Tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành : Kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường
Đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định “
Nam Định, năm 2009
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………...6
Danh mục các bảng…………………………………………………………...7
A. mở đầu……………………………………………………………………...8
B. Nội dung ……………………………………………………………………12
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại…………………………………………………….………….12
I. Những lý luận chung về chất thải nguy hại………………………. ….12
1 Khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại…………...……………….12
1.1 Khái niệm chất thải nguy hại…………………………………..12
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại………………………..12
2 Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến chất thải nguy…………………………………..………………........................................14
3 Đặc tính của chất thải nguy h...
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành : Kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường
Đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định “
Nam Định, năm 2009
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………...6
Danh mục các bảng…………………………………………………………...7
A. mở đầu……………………………………………………………………...8
B. Nội dung ……………………………………………………………………12
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại…………………………………………………….………….12
I. Những lý luận chung về chất thải nguy hại………………………. ….12
1 Khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại…………...……………….12
1.1 Khái niệm chất thải nguy hại…………………………………..12
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại………………………..12
2 Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến chất thải nguy…………………………………..………………........................................14
3 Đặc tính của chất thải nguy hại……………….……...… .. ………..….15
3.1 Những tác động của chất thải nguy hại có thể gây ra……........16
3.2 Những lợi ích có được từ việc quản lý chất thải nguy hại…….16
II. Khái quát về chất thải y tế……………...……………….……………..17
1. Chất thải rắn bệnh viên…………………………………………...17
2. Chất thải y tế……………………………………………………...17
3. Thành phần chất thải y tế nguy hại ………………………………17
III. Tác động của chất thải rắn y tế nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng…………………..………………………………….…………19
1. Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên thế giới…………….19
2. Xử lý chất thải rắn y tế…………………………………………....20
3. Đặc trưng của lò đốt chất thải y tế nguy hại. ……….………........23
IV. Khái quát về các phương pháp trong đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường – xã hội……………………………………………...………………….24
1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA)…………24
1.1Giới thiệu về CBA……………………………………………...24
1.2 Các bước cơ bản khi thực hiện CBA……………………..........25
1.3 Một số mặt hạn chế của CBA…………………………….........26
2. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động lò đốt chất thải y tế nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định…………........27
2.1 Phân tích chi phí…………………………………………….....27
2.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu……………………………………..27
2.1.2 Chi phí vận hành…………………………………………….28
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường……………………..28
2.2 Phân tích lợi ích……………………………………………….29
3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội…………………………....30
3.1 Giá trị hiện tại ròng NPV………………..…………………….30
3.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR………………………………30
Chương II: Khái quát tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định………………………………..…....31
I. Khái quát Tỉnh Nam Định……………………………….…………….31
II. Thực trạng của hoạt động thu gom, vân chuyển và xử lý chất thải y tế ở Việt Nam……………………………………………………………..……....32
1 Lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở trên cả nước……………………………………………………………………………..32
2.Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế được thể hiện qua bảng sau đây………………………………………………………………………..…33
3. Công tác thu gom, phân loại lưu trữ và vận chuyển chất thải y tế nguy hại……………………………………………………………………………….33
III. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định….....35
1. Khái quát tình hình chất thải y tế Tỉnh Nam Định…………...………..35
2. Thức trạng quản lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định……………………………………………………………………………..37
2.1 Nguồn gốc phát sinh và đăc điểm chất thải bệnh viện……………...37
2.2 Thực trạng về thu gom vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại bệnh viện tại địa bàn Tỉnh Nam Định………………………………….......................39
2.2.1 Thực trạng thu gom chất thải nguy hại…………….…............39
2.2.2 Qúa trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại……….………..42
IV. Khái quát về lò đốt chất thải y tế của Tỉnh Nam Định………………….42
1. Địa điểm xây dựng lò đốt chất thải y tế nguy hại………………..........42
1.1 Vị trí địa lý…………………….……………………………………42
1.2 Diện tích mắt bằng và khoảng cách tới khu dân cư xung quanh và cơ sở công nhiệp……………………..…………………………..………….43
1.3 Nguồn cung cấp nước cho lò đốt ………………………...……..….43
1.4 Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm………………………….…………………………………………..44
1.5 Nơi tiếp nhận nước thải………………………………………..........44
1.6 Nơi lưu trữ và xử lý chất thải rắn……………………….…………..44
2.Qui trình hoạt động của lò đốt……………………………….……...…44
2.1 Tổng vốn và nguồn đầu tư của lò đốt………………………………44
2.2 Quy trình công nghệ……………………………………………45
2.2.1Kỹ thuật đốt đa vùng…………………………………..……….....45
2.2.2 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt sơ cấp- lò đốt đa vùng kiểu HOVAL MZ 2………………….…………………………………………………46
2.2.3 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt thứ cấp ( buồng phản ứng nhiệt ) 0.5 giây/10000C – lò đốt đa vùng HOVAL…………………………..47
Chương III. Đánh giá về hiệu quả kinh tế - môi trường - xã hội của việc quản lý chất thải y tế nguy hại cuả Tỉnh Nam Định………………...…....…48
I. Đánh giá chung về lò đốt chất thải y tế nguy hại………………………….48
1. Đánh giá thực trạng quá trình hoạt động của lò đốt……………...…....48
1.1 Tác động tới chất lượng môi trường không khí………………..48
1.2 Tiêu chuẩn về tiếng ồn………………………………………....50
1.3 Tác động đến môi trường đất………………………………......50
2. Đánh giá hiệu quả của lò đốt chất thải nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định……………………………..……………………………..……50
2.1 Phân tích chi phí……………………………………………......51
2.1.1 Chi phí vận chuyển, lưu trữ, đốt và duy trì bảo hành lò năm 2004 ………………………………………………………………….…...51
2.1.2 Chi phí môi trường ……………………………………………..51
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội…………………………………………...51
2.2 Phân tích lợi ích………………………………………………..53
2.2.1 Lợi ích từ việc thu phí chất thải rắn y tế nguy hại………….53
2.2.2 Lợi ích về mặt xã hội – môi trường…………………………..53
II. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất thải nguy hại của Tỉnh Nam Định………………………………………………………………...54
III. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường …………...………...55
1. Hiệu quả kinh tế………………………………………………….55
2. Hiệu quả xã hội – môi trường…………………………………….57
Chương IV: Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định….58
I. Kiến nghị………………………………………………………………...58
1. Cơ sở đưa ra kiến nghị……………………...…………………………58
2. Kiến nghị………………………………………….………...................58
2.1 Với Bộ Y Tế ……………………………………………..…...58
2.2 Đối với Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định và Sở Y Tế Tỉnh Nam Định……………………………………………………….59
2.3 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định………………………....59
II. Giải pháp…………………………………………………………..…….59
1. Giải pháp về công tác quản lý chất thải y tế nguy hại…………….......59
1.1 Phân cấp quản lý chất thải y tế…………………………………59
1.2 Quản lý chất thải rắn y tế…………………………………........60
2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ..........................................................................................................................61
3. Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động cho công nhân viên tham gia phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại……………...................62
4. Thường xuyên tiến hành quan trắc và giám sát chất lượng môi trường…………………………………………………………………………...62
5. Phòng chống sự cố môi trường trong quá trình vận hành……...……...63
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền……………………….………..........63
7. Tạo nguồn tài chính cho lò đốt và cho công tác quản lý chất thải rắn y tế………………………………………..……………………………………….63
C. KẾT LUẬN…………………………………………………..………..65
Tài liệu tham khảo …………………………………………………….…67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT - Bộ tài nguyên môi trường
BRC - Tỷ suất lợi ích - chi phí ( Benefits Cost Ratio ).
CBA - Phân tích chi phí lợi ích.
CTNH - Chất thải nguy hại.
CTR - Chất thải rắn.
CTRYT - Chất thải rắn y tế.
CTRYTNH - Chất thải rắn y tế nguy hại.
NPV - Giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value ).
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam.
URENCO - Công ty môi trường đô thị .
WB - Ngân hàng thế giới.
WHO - Tổ chức y tế thế giới.
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Bảng 1 : Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế giới……………………………………………………………………………...19
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế………………..21
Bảng 2 :Bảng sau trình bày sự so sánh các công nghệ thiêu đốt chất thải y tế nguy hại………………………………………………………………...……….22
Bảng 3 : Thành phần và tỷ lệ chất thải rắn y tế. …………………………..........33
Bảng 4 : các đặc trưng của chất thải rắn y tế…………………………….……...33
Bảng 5 : Tổng số giường bệnh của các bệnh viện tại thành phố………………..35
Bảng 6 : Tên các bệnh viện trong tỉnh……………………………………...…..36
Bảng 7 :Thành phần chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh………………...........38
Bảng 8 : Kết quả thu gom và xử lý chất thải bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định trong năm 2003 và năm 2004 như sau……………………………....41
Bảng 9 : Danh mục nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu………………………..........45
Bảng 10 :Chi tiết kỹ thuật của buồng phản ứng……………..………...…..........48
Bảng 11 :Kết quả phân tích không khí từ lò đốt HOVAL như sau……….….....49
A . MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội càng nhiều dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.Qua đó con người đã nhận ra mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động Kinh tế - Xã hội – Môi trường tự nhiên.Con người do hoạt động của mình đã làm biến đổi môi trường và sự biến đổi đó đã tác động trở lại sự sống của con người.Vì vậy bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Việt Nam tuy là một nước đang phát triển, nền kinh tế sản xuất còn lạc hậu tuy nhiên không vì thế mà Đảng và Nhà nước coi nhẹ vấn đề môi trường.Nhà nước có chủ trương loại bỏ các dự án đầu tư gây nguy cơ ô nhiễm cao, bên cạnh đó đưa ra các chính sách nhằm bảo vệ môi trường, một trong những mục tiêu quan trọng đó là việc quản lý về cơ bản các chất thải độc hại trong đó có chất thải y tế.
Theo thống kê của Cục Môi Trường Việt Nam năm 2004 về chất thải nguy hại mỗi năm nước ta thải ra ngoài môi trường 10946 tấn/năm, riêng tại TP HCM mỗi năm thải ra môi trường chiếm tới 42% tổng lượng thải của cả nước.Theo đánh giá của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có tới 20% dến 25% là chất thải y tế nguy hại, trong đó có khoảng 15% là chất thải lâm sàng có khả năng gây lây nhiễm và truyền bệnh cao như : kim tiêm, dao mổ, các mô bênh, bông băng dính máu bệnh…Thành Phố Nam Định là nơi tập trung hầu hết các bệnh viện trên toàn tỉnh với lượng chất thải bệnh viện đáng kể được xả ra từ các bệnh viện trong thành phố.Trước kia lượng chất thải từ bệnh viện không được xử lý mà đem ra chôn lấp trực tiếp, từ khi xây dựng lò đốt rác thải y tế thì lượng chất thải y tế đem ra môi trường ngày một giảm. Đây là lý do để tôi chọn đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định “
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung : Quản lý tốt hoạt động thu gom, phân loại, xử lý và vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện ở Tỉnh Nam Định.
Mục tiêu cụ thể :
Quản lý được quá trình phân loại thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại của Tỉnh Nam Định.
Thu thập số liệu, tính toán và phân tích chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội – môi trường liên quan đến dự án xây dứng lò đốt chất thải y tế của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
Trên cơ sở của việc đánh giá sẽ góp phần giúp các cơ quan có trách nhiệm trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại có hướng đi đúng, lựa chọn phương án hiệu quả trong việc xử lý chất thải y tế nguy hại phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Tỉnh Nam Định.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Việc quản lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các bệnh viện trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
Lò đốt chất thải y tế nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phương pháp thống kê, thu thập, liệt kế số liệu.
- Phương pháp kế thừa so sánh.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Tham khảo các tài liệu về quản lý chất thải nguy hại.
5. Bố cục của đề tài :
Phần I : Phần mở đầu.
Phần II: Nội dung :
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
Chương II: Khái quát về chất thải y tế nguy hại
Chương III : Hiện trạng quản lý thu gom xử lý chất thải bệnh viện trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
Chương IV: Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
Phần III: Kết luận.
Phụ lục.
Tài liệu tham khảo.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập cũng như làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý Môi Trường & Đô Thị và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới PGS.TS Lê Thu Hoa, T.S Lê Hà Thanh cùng các thầy cô giáo trong khoa. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn tới anh Phạm Anh Chiến – Chuyên viên môi trường - Sở Tài Nguyên Môi Trường Nam Định và các anh chị làm việc tại dự án quản lý chất thải nguy hại đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Nam Định, ngày13 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân em thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyền đề, luận văn của người khác, nếu vi phạm em xin chịu sự kỷ luật với nhà trường.
Nam Định,ngày 13 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
B. NỘI DUNG
Chương I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
I. Những lý luận chung về chất thải nguy hại.
1. Các khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại.
1.1 Khái niệm chất thải nguy hại.
Thuật ngữ chất thải nguy hại ( CTNH ) lần đầu tiên xuất hiện là vào thập niên 70 của thế kỷ XX.Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển , tuỳ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm và cách tiếp cận của các nước và các tổ chức hoạt động vì môi trường mà có những cách định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong các văn bản luật về môi trường.Ví dụ như :
Philipin : Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể gây cháy nổ và gây nguy hại cho con người và động vật.
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc ( 12/1985 ) :Ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải ( dạng rắn, lỏng, bán rắn – semisolid và các chất chứa khí ) mà do hoạt tính hoá học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khoẻ của con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được tiếp xúc với các chất thải khác.
Việt Nam : Theo điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2005 thì CTNH là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại.
Do đặc tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại tiêu dùng trong cuộc sống mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguông khác nhau.Nhìn chung chúng ta có thể chia thành 4 loại hình chính đó là :
- Từ hoạt động công nghiệp như hàn xì, mạ điện xử dụng Cyanide…
- Từ hoạt động nông nghiệp như việc sủ dụng thuốc bảo vệ thực vật....
- Từ hoạt động thương mại như quá trình nhập khẩu các loại hàng hoá độc hại không đạt tiêu chuẩn.
- Từ hoạt động tiêu dung dân dụng ví dụ như việc sủ dụng các loại pin đồng hồ hay bình acqui…
Cùng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế thế giới thì sự phát triển của các loại hình công nghiệp, các loại hình dịch vụ, sự gia tăng của nhu cầu về tiêu dùng, hưởng thụ vật chất cũng như các hoạt động về y tế khám chữa bệnh... đã dẫn đến việc phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại.
