật về hàng hoá đó Công ty TOCONTAP sẽ thiết lập bản chào hàng,
hoặc đặt hàng để gửi tới các bạn hàng của mình ở nước ngoài.
23
Thông thường nội dung đơn chào hàng của công ty bao gồm:
Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao
hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu thể
thức giao nhận hàng…
Trong trường hợp bạn hàng nước ngoài của công ty đã có mối quan
hệ mua, bán với công ty lâu dài, hoặc có điều kiện chung giao hàng điều
chỉnh thì chào hàng có khi cần thiết chỉ cần nêu những nội dung cần thiết
cho lần giao dịch đó.
Ví dụ như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, thời hạn
giao hàng.
Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký trước
đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Tương tự như vậy trong đơn đặt hàng Công ty TOCONTAP nêu cụ thể
các yêu cầu về mẫu mã,thông số kỹ thuật về hàng mà người uỷ thác nhập
khẩu yêu cầu như: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, thời
hạn giao hàng và một số các điều kiện khác.
3. Đàm phán.
Các loại hình đàm phán chủ yếu mà Công ty TOCONTAP thường sử
dụng là các loại hình cơ bản sau:
- Đàm phán trực tiếp:
Hình thức này thường do Phòng Thương mại giới thiệu hoặc do Tham
tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài giới thiệu hoặc là do bạn hàng
nước ngoài đã làm việc nhiều với Công ty trong thời gian sang Việt Nam
để tìm hiểu thị trường hoặc ký kết các hợp đồng mua hàng, mặt khác có
thể đàm phán với các công ty đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán thoả thuận việc mua bán, công ty đưa mẫu
hàng cho khách hàng xem đồng thời phát giá từng mặt hàng (với xuất
khẩu) hoặc yêu cầu chào hàng (với xuất khẩu). Giá cả này phải dựa trên
giá cả thực tế của thị trường trong nước cũng như thị trường giá cả quốc
tế.
Qua đại diện hoặc qua các cơ sở mà đã có quan hệ mua bán từ trước
với nước ngoài, công ty sẽ chào hàng (hoặc đặt hàng) bằng cách lên
những đơn chào hàng (hoặc đặt hàng) với các điều khoản giống như một
24
hợp đòng để giao cho khách nước ngoài, nếu như khách hàng đồng ý thì
coi như hợp đồng đã được ký kết.
Trên thực tế thì công ty TOCONTAP đàm phán qua điện thoại rất có
hiệu quả. Đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài thì
phương thức nàu rất có hiệu quả và được áp dụng phổ biến, hai bên cùng
tin tưởng lẫn nhau và mua bán những mặt hàng được ký kết nhiều lần chỉ
cần thay đổi một chút ít về giá cả quy cách phẩm chất, thời gian giao
hàng…
- Đàm phán qua thư từ, telex, fax:
Đây là phương thức áp dụng phổ biến nhất ở công ty TOCONTAP với
hầu hết các khách hàng của mình đàm phán giao dịch qua thư từ, telex,
fax thì quá trình ký kết hợp đồng nhanh chóng, ít tốn kèm hơn đàm phán,
giao dịch ký kết qua điện thoại vả lại trong telex người ta có thể ghi rõ cụ
thể, chi tiết yêu cầu của mình tránh được nhầm lẫn.
4. Ký kết hợp đồng ngoại:
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng ngoại thương.
Các điều khoản trong bản hợp đồng ngoại phải dựa trên cơ sở về sự
thống nhất với bên A về chi tiết cụ thể của từng điều khoản.
Ngôn ngữ dùng để xây dựng bản hợp đồng phải bằng tiếng Anh.
Tóm tại, công ty thay mặt bên uỷ thác, ký kết hợp đồng ngoại như là
việc ký kết một bản hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường và nó cũng
bao gồm các phần như:
* Số hợp đồng.
* Ngày và địa chỉ của các bên ký kết.
* Tên và địa chỉ của các bên ký kết.
Các điều khoản của hợp đồng như:
* Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng bao bì, kỹ mã hiệu.
Việc ghi như thế nào trong điều khoản này đều đã được thông qua sự
thoả thuận, thống nhất với bên A. Ví dụ như về số lượng, phù hợp với số
liệu nhu cầu bên A cần nhập hoặc xuất.
* Giá cả- đơn giá, tổng trị giá:
25
Đơn giá và tổng giá ghi như thế nào thì cũng được ghi như vậy trong
bản hợp đồng nội.
