Tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình: Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn l...
98 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán – Tài chính để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
5
I. Chi phí sản xuất
5
1. Khái niệm
5
2 .Phân loại chi phí sản xuất
6
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
6
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
7
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
8
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
8
II. Giá thành sản phẩm
10
1. Khái niệm
10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
11
3. Các loại giá thành sản phẩm
12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành
12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất
14
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
15
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
15
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
15
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
16
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
16
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
16
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
17
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
17
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
17
2.1. Phương pháp trực tiếp
18
2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
18
2.3. Phương pháp hệ số
18
2.4. Phương pháp tỷ lệ
19
2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
20
2.6. Phương pháp liên hợp
20
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp
20
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
20
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
20
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
21
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
21
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
22
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
22
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
24
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
25
4. Hạch toán chi phí trả trước
27
5. Hạch toán chi phí phải trả
28
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
29
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
29
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
30
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ
31
7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn
32
7.2. Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần
33
7.3. Phương pháp đại số
34
8. Tổng hợp chi phí sản xuất
34
8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
35
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
35
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán
39
1. Chứng từ
39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
40
3. Sổ kế toán tổng hợp
40
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
42
I. Một số nét khái quát về Công ty
42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ
43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý
47
5. Tổ chức công tác kế toán
50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự
50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán
52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
54
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
55
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình
57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
57
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang
73
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
75
1. Công tác quản lý giá thành
75
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
75
Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
77
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
77
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
77
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
78
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
79
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
81
Kết luận
90
Chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản xuất sản phẩm trong kì.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.
Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá … ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác quản lí…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo …).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng một lần).
Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí của kỳ này.
Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào.
. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí…
ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn phải thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia chi phí theo các yếu tố:
Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.
Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng.
Chi phí quản lý thông thường.
Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.
Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào hai căn cứ :
Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với mọi khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của số lượng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .
Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:
a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo sản phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí không được tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, như : chi phí về tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp, cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. Yêu cầu đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu như không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc tính với mức rất thấp.
V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản xuất …
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ khối lượng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xưởng thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất thì đối tượng hạch toán có thể là phân xưởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính chất sản phẩm … tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.
Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phương pháp trên trùng nhau.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán … nhưng trình tự chung qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá
Giá trị sản
Chi phí sản
Các phát sinh
Giá trị sản
thành sản
=
phẩm dở dang
+
xuất thực tế
-
giảm chi phí
-
phẩm dở dang
phẩm
đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
sản xuất
cuối kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá thành đơn vị:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...
Tổng giá thành Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá thành các loại sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
+
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh giảm chi phí sản xuất
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi của từng loại sản phẩm
=
S
(
Sản lượng thực tế từng loại sản phẩm
´
Hệ số chi phí từng loại sản phẩm
)
Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn
Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
´
Hệ số chi phí từng loại sản phẩm
2.4.Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm ´ 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản xuất thực tế của loại sản phẩm i
=
Giá thành kế hoạch đơn vị của loại sản phẩm i
´
Sản lượng thực
tế sản phẩm i
´
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế hoạch của doanh nghiệp.
2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thường xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
ở đây, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn, trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự toán đã được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so sánh với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức ± do thay đổi ± thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng bước chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:
Phương án tính giá bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành phẩm. Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành bán thành phẩm bước sau. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1
=
Chi phí nguyên vật liệu chính
+
Chi phí chế biến giai đoạn 1
±
Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 1
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2
=
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang
+
Chi phí chế biến giai đoạn 2
±
Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 2
…
Giá thành sản phẩm giai đoạn n
=
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang
+
Chi phí chế biến giai đoạn n
±
Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn n
Phương án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Tổng chi phí sản xuất giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai đoạn N
Tổng giá thành thành phẩm
Giai đoạn I:
Giai đoạn II: u
…
Giai đoạn N:
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ă Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
ăTài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau.
Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
ăPhương pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản 621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự theo sơ đồ sau:
TK151,152…
TK621
TK154
L
Nguyên vật liệu xuất kho
cho sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu mua ngoài dùng ngay
VAT
khấu trừ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK152
TK111,331…
TK133
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
trong đó: Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
SC là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp .
STi là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính, giờ máy sản xuất …
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
ăNội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.
ăTài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
ăPhương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành, phần trích theo lương mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát như sau:
TK334
TK622
TK154
TK335
TK338
Lương phải trả cho công nhân sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…
Chi phí nhân
công trực tiếp
cho từng
đối tượng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
=
´
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
ăNội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
ăTài khoản sử dụng :
TK 627: “chi phí sản xuất chung”. Nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
ăPhương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ở phân xưởng sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế toán tập hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK627
TK334,335
TK154
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK142,335
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí trả trước, phải trả
TK214
Khấu hao tài sản cố định
TK111,331...
