Chuyên đề Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội

Tài liệu Chuyên đề Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội: Lời Nói Đầu Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công ty đa quốc gia. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh cuả doanh nghiệp. Có thể thấy, sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp khuyếch trương sản phẩm mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có tính chất cạnh tranh hay không. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn luôn được đặt lên hàng đầu đố...

doc79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công ty đa quốc gia. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh cuả doanh nghiệp. Có thể thấy, sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp khuyếch trương sản phẩm mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có tính chất cạnh tranh hay không. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ nhưng nó là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm trong mọi lúc. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu, giảm chi phí hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,giá thành, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó chính là một trong những điệu kiện cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một điều kiện quan tâm của kế toán, nó còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản Nhà máy nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung. Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua, bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn yếu kém, đã có không ít những doanh nghiệp nhà nước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Nhà máy thép Hà Nội là một trong số không nhiều các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả đó, các sản phẩm thép của Nhà máy ngày càng được người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng, đem lại doanh thu cũng như là lợi nhuận ngày càng nhiều cho nhà máy. ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhà máy thép Hà Nội luôn luôn tìm mọi biện pháp trong kế hoạch, đầu tư và thực hiện sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đóng góp một phần vào sự nỗ lực này phảI kể đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng của nhà máy. Trong nhiều năm qua, bộ phận kế toán nhà máy đã từng bước được nâng cao, cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý và đổi mới chế độ kế toán của nhà nước,phục vụ đắc lực cho việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ để hạ giá thành sản phẩm. Sau thời gian thực tập tại nhà máy thép Hà Nội cùng với những kiến thức đã học tại trường, được sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thị Lợi và các cố chú phòng kế toán nhà máy thép Hà Nội em đã đI sâu tìm hiểu về chuyên đề "Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội" làm báo cáo tốt nghiệp. Nội dung báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán tại nhà máy thép Hà Nội ( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương ) Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội. Kết luận : Phần I: Một số đặc điểm chung của nhà máy thép Hà Nội ( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tảI trung ương ) 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương được thành lập theo quyết định số 2339AQD/TCCB do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ký ngày 16/12/1987 Trong tình hình đổi mới nền kinh tế của đất nước bước vào cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương ra đời phù hợp với tình hình mới. Khi mới thành lập công ty có tên là công ty dịch vụ vận tải trung ương là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt độnh trong lĩnh vực vận tải hàng hoá giao nhận, kho bãi… Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hoá đang là một xu hướng chung mang tính tất yếu. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã hoà mình vào xu hướng chung đó và năm 2001 lãnh đạo công ty thông qua Đại Hội Công Nhân Viên Chức đã quyết định thành lập. Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp để làm thủ tục chuyển công ty thành công ty cổ phần. Từ khi chuyển thành công ty cổ phần, công ty đã thay đổi về nhiều mặt như vốn, tài sản, đầu tư, lao động thu nhập và đặc biệt là hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần. Về ngành nghề kinh doanh của công ty là: + Dịch vụ vận tải hàng hoá trong nước và quốc tế.Vận tải và dịch vụ hàng siêu trường, siêu trọng. + Vận tải hàng hoá đường biển, ô tô trong nước và vận tải quá cảnh. + Giao nhận kho vận ngoại thương. + Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá. + Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu cho chủ hàng. + Môi giới hàng hải. + Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Về tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Do công ty là công ty cổ phần nên đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về vốn của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm là người chịu trách nhiệm điều hàng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Năm 2002 Đại Hội Cổ Đông Hội Đồng QuảnTrị Ban Kiểm Soát Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Trưởng ban Phó chủ tịch Chủ tịch Ban tổng giám đốc Kế toán Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ TGĐốc Khối sản xuất kinh doanh Khối tham mưu quản lý XNĐLVT TTTMVT XNVTĐB NMTHN BXD TTK TCK PNC Chi nhánh SG ĐạI diện qui nhơn Phòng kinh tế Chi nhánh NT Chi nhánh HP 2. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thép Hà Nội. ( Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. ) Nhà máy thép Hà Nội trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty,ngày 21/6/1991 công ty đã thành lập xưởng cơ khí trực thuộc xí nghiệp đại lý vận tải – vật tư kỹ thuật. Mục đích là sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng. Qua nhiều năm nhà máy đã có nhiều lần thay đổi. + Ngày 20/04/1995 đổi tên thành xí nghiệp dịch vụ cơ khí kim loại. + Ngày 27/02/2001 chuyển thành xí nghiệp dịch vụ cơ kim khí thành xí nghiệp cơ kim khí thanh xuân. + Ngày 14/10/2001 chuyển xí nghiệp cơ khí thanh xuân thành nhà máy thép Hà Nội. Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn hoạt động của nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: +Phó giám đốc kinh doanh. + Phó giám đốc kỹ thuật. Sơ Đồ Tổ Chức Của Nhà Máy Giám Đốc Phó giám đốc kinh doanh phó giám đốc kỹ thuật sản xuất Bộ phận sản xuất Bộ phận kỹ thuật Kế Toán Bộ phận văn phòng Bộ phận kinh doanh Tổ phôi tổ cơ điện Tổ cán Tổ phục vụ tổ xếp hàng Chức năng của từng bộ phận Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung toàn nhà máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên. Phó giám đốc: Phụ giúp việc cho giám đốc. +Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, quản lý bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán, tổ phục vụ và xếp hàng. + Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, quản lý bộ phận sản xuất và bộ phận kỹ thuật. Trong đó bộ phận sản xuất, bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh gồm các tổ sau: 3 Tổ cán: Chịu trách nhiệm cán thép đảm bảo đúng yêu cầu, kích cỡ chất lượng. Tổ sơ chế: Thực hiện công tác cắt phôi, cân đo phôi chuẩn bị cho vào lò nung. Tổ cơ điện: Chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, điện,đảm bảo kỹ thuật Tổ phục vụ: Chịu trách nhiệm về vệ sinh nhà máy... Tổ xếp hàng: Thực hiện xếp dỡ hàng hoá bảo đảm an toàn, nhanh gọn. Tổ kế toán: Chịu trách nhiệm về hoạt động mua bán hàng hoá, chứng từ, sổ sách. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy thép Hà Nội là một trong những bộ phận trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải TƯ làm ăn có hiệu quả nhất. Doanh thu hàg năm lên tới mấy chục tỷ đồng đóng góp cho nhà nước hàng trăm triệu đồng việc sản xuất của nhà máy hiện nay không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được qua các năm: STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1 Doanh thu bán hàng 36.124.642.306 41.729.241.244 2 Giá vốn hàng bán 35.642.532.201 40.253.841.743 3 Lãi sản xuất kinh doanh của đ vị 1.082.110.099 1.475.393.501 4 Lãi vượt kế hoạch 310.620.000 360.240.274 5 Thu nhập bình quân 1 công nhân trên tháng 1.450.000 1.500.000 Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ta thấy Nhà Máy làm ăn có lãi có xu hướng tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây. PhầnII Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy thép Hà Nội. Phân loại chi phí sản xuất của Nhà Máy Thép Hà Nội. Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ, hiện đại ở nhà máy đang sử dụng các loại chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như: + Nguyên vật liệu chính + Nhiên liệu, kim khí. Nguyên vật liệu chính: Do nhà máy sản xuất một chủng loại sản phẩm nên môi trường sản phẩm có nguyên vật liệu chính giống nhau. Nói chung cới các loại sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành ( 75 % - 85% ). Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu động lực: Các loại nhiên liệu sử dụng trong nhà máy gồm: Xăng, Dầu,Than đá do bên ngoài cung cấp. - Tuy nhiên chi phí về vật liệu phụ và động lực chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên. - Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy 629 người kể cả biên chế và hợp đồng, tuy nhiên mức lương bình quân của cán bộ công nhân lớn nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng vừa phải trong giá thành. + Chi phí trích Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế: Nhà máy thực hiện trích theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước. * Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là phần gía trị của tài sản cố định chưa tính khấu hao hết vẫn còn đang sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay ở nhà máy có một số máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn được đưa vào sử dụng, do vậy chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: Chi phí tiền trả cho nhà cung cấp, chi phí nước trả cho chi nhánh cung cấp nước... * Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí cho hoạt động của nhà máy ngoài các chi phí kể trên, như hội hợp, tiếp khách... 2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh ở nhiều khâu liên quan đến việc sản xuất và chế tạo nhiều sản phẩm, do vậy cần theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh ở khâu nào, sử dụng cho mục đích gì, tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không... Tại nhà máy thép Hà Nội, đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, việc xác định đối tượng này là hợp lý do nhiều nhân tố về đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh doanh... Như trên đã đề cập đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy thép Hà Nội là chia làm nhiều tổ... Tổ cán. Tổ cơ điện. Tổ phôi . Mỗi tổ là một bộ phận sản xuất riêng biệt, tương ứng với từng loại sản phẩm khác nhau về kích thước, hình dáng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm là hợp lý. Bên cạnh đó, đặc điểm của dây chuyền công nghệ của nhà máy ngoại trừ phôi ra thì các sản phẩm còn lại đều không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nếu như đầu vào của qui trình công sản xuất là nguyên vật liệu chính, thì đầu ra là thành phẩm, cũng do đặc điểm này mà nhà máy đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm. 3. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy thép hà Nội. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như phần trên đã nêu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm tại nhà máy. Do đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính chính xác trong giá thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên nhà máy sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí này. Chi phí ngyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải tuân theo nguyên tắc nhu cầu sử dụng, tức là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thủ kho xuất nguyên vật liệu cho từng khâu, tổ, ghi khối lượng lên phiếu xuất kho. Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, nhà máy cũng sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi loại có kích thước, mẫu mã theo đơn đặt hàng. Căn cứ vào số lượng từng loại đã ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng thì bộ phận sản xuất viết lệnh sản xuất. Phòng kế toán ( Kế toán vật tư ) căn cứ vào lệnh sản xuất tiến hành viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên: + 1 liên lưu cuống gốc + 1 liên giao cho thủ kho + 1 liên giao tổ sản xuất * Biểu số 1: Nhà máy thép Hà Nội LệNH SảN XUấT Số 72 Lệnh sản xuất số 72 Ngày 04/05/2002 Kèm theo hợp đồng kinh tế số 37 ngày 28/04/2002. - Số lượng thành phẩm theo hợp đồng: 700000 cây Kích thước: Thép vằn L:11,7, Thép D13 L:11,5 kg/ cây Số lượng: 200000 Kích thước: Thép tròn trơn: Phi 12,7,15 kg/ cây. Người lập Người phụ trách Khi nhận được lệnh sản xuất số 76 ( Biểu số 1 ) ngày 04/05/2002, kế toán vật tư tiến hành viết phiếu xuất số 12 (Biểu số 2) Biểu số 2: Phiếu xuất kho Số: 234 Ngày 04/05/200 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng:Lê Anh Phương Địa chỉ: Tổ cán Lý do xuất kho: Sản xuất 700000 cây Xuất tại kho:Nhà máy thép Hà Nội STT Tên nhãn hiệu sản Mã Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền phẩm quy cách vật tư số vị Yêu cầu Thực xuất 1 Phôi thép Kg 4811 7100 34.158.100 2 Dầu PO Lít 750 3420 2.565.000 Cộng tiền bằng chữ............................................................................. Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu. Người nhận. Thủ kho. Phụ trách bp sử dụng Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị. ( ký,họ tên ) ( Họ,ký tên) (Họ,ký tên ) (Họ,ký tên) Phiếu xuất kho được lập thành 2liên: 1 liên do người nhận gửi. 1liên do thủ quĩ giữ - Để làm căn cứ ghi thẻ kho sau khi đó chuyển cho phụ trách kế toán nhà máy. Phụ trách kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính chính xác hợp lý của chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Kế toán xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL Đơn Đơn giá bình quân i tồn đầu tháng + i nhập trong tháng. vật liệu i = Số lượng NVL i Số lượng NVL i tồn trong tháng + nhập trong tháng Giá trị thực tế NVL i = Số lượng NVL i x Đơn giá bình quân xuất kho xuất kho NVL i Cụ thể: trị giá của vật tư phôi thép xuất dùng trong tháng như sau: 1.914.614.800 + 113.053.300 ĐGBQ = = 7.100 26.998 + 15.913 Trị giá thực tế nvl xuất dùng = 7.100 x 4.811 = 34.161.500 Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán lên báo cáo nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn vật tư cuối tháng lập chứng từ ghi sổ (Biểu số: 3 báo cáo nhập xuất tồn ) b3 Báo cáo nhập xuất Biểu số:4 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 9 Ngày 04 / 05 / 2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất phôi 621 152 372.179.540 372.179.540 Cộng 372.179.540 372.179.540 Có kèm theo 11 chứng từ gốc *Kế toán chi phí nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất. Tại nhà máy chi phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, mỡ chịu nhiệt, RP7 để vận hành và bảo dưỡng máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất nhiên liệu, phần lớn nhiên liệu sử dụng trong sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất do đó để tập hợp được chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức. Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu = Tổng chi phí NVL chính định mức 23.135.999 = = 0,062 372.179.540 Đối với nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất: như dầu, mỡ chịu nhiệt, đối với khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số:5 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 10: Ngày 04/05/2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nhiên liệu dùng cho sản xuất 621 152 23.135.999 23.135.999 Cộng 23.135.999 23.135.999 Có kèm theo 5 chứng từ gốc Kế toán công cụ dụng cụ và vật liệu khác: Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí về vật liệu ngoài 2 loại chi phí kể trên như phụ tùng, que hàn... công cụ lao động dùng trực tiếp cho sản xuất. Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm: Quần áo, găng tay do đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy nên công cụ dụng cụ phân tán ở nhiều bộ phận khác nhau. Vì vậy kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ dụng cụ lao động nhỏ từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng, để khi báo hỏng để thu hồi phế liệu. Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế các tổ trưởng phụ trách bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Sau đó kế toán phụ trách nhà máy kiểm tra thấy phù hợp, sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho thủ tục giao nhận cũng giống như các trường hợp trên tất cả các các loại vật liệu khác, công cụ dụng cụ được mở trên 1 sổ chi tiết. Và giá thực tế xuất kho cũng tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Do đó trong tháng kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lượng thực tế công cụ dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng để lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư, đồng thời lập chứng từ ghi sổ. Biểu số:6 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số:11 Ngày 04/05/2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất VL, công cụ, dụng cụ 621 152 153 8.871.460 8.448.460 432.000 Cộng 8.871.460 8.871.460 Làm phôi, tuy chỉ là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất. Trong cơ cấu giá thành, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp. Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: Khi xuất NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán định khoản theo bút toán sau: Nợ TK 621 554.597.824 Có TK 152 554.597.824 Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 621 423.000 CóTK 153 423.000 Cuối tháng, khoản mục chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển vào giá thành sản phẩm đơn vị hạch toán. Nợ TK 154 555.020.824 Có TK 621 555.020.824 Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK 621 ‘’Chi phí NVL trực tiếp “ Biểu số: 7 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí NVLTT Số hiệu: 621 Ngày 30 tháng 05 năm 2002 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Kết chuyển vào TK154 Tổng phát sinh Số dư cuối tháng 111 152 153 621 229.638.330 554.597.824 423.000 784.659.154 784.659.154 784.659.154 Người lập Kế toán trưởng B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công và trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế...Vì vậy, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành. Hiện nay, nhà máy trả lương cho công nhân viên sản xuất theo 2 hình thức lương sản phẩm. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá ghi trên từng lại sản phẩm, từng công việc,trên từng qui trình công nghệ. Chi phí nhân công cho mỗi tổ là tính theo số lượt sản phẩm, và căn cứ vào cấp bậc của công nhân,nhà máy khoán cho tổ, mỗi lượt cán, là số cụ thể như thép phi 10. Mỗi tổ có chỉ tiêu giao khoán. Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần công việc của mình đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để lên bảng chấm công. Bên cạnh việc tính lương sản phẩm, công nhân trực tiếp còn được lương theo thời gian, trong trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản, học việc... của những bộ phận tính theo thời gian như bộ phận sản xuất phụ trợ và bộ phận kỹ thuật cơ điện, quản lý và điều hành lưới điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nhà máy. Như vậy, tổng lương của công nhân sản xuất bao gồm 2 bộ phận. Tổng lương sản phẩm cộng với lương thời gian, khoản chi phí về lao động sống này được trả vào 2 kỳ trong tháng. Ngoài 2 hình thức trả lương trên nhà máy còn áp dụng hình thức thưởng cho công nhân viên có sáng kiến hay tiết kiệm NVL đảm bảo công việc hoàn thành đòi hỏi trình độ cao. Cùng với các ngày lễ lớn trong năm, nhà máy còn có các khoản thưởng cho cán bộ công nhân viên nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với nhà máy, nâng cao năng xuất lao động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả... Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương sản phẩm cho công nhân viên, giấy báo ốm, giấy xin ghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ... Bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, sau đó tiến hành lập bảng thanh toán lương, thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng tính thưởng do tiết kiệm NVL. Tiền lương sản xuất thuộc bộ phận nào thì ghi vào sổ theo dõi của bộ phận đó. Sau đó, kế toán tổng hợp các sổ theo dõi của các bộ phận để ghi vào chứng từ ghi sổ. Biểu số: 8 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 12 Ngày 04/05/2002 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trả lương trực tiếp sản xuất 622 334 48.248.610 48.248.610 Cộng 48.248.610 48.248.610 Có kèm theo chứng từ gốc. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn được phản ánh trên chứng từ chi tiền mặt đối với các khoản chi phí thuê ngoài, tiền lương phải trả cho người lao động thời vụ. Cuối tháng khoản chi phí này được phản ánh trên chứng từ ghi Biểu số: 9 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghisổ Số:13 Ngày 04/05/2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trả tiền cho đội bốc xếp thuê ngoài 622 111 8.445.000 8.445.000 Cộng 8.445.000 8.445.000 Có kèm theo chứng từ gốc. Tại nhà máy thép Hà Nội, việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện theo đúng qui định của nhà nước, trích BHXH 20 % trong đó khấu trừ vào lương 5% tính vào chi phí 15%, trích BHYT là 3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương, KPCĐ 2% tính vào chi phí. BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên lương cơ bản ( Lương do cấp bậc nhà nước qui định.) Từng tháng, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng tính toán số tiền ghi vào bảng phân bổ theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334. Căn cứ vào tỷ lệ trích và các khoản trích theo lươngvà lương phải trả kế toán tính số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng phù hợp cột ghi Có TK 3382,3383, 3384 (338 )Số liệu từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ là bảng căn cứ để lập bảng tính giá thanhf sản phẩm cuối tháng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương và BHXH ta có: Tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 05: 360.535.600 +BHXH T05: 15% x 360.535.600 = 54.080.340 + BHYT T05: 2% x 360.535.600 = 7.210.712 + KPCĐ T05: 2% x360.535.600 = 7.210.712 Tổng cộng = 68.501.764 Sau đó lập chứng từ ghi sổ. Biểu số: 10 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ . Số: 14 Ngày 04 / 05/ 2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có BHXH,BHYT KP CĐ trích vào sản phẩm 622 338 68.501.764 68.501.764 Cộng 68.501.764 68.501.764 Để tập hợp khoản chi phí này vào giá thành sản xuất sản phẩm, kế toán có thể chọn tiền lương của công nhân sản xuất làm tiêu chuẩn phân bổ. Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiền lương công nhân sản xuất 68.501.764 = = 0,19 360.535.600 Sau đó khoản chi phí này sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm. Số liệu tổng hợp từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ là căn cứ để lập bảng tính giá thành sản phẩm cuối tháng. Cuối tháng, chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 622.Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 theo định khoản. Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng sản phẩm) Có TK 622 ( Chi tiết cho từng sản phẩm) Biểu số:11 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí NCTT Số hiệu: 622 Ngày 30 /05/2002 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Kết chuyển vào TK 154 Tổng phát sinh Số dư cuối tháng 334 111 154 48.248.610 8.445.000 56.693.610 56.693.610. 56.693.610 Người lập Kế toán trưởng Hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trong tháng theo chứng từ ghi sổ. + Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 622 48.248.610 Có TK 334 48.248.610 Trả tiền công lao động thời gian kế toán ghi: Nợ TK 622 8.445.000 Có TK 111 8.445.000 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định. Nợ TK 622 9.167.235 Có TK 338 9.167.235 48.248.610 x 2% = 964.972 48.248.610 x15% = 7.237.291 48.248.610 x 2% = 964.972 Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. C. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất là chi phí có tính chất tổng hợp, nó bao gồm toàn bộ chi phí cho quá trình sản xuất ở phạm vi nhà máy, tổ sản xuất... Tại nhà máy khoản mục chi phí này gồm 3 phần: Chi phí quản lý Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí khác bằng tiền, chi phí dịch vụ Kế toán chi phí quản lý: Chi phí quản lý là khoản chi phí nhân viên quản lý nhà máy bao gồm giám đốc, phó giám đốc, thủ kho... cũng như nhân viên quản lý nhà máy ngoài lương thời gian và các khoản tiền lễ tết, phép, họ còn được hưởng lương trách nhiệm. Việc hạch toán lương của công nhân viên quản lý nhà máy cũng tương tự như việc hạch toán lương cuả công nhân viên trực tiếp sản xuất. Hàng tháng, thống kê nhà máy có trách nhiệm theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công. Biểu số: 14 Bảng chấm công STT Họ và tên Bậc và tháng lương Chức vụ và nghề nghiệp công tác 1 2 Quy ra công để trả lương 1 2 3 4 5 6 7 .... Phan Hữu Giáp Nguyễn Đình Mỹ Ngô Xuân Huấn Đinh Xuân Hùng Phạm Tuyết Anh Trịnh Công Thăng Nguyễn Thu Nga .......... Căn cứ vào bảng chấm công bộ phận lương lên bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương cho biết mức độ hoàn thành công việc chức vụ trình độ chuyên môn của mỗi người. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương sản phẩm cho công nhân viên, giấy báo ốm, giấy xin nghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ... bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp lý của khối quản lý đó ghi vào chứng từ ghi sổ.(Xem biểu số 15) b15 bảng thanh toán lương Biểu số:16 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 15 Ngày 04 / 05/ 2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trả lương cho nhân viên quản lý 622 334 10.216.581 10.216.581 Cộng 10.216.581 10.216.581 Có kèm theo chứng từ gốc. Chi phí nhân viên quản lý nhà máy thuộc loại chi phí gián tiếp, do đó khi tập hợp chi phí chi phí quản lý cho từng đối tượng, kế toán đã tiến hành tính toán phân bổ chi phí quản lý theo chi phí nhân công trực tiếp, quá trình phân bổ được tiến hành ngoài sổ. Để phân bổ trước hết ta phải tính tỷ lệ phân bổ. Tổng chi phí quản lý Tỷ lệ phân bổ chi phí quản lý = Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất 10.216.581 = = 0,18 57.093.610 Sau đó tính chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm: Kế toán khấu hao tài sản cố định: Tại nhà máy, chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và tài sản cố định phục vụ cho quản lý chung toàn nhà máy. Do đặc thù của nhà máy là đơn vị trực thuộc nên tài sản cố định của nhà máy đa số dược trang bị baừng vốn vay và nguồn vốn tự có của nhà máy, từ cơ sở ban đầu cho đến nay nhà máy đã có 40 máy móc thiết bị các loại chuyên dùng và hơn 20 loại máy móc thiết bị đã được thanh lý. Các loại tài sản cố định này đựoc tính khấu hao theo tỷ lệ khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại thiết bị. Để trích khấu hao hàng năm, nhà máy căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định kiểm kê và đánh giá lại ngày 30/12/2001, nhân với tỷ lệ khấu hao theo quyết định 116/ tài sản cố định của Bộ Tài Chính. Như vậy phương pháp tính khấu hao của nhà máy là phương pháp khấu hao bình quân. Mức trích khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm. Trích: Thẻ tài sản cố định Đơn vị: triệu đồng ( Xem biểu số 17) Thẻ TSCĐbiểu số17 Đối với tài sản cố định phải thanh lý trước khi khấu hao hết, nhà máy vẫn tiếp tục nộp tiền bằng cách phân bổ dần cho đến khi nộp đủ. Mặt khác, ngoài nguyên giá của tài sản cố định, để trích mức khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, nhà máy còn phải căn cứ vào tình hình thực tế, vào năng lực sản xuất, vào sản lượng đã đạt được năm trước, dự kiến sản lượng kế hoạch của năm nay, căn cứ vào sự phát triển của khoa học, công nghệ về những máy móc có cùng mang tính năng sử dụng như máy móc thiết bị đang sử dụng để giao khoán mức khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý nhất, nhằm mục đích thu hồi hết công suất sử dụng của máy móc, giảm giá thành sản phẩm thúc đẩy cạnh tranh. Như vậy căn cứ vào nguyên giá của tài sản cố định và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Năm 2002 nhà máy giao khoán khấu hao tài sản cố định là: 259.956.000 đồng. Toàn bộ số khấu hao trích mỗi năm, nhà máy phải nộp về công ty để mua sắm, xây dựng tài sản cố định mới. Căn cứ vào chỉ tiêu giao khoán của công ty, hàng tháng nhà máy tiến hành trích khấu hao tuyến khi đó. Số khấu hao trích trong tháng = Số khấu hao năm. 12 (th) 259.956.000 = = 21.663.000 đồng 12 Hàng tháng, số khấu hao nhà máy phải nộp về cho công ty, số tiền 21.663.000 đồng thời lập chứng từ ghi sổ. Biểu số:18 Công ty cổ phần dịch vụ vận trung ương. Nhà máy thép Hà Nội. Chứng từ ghi sổ Số:16. Ngày 04/05/ 2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao tàI sản cố định 627 214 21.636.000 21.636.000 Cộng 21.636.000 21.636.000 Có kèm theo chứng từ gốc. Chi phí khấu hao tài sản cố định là loại chi phí gián tiếp do đó để tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định cho từng loại sản phẩm thì số khấu hao này phải được phân bổ, ở đây số khấu hao này được phân bổ theo mức tiêu hao nguyên vật liệu chính. Tỷ lệ phân bổ khấu hao = Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định tài sản cố định Tổng nguyên vật liệu định mức 21.663.000 = = 0,06 372.179.540 Sau đó khấu hao sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Số khấu hao này do công ty giao khoán chỉ tiêu, cuối tháng số khấu hao này phải chuyển trả công ty. Khi đó kế toán dưới nhà máy sẽ định khoản theo bút toán sau: Nợ TK 214 21.663.000 Có TK 336 21.663.000 Công ty sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 136 21.663.000 Có TK 214 21.663.000 Khi nộp khấu hao từ tiền bán hàng. Nợ TK 336 21.663.000 Có TK 111 21.663.000 Công ty sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 111 21.663.000 Có TK 336 21.663.000 Kế toán chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền, là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các khoản chi phí đã nêu trên như chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách,hội nghị, in ấn tài liệu... Trong tháng 05, tổng số phát sinh các khoản chi này là: 12.777.100 cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ để lập chứng từ ghi sổ. Biểu số: 19 Công ty cổ phần nhiều dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội. Chứng từ ghi sổ Số:17 Ngày 04/05/2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiền mặt 627 111 12.777.100 12.777.100 Cộng 12.777.100 12.777.100 Có kèm theo chứng từ gốc Khi tính giá thàng sản phẩm, khoản chi phí gián tiếp này được phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất và nhân viên quản lý ( Phần này được phân bổ ở phần sau.) Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của nhà máy bao gồm chi phí điện nước dùng vào sản xuất. Do đặc thù của nhà máy là đơn vị trực thuộc, căn cứ phiếu báo trả tiền điện, nước trong tháng. Khoản chi phí này phải thanh toán với công ty qua tài khoản thanh toán nội bộ, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu Số: 20 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội. Chứng từ ghi sổ Số:18 Ngày 04/05/2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền đIện, tiền nước 627 336 20.207.900 20.207.900 Cộng 20.207.900 20.207.900 Có kèm theo chứng từ gốc. Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản chi phí cho từng gián tiếp, do vậy khi tập hợp chi phí cho từng loại ( từng đối tượng tính giá) kế toán phải tính toán phân bổ như các loại chi phí gián tiếp ( khoản chi phí này sẽ được phân bổ ở phần sau ) Kế toán chi phí thiệt hại: Chi phí thiệt hại tại nhà máy bao gồm: Chi phí ngừng sản xuất và chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng. Chi phí thiệt hại tại nhà máy trong sản xuất, theo qui định hiện hành khoản chi phí này không hạch toán vào giá thành sản phẩm Trong trường hợp nếu phát sinh chi phí này thì đơn vị sản phẩm phải hạch toán thẳng vào TK 821 ( Chi phí bất thường ) hoặc TK 138 (Phải thu khác ) Thực tế tại nhà máy không theo dõi khoản thiệt hại trong sản xuất. Bởi vì đối với thiệt hại về sản phẩm hỏng, sản phẩm của nhà máy đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ phần lớn do nước bạn cung cấp. Quá trìng sản xuất do các chuyên viên giám sát và chịu trách nhiệm về sản phẩm. Vì vậy sản phẩm hỏng phát sinh rất ít và thường nhỏ hơn tỷ lệ % cho phép.