* Thời hạn và địa điểm giao hàng - điều kiện giao nhận:
Thời hạn giao hàng được quy định trên cơ sở việc chuẩn bị hàng hoá
xuất khẩu của bên A như thế nào, và có thể giao trong khoảng thời gian
nào trong tương lai, như vậy sẽ được ghi vào hợp đồng ngoại.
Địa điểm giao hàng: Cảng Hải Phòng.
* Điều kiện thanh toán: banửg L/C trả ngay không huỷ ngang.
* Điều kiện khiếu nại trọng tàu.
* Điều kiện bất khả kháng.
5. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác (hay còn gọi là hợp
đồng nội):
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại xong, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng nội, các điều khoản của hợp đồng nội và hợp đồng ngoại có mối liên
quan chặt chẽ với nhau, cho nên việc ghi thiếu, hoặc bỏ qua mà không
xem xét cẩn thận, đối chiếu với bản hợp đồng ngoại, đến khi xẩy ra tranh
chấp thì sẽ rất nguy hại và làm mất uy tín cho Công ty, cho nên bản hợp
đồng phải đề cập đến mọi vấn đề.
Công ty TOCONTAP sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội với bên uỷ
thác.
Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu của Công ty TOCONTAP ký kết với
bên uỷ thác được làm bằng văn bản do công ty soạn thảo trên cơ sửa được
xem xét một cách kỹ lưỡng cẩn thận, đối chiếu với những thoả thuận đã
đạt được trong đàm phán, giao dịch trước đây. Hợp đồng nội là một cơ sở
pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên.
Thông thường nội dung của một hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu của
Công ty TOCONTAP như sau
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên của đơn vị uỷ thác, địa chỉ, điện
thoại, fax, tài khoản tiền Việt Nam , tài khoản ngoại tệ do ai làm đại diện
ký kết thông thường bên uỷ thác được gọi tắt là bên A. Còn về phía công
ty thường được ghi.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm – TOCONTAP.
Địa chỉ: 36 Bà Triệu – Hà Nội.
26
Điện thoại: 84 – 4 – 82536618 84 – 4 – 8253619
Fax: 84 - 4 – 8253614.
Số tài khoản 361.11.000.005 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
và được gọi tắt là bên B.
Điều 1: Tên hàng số lượng, đơn giá, trị giá: giá cả thường được viết là
USD/CVR Hải Phòng hoặc USD/POB Hải Phòng và được ghi rõ giá của
từng đơn vị hàng hoá và tổng trị giá của chúng.
Điều 2: Quy cách phẩm chất.
Thường được quy định dựa vào mẫu mã và được quy định một cách
chặt chẽ nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên uỷ thác về chất lượng của
hàng hoá để giữ vững uy tín và hình ảnh của công ty, ở điều khoản này
được ghi như sau:
- Bên A phải giao hàng theo đúng quy cách, theo mẫu bên B xác nhận.
- Trước khi xác nhận lượng sản xuất, bên A phải giữ cho bên B 02 sản
phảm mẫu để xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về số
lượng và chất lượng hàng hoá tới tay khách hàng nước ngoài.
Điều 3: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu.
Thường được quy định tuỳ thuộc vào hợp đồng ngoại mà bên B đã ký
với khách hàng nước ngoài, ví dụ:
- Bao bì đóng gói: phụ lục với tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Kỹ mã hiệu: mỗi một hộp phải có etickét đính kèm. Nội dung etickét
sẽ do bên B cung cấp cho bên A.
+ Trên mỗi kiện hàng phải ghi bằng mực không phai như sau:
- Một mặt: (nơi đến).
- Một mặt: kiện số, mã hàng, sốlượng, trọng lượng.
Điều 4: Phương thức giao hàng.
Nội dung của nó thường là sự xác định thời hạn giao hàng, địa điểm
giao hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng. Trong hoạt
động được quy định như:
+ Thời hạn giao hàng: từ ngày…. tháng…..đến ngày…..tháng…..
+ Địa điểm giao hàng tại kho bên B chủ định tại Hải Phòng (tại phân
xưởng, trong trường hợp xuất khẩu uỷ thác).
27
+ Phương thức giao hàng: hàng được giao nguyên đai, nguyên kiện.
