Chuyên đề Công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng

Tài liệu Chuyên đề Công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng: HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA XÂY ĐỰNG ĐẢNG BÀI SOẠN GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Giáo viên hướng dẫn: TS. VÕ HỒNG KHANH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ANH TIẾN Lớp : XDĐ và CQNN - K22 2 HÀ NỘI, 2005 CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU - Giúp cho học viên nắm vững những kiến thức cơ bản về công tác kiểm tra của Đảng, đồng thời nhận thức đây đủ về tính cấp thiết của công tác kiểm tra trong tình hình mới hiện nay. - Mỗi học viên phải tự giác học tập, tìm đọc tài liệu, nghiên cứu kết hợp bài giảng này để nâng cao trình độ hiểu biét của mình. - Từ những kiến thức đã được trang bị, mỗi học viên có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đưa kết quả nhận biết những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác của mình. B. KẾT CẤU BÀI GIẢNG Bài giảng gồm 4 phần, được trình bày trong 4 tiết Tiết 1: I. Kiểm tra là một nội dung lãnh đạo quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) 1. K...

pdf48 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA XÂY ĐỰNG ĐẢNG BÀI SOẠN GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Giáo viên hướng dẫn: TS. VÕ HỒNG KHANH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ANH TIẾN Lớp : XDĐ và CQNN - K22 2 HÀ NỘI, 2005 CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU - Giúp cho học viên nắm vững những kiến thức cơ bản về công tác kiểm tra của Đảng, đồng thời nhận thức đây đủ về tính cấp thiết của công tác kiểm tra trong tình hình mới hiện nay. - Mỗi học viên phải tự giác học tập, tìm đọc tài liệu, nghiên cứu kết hợp bài giảng này để nâng cao trình độ hiểu biét của mình. - Từ những kiến thức đã được trang bị, mỗi học viên có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đưa kết quả nhận biết những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác của mình. B. KẾT CẤU BÀI GIẢNG Bài giảng gồm 4 phần, được trình bày trong 4 tiết Tiết 1: I. Kiểm tra là một nội dung lãnh đạo quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) 1. Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng 2. Vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kiểm tra 3. Các nguyên tắc Tiết 2 + 3 II. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng 3 1. Đặc điểm (tiết 2) 2. Chức năng (tiết 2) 3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kiểm tra ở TCCSĐ (Tiết 2+ 3) Tiết 4: III. Quan hệ giữa công tác kiểm tra với thi hành kỷ luật IV. Những điểm then chốt cần nắm vững, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Tổ chức cơ sở Đảng trong giai đoạn hiện nay C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẬY Căn cứ vào đối tượng học viên, phương pháp sử dụng trong bài giảng là thuyết trình kết hợp vừa nêu, phân tích vấn, liên hệ thực tiễn. D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình xây dựng Đảng “Trung cấp lý luận chính trị” HVCTQGHCM, Hà Nội - 2004. 2. “Công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng” (BCHTW - Ủy ban kiểm tra) - Tài liệu tập huấn nghiệp vụ - Hà Nội, 2002. 3. Hướng dẫn thực hiện các qui định về công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng - Ủy ban kiểm tra Trung ương, Hà Nội 2001. 4. Hỏi đáp về công tác kiểm tra và thi hành ký luật trong Đảng - Ủy ban kiểm tra trung ương - Nxb lý luận chính trị, Hà Nội 2004. 5. Công tác kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật của Đảng (lưu hành nội bộ - Ngô Đình Tính, Võ Hồng Khanh), Hà Nội 2005. 4 CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC CƠ SƠ ĐẢNG I. KIỂM TRA LÀ MỘT NỘI DUNG LÃNH ĐẠO QUAN TRỌNG CỦA TỐ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG (TCCSĐ) Phần ghi Phần thuyết trình 1. Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng - Để tìm hiểu về công tác kiểm tra của Đảng, trước hết chúng ta đi tìm hiểu thế nào là kiểm tra? * Theo từ điển tiếng việt: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế, để đánh giá, nhận xét đúng sai, mà việc đánh giá đó phải căn cứ vào những tiêu chi, văn bản qui định đang có giá trị lưu hành. - Nói như vậy trong cuộc sống để tồn tại và phát triển được phải có kiểm tra. - Kiểm tra là một tất yếu khách quan, là biểu hiện nghiên cứu của hoạt động có ý thức ở mọi tổ chức và con người trong xã hội. - Trước khi hành động mọi tổ chức và con người đều phải suy nghĩ, xác định rõ ý định, chủ trương, kế hoạch tiến hành và tổ chức thực hiện thắng lợi trong thực tiễn. - Song thực tiễn vận động và biến đổi không ngừng theo quy luật khách quan, nên nhận thức, định hướng, chủ trương đã xác định dù có được nghiên cứu đã xác định dù có được nghiên cứu, tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng vẫn có thể có những thiếu sót, thậm chí không có khả năng thực thi hoặc sai lầm nghiên trọng. - Nhận thức bao giờ cũng là một quá trình. Vì vậy muốn đạt được kết quả cao trong thực tiễn phải kiểm tra. - Kiểm tra để đánh giá ưu khuyết điểm, kịp thời rút kinh nghiệm, để bổ sung, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm. Vì vậy hoạt động có ý thức là 5 hoạt động có kiểm tra, ý thức càng cao thì càng phải coi trọng và làm tốt công tác kiểm tra. - Hoạt động kiểm tra tồn tại dưới nhiều dạng biểu hiện dưới nhiều thuật ngữ khác nhau: + ở lĩnh vực hoạt động kinh tế - kỹ thuật, do yêu cầu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, nên đòi hỏi cần có kiểm tra; do đó hoạt động kinh tế - kỹ thuật có một luật coi thuật ngữ như: CKS, OTK, kiểm ngân, kiểm toán, kiểm định, thi cử + Trong xã hội, hoạt động của mỗi tổ chức mỗi con người, cần có sự thống nhất, cần có kỷ luật chặt chẽ nhằm hướng vào mục tiêu chung. Vì vậy cần có hoạt động kiểm tra. Tuy nhiên trong xã hội hoạt động kiểm tra phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất, vai trò, chức năng của mỗi tổ chức, nên cũng có nhiều tên gọi khác nhau gắn liền với nội dung yêu cầu cơ chế hoạt động khác nhau như:  Hoạt động gián sát của quốc hội.  Hoạt động kiểm soát của cơ quan cho phép  Hoạt động thanh tra của cơ quan hành pháp  Hoạt động kiểm tra của Đảng, của các đoàn thể quần chúng và hoạt động thanh tra của quần chúng ở cơ sở. * Vậy công tác kiểm tra của Đảng được hiểu là: Công tác kiểm tra của Đảng là hoạt động của cấp ủy Đảng, các ban chức năng của cấp ủy và đảng viên, hoạt động đó hướng vào việc thực hiện các quyết định, cũng như hướng vào giải quyết các vấn đề. Trong sinh hoạt động nội bộ Đảng, hoàn thiện qui trình lãnh đạo của Đảng, giữ gìn kỷ luật Đảng nhằm thực hiện nghiêm túc và thắng lợi những quyết định mà Đảng đặt ra. 6 Vậy công tác kiểm tra là một chức năng lãnh đạo của Đảng là bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. - Điều này được thể hiện ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, Đảng đã thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm tra, giữ gìn kỷ luật trong Đảng. - Điều lệ Đảng năm 1930 quy định rõ: “Tất cả đảng viên phải chấp hành các nghị quyết của đại hội Đảng, của TW và của thượng cấp cơ quan. Các cấp ủy viên có thể đặt ra đặc biệt ủy viên để kiểm tra xét những vấn đề vi phạm đến kỷ luật của Đảng”. - Qua các thời kỳ thì Đảng ta có nhận thức sâu sắc đầy đủ hơn về khái niệm công tác kiểm tra trên cơ sở nhiệm vụ mục đích của nó. Chúng ta sẽ làm rõ ở phần II. Đặc điểm công tác kiểm tra của Đảng. Còn ở đây từ khái niệm công tác kiểm tra rút ra 3 kết luận sau: - Công tác kiểm tra của Đảng là một hoạt động đồng tất yếu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng. - Hoạt động kiểm tra nhằm mục đích nâng cao năng lữ lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, gắn với nhiệm vụ chính trị của Đảng. - Công tác kiểm tra là hoạt động quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. - Muốn lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi, thì yếu tố có tính chất quyết định trước hết là phải có đường lối đúng đắn. - Muốn biến đường lối đúng đắn đó thành thắng lội trong thực tiễn Đảng phải có tổ chức vững mạnh, có phương pháp cách mạng khoa học, có năng lực tổ chức thực hiện cao và phải có kiểm tra một cách thường xuyên, kịp thời và có hiệu quả. - Lãnh đạo không chỉ xây dựng cương hình, chiến lược kinh tế - xã hội, các định hướng về 7 đường lối chính sách, mà lãnh đạo còn có nghĩa là kiểm tra. Tức “lãnh đạo mà không kiểm tra có như không có lãnh đạo”. - Không những kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách, NQ của Đảng, mà kiểm tra ngay bản thân đường lối đó và kiểm tra các tổ chức tiến hành kiểm tra. Đó vừa là chức năng, trách nhiệm lãnh đạo, vừa là phương pháp, quy trình lãnh đạo của Đảng. 2. Vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kiểm tra Đảng 2.1. Vị trí, tầm quan trọng - Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, có rất nhiều vấn đề mới nảy sinh, đối tượng, phạm vi, nội dung lãnh đạo của Đảng phong phú, đa dạng, phức tạp hơn trước, đòi hỏi Đảng phải có những quyết sách, chủ trương đúng đắn, kịp thời, để đáp ứng được nhiệm vụ hay tình hình mới. - Để có chủ trương quyết định đúng đắn, giải pháp thực hiện tối ưu, kịp thời phát hiện những sai sót, cũng như những điển hình tốt, sáng kiếm mới đánh giá đúng chất lượng đội ngũ đảng viên, phát huy và điểm khắc phục nhược điểm, phải thông qua hoạt động kiểm tra thường xuyên của Đảng. - Do đó kiểm tra là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động lãnh đạo của mỗi tổ chức Đảng và từng đảng viên, đồng thời vị trí của nó là không thể phú nhận. - Vậy vị trí - tầm quan trọng của công tác kiểm tra có 3 luận điểm cơ bản. * Thứ nhất: Kiểm tra là một chức năng lãnh đạo của Đảng.  