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
TK133
VAT khấu trừ
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên phải được phân bổ theo các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách thức tính toán và phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
4. Hạch toán chi phí trả trước
ăNội dung;
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kì hạch toán nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch toán nên được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:
+ Tiền thuê nhà xưởng…phục vụ nhiều kì kinh doanh.
+ Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Tiền mua các loại bảo hiểm và các loại chi phí phải trả một lần trong năm.
+ Công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ.
+ Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được).
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn dáo dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần.
+ Lãi thuê tài chính TSCĐ.
ă Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “chi phí trả trước’’, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh.
Bên có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản ghi giảm chi phí trả trước.
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ.
Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
TK1421: “chi phí trả trước”- phản ánh các chi phí trả trước thông thường.
TK1422: “chi phí chờ kết chuyển”- phản ánh và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài.
ăPhương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán tập hợp vào bên nợ TK142 trên cơ sở hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, hợp đồng thuê tài chính TSCĐ…. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, lập “phiếu kế toán” để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán như sau:
TK111,331…
TK152,153
TK342
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch
TK142
TK627,641,642
Dịch vụ mua ngoài
TK153
TK2413
TK111,138
TK133
VAT khấu trừ
Công cụ dụng cụ xuất dùng chờ phân bổ
Lãi thuê tài chính
tài sản cố định
Phải thu từ người làm hỏng công cụ dụng cụ
Giá trị tài sản thu hồi
Phân bổ chi phí trả trước
5. Hạch toán chi phí phải trả
ăNội dung:
Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế chưa phát sinh (chưa có chứng từ ghi nhận) nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán và doanh nghiệp đã dự toán quy mô của các khoản chi đó. Thuộc loại chi phí này bao gồm:
+ Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp không có điều kiện bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trước.
+ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
+ Các loại dịch vụ mua ngoài được cung cấp theo hợp đồng.
+ Chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch.
+ Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ…
ă Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK335: “chi phí phải trả” . Tài khoản này có nội dung như sau:
Bên nợ: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Xử lý phần dự toán trích thừa.
Bên có: - Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vượt dự toán.
Số dư bên có: Chi phí phải trả đã trích chưa sử dụng.
ăPhương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán TK 335 như sau:
TK622,627…
TK111,214…
TK335
Phát sinh chi phí phải trả
trả
VAT khấu trừ
Phần dự toán trích thừa
Phân bổ phần vượt dự toán
TK133
Trích trước chi phí phải trả hoặc phần vượt dự toán
TK721
TK142
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ…Sản phẩm hỏng chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Đó là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định được thiệt hại ban đầu và giá trị các khoản phải thu về sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng.
Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường của người làm hỏng.
Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được sẽ được tính thêm vào giá thành của sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên nợ TK 621. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình tự hạch toán
theo sơ đồ sau:
TK154(hoặc TK721)
TK152,334…
TK111,112
TK621
TK152
TK138
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Cuối kỳ kết chuyển về TK 154
Tiền thu từ sản phẩm hỏng
Phế liệu thu hồi
Phải thu từ người làm hỏng
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được như sau:
VAT của tiền
bán phế liệu
Thu nhập bất thường
TK111,152,
138,415…
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
TK821
TK154
TK721
TK3331
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất là hiện tượng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan(thiên tai, thiếu nguyên vật liệu...) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra các chi phí: tiền công của người lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những chi phí này gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
*Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch:
Khi kế hoạch về ngừng sản xuất đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí ngừng sản xuất và tiến hành trích trước vào những kỳ có tiến hành sản xuất kinh doanh. Sơ đồ hạch toán như sau:
Trích trước chi phí
sản xuất theo dự toán
TK335
TK622,627
Chi phí về ngừng sản xuất thực tế phát sinh
TK334,338…
*Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:
Khi có ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh được kế toán tập hợp vào bên nợ TK142(1421). Sau đó, đưa về TK821 hoặc TK415. Tiền thu từ việc ngừng sản xuất được tính vào thu nhập bất thường. Sơ đồ hạch toán như sau:
TK334,214…
TK142
TK821,415
Tập hợp chi phí về ngừng sản xuất
Tính vào chi phí bất thường hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính
TK721
TK111,138…
Tính vào thu nhập
bất thường
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ
Trong doanh nghiệp, ngoài các phân xưởng, bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến các loại sản phẩm chính còn có các bộ phận sản xuất phụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ của bộ phân sản xuất phụ chỉ liên quan đến một đối tượng tập chi phí sản xuất thì không phải hạch toán riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ.
Trường hợp sản xuất phụ được tổ chức thành một phân xưởng hoặc một tổ chuyên trách và phục vụ nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau trong doanh nghiệp thì bộ phận sản xuất phụ là một đối tượng tập hợp chi phí riêng. Sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được tính giá thành để làm căn cứ phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu bộ phận sản xuất phụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bên ngoài thì việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của nó là cơ sở để ghi giá vốn hàng bán. Trường hợp này, quá trình tập hợp chi phí ban đầu cũng theo ba khoản mục chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) như các bộ phận sản xuất chính. Phương pháp tính giá thành của các phân xưởng sản xuất phụ phụ thuộc vào tính đặc thù của hệ thống các bộ phận sản xuất phụ.