+ Thông báo giao hàng: Bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B
trước ngày giao hàng là X ngày bằng điện, telex hoặc fax hoặc bên B có
trách nhiệm thông báo cho bên A trước ngày giao hàng là X ngày bằng
điện, telex hoặc fax (trong trường hợp nhập khẩu uỷ thác).
Điều 5: Phí uỷ thác.
Trong trường hợp này thông thường quy định phí uỷ thức và tất cả các
loại chi phí khác có thể phát sinh. Trong điều khoản này thông thường tuỳ
vào từng lô hàng mà công ty tính phí uỷ thác và các chi phí khác một cách
khác nhau. Nếu lô hàng có giá trị lớn thì phí suất uỷ thác nhỏ. Nhưng
thông thường thì mức phí uỷ thác là 1% trị giá lô hàng chưa kể các chi phí
khác.
Điều 6: Thanh toán.
Thông thường trong điều kiện này hai bên xác định trước những vấn
đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và điều
kiện đảm bảo hối đoái được quy định quy định như sau:
Bên A sẽ thanh toán cho bên B phí uỷ thác nhập khẩu trước khi làm
thủ tục nhập hàng (hoặc trong trường hợp nhập khẩu uỷ thác là ngay sau
khi nhận được báo cáo của ngân hàng trong vòng 7 ngày bên B sẽ thanh
toán bằng VNĐ theo tỷ giá của NHNT tại thời điểm thanh toán cho bên A
toàn bộ số tiền bằng séc hoặc tiền mặt sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất
khẩu, thông thường là 0,5 – 2% trên tổng trị giá hợp đồng).
Điều 7: Trách nhiệm của mỗi bên.
Trách nhiệm của mỗi bên thông thường được hai bên thoả thuận và
ghi trong hợp đồng. Đây là điều khá quan trọng ràng buộc trách nhiệm
trực tiếp của hai bên, nếu như vi phạm thì theo Thông tư số 18/1998/TT –
BTM sẽ đưa ra toà án kinh tế để giải quyết và được quy định rõ ràng trách
nhiệm của từng bên.
- Bên A: Thống nhất với bên B về chi tiết các điều khoản của hoạt
động ngoại trước khi bên B ký với khách hàng nước ngoài.
Phải đảm bảo tuyệt đối về quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói và
thời hạn giai hàng đúng như quy định trong hợp đồng và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về số lượng, quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói tới
tay khách hàng nước ngoài nếu không phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
28
Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản chi phí uỷ thác.
Cùng bên B hoàn thành về nhận hàng và chịu mọi chi phí phát sinh
như kiểm hoá, hải quan, giám định và các chi phí trực tiếp khác (nếu có).
Chịu trách nhiệm nộp thuế XNK nếu có, theo thông báo thuế của hải
quan.
Nếu có khiếu nại thì phải cùng bên B thương lượng, giải quyết với
khách hàng nước ngoài trong thời gian quy định và tự chịu bồi thường
toàn bộ mọi thiệt hại cùng mọi chi phí có liên quan.
Trong trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì bên A phải hợp tác cùng bên
B làm các thủ tục khiếu nại (nếu có) trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
hàng, có xác nhận của TOCONTAP. Nếu quá thời hạn bên B không chịu
trách nhiệm.
- Bên B: Thay mặt bên A giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng
nước ngoài và thống nhất với bên A các điều khoản của hợp đồng ngoại.
Đôn đốc theo dõi khách hàng nước ngoài giao hàng đúng thời hạn,
thông báo cho bên A và cùng bên A chuẩn bị đầy đủ các thủ tục nhận
hàng và giao hàng đúng thời hạn cho bên A.
Tiến hành hợp tác, giải quyết và làm các thủ tục khiếu nại (nếu có) kịp
thời.
Thương lượng và đấu tranh tích cực với khách hàng nước ngoài để bảo
vệ quyền lợi của người uỷ thác.
Được hưởng phí hoa hồng nhập khẩu nói trên.
Điều 8: Thanh lý hợp đồng.
Hai bên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi
thanh lý xong toàn bộ lô hàng.
Điều 9: Cam kết chung.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ các điều khoản của
hợp đồng này. Mỗi sự thay đổi đều phải làm bằng văn bản có xác nhận
của hai bên mới có giá trị .
Trong qúa trình thực hiện nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau
thương lượng, giải quyết, nếu không tự giải quyết được thì bên bị thiệt hại
có quyền đưa ra toàn án kinh tế. Phán quyết của toàn án kinh tế có giá trị
bắt buộc đối với hai bên.