ĐCS là Đảng chính trị, ra đời là nhu cầu đòi hỏi tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp đạt tới trình độ cao, là đội tiên phong, Đảng phải thường xuyên tăng cường sức mạnh của mình, giữ gìn kỷ luật của tổ chức, đấu tranh loại bỏ mọi mầm mống hành vi “phi” vô sản. 8 - Để thực hiện được vai trò lãnh đạo và sứ mệnh lịch sử của mình trước giai cấp và dân tộc, phải xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức theo đúng qui định của điều lệ Đảng. - Đảng phải định ra được đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, phải có khả năng thực hiện tốt, bám sát thực tiễn và phải tiến hành kiểm tra đôn đốc thường xuyên. - Trong văn kiện đại hội Đảng III (9/1960) Đảng ta khẳng định: “Công tác kiểm tra là để đấu tranh chống quan liêu, đồng thời nhấn mạnh lãnh đạo mà không kiểm tra thì lãnh đạo trở thành quan liêu. Có nghĩa là vô hiệu hóa quá trình lãnh đạo”.  Tức Đảng là khẳng định hoạt động kiểm tra là một bộ phận trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. (VKĐH III, Nxb Sự Thật, HN 1960, tr 80) - Đến đại hội IV (12/1976) Đảng ta khẳng định: “Công tác kiểm tra nằm trong quá trình lãnh đạo không kiểm tra coi như không lãnh đạo”. (VKĐH IV, Nxb Sự Thật, HN 1977, trang 192). - Đặc biệt từ đại hội VI (12/1986): Đại hội đổi mới đã khẳng định: “Kiểm tra là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng, là khác nhau quan trọng của tổ chức thực hiện, đó cũng là biện pháp hữu hiệu để khắc phục bệnh quan liêu. Mọi tổ chức từ cơ quan Đảng - Nhà nước, đến đoàn thể quần chúng, mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội đến quốc phòng an ninh, đối ngoại không ngoại lệ đều phải đặt dưới sự kiểm tra của Tổ chức Đảng có thẩm quyền”. (VKĐH VI, Nxb Sự Thật, HN 1987, tr 14) - Theo Hồ Chí Minh thì lãnh đạo đúng có nghĩa là: 1. Phải có quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng (). 2. Phải tổ chức thi hành cho đúng. 3. Phải tổ chức sự kiểm soát. (HCM toàn tập, tập 5 - Tr285) 9 - Lãnh đạo là đề ra đường lối chủ trương. Tổ chức thực hiện thắng lợi trong thực tiễn và kiểm nhằm phát hiện ưu khuyết điểm, kịp thời uốn nắn, bổ sung hoàn chỉnh qui trình lãnh đạo, giáo dục, bảo vệ ngũ đảng viên. Vậy kiểm tra không chỉ là khâu cuối cùng của quy trình lãnh đạo, mà nó đan xem và tác động tích cực lên tất cả các khâu trong quá trình lãnh đạo. - Thực tiễn cho thấy, công tác kiểm tra của Đảng góp phần tích cực vào việc hoàn thiện, uốn nắn và nâng cao chất lượng các NQ, chỉ thị của Đảng. - Điều quan trọng nữa là kiểm tra góp phần vào việc chống chủ nghĩa quan liêu, mở rộng dân chủ và nhân lên những nhân tố mới, khắc phục sai lầm khuyết điểm. Chính vì lẽ đó Đại hội Đảng VIII khẳng định: “ công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng”. (VKĐH VIII, Nxb CTQG 1996, tr 150) * Thứ 2: Kiểm tra là một bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng nội bộ Đảng. - Quan điểm của Mác - Angghen cho rằng: “Đảng phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, phải quan tâm kiểm tra mọi hoạt động của bản thân mình và thường xuyên uốn nắn hoàn thiện trong quá trình lãnh đạo cách mạng”. - Đến Lênin người khẳng định: “Kiểm tra là nhiệm vụ then chốt ttrong xây dựng Đảng, là biện pháp hữu hiệu khắc phục mọi sai lầm trong công tác lãnh đạo và quản lý. Đây là phương sách duy nhất có thể hoàn toàn loại trừ hết thảy mọi sự thảo hiệp vô nguyên tắc”. - Thấm nhuần các quan điểm của các nhà kinh điển, chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. Người chỉ rõ: “Khi có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó: là do cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn 10 cán bộ và do nơi kiểm tra. Ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”. “Có thể nói 9/10 khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra, thanh tra”. (HCM Toàn tập, T5 - trang 520 - 521) - XDĐ là xây dựng trên cả ba mặt: XDĐ về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Ba mặt đó có nơi liên hệ biện chứng gắn bó không tách rời nhau. + Sự thống nhất - cội nguồn sức mậnh của Đảng cũng chiníh là kết quả, là sản phẩm của quá trình tiến hành làm tốt công tác XDĐ trên cả 3 mặt. + Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau thì tình hình chính trị, tư tưởng và tổ chức cũng có những nhu cầu và biến động khác nhau. + Do vậy muốn bảo đảm sự ổn định và phát triển đúng đắn trên cả ba mặt, nhất thiết phải coi trọng và làm tốt công tác kiểm tra, thông qua hoạt động kiểm tra cho phép Đảng xác định đúng đắn phương hướng, nội dung, mục tiêu, đối tượng, trọng tâm, trọng điểm để tiến hành các mặt hoạt động XDĐ sao cho sát và có hiệu quả cao nhất. Chính vì lẽ đó văn kiện Đại hội Đảng V, VI đã kết luận: Công tác kiểm tra là bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác XDĐ, nhất là trong hoàn cảnh Đảng lãnh đạo chính quyền, là khâu quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện và là biện pháp hữu hiệu để khắc phục bệnh quan liêu. Vì vậy để XDĐ vững mạnh không được phép buông lỏng công tác kiểm tra. * Thứ 3: Kiểm tra có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đặt ra trong yêu cầu sau: - Trong giai đoạn cách mạng mới, đẩy mạnh CNH - HĐN đất nước, thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh, xây dựng thành công CNXH. 11 + Để thực hiện được điều đó, trước hết phải đổi mới và không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, Đảng phải ngang tầm và phù hợp với quá trình đổi mới nội dung lãnh đạo phải phong phú đa dạng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, từ cơ sở đến TW. + Tại đại hội toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định: vị trí đặc biệt của công tác kiểm tra và nhấn mạnh muốn công tác kiểm tra tốt phải biết tự kiểm tra. Trong điều kiện đảng cầm quyền, đặc biệt là trong giai đoạn cách mạng mới cũng không cho phép buông lỏng công tác kiểm tra trong quá trình lãnh đạo của Đảng. - Dân đối với Đảng và chính quyền cách mạng tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sự chiến đấu của Đảng. - Trong quá trình “Xây” và “Chống” cẩnp thực hiện tốt công tác kiểm tra. Vì nó quyết định nội dung, hình thức, phương pháp, đối tượng của công tác XDĐ. - Tiến hành kiểm tra thường xuyên, đúng nguyên tắc và có kế hoạch giúp cho cấp ủy nắm vững tình hình thực tế và Đảng tổng kết được các “kiểu”, “dạng” vi phạm, để tổ chức Đảng có biện pháp thích hợp để khắc phục. - Thông qua kiểm tra, kích thích tính tích cực, đảm bảo công bằng trong nội bộ Đảng. + Lênin khẳng định: “Kiểm tra là nhiệm vụ then chốt, nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chủ yếu trong XDĐ và chính quyền nhà nước”. (Lênin toàn tập, T44 - T45). + Tại Hội nghị giảm tô năm 1955 HCM nói: “Phải đi sâu, xét kỹ, phải luôn kiểm tra việc chấp hành chính sách, phải coi trọng từ việc to đến việc nhỏ, phải nhớ rằng sai một ly đi một dặm”. (HCM toàn tập - Tập 8 - tr78). - Đứng trước một xu thế mới “mở cửa hội nhập”, nhiệm vụ cách mạng đặt ra là hết sức nặng nề, chúng ta đang đứng trước những thời cơ lớn, vận hội mới - nhưng cũng phải đối mặt với những cách thức, khó khăn lớn, cần phải 12 giải quyết nhiều mối quan hệ đan xen, chịu nhiều tác động của các yếu tố và sự chống phá của các thế lực thù địch, những vấn đề mới nảy sinh chưa có trong điều lệ, trong hoàn cảnh đó, cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra trong quá trình lãnh đạo, làm cho Đảng ngày càng vững mạnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả. - Đại hội Đảng VIII khẳng định: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng” - Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định: “Trong điều kiện hiện nay càng cần phải tăng cường công tác kiểm tra giảm sát của các cấp ủy và UBKT các cấp”. + Song trong quá trình đổi mới một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên phai nhạt lý tưởng, xa sút về phẩm chất, đạo đức, mất cảnh giác, kém ý thức tổ chức kỷ luật, làm ảnh hưởng đến uy tín lãnh đạo của Đảng. + Tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) nhiềm nơi yếu kém, có nơi tê liệu phương thức lãnh đạo và sinh hoạt lúng túng, tình trạng kém dân chủ, mất đoàn kết, vi phạm nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ.  