7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một bộ phận sản xuất phụ hoặc nếu có nhiều bộ phận thì giữa chúng không có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Kế toán tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, cuối kỳ tiến hành tính giá thành trên cơ sở chi phí ban đầu và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã thực hiện trong kỳ để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào giá thành đơn vị và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận đó.
Chi phí sản xuất phụ phân bổ cho bộ phận A
=
Giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ
´
Sản lượng sản xuất phụ đã cung cấp cho bộ phận A.
Tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK153, 153, 334, 338, 214…
Kết chuyển chi phí sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK154 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ).
Phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK621: Sản phẩm sản xuất phụ là nguyên vật liệu trực tiếp
của các phân xưởng sản xuất chính
Nợ TK627: Sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho phân xưởng sản xuất chính.
Nợ TK641: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: Sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 154 (của bộ phận sản xuất phụ).
7.2.Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau. Để tính đúng, tính đủ giá thành của từng phân xưởng sản xuất phụ, đòi hỏi kế toán phải phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa chúng trước, sau đó mới tính giá thành đầy đủ của bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận cho các đối tượng khác. Cơ sở để xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ là dựa vào giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch của sản phẩm, dịch vụ của từng bộ phận và sản lượng mà chúng cung cấp cho nhau. Giá thành ban đầu của từng bộ phận sản xuất phụ được xác định trên cơ sở chi phí ban đầu tập hợp cho từng bộ phận (không kể phần chi phí phục vụ lẫn nhau) và sản lượng ban đầu của bộ phận sản xuất phụ đó. Chi phí phục vụ lẫn nhau được xác định bằng công thức sau:
Sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận sản xuất phụ Y
Giá thành ban đầu hoặc kế hoạch của một đơn vị sản phẩm, dịch vụ của bộ phận Y
Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y
´
=
Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y được gọi là chi phí phân bổ đi của bộ phận X và là chi phí phân bổ đến của bộ phận Y. Khi phản ánh chi phí phân bổ đi của bộ phận X và chi phí phân bổ đến của bộ phận Y, kế toán ghi:
Nợ TK621Y, 627Y.
Có TK154X.
Kế toán xác định giá thành mới của 1 đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở từng bộ phận sản xuất phụ theo công thức:
Giá thành đơn vị mới của sản
=
Chi phí ban đầu + chi phí phân bổ đến - chi phí phân bổ đi
phẩm, dịch vụ sản xuất phụ
Sản lượng ban đầu
-
Sản lượng cung cấp cho các bộ phận sản xuất phụ khác
+
Sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
Căn cứ vào giá thành mới và sản lượng mà từng bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí của từng phân xưởng sản xuất phụ cho bộ phận đó:
Chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận A
=
Giá thành đơn vị mới của sản phẩm, dịch vụ ở bộ phận sản xuất phụ X
´
Sản lượng sản phẩm, dịch vụ bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận A
Việc tập hợp chi phí ban đầu và phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cũng được ghi chép như trong phương pháp phân bổ giản đơn.
7.3. Phương pháp đại số
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần. Nhưng để đảm bảo chính xác, kế toán không xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch mà tính ra giá thành đầy đủ của từng bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cho các bộ phận khác (kể cả bộ phận sản xuất phụ khác). Việc này được tiến hành thông qua giải các phương trình đại số.
Cách thức tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trên các tài khoản như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần.
8.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
8.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp tất cả những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí.
- Tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang.
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau:
TK622
TK627
TK621
TK154
TK152,138…
TK155
TK157
TK632
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Các phát sinh giảm chi phí sản xuất
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
không qua kho
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ (tại chế phẩm) hoặc đã hoàn thành một số qui trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm (bán thành phẩm).
Khi có sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm, công việc còn đang dở dang.
Tính giá thành sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu.
Để phục vụ tính giá thành sản phẩm, hàng tháng cần phải kiểm kê lượng sản phẩm đã hoàn thành và đang dở dang tại các phân xưởng sản xuất. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán sẽ xác định được giá trị của các bộ phận sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
theo giá thành chế biến bước trước
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có các loại hình chi phí chế biến (nhân công trực tiếp, sản xuất chung) phát sinh ở tại một giai đoạn nào đó là không đáng kể so với chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển đến. Kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu (hoặc giá thành bán thành phẩm) cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn các chi phí chế biến tính hết cho sản phẩm hoàn thành giai đoạn đó:
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính (hoậc giá bán thành phẩm bước trước)
Số lượng sản + Số lượng sản
phẩm hoàn thành phẩm dở dang
´
Số lượng sản phẩm dở dang
*Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát sinh ở từng giai đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành. Vì vậy giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang như phương pháp trên thì còn phải gánh chịu một phần chi phí chế biến của giai đoạn này theo sản lượng ước tính tương đương:
Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang
=
Tổng chi phí chế biến tại phân xưởng
Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm dở dang
´
Số lượng sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
´
Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá thành chế biến của bước trước hoặc nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang
+
Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang, trong trường hợp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có khối lượng lớn, mức độ hoàn thành không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp trên.
*Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
định mức hoặc kế hoạch:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước chế tạo sản phẩm.
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cũng trên cơ sở đó, kế toán xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác.
Về tài khoản sử dụng: Thay vì TK154 kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK154.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK631 không có số dư.
Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…theo giá thực tế được phản ánh trên TK611 “Mua hàng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 không có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản:
-TK 6111: “Mua vật liệu”
-TK6112 :“Mua hàng hoá”
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán vẫn sử dụng TK 621. Các chi phí được phản ánh trên TK621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê, sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Phương pháp hạch toán:
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng).
Có TK 611:Giá trị vật liệu xuất dùng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng):
Nợ TK 631
Có TK621.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK631
TK621
TK611
TK331,111…
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu cho chế tạo sản phẩm
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
TK151,152…
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về tài khoản và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631
Có TK 622
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó, kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:
NợTK631
Có TK627
4.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá
sản phẩm dở dang
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển giá trị sản phẩm cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Ghi giảm giá thành sản xuất
TK154
TK621
TK622
TK627
TK631
TK154
TK632
TK111,138…
Việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang tương tự như khi áp dụng phương pháp KKTX.
Việc hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả trên các TK 142, TK335 cùng với việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất cũng giống như khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và thay vì sử dụng TK152,153… là TK611 và TK631 thay cho TK154.
XI. Chứng từ, sổ sách kế toán
1. Chứng từ
Chứng từ kế toán là phương tiện vật chất để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng rất nhiều loại chứng từ :
Về nguyên vật liệu có: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá),…
Về chi phí nhân công trực tiếp có Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền lương…
Về chi phí sản xuất chung có Phiếu xuất kho, Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, Hoá đơn thu phí bảo hiểm, Hoá đơn thuê nhà…
Về chi phí trả trước có Hoá đơn thuê nhà, Hợp đồng thuê tài chính tài sản cố định, Hoá đơn mua bảo hiểm…
Về chi phí phải trả có Biên bản ngừng sản xuất, các hoá đơn về chi phí bảo hành sản phẩm…
Về chi phí sản xuất phụ và hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất có Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm hàng hoá), Phiếu nhập kho…
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả, Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
3.Sổ kế toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp theo một trong bốn hình thức là Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có hệ thống sổ tổng hợp tương ứng. Chẳng hạn hình thức Nhật ký chứng từ, có Sổ cái TK 154, 621, 622, 627…Nhật ký chứng từ số7, Bảng kê số4, số5, số6.
Chương 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty Giầy Thượng Đình
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử phát triển Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1957-1960: Trưởng thành từ quân đội.
Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả nước là giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, Xí nghiệp X30 được thành lập trực thuộc Cục quân nhu–Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su.
Năm 1957 và 1958 sản lượng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm 1960 con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt trên 200.000 đôi và xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba.
*Giai đoạn 1961–1972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Hoà trong tinh thần của cả nước, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở rộng phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.
Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục công nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ ban hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su Thuỵ Khuê.
Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt 150% kế hoạch.
Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.
Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng, bóng tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu được bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.
Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh phá hoại của Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phương khác :
-Phân xưởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.
-Phân xưởng may Thuỵ Khuê về xã Cổ Nhuế, Từ Liêm.
-Các bộ phận may của Văn Hương, Chí Hằng sang Đông Anh.
*Giai đoạn 1973-1989: Tự khẳng định.
Thời kỳ này, miền Bắc chủ yếu sống trong thời bình. Với sự giúp đỡ của các nước XHCN, Xí nghiệp có những thay đổi nhất định.
Ngày 01/04/1973 Phân xưởng mũ cứng tách ra thành lập Xí nghiệp Mũ Hà Nội ở Phố Đội Cấn.
Năm 1976 Xí nghiệp giao Phân xưởng may ở Khâm Thiên cho Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố thành lập Trường dạy cắt may, đồng thời giao hai cơ sở ở Văn Hương và Cát Linh về Xí ngiệp Cao su Hà Nội.
Tháng 06/1978 Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiêp Giầy vải Thượng Đình cũ lấy tên là Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình.
Tháng 04/1989 Xí nghiệp tách cơ sở ở 152 Thụy Khuê thành lập Công ty Giầy Thụy Khuê.