29
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký đến khi hai bên hoàn thành mọi
nghĩa vụ của mình. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02
bản có giá trị như nhau.
6. Kiểm tra chất lượng.
Trước khi giao hàng xuất khẩu, công ty cử người xuống tận cơ sở để
đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc giao hàng.
Kiểm tra về phẩm chất, số lượng , trọng lượng , bao bì đóng gói, kẻ ký
mã hiệu.
Việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định và có tác dụng triệt để
nhất.
Đây là khâu quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong việc làm và lâu
dài của công ty, cho nên công ty rất chú trọng việc kiểm tra chất lượng và
đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Còn việc kiểm tra chất lượng hàng
hoá ở cửa khẩu chỉ có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm ở cơ sở và thực
hiện các thủ tục quốc tế.
7. Thuê tàu lưu cước.
Thông thường việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp
vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều
kiện thuê tàu, vì vậy công ty uỷ thác cho các công ty hàng hải như: Công
ty thuê tàu và môi giới hàng hải Vietfacht.
8. Làm thủ tục hải quan.
Thông thường mỗi khi có hàng công ty thường cử người xuống tận
cảng để tiến hành các thủ tục hải quan về giao nhận hàng hoá.
Người của công ty sẽ đến tận cơ quan hải quan để xuất trình các giấy
tờ hải quan như tờ khai hải quan, lệnh giao hàng, hoá đơn, phiếu đóng
gói, bản vẽ chi tiết. Sau đó người của công ty sẽ cùng đi với nhân viên hải
quan đến cảng để kiểm hoá.
Sau khi nộp thuế hàng, người của công ty sẽ nhận được lệnh giao hàng
và sẽ giao lệnh này cho công ty vận chuyển Contener mà công ty thuê để
chở đến tận phân xưởng cho bên A.
9. Giao nhận hàng với tàu.
Trước khi giao nhận hàng công ty phải thông báo cho đơn vị uỷ thác
biết về dự kiến ngày giờ hàng về.
30
Theo dõi, đôn đốc việc giao nhận và lập những biên bản nếu cần về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong
việc giao hàng.
Công ty thanh toán các khoản chi phí trong việc giao nhận và thanh
toán chi phí vận chuyển hàng từ cảng về phân xưởng bên giao uỷ thác.
10. Lập bộ chứng từ thanh toán:
Sau khi giao hàng xong công ty nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh
toán, nhằm đề xuất trình ở ngân hàng và thu tiền về nhằm tránh cô động
vốn nhằm giúp cho bạn hàng của mình quay vòng vốn nhanh, tạo sự tín
nhiệm cho mối quan hệ lâu dài với mình. Thông thường bộ chứng từ
thanh toán của công ty bao gồm các giấy tờ sau:
+ Hoá đơn thương mại 4 bản.
+ Trọn bộ gồm 3 bản gốc vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng ghi rõ “cước
đã trả”.
+ Hồi phiếu trả tiền ngày ký phát cho bên mua.
+ Phiếu đóng gói 2 bản.
+ Giấy chứng nhận kiểm định thực vật 2 bản.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ 2 bản.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất 2 bản.
11. Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có).
Khi có khiếu nại công ty thường hợp tác cùng bên A làm các thủ tục
khiếu nại và có sự xác nhận cuả công ty luôn tiến hành các thủ tục khiếu
nại một cách kịp thời nhằm tránh bỏ lỡ thời hạn khiếu nại và thương
lượng đấu tranh tích cực với khách hàng nước ngoài để bảo vệ quyền lợi
của người uỷ thác.
12. Thanh lý hợp đồng.
Hai bên phải có trách nhiệm thanh lý hợp đồng trong vòng 10 ngày kể
từ khi hai bên hoàn thành các thủ tục thanh toán liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác.
Biên bản thanh lý hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác phải được làm
bằng văn bản có chữ ký đóng đấu của hai bên và được làm thành 02 bản
mỗi bên giữ 01 bản .
31
CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
NHẬP KHẨU UỶ THÁC Ở CÔNG TY TOCONTAP.