Vì vậy, tập trung làm tốt hơn của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, tăng cường mạnh mẽ công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng, thiết lập vững chắc kỷ luật, kỷ cương, chặn đúng và đẩy lùi khuyết điểm, tiêu cực là nhiệm vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay. 2.2. ý nghĩa - Thứ nhất: Công tác kiểm tra bảo đảm thường xuyên, chắc chắn cho các NQ của cấp ủy cấp trên và các NQ của cấp ủy cơ sở được xác định đúng, chấp hành triệt để và ngày càng hoàn thiện. 13 - Muốn lãnh đạo cách mạng thắng lợi, thì yếu tố có tính quyết định trước hết phải là đường lối, chủ trương, chính sách đúng. Điều đó phải được đảm bảo bằng công tác kiểm tra. + Kiểm tra chính bản thân đường lối, chính sách, NQ đã đề ra. + Kiểm tra việc ra NQ để khẳng định cái đúng, sửa đổi cái sai, bổ sung cái thiếu sót, làm cho đường lối, NQ thực sự phù hợp với cuộc sống, phù hợp với ý đảng lòng dân. - Tại sao? Chúng ta có thể khẳng định công tác kiểm tra đảm bảo NQ được chấp hành triệt để. + Ngay trong quá trình tổ chức thực hiện NQ, công tác kiểm tra phải kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức Đảng, cán bộ đảng viên và nhân dân, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc biểu hiện sai lệch phải kịp thời uốn nắn những hành vi sai phạm lệch lạc, để nâng cao ý thức chấp hành NQ, giúp cho việc thực hiện NQ được triệt để hơn. - Đồng thời sau khi NQ được triển khai thực hiện phải tổ chức kiểm tra, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm, kết luận về tình hình thực tế có những mặt được, chưa được, điểm phù hợp hay chưa phù hợp của NQ so với thực tế, cũng như phát hiện những vấn đề mới nảy sinh để kịp thời có sự điều chỉnh bổ sung hoàn thiện NQ. - Chính vì vậy có thể nói công tác kiểm tra có ý nghĩa nó làm cho sự lãnh đạo gắn với thực tiến, bảo đảm sự thống nhất giữa NQ với chấp hành, khắc phục tư tưởng nóng vội. - Thứ 2: Là biện pháp khắc phục bệnh quan liệu, đảm bảo nguyên tắc TTDC, củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng. - Thứ 3: Giáo dục, bảo vệ đội ngũ đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật Đảng. Đặc biệt bảo vệ đội ngũ đảng viên là có ý nghĩa rất quan trọng. Ví dụ: Trường có 3 tờ báo (tiền phong, báo 14 thanh niên, báo công luận) cùng đăng một bài có tên: “Khi chủ tịch sửa tay bằng khoáng”. Cụ thể là đ/c Phạm Văn Chi - chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa. - Vấn đề này không chỉ động chạm đến mọi cán bộ, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của đội ngũ cán bộ đảng viên. - Khi xem xét lại đ/c Chi cho biết: Là vào dịp gần tết, ở phường cắt điện, khi đồng chí đang làm vườn thì có khách đến chơi, tiện có chai nước khoáng đang uống dở, đồng chí lấy rửa tay vội vội vào tiếp khách. - Sự việc này đưa lên báo, khi chưa qua kiểm duyệt xác minh lại? Vậy nếu không kiểm tra xác minh rõ sẽ không bảo vệ được uy tín, danh dự của đảng viên. - Thứ 4: Công tác kiên tra nó là đòn bẩy tác động mạnh mẽ đến việc giải quyết các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội và công tác XDĐ. - Công tác kiểm tra xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và công tác XDĐ từng thời kỳ và lấy việc thực hiện thuận lợi nhiệm vụ công tác ấy làm mục tiêu, phương hướng, nội dung hoạt động. - Đó là vị trí vai trò và ý nghĩa của công tác kiểm tra, để công tác kiểm tra thực sự có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 3. Các nguyên tắc 3.1. Nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học * Tại sao công tác kiểm tra lại mang tính Đảng, tính khoa học? - Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, lấy CNMCN làm nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng.  Như chúng ta đã biết học thuyết Mác - Lênin là học thuyết CM nhất, khoa học nhất, đảm bảo sự chính xác đúng đắn, khách quan.  Chính vì thế đương nhiên công tác kiểm tra là một nội dung lãnh đạo của Đảng, phải mang tính khoa học và tính Đảng. 15 - Công tác kiểm tra là một bộ phận quan trọng của công tác XDĐ  Nó được trưởng thành trong khuôn khổ cương lĩnh, đường lối chính trị và điều lệ Đảng và nó lấy việc phục vụ nhiệm vụ chính trị và công tác XDĐ làm mục tiêu phương hướng hoạt động. * Vậy biểu hiện của tính Đảng, tính khoa học trong công tác kiểm tra là: - Hoạt động kiểm tra của Đảng phải vì lợi ích của Đảng, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. - Thái độ không khoan nhượng trước các khuyết điểm sai lầm của đảng viên và tổ chức Đảng. * Làm thế nào để đảm bảo tính Đảng và tính khoa học? - Khi tiến hành công tác kiểm tra phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.  Trước hết là nguyên tắc TTDC  Thông qua trí tuệ của tập thể Đảng, để xem xét các hành vi sai trái, rồi có kết luận xử lý đúng mức độ sai phạm (nếu có) - Phân tích xem xét các sự việc 1 cách khách quan, thận trọng và có quan điểm lịch sử cụ thể. Kiểm tra có kế hoạch có mục đích, tránh nóng vội duy ý chí.  Việc xem xét này phải dựa trên cơ sở những văn bản pháp qui, những tiêu chí có giá trị hiện hành so với thực tế của đối tượng kiểm tra. 3.2. Nguyên tắc tính quần chúng * Tại sao phải có tính quần chúng? - Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng. 16  Một trong những phương châm XDĐ là tổ chức cho quần chúng tham gia XDĐ, góp phần kiểm tra hoạt động của tổ chức Đảng, kiểm công tác và phẩm chất cán bộ Đảng viên.  Quần chúng gắn bó với tổ chức Đảng và đảng viên. Mọi hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên, quần chúng luôn quan tâm và nhận biết. * Vậy nguyên tắc quần chúng xuất phát từ ba lý do sau: - Tính dân chủ rộng rãi trong Đảng - Vì chỉ dựa vào quần chúng và kết hợp với cơ quan lãnh đạo có thẩm quyền thì mới có thể kiểm tra, đánh giá đúng, kết luận chính xác bản chất của vụ việc. - Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mỗi đảng viên tham gia vào các hình thức kiểm tra của Đảng. * Để đảm bảo nguyên tắc quần chúng, cần phải tiến hành công tác kiểm tra như thế nào? - Phải dựa vào quần chúng  Phải tổ chức cho quần chúng tham gia vào các hoạt động kiểm tra, như lấy ý kiến của quần chúng (có thể trực tiếp hoặc góp ý bằng thư từ, hòm thư góp ý) - Phát huy đến mức cao nhất tính tự giác của mối cá nhân đảng viên.  Tự giác là cơ sở tư tưởng và tổ chức để đảng viên chấp hành cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ được giao.  Tự giác chịu sự kiểm tra của tổ chức đảng có thẩm quyền và tự kiểm tra. 17 Ví dụ: Có trường hợp đảng viên sai lầm, khuyết điểm, nhưng không tự giác, thì làm thế nào để phát huy được tính tự giác của họ? - Tự giác là phản ánh bản chất chính trị, ý thức đạo đức cách mạng, bản lãnh chính trị của đảng viên. - Do đó tự giác nó có quá trình và mức độ tự giác khác nhau. - Tự giác nó phụ thuộc vào điều kiện trưởng thành, rèn luyện tu dưỡng, nó không phụ thuộc vào chức vụ, tuổi đảng Do đó cần phải làm tốt công tác tư tưởng đối với những trường hợip giấu diếm quanh co không tự giác nhận khuyết điểm, thì cần phải kiên trì thuyết phục, kết hợp với thẩm tra xác minh để có kết luận chính xác. 3.3. Nguyên tắc công khai - Tính công khai bắt nguồn từ bản chất CNXH và tính dân chủ rộng rãi trong Đảgn. Đồng thời, phát huy chức năng tâm lý giáo dục và chiến đấu của công tác kiểm tra. - Mọi khuyết điểm đưa ra công khai không phải chỉ để thi hành kỷ luật mà điều chủ yếu là để uốn nắn sửa đổi một cách nhanh chóng kịp thời. Như Lênin đã nói: “Đưa tin công khai là một thanh kiểm tự nó chữa lành những vết thương do nó gây ra”. (Lênin toàn tập, tập 25, trang 64) * Vậy công tác kiểm tra đảm bảo kích công khai bởi vì: - Kiểm tra đánh giá kết luận công khai nhằm tạo, bầu không khí thẳng thắn, trung thực, tin tưởng lẫn nhau. - Nâng cao tính giáo dục của công tác kiểm tra. * Làm thế nào để đảm bảo tính công khai? - Quá trình kiểm tra, đánh giá công khai, không dùng thủ đoạn nghiệp vụ hoặc gò ép áp đặt. Bởi vì: - Tổ chức Đảng khác với các cơ quan, bảo vệ 18 pháp luật, nên không được bắt giữ, tra hỏi bố trí người theo dõi bị mất cán bộ đảng viên. Trong trường hợp càn thiết thì chuyển qua cơ quan bảo vệ pháp luật có thẩm quyền tiến hành điều tra, với danh nghĩa là cơ quan, bảo vệ pháp luật với công dân có vi phạm pháp luật. - Công tác kiểm tra của Đảng: Là công tác đảng, là sinh hoạt nội bộ đảng. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra phải đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Phương pháp cơ bản là dựa vào tổ chức Đảng phát huy tinh thần tự giác của đảng viên, của tổ chức Đảng. - Dự thảo được kết luận trao đổi dân chủ và khi có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền quyết định thì được thông báo rộng rãi. 3.4. Nguyên tắc tính hiệu quả - Có thể nói giá trị đích thực của công tác kiểm tra, của mỗi cuộc kiểm tra được xác định ở tính hiệu quả về mặt chính trị - kinh tế - xã hội. - Kiểm tra phái đi để kết luận cụ thể đúng sai, chỉ rõ hướng phát huy hoặc sửa chữa, mức độ xử phạt. * Biểu hiện của tính hiệu quả là: - Phải có sự đoàn kết nhất trong toàn Đảng. - Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên được nâng lên ngay đầu với công cuộc đổi mới. * Hiệu quả của công tác kiểm tra: Sau khi kết thúc 1 cuộc kiểm tra, đối tượng bị kiểm tra (tổ chức Đảng, đảng viên) thấy được ưu, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) để sửa chữa phấn đấu tiến bộ, tổ chức rút kinh nghiệm quản lý lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra để xây dựng đảng bộ TSVM, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. * Làm thế nào để nâng cao tính hiệu quả của công tác kiểm tra? 19 - Phải có nội dung chương trình kế hoạch cụ thể. - Kết luận chính xác về nội dung kiểm tra, để giúp cho tổ chức Đảng đánh giá thực chất tình hình tổ chức Đảng cấp dưới và đảng viên. - Phải rút ra những bài học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo, giáo dục quản lý đảng viên và tổ chức Đảng cấp dưới. Trên đây là các nguyên tắc cơ bản đòi hỏi công tác kiểm tra cần quán triệt nhằm bảo đảm cho hoạt động kiểm tra của Đảng đúng mục đích và có tác dụng thiết thực đối với việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo và công tác XDĐ. II. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÔNG TÁC KIỂM CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ Phần ghi Phần thuyết trình 1. Đặc điểm * Khái quát TCCSĐ là gì? - TCCSĐ là tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn, cơ quan, HTX, DN, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác) có từ 3 đảng viên chính thức trở lên. - TCCSĐ dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở có các tổ chức trực thuộc, TCCSĐ có trừ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy. Lập chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở có hơn 30 đảng viên, lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ 30 đảng viên, lập đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng ủy cơ sở. Cấp ủy cấp chức phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được lập. - TCCSĐ: Là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị, là nơi tập trung quản lý, giáo dục rèn luyện, kiểm tra Đảng viên cũng là nơi 20 trực tiếp thực hiện và lãnh đạo quần chúng. + Nền tảng?  Trước hết là phần chắc chắn ở dưới để đỡ và giữ cái bên trên.  Là tổ chức đầu tiên trực tiếp liên kết các đảng viên lại với nhau, mà sự liên kết này là liên minh tự nguyện của những người cùng mục đích, cùng chung lý tưởng.  Nền tảng cần được xét trong mối quan hệ giữa chất lượng của TCCSĐ với chất lượng của toàn Đảng.  Nền tảng cần thể hiện trong hoạt động của Đảng đối với tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. + Hạt nhân chính trị ở cơ sở  Hạt nhân là nói đến các trung tâm của tế bào.  Hạt nhân nó là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị và nó lãnh đạo hệ thống chính trị đó. Cụ thể và lãnh đạo chính quyền cơ sở, chỉ đạo các hoạt động của chính quyền cơ sở bằng hệ thống những quan điểm lý luận, nguyên tắc chính trị, làm cho chính quyền cơ sở thực sự là cơ quan đại biểu ý chí cho quyền lực của nhân dân.  Hạt nhân chính trị: Tức là trực tiếp quán triệt, chấp hành đề ra NQ và tổ chức thực hiện, là trung tâm qui tại mọi lực lượng cơ sở thành một khối đoàn kết thống nhất. * Hạt nhân chính trị ở cơ sở còn thể hiện ở năng lực phát hiện ra mâu thuẫn, những tình huống, đưa ra những giải pháp khả thi. - Một trong 5 nhiệm của TCCSĐ được qui định ở điểm 5 điều 23 điều lệ Đảng là: “TCCSĐ có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm cho các NQ, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng”.  Vậy hoạt động kiểm tra của tổ chức cơ sở đảng có những đặc điểm gì? 21 * Đặc điểm của công tác kiểm tra ở TCCSĐ - Để đáp ứng được nhiệm vụ mới nặng nề, phức tạp, hơn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Nội dung phương thức lãnh đạo của TCCSĐ có nhiều thay đổi. Các tổ chức đảng phải tiếp tục không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiếm đấu của mình, làm tròn trách nhiệm của Đảgn với quần chúng. - Chính vì vậy công tác kiểm tra của TCCSĐ cũng có những điểm mới so với trước đó là: - Một là: Nội dung, nhiệm vụ, đối tượng kiểm tra được mở rộng hơn trước Cấp ủy không chỉ làm tròn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghị quyết của cấp trênm, mà còn kiểm tra chính ngay còn nghị quyết do mình đưa ra. Ví dụ dẫn chứng: - Văn kiện đại hội Đảng I, II, III, IV, V đề ra mục đích kiểm tra là chủ yếu tập trung vào kiểm tra vi phạm của đối tượng kiểm tra, ở đây là đối tượng có trạng thái hành vi sai lầm khuyết điểm. + Kiểm tra sai phạm, tác động tới một bộ phận đối lượng vi phạm, chứ không phải tất cả các đảng viên. + Sai phạm, vi phạm gắn với xử lý. + Như vậy ở đảng trong quá trình kiểm tra, đồng nhất kiểm tra và vấn đề xử lý, tuyệt đối hòa xử lý, có xử lý là mục đích. + Do đó công tác kiểm tra có hiện tượng: “Bới lông tìm vết”, không phát huy được ưu điểm. + Chính vì thế hoạt động kiểm tra trở thành thụ động, chờ có vi phạm mới kiểm tra, làm hạn chế tính giáo dục của công tác kiểm tra. - Đến đại hội Đảng VI, VII, đảng ta đã chuẩn chính thuật ngữ “kiểm tra là tập trung vào kiểm tra chấp hành”, nhằm nâng cao tính chủ động của công tác kiểm tra. + Phạm vi kiểm tra rất rộng, hành vi lại không rõ: có thể vi phạm không chấp hành có thể không có vi phạm, và có thể có ưu điểm. 22 + Đối tượng kiểm tra là tất cả các đảng viên và tổ chức đảng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. + Mục tiêu kiểm tra là ngăn ngừa khuyết điểm và xử lý vi phạm (nếu có), biểu dương ưu điểm. + Tính chủ động của công tác kiểm tra được nâng lên và tính giáo dục được nâng cao, phản ánh trong trạng thái chấp hành. + Tuy nhiên kiểm tra chất hành ở đại hội VI, VII là nhiệm vụ của UBKT nhiệm vụ này quá sức, nên dẫn tới tình trạng nơi này, nơi bỏ, vai trò lãnh đạo của cấp ủy dường như đứng ngoài. - Đến đại hội Đảng VIII, IX thì Đảng ta đã xác định: TCCSĐ có nhiệm vụ kiểm tra chấp hành (Đ30), UBKT kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm (Đ32) + Vậy dấu hiệu vi phạm là gì? ĐHVP là nghi vấn về một hành vi nào đó của đảng viên và tổ chức đảng, UBKT có trách nhiệm xem xét kết luận. Hiện tượng DHVP có thể có vi phạm hoặc có thể không vi phạm. Vậy đại hội Đảng VIII, IX đã hàm rõ chủ thể kiểm tra do tổ chức Đảng và UBKT gắn liền với nhiệm vụ đã được qui định trong điều lệ Đảng. - Hai là: TCCSĐ là cấp cuối cùng triển khai thực hiện và kiểm tra các NQ, chỉ thị, đồng thời lại là cấp đầu tiên trực tiếp kiểm tra, đánh giá sự đúng sai, giá trị đích thực của các NQ, chỉ thị, phản ánh lên cấp trên những thông tin cần thiết để điều chỉnh, hoàn thiện các chủ trương, phương thức lãnh đạo. - Ba là: Đối tượng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm là đảng viên và cấp ủy cùng cấp - Trong điều kiện đất nước ta đã và đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng 23 XHCN, diễn biến tư tưởng của đội ngũ cán bộ đảng viên khá phức tạp. - Bên cạnh các giá trị truyền thống (huyết thống, xóm làng) thì xuất hiện những giá trị mới (sòng phẳng, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận thắng thua, dám nghĩ dám làm, tôn trọng pháp luật Điều đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động của công tác kiểm tra. - Mặt khác cơ chế quản lý và nhiều chính sách pháp luật cũng chưa hoàn thiện, cần tạo kẽ hở Đó