Trên thế giới việc quản lý chất thải nguy hại đã hình thành và có những thay đổi mạnh mẽ trong thập niên 60 và đã trở thành một vấn đề môi trường được quan tâm hàng đầu trong thập niên 80 của thế kỷ XX. Điều này là hậu quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên toàn cầu.
Theo số liệu thống kê của Cục môi trường về chất thải nguy hại năm 1999 của Việt Nam cho thấy cả nước một năm thải ra môi trường 109.468 tấn/năm.Trong đó tập trung chủ yếu là ở TP HCM chiếm tới 42% lượng chất thải của cả nước.Tính đến năm 2002, theo số liệu thống kê mới của dự án “Quy hoạch tổng thể về quản lý chất thải nguy hại” của TP HCM vào khoảng 70.500 tấn/năm, tăng 1,72 lần so với năm 1999.Theo đà phát triển hiện nay của thành phố thì lượng chất thải sẽ vào khoảng 312000 tấn/năm vào năm 2012.Qua đó, chúng ta thấy được tính phức tạp của vấn đề và nguy cơ gây ô nhiễm của nguồn chất thải này là vô cùng lớn.
Bên cạnh đó chúng ta còn phải giải quyết những ảnh hưởng tàn dư của cuộc chiến tranh chống Đế Quốc Mỹ, tình hình nhập lậu của các loại thực phẩm hoá phẩm không rõ nguồn gốc và những chất thải công nghiệp của các nước phát triển như : dầu động cơ đã qua sử dụng, các tầu chở hàng hết hạn sử dụng co nguy cơ gây ô nhiễm cao được nhập về với mục đích làm nguyên liệu sản suất sắt thép....Qua thực trạng trên về chất thải nguy hại, chúng ta cần có sự quan tâm
đúng mức của các ban nghành và một phần không thể thiếu của các cơ sở sản suất hoặc tái chế.
2. Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến chất thải nguy hại :
- Công ước Basel - quy chế quản lý chất thải nguy hại.
1. Luật bảo vệ môi trường năm 2005
2.Luật lao động năm 1991
3. Luật bảo vệ sức khoẻ cộng đồng ban hành năm 1991
4. Luật dầu mỏ ban hành tháng 7 năm 1993
5. Luật đất đai ban hành năm 1993
6. Luật khoáng sản ban hành năm 1996
7. Luật thương mại ban hành năm 1996
8. Luất đầu tư nước ngoài 11/11/1996 và nghị định số 12-CP ban hành 18/12/1996 về hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài.
9. Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành “Quy chế quản lý chất thải nguy hại”.
Các tiêu chuẩn và văn bản hướng dẫn việc quản lý chất thải nguy hại hiện còn chưa nhiều ở Việt Nam.Tuy nhiên việc ra đời của các văn bản liên quan đến chất thải nguy hại trong những năm gần đây đã và đang được sự quan tâm của các cơ quan nhà nước đối với việc tham gia quản lý chất thải này ví dụ như các văn bản sau :
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn (Trong đó có một phần về quản lý chất thải nguy hại).
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ TNMT về danh mục CTNH.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT về việc “Hướng dẫn hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký cấp giấy phếp hành nghề, mã số quản lý CTNH”.
Chiến lược BVMT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2021 theo quyết định số 256/2003/QĐ-TTg.
TCVN 5507: 1991 về Hoá chất nguy hiểm-Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất nguy hiểm (Trừ thuốc nổ và chất phóng xạ).
TCVN 6706: 2000 về Chất thải nguy hại - phân loại : được áp dụng để phân biệt các chất thải nguy hại theo thuộc tính của chúng, phục vụ cho việc quản lý chất thải nguy hại một cách an toàn, hiệu quả và đúng theo quy định của Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
TCVN: 2000 về Chất thải nguy hại - dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa, quy định hình dạng, kích thước, màu sắc và nội dung của dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa sử dụng trong quản lý chất thải nguy hại nhằm phòng tránh những tác động bất lợi của từng loại chất thải nguy hại đến con người và môi trường trong lưu trữ, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải nguy hại.
TCVN 7209 : 1000 chất lượng đất - giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất: quy định giới hạn hàm lượng tổng số của các kim loại Asen(As), Cadimi (Cd), Đồng(Cu), Chì (Pb) và Kẽm(Zn) trong tầng đất mặt theo mục đích sử dụng của đất.Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá chất lượng của một khu đất cụ thể theo mục đích sử dụng, hoặc làm cơ sở trong việc quản ly, bảo vệ chức năng sử dụng đất đã định của tài nguyên đất và làm cơ sở khi lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ chất lượng môi trường đất.
Các văn bản liên quan tới quản lý chất thải nguy hại do UBND Tỉnh Nam Định cung cấp :
- Quyết định số 3166/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND Tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
3. Đặc tính của chất thải nguy hại.
Về cơ bản chất thải nguy hại bao gồm cả chất vô cơ và chất hữu cơ.Trong đó các hợp chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao trong các chất thải nguy hại với những tên gọi và cấu trúc hoá học phức tạp.Vì vậy trong quá trình quản lý và xử lý chúng ta cần phải phân loại và năm rõ thành phần của chúng để có thể đưa ra các biện pháp quản lý và xử lý cho có hiệu quả.
3.1 Những tác động của chất thải nguy hại có thể gây ra.
Đối với môi trường sống.
Chất thải nguy hại nếu không được xử lý kịp thời trước khi thải bỏ ra môi trường sẽ làm cho môi trường sống của con người bị ô nhiễm.Khi môi trường bị ô nhiễm nó sẽ tác động trở lại đối với cuộc sống của con người, lên sức khoẻ, lên nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như làm mất đi sự cân bằng sinh thái.
Đối với sức khoẻ của con người .
Khi môi trường bị ô nhiễm nó làm cho con người không có khả năng kháng được sự xâm nhập của các dịch bệnh.Hiện tại trên nước ta đã xuất hiện những làng ung thư mà nguyên nhân một phần do sự ô nhiễm môi trường của các khu công nghiệp nhà máy hay các làng nghề.
Đối với nền kinh tế - xã hội.
Khi môi trường bị ô nhiễm nền kinh tế phải đứng ra giải quyết hậu quả, bên cạnh đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày bị hao hụt gây nên các cuộc tranh chấp, chiến tranh để tranh giành tài nguyên thiên nhiên làm cho nền kinh tế quốc gia ngày càng suy sụt, tình hình xã hội ngày mất ổn định.
Đối với hệ sinh thái.
Việc môi trường bị ô nhiễm các nguồn tài nguyên như đất, tài nguyên nước và không khí ngày một suy giảm kéo theo nó là hàng loạt hệ động thực vật ở đó bị tiêu diệt.Hệ sinh thái bị phá vỡ dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của các loài động thực vật.
3.2 Những lợi ích có được từ việc quản lý chất thải nguy hại.
Lợi ích trong ngăn ngừa phát sinh CTNH.
Trong lĩnh vực kinh tế chúng ta sẽ giảm bớt được chi phí cho công tác quản lý CTNH, giảm chi phí về nguyên liệu và năng lượng đầu vào do việc sử dụng có hiệu quả hơn và tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.Cải thiện được hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng.
Lợi ích đối với môi trường xã hội đó là hạn chế việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên không tái tạo, môi trường đất, nước, không khí không bị ô nhiễm dẫn đến hệ sinh thái không bị tàn phá hay huỷ diệt.Môi trường xã hội được cải thiện, ý thức của người dân được nâng cao cuộc sống của họ ngày càng được cải thiện như thế thì các vấn đề xã hội được dần cải thiện.
Lợi ích trong tái sinh, tái chế CTNH.
Lợi ích kinh tế : Đem lại thu nhập cho người lao động, tiết kiệm chi phí mua nguyên liệu, khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải nguy hại.
Lợi ích môi trường - xã hội : chúng ta giảm được lượng CTNH thải ra môi trường phải xử lý. Đồng thời làm giảm áp lực của cộng đồng tới môi trường xung quanh khu vực có chứa chất thải nguy hại.
Lợi ích trong quản lý tổng hợp CTNH.
Nếu công tác quản lý chất thải nguy hại được tiến hành tốt sẽ giảm chi phí cho hệ thống quản lý chất thải, hạn chế đáng kể lượng thất thoát của CTNH ra môi trường bên ngoài, tăng năng suất thu gom và xử lý CTNH, từ đó làm giảm nguy cơ lây lan ô nhiễm ra môi trường bên ngoài.
II. Khái quát về chất thải y tế.
1. Chất thải rắn bệnh viện : chất thải phát sinh ra trong bệnh viện, rất phức tạp về cả thể loại, thành phần, nguồn gốc phát sinh và lượng chất thải.Phân loại chất thải là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình thu gom, xử lý và
phân huỷ, nó tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ và xử lý được đơn giản hơn rất nhiều.
2. Chất thải y tế là : các loại chất thải được phát sinh từ các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân, xét nghiệm, phòng nghiên cứu, đào tạo, trong các hoạt động đó chủ yếu từ các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh.
3. Thành phần chất thải y tế nguy hại là : chất thải y tế có một trong những thành phần như : máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật, bơm kim tiêm và các vất sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế.Nếu những chất này không được tiêu hủy sẽ gây rất nhiều nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Hiện nay ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á ( trong đó có Việt Nam ), chất thải rắn y tế ( CTRYT ) được phân loại thành 5 loại : Chất thải lâm sàn, chất thải phóng xạ, chất thải hoá học, các bình chứa khí có áp suất cao, chất thải sinh hoạt.Trong đó :
Chất thải lâm sàng là : loại chất thải nhiễm khuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm cao, nó được chia thành 5 nhóm ( Quy chế quản lý chất thải của Bộ Y Tế ) :
Nhóm A : Bao gồm các loại bông băng, găng tay, rác thải nhiễm bẩn trong quá trình điều trị, đặc biệt là chất thải từ các ca bệnh lây, các mô tế bào từ cơ thể bệnh nhân sau khi phẫu thuật, thí nghiệm. Theo số liệu điều tra của Bộ Y Tế cho thấy : Nếu không được xử lý kịp thời thì mỗi gam bệnh phẩm chứa tới 11 tỷ con vi khuẩn lây bệnh.
Nhóm B : Chất thải do các dụng cụ phục vụ như kim, ống thuốc, lưỡi dao mổ và các dụng cụ cứng khác hay mọi vật có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng.
Nhóm C : Các chất thải phát sinh từ labo xét nghiệm ( giải phẫu bệnh, huyết học, truyền máu, vi sinh…) và chất thải từ nhà dại thể mà không phải chất thải nhóm A.
Nhóm D : Các chất thải dược hóa học ( các loại vắc xin, huyết thanh qua hạn, các dung môi hữu cơ, vô cơ, các hóa chất xét nghiệm…).
Nhóm E : Các chất thải sinh hoạt từ các phòng điều trị của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế.
Chất thải phóng xạ : Chất thải có hoạt độ riêng giống như các chất phóng xạ được xử lý theo những quy định riêng.
Chất thải hoá học : Chất thải hoá học phát sinh từ các phòng xét nghiệm, có đặc tính gây độc, ăn mòn, dễ cháy…..
Các bình chứa khí có áp suất : Bình đựng oxi, CO2, bình ga, …các bình này dễ gây cháy nổ khi thiêu đốt, vì vậy phải thu gom riêng.
Chất thải sinh hoạt : Phát sinh trong quá trình sinh hoạt của nhân thân, bệnh nhân, các nhân viên y tế, đây là chất thải không nguy hại.
III. Tác động của chất thải rắn y tế nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Chất thải y tế khi chưa qua loại bỏ hay xử lý triệt để sẽ rất nguy hiểm, không những nó gây ô nhiễm cho môi trường mà còn ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng, gây lây lan dịch bệnh, gây mất mỹ quan đô thị, gây ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong thành phần CTRYT có các loại chất thải như : chất thải nhiễm khuẩn, chất thải phẫu thuật có chứa nhiều mầm bệnh, vi trùng, vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường, theo nhiều cách thức khác nhau.Các vật sắc nhọn như kim tiêm, vỏ thuỷ tinh, dao mổ…. làm xước da chảy máu dễ gây nhiễm trùng, nhiễm khuẩn.
Đồng thời trong thành phần chất thải y tế còn chứa các loại hoá chất và dược phẩm có tính độc hại như : độc tính di truyền, tính dễ ăn mòn da, dễ phẩn ứng, gây nổ, nguy hiểm hơn là chất thải phóng xạ phát sinh ra từ việc chuẩn đoán bệnh bằng hình ảnh như : chiếu chụp X – quang, trị liệu….Quản lý không tốt chất thải y tế sẽ tạo điều kiện cho quá trình lây lan bệnh tật diễn ra nhanh chóng đồng thời gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
Trong quá trình quản lý chất thải rắn y tế thì những người chịu nhiều nguy cơ rủi ro do chất thải nguy hại thường là các y bác sỹ, các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, những người thu gom và vận chuyển chất thải y tế, các nhân viên vệ sinh trong bệnh viện và người thu gom bới rác trong bãi rác.Do đặc thù công việc đầy rủi ro nên trong quá trình quản lý chất thải y tế các cơ quan ban nghành nên chú trọng vào đội ngũ thu gom, phân loại vận chuyển CTRYT.
1. Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên thế giới.
Hiện nay nền y học ở các nước phát triển trên thế giới đã đạt đến những trình độ cao và có nhiều thành tựu lớn trong công tác phòng và khám chữa bệnh cũng như trong công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế.Họ đã áp dụng thành công nhiều công nghệ giải pháp khoa học kỹ thuất tiên tiến nhất để quản lý thu gom và xử lý chất tải y tế.Tại mỗi nước tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, chất lượng phân loại, thu gom, vận chuyển mà lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn y tế khác nhau.
Bảng 1 : Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế giới.
Tên nước
Malaysia
Pháp
Hồng Kông
Nhật Bản
Thái Lan
Phương pháp xử lý
Thiêu đốt
khử khuẩn/thiêu đốt
Thiêu đốt
Thiêu đốt
Thiêu đốt
Mô hình xử lý
Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung
Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung
Xử lý tại chỗ/phấn tán
Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung
Xử lý bên ngoài cơ sở y tế/tập trung
Nguồn : Công ty BURGEAP – Pháp,2003.
Thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại, đối với các nước phát triển có hai mô hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế :
Hệ thống hút chân không tự động thu gom và vận chuyển chất thải.
Thu gom và vận chuyển bằng các xe chuyên dụng, đối với các dụng cụ, phương tiện thu gom đạt tiêu chuẩn quy định.
2. Xử lý chất thải rắn y tế.
Công nghệ xử lý CTRYT hiện hành trên thế giới bao gồm khử khuẩn và thiêu đốt.Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước về khả năng tài chính, điều kiện công nghệ, diện tích đất đai, chiến lược, quan điểm và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp.