I. Phương hướng hoạt động của TOCONTAP trong tương lai
1. Công tác nghiên cứu khách hàng và thâm nhập thị trường.
Về công tác nghiên cứu khách àhng và thị trường công ty rất chú
trọng. Hàng năm công ty đã cố gắng chuẩn bị trước về công tác thị
trường, bởi vì có một thị trường để tiêu thụ (để sản xuất) hoặc có một thị
trường cung cấp hàng nguyên vật liệu, linh kiện và phụ kiện phục vụ tiêu
dùng và sản xuất (để nhập khẩu) góp phần ổn định xuất nhập khẩu trong
năm, cũng như làm ổn định tình hình sản xuất trong nước từ đó chủ động
ký kết và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác trong nước.
Thị trường xuất nhập khẩu của công ty khá tộng lớn bao gồm: Nhật,
Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Philipin, Thái Lan, Tây
Đức, Tiệp Khắc, Nga, Ba Lan, Pháp, Trung Quốc… Thị trường Châu Mỹ
có bạn hàng Chi Lê, Canada, Châu Phi, Angeri… Công ty tiến hành xuất
nhập khẩu uỷ thác ở Châu á - Thái Binh Dương vì đường vận tải gần , giá
hàng rẻ, danh mục mặt hàng rất phong phú (thị trường EC).
Trong công tác xâm nhập thị trường, công ty đã xây dựng được một số
mạng lưới thương nhân nước ngoài có độ tin cậy cao, công ty có một số
bạn hàng ở Đông Âu và Liên Xô (cũ), do đó cũng nắm bắt được khá rõ
tình hình thị trường ở đây. Phương châm hoạt động của Công ty là: bình
đẳng hai bên cùng có lợi và chiếu cố lẫn nhau.
Trong công tác xuất nhập khẩu uỷ thác, vấn đề cốt lõi là tìm nguồn
hàng để xuất khẩu và tìm khách hàng (là các xí nghiệp nhập khẩu linh
kiện, nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất), các thương nhân nhập khẩu
hàng tiêu dùng. Vì vậy muốn có hàng hoá xuất nhập khẩu phải đẩy mạnh
sản xuất.
Do ý thức được việc đó, công ty các địa phương, các đơn vị là môi
trường sống và tồn tại của công ty.
Chính vì lẽ đó mà trong khi thực hiện hoạt động uỷ thác xuất nhập
khẩu công ty đã đáp ứng được nhiều các yêu cầu cho địa phương, xí
nghiệp tham gia ngay từ khi cơ sở lập kế hoạch sản xuất làm sao cho có
tính hiện thực. Tạo vốn ban đầu, về tính chất, đặc điểm của từng mặt hàng
mà công ty có kế hoạch ứng vốn.
32
Trong khâu thanh toán cũng áo dụng linh hoạt theo yêu cầu của địa
phương.
Chính vì năng động và linh hoạt trong quan hệ với các địa phương mà
công ty đã thu hút được các đơn vị và cơ sở có hành xuất khẩu, cũng như
các xí nghiệp có nhu cầu nhập khẩu về với mình, tạo sự tín nhiệm cao.
2. Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của các cán bộ trong công ty.
Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác là quan trọng nhưng
việc thực hiện hợp đồng lại càng quan trọng hơn, vì vậy công ty
TOCONTAP đã rấp chú trọng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn
của mình trong việc XNK uỷ thác. Hàng năm công ty cử các cán bộ có
năng lực, nhiệt tình trong công ty đi học thêm các khoá học tại một số
trường đại học như Ngoại thương, đại học Kinh tế, đại học TC- KT…
nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của các cán bộ cũng như chuyên môn
hoá thật nhuần nhuyễn, tinh thông các nghiệp vụ để thích ứng với những
chức năng và nhiệm vụ mới của công ty, các cán bộ này sẽ trở thành lực
lượng nòng cốt trong công ty giúp công ty đứng vững trên thị trường
trong nước cũng như ngoài nước.
Do đó mà công ty đã chọn lọc một đội ngũ cán bộ tinh thông về
nghiệp vụ, có hiểu biết rộng, năng động, bám sát các đơn vị, các cơ sở
cung ứng hàng hoá nhập khẩu cũng như đơn vị nhập khẩu, nắm được xu
hướng biến động giá cả ở thị trường trong cũng như ngoài nước. Lãnh đạo
trong công ty thường xuyên tổ chức các cuộc hợp tác, trao đổi rút kinh
nghiệm và tiếp thu ý kiến cho các cán bộ nghiệp vụ trong công ty và giám
đốc công ty luôn theo dõi quá trình thực hiện hoạt động từ đầu đến cuối
để nhắc nhỏ kịp thời.