là những trở ngại gây khó khăn, phức tạp cho hoạt động kiểm tra. 2. Chức năng của công tác kiểm tra Công tác kiểm tra của TCCSĐ có các chức năng cơ bản sau: 2.1. Chức năng chính trị - Chức năng chính trị còn gọi là chức nưang lãnh đạo. - Là chức năng quan trọng hàng đầu của công tác kiểm tra: + Đại hội V khẳng định: “ Công tác kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng”. + Tiếp đến Đại hội VIII khẳng định: “ Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng”. - Chức năng chính trị là khâu quan trọng quá trình lãnh đạo của tổ chức Đảng. - Quy trình lãnh đạo gồm: Xây dựng NQ, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. - Hoạt động kiểm tra của mục đích rõ ràng: bảo đảm thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác XDĐ. - Vĩ lãnh đạo không chỉ là việc xây dựng đường lối, chính sách NQ, chỉ thị của Đảng; là việc tổ chức và bố trí cán bộ, mà lãnh đạo còn kiểm tra, không những kiểm tra thực hiện đường lối chủ trương, chính sách, NQ mà còn kiểm tra ngay chính đường lối, chính sách, NQ và kiểm tra các tổ chức tiến hành, nhằm để đảm bảo cho đường lối, chính sách, NQ được xác định đúng, được quán triệt và thực hiện thắng lọi trong thực tiễn. 24 - Đó vừa là vấn đề có tính nguyên tắc, vừa là chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội dung của qui trình lãnh đạo. 2.2. Chức năng tổ chức - ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ sự đoàn kết thống nhất về chính trị - tư tưởng và tổ chức, được đảm bảo bằng sự thống nhất vật chất về tổ chức. Do đó, phải xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt trận chính trị - tư tưởng và tổ chức. - Đảng lãnh đạo khi chỉ bằng chính trị - tư tưởng, tổ chức mà cân bằng kiểm tra. - Không kiểm tra sẽ không có bộ máy và cán bộ tốt, không có sự chấp hành thống nhất trong toàn Đảng. - Từ đó dẫn tới tình trạng lỏng lẻo về tổ chức, các nguyên tắc chúng bị vi phạm, kỷ luật nghiêm minh. - Chính vì lẽ đó mà văn kiện đại hội Đảng VI đã khẳng định: “ Kiểm tra là một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện; đó cũng là biện pháp hiệu nghiệm để khắc phục bệnh quan liêu”. 2.3. Chức năng tâm lý giáo dục - Chức năng tâm lý giáo dục thể hiện ở mục đích công tác kiểm tra là không phải để “vạch lá tìm sâu” để trừng trị, mà là để “thúc đẩy, giáo dục, đảng viên và cán bộ làm tròn nhiệm vụ với Đảng, nhà nước và nhân dân”. - Một mặt kiểm tra tìm ra sai lầm và vi phạm nhưng không phải chủ yếu để trừng phạt mà điều quan trọng hơn là ngăn ngừa, nhắc nhở, giúp đỡ sửa chữa. - Kiểm tra thường xuyên khiến cho một đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tuân thủ nghiêm túc kỷ luật Đảng, làm tròn vai trò của người đảng viên. - Mặt khác kiểm tra nhằm phát hiện ra những mặt tích cực, nhân tố mới, kịp thời động viên, cổ vũ, gây bầu không khí tâm lý tin 25 tưởng phấn khởi trong chi bộ, đảng bộ và trong mỗi thành viên của tổ chức.  Như vậy xét về các mặt đã nên ở trên thì kiểm tra có tác dụng giáo dục to lớn. 2.4. Chức năng thông tin - Qua các cuộc kiểm tra có kết luận, đưa đến cho cấp ủy những thông tin cần thiết, để ra QĐ đúng, bổ sung, hoàn thiện các NQ đưa ra, kịp thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quyết định, nắm chắc tình hình mọi mặt trong TCĐ. - Đồng thời kiểm tra cũng đưa đến cho mỗi đảng viên những thông tin cần thiết, tạo cơ sở để làm chủ thực sự, tin tưởng, phấn khởi tham gia vào các cuộc thảo luận dân chủ và các công việc của đảng bộ, chi bộ. 3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kiểm tra ở TCCSĐ - TCCSĐ bao gồm: BTV Đảng uỷ, đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận, chi bộ cơ sở, chi bộ trong Đảng bộ cơ sở, chi bộ trong đảng bộ bộ phận và UBKT Đảng uỷ cơ sở. - Nội dung chủ yếu của công tác kiểm tra của Đảng: là kiểm tra “việc” và kiểm tra “người”. + Kiểm tra “việc”: Có nghĩa là kiểm tra bản thân đường lối, chính sách, NQ, chỉ thị đã đề ra, để khẳng định cái đúng, sửa chữa cái sai, bổ sung cái thiếu, làm cho đường lối, chính sách, NQ, chỉ thị thực sự đi vào cuộc sống, phù hợp với thực tiễn CM và kiểm tra việc thực hiện đường lối ấy trong thực tiễn, để kịp thời biểu dương và nhân rộng cái tốt, khắc phục và ngăn ngừa cái xấu làm cho thuận lợi ngày càng cao hơn, vững chắc hơn, toàn diện hơn. + Kiểm tra “người” có nghĩa là kiểm tra Đảng viên, kể cả cấp ủy viên và đảng viên là cán bộ do cấp ủy quản lý thực hiện đúng tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và nhiệm vụ đảng viên, xứng đáng là những chiến sĩ CM trong đội tiên phong của giai cấp. 26  Kiểm tra “người” và kiểm tra “việc” là hai nội dung chủ yếu, có quan hệ mật thiết với nhau nhằm làm cho con người mạnh và để có tổ chức mạnh. Từ đó đề ra QĐ đúng đắn và thực hiện thắng lợi các QĐ ấy trong thực tiễn. Vậy chúng ta đi xem xét nhiệm vụ cụ thể là lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. 3.1. Công tác kiểm tra của Đảng ủy cơ sở * Thứ nhất: Lãnh đạo công tác kiểm tra - Đảng ủy cơ sở căn cứ NQ, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và NQ của cấp mình để đề ra chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra trong từng giai đoạn và chỉ đạo trường dẫn đến đổi các chi bộ, chi ủy thực hiện chương trình, kì hạn ấy. - Đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của UBKT cấp mình. * Thứ 2: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra - Nội dung: + Kiểm tra việc chấp hành cương lĩnh chính trị, NQ, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước. + Kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng Về nội dung, đối tượng, cách tiến hành Nội dung này liên quan đến nhiệm vụ chính trị của cơ sở và việc thực hiện nguyên tắc TTDC, tập thể lãnh đạo, cá nhân phục trách. - Đối tượng kiểm tra: Kiểm tra mọi TCĐ cấp dưới và đảng viên trong đảng bộ. - Cách tiến hành: Đảng ủy, BTV Đảng ủy thường xuyên kiểm tra TCĐ cấp dưới và đảng viên trong đảng bộ. thông qua các chương trình kếa hoạch kiểm tra đã được xác định; thông qua các đảng uỷ viên phụ trách địa bàn; thông qua 27 chế độ họi ý, hội báo giữa BTVĐU với các chi bộ, chi uỷ để nắm tình hình - Khi kiểm tra đảng uỷ căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể mà lập chương trình kế hoạch kiểm tra hàng năm, hàng quí, hàng tháng về những nội dung quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và chấp hành NQ, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, trước hết là những nội dung liên quan đến cơ sở. - Đảng ủy có thể trực tiếp kiểm tra hoặc sử dụng UBKT Đảng ủy cơ sở và cán bộ làm công tác Đảng để kiểm tra. - Thông báo kế hoạch kiểm tra chi bộ và đối tượng kiểm tra. - Mở hội nghị chi bộ: Có đạo diễn của thường vụ đảng ủy, ủy viên UBKT Đảng ủy và đồng chí đảng ủy viên được phân công phụ trách địa bàn tham dự, để nghe chi bộ báo cáo tình hình ra nghị quyết và thực hiện NQ của cấp mình. Sau đó hơn nghe thảo luận, đảng góp ý kiến, nhận xét đánh giá. - Đảng ủy, BTV Đảng ủy đánh giá ưu khuyết idểm của chi bộ trực thuộc mình trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị. - Qua kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thì chỉ đạo UBKT Đảng ủy kịp thời kiểm tra, kết luận và xử lý. - Đảng ủy, TV Đảng ủy tự đánh giá ưu khuyết điểm của mình trong việc lãnh đạo công tác kiểm tra, và qua đó rút ra bài học kinh nghiệm. 