Công nghệ khử khuẩn :
Khử khuẩn có mục đích là biến chất thải thành chất thải không nguy hại, tương tự như chất thải sinh hoạt.Chất thải sau khi được xử khuẩn sẽ được đem về nơi tiêu huỷ cuối cùng.
Các công nghệ khử khuẩn chủ yếu hiện nay đang được áp dụng trên thế giới hiện nay là :
Khử khuẩn bằng phản ứng hoá học.
Khử khuẩn bằng nhiệt khô hoặc bằng nhiệt ẩm.
Khử khuẩn bằng vi sóng
Một số chất thải rắn y tế nguy hại không áp dụng khử khuẩn là : Muối bạc, một số hoá chất, các chất phóng xạ… Những chất này cần phải được thu gom riêng và có quy trình công nghệ xử lý riêng.
Công nghệ thiêu đốt : là quá trình đốt ở nhịêt độ cao, kết quả là làm giảm được phần lớn thể tích và khối lượng chất thải rắn, sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế như sau :
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế.
Thải vào
khí quyển
Cặn từ quá trình lọc khí thải
Làm sạch khí thải ( Xử lý đặc biệt )
Nước thải
Buồng đốt
Không khí Sơ cấp
Buồng đốt Thu hồi nhiệt
Chất thải thứ cấp
Tái sử dụng
Xử lý nước thải
Xả ra môi trường
Tro xỉ
( Tiêu huỷ cuối cùng và làm ổn định )
Nguồn : WHO (1999),Safe Management of waste from health – care activities, Geneva.
Lò đốt thiết kế chuyên dụng cho xử lý CTRYT được vận hành trong khoảng nhiệt độ từ 10000C – 12000C.Phương pháp này xét về mặt kỹ thuật không phức tạp, không đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ cao.Thiết bị xử lý khói bụi và khí thải là bộ phận quan trọng nhất và đắt tiền nhất của lò đốt .Khí thải từ lò đốt thường rất độc hại vì có chứa các chất dioxin, furan, kim loại nặng…
Bảng 2 :Bảng sau trình bày sự so sánh các công nghệ thiêu đốt chất thải y tế nguy hại.
Côngnghệ thiêu đốt
Nhiệt độ vận hành
Công suất
Thiết bị làm sạch khí thải
Khuyến cáo
Lò đốt nhiệt phân 2 buồng
8000C – 9000C,
9000C – 2000C
0.2 – 10 tấn/ngày
Cần thiết
Được sử dụng khá phổ biến.
Đầu tư thiết bị, vận hành và bảo trì đắt tiền.
Theo mẻ và lien tục.
Lò đốt 1 buồng với buồng đốt tĩnh
3000C – 4000C
0.1 – 0.2 tấn/ngày
Không thể áp dụng
Chỉ sử dụng khi chưa có lò đốt nhiệt phân.
Nhiều khí thải.
Không nên lắp đặt ở những nơi mà vấn đề môi trường nổi cộm,theo mẻ.
Lò quay
1200-1500
0.5 – 3 ngày
Cần thiết
thiết bị, vận hành, bảo trì đắt tiền.
Sản phẩm phụ ăn mòn
Tiêu thụ nhiều năng lượng.
Thiết bị lót trong thường xuyên phải sửa chữa, thay thế.
Nhân viên vận hành phải có trình độ cao.
Theo mẻ và liên tục.
Nguồn : Công ty BUREAP – Pháp, 2003.
3. Đặc trưng của lò đốt chất thải y tế nguy hại.
Những yêu cầu đặt ra đối với lò đốt :
Lò đốt có khả năng thiêu đốt các loại chất thải có trị số calo khác nhau, bao gồm cả thành phần nhựa, nylon…
Khi công suất yêu cầu >= 200 kg/h cần sử dụng hệ thống nạp chất thải cơ khí hoặc tự động để bảo đảm năng suất của lò và hạn chế tối đa sự tiếp xúc trực tiếp của công nhân đối với chất thải.
Để đảm bảo tiêu huỷ hoàn toàn chất thải, nhiệt độ cần được duy trì từ 8500C – 11000C.Do vậy thường phải có một buồng đốt sau ( buồng phản ứng ).
Lò đốt phải có cấu tạo sao cho hạn chế mức tối thiểu khói, bụi, khí axit thải ra ngoài.Những chất ô nhiễm này phải nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn của quốc gia sở tại.Nếu yêu cầu cần xử lý chất lượng khí thải cao thì lò đốt phải lắp thêm thiết bị xử lý khí thải.
Các thông số kỹ thuật phải được kiểm soát trong quá trình lắp đặt và vận hành.Tránh do tiết kiệm mà giảm những bộ phận phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn cho lò đốt trong quá trình vận hành và hoạt động sửa chữa bảo hành.
Nhiên liệu sử dụng cho quá trình đốt.
Với những yêu cầu đã đặt ra như trên, công nghệ đốt chất thải nguy hại với khối lượng lớn thường được sử dụng hai dạng nguyên liệu phổ biến đó là : dầu dienzel và khí gas, tuỳ theo điều kiện nguồn cung cấp nhiên liệu để lựa chọn dạng nguyên liệu để sử dụng. Để tiện cho quá trình hoạt động và linh hoạt trong quá trình đốt chất thải nhà sản xuất thường chế tạo lò đốt có khả năng dùng cả hai loại nhiên liệu trên.
Lò đốt : với những yêu cầu là phải đốt cháy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ của chất axit, ít bụi nhất, đồng thời lượng tro tạo ra phải là ít nhất và ít nguy hại nhất. Để đạt được điều này, lò đốt thường gồm hai giai đoạn : chất thải được sấy khô, cháy và khí hoá.Buồng đốt sau gồm ba giai đoạn : phối trộn, cháy ở dạng khí, oxi hoá hoàn toàn.Sự cân bằng năng lượng giữa hai buồng đốt này là vấn đề quan trọng nhất, chúng phải có kích thước phù hợp để nạp chất thải nhất định trong mỗi buồng đốt.Buồng đốt chính, buồng đốt sau, ống khói…phải có vật liệu chịu nhiệt và cách nhiệt cơ học để đảm bảo hiệu quả lâu dài.
Thiết bị xử lý và làm mát khói thải : Công nghệ xử lý tiên tiến hiện nay thường có hai phương pháp xử lý : Xử lý khô và xử lý ướt.Xử lý khô đơn giản hơn, kinh tế hơn và đạt hiệu quả cao.Khí thải được làm mát đến nhiệt độ 1500C –
2000C theo nguyên lý trao đổi nhiệt, chúng ta có thể tận dụng một số lượng nhiệt lớn trong công đoạn này.Sau đó phun trực tiếp vôi bột vào ống khí thải, vôi sẽ phản ứng với các axit để tạo thành muối mới.Các muối này sẽ được các bộ lọc bụi giữ lại.
Các chất thải được đóng gói vào các túi nhựa hoặc các hộp cactông và được nạp vào lò bằng hệ thống nạp khí tự động.( Với công suất lớn như lò đốt chất thải tập trung ).
Bộ phân loại bỏ tro ra khỏi bường đốt chính được thực hiện tự động đối với loại lò đốt liên tục ( 24h/ngày ) hoặc được loại bỏ theo chu kỳ làm việc đối với lò đốt không liên tục.Với lò đốt công suất lớn thì tro được lấy ra khỏi đáy bằng thiết bị cơ khí. Điều này làm giảm độ nguy hiểm, tăng độ an toàn cho công việc lấy tro ra khỏi lò cho công nhân viên vận hành.
Tất cả các hoạt động của lò được điều khiển tự động tại trung tâm điều khiển với các bước : khởi động, dừng lò, kiểm soát quá trình cháy, nhiệt độ, điều khiển các quá trình làm mát và xử lý khí thải, hệ thống báo động, đồng hồ đo áp suất….
IV. Khái quát về các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường – xã hội.
1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
1.1 Giới thiệu về CBA.
Trong thực tế cuộc sống, là bản thân mỗi chúng ta không ít lần đứng trước nhiều sự lựa chọn đó có thể là nên mua một chiếc xe máy hay nên mua chiếc điện thoại.Với những nhà quản lý thì sự lựa chọn càng phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều như việc có nên đầu tư một bệnh viện hay không, xây dựng một sân bay mới hay xây dựng thêm một đường băng vào sân bay cũ.Những lựa chọn như vậy luôn đặt ra đối với mỗi chúng ta, đó là điều không thể tránh khỏi vì xã hội không bao giờ có đủ nguồn lực để thực hiện tất cả các phương án sẵn có.
Do đó để quyết định lựa chọn phương án này loại bỏ phương án kia thì chúng ta cần xem xét phân tích xem giữa lợi ích mà chúng ta thu được với chi phí mà chúng ta phải bỏ ra. Đó là nền tảng của việc phân tích chi phí - lợi ích.Tuy nhiên CBA là một phương pháp đánh giá giá trị kinh tế và giúp lựa chọn các phương án.Nó đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.Nó tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có được từ một phương án cụ thể với các tài nguyên thực mà xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi ích đó.
CBA có mục đích hỗ trợ những quyết định mang tính chất xã hội, trên cơ sở có sự phân bổ nguồn lực nhằm đảm bảo tính hiệu quả.Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy khi tiến hành CBA, để có hiệu quả và tránh những thất bại mang tính thị trường, thông thường trong bối cảnh cạnh tranh là thích hợp nhất ( vì có giá trị thị trường làm căn cứ tính toàn ), chúng ta thường gặp 3 kiểu phân tích chi phí lợi ích đó là :
- Phân tích Exante.
- Phân tích Expost.
- Phân tích Inmedias Res.
1.2 Các bước cơ bản khi thực hiện CBA.
Có 9 bước cơ bản khi tiến hành CBA :
Bước 1 : Xem xét xác định lợi ích thuộc về ai và chi phí là của ai.Tức là phân định được chi phí và lợi ích để là rõ quyền được hưởng lợi ích và phải bỏ ra chi phí thuộc về cá nhân nào, đối tượng điều chỉnh nào.Tại đây phải trình bày tất cả các quan điểm nhìn nhận ( chú ý quan điểm toàn diện ) và đưa ra mọi yếu tố tác động đến quan điểm nhìn nhận đó.
Bước 2 : Lựa chọn danh mục các dự án thay thế.
Khi có bất kỳ dự án nào đưa vào làm CBA thì đều có nhiều giải pháp thay thế khác nhau, đó là cơ hội lựa chọn các phương án thay thế tốt nhất.Muốn vậy phải trải qua nhiều kỹ thuật phân tích, đòi hỏi phải có sự lựa chọn, so sánh và dự đoán.
Bước 3 : Lựa chọn các ảnh hưởng tiềm năng và các chỉ số đo lường.Ta phải phân tích các ảnh hưởng và ảnh hưởng tiềm năng sẽ xảy ra khi thực hiện dự án đó. Đặc biệt đối với các dự án về môi trường thì ảnh hưởng tiềm năng về lâu dài là rất lớn và đa chiều. Đó là những ảnh hưởng có tính nhân quả.
Bước 4 : Dự đoán các ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án.Chúng ta phải đưa ra những nhận định về khả năng có thể xảy ra và cố gắng lượng hoá các kết quả đó. Điều này có thể đạt được thông qua các phương pháp trực tiếp, gián tiếp hay kinh nghiệm đã có từ các dự án tương tự.
Bước 5 : Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động.Người làm phân tích cố gắng quy đổi các chỉ tiêu ra giá trị tiền tệ, sử dụng giá trị thị trường.Trường hợp không có giá trị thị trường thì xây dựng “ giá trị tham khảo “ trên sơ sở có tính khoa học và được thừa nhận bởi các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách hay xã hội.Cũng có khi không thể lượng hoá bằng tiền được thì dùng cách giải thích định tính để bổ sung cho kết quả đã tính toán được.
Bước 6 : Quy đổi về giá trị hiện tại.Trong CBA chúng ta gặp phải trở ngại về thời gian.Vì vậy, trong quá trình tiến hành CBA chúng ta cần quy đổi giá trị tiền tệ về cùng thời điểm để tiến hành phân tích chính xác.Chúng ta phải sử dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý, thông thường là tỷ lệ chiết khấu xã hội.
Bước 7 : Tổng hợp các chi phí và lợi ích.Những giá trị chi phí cộng gộp lại với nhau, những giá trị lợi ích cộng gộp lại với nhau. Để tránh nhầm lẫn giữa lợi ích và chi phí thì người ta phải xác định tính sở hữu và quyền tài sản.
Bước 8 : Phân tích độ nhạy ( thực chất là những phép thử để kiểm tra kết quả).Trên thực tế ta thường gặp những yếu tố nhạy cảm, sự thay đổi hệ số chiết khấu.Vì vậy, việc thực hiện phép thử giúp ta có cách nhìn toàn diện hơn về kết quả phân tích, từ đó đam bảo độ chính xác cao.
Bước 9 : Tiến cử các phương án có lợi ích xã hội lớn nhất.Sau khi có kết quả phân tích, người ta sắp xếp thứ tự ưu tiên các phương án có NPV lớn nhất lên trước.Bên cạnh đó, mỗi phương án cần có sự giải thích để giúp ta lựa chọn phương án tối ưu về mặt xã hội.
1.3 Một số mặt hạn chế của CBA.
CBA trong thực tế đã được áp dụng ở rất nhiều dự án, tuy nhiên trong quá trình triển khai CBA cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
- Đó là hạn chế về mặt kỹ thuật. Điều này dẫn đến việc không lượng hoá được thành tiền tệ dù vẫn nhận dạng được lợi ích và chi phí.Ta có thể khắc phục được mặt hạn chế này qua sử dụng CBA định tính hay phương pháp chi phí hiệu quả.
- Trong thực tiễn có những tác động có lợi hoặc gây thiệt hại mà ta có thể biết được, cảm nhận được nhưng không thể tiền tệ hoá nó được.Những tác động này, đặc biệt xét về mặt môi trường là rất lớn, rất quan trọng.Nếu bỏ qua nó trong nhiều trường hợp sẽ dẫn đến những quyết định thiếu chính xác.
- Mục tiêu ngoài tính hiệu quả có liên quan đến dự án buộc người làm CBA phải tính toán xem xét.Vì vậy người ta tiếp cận phương pháp phân tích đa mục tiêu và phương pháp chú trọng tới phân phối.
2. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường - xã hội
Trước khi tiến hành CBA chúng ta cần phân loại rõ đâu là chi phí đâu là lợi ích.Trên cơ sở đó chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả mà dự án đó đem lại.
2.1 Phân tích chi phí.
Ta có công thức tính tổng chi phí quy về thời điểm ban đầu.