Ngoài ra, công ty cũng luôn trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm với
Công ty và Tổng công ty có chất lượng xuất nhập khẩu uỷ thác nhiều và
có tổng giá trị lớn.
3. Công tác khuyến khích nguồn tài chính của công ty.
Trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác nếu có vốn hoạt
động mà chỉ ngồi chờ người uỷ thác đến với mình và mình chỉ là người
phục vụ đơn thuận thì kinh doanh không thể có hiệu quả. Các địa phương
thì muốn quay vòng vốn nhanh, vì vốn của địa phương rất hạn chế, vì vậy,
33
công ty cũng cần có các khoản vốn để hỗ trợ cho các địa phương giúp các
địa phương quay vòng vốn nhanh thì hiệu quả kinh tế mới cao và do đó sự
tín nhiệm đối với công ty ngày càng lớn.
Do vậy, đứng trước tình hình trên công ty TOCONTAP thường xuyên
phải cơ cấu lại các khoản tài chính, công ty rút hết các khoản vốn hoạt
động không hiệu quả, ứ động lâu ngày tại những cơ sở yếu kém không
còn khả năng phát triển nửa, cũng như những khoản nợ khác của công ty.
Sau đó công ty sử dụng số tiền này như một kho đệm tài chính nhằm tạo
ra sức mạnh trong những hoạt động XNK mới nói chung cũng như hoạt
động XNK uỷ thác nói riêng, tạo ra sức mạnh cạnh tranh bằng cách tác
động vào quan hệ thanh toán cùng với uy tín của mình mhằm ràng buộc
họ chặt chẽ hơn.
Nhiệm vụ của công ty là tự tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty, quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đó, đảm bảo hỗ trợ sản xuất … bù đắp các chi phí, cân đối giữa
xuất khẩu và nhập khẩu , làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, phấn
đấu thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao.
II. Giải pháp
1.Ưu nhược điểm và một số kiến nghị.
Hoạt động kinh doanh nhận uỷ thác XNK tuy mới diễn ra trong vòng
hơn 5 năm trở lại đây nhưng nó đã có nhiều đóng góp tích cực trong công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước trong thời kỳ của sự chuyên môn hoá
hợp tác hoá phát triển cao độ, yếu tố thời cơ được các công ty đặc biệt
quan tâm xem xét, hình thức xuất nhập khẩu “door to door” hiện nay
được dùng rất phổ biến. Vậy hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác đã đem
lại những thắng lợi và kinh nghiệm như thế nào, chúng ta hãy cùng nhau
xem xét những ưu điểm và nhược điểm của nó:
1.1 Ưu điểm:
hoạt động XNK uỷ thác giúp các công ty mở thêm các mối quan hệ
với các công ty kinh doanh XNK trong và ngoài nước.
Mang lại các khoản lợi nhận không nhỏ từ phí uỷ thác thu được. Thúc
đẩy quá trình XNK của các công ty được diễn ra nhanh chóng hơn, dễ
dàng và thuận tiện mau chóng hoàn vốn nhằm đảm bảo yếu tố thời cơ đối
34
với các công ty kinh doanh , hoặc kịp thời tái sản xuất đối với những đơn
vị sản xuất.
Củng cố và xây dựng uy tín cho công ty trong và ngoài nước giúp các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước thâm nhập vào thị trường thế giới
nhanh chóng, kịp thời , tìm đúng thị trường mà mình cần. Vì là động lực
để kích thích các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu để đem về cho đất nức nhiều ngoại tệ hơn nhằm phục vụ
cho công cuộc đổi mới đất nước, hướng theo công nghiệp hoá và hiện đại
hó góp phần phát triển kinh tế một cách nhanh chóng và ổn định.
Giúp Nhà nước điều chỉnh cán cân thanh toán mậu dịch nhằm tránh sự
thâm hụt mậu dịch do nhập siêu gây ra. Tạo niềm tin tưởng ở các đơn vị
nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hoá và
hiện đại hoá sản xuất trong nước nhờ có các công ty nhận uỷ thác nhập
khẩu có trình độ nghiệp vụ cao khả năng chuyên môn tốt và nhất là về
khả năng giao dịch đàm phán với nước ngoài và kinh nghiệm hiểu biết sâu
rộng, cặn kẽ, có quan hệ bạn hàng với nước ngoài, uy tín với nước ngoài.