3.2. Công tác kiểm tra của chi bộ, chi ủy, đảng ủy bộ phận Tương tự như Đảng ủy, tự chi bộ cũng lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. * Thứ nhất: Lãnh đạo công tác kiểm tra (tương tự đảng ủy cơ sở) * Thứ hai: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra 28 - Nội dung: Tương tự Đảng ủy cơ sở. - Đối tượng: Kiểm ra Đảng viên sinh hoạt trong chi bộ, đảng bộ bộ phận. - Cần tập trung kiểm tra việc thực hiện NQ của chi bộ, nhiệm vụ được chi bộ phân công, tiêu chuẩn của đảng viên. - Chú ý kiểm tra những đảng viên đang giữ chức vụ quan trọng. - Cách tiến hành + Kiểm tra thường xuyên, thông qua sinh hoạt thường kỳ của chi bộ + Kiểm tra định kỳ hàng năn, thông qua sơ kết tổng kết. + Kiểm tra bất thường khi có vấn đề đột xuất. * Thứ 3: Cách tổ chức - Khi kiểm tra chi ủy chi bộ thông báo nội dung kiểm tra đến đảng viên, để đảng viên chuẩn bị báo cáo (đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo) - Mở hội nghị chi bộ để đảng viên (đối tượng bị kiểm tra) báo cáo về nội dung kiểm tra. - Chi bộ thảo luận, phân tích, kết luận, và rút ra ưu khuyết điểm. - Qua kiểm tra nếu thấy đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì chibộ, chi ủy kịp thời xem xét hoặc báo cáo Đảng ủy, UBKT Đảng ủy xem xét kết luận. 3.3. Nhiệm vụ của UBKT Đảng ủy cơ sở Được qui định tại điều 32 điều lệ Đảng CSVN khóa IX gồm có 5 nhiệm vụ. Đây là các nhiệm vụ cụ thể và trực tiếp thường xuyên của UBKT các cấp từ TW đến cơ sở. 3.3.1. Kiểm tra đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp) khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và thực hiện nhiệm vụ Đảng viên (gọi vắn tắt là kiểm tra dấu hiệu vi phạm) * DHVP: là một nghi vấn về hành vi nào đó của đảng viên, TCĐ coi là trái với qui định của Đảng, cần được TCĐ xem xét kết luận. Chình vì vậy DHVP là hiện tượng, hiệntượng đó phản ánh đúng bản chất hay sai bản chất, cần được kiểm tra để kết luạn chính xác. 29 - Biểu hiện vi phạm của cán bộ Đảng viên + Thiếu tinh thần trách nhiệm  gây hậu quả kém thậm chí gây hậu nghiêm trọng. + Lợi dụng chức quyền, sơ hở bòn rút của công. + Cố gắng làm trái quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước. + Vi phạm nguyên tắc (TTDC), mất đoàn kết nội bộ. + Sinh hoạt bê tha, lãng phí + Thoái hoá biến chất. + Quan liêu xa rời quần chúng. - Từ các dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đối với, cấp ủy viên, và thực hiện nhiệm vụ đảng viên thì công tác kiểm tra cần tập trung: - Kiểm tra các ĐHVP của đảng viên, cấp ủy viên cùng cấp xung quanh vấn đề chấp hành NQ, chỉ thị của Đảgn, chính sách pháp luật của nhà nước, chấp hnàh NQ của cấp mình. - Kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ định giao của cán bộ đảng viên. - Kiểm tra việc chấp hành qui định những điều đảng viên không được làm (19 điều cẩn). - Kiểm tra dấu hiệu vi phạm về phẩm chất đạo đức lối sống, đạo đức CM, nổi lên là mối quan hệ với quần chúng nhân dân. - Kiểm tra việc giữ gìn đoàn kết thấy nội bộ trong Đảng. Chú ý: Qua kiểm tra nên trường hợip phát hiện có ĐHVP là cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý (bí thư, phí bí thư, chủ tịch) thì UBKT Đảng ủy cơ sở đề nghị UBKT phối hợp triển khai giải quyết. 3.3.2. Kiểm tra TCĐ cấp dưới khi có DHVP trong việc chấp hành đường lối chính sách, chỉ thị, NQ của Đảng, pháp luật nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xem xét thi hành kỷ hiệu 30 trong Đảng của TGĐ cấp dưới. * Kiểm tra TCĐ cấp dưới khi có DHVP trong việc chấp hành đường lối pháp luật nhà nước. - Đây là nội dung rất quan trọng, để khắc phục những TCĐ có những thiếu sót. - Giúp cho cấp ủy cấp dưới (chi ủy) biết được những cái làm được và chưa làm được để chấn chỉnh. - Giúp cho cấp ủy cấp trên nắm được điểm mạnh, yếu của cấp ủy cấp dưới. - Thông qua kiểm tra để đảm bảo cho ký hiệu của Đảng nghiêm, từ đó có biện pháp lãnh đạo cho đúng, sát. * Cần lưu ý: Tập trung kiểm tra các DHVP trong việc chấp hành đường lối có liên quan đến tình hình chính trị và công tác XDĐ ở địa phương mình: - Việc chấp hành chỉ thị, NQ của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Tập trung vào việc chấp hành nguyên tắc TTDC và sinh hoạt Đảng. - Việc phô và tự phô, đoàn kết thấy nhất nội bộ Đảng. - Vi phạm những quy định của Đảng, nhà nước (việc huy động vốn). - Việc chấp hình pháp lệnh thực hiện tiết kiệm. - Việc chấp hành qi chế làm việc của cấp ủy. - Việc ra NQ va tổ chức thực hiện NQ của cấp ủy. Chú ý: Kiểm tra các chi ủy, chi bộ, Đảnguỷ bộ phận khi có DHVP những nội dung trên. * Kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. - Kiểm tra xem xét TCĐ cấp dưới thực hiện vai trò trách nhiệm của mình như thế nào trong quá trình lãnh đạo cồng tác kiểm tra theo thẩm quyền, như việc lãnh đạo công tác kiểm tra, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra đối với đảng viên trong chi bộ. 31 - Kiểm tra đánh giá TCĐ cấp dưới có quan tâm tổ chác các hoạt động của cấp ủy , zsư dụng các ban ( cán bộ) làm công tác tham mưu của mình như thế nào tròng quá trình thực hiện nhiêm vụ kiểm tra và trong việc hành đường lối chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. * Chú ý: Kiểm tra các chi ủy, chi bộ trong Đảng bộ, nhưng trước hết là kiểm tra những chi ủy, chi bộ chưa làm tốt hoặc có khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. * Kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng - Kiểm tra việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắt, thủ tục thi hành kỷ luật của các chi bộ trong việc xử lý đảng viên vi phạm. - Kiểm tra chấp hành các NQ, chỉ thị, thông báo của TCĐ cấp trên về kỷ luật trong Đảng. * Chú ý: Kiểm tra các chi bộ trong Đảng bộ, nhưng trước hết là các chi bộ có nhiều đảng viên vi phạm nhưngko bị xử lý hoặc xử lý chưa đúng. 3.3.3. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật - Công tác kiểm tra của Đảng suy cho cùng là nhằm củng cố và tăng cường kỷ luật của Đảng bảo đảm sức mạnh và sự đúng đắn của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng. - Vì vậy UBKT là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra, phải có trách nhiệm xem xét kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật của TCĐ và đảng viên theo thẩm quyền, hoặc đề nghị kịp thời với cấp ủy có thẩm quyền thi hành kỷ luật để giữ vững tính nghiêm minh trong kỷ luật của Đảng. - Thực hiện nhiệm vụ này UBKT Đảng uỷ cần nắm vững thẩm quyền, chủ động kiểm tra xem xét, kết luận đúng đắn đối với vi phạm của tổ chức, đảng viên, không để lọt lưới 32 những vi phạm gây ảnh hưởng tiêu cực đến địa phương. - Đồng thời chủ động phản ánh kịp thời và tham mưu tích cực đối với cấp ủy trong việc thi hành kỷ luật, không để vụ việc tồn đọng, kéo dài, chậm xem xét kết luận. 3.3.4. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức Đảng và đảng viên, giải quyết các khiếu nại về kỷ luật Đảng - Đây là nhiệm vụ thường xuyên, trực itếp của UBKT. Vì vậy UBKT cần chủ động nắm bắt, xem xét và giải quyết kịp thời ccs đơn thư tố cáo, khiếu nại. - Việc giải quyết các đơn thư tố cáo, khiếu nại của đảng viên, TCĐ có ý nghĩa bảo vệ và bảo đảm tính dân chủ đúng đắn trong nội bộ Đảng. Do đó, mà phát huy được tính tích cực, sáng tạo của Đảng viên và TCĐ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Mặt khác giải quyết tốt các tố cáo, khiếu nại trong Đảng có tác dụng nâng cao uy tín của Đảng, giải quyết tốt mối quan hệ giữ nhân dân với Đảng. * Tố cáo, khiếu nại là những hình thức khác nhau, do đó giải quyết tố cáo, khiếu nại cũng có yêu cầu khác nhau. - Thứ nhất: Giải quyết tố cáo đối với TCĐ và đảng viên - Tố cáo: Là báo cáo cho tổ chức, đảng viên có thẩm quyền biết hành vi của tổ chức, đảng viên nào đó mà người tố cáo cho là sai phạm UBKT Đảng ủy cơ sở có nhiệm vụ giải quyết: - Những tố cáo tổ chức Đảng cấp dưới có nội dung liên quan đến việc chấp hành điều lệ Đảng, NQ, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. - Những tố cáo đối với đảng viên có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và thực hiện nhiệm vụ đảng viên. - Những tố cáo liên quan đến pháp luật, kinh tế. Trường hợp vượt qua thẩm quyền, khả 33 năng điều kiện xem xét kết luận của UBKT Đảng ủy cơ sở, thì báo cáo với Đảng ủychỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp xem xét giải quyết. * UBKT Đảng uỷ không giải quyết: - Những tố cáo về nghi vấn hoạt động chính trị hiện nay thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết. - Không xem xét giải quyết những tố cáo đã được TCĐ có thẩm quyền giải quyết, nay tố cáo lại không có nội dung mới, những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, những tố cáo không nên nội dung cụ thể không có cơ sở thẩm tra xác minh * Chú ý: - Khi nhận được tố cáo phải giải quyết kịp thời, chậm nhất là 3 tháng. Trường hợp tiếp nhận tố cáo bằng miệng, cán bộ kiểm tra phải ghi lại thành văn bản, có chữ ký xác nhận của người tố cáo. - Tuyệt đối giữ bí mật cho người tố cáo. - Không để chủ thể tố cáo, hay đối tượng bị tố cáo chủ trì việc giải quyết tố cáo. - UBKT Đảng ủy cơ sở ( cấp giải quyết) xử lý hoắc đề nghị cấp uỷ xử lý hay chỉ đạo xử lý nghiêm minh bằng hình thức luật Đảng, hành chính, pháp luật những trường hợp vu khống, trả thù người tố cáo, cản trở, bao che người tố cáo và những trường hợp lợi dụng tố cáo để xuyên tạc, vu cáo làm mất uy tín người khác. - Ngưới tố cáo phải trình bầy trùng thực sự việc, ghi rõ họ tên địa chỉ, chiu trách nhiệm về nội dung tố cáo và bằng chứng mình đưa ra. - TCĐ và đảng viên bị tố cáo phải nghiêm túc tự kiểm điểm mình, trình bầy rõ trùng thực, những vấn đề bị tố cáo khi TCĐ có thẩm quyề yêu cầu - Thứ 2: Giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng + Khiếu nại: Là đề nghị, TCĐ - UBKT Đảng ủy cơ sở có nhiệm vụ giúp 34 hoặc cá nhân có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình, khi quyền lợi đó bị xâm phạm bởi 1 quyết định kỷ luật của cơ quan Đảng gây ra. Đảng ủy cơ sở xem xét giải quyết các thư khiếu nại kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo) của đảng viên cho chi bộ đã quyết định kỷ luật. * Chú ý: - Đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận được quyết định có quyền khiếu nại với cấp ủy và UBKT cấp trên cho đến BCH TW. - Khi nhận được khiếu nại kỷ luật của đảng viên, UBKT của đảng ủy cơ sở phải thông báo cho đảng viên khiếu nại biết và kịp thời xem xét giải quyết. - UBKT Đảng ủy cơ sở không được chuẩn ý, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thứuc kỷ luật cho chi bộ quyết định, nhưng có trách nhiệm xem xét, đề nghị lên Đảng ủy cơ sở giải quyết. - Không giải quyết các khiếu nại sau: + Quá thời hạn quy định của điều lệ Đảng. + Đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận. + Bị xứ phạt từ chỉ đạo không gian giữ trở lên mà chưa được hủy án. + Khiếu nại hộ đảng viên bị kỷ luật. - Trường hợp người bị kỷ luật khiếu nại, vừa tố cáo, thì tách riêng từng vấn đề để giải quyết (trường hợp 2 nội dung tố cáo và khiếu nại có liên quan với nhau thì phải giải quyết cùng một lúc cả tố cáo và khiếu nại). 