Do những đóng góp to lớn trong nền kinh tế quốc dân, giai đoạn này Xí nghiệp nhận được nhiều bằng khen, giấy khen và các phần thưởng khác như: Bằng khen của Chủ tịch nước (1976), đón nhận Huân chương Lao động hạng ba (1981) …
* Giai đoạn 1990-2000 : Thị trường và đổi mới.
Sau sự kiện Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp mất đi thị trường xuất khẩu truyền thống to lớn. Mặt khác, phải đối mặt với cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt đã đặt Xí nghiệp đứng trước rất nhiều khó khăn. Nhưng với quyết tâm đổi mới, Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu khả quan.
Ngày 08/07 /1993, phạm vi, chức năng của Xí nghiệp được mở rộng, kiêm thêm cả trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép, cũng như các máy móc, thiết bị phục vụ nó. Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
Năm 1996 sản phẩm của Công ty nhận giải thưởng Top Ten.
Năm 1996-1997 Công ty tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000- 9001và nhận nhiều Bằng khen, Giấy khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam .
2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm là điều không thể thiếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh. Công nghệ gồm máy móc thiết bị, kĩ năng, kĩ xảo của công nhân cũng như các bí quyết công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Công nghệ phải được doanh nghiệp lựa chọn một cách tối ưu sao cho phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức được điều đó, Công ty Giầy Thượng Đình đã áp dụng qui trình công nghệ sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục, có công đoạn song song theo sơ đồ sau:
Vải bạt
Bồi
Cắt
May
Chỉ ôzê
Cao su, hoá chất
Hoá luyện
Cán
Dập đế
Gò, lưu hoá
Bao gói
Nhập kho
Gò, lưu hoá
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giầy Thượng Đình :
- Tên giao dịch :Thuong dinh Footwear Company.
- Trụ sở : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội.
- Tổng diện tích :35 000 m2
- Website : www.thuongdinh.com.vn Email: td.Footwear@fpt.vn
- Điện thoại : 84-4-8544680 Fax:84-4-8282063
Một số chỉ tiêu kinh tế cả năm từ 1998 dến năm 2000:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1998
1999
2000
Doanh thu
triệu đồng
127.883,7
104.068,0
120.867,3
Lợi nhuận
triệu đồng
1.309,6
1.438
1.600,7
Nộp ngân sách
triệu đồng
2.380,4
1.599,6
1.729,4
Số lượng CBCNV
người
1432
1543
1610
Thu nhập bình quân
triệu đồng
0,74
0,677
0,72
Cơ cấu vố của Công ty năm 2000 như sau:
Tổng vốn kinh doanh : 60.391.100.000 đồng, trong đó:
-Vốn cố định : 44.248.210.000 đồng.
-Vốn lưu động :16.043.890.000 đồng.
Nếu phân loại theo theo nguồn hình thành thì gồm nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung:
-Nguồn vốn ngân sách cấp :12.655.100.000 đồng.
-Nguồn vốn tự bổ sung : 47.736.000.000 đồng.
Công ty Giầy Thượng Đình là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định cao hơn nhiều vốn lưu động là điều hợp lý. Sản phẩm của Công ty làm ra có tới 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty hiện đang liên doanh với nhiều doanh nghiệp nước ngoài, như: NOVI (Đức), FOOTECH, YEONBONG (Hàn Quốc), GOLDEN STEP (Đài Loan) ...
Về thị trường trong nước, Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiềp đầu ngành về sản xuất giầy vải và sản phẩm từ lâu đã đi vào tiềm thức người tiêu dùng. Tuy vậy, miền Trung Du va vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn chưa được khai thác triệt để.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định nhưng lợi nhuận qua các năm gần đây tăng lên rõ rệt. Đây là điều rất đáng khích lệ. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác đang trong tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Từ nay đến năm 2010 tầm nhìn tổng quát của Công ty như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đầu tư chiều sâu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chương trình quản lý chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới.
Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu vào EU, Mỹ, Nam Mỹ và thị trường nội địa : miền Trung Du và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, duy trì thực hiện Bộ luật lao động.
Thư sáu, xây dựng phương án tiết kiệm, hỗ trợ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, phấn đấu người tốt, việc tốt.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty là theo đơn đặt hàng. Mẫu giầy được Phòng tạo mẫu chế thử sau đó đem chào hàng, khách hàng chấp nhận thì hai bên kí hợp đồng và đi vào sản xuất hàng loạt. Đối với khách hàng ở nước ngoài thì hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) còn đối với khách hàng trong nước thì thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.
Tất cả các công đoạn trong qui trình công nghệ được thực hiện trong bốn phân xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân xưởng nhỏ lại chia thành các tổ, đội sẩn xuất.
Phân xưởng bồi cắt
Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên của qui trình công nghệ. Khi có lệnh sản xuất (đơn đặt hàng), Phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải bạt, vải phin, mút xốp… để chế biến.