Do vậy họ có khả năng cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất
mà các đơn vị nhập khẩu uỷ thác đòi hỏi.
1.2 Nhược điểm:
Đây cũng là hoạt động hay xẩy ra khiếu nại tranh chấp vì đồng bộ
thống nhất giữa đơn vị nhậ uỷ thác và đơn vị uỷ thác cũng như phía nước
ngoài. Tính đồng bộ, thống nhất được thể hiện trong khi thanh toán và
giao nhận hàng giữa các bên . Nếu như các bên không thực hiện một cách
nghiêm chỉnh hoạt động uỷ thác xuất nhập khẩu thì sẽ dẫn đến việc điều
chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác vẫn còn chưa được hoàn thiện
thống nhất, các văn bản của các cơ quan Bộ, ngành liên quan vẫn chồng
chéo nhau, vẫn còn nhiều cấp thủ tục và nhiều giấy tờ phụ thuộc vào
nhiều cơ quan khác nhau.
1.3 Kiến nghị:
Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên, khuyến khích các đơn vị
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác phát triển vì đây cũng là
một biện pháp hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu. Hơn nữa bằng cách điều
chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác mà nhà nước cũng có thể phần
nào cân đối được cán cân mậu dích, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, nhập khẩu
35
các mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tránh sự chồng chéo lẫn nhau
tạo sự thống nhất đồng bộ và ổn định riêng biệt và cụ thể.
Đối với công ty:
Giảm các khoản phí nhằm tọ nên sự hiệu quả đối với hoạt động xuất
nhapạ khẩu uỷ thác, bởi vì đối với hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác sẽ có
thể phát sinh rất nhiều các khoản chi phí thì lợi nhuận sẽ ít vậy dẫn đến sự
tích phí uỷ thác cao, điều này dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty sẽ
thấp đi hiện nay có rất nhiều các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu kiêm
cả dịch vụ giao nhận uỷ thác.
Quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hoá chặt chẽ sẽ dẫn đến việc hàng
hoá mà công ty nhận uỷ thác XNK có chất lượng tốt dẫn đến uy tín của
công ty phát triển tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường
36
KẾT LUẬN
Sự mở rộng quan hệ quốc tế nói chung và phát triển ngành ngoại
thương nói riêng là tất yếu khách quan trong việc thực hiện đường lối
chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta. Từ kinh nghiệm của các
nước và của bản thân, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những định
hướng lớn trong chính sách ngoại thương của nước ta là phải tiếp tục khắc
phục tình trạng kinh tế tự cấp, tự túc, khép kín, chia cắt.
Các đơn vị cơ sở, các ngành, các địa phương cho đến toàn bộ nền kinh
tế phải phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng
mạnh về xuất khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản
xuất có hiệu quả.
Tóm lại trên cơ sở chính sách của nàh nước ta như trên thì hoạt động
xuất nhập khẩu uỷ thác tuy mới phát triển trong mấy năm gần đây song nó
đang ngày càng được nhà nước quan tâm, chú ý đến.
Nó đem lại cho nhà nước và các tổ chức kinh tế , sản xuất kinh doanh
những khoản lợi nhuận nhất.
Nó góp phần thúc đẩy và tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa nước ta và
nước ngoài.
Trong tình hình các mối quan hệ quốc tế ngày càng trở nên phức tạp,
đầy biến động , quan hệ buôn bán với nước ngoài đầy những trắc trở, khó
khăn, thì hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác tạo nên sự chuyên môn hoá
cao độ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo nên sự thuận tiện với hình thức
“door to door” và đảm bảo được sự tín nhiệm đối với những yêu cầu đòi
hỏi của khách hàng.
37
BỘ THƯƠNG MẠI
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
-------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------o0o----------
GIẤY CHỨNG NHẬN THỰC TẬP
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP) xác nhận:
Sinh viên Ngô Minh Sơn lớp đại học tại chức khoá 17 Hà Nội trường Đại
học Ngoại thương đã đến thực tập tại phòng 8 Công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm từ ngày 20/10/2001 đến 24/12/2001
Trong thời gian thực tập, sinh viên Ngô Minh Sơn đã chấp hành đầy đủ
nội quy của công ty, luôn cố gắng học hỏi trau dồi kiến thức và hoàn thành tốt
mọi công việc được giao.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CÁO THỰC TẬP HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC.pdf