PVC = C0 + PVC1 + PVC2 +… + PVCn = C0 + C
Trong đó :
PVC : Tổng chi phí quy về thời điểm ban đầu.
C0 : Chi chi phí đầu tư ban đầu.
C : Chi phí hoạt động qua các năm quy về thời điểm ban đầu.
2.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu.
C0 bao gồm có : C0 = FC1 + FC2 + FC3
Trong đó :
C0 : Chi phí đầu tư ban đầu.
FC1 :Chi phí cho mua sắm thiết bị.
FC2 : Vốn xây lắp.
FC3 : Vốn đầu tu cơ bản khác.
2.1.2 Chi phí vận hành.
Gọi C1, C2 ….Cnlà chi phí của năm 1,2,..n
M1, M2 ….Mn là khối lượng được thu gom và vận chuyển năm 1,2 …n
J : là tốc độ gia tăng chất thải hàng năm.
r : là tỷ lệ chiết khấu qua từng năm.
n. :là tuổi thọ của dự án.
Lượng chất thải là Mn= Mn-1 ( 1+ j ) = M1 ( 1 + j )n – 1 tương đương với chi phí
M1 (1 + J )n – 1
Cn = C1 = C1 ( 1 + J )n – 1
M1
Tổng chi phí các năm chuyển về giá trị hiện tại là :
+ Với j # r thì
1 – (1 + j )n * (1 + r ) - n
C = C1 *
r- j
+ Với j = r thì :
C = C1*n * ( 1+ r)-1
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường.
EC = EC1 + EC2 + EC3
Trong đó :
EC1 :Chi phí khám chữa bệnh tăng lên.
EC2 : Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng đến sức khoẻ.
EC3 :Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
EC : Chi phí về mặt Xã hội – Môi trường.
2.2 Phân tích lợi ích.
Gọi B1, B2 …Bn là lợi ích của năm thứ nhất, thứ hai… thứ n
Tương ứng với lượng M1 thì lợi ích thu về là B1 .Với tốc độ tăng của chất thải y tế nguy hại hang năm là j ( % ) thì lượng chất thải xử lý năm n là :
Mn = M1 * ( 1 + j )n – 1 cũng có nghĩa lợi ích thu về là Bn = B1 * ( 1 + J )n – 1
Tổng lợi ích các năm quy về giá trị hiện tại là :
Với j # r thì
1 – ( 1 + j )n * ( 1 + j ) - n
PVB = B1 *
r- j
Với j = r thì :
PVB = B1 * n * ( 1 + r ) – 1
Trong đó :
PVB : Tổng lợi ích qua các năm từ khi lò đốt đi vào vận hành đưa về thời điểm ban đầu.
B1 : Lợi ích của năm thứ nhất.
EB : lợi ích về mặt xã hội và môi trường.
EB = EB1 + EB2
Trong đó :
EB : Lợi ích về mặt xã hội – môi trường.
EB1 : Khoản thu nhập tăng thêm do tạo việc làm.
EB2 : Chi phí chữa bệnh tránh được.
Bên cạnh đó còn có nhiều mặt tích cực do hoạt động quản lý vận chuyển thu gom và xử lý đem lại nhưng không thể lượng hoá hết được bằng tiền.
3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.
3.1 Giá trị hiện tại ròng NPV.
Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích tính hiệu quả kinh tế của một chương trình hay dự án đó là giá trị hiện tại ròng.Công thức được sử dụng :
NPV = PVB – PVC
Trong đó :
PVB ; Gía trị hiện tại của các khoản thu ( lợi ích ).
PVC : Gía trị hiện tại của các khoản chi ( chi phí )
Dự án được chấp nhận khí NPV >= 0 Khi đó các khoản thu về sẽ lớn hơn các khoản chi ra sau khi đưa về giá trị hiện tại.
NPV < 0 Khi đó dự án sẽ không được chấp nhận vì chi phí bỏ ra lớn hơn lợi ích thu về.
Còn NPV = 0 dự án vẫn có thể được cấp phép đầu tư vì có thểdự án có nhiều lợi ích về môi trường – xã hội.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR.
PVB
BCR =
PVC
Dự án chỉ được chấp nhận khi mà BCR >= 1.Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án, và dự án có khả năng sinh lời.Còn ngược lại nếu BCR < 1 thì dự án bị bác bỏ.
Chương II:
Khái quát tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
I. Khái quát về Tỉnh Nam Định.
Tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam của vùng châu thổ sông Hồng, trải rộng từ 19052 đến 20030 vĩ độ Bắc và 105055 đến 106035 kinh độ Đông, phía Bắc giáp Tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp Tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và phía Nam giáp biển Đông và phía Tây giáp Tỉnh Ninh Bình, diện tích toàn tỉnh là 1.676 km2 .
Dân số năm 2000 vào khoảng 1.9 triệu người (đứng thứ 7 trong cả nước ), mật độ dân số bình quân khá đông 1169 người/km2 cao hơn mật độ bình quân trung bình của cả nước và của đồng bằng Sông Hồng.
Về các đơn vị hành chính: Tỉnh có 9 huyện và một thành phố loại II trực thuộc tỉnh, 226 xã phường thị trấn.Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá chính trị xã hội của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km về phía Nam.Với mạng lưới giao thông liên lạc thuận tiện với các tỉnh bạn và với cả nước. Đường sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42 km với 5 ga, trục quốc lộ 21 và quốc lộ 10 qua tỉnh dài 108 km đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp thành đường chiến lược ven biển của vùng Bắc Bộ, cùng với các con đường liên tỉnh, liên huyện, liên xã trong đó có tới 80% đã được nâng cấp , rải nhựa hoặc đổ bê tông tạo điều kiện cho giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá được thuận lợi.
Các cửa song lớn thuộc hệ thống sông Hồng ( cửa Ba Lạt, cửa Hà Lan, cửa Ninh Cơ và cửa Đáy ) thông ra biển đều nằm trên địa bàn tỉnh.Cùng với các con sông lớn, các hệ thống các sông nhỏ, mương máng được phân bố tương đối đều tạo điều kiện cho việc cung cấp nước cho tưới tiêu, giao thông đường thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 788 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, 31 hợp tác xã sản xuất công nghiệp đang hoạt động nằm trong thành phố Nam Định và các huyện trên địa bàn Tỉnh Nam Định.Trong tương lai đến năm 2010 sẽ có 18 cụm công nghiệp được phê duyệt cấp phép và cấp vốn xây dựng đi vào hoạt động.Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 65 làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động.Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 các huyện đều có quy hoạch các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, như vậy đến khi đó sẽ có thêm các cụm các điểm công nghiệp mới nằm rải rác tại các huyện.
Theo báo cáo “ Chiến lược quản lý CTNH Tinh Nam Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” và trên thực tế cho thấy, hầu hết các loại chất thải nguy hại phát sinh chưa được xử lý và thu gom tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp và các làng nghề cũng như một số bệnh viện.Tại các khu công ngiệp thì hoạt động thu gom vẫn chưa được chú trọng quan tâm đúng mức.Tại các làng nghề chất thải rắn công nghiệp nói chung và CTNH nói riêng cũng không được thu gom và xử lý, nó được người dân tự ý chôn lấp làm ao hồ hay đổ ra sông ngòi.
Chất thải công nghiệp, chất thải rắn công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng cũng chưa được thu gom và xử lý đã gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường nước, môi trường không khí, gây nên nhiều vấn đề về sức khoẻ cộng đồng.Bên cạnh đó là chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh cũng chưa được thu gom và xử lý triệt để.
II. Thực trạng của hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam.
1. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở trên cả nước :
Theo số liệu của Bộ Y Tế năm 2001, cả nước có tất cả 11.227 cơ sở y tế, trong đó có 970 bệnh viện với 117.562 giường bệnh.Hàng ngày, một lượng chất thải bệnh viện thải ra trong đó có nhiều chất thải rắn y tế nguy hại.Lượng chất thải phát sinh ra này chủ yêú tập trung ở các thành phố chiếm tới 70% tổng lượng thải.
Lượng chất thải tính trung bình theo giường bệnh từ các bệnh viện là 2.21 kg/BN/ngày, trong đó lượng chất thải y tế nguy hại chiếm tới 20%, tương đương là 0.44 kg/BN/ngày.Các bệnh viện đa khoa, bênh viện tuyến tỉnh hoặc thành phố là nơi chiếm nhiều chất thải hơn các bệnh viện tuyến huyện, thị xã.
2.Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế được thể hiện qua bảng sau đây :
Bảng 3 : Thành phần và tỷ lệ chất thải rắn y tế.
Thành phần
Tỷ lệ ( % )
A
Giấy, bìa
2.9
B
Thùng hộp kim loại
0.7
C
Lọ thuốc tiêm và đồ chứa thuỷ tinh
2.3
D
Vải, bông băng, bột bó
8.8
E
Lọ, túi PE, PP, PVC (túi máu, ống dẫn lưu …)
10.1
F
Bơm kim tiêm nhựa
0.9
G
Bệnh phẩm, mô,Usơ, bộ phận cắt bỏ
0.6
H
Chất hữu cơ
52.7
I
Chất thải xây dựng
21
Tổng số
100
Bảng 4 : các đặc trưng của chất thải rắn y tế.
STT
Các đặc trưng vật lý của chất thải rắn y tế
1
Tỷ lệ chất thải nguy hại
20 – 25 %
2
Tỷ trọng chất thải rắn y tế nguy hại ( T/m3 )
0.13 ( T/m3 )
3
Độ ẩm chất thải rắn y tế nguy hại ( % )
50%
4
Tỷ lệ tro của chất thải rắn y tế nguy hại
10.3%
Nhiệt trị.Kcal/kg
2537
( Nguồn : WB,Pham Ngoc Chau, Vietnam envỉonment monitor 2004, hazardous waste, technical papers section, hazardous waste ).
3. Công tác thu gom, phân loại lưu trữ và vận chuyển chất thải y tế nguy hại.
Theo đánh giá của World Bank 7/2004, thời gian công tác quản lý CTRYT của Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể, đặc biệt từ sau năm 1993.
Sau khi Luật Môi Trường của Việt Nam ra đời cùng một loạt các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường, hệ thống TCVN – 1995 là cở sở pháp lý rất quan
trọng đồng thời là động lực thúc đẩy quá trình công tác bảo vệ tài nguyên môi trường ở Việt Nam nhất là chất thải nguy hại, trong đó có chất thải y tế nguy hại.
Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng chính quyền thành phố đã tích cực khuyến khích cho công tác đầu tư và xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các cơ sở xử lý và có các đội xe chuyên dụng trong công tác thu gom vận chuyển chất thải y tế.
Tại các bệnh viện, bên cạnh việc đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, mua sắm trang thiết bị y tế để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh thì ban giám đốc bệnh viện cũng rất quan tâm đến công tác thu gom và xử lý chất thải y tế nhằm tạo ra một môi trường khám chữa bệnh trong sạch không nhiễm trùng và lây lan dịch bệnh.Thể hiện ở công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị thu gom và vận chuyển, tiêu huỷ CTRYT như : xe đẩy tay, thùng rác phân loại, xe chuyên dụng để vận chuyển CTRYT…
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế : tổng kết đánh giá trong 3 năm thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế - Bộ Y Tế do Vụ Điều trị - Bộ Y Tế tổ chức tại Hà Nội 4/2001, chỉ có khoảng 30% trong tổng số các bệnh viện trên toàn quốc thực hiện tốt quy chế này, 50% số bệnh viện chưa thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để, 20% số bệnh viện còn lại thực hiện một cách đối phó hay chưa thực hiện.
Xử lý chất thải rắn y tế :
Cũng như một số nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã chọn mô hình thiêu đốt với công nghệ thiêu đốt đa vùng để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Tuy nhiên do công tác phân loại tại nguồn và công tác thu gom chúng ta làm chưa tốt làm cho một lượng lớn chất thải y tế vẫn còn tồn đọng trong cơ sở y tế hay bị lẫn trong rác thải sinh hoạt, gây cản trở cho công tác thiêu đốt và không phát huy được hết khả năng tiêu huỷ của lò.Trên thực tế vẫn tồn tại một số cơ sở tự xử lý hoặc chôn lấp và thường là không đúng cách và không đạt tiêu chuẩn môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực tiến hành chôn lấp.
Kết quả nghiên cứu của công ty BURGEAP – Pháp cho thấy trên phạm vi cả nước đến năm 2003 có tất cả 61 lò đốt chất thải y tế, trong đó có 14 lò đốt được sản xuất trong nước, có 2 lò đốt có công suất là ( > 1000 kg/ngày ). được láp dặt bên ngoài bệnh viện để xử lý tiêu huỷ CTRYT tập trung là xí nghiệp xử lý CTRYT Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ( do URENCO và CITENCO quản lý ) các lò đốt chất thải còn lại được lắp ngay trong khuôn viên bệnh viện như tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.Trong số 61 lò đốt đó có 3 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải.Theo số liệu của Bộ Y Tế (b 7/2004 ) trong đó có 38 lò đốt nhập ngoại thuộc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay nước ngoài hoặc hỗ trợ từ nước ngoài,9 lò đốt còn lại các bệnh viện tự lắp đặt.Hầu hêt các lò đốt đều là lò đốt đa vùng.
III.Thực trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
1. Khái quát tình hình chất thải y tế Tỉnh Nam Định.
Hiện nay trên toàn tỉnh có 16 bệnh viện bao gồm các loại hình sau:
Bệnh viện tuyến tỉnh gồm có :
+ Nhóm BV Đa Khoa ( 2 ): có BV Đa Khoa trung tâm và BV Đa Khoa tình thương.
+ Nhóm BV Chuyên khoa ( 5 ):có BV Phụ Sản, BV Tâm thần kinh, BV Lao, BV Y học cổ truyền dân tộc.
+ Nhóm Điều dưỡng hồi phục chức năng ( 2 ) có: BV Điều Dưỡng Hải Xuân, BV E và một khoa của BV Đa Khoa tình thương.
Năng lực giường bệnh và tình hình khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh theo kế hoạch năm 2005 của Sở Y Tế Nam Định là :
Bảng 5 : Tổng số giường bệnh của các bệnh viện tại thành phố.