Một đơn đặt hàng có thể có một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xưởng Cắt nào nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện xong qui trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xưởng cắt là pho hậu, pho mũ, nẹp ôzê...
Ngoài các thao tác trên, Phân xưởng cắt còn thực hiện việc bồi tráng phục vụ cho các khâu sau. Đầu tiên, nguyên vật liệu đưa vào máy bồi để dính kết lại với nhau bằng một lớp keo dính. Sau đó, chuyển cho bộ phận cắt; khi cắt xong sẽ được chuyển cho phân xưởng may để lắp giáp thành mũ giầy.
Phân xưởng may
Đây là phân xưởng thứ hai trong qui trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng là bán thành phẩm của phân xưởng Cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như : vải phin, tem…Nhiệm vụ của Phân xưởng là may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh qua các kĩ thuật, như : kẻ chỉ, may nẹp vào mũ…Mũ giầy sau khi may xong sẽ được chuyển cho phân xưởng Gò chứ không chuyển cho phân xưởng Cán.
May có hai phân xưởng: phân xưởng May 1 và phân xưởng May 2, trong đó lại chia ra thành nhiều tổ, mỗi tổ một loại giầy, mỗi công nhân trong tổ đảm nhận một thao tác kĩ thuật.
Phân xưởng cán
Phân xưởng Cán thực hiện song song với phân xưởng Cắt và phân xưởng May. Cán có ba phân xưởng: phân xưởng Cán 1, phân xưởng Cán 2, phân xưởng Cán 3.
Nhiệm vụ: Từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật tư sử dụng sản xuất các đế giầy bằng cao su. Yêu cầu kĩ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ, bền, dẻo dai nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kĩ thuật cần bảo vệ.
Bán thành phẩm của Phân xưởng là cao su đã được chế biến theo tiêu chuẩn lý hoá, mẫu mã qui định, sau đó cắt thành đế giầy chuyển cho phân xưởng Gò để lắp giáp giầy.
Phân xưởng gò
Đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giầy. Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lượng qui định trong đơn đặt hàng.
Nguyên liệu cung cấp cho phân xưởng gồm mũ giầy nhận từ phân xưởng May, đế giầy từ phân xưởng Cán và các loại nguyên vật liệu lấy từ trên kho như dây giầy, dây gai, dây lót giầy…
Mũ và đế giầy được lắp rắp với nhau thành đôi giầy hoàn chỉnh được thực hiện trên băng chuyền liên tục: gò mũ, gót, quét keo, dán đế và dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo độ bền của giầy. Cuối cùng, giầy được xâu dây và đóng gói nhập kho.
Như vậy, đây là khâu nhiều công đoạn nhất, tập trung nhiều thợ bậc cao.
Gò chia làm hai phân xưởng : phân xưởng Gò 1 và phân xưởng Gò 2.
Khái quát qui trình công nghệ qua các phân xưởng như sau:
Mũ giầy
Vải đã cắt
Phân xưởng bồi-cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng gò, bao gói
Phân xưởng cán
Đế giầy
Sản phẩm
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lí
Công ty Giầy Thượng Đình xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến. Sơ đồ thể hiện trong biểu 1.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, quyết định những vấn đề hệ trọng, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về nhiệm vụ được giao. Giám đốc được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ. Theo mô hình tổ chức kiểu trực tuyến, các phần hành chuyên biệt đươc giao cho các phó giám đốc trực tiếp phụ trách theo uỷ quyền thường xuyên của Giám đốc. Khi khuyết giám đốc thì một phó giám đốc thực hiện quyền giám đốc.
Phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ :
Nhiệm vụ của phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ là quản lý về mặt kĩ thuật dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp, chỉ đạo việc tìm phương hướng cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết những vấn đề liên quan đến công nghệ theo thẩm quyền được giao. Phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Trưởng phòng chế thử mẫu và Trưởng phòng Kĩ thuật công nghệ.
Phòng Chế thử mẫu : nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại giầy theo đơn đặt hàng, nghiên cứu mẫu giầy mới. Phòng có đủ các máy móc, thiết bị để hoàn chỉnh một đôi giầy.
Phòng Kĩ thuật-Công nghệ : chịu trách nhiệm nghiên cứu để tạo ra các đơn pha chế cao su, hoá chất đảm bảo cho đế giầy dẻo, dai, bền đẹp; rà soát và sửa đổi, bổ sung định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm; hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi quy trình công nghệ, loại bỏ những máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, mua về những máy móc mới, hiện đại đồng thời thực hiện đối ngoại về công tác kĩ thuật.
Biểu 1:
Bộ máy quản lí của Công ty Giầy Thượng Đình
Phòng hành chính tổ chức
Giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc BHXH
và vệ sinh
môi trường
Phó giám đốc thiết bị
và an toàn
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật và công nghệ
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Trạm Y tế
Ban vệ sinh công nghiệp và môi trường
Phòng bảo vệ
Xưởng cơ năng
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lí chất lượng
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng chế
thử mẫu
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phân xưởng bồi cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng cán
Phân xưởng gò, bao gói
Phó giám đốc Sản xuất – Chất lượng
Đây là chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp và tương đối nhiều công việc. Phó giám đốc quản lý các Trưởng phòng Kế hoạch –Vật tư, phòng quản lý chất lượng, phòng tiêu thụ và các quản đốc 4 phân xưởng : phân xưởng Bồi cắt, phân xưởng May, phân xưởng cán, phân xưởng Gò và bao gói.
Phòng Kế hoạch vật tư : làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn Công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế, đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư tồn kho, thiếu hụt; dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.
Lượng vật tư cần cho sản xuất rất nhiều chủng loại nên công việc của phòng rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình vật tư tại Công ty.
Phòng quản lí chất lượng : nhiệm vụ của phòng là bám sát quá trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng công đoạn, của từng khâu trong quá trình sản xuất, bao gồm :
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Lập biên bản và ra các biện pháp khắc phục
Vận dụng kĩ thuật thiết kế vào sản xuất sản phẩm cuối cùng.
Phòng tiêu thụ : lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên giao dịch với khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, cải tiến phương pháp bán hàng, chào hàng, đề xuất giá bán kịp thời, hợp lí để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Phòng Tiêu thụ thực hiện luôn cả chức năng marketing cho Công ty.
Phó giám đốc Thiết Bị-An toàn : quản lí quản đốc xưởng Cơ năng và trưởng phòng Bảo vệ.
Xưởng Cơ năng : thực hiện việc bố trí điện, nước, năng lượng cho quá trình sản xuất và phục vụ các hoạt động khác của toàn Công ty; thường xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra, góp phần bảo đảm sản xuất kịp thời, đúng ké hoạch.
Phòng Bảo vệ : thường xuyên kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng như con người trong Công ty, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm an ninh trật tự.
Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội và Vệ sinh môi trường phụ trách vấn đề vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường như : rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, bảo hộ lao động… và phụ trách trạm y tế.
Ban Vệ sinh công nghiệp và môi trường: làm công tác dọn dẹp vệ sinh, đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trạm Y tế : thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài 4 phó giám đốc trên, Công ty còn tổ chức các phòng mà xét về vị trí các trưởng phòng đó tương đương với các phó giám đốc, bao gồm : phòng Hành chính-tổ chức, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng Kế toán-Tài chính.
Phòng hành chính-tổ chức : chức năng chính là tiếp khách của Công ty, quản lí các giấy tờ hành chính, lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ vè lao động như : lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động …
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính-tổ chức tương đương với bộ phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Do mặt hàng của Công ty chiếm 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nên vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu giữ vai trò rất quan trọng và được tách ra, chịu sự quản lí của một phòng chuyên biệt là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng chính của phòng là khai thác các nguồn hàng, làm kế hoạch xuất khẩu giầy và kế hoạch nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị. Mặt khác, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn phối hợp với phòng thiết kế trong việc tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Phòng kế toán-tài chính : Có chức năng, nhiệm vụ sau:
-Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản liên quan.
-Theo dõi tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn tại Công ty.
-Giám sát, đôn đốc việc tthực hiện các chỉ tiêu của Công ty.
-Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm … xác định kết quả kinh doanh .
-Cung cấp số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ quản lý trong Công ty (Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban liên quan ) cũng như theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra).
-Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản lý.
Tổ chức công tác kế toán
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức kế toán tập trung theo biểu 2
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổ chức và chỉ đạo tất cả công tác kế toán theo chế độ qui định, thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng, lập Bảng cân đối kế toán cho từng tháng và hàng năm. Ngoài ra, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra va ký các chứng từ thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, phiéu nhập kho và hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính.
Kế toán phó
Kế toán phó là người giúp việc và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán phó chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần việc được giao, làm kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán với ngân sách.
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Giầy Thượng Đình:
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán BHXH
Tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán vật tư
Kế toán lương, thanh toán, tạm ứng
Kế toán TSCĐ và CCDC
Kế toán ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán bảo hiểm xã hội và quỹ tiền mặt
Kế toán viên phần hành này kiểm tra tính hơp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi; tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ qui định .
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán phần hành này theo dõi chi tiết công nợ thanh toán với từng đơn vị trong và ngoài nước, đối chiếu vật tư nhập với hợp đồng.
Kế toán vật tư
Hàng ngày, kế toán vật tư giám sát vật tư nhập kho, kí xác nhận số lượng và chủng loại vật tư nhập kho đảm bảo chính xác; đối chiếu các phiếu nhập kho của từng phân xưởng với định mức vật tư cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư trước khi đưa cho người phụ trách phòng ký; đôn đốc phiếu nhập vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “ âm”); phát hiện và đề xuất với lãnh đạo về các loại vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng và đề nghị các biện pháp xử lý.
Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Hàng tháng, kế toán viên theo dõi sự tăng, giảm của tài sản cố định; căn cứ số lượng, nguyên giá để trích khấu hao, sau đó phân bổ cho đối tượng liên quan; đồng thời theo dõi và hạch toán việc nhập-xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng; phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý đối với cấp trên về các vấn đề : vật tư ứ đọng, tài sản cố định bị tồn kho…
Kế toán lương và thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào ngày công, tiền lương khoán đã được phòng Hành chính – Tổ chức xác nhận, kế toán tính lương và các khoản phụ cấp cho từng bộ phận, phòng ban, kiểm tra và đối chiếu tiền lương từng phân xưởng, từng bộ phận; phân bổ lương theo qui định, theo dõi các khoản vay mượn của từng đối tượng.
Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, kế toán lập uỷ nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hàng tháng, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và kết chuyển chi phí cho các đơn đặt hàng chưa hoàn thành sang tháng sau, lập bảng tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán.
Thủ quỹ
Thủ quỹ là người quản lý két tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quĩ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được phụ trách Phòng xem xét và kí (phiếu chi phải được giám đốc duyệt) thực hiện thu, chi đối với từng khách hàng, cuối ngày vào sổ tổng hợp thu-chi-tồn quỹ (sổ quỹ tiền mặt); chi tiền tới các tổ sản xuất tại các phân xưởng vào kì lương.
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty xây dựng trên cơ sở “Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, tuân thủ theo các TK cấp 1 và cấp 2, chi tiết theo đặc điểm của ngành đến TK cấp 3. Tài khoản ngoài bảng chỉ sử dụng TK 009.
Hệ thống chứng từ là do bộ tài chính qui định và các chứng từ của Bộ Tài chính in ấn. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty như sau:
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ TGNH
Chứng từ vật tư
Chứng từ hàng hoá
Chứng từ khác
Phân loại
Kiểm tra
Vào sổ
Nhập vào máy tính
Lưu trữ
2
Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng khi giá trị dụng cụ sản xuất lớn hơn 2 triệu đồng.
Mức phân bổ giá trị dụng cụ xuất dùng trong một kỳ
Giá trị dụng cụ xuất dùng
=
Số kỳ hạch toán sử dụng
Sau khi t
Hệ thống sổ kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức Nhạt ký – chứng từ . Sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các qui định khác về chế độ kế toán tại Công ty :
- Niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định 1062.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán vật liệu xuất dùng: Phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Chi phí sản xuất là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí nên việc cung cấp thông tin về khâu tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, chính xác là yêu cầu hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, cũng như trong việc tính toán chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh.
1-Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất thuộc nghành công nghiệp nhẹ. Chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống (tiền trả cho công nhan viên) và hao phí lao động quá khứ (tiền trả cho việc sử dụng vật tư, tiền khấu hao TSCĐ) cho việc sản xuất những đôi giầy của các đơn đặt hàng phát sinh trong một tháng nhất định.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chu kỳ sản xuất tương đối ngắn nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí sản xuất .
Để thuận tiện cho kế toán tính giá thành, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong giá thành như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng.
Nguyên vật liệu chính là phần chủ yếu cấu thành nên đôi giầy, gồm: vải bạt,cao su, ôzê…
Vật liệu phụ bao gồm: mác giầy, chỉ khâu, keo, dây giầy…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi cho nhân công trực tiếp sản xuất giầy được tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương chính, lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương là BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Giầy Thượng Đình có quy trình công nghệ sản xuất giầy khép kín nên trên một dây chuyền, chỉ sản xuất một đơn đặt hàng nhất định. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Các đơn đặt hàng đều ghi mã để tiện việc theo dõi và hạch toán . Trong một tháng, Công ty có thể sản xuất từ vài chục đến vài trăm đơn đặt hàng khác nhau.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc: Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó còn phần chi phí phát sinh chung của các đơn đặt hàng thì được tập hợp và cuối tháng phân bổ theo tiêu thức lựa chọn.
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho việc hạch toán chi phí sản xuất khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, gồm:
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622-Chi phí nhân công trực tiếp
TK627-Chi phí sản xuất chung
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Do áp dụng hình thức tổ chức hạch toán là Nhật ký – chứng từ nên các sổ sách kế toán sử dụng bao gồm:
-Bảng phân bổ số 1, 2, 3
-Bảng kê số 1, 2, 3, 4
-Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7…
Để phục vụ cho việc tính giá thành, Công ty còn sử dụng các sổ trung gian: Bảng tổng hợp TK621, TK622, TK627, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ chi phí sản xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT078.DOC