3.3.5. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài hcính cấp ủy cùng cấp - UBKT Đảng ủy cơ sở có trách nhiệm kiểm tra tài chính của các chi ủy và cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp (văn phong đảng ủy cơ sở, các đảng ủy bộ phận, chi ủy, chi bộ và đảng viên trong đảng bộ). - Song cần lưu ý kiểm tra đối với đồng chí phụ trách tài chính của văn phong đảng ủy và những chi bộ chưa chấp hành tốt việc thu nộp và sử dụng đảng phí. Nội dung kiểm tra cụ thể: - Thứ nhất: Kiểm tra việc thu chi 35 ngân sách (đối với các cơ sở xã, phường, thị trấn) - Kiểm tra việc thu chi ngân sách (từ UBND chuyển sang, từ đảng phí và các nguồn thu khác). - Kiểm tra việc chấp hnàh các nguyên tắc, chế độ thu chi, việc chấp hành chế độ kế toán và quyết toán định kỳ. - Kiểm tra việc bảo đảm trợ cấp về tài chính cho cán bộ Đảng ở cơ sở. - Kiểm tra chi tiêu, cấp phát sách báo. - Kiểm tra việc mở, ghi chép, lưu trữ chứng từng thu chi, việc quản lý và sử dụng tài sản được cấp. - Thứ hai: Kiểm tra việc thu, nộp đảng phí (đối với các cơ sở đảng nói chung) - Kiểm tra việc thu nộp và sử dụng đảng phí của chi bộ. - Kiểm tra việc đảng viên thực hiện đúng đảng phí hàng tháng theo quy định. - Kiểm tra việc quyết định miền đảng đảng phí đối với đảng viên. - Kiểm tra trích nộp theo tỷ lệ và sử dụng đảng phí. - Kiểm tra bàn giao đảng phí ở những chi bộ mới chia tách, sát nhập, giao thể * Chú ý: Kiểm tra việc đóng đảng phí của đảng viên theo quy định hiện hành, khi tăng thu nhập, đảng viên mới ở nơi khác chuyển tới. Tóm lại: Làm tốt nhiệm vụ này giúp cấp ủy và cơ quan tài chính của cấp ủy thực hiện đúng nguyên tắc, chính sách, chế độ, phương hướng thu chi và quản lý tài chính của Đảng. 3.4. UBKT Đảng ủy tham mưu cho đảng ủy cơ sở về công tác kiểm tra UBKT Đảng ủy cơ sở là cơ quan chuyên trách có trách nhiệm thực hiện 5 nhiệmvụ do điều lệ Đảng quy định, đồng thời là cơ quan tham mưu của cấp ủy cùng cấp và công tác 36 tác của Đảng ủy. Để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, UBKT Đảng ủy cơ sở cần thực hiện tốt các nội dung công việc: - Phối hợp với các ban của cấp ủy để xây dựng nội dung, phương hướng, tổ chức lực lượng kiểm tra chấp hành NQ, chỉ thị của Đảng, của cấp trên và cấp mình. - Hướng ẫn và kiểm tra thường xuyên các HĐ, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng. - Phải báo cáo với cấp ủy những vụ việc thuộc thẩm quyền của cấp ủy, để có những quyết định đúng đắn. - Tham gia ý kiến với cấp ủy hay việc chuẩn y nhân sự của cấp ủy UBKT. - Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá, bố trí, sử dụng, đề bạt cán bộ, cùng với các ban của cấp ủy chuẩn bị các nội dung liên quan cho các kỳ họp của cấp ủy. 3.5. Quy định chung một cuộc kiểm tra của UBKT Một cuộc kiểm tra của UBKT phải được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ gồm các bước cơ bản sau:  Bước chuẩn bị kiểm tra: - Căn cứ vào công việc cụ thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, kế hoach kiểm tra cần: + Xác định rõ nội dung kiểm tra + Đối tượng kiểm tra. + Thời gian kiểm tra (lịch trình kiểm tra) + Lực lượng kiểm tra (tổ, đoàn kiểm tra): Xây dựng quy chế quản lý nội bộ như ăn, ở, giữ tài liệu, thông tin tiếp xúc và nghiên cứu tài liệu văn bản quy định của Đảng và nhà nước áp dụng cho cuộc kiểm tra. - Ra quyết định kiểm tra.  Bước tiến hành kiểm tra: * Thông báo kế hoạch, quyết định, lịch trình kiểm tra cho đối tượng kiểm tra và tổ chức 37 quản lý đối tượng kiểm tra. * Mở hội nghị họp với cấp ủy quản lý đối với kiểm tra, để có kế hoạch phối hợp và yêu cầu, gợi ý đối tượng kiểm tra cung cấp tài liệu, chứng cứ, và chuẩn bị báo cáo giải trình liên quan đến cuộc kiểm tra (bằng văn bản). - Xây dựng lịch trình kiểm tra cụ thể, sao cho không ảnh hưởng đến lịch trình công tác của đơn vị địa phương. * Tiến hành kiểm tra: - Thu thập tài liệu, nhận báo cáo giải trình của đối tượng (TC, đv) được kiểm tra, báo cáo giải trình TCĐ phải thông qua cấp ủy. - Làm việc với đối tượng kiểm tra. - Tiến hành khảo sát, thẩm tra xác minh những nội dung cần thiết liên quan đến cuộc kiểm tra. + Nguyên tắc thẩm tra xác minh phải có từ 2 người trở lên. + Nhằm mục đích: tránh tiêu cực, tránh những giao tiếp để đối tượng kiểm tra lợi dụng. - Nghiên cứu tài liệu, văn bản liên quan đến cuộc kiểm tra. * Tổ chức hội nghị: - Tùy nội dung kiểm tra mà tổ chức hội nghị với thành phần thích hợp. - Để đối tượng kiểm tra (TCĐ, đv được kiểm tra) trình bày báo cáo giải trình (hiệu quả tự kiểm điểm) về nội dung được kiểm tra (trừ những vấn đề liên quan đến bí mật của Đảng và nhà nước). - Tiếp theo đoàn kiểm tra (tổ kiểm tra), báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh các nội dung được kiểm tra bằng văn bản và gợi ý các nội dung cần làm rõ. - Hội nghị thảo luận đóng góp ý kiến làm rõ ưu quyết điểm, vi phạm (nếu có). + Nếu đối tượng kiểm tra (TC, ĐV) nhận thấy có vi phạm thì .. qui trình xử lý kỷ luật. + Các đối tượng kiểm tra, nói có vi phạm 38 nhưng chính là kết luận của đoàn kiểm tra, chưa phải là kết luận của UBKT thì chưa tiến hành qui trình xử lý. - Biên bản hội nghị có ký tên đóng góp, gửi cho đoàn kiểm tra. * Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra xác minh những nội dung chưa rõ, căn cứ vào báo cáo giải trình của đối tượng kiểm tra, và kết quả thẩm tra xác minh, chuẩn bị báo cáo kết luận kiểm tra. - Đoàn kiểm tra trao đổi với đối với đối tượng được kiểm tra những nội dung dự kiến kiết luận, ghi biên bản cuộc họp. * Đoàn kiểm tra viết báo cáo kết luận kiểm tra theo đúng mẫu quy định (làm rõ ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, trách nhiệm, đề xuất). - Trường hợp có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đại diện UBKT gặp đối tượng kiểm tra, để nghe trình bầy ý kiến trước khi trích UBKT (cấp ủy) xem xét quyết định.  Bước kết thúc: - Đoan kiểm tra (tổ) báo cáo kết quả kiểm tra với UBKT cấp mình (trình bày đầy đủ các ý kiến trong quá trình kiểm tra, kể cả những ý kiến khác nhau). - Tập thể UBKT thảo luận và kết luận nội dung kiểm tra: + Dù vi phạm hay không vi phạm cũng ra kết luận và thông báo kết luận + Trường hợp không vi phạm, thì chỉ cần một báo cáo kết luận kết quả kiểm tra DHVP. + Trường hợp vi phạm phải xử lý kỷ luật thì có 2 báo cáo:  Báo cáo kết quả kiểm tra DHVP.  