Đối với thiệt hại ngừng sản xuất ở nhà máy, thiệt hại ngừng sản xuất chủ yếu là do mất điện, nhưng đều có sự báo trước, nên nhà máy đã có kế hoạch kịp thời tổ chức làm bù số ngày ngừng sản xuất. Tại nhà máy, sản phẩm hỏng chủ yếu phát sinh ở khâu ép phôi. Tuy nhiên bộ phận kế hoạch đã có định mức sản phẩm hỏng trong công tác đó nhưng do một vài sai sót kỹ thuật có thể số sản phẩm vượt định mức này sẽ do công nhân trực tiếp sản xuất chịu. Vì thế sản phẩm hỏng tại nhà máy là những sản phẩm sai qui cách, lỗi không thể sửa chữa được. Số phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, khi bán phần thu nhập này được ghi giảm chi phí sản xuất theo bút toán: Nợ TK 111 16.257.800 Có TK 627 16.257.800 Khoản chi phí này khi kết chuyển vàogiá thành của từng sản phẩm kế toán tính toán phân bổ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý, khi đó. Tổng chi phí bằng tiền Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiền lương 16.257.800 = = 0,2485 67.310.191 Sau đó số chi phí này được phân bổ cho từng sản phẩm. Như vậy, đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập được, kế toán váo sổ cái TK 627 ( Chi phí sản xuất chung ) Biểu số:21 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Ngày 30/05/2002 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Kết chuyển vào TK 154 Tổng phát sinh Số dư cuối tháng 111 214 334 338 154 32.985.000 21.663.000 10.216.581 623.031 64.864.581 16.257.800 48.606.781 64.864.581 Người lập Kế toán trưởng D. Tổng hợp chi phí sản xuất: Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập căn cứ vào sổ cái TK 621,622, 627 kế toán vào sổ cái 154 (Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Biểu số:22 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Ngày 30/05/2002 Diễn giảI TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Kết chuyển vào TK Tổng phát sinh Số dư cuối tháng 621 622 627 155 784.659.154 57.093.610 48.606.781 890.359.545 890.359.545 890.359.545 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp được kế toán lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được lập tên cùng một bảng. Số liệu ở dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất cơ sở để kế toán vào bảng cân đối tài sản và các khoản sử dụng trong tháng. E. Đánh giá sản phẩm dở dang. Xác định giá trị sản phẩm dở dang đang là khâu hết sức quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành. Vì vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là khâu rất cần thiết. Nên các khoản chi phí sản xuất kết chuyển vào giá thành sản phẩm. Do trong tháng đều được phân bổ hoặc tính hết cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho. đó thực tế kế toán không quan tâm đến số lượng và giá trị sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất mà chỉ quan tâm đến các phiếu nhập kho thành phẩm. Vì vậy, tổng phát sinh trong tháng đượctập hợp vào bên Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) cũng chính là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành . *Tổ chức công tác tính giá thành tại nhà máy thép Hà Nội Công tác quản lý giá thành ở nhà máy thép Hà Nội. 1.1Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán, kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm nhà máy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm do vậy đối tượng tính giá thành của nhà máy cũng xác định là từng loại sản phẩm. 1.2 Kỳ tính giá thành. Do đặc điểm sản phẩm của ngành thép nói chung và của nhà máy nói riêng, sản phẩm thuộc loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn do vậy kỳ tính giá thành theo tháng. Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán tiến hành tính giá thành và giá thành đơn vị theo phương pháp thích hợp. Kỳ tính giá thành là hàng tháng sẽ giúp cho công việc cung cấp số liệu về giá thực tế của sản phẩm phục vụ việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc xác định lợi nhuận trong tháng của nhà máy. 1.3 Đơn vị tính giá thành. ở nhà máy thép Hà Nội đơn vị tính giá thành là đồng / kg do đó đơn vị tính giá thành được kế toán thừa nhận. 1.4 Phương pháp tính giá thành. Do các loại sản phẩm được sản xuất tại nhà máy thép Hà Nội đều là sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, kép kín, các loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục... nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp tính trực tiếp.) Các loại sản phẩm của công ty đều có qui trình công nghệ sản xuất kiểu giản đơn, liên tục, sản phẩm hoàn thành ngay ở cuối qui trình công nghệ, do đó công ty không thể thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang với các loại sản phẩm này. Công ty thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Chi phí vật liệu chính là phôi do bỏ ra một lần ngay từ đầu chu kỳ sản xuất nên chi phí dở dang được tính theo công thức: D đk +Cvl Dck = x Sd Stp + Sd Còn các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí nhân công, Chi phí sản xuất chung bỏ dần trong quá trình sản xuất nên tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành tương: D ck + C D ck = x S d x % HT S tp + S d x % HT Tổng chi phí dở dang của nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung sẽ là số chi phí dở dang cuối kỳ. Đối tượng tính giá thành như phần trên đã đề cập là các sản phẩm phù hợp với các đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đã xác định. Vào cuối mỗi tháng, sau khi tính toán xác định số liệu tổng hợp chi phí sản xuất. Phần Nợ TK 154 đối ứng với phần có TK 621, TK 622, TK 627 và từ các số liệu thể, kế toán tính giá thành của từng sản phẩm hoàn thành trong tháng theo phương pháp trực tiếp. Cuối tháng căn cứ kết quả tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng trên chứng từ ghi sổ và các tài liệu có liên quan để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp) với công thức: Chi phí sản phẩm Chi phí phát sinh Chi phí Sx Tổng giá thành = + - dở dang đầu kỳ trong kỳ d d cuối kỳ Trong đó: Chi phí dở dang đầu kỳ = Chi phí dở dang cuối kỳ = 0 Như vậy: Tổng giá thành của từng loại = Tổng chi phí sản xuất tập hợp sản phẩm hoàn thành trong tháng được trong tháng Và: Giá thành đơn vị Tổng gía trị sản phẩm i = sản phẩm i Số lượng sản phẩm hoàn thành Bảng tính giá thành theo khoản mục qui định Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Nhà máy thép Hà Nội với qui mô sản xuất tương đối lớn khối lượng sản phẩm nhiều, chủng loại đa dạng nên kế toán phải theo dõi thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhất là công tác tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ lập báo cáo tức là từng tháng. Với kỳ tính giá thành này đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, Đảm bảo được việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất nói chung, kế hoạch giá thành nói riêng, giúp các nhà quản trị ra quyết định kịp thời. Với phương pháp tính giá thành giản đơn này, công việc tính toán là khá giản đơn, chủ yếu dựa vào chi phí đã tập hợp được trong kỳ và khối lượng sản phẩm từng loại sản xuất ra để tính ra giá thành đơn vị. Dù áp dụng phương pháp giản đơn song công ty cũng lập bảng tính giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá... Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội. Những nhận xét và đánh giá chung về tình hình công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại nhà máy, em nhận thấy rằng 1.Về công tác tổ chức sản xuất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc điểm là sự phát triển thị trường hàng hoá, trong những năm qua, nhà máy đã xây dựng được bộ máy tổ chức và quản lý sản xuất hoàn chỉnh, năng động và nhạy bén, có sự phân công rõ ràng sự phân định về chức trách quyền hạn từ nhà máy đến các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, sử dụng triệt để tính chủ động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các vấn đề khai thác thị trường, tổ chức sản xuất. Cụ thể hàng năm công ty giao kế hoạch cho các đơn vị nội bộ, phòng kinh doanh xuất khẩu, các trung tâm giao dịch và các nhà máy thành viên về các chỉ tiêu tài chính cơ bản như: Doanh thu, thuế, trích nộp phí quản lý lợi nhuận, khấu hao... Ngoài ra các đơn vị nội bộ được quyền chủ động khai thác, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu, xây dựng phương án sản xuất sử dụng và bố trí nhân công lao động, được quyền xử lý các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh khác kể cả khen thưởng và kỷ luật. Về mặt tài chính, với chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao khoán các đơn vị nội bộ được tổ chức hạch toán khép kín. Phụ trách ké toán đơn vị nội bộ có chức năng như một kế toán trưởng, cụ thể là phải tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước quản lý, đảm bảo vốn và luân chuyển vốn kinh doanh. Tóm lại mô hình tổ chức và quản lý như vậy là hoàn toàn phù hợp với sự tồn tại và phát triển của một nhà máy lớn như nhà máy thép Hà Nội trong cơ chế thị trường hiện nay. Như vậy, với thành quả đạt được đã hứa hẹn một tiền đề sản xuất tốt đẹp của nhà máy trong những năm tới, càng ngày càng khẳng định chỗ đứng của nhà máy trên thị trường, mãi mãi xứng đáng là lá cờ đầu trên thị trường ngành thép của toàn miền Bắc Sự lớn mạnh của nhà máy, trên thị trường là sự đóng góp to lớn của tất cả các đơn vị thành viên đặc biệt là nhà máy thép Hà Nội. Sự thành công của nhà máy Hà Nội trên thị trường các sản phẩm thép trong và ngoài nước là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy. Về tình hình sản xuất sản phẩm của nhà máy. Với phương châm đổi mới trong những năm qua, nhà máy đã đầu tư, đổi mới trang thiết bị cho nhà máy bằng hệ thống máy cắt hàn quốc và một số trang thiết bị hiện có, nhà máy có thể đảm nhận tất các mặt hàng thép đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật để phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Công tác kế toán Ưu điểm: Bộ máy kế toán được phân công, công việc cụ thể, rõ ràng từ nhà máy đến các đơn vị trực thuộc. Xuất phát từ dặc điểm của bộ máy tổ chức và quản lý sản xuất đơn vị tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập chung, vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quản lý và khả năng trình độ chuyên môn của từng người. Bộ máy kế toán đều có trình độ đại học và cao đẳng. Hiện nay nhà máy còn tạo điều kiện để cán bộ kế toán tham gia vào các khoá học nâng cao trình độ. Ngoài phần việc của mình, kế toán của nhà máy còn kiêm nhiệm một số phần việc khác nữa do đó đã gây nên những hạn chế nhất định trong công tác kế toán. Song nhìn chung kế toán tổng hợp nói chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã đi vào nề nếp và ổn định, nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ thiết thực cho yêu cầu của quản lý đơn vị. Hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng từ nhà máy đến các đơn vị trực thuộc tương đối thống nhất và hoàn chỉnh. Với việc sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đã phản ánh một cách toàn diện và triệt để về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, đáp ứng kịp thời và đầy đủ, cung cấp mọi thông tin hữu dụng phục vụ yêu cầu quản trị của đơn vị và các bên liên quan. Đi sâu vào nhgiên cứu tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em nhận thấy rằng, để đạt được lợi nhuận tối đa, đơn vị đã có nhiều biện pháp tích cực để giảm chi phí, hạ giá thành cụ thể: Nhà máy đã thực hiện chế độ khoán sản phẩm nhóm, tổ công nhân khuyến khích và có chế độ khen thưởng kịp thời đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu, hình thức trả lương theo sản phẩm đã có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái sản xuất, ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Mặt khác nhà máy thường xuyên nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, tận dụng phế liệu thu nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, thúc đẩy cạnh tranh. Về công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.Kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng tháng một cách rõ ràng, đáp ứng yêu cầu quản lý phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy. Nhược điểm. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, thực tế đã cung cấp những thông tin phục vụ yêu cầu quản trị của đơn vị song công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy vẫn còn tồn tại một số mặt cần phải củng cố và hoàn thiện thêm. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu: Ta đã biết rằng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Tại đơn vị, ngoài các khoản theo qui định loại chi phí này còn bao gồm cả chi phí thuê ngoài và chi phí công cụ dụng cụ. Như vậy là chưa đúng quy định của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên tương ứng. Do đó khoản chi phí này chưa phản ánh đúng kết cấu tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Nhưng thực tế, khoản mục này chỉ bao gồm khoản chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm chưa đúng qui định. Việc tập hợp chi phí như vậy sẽ làm giảm chi phí nhân công trực tiếp dẫn đến giá thành sản phẩm giảm một lượng tương ứng. Vì vậy, trên sổ cái TK 622 chưa phản ánh đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý và điều hành sản xuất ở phạm vị trên toàn xí nghiệp. Thực tế tại xí nghiệp khoản mục chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Trong đó: Yếu tố khấu hao tài sản cố định. Tại nhà máy, mức trích khấu hao tài sản cố định do công ty giao khoán chỉ tiêu, số trích khấu hao này được kế toán nhà máy phân bổ đều cho các tháng trong năm.Việc trích khấu hao tài sản cố định như vậy chưa đúng, vô hình chung giá thành cũng được công ty giao khoán mà thực tế các đơn vị nội bộ được quyền ký kết hợp đồnh, mua bán nguyên vật liệu... Như vậy, hoàn toàn mâu thuẫn với thực tế và kế hoạch. Sự không thống nhất này đã làm cho giá thành trong tháng không chính xác. Phế liệu thu hồi Sau quá trình sản xuất, số phế liệu thu hồi kế toán ghi giảm chi phí nhưng thực tế số phế liệu khi bán được, thu tiền, thì số phế liệu thu hồi này là khoản thu nhập của nhà máy, nhưng nhưng kế toán vẫn dạng phế liệu thu hồi. Việc hạch toán như vậy là chưa đúng với qui định. Ngoài ra khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý các tổ là chưa hợp lý, ảnh hưởng tới sự chính xác của giá thành thực tế được phản ánh trên bảng giá thành chi tiết. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội. *ý kiến thứ 1: Củng cố và hoàn thiện sổ sách kế toán. Để phục vụ tốt hơn và cung cấp số liệu chính xác hơn cho công tác quảnlý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nhà máy cần thiết phải lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sở dĩ phải lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bởi vì sổ này dùng để theo dõi tổng hợp hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Hơn nữa sổ có thể vừa dùng để kiểm tra, vừa đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Xuất phát từ lý do này như vậy, theo tôi đơn vị nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: Hàng ngày kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ. Đăng ký chứng từ ghi sổ trong tháng 05: Biểu số: 24 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tháng 05 / 2002. Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu ngày tháng Số hiệu ngày tháng 9 10 11 12 13 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 372.179.540 23.135.999 8.871.460 48.248.610 8.445.000 14 15 16 17 18 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 04/05/2002 68.501.764 10.216.581 21.663.000 12.777.100 20.207.900 Ngoài việc lập thêm đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ là 10 ngày hoặc 15 ngày, một mặt để giảm bớt được khối lượng Ngoài việc lập thêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế trong tháng, kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo qui định là 10 ngày hoặc 15 ngày, một mặt, để giảm bớt được khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, một mặt giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị được theo dõi một cách chi tiết hơn, quản lý chặt chẽ hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản trị của đơn vị. Hình thức chứng từ ghi sổ chỉ là hình thức kế toán tổng hợp, khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mà chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị nhất là đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phục vụ tốt hơn, cung cấp số liệu được chính xác hơn kịp thời hơn, theo tôi đơn vị nên cải tiến hình thức chứng từ ghi sổ bằng bảng kê ghi có các TK. Thực chất 2 hình thức này giống nhau nhưng bảng kê ghi có của TK được mở ra rộng hơn, phản ánh đầy đủ hơn và nhanh hơn. Ngoài ra với mẫu sổ cái mà đơn vị đang áp dụng chưa đáp ứng đúng yêu cầu của kế toán quản trị cuả doanh nghiệp, đơn vị cụ thể. Trên sổ cái thiếu cột 1: Phản ánh ngày tháng ghi sổ. Cột 2và 3: Phản ánh số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ. Mỗi cột đều đảm nhận một chức năng riêng. Tuy rằng 3 cột chỉ phản ánh về mặt thời gian nhưng lại rất quan trọng, nó là căn cứ để tìm kiếm kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết. Nếu thiếu cột này thì việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu các số liệu sẽ gặp nhiều khó khăn. ý kiến thứ 2: Kế toán chi phí sản xuất chung: + Chi phí nhân viên quản lý. Tại nhà máy, chi phí nhân viên quản lý cũng hạch toán giống như chi phí nhân công trực tiếp. Do vậy, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên quản lý cũng được trích tương tự, cụ thể: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của khối quản lý ta có. Tổng lương cơ bản của khối quản lý: 2.094.000 BHXH: 15% x 2.094.000 = 314.100 BHYT : 2% x 2.094.000 = 41.880 KPCĐ : 2% x 2.094.000 = 41.880 Tổng cộng = 397.860 Sau đó lập chứng từ ghi sổ: Cụ thể tháng 05 Biểu Số: 25 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: Ngày 04 /05 /2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có trích BHXH.. tính vào giá thành 627 338 623.031 623.031 Cộng 623.031 623.031 Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ khi tập hợp vào giá thành, kế toán cũng phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất: Tổng BHXH của nhân viên quản lý Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất 623.031 = = 0,01 59.666.510 Sau đó BHXH được phân bổ cho từng loại sản phẩm: Tiền lương của công nhân viên quản lý khi tập hợp vào giá thành sản phẩm, kế toán cũng phải phân bổ tiền lương nhân viên quản lý theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất khi đó: Tổng chi phí nhân viên quản lý Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí nhân công trực tiếp 10.261.581 = = 0,17 59.666.510 Sau đó số chi phí nhân viên quản lý được phân bổ cho từng loại sản phẩm. + Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Đối với khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, với mức khấu hao mà công ty giao khoán chỉ tiêu, khi tính giá thành kế toán phân bổ đều số khấu hao này cho 12 tháng, như vậy là chưa hợp lý. Với số khấu hao mà công ty giao khoán đã làm ảnh hưởng tới sự chính xác của giá thành, thêm vào nữa số khấu hao này lại được giao khoán thêm một lần nữa. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên, để việc tính giá thành được chính xác hơn, với mức khấu hao mà công ty giao khoán cho các đơn vị theo kế hoạch hàng năm. Kế toán nhà máy nên căn cứ vào doanh thu trong tháng của đơn vị mình mà phân bổ khấu hao được giao khoán một cách hợp lý để tính giá thành sản phẩm trong tháng của đơn vị không bị biến động về yếu tố khấu hao. Sở dĩ đơn vị phải căn cứ vào doanh thu trong tháng bởi vì: xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, sản xuất hàng loạt sản phẩm. căn cứ vào báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của năm trước, đề ra kế hoạch doanh thu của năm nay là 7 đến 8 tỷ. Với mức khấu hao giao khoán và kế hoạch sản xuất của năm 2001 để tiến hành phân bổ khấu hao cho từng tháng một cách hợp lý, ta tính như sau. Tổng chi phí cần phân bổ Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiêu chuẩn phân bổ Khi đó tỷ lệ phân 259.956.000 bổ khấu hao tài sản = = 0,0333 cố định 7.800.000.000 Sau đó số khấu hao được phân bổ cho tháng 05: Căn cứ vào doanh thu trong tháng, được phản ánh trên sổ cái TK 511 Biểu số:26 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK : Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Tháng 05 / 2002. Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Tổng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 911 333 111 112 131 660.400.400 45.360.000 231.396.810 937.157.200 916.849.200 20.308.000 937.157.200 Như vậy số khấu hao được phân bổ: Khấu hao tháng 05 = 0,033 x 937.157.200 = 30.926.187 Sau đó lập chứng từ ghi sổ. Biểu số:27 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: Ngày 04/ 05/ 2002. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao tàI sản cố định vào giá thành 627 214 30.296.187 30.296.187 Cộng 30.296.187 30.296.187 Để tập hợp chi phí khấu hao vào giá thành của từng loại sản phẩm kế toán tiến hành phân bổ số khấu hao này theo mức tiêu hao nguyên vật liệu chính. Tổng chi phí kế hoạch cần phân bổ Tỷ lệ phân bổ khấu hao = Tổng nguyên vật liệu định mức 30.926.187,6 = = 0,083 372.179.540 Sau đó số khấu hao sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm cụ thể: Như vậy, giữa thực tế và chi tiêu giao khoán không đồng nhất với nhau. Vì vậy đã làm cho giá thành giảm xuống. Đối với các phế liệu thu hồi được bán, kế toán đơn vị định khoản theo bút toán sau: Nợ TK 111 16.257.800 Có TK 627 16.257.800 Việc hạch toán như vậy là klhông đúng. Đơn vị phải hạch toán như sau: Nếu phế liệu chưa bán được, kế toán ghi: Nợ TK 152 16.257.800 Có TK 154 16.257.800 Tuy rằng, phế liệu thu hồi 1 tháng rất nhỏ nhưng tính cho một năm thì trị giá phế liệu thu hồi rất lớn. Giả sử với tốc độ sản xuất như vậy, trị giá phế liệu thu hồi cả năm sẽ là ; 16.257.800 x 12 = 195.093.600 đ Sở dĩ đơn vị hạch toán là chưa đúng bởi vì trong tháng đơn vị đã xuất phế liệu bán ra thị trường, đây là một khoản thu nhập của đơn vị nhưng kế toán không hạch toán vào doanh thu. Như vậy là không đúng với qui định. Điều đó do tình hình chung đơn vị không phải nộp khoản thuế doanh thu. Theo qui định, mặt hàng sản xuất của đơn vị hàng năm phải đóng thuế doanh thu với thuế suất thuế doanh thu là 2%. Với cách hạch toán như vậy, hàng tháng nhà nước sẽ thất thu 1 khoản thuế là 16.257.800 x2% = 325.156 đ cả năm nhà nước sẽ bị thất thu 325.156 x 12tháng = 3.901.872 đ. Mặt khác, đơn vị chưa quản lý tốt khâu tập hợp chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản xuất nói riêng. Với sự phân tích ở trên đơn vị cần có biện pháp khắc phục kịp thời đối với việc quản lý sản xuất nói chung và quản lý giá thành sản phẩm nói riêng.Đặc biệt là việc trích khấu hao phải bám sát vào thực tế để có mức trích hợp lý để giá thành sản phẩm trong tháng của đơn vị không bị biến động về yếu tố khấu hao. Cuối tháng, các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên tài khoản 627. Biểu số: 28 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Tháng: 05 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Kết chuyển vào TK 154 Tổng phát sinh Số dư cuối tháng 153 111 214 334 338 154 432.000 32.985.000 30.926.187 10.216.581 623.031 75.173.749 16.257.800 58.159.946 75.173.749 Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái các tài khoản: 621,622, 627 để vào sổ cái Tài khoản: 154 Biểu số: 29 Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương Nhà máy thép Hà Nội Sổ Cái TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Tháng: 05 Diễn GiảI TKđối ứng Số tiền Ghi Nợ Ghi Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Tổng số phát sinh Số dư cuối tháng 152 621 622 627 155 229.638.330 554.597.824 59.666.510 58.159.949 902.818.363 902.818.363 902.818.363 Qua những phân tích ở trên cho ta thấy rằng: Giá thành là chi tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh toàn bộ kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Do ảnh hưởng phương pháp hạch toán tại công ty ( giao khoán chỉ tiêu nên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị nội bộ chưa thể hiện đầy đủ mà chỉ tính giá thành công xưởng hoặc giá thành sản phẩm ) Đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán Giá thành sản phẩm tại đơn vị trực thuộc cụ thể là nhà máy thép Hà Nội tôi thấy rằng: Giá thành thực tế của sản phẩm chưa biểu hiện hết giá trị thực của nó. Đây là biểu hiện không tốt, nhà máy cần xem xét các nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục kịp thời. Đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tôi thấy rằng: Sở dĩ giá thành sản phẩm không chính xác là do một số nhân tố chủ yếu sau: Do các yếu tố chi phí sản xuất tập hợp vào giá thành sản phẩm chưa đúng qui định, vì vậy kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất chưa phản ánh chính xác trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Do chi phí khấu hao tài sản cố định tính vào giá thành theo chỉ tiêu giao khoán của công ty nên gía trị hao mòn được kết chuyển vào giá thành sản phẩm cũng chỉ mang tính tương đối. Nhìn chung đây là biểu hiện chưa tốt, tuy nhiên nhà máy cần xem xét các nguyên nhân cụ thể để có kết luận thoả đáng hơn Nếu như nhà máy bị ảnh hưởng bởi nhân tố khách quan: Do nhu cầu thị trường đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao nhưng giá thành thấp thì đây là một biểu hiện tốt thể hiện sự năng động và nhạy bén của nhà máy trong cơ chế thị trường. Nếu doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nhân tố chủ quan, nhân tố nội tại thì nhà máy cần có giải pháp thoát gỡ, khó khăn vướng mắc của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. * ý kiến thứ 3: Phương pháp tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của nhà máy là sản xuất theo đơn đặt hàng đối với các hợp đồng kinh tế. Theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành ở từng đơn đặt hàng được quản lý một cách chi tiết hơn, nhanh chóng hơn, khi hoàn thành hợp đồng là xác định được ngay giá thành của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cho công tác quản lý. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sẽ là từng đơn đặt hàng. Trình tự công việc được thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một bảng tính gía thành. Hàng tháng, căn cứ vào số liệu được phản ánh trên bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết cho từng đối tượng tính giá ) kế toán lập cho tất cả đơn đặt hàng. Trong đó những chi phí chung không tập hợp được trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chính định mức. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, về phía khách hàng chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp dược trong bảng giá thành của đơn đặt hàng đó chính xác là giá thành của nó. Ví dụ: Trong tháng05 nhà máy có một số đơn đặt hàng sau: Đơn đặt hàng số 1: Số lượng 60.000 D9 x11,7 bắt đầu từ ngày sản xuất 04/05/2002 hoàn thành ngày 26/ 05 / 2002. Cuối tháng chi phí sản xuất tập hợp được trên bảng tính giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng nào thì ghi chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó.( biểu số:28) Kết luận Để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước đòi hỏi công tác kế toán doanh nghiệp nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, phải đầy đủ, chính xác kịp thời. Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường và thời gian thực tập tại nhà máy thép Hà Nội. Tôi nhận thức được giai đoạn thực tập là giai đoạn hết sức quan trọng, nó sẽ giúp cho học sinh, sinh viên ra trường vững vàng hơn, hoàn thiện hơn. Đây chính là thời gian để học sinh, sinh viên vận dụng thử nghiệmnhững kiến trong quá trình học tập ở trường vào công tác kế toán thực tế tại nhà máy, mặt khác đây cũng là cơ hội sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức của mình, bổ xung những kiến thức mà chỉ thực tiễn mới có được. Trong quá trình thực học tập nghiên cưúi tạI trường em đã được làm quen với phương pháp hạch toán theo hình thức nhật ký chung bao gồm các loạI sổ sách kế toán chủ yếu như sổ nhật ký chung, sổ cáI, sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết. Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào sổ cáI các TK. Trong trường hợp, nếu doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nếu phản ánh tất cả vào sổ nhật ký chung thì sẽ gây trở ngạI khó khăn nên kế toán tiến hành mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép riêng cho từng loạI nghiệp vụ chủ yếu cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt và ghi vào sổ cáI các TK. Đây là hình thức sổ sách áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mô vừa, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng sẽ được tập hợp tất cả vào sổ nhật ký chung ( nếu doanh nghệp không mở hình thức sổ nhật ký đặc biệt.) Qua thời gian thực tập tạI nhà máy thép Hà Nội ở đó nhà máy áp dụng hình thức hạch toán theo chứng từ ghi sổ nên em đã được lầm quen với 1 hình thức hạch toán nữa. Nhà máy đã chọn hình thức này là rất phù hợp vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng nhiều do nhà máy sản xuất nhiều loạI sản phẩm khác nhau. Nếu nhà máy sử dụng hình thức hạch toán theo nhật ký chung thì sẽ rất khó khăn trong quá trình hạch toán số liệu và gây khó khăn cho công tác tập hợp số liệu để tính giá thành sản phẩm. áp dụng hình thức hạch toán này, nhà máy có thể mở chứng từ ghi sổ cho các TK theo yêu cầu quản lý, vì vậy sẽ hạch toán số liệu một cách dễ dàng và phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn . Chính vì vậy trong quá trình thực tập, em đã cố gắng đi sâu học hỏi tìm tòi và nghiên cứu thực tiễn. Em đã rút ra được rằng, kế toán là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế tài chính có hiệu quả nhất, trong đó đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chiếm một vị trí then chốt, là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Về cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của nhà máy đã đáp ứng được yêu cầu quản lý, tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế mà em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn. Em tin rằng với những biện pháp thích hợp hơn nữa ở một số khâu, một số phần hành công việc, bộ phận kế toán nhà máy sẽ còn phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình trong sự phát triển của nhà máy. Thời gian thực tập ở nhà máy đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đã học tại trước đây. Em đã nhận thấy rõ kiến thức về lý thuyết là chưa đủ mà phải biết vận dụng linh hoạt vào thực tế. Để đạt được điều đó em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú phòng nghiệp vụ và sự chỉ đạo tận tình của Cô Giáo Nguyễn Thị Lợi. Vì thời gian tìm hiểu tại nhà máy không nhiều nên những vấn đề đưa ra chắc không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của Cô Giáo hướng dẫn, của các Cô chú trong phòng nhghiệp vụ để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các thầy, các cô khoa kế toán, đặc biệt là cô giáo hướng đẫn, cùng các cô chú phòng nghiệp vụ nhà máy thép Hà Nội đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! Học sinh thực hiện Nguyễn Thị Anh Vân Mục lục Lời mở đầu Phần:1 Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán quản lý và công tác hạch toán, kế toán tại nhà máy thép Hà Nội. Một số đặc điểm chung của nhà máy thép Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận trung ương. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thép Hà Nội. Tình hình chung về cong tác kế toán ở nhà máy thép Hà Nội. Hệ thống sổ sách chứng từ tại nhà máy thép Hà Nội. Kết quả sản xuất của nhà máy thép Hà Nội. Phần:2 Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmcủa nhà máy thép Hà Nội. Phân loại chi phí của nhà máy thép Hà Nội. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy thép HàNội. A. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính. B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. C. Kế toán chi phí sản xuất chung. D. Tổng hợp chi phí sản xuất. E. Đánh giá sản phẩm dở dang. Tổ chức công tác tính giá thành tại nhà máy thép Hà Nội. + Công tác quản lý giá thành ở nhà máy thép Hà Nội. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm. Đơn vị tính giá thành. Phương pháp tính giá thành. Phần: 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội. Những nhận xét và đánh giá chung về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.Về công tác tổ chức sản xuất của nhà máy 2.Về tình hình sản xuất của nhà máy 3.Công tác kế toán Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội. * Kết Luận:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2448.DOC
Tài liệu liên quan