STT
Tên bệnh viện
Tổng số giường bệnh
Tổng số bệnh nhân khám bệnh
TS BN điều trrị nội trú
1
BV Đa Khoa Tỉnh
500
128000
18250
2
BV E
100
34000
2430
3
BV ÂGPE
90
20000
2955
4
BV Phụ Sản
150
25000
7820
5
BV Tâm Thần
130
3000
1130
6
BV y học cổ truyền
100
4000
1460
7
BV Lao và Phổi
100
6000
970
Tổng số
1240
210000
35865
Nguồn : Đề án nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại Tỉnh Nam Định
Bệnh viện tuyến tỉnh tập trung chủ yếu ở địa bàn thành phố Nam Định, phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh,trong đó có Thành phố Nam Định.BV Điều Dưỡng Hải Xuân ,đóng tại xã Hải Xuân, huyện Hải Hậu có nhiệm vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng cho các đối tượng là CBCNV trong tỉnh.Do tâm lý các bệnh viện ở các thành phố lớn mới có khả năng chữa bệnh tốt nên lưu lượng bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tập trung cao ở các bệnh viện tuyến tỉnh, do đó luôn gây nên tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
Bệnh viện tuyến huyện gồm có 10 bệnh viện, tính bình quân mỗi huyện có một bệnh viện riêng Thành phố Nam Định không có bệnh viện tuyến tỉnh và huyện Nghĩa Hưng có tới 2 bệnh viện tuyến huyện.Các bệnh viện tuyến huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh cho người dân, dưới đây là danh sách năng lực khám chữa bệnh của các bệnh viện tuyến huyện :
Bảng 6 : Tên các bệnh viện trong tỉnh.
STT
Tên bệnh viện
Tổng số giường bệnh
tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
1
BV Hải Hậu
180
9385
2
BV Giao Thuỷ
130
6780
3
BV Xuân Trường
100
5215
4
BV Trực Ninh
100
5215
5
BV Nam Trực
100
5215
6
BV Ngiã Hưng
130
6780
7
BV Ý Yên
150
7820
8
BV Vụ Bản
100
5215
9
BV Mỹ Lộc
20
2607
1040
54232
Nguồn : Đề án nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại Tỉnh Nam Định
+ Số lần khám bệnh trung bình : 44099 lần/tháng. Trung bình 97 lần/BV/ngày.
+ Số bệnh nhân điều trị trung bình : 2027 / tháng . Trung bình 45 lần /BV /ngày.
+ Số ca phẫu thuật trung bình :774 ca / tháng Trung bình 2 ca /BV/ ngày.
Việc khám bệnh tại các phòng bệnh diễn ra nhanh chóng trong phạm vi từ 1 giờ cho đến một buổi , bệnh nhân được nhập viện, chuyển viện hoặc được kê đơn, mua thuốc và về trừ trường hợp nằm lưu lại theo dõi tại Phòng khám, nhưng cũng chỉ trong phạm vi 24 – 48 giờ.Lưu lượng người tại phòng khám tùy thuộc loại hình bệnh viện, đông nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh như BV Đa Khoa trung tâm tỉnh ( 120000 lần / năm), BV Phụ Sản ( 22000 làn khám /năm ), BV E ( 30000 lần khám / năm ) cho các chuyên khoa….
Công tác điều trị tại các bệnh viện cũng tùy thuộc loại hình bệnh viện, lưu lượng bệnh nhân đông, điều trị dài ngày vẫn là các bệnh viện tuyến tỉnh, BV Đa Khoa Trung tâm trung bình 480 BN/ ngày, BV E trung bình 100 BN /ngày, BV Phụ Sản trung bình 150 BN / ngày … số ngày điều trị trung bình từ 10 đến 15 ngày, các bệnh viện chuyên khoa thời gian điiều trị dài hơn : Tâm thần 50 ngày, BV Y học cổ truyền từ 25 ngày, BV Lao 60 ngày…
Mỗi bệnh nhân nằm điều trị thường được 1 người nhà phục vụ, như vậy lưu lượng người tại bệnh viện 2 người/số lượt khám bệnh.Với tình hình tập trung cao tại các bệnh viện tuyến tỉnh như vậy phần nào cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện.
2. Thức trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
2.1 Nguồn gốc phát sinh và đăc điểm chất thải bệnh viện.
Chất thải bệnh viện có khối lượng không đáng kể so với toàn bộ khối lượng chất thải đô thị ( chỉ chiếm khoảng 2% khối lượng chất thải thu gom hang ngày ).Tuy nhiên chất thải bệnh viện phần lớn là chất thải nguy hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường là rất lớn đó là do đặc thù phát sinh của chất thải y tế.Chất thải y tế xuất phát từ các nguồn sau :
- Từ hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh.
- Do sinh hoạt của các bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân và các nhân viên y tế.
- Từ hoạt động chung của toàn bệnh viện.
Bảng 7 :Thành phần chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh :
Thành phần chất thải
%
Xi lanh
21.7
Nội tạng
12.1
Động vật thí nghiệm
0.17
Chất thải nhiễm trùng
21.13
Bông băng
27.71
Kim tiêm
17.14
Tổng số 100%.
Nguồn : đề cương dự án “nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y té tại Tỉnh Nam Định”.
Chất thải y tế tại các bệnh viện khác nhau có sự khác biệt về mức độ độc hại.Khối lượng chất thải chủ yếu tập trung tại các bệnh viện lớn của tỉnh như Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh, Bệnh Viện Phụ Sản, Trung tâm y tế dự phòng, Bệnh Viện Lao và bệnh Phổi…Mức độ nguy hiểm tập trung vào các chất thải nhiễm trùng, bông băng là các chất thải có khả năng lan truyền mầm bệnh nguy hiểm ra môi trường chung như các mầm bệnh theo đường tiêu hóa, theo đường máu….
Bơm kim tiêm là loại chất thải khó phân hủy cần được xử lý, hầu hết các bệnh viện đều không có hệ thống xử lý, từ năm 2002 lò đốt chất thải rắn y tế mới được xây dựng tại Bệnh Viện Trung Tâm Tỉnh Nam Định đã phần nào giải quyết được vấn đề chất thải rắn của bệnh viện trên địa bàn tỉnh.Tuy nhiên, lò đốt này mới chỉ xử lý được từ 5 trong số các bệnh viện trong toàn tỉnh.
Cùng với sự phát triển đô thị và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng gia tăng lên tới 2.5 đến 3.0% mà lượng gia tăng chủ yếu lại thuộc các nhóm A,B,C,D,F chiếm tới 50% đến 55% lướng rác thải bệnh viện hàng ngày.Theo chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã ghi “ Ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện”.Do đó lượng chất thải thuộc các nhóm A,B,C,D,F sẽ được đưa vào xử lý triệt để, các chất không độc hại sau khi xử lý và rác thải nhóm E sẽ được đem đi xử lý chung với rác thải sinh hoạt của thành phố.
Hiện nay chất thải các bệnh viện trên địa bàn thành phố được phân loại và các chất thải nhóm E được ký hợp đồng vận chuyển và xử lý với công ty môi
trường, các nhóm còn lại A,B,C,D,F được thu gom sau đó được cho vào lò đốt đặc chủng của bệnh viện.
Chất thải bệnh viện phát sinh mỗi ngày, nếu tính theo khối lượng chất thải trên mỗi giường bệnh theo báo cáo nghiên cứu khả thi của Bộ Y Tế năm 1999 khối lượng chất thải y tế mỗi năm tại các bệnh viện tỉnh và huyện như sau:
+ Thành phố : 1.240 giường *0.56 kg = 694 kg/ngày, tương đương 253.310 kg / năm
+ Các huyện : 1.040 giường *0.56 kg =582 kg / ngày . tương đương 212.576 kg / năm.
Tổng lượng chất thải y tế trên địa bàn toàn tỉnh tính theo số giường bệnh là 465.886 kg /năm.
2.2 Thực trạng về thu gom vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại bệnh viện tại địa bàn Tỉnh Nam Định.
2.2.1 Thực trạng thu gom chất thải nguy hại.
Hiện nay nghành y tế ở Tỉnh Nam Định có tới 17 bệnh viện, 13 phòng khám, 1 Trạm điều dưỡng, 225 Trạm y tế xã, phường .Trong số lượng chất thải y tế nguy hại chiếm tới 12% đến 25% tổng lượng chất thải rắn của bệnh viện, lượng chất thải bệnh viện ngày càng tăng cao do sự gia tăng dân số, mức sống, chất lượng cuộc sống, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được cải thiện.Lượng chất thải rắn nói chung và lượng chất thải y tế nguy hại nói riêng cần được phân loại, thu gom và xử lý triệt để.
Công tác quản lý chất thải rắn nói chung và công tác quản lý chất thải bệnh viện nói riêng tại các bệnh viện còn nhiều yếu điểm, từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý.Cơ sở vật chất, kỹ thuật để xử lý còn nhiều hạn chế và thiếu trầm trọng đặc biệt tại các bệnh viện tuyến huyện.
Việc thu gom vận chuyển chất thải bệnh viện chủ yếu nhờ bằng các phương pháp thủ công, thời gian lưu trữ chờ thu gom và xử lý tại bệnh viện thường là 24h dẫn đến chất thải bị phân hủy gây ô nhiễm cho bệnh viện và các khu vực xung quanh nhất là vào các ngày có điều kiện khí hậu nóng bức và độ ẩm cao của Việt Nam.
Chất thải nguy hại y tế tại các bệnh viện tuyến huyện được thu gom và xử lý rất khác nhau, một số bệnh viện dùng phương pháp đốt thủ công trong các
lò đốt xây bằng gạch ( có 8/17 bệnh viện chiếm 47% ), một số bệnh viện còn đốt trực tiếp ngoài không khí( có 5/17 bệnh viện chiếm 29% ) gây nên ô nhiễm
không khí tại bệnh viện cũng như các vùng xung quanh, ảnh hưởng phần nào đến sức khỏe của bệnh nhân cũng như nhân dân sống xung quanh đó.Một số bệnh viện còn xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp ngay trong khuôn viên bệnh viện mà không qua một quá trình xử lý nào điều này tiểm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm bệnh tật ra môi trường bên ngoài.
Nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về chất thải bệnh viện nguy hại còn thấp, một phần do công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được chú trọng đúng mức.Hiện tượng dân vào bới rác tại các hố rác của bệnh viện để tận thu nhặt ống nhựa, kim tiêm, găng tay phẫu thuật, hay có những nhân viên tham gia vận chuyển thu gom chất thải đã đem những chất thải đó ra ngoài để bán cho các cơ sở sản xuất tái chế chất thải…điều này diễn ra ở một số nơi và đã được các cơ quan báo chí, truyền hình phản ánh.Điều này chính là do sự thiếu quản lý chặt chẽ và chưa có quy trình xử lý chất thải rắn y tế độc hại triệt để.
Việc quản lý chất thải y tế hợp vệ sinh, loại bỏ mầm bệnh và chống ô nhiễm môi trường là hết sức cần thiết và cấp bách, đặc biệt là đối với các cơ sở y tế có nguy cơ gây ô nhiễm cao như các bệnh viện điều trị lao, bệnh truyền nhiễm….
Từ tháng 2 năm 2002 khi lò đốt chất thải bệnh viện nguy hại được bàn giao đưa vào sử dụng tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định, Sở Y Tế đã giao cho Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định thành lập đội thu gom và vận chuyển chất thải nguy hại y tế cho các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định và chịu trách nhiệm vận hành lò đốt chất thải y tế nguy hại. Đội thu gom vận chuyển chất thải y tế nguy hại gồm có 5 người thuộc Khoa Chống Nhiễm khuẩn, ngay sau khi thành lập đội thu gom chất thải y tế, Khoa Chống Nhiễm khuẩn đã tiến hành tập huấn cho các bệnh viện bao gồm chủ yếu về công tác phân loại và thu gom chất thải y tế.Vụ Điều trị, Ban quản lý dự án 25 lò đốt của Bộ Y Tế tổ chức các lớp tập huấn quản lý chất thải y tế cho các cán bộ chủ chốt và cán bộ có liên quan trực tiếp tới công tác quản lý chất thải y tế : Sở Y Tế- Sở Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường -7 Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định.Trong đó lãnh đạo Khoa Chống Nhiễm Khuẩn – Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định đến các Bệnh viện tập huấn công tác quản lý chất thải nguy hại cho toàn bộ lãnh đạo các bệnh viện, toàn bộ các khu điều dưỡng, các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chất thải y tế nguy hại.
Chất thải bệnh viện bao gồm chủ yếu bông băng, máu, chất thải cứng như kim tiêm, chai dịch chuyền….Chất thải này được phân loại tại các bệnh viện
và chứa trong các túi chất dẻo sau đó được các công nhân thu gom vận chuyển trong các thùng nhựa tập trung xử lý tại các lò đốt chất thải y tế tại các Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.Còn các loại chất thải rắn không độc hại sẽ được bệnh viện ký hợp đồng thu gom và xử lý với công ty vệ sinh môi trường tại bãi rác của thành phố.
Hiện nay chất thải bệnh viện được phân loại và chứa trong các túi nilon màu vàng, các túi này được bỏ vào thùng nhựa chuyên để chứa chất thải cần xử lý.Chất thải được thu gom hai lần một tuần vào chiều thứ 2 và chiều thứ 5 hàng tuần.Như vậy thời gian lưu kho chờ vận chuển để xử lý tại các bệnh viện tương đối dài.
Khi thu gom, mỗi bệnh viện có nhân viên chuyên cân đo, bàn giao chất thải và ký vào sổ của nhân viên thu gom.Chất thải được vận chuyển về để tại lò đốt chất thải y tế để tránh chất thải gây ô nhiễm ra ngoài môi trường, chất thải được bỏ trực tiếp vào lò đốt, đóng cửa chờ đốt do hiện tại chưa có kho chứa chất thải chờ xử lý.
Tại mỗi bệnh viện, hàng tuần các nhân viên thu gom bàn giao các túi chứa chất thải y tế nguy hại, các túi nilon này được chuyển đến các khoa để phân loại và chứa các chất thải nguy hại sau đó bỏ vào thùng nhựa cho thu gom về lò đốt.Riêng Bệnh Viện Phụ Sản và Bệnh Viện E do gần với Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định nên hàng ngày các nhân viên thu gom của bệnh viện tự động vận chuyển đến khu vực lò đốt chất thải.
Bảng 8 : Kết quả thu gom và xử lý chất thải bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định trong năm 2003 và năm 2004 như sau :
STT
Tên bệnh viện
Năm 2003
chất thải Túi đựng
y tế (kg) ( cái )
Năm 2004
Chất thải Túi dựng
Y tế (kg) ( cái )
1
Bv Đa Khoa tỉnh
9.013 6.379
12.077 8.308
2
BV Phụ Sản
3.443 2.507
4.194 2.720
3
BV Lao & Bệnh Phổi
550 427
1.847 1.502
4
BV Agape
530.5 382
1.401 976
5
BV Tâm Thần
123 97
187 173
13.659.5 9.837
19.706 13.697
Nguồn : Đề cương dự án “Nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải nguy hại Tỉnh Nam Định”
Lượng chất thải y tế được thu gom so với số lượng chất thải sản sinh ra còn thấp, chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố, nếu tính bình quân hàng năm lượng chất thải y tế sản sinh ra tại các bệnh viện là 253.310 kg nhưng chỉ thu gom được 19.706 kg bằng 7,78%.Nếu so với lượng chất thải y tế sản sinh ra trên địa bàn toàn tỉnh là 465.886 kg thì tỷ lệ thu gom còn thấp hơn nữa chỉ đạt 4.23 %.
Đối với các bệnh viện tuyến huyện, việc thu gom và phân loại chất thải cũng được tiến hành, tuy nhiên chất thải được các bệnh viện đốt thủ công hoặc chôn lấp ngay trong khuôn viên bệnh viện như đã đề cập ở vẫn đề trên.
Chi phí cho công tác thu gom và xử lý hàng năm tại các bệnh viện nói chung là : 8 triệu đồng / năm/ BV (lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên của bệnh viện ) chi phí này hiện còn quá thấp nếu tính trên lượng chất thải sản sinh trên mỗi bệnh viện.Chi phí cho việc thu gom và vận chuyển quá thấp nên dẫn đến nhiều trường hợp có sự móc nối của các nhân viên trong quá trình vận chuyển đã tìm cách lén đổ hay bán các sản phẩm cho các cơ sở tái chế.
Trong quá trình làm việc với Sở Y Tế, lãnh đạo Sở Y Tế mong muốn thu gom được cả các chất thải tại các bệnh viện tuyến huyện để tập trung về lò đốt tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định, nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và nguy cơ gây ô nhiễm cho các bệnh viện tuyến huyện.Tuy nhiên, do đội ngũ công nhân còn thiếu, phương tiện vận chuyển chất thải chưa có, nên việc thu gom chất thải bệnh viện tại các bệnh viện tuyến huyện là chưa thể thực hiện được.Do vậy, dự án đã tập trung nghiên cứu và đề xuất các phương án để hỗ trợ
Tỉnh Nam Định trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý một cách an toàn và hịệu quả.
2.2.2 Qúa trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại.
Dự án đầu tư trang bị một ô tô chuyên dụng chuyên chở chất thải y tế tại các Bệnh viện, được UBND Tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Sở Công an cấp giấy phép hoạt động.Trước khi được thu gom các chất thải y tế được phân loại , theo từng khoa theo đúng quy chế quản lý chất thải nguy hại do Bộ Y Tế ban hành năm 1999.Tại các xe tiêm, xe chạy băng bàn lấy bệnh phẩm đều có đủ dụng cụ chứa chất thải y tế ( Hộp cứng đựng các vật sắc nhọn, xô có túi lót vàng đựng chất thải lâm sàng, xô lót túi xanh đựng chất thải sinh hoạt ).
Trong Khoa Phẫu Thuật gây mê hồi sức : Từng bàn mổ đều có đủ dụng cụ để phân loại và thu gom chất thải y tế theo đúng quy chế.Các Khoa Lâm sàng và cận lâm sàng trong bệnh viện đều có đủ dụng cụ để phân loại và thu gom chất thải y tế.
Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định và Bệnh Viện Phụ Sản cuối giờ chiều hàng ngày nhân viên chuyên trách về môi trường chuyển chất thải y tế phát sinh xuống lò đốt để thiêu huỷ.Trong qúa trình bàn giao có điền vào sổ sách giấy tờ.
Tại các bệnh viện Lao Phổi, AGAPE,BV Mắt, BV Tâm Thần, BV Y Học cổ truyền và các phòng khám trên địa bàn Thành phố Nam Định cuối ngày nhân viên chuyên trách môi trường của từng bệnh viện sẽ tập trung chất thải y tế về một địa điểm quy định của từng bệnh viện.Hàng tuần vào chiều thứ 2 và chiều thứ 5 Khoa chống nhiễm khuẩn Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định cho xe chuyên dụng đến thu gom chất thải tại các đơn vị đó.Tất cả các đơn vị khi giao nhân chất thải đều có sổ giao nhận.
IV. Khái quát về lò đốt chất thải y tế Tỉnh Nam Định.
1. Địa điểm xây dựng lò đốt chất thải y tế nguy hại.
Vị trí địa lý.
Lò đốt được xây dựng ngay trong khuôn viên của Bệnh Viên Đa Khoa Tỉnh Nam Định, nằm trên đường Trần Quốc Toản – thành phố Nam Định.
1.2Diện tích mắt bằng và khoảng cách tới khu dân cư xung quanh và cơ sở công nhiệp.
Diên tích mặt bằng của bệnh viện là 28000 m2, trong đó diện tích lắp đặt lò đốt là 120 m2.Khoảng cách gần nhất tới khu dân cư xung quanh :
- Theo hướng Đông Bắc là 20m
- Theo hướng Bắc là 50m
Khu dân cư gần nhất trong khu vực lò đốt là 20 hộ dân, hầu hết là dân lao động công nghiệp và buôn bán.Xung quanh lò đốt có một số cơ sở sản xuất nhỏ của tư nhân và lớn nhất là Công Ty Dệt Nam Định ( cách 50m về phía Đông Nam ).
1.3 Ngồn cung cấp nước cho lò đốt :
Nguồn cung cấp nước cho lò đốt là nước máy của Công Ty cấp nước thành phố về bệnh viện bằng ống ngầm sẵn có.Nước máy sau khi được dẫn về
được chứa trong bể ngầm có dung tích 200m3, bể nay đặt cách lò 150.Lượng nước dung cho cả sinh hoạt lẫn hoạt động của lò đốt là 2m3/ngày.
1.4 Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển chất thải.
Rác thải y tế được thu gom hàng ngày từ các đơn vị trong cụm bệnh viện.Rác này được thu gom theo quy định của nghành y tế, được bảo quản trong quá trình vận chuyển không gây ảnh hưởng đến môi trường và được đưa về lò đốt bằng xe đẩy tay theo phương pháp thủ công.Sản phẩm là tro đốt với với khối lượng không đáng kể được thu gom sau khi đốt và được vận chuyển bằng đường bộ ra bãi rác chung cuả thành phố.Việc này được thực hiện bởi Công ty Môi Trường Đô Thị.
Đối với dầu Dienzel sử dụng trong lò đốt với mức tiêu thụ 0,15 lít/kg rác thải được vận chuyển về lò đốt bằng đường bộ và được chứa vào bồn có dung tích 3000 lít bằng thép đặt ngay trên sàn lò và trong phần bao che.
1.5 Nơi tiếp nhận nước thải.
Nơi tiếp nhận nước thải bao gồm cả nước thải sinh hoạt và nước thải vệ sinh lò sau mỗi ca làm việc và nước thải từ hệ thống làm mát lò qua hệ thống thoát nước của bệnh viện.Nước thải trước khi ra ngoài được lưu trữ trong hệ thống hố ga có dung tích khoảng 1m3.
1.6 Nơi lưu trữ và xử lý chất thải rắn :
Chất thải rắn là rác thải y tế trước khi đem vào xử lý trong lò đốt được đựng trong túi nilon kín.Rác thải được tập kết đến đâu sẽ được đưa vào lò đốt đến đó qua lỗ sơ cấp có cửa đóng kín.Khi lò đốt đã đầy chất thải được tạm thời để ở trước cửa lò, nơi được xây dựng kín trên mặt phủ lớp EPOSI bong để dễ làm vệ sinh và không tạo thành các ổ vi trùng. Đối với tro sau khi đốt cùng với rác thải sinh hoạt trong bệnh viện hàng ngày được vận chuyển ra bãi rác thành phố để chôn lấp.
2.Qui trình hoạt động của lò đốt.
2.1 Tổng vốn và nguồn đầu tư của lò đốt.
Tổng số vốn đầu tư của dự án là 2.973.866.000 đồng Việt Nam ( sấp xỉ 3 tỷ đồng Việt Nam ), thực hiện các hạng mục :
Cải tạo hạ tầng cơ sở khu vực thực hiện dự án, xây dựng và lắp đặt.
Dây truyền thiết bị lò đốt công nghệ của Áo.
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
Chi phí quản lý dự án.
Chi phí đào tạo, huấn luyện.
Chi phí bảo hành.
Nguồn vốn được lấy từ khoản vay ưu đãi của Cộng Hoà Áo thông qua dự án ODA theo công văn số 1069/CP-QHQT ngày11/10/1999 của chính phủ.
Bảng 9 : Danh mục nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu :
STT
Tên các loại nguyên liệu
Đơn vị tính
Mức tiêu hao cho 1 kg rác
Lượng sử dụng theo công suất
(500kg/ngày )
1
Dầu Diezen
Lít
0.15
75
2
Điện
KWh
0.05
25
3
Nước
Lít
0.4
200
Công suất : Lò đốt có công suất tối đa là 500 kg/ngày.
Nguồn : Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định
2.2 Quy trình công nghệ.
Loại lò đốt đa vùng Hoval được thiết kế để đốt tại chỗ chất thải hữu cơ, các chất thải có thể cháy được để làm giảm thể tích vả trọng lượng chất thải và biến đổi những chất thải này thành tro vô trùng thoả mãn hoàn toàn những tiêu chuẩn và quy định bảo vệ môi trường hiện nay.
2.2.1Kỹ thuật đốt đa vùng :
Sự khác biệt giữa đốt đa vùng và đốt truyền thống là quá trình đốt cháy xảy ra riêng biệt theo cả thời gian và không gian.Vì vậy, ta có thể kiểm soát từng quá trình một và tối ưu hoá chúng.Kết quả là quá trình đốt ổn định, thực chất độc lập với các thành phần khác của vật liệu đốt, chất độc và khói thải ra rất ít.Các quá trình riêng biệt được diễn ra như sau :
Trong buồng đốt sơ cấp, quá trình cháy tại chỗ với một phần nhiên liệu sẽ diễn ra trên gi đúc bằng thép có lỗ, bị giới hạn từng vùng và liều lượng chính xác.Nhờ vậy, một lượng lớn không khí thích hợp được thổi vào bằng quạt qua lỗ nhỏ dưới gi. Đây là khí sơ cấp thông qua van điều chỉnh.Khí nóng tạo ra từ quá trình cháy phần nhiên liệu này sẽ lan ra khắp lò và nằm phía trên.Sau đó được sấy khô, nóng dần và tách khỏi buồng.Luồng khí cháy thoát ra vào buồng phản ứng nhiệt buồng này bao gồm vùng hòa trộn, vùng đốt lửa và vùng cháy.Trong vùng trộn, hỗn hợp có thể cháy được tạo ra bằng cách trộn với luồng không khí thứ cấp.Do khí thứ cấp và sơ cấp được nối tiếp với nhau nên luồng khí thứ cấp có thể thay đổi và được tối ưu hoá qua việc cung cấp luồng khí sơ cấp.Một sự cài đặt trước sự điều khiển quá trình đốt.
Khí tạo ra trong vùng trộn bắt lửa và cháy trong buồng đốt với khí oxi được bổ sung thêm, hơn nữa được kiểm soát bởi nhiệt độ.Qúa trình cháy sẽ sinh ra lượng khí thứ ba. Để quá trình cháy hoàn toàn, vùng đốt được thiết kế đảm bảo nhiệt lượng sinh ra từ quá trình cháy đẫn đến từng thời gian lưu lại trong buồng đốt ít nhất là 0.5 giây.Nhiệt lượng sinh ra từ quá trình cháy dẫn đến tăng lượng nhiệt độ lên đến 10000C là nhiệt độ cần thiết cho một quá trình cháy trong môi trường độc hại.
Chỉ khi mới khởi động hoặc kết thúc lắp đặt hoặc trong trường hợp khí kém chất lượng do nhiên liệu đốt có giá trị thấp thì nhiệt độ cần thiết được duy trì bằng các đầu đốt trong buồng.
2.2.2 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt sơ cấp- lò đốt đa vùng kiểu HOVAL MZ 2.
Buồng đốt sơ cấp nhận rác thải, sản sinh khí từ quá trình carbon ở nhiệt độ thấp rác thải và đốt các phần tử cacbon còn lại.Sau khi lò phản ứng nhiệt được sấy nóng, rác thải sẽ được đốt bằng một hoặc vài đầu đốt nếu rác thải có độ ẩm cao. Đầu đốt khởi động cũng đảm bảo cho nhiệt độ trong buồng sơ cấp không tút quá dưới nhiệt độ vận hành tối thiểu.Một quạt gió cho luồng khí sơ cấp, khí thứ cấp và khí thải sẽ được bật lên cùng một lúc với đầu đốt.Rác thải bị cacbon hoá trong môi trường yếm khí ở nhiệt độ cao từ 3000 C đến 8000C.Khí sơ cấp cần thiết sẽ được thổi vào qua những lỗ nhỏ trên đáy của lò sơ cấp.
Nếu nhiệt độ trong buồng sơ cấp tăng quá cao trong thời gian hoạt động, nước sẽ được tự động phun vào làm giảm nhiệt độ xuống.Sau khi quá trình carbon hoá ở nhiệt độ thấp hoàn tất, tất cả những phần tử cacbon còn lại sẽ bị đốt
cháy dẫn đến nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp sẽ tăng lên khoảng 10000C.Sau khi những phần tử cacbon bị đốt cháy hết, tro và buồng sơ cấp sẽ nguội dần.
Buồng đốt sơ cấp bao gồm vỏ thép hàn với các thanh chắc chắn và chỗ để gắn các bộ phận cung cấp khí sơ cấp, đầu đốt khởi động buồng phản ứng, vòi phun nước và chỗ cắm đo cần thiết.Toàn bộ buồng đốt bao gồm tất cả bộ phận gắn thêm đều được lót bằng một lớp chịu nhiệt.Lớp lót chịu nhiệt này tách với phần khung thép bằng một lớp cách nhiệt.Những tấm thép đúc chịu nhiệt có nhiều lỗ nhỏ nằm trên lớp cách nhiệt của lò, vỏ ngoài được sơn men silicone.
2.2.3 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt thứ cấp ( buồng phản ứng nhiệt ) 0.5 giây/10000C – lò đốt đa vùng HOVAL.
Lò phản ứng nhiệt được thiết kế để đốt cháy hoàn toàn tất cả những khí đã được carbon hoá ở nhiệt độ thấp từ buông sơ cấp.Khí thứ cấp được cung cấp cho khí carbon hoá ở nhiệt độ thấp qua các vòi trong buồng trộn và tạo ra hỗn hợp khí dễ cháy. Đối với lò đốt MZ4 việc cung cấp khí thứ cấp và khí ra bằng một quạt để thổi gió qua những chỗ uốn cong.
Đầu đốt buồng phản ứng này sẽ đốt hỗn hợp khí sản sinh ra trong qúa trình này. Đầu đốt này được điều khiển theo nhiệt độ của khí thải thoát ra.Sau một thời gian ngắn hoạt động, lớp lót chịu nhiệt sẽ nóng lên đến mức gây bức xạ
nhiệt để gây cháy và khi đó có thể tắt bộ đầu đốt buồng phản ứng.Lúc này, các vòi phun khí thứ cấp hoạt động như một màn ngăn duy trì ngọn lửa.Khí đốt phải đảm bảo cho hỗn hợp khí được hoàn toàn và phải được hút vào lò phản ứng nhiệt bởi áp suất thấp.
Việc cung cấp lượng khí để đốt được điều khiển qua nắp chắn khí thải được điều chỉnh bằng nhiệt độ.Tại khoang trộn có chứa các bộ khuyếch tán khí thứ cấp và bộ phận đầu lò đốt phản ứng nhiệt bao gồm các ống thép hình trụ hàn và có lót chịu nhiệt và lớp cách nhiệt.
Khoang đốt cũng được làm bằng các ống thép hình trụ hàn với lớp lót chịu nhiệt và có mặt bích bên ngoài nối với khoang trộn.Buồng phản ứng nhiệt được sơn phủ một lớp men silicone bên ngoài.
Buồng phản ứng nhiệt này để nối và lấy khí carbon hoá ở nhiệt độ thấp ở đầu vào, khí thoát ra cung cấp khí thứ cấp và khí thải, đầu đốt và các thiết bị đo cần thiết.
Bảng 10 :Chi tiết kỹ thuật của buồng phản ứng :
Kiểu
Thể tích khí bốc lên
( Nm3 )
Thời gian lưu cháy
( Giây )
Nhiệt đọ hoạt động
0C
Thể tích đốt thứ cấp
( m3 )
Bề dày lớp lót/cách nhiệt
mm
Bề dày vỏ thép
Mm
Độ chịu nhiệt
0C
MZ2
300
0.5
1000
0.18
145
5
1560
MZ4
510
0.5
1000
0.35
145
5
1560
GG4
910
0.5
1000
0.63
145
5
1650
Nguồn : Đề cương dự án “trang bị lò đốt chất thải rắn cho các bệnh viện”.
Lò đốt trang bị sử dụng nhiên liệu dienzen, vận hành theo từng mẻ và nạp rác bằng phương pháp thủ công, nghĩa là lò đốt sẽ được nạp rác đầy theo từng mẻ và sau đó tự vận động đốt cháy toàn bộ chất thải đã nạp mà không yêu cầu bất cứ sự can thiệp nào của người vận hành.
Do quá trình cháy có thể kiểm soát được trong lò, do đó có thể làm tối ưu quá trình xử lý đó.Kết quả là quá trình đốt rất ổn định, khí thải và chất độc thải ra rất ít.
Chỉ tiêu khí thải theo kỹ thuật môi trường như sau :
Bụi : 100 – 200 mg/nm3.
Chất hữu cơ : < 20 mg/nm3
CO : < 50 mg/nm3
HCL : 100 – 1000 mg/nm3
HF : 2 – 10 mg/nm3
SO2 : 100 – 250 mg/nm3
NO2 : 200 – 300 mg/nm3
Chương III. Đánh giá về hiệu quả kinh tế - môi trường – xã hội của việc quản lý chất thải y tế nguy hại của Tỉnh Nam Định.
1. Đánh giá thực trạng quá trình hoạt động của lò đốt.
Tác động tới chất lượng môi trường không khí.
Trong quá trình đốt chất thải y tế thì không khí xung quanh bệnh viện sẽ bị thay đổi, chủ yếu là các khu vực gần lò đốt.Trong quá trình đốt khí thải sẽ phát sinh chủ yếu từ hai nguồn cơ bản đó là :
- Khí thải trong quá trình đốt dầu dienzel.
- Khí thải sinh ra trong quá trình đốt chất thải độc hại của ngành y tế. Đây là nguồn phát sinh khí thải quan trọng nhất trong quá trình xử lý, các khí thải bao gồm :CO, SO2, NO2, THC, HF, HCL….
Kết quả lấy mẫu, phân tích và đo đạc các thông số môi trường của trung tâm công nghệ xử lý môi trường – Bộ Tư lệnh hoá học về tiếng ồn, bụi, khí thải (SO2, NO2,CO, HCl, HF, các chỉ tiêu kim loại nặng Hg, Cd, Pb ) cho thấy các thông số môi trường ở khu vực lò đốt và khu vực xung quanh đều đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép TCVN 6065 – 1999.
Bảng11 :Kết quả phân tích không khí từ lò đốt HOVAL như sau :
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tiêu chuẩn
(TCVN)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
1
Bụi
mg/m3
0.3
0.18
0.25
0.20
2
Cd/ Bụi
mg /m3
-
< 0.001
< 0.001
< 0.001
3
Hg/ Bụi
mg /m3
-
0
0
4
Pb/ Bụi
mg /m3
-
< 0.001
<0.001
< 0.001
5
CO
mg /m3
40
0.62
0.92
6
SO2
mg /m3
0.5
0.25
0.21
7
NO2
mg/ m3
0.4
0.064
0.089
8
THC
mg/m3
5.5
0.23
0.48
9
HCL
mg/m3
-
0.02
0.03
0.04
10
Gió
m/s
-
0.3 – 0.7
0.5 – 0.9
0.5 – 1.1
11
Nhiệt độ
0C
-
35
31
31
10
Cl2
mg/m3
-
0.05
0.04
0.05
Nguồn : Đề cương dự án “ nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế tại Tỉnh Nam Định”.
Trong đó :
Mẫu 1 : ở tại lò đốt Hoval.
Mẫu 2 : xa lò đốt Hoval 50m.
Mẫu 3 : xa lò đốt Hoval 100m.
1.2 Tiêu chuẩn về tiếng ồn.
Đối với tiếng ồn thì đạt tiêu chuẩn tiếng ồn loại 1 đối với khu vực cần có sự yên tĩnh cao như trong bệnh viện, viện điều dưỡng, nhà trẻ…Kết quả đo đạc tại lò đốt Hoval cách 1m là 72dbA.
1.3 Tác động đến môi trường đất.
Lượng tro là 25 kg khi đốt cháy hết 400 kg chất thải bệnh viện.Lượng tro này được URENCO Nam Định thu gom cùng với chất thải đô thị.Lượng tro đó hầu như không gây hại đến môi trường đất.Còn chất lượng đất của khu vực xung quanh bệnh viện có thể xem xét trên hai phương diện :
- Đó là do rò rỉ trong quá trình vận chuyển từ nơi thu gom về lò đốt. Điều này ảnh hưởng xấu đến thành phần của đất.Tuy nhiên trước mắt tác động này chưa có biểu hiện xảy ra.
- Do tro xỉ sau khi đem chôn lấp, nếu tro không đảm bảo được là đã xử lý triệt để thì sẽ gây ô nhiễm cho môi trường đất.
Theo báo cáo, tổng hợp phân tích thành phần tro xỉ sau sau khi đốt cho thấy kết quả là tỷ lệ thành phần các hại mịn tương đối cao, các chất hữu cơ chấy hoàn toàn.
2. Đánh giá hiệu quả của lò đốt chất thải nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
2.1 Phân tích chi phí.
Theo báo cáo công tác thu gom vận chuyển và đốt chất thải y tế năm 2004 nhằm phục vụ dự án “ cải thiện và nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định “ thì :
2.1.1 Chi phí vận chuyển, lưu trữ, đốt và duy trì bảo hành lò năm 2004:
- Chi phí tiền lương : 69.723.000 đồng
- Chi phí nhiên vật liệu cho lò đốt : 92.100.000 đồng
- Chi phí mua túi nilon : 8.963.000 đồng.
- Chi phí bảo trì vận hành xe vận chuyển : 11.980.000 đồng.
Tổng cộng ; 182.766.000 đồng.
2.1.2 Chi phí môi trường.
Chi phí cho môi trường xung quanh, như đã phân tích như trên, khi lò đốt đi vào hoạt động thì có các tác động đến môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường không khí.Tuy nhiên kết quả khảo sát và quan trắc đã cho thấy kết quả các tiêu chi, thông số kỹ thuật đo đạc về chất lượng không khí, tiếng ồn, chất lượng nước thải hầu hết đều nằm trong hay có những thành phần còn nằm dưới phạm vi tiêu chuẩn môi trường cho phép theo TCVN 1995.
Từ khi lò đốt đi vào hoạt động đến nay, chưa gây ra tác động môi trường đáng kể môi trường sinh thái và cảnh quan của thành phố.Nên lò đốt vẫn chưa phải chịu chi phí về môi trường.Tuy nhiên khu vực nằm xung quanh lò đốt cũng chịu ảnh hưởng một phần nào đó đến sức khoẻ, môi trường theo một khía cạnh định tính nào đấy.Trên thực tế thì ban quản lý lò đốt vẫn chưa nhận được bất kỳ kiến nghị nào hay một khoản chi phí nào đó về môi trường.
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội.
Đối với nhân viên tham gia vận hành lò đốt.Họ là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với chất thải nguy hại, làm việc trong môi trường độ rủi ro cao về khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp.Chất lượng tiêu chuẩn về tiếng ồn, môi trường không khí, độ ẩm, nhiệt độ… trong xưởng đốt chưa vượt quá tiêu chuẩn.Tuy nhiên hoạt động của lò đốt cũng có ảnh hưởng phần nào đến sức khoẻ của nhân viên.Nhưng chúng ta có thể khắc phục được tình trạng trên bằng cách bố trí hợp lý lịch công tác và dãn dần khoảng thời gian làm việc cho nhân viên, tăng trợ cấp bồi dưỡng phụ cấp độc hại, trang bị thiết bị bảo hộ, dụng cụ bảo hộ.
Tác động đến kinh tế, văn hoá xã hội và sứ khoẻ cộng đồng của địa phương.Mặc dù lò đốt hoạt động với sự kiểm soát khí thải, tạo ra ít khí độc hại nhưng cũng gây ra những ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư địa phương xung quanh khu vực lắp đắt lò đốt.
Lò đốt rác thải y tế nằm trong khuôn viên của bệnh viện nên sự hoạt động của lò đốt cùng với các phương tiện vận chuyển rác thải đã tạo ra tiếng ồn, bụi, và mùi khó chịu nhất là khi có gió và thời tiết oi bức.Với kết quả theo dõi, đo đạc thì ban quản lý lò đốt chưa phải bồi thường cho sức khoẻ dân cư quanh khu vực lò đốt.Nhưng trên thực tế dân cư ở đây vẫn phải gánh chịu những thiệt hại do hoạt động cuả lò đốt gây ra.Có thể kể đến đó là chi phí khám chữa bệnh tăng lên, thiệt hại về thu nhập do nghỉ ốm vì chữa trị bệnh..
Chi phí khám chữa bệnh.
Để ước lượng được các khoản chi phí này một cách tương đối, em đã làm khảo sát thực tế tại khu vực xung quanh lò đốt.Theo đó cư dân xung quanh khu vực lắp đặt lò đốt thì cho rằng vấn đề môi trường nổi lên trong khu vực từ khi lò đốt đi vào hoạt động là bụi, mùi khó chịu và tiếng ồn.Cụ thể sống trong khu vực môi trường như vậy người dân có nguy cơ mắc các bệnh về mắt, đường hô hấp…Theo thống kê có dên 25% dân cư sống xung quanh khu vực bị mắc những bệnh này và có khoang 10% dân cư bị mắc bệnh khi lò đốt bắt đầu đi vào hoạt động ( sau năm 2001 ).Theo số liệu trên thì số hộ dân sống xung quanh khu vực lò đốt thì có 20 hộ, trung bình mỗi hộ tại đay có khoảng 4 người.Với chi phí khám chữa bệnh mỗi người mỗi năm khoảng 450.000 đồng/người/năm.Như vậy chi phí cho hoạt động khám chữa bệnh 1 năm tăng thêm do hoạt động của lò đốt là :
20 * 4 * 0.25 * 0.1 * 450000 = 900.000 đồng.
Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Thực chất vì phải nghỉ để đi khám chữa bệnh và điều trị bệnh nên thời gian nghỉ đó của một số người đã làm mất đi phần nào thu nhập.Theo số liệu điều tra thì thu nhập trung bình của người dân ở đây là 15.000 đồng/ngày/người và số ngày nghỉ là 6 ngày/ năm.Vậy số tiền có thể ước tính là :
15.000 * 6 * 20 * 4 * 0.25 * 0.1 = 180.000 đồng.
Tác động đến văn hoá xã hội và sức khoẻ của nhân dân sống gần khu vực lò đốt. Trước kia khi các bệnh viện chưa có lò đốt chất thải y tế thì lượng chất thải y tế nguy hại không được kiểm soát chặt chẽ và không hiệu quả, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường không khí và bị nhân dân quanh khu vực phản đối.
Tổng chi phí môi trường : 900.000 + 180.000 = 1.080.000 đồng.
2.2 Phân tích lợi ích.
2.2.1 Lợi ích từ việc thu phí chất thải rắn y tế nguy hại.
Với tổng khối lượng chất thải đã được xử lý trong năm 2004 là 19,703 tấn với giá xử lý mỗi tấn là 10.500.000 đồng/ tấn chất thải.Nên tổng lợi ích thu về từ hoạt động xử lý chất thải rắn y tế là :
19,703 * 10.500.000 = 206.881.500 đồng.
2.2.2 Lợi ích về mặt xã hội – môi trường.
Hiện nay vấn đề môi trường là vấn đề rất được quan tâm trong xã hội.Bất cứ hành động nào làm giảm thiểu lượng chất thải ra ngoài môi trường dù là lớn hay nhỏ đều có ảnh hưởng tích cực đến môi trường.
Các bệnh viện tiến hành phân loại thu gom tại chỗ chất thải nguy hại, vận chuyển bằng xe chuyên dụng, chất thải được đựng vào trong túi hoặc hộp cactông rồi đưa vào thùng chứa.Các hoạt động tiến hành đảm bảo an toàn cho người và nhân dân dọc tuyến đường chở rác, trong quá trình vận chuyển không gây rò rỉ chất thải ra bên ngoài.
Những lợi ích do lò đốt đem lại rất khó có thể định lượng được một cách đầy đủ.Tuy nhiên lợi ích có thể nhận thấy ngay được đó là tiền lương của lao động phục vụ lò đốt hoạt động.Hiện nay ban quản lý hoạt động của lò đốt gồm 11 thành viên với mức thu nhập bình quân là 18.000.000 đồng/người/năm.So với trước đây là 10.000.000 đồng/người/năm.Vậy mức thu nhập tăng thêm là
18.000.000 - 10.000.000 = 8.000.000 ( đồng )
Ngoài ra còn có thể ước tính một cách tương đối phần lợi ích có được nhờ tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh.Qua khảo sát của nghành y tế Việt Nam có đến 67,3% những người thu gom rác thải trong bệnh viện bị tổn thương do các vật sắc nhọn và 44,4% những người thu gom rác thải bên ngoài bệnh viện bị tổn thương khi thu gom các chất thải bệnh viện.Trong đó có khoảng 0.03% có nguy cơ lây nhiễm bệnh viêm gan B.Trong trường hợp không có hoạt động của lò đốt , khoảng 500 công nhân viên của công ty môi trường đô thị tiếp xúc trực tiếp với chất thải có lẫn chất thải y tế nguy hại có khả năng lây nhiễm cao.Như vậy chi phí mỗi năm chi phí điều trị của mỗi người mỗi năm là 12 triệu đồng/năm.Vậy chi phí của khoản tiết kiệm này là :
500 * 0.444 * 0.03 * 12 = 79,92 triệu đồng.
Tổng lợi ích môi trường là : 8.000.000 + 79.920.000 = 87.920.000 đồng
II. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất thải nguy hại của Tỉnh Nam Định.
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Nam Định mới có một lò đốt chất thải y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.Lượng chất thải phát sinh ra trên địa bàn toàn tỉnh đều được thu gom và vận chuyển về đây để xử lý.Từ năm 2003 đến nay tình hình quản lý và xử chất thải y tế nguy hại của Tỉnh Nam Định đã có nhiều khởi sắc, đáng được ghi nhận.Tuy nhiên, tình hình vẫn còn có nhiều tồn tại, những vấn đề cần chú ý đối với hoạt động của lò đốt nói riêng và tình hình quản lý chất thải y tế nguy hại nói chung. Đó là vấn đề trong phân loại các chất và thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.
Theo quy chế thì chất thải rắn y tế phải được phân loại và thu gom theo 3 túi hoặc thùng đựng với những màu sắc khác nhau :
- Túi màu xanh đựng chất thải rắn sinh hoạt.
- Túi màu vàng dựng chất thải rắn lâm sàng để đưa đi thiêu đốt.
- Túi màu đen đựng chất thải rắn bị nhiễm phóng xạ, hoặc các hoá chất độc dược…
Quy trình đóng gói phải được thống nhất và tuân thủ quy định chung.Tuy nhiên, việc quản lý tại các bệnh viện và cơ sở y tế còn chưa triệt để.Hiện tượng bỏ lẫn lộn các chất thải lâm sàng như bông băng, gạc, găng tay dính máu với chất thải thông thường vẫn còn xảy ra.Việc sử dụng túi màu đen chưa thật sự phổ biến.Việc thực hiện phân loại bao gói này phụ thuộc rất lớn vào y thức, trình độ và nhận thức của nhân viên và bệnh nhân cũng như người nhà của bệnh nhân.Khâu phân loại tại nguồn không tốt sẽ ảnh hưởng tới việc xử lý tại lò đốt.
Trên thực tế tại một số địa phương đã có hiện tượng các nhân viên thu gom chất thải của bệnh viện đem bán ra ngoài cho các cơ sở tái chế mà chưa qua xử lý. Điều nay trước hết là vi phạm luật môt trường và gây tiềm ẩn các vấn đề về sức khoẻ con người, nguy cơ truyền nhiễm đối với các nhân viên tại cơ sở tái chế là rất cao.Vì vậy ý thức, nhận thức của các nhân viên thu gom, phân loại, vận chuyển có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trên thực tế hầu hết các số liệu đo đạc quan trắc cho thấy các chỉ tiêu về thành phần chất lượng môi trường không khí, nước…nằm dưới tiêu chuẩn cho phép của TCVN.Lò đốt không trang bị thiết bị xử lý khí thải nhưng lượng khí thải luôn được kiểm soát chặt chẽ.Tuy nhiên việc kiểm soát khí thải và tro xỉ phải được kiểm tra thường xuyên theo luật định để đảm bảo chất lượng môi trường luôn được đảm bảo vì vị trí của bệnh viện nằm ngay trong trung tâm Thành Phố Nam Định.Bệnh viện luôn sẵn sàng có biện pháp xử lý thích hợp nếu có biến cố hay phòng ngừa các tình huống, sự cố xảy ra.
Với khối lượng chất thải ngày càng gia tăng, bệnh viện cần đầu tư thêm lò đốt để tăng năng suất của lò nhằm phù hợp với lượng chất thải gia tăng.
III. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường .
1. Hiệu quả kinh tế.
Xét riêng về khía cạnh tài chính trong năm 2004 chênh lệch giữa chi phí và lợi ích là :
B – C = 206.881.500 – 182.766.000 = 24.115.500 đồng.
Ta chọn j = 3%,
r = 10%
n = 10 năm
Đánh giá giá trị tồn tại của dự án ta sử dụng giá trị NPV.
Ta có :
C2
C1 =
( 1 + j )3
182.766.000
=
( 1 + 0,03 )3
=167.256.700 đồng.
Toàn bộ dự án là :
1 – ( 1 + 0,03 )10 * ( 1 + 0,1 ) - 10
C1 = 167.256.700 *
0,1 – 0,03
= 1.151.352.200 đồng.
PVC = 1.151.352.200 đồng
Ta có lợi ích thu được là :
B2 = 206.881.500 đồng.
B4 206.811.500
B1 = =
( 1 + j )3 ( 1 + 0,03 )3
= 189.325.800 đồng.
1- ( 1+ j )n * ( 1 + r ) - n
PVB = B1 *
r- j
1 – ( 1 + 0,03 )10 * ( 1 + 0,1 ) - 10
= 189.325.800 *
0,1 – 0,03
= 1.303.270.200 đồng.
NPV = 1.303.270.200 - 1.151.325.200 = 15.191.800 đồng
Như vậy NPV > 0 nên hoạt động của lò đốt đạt hiệu quả kinh tế.Nó đem lợi ích ròng là 698.975.000 đồng.Tuy đem lại hiệu quả kinh tế không lớn nhưng hoạt động của lò đốt đã đem lại phần nào hiệu quả về mặt môi trường và xã hội.
2. Hiệu quả xã hội – môi trường.
Như phân tích ở trên, hoạt động của lò đốt chất thải rắn y tế về lâu dài là một hướng đi đúng và có hiệu quả.Nó đem lại lợi ích rõ rệt về môi trường – xã hội mà chúng ta không thể đo lường hết được.
Khi chưa có sự hoạt động của lò đốt các chất thải y tế thường được đốt tội phương pháp thủ công và không có hệ thống, không tập trung vì vậy mỗi lần đốt chất thải là một cực hình đối với những người phải hứng chịu.
Bên cạnh đó nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới đất và nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường nghiêm trọng.Vì vậy tất yếu của sự phát triển đó là chúng ta cần quản lý và xử lý các chất thải y tế một cách tập trung và hợp vệ sinh môi trường.Phương pháp thiêu đốt là một phương pháp áp dụng công nghệ tiên tiến của các nước phát triển và cũng phù hợp với hoàn cảnh, bối cảnh rác thải của nước ta. Đặc biệt là phương pháp tập trung thiêu đốt bên ngoài bệnh viện và cơ sở y tế đã đem lại rất nhiều hiệu quả đáng mong đợi.
Dựa vào tính toán ước lượng chi phí và lợi ích môi trường ở phần trên ta có :
NPVe = 87.920.000 - 1.080.000 = 86.840.000 đồng > 0
Như vậy xét trên lĩnh vực tài chính hay có xét đến yếu tố môi trường xã hộithì dự án xây dựng và vận hành lò đốt đếu đem lại hiệu quả kinh tế môi trường và xã hội. Đặc biệt ngoài những lợi ích đã được lượng hoá còn có rất nhiều lợi ích chưa được lượng hóa và tính toán đầy đủ.
Chương IV:
Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
I. Kiến nghị.
1. Cơ sở đưa ra kiến nghị.
Theo quan điểm bảo vệ môi trường của Đảng và Chính Phủ.Chiến lược bảo vệ môi trường của nhà nước.Kế hoạch hoạt động cụ thể của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường với Bộ Y Tế.
Căn cứ từ thực trạng của hoạt động quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải bệnh viện nguy hại trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn Tỉnh Nam Định nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Căn cứ vào các báo cáo về tốc độ gia tăng của chất thải rắn y tế hàng năm ( hơn 3%/năm _ Số liệu nghiên cứu và điều tra của Sở Y Tế Tỉnh Nam Định ).
Căn cứ vào các quy định, điều luật về quản lý chất thải y tế nguy hại của nhà nước và của thế giới.
2. Kiến nghị.
2.1 Với Bộ Y Tế :
Ban hành các hướng dẫn cho các bênh viện trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường, sức khỏe cộng đồng và vệ sinh cho nhân viên bệnh viên, bệnh nhân điều trị cũng như người nhà bệnh nhân. Để mọi người hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác giữ gìn vệ sinh chung. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường khám chữa bệnh của bệnh nhân, điều kiện làm việc của các công nhân viên, bác sỹ trong bệnh viện và góp phần vào bảo vệ môi trường trong khu vực.
Tổ chức các khoá đào tạo cho các cán bộ công nhân viên thực hiện tốt việc phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn theo đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý được thuận lợi.Trong quá trình đào tạo và hướng dẫn cần quan tâm chặt chẽ tới chất lượng đào tạo. Để thực hiện tốt thì cần có kinh phí cho công tác quản lý, đào tạo, giáo dục chất thải ngay tại các bệnh viện.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt tại các cơ sở y tế, các bệnh viện hay các phòng khám tư nhân.Bên cạnh đó cần phải có các chế tài, các biện pháp xử lý mạnh đối với các cơ sở, những đơn vị không thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường của TCVN.
2.2 Đối với Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định và Sở Y Tế Tỉnh Nam Định :
Có trách nhiệm cần ưu tiên đầu tư cho công tác kiểm tra, công tác kiểm soát môi trường để kịp thời chính xác cho các cơ quan quản lý môi trường có các biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra những hậu quả đáng tiếc.
Cần thành lập quỹ dành cho công tác quan trắc, kiểm tra môi trường thường xuyên.Nhằm đảm bảo cho môi trường xung quanh khu vực bệnh viện luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí, đất, nước, tiếng ồn phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
2.3 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định :
Cần phối kết hợp với các ban ngành liên quan để quản lý tốt hoạt động của lò đốt, nhằm đảm bảo an toàn cho sức khoẻ cộng đồng, cho môi trường khám chữa bệnh tại bệnh viện, cho môi trường xung quanh khu vực dân cư xung quanh bệnh viện.Luôn luôn đưa ra các biện pháp phòng chống khi có sự cố xảy ra.Chính quyền thành phố phải thường xuyên theo dõi quan tâm đến tình hình ô nhiễm môi trường của thành phố, đặc biệt là khu vực xung quanh lò đốt.Cần thường xuyên kiểm tra quá trình thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại của bệnh viện.
II. Giải pháp.
1 Giải pháp về công tác quản lý chất thải y tế nguy hại.
1.1 Phân cấp quản lý chất thải y tế.
Qúa trình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế cần được thống nhất từ cấp tỉnh, thành phố rồi đến các cơ sở như bệnh viện và đến tận phòng ban.Có thể phân thành 3 cấp như sau :
Cấp 1 :
Cấp tỉnh, thành phố ( Sở Y Tế và Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Nam ĐỊNH ) - Cấp vĩ mô.Công tác thu gom, vận chuyển và lưu trữ tạm thời và xử lý chất thải y tế với khu xử lý chất thải y tế toàn tỉnh ( lò đốt chất thải rắn y tế tập trung đặt tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định ).Với lượng chất thải vượt quá công suất xử lý của lò đốt thì số lượng chất thải còn lại sẽ được đưa lên Công ty URENCO trên Sóc Sơn, Hà Nội.
Cấp 2 :
Cấp bệnh viện ( Bệnh Viện Đa Khoa, BV Lao…) - cấp cơ sở.Công tác thu gom, vận chuyển, là lưu trữ tạm thời chất thải rắn bệnh viện ngay tại bệnh
viện chờ đến ngày thu gom với các bệnh viện khác ngoại trừ Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định và Bệnh Viện Phụ Sản.
Cấp 3 :
Cấp khoa, phòng khám, hay tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.Công tác thu gom vận chuyển và lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại các khoa.Vị trí được chọn là góc của cạnh khu vệ sinh hay góc trong các phòng khám, hay bên dưới bàn mổ - tại các phòng tiểu phẫu hay phẫu thuật.
Việc phân thành 3 cấp như trên rất tiện lợi cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và quản lý chặt chẽ cũng như việc phân công trách nhiệm sau này nếu xảy ra sự cố hay trong quá trình khen thưởng.
1.2 Quản lý chất thải rắn y tế.
Quá trình phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế trong bệnh việnphải thực hiện theo đúng quy định trong Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y Tế, bao gồm các quy định cơ bản sau :
Các quy định về màu sắc, kích cỡ, tiêu chuẩn túi, hộp, thùng đựng chất thải rắn y tế và nơi để túi hoặc thùng; tiêu chuẩn về màu sắc túi đựng chất thải rắn y tế được phân làm 3 loại như sau :
Túi màu xanh để đựng chất thải rắn sinh hoạt.
- Túi màu vàng để đựng các chất thải rắn lầm sàng.
- Túi màu đen dung để đựng các chất thải phóng xạ, các loại hoá chất, biệt dược có độc tính cao, hoạt tính mạnh.Tất cả các túi, hộp đựng chất thải rắn y tế phải có vạch chỉ dẫn : “ không được đựng quá vạch này “ở mức 2/3 túi.
- Các quy định về thời gian thu gom, lưu trữ và phương tiện vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại.Cụ thể là có một xê chuyên dụnh để thu gom tại các bệnh viện trong thành phố và trong toàn tỉnh và chiều thứ 2 và thứ 5 hàng tuần.
- Các tiêu chuẩn, quy định về khu lưu trữ và thời gian lưu trữ chất thải rắn y tế trong bệnh viện.
- Các quy định về vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại đến lò đốt tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
Các bệnh viện cũng nên xây dựng cho bệnh viện mình những quy định nội bộ về công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế, đặc biệt là khâu phân loại tại chỗ, có cơ chế rõ ràng thưởng phạt phân minh, để khuyến khích và động viên các cán bộ công nhân viên trong bệnh viện thực hiện tốt công tác quản lý chất thải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10272.doc