Báo cáo đề nghị THKL. - Thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến đối tượng kiểm tra và tổ chức Đảng liên quan để chấp hành. 39 - Rút kinh nghiệm cuộc kiểm tra. - Lập hồ sơ lưu trữ. III. QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC KIỂM TRA VỚI THI HÀNH KỶ LUẬT Ghi Thuyết minh Muốn xác định định rõ mối quan hệ này trước hết chúng ta phải hiểu công tác kiểm tra Đảng là gì? Thế nào là kỷ luật? Và kỷ luật Đảng. 1. Khái niệm 1.1. Công tác kiểm tra Đảng Nói chậm: - Là hoạt động của cấp ủy, các ban chức năng của cấp ủy và đảng viên. - Hoạt động đó hướng vào thực hiện các NQ và giải quyết các vấn đề trong sinh hoạt nội bộ Đảng. 1.2. Kỷ luật (Theo từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2002, tr 519) - Kỷ luật là tổng thế những điều quy định có tính chất bắt buộc, đối với hoạt động của các thành viên trong tổ chức, để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức. - Những nguyên tắc, chế độ quy định nhằm điều chỉnh các hành vi của cá nhân, các bộ phận trong một tổ chức, để đảm bảo sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thống nhất giữa nhận thức và hành động, giữa lời nói và việc làm. Đó là kỷ luật của tổ chức. 1.3. Kỷ luật của Đảng - Kỷ luật của Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ chức đảng phải nghiêm chỉnh chấp hành, bao gồm: cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, NQ, chỉ thị của Đảng, quy định, quy chế hoạt động của tổ chức Đảng, phát luật nhà nước và kỷ luật của các đoàn thể quần chúng mà đảng viên tham gia hoạt động. - Kỷ luật đảng là một tất yếu khách quan nó 40 gắn liền với tổ chức, đảm bảo cho tổ chức tồn tại hoạt động và phát triển. - Vậy tính chất kỷ luật của Đảgn là “kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác”. - Nghiêm túc: Là tất cả đảng viên và tổ chức phải chấp hành vô điều kiện kỷ luật của Đảng. Đảng không giảm bớt yêu cầu đối với ai, không ai được coi là ngoại lệ, cấp càng cao khi vi phạm kỷ luật của Đảng cũng phải thi hành kỷ luật một cách nghiêm túc. - Tự giác: Là đặc trưng cơ bản của kỷluật Đảng. Vì Đảng là tổ chức của những người giác ngộ lý tưởng, tự nguyện gia nhập Đảng, thừa nhận và tự nguyện phấn đấu thực hiện cương lĩnh, điều lệ Đảng, phục tùng kỷ luật của Đảng. + Tính tự giác xuất phát và được xây dựng trên cơ sở giác ngộ chính trị, giác ngộ giai cấp của Đảng viên và tổ chức. - Tính nghiêm túc và tự giác của kỷ luật Đảng là sự thống nhất biện chứng giữa 2 mặt tập trung và dân chủ, bắt buộc và tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc. Sự thống nhất và gắn kết giữa nghiêm túc và tự giác là động lực bảo đảm cho kỷ luật của Đảng thực sự là kỷ luật sắt. 2. Mối quan hệ giữa công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng * Kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau, thống nhất những không đồng nhất. - Mục đích của kỷ luật đảng là bảo đảm cho chỉ thị, NQ, các nguyên tắc sinh hoạt Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, pháp chế XHCN được chấp hành triệt để, ngăn ngừa khuyết điểm, sai lầm bảo vệ đội ngũ đảng viên, giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng, tăng cường sức chiến đấu của Đảng và giáo dục đảng viên. 41 - Những hành động xuê xoa, nương nhẹ bao che cho nhau hoặc dùng kỷ luật để trừng trị loại bỏ nhau đều không đúng với mục đích THKT trong Đảng, cần kiên quyết đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục - Kỷ luật đảng sẽ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Đảng + Lênin chỉ rõ: “Những người Bôn-Sê-Vích, sẽ không giữ được chính quyền, tôi không nói được tới hai năm rưỡi, mà ngay cả đến hai tháng rưỡi cũng không được nữa, nếu đảng ta không có kỷ luật hết sức nghiêm minh, kỷ luật thật sự” (LN toàm tập, Nxb TB, M, 1977, tr 41, tr 6). + Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Sửa chữa sai lầm, cố nhiên cần dùng tới cách giải thích, thuyết phục, cảm hóa, day bảo. Song không phải tuyệt nhiên không dùng sử phạt. Lầm lỗi có việc to, việc nhỏ. Nếu nhất loạt không xử phạt, thì sẽ mất cả kỷ luật, thì sẽ mở đường cho bọn cố ý phá hoại. Vì vậy hoàn toàn không xử phạt là không đúng. Mà chút gì cũng dùng xử phạt cũng không đúng”. (HCM toàn tập, Nxb CTQG, H, 1995, tr 5, tr 284) - Kiểm tra nhằm củng cố và tăng cường kỷ luật của Đảng + Mục đích của kiểm tra: Là nhằm phát hiện ra những đảng viên tốt, những việc làm tốt và chưa tốt, đồng thời biểu dương những nhân tố tích cực trong việc chấp hành kỷ luật. + Qua kiểm tra phát hiện ra những sai lầm khuyết điểm lệch lạc để kịp thời uốn nắn giáo dục. + Đồng thời qua kiểm tra phát hiện ra những DHVP và có biện pháp xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm kỷ luật Đảng. - Kỷ luật Đảng và thi hành kỷ luật trong Đảng thường xuyên là hết sức cần thiết. Mặt khác 42 THKL là công đoạn tiếp theo của công tác kiểm tra, THKL tạo điều kiện thuận lợi làm đơn giản hơn công tác kiểm tra. + Kỷ luật ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, đảm bảo sự công bằng, sự thống nhất ý chí và hành động trong Đảng. - Cả kiểm tra và thi hành kỷ luật đều thể hiện tính tích cực giáo dục rất cao + Kiểm tra và kỷ luật không phải chỉ để “tóm tắt và vạch mặt”, mà điều chủ yếu là nhằm để “sửa chữa một cách chính xác và kịp thời”. - Kiểm tra là kịp thời động viên khuyến khích nhân tố mới và việc làm tốt. - Kiểm tra để giáo dục và trừng trị những cá nhân, tổ chức có vi phạm nghiêm trọng. Vì sao lầm có sai lầm nhỏ và sai lầm lớn, nếu sai lầm mà không dùng đến kỷ luật thì sẽ mất cả kỷ luật và tính nghiêm minh. - Thi hành kỷ luật là giúp họ nhận rõ sai lầm khuyết diểm, quyết tâm sửa chữa. - Trong bài nói chuyện với cán bộ chiến sĩ đại đội 1 - Tam Đảo - Vĩnh Phúc năm 1965 HCM nói: “Các chú phải hết sức chú ý vấn đề dân chủ và kỷ luật, kỷ luật trong dân chủ, muốn dân chủ tốt, kỷ luật cao thì cán bộ phải gương mẫu phê và tự phê”. - Những năm gần đây, tình trạng vi phạm kỷ luật trong Đảng diễn ra rất đáng lo ngại, việc xử lý kỷ luật ở một số nơi còn chưa nghiêm túc, thiếu công bằng Một bộ phận không nhỏ cấp ủy Đảng viên nhận thức mối quan hệ giữa kiểm tra với THKT chưa đúng có người đồng nhất kiểm tra với kỷ luật. Do đó xuất hiện tư tưởng thành kiến, né tránh, tâm lý ngại công tác kiểm tra và THKL trong Đảng. IV. NHỮNG ĐIỂM THEN CHỐT CẦN NẮM VỮNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TCCSĐ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN 43 NAY Ghi Thuyết trình 1. Thực trạng công tác kiểm tra Đảng trong giai đoạn hiện nay 1.1. Ưu điểm: Trong những năm vừa qua nhiều cấp ủy cơ sở đã quan tâm thích đáng đến công tác kiểm tra, do vậy công tác kiểm tra chất lượng đã được nâng lên một bước: - Góp phần thiết thực vừa quá - Hình thực hiện NQ, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. - Ngăn ngừa khuyết điểm sai lầm. - Động viên cổ vũ tổ chức đảng và đảng viên tốt, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm (đến mức phải xử lý kỷ luật 1.2. Hạn chế - Bên cạnh đó Đại hội VIII đã chỉ rõ “công tác kênh của đảng chưa được tiến hành thường xuyên và thiếu sắc bén. Không ít cấp ủy còn chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về công tác kiểm tra”. - Từ đại hội VIII đến nay công tác kiểm tra đã có bước khởi sắc, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. - Chất lượng kiểm tra ở nhiều TCCSĐ còn hạn chế. - Hoạt động kiểm tra của nhiều cấp ủy chưa được tiến hành thường xuyên, thiếu sắc bén, chưa quan tâm đúng mọi công tác kiểm tra - Việc kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm, nhất là những các bộ có chức có quyền, thường gặp khó khăn và chặt chẽ. Vấn đề đặt ra là phải đưa công tác kiểm tra 44 đi dần vào nề nếp, đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới. 2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra 2.1. Quán triệt nhận thức nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Đảng: là nâng cao chất lượng lãnh đạo của cấp ủy - Trước hết mỗi cấp ủy và đảng viểnp đổi mới tư duy và phong cách kiểm tra, phê phán gạt bỏ những suy nghĩ và cách làm cũ. Bồi dưỡng xây dựng nhận thức và cách làm mới cho phù hợp với điều kiện hoàn cảch mới. - Coi kiểm tra công tác đắc lực và là công việc thường xuyên của cấp ủy. - Xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra cụ thể. - Coi trọng chất lượng, bảo đảm số lượng bầu những đồng chí có đủ uy tín năng lực. - Thành thạo công việc phụ trách công tác này. 2.3. Dân chủ hóa việc kiểm tra - Kiểm tra phải được tiến hành công phu, không áp đặt, truy chụp. - Kết luận xử lý cần được thông báo rộng rãi trung tâm đảng bộ. - Khi tiến hành kiểm tra phải biết kết hợp sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống kiểm tra, dựa vào quần chúng cà tiến hành từ cơ sở.  Có làm như vậy thì công tác kiểm tra mới thuận lợi, có kết quả, và độ tin cậy của kết luận cuối cùng mới cao. 2.3. Kết hợp hình thức kiểm tra Như kiểm tra thường xuyên, bất thường và định kỳ, nắm vững các phương pháp cơ bản của công tác kiểm tra. - Kiểm tra thường xuyên giúp chủ thể nắm chắc tình hình mọi mặt một cách có hệ thống theo trình tự thời gian  qua kiểm tra 45 thường xuyên cấp ủy đánh giá được tình hình triển khai thực hiện quyết định, NQ từ đó có biện pháp bổ sung uốn nắn kịp thời. Mặt khác kiểm tra thường xuyên thúc đẩy sự hoạt động nhịp nhàng của các TCĐ, nhắc nhở mọi đảng viên phải giữ vững vai trò tiên phong gương mẫu - Kiểm tra bất thường gúp chủ thể kiểm tra đánh giá kết luận sự việc hiện tượng một cách nhanh chóng, chính xác. Nó làm cho đối tượng kiểm tra khó che đậy bản chất, chủ thể kiểm tra kịp thời phát hiện những lệch lạc khuyết điểm. - Trong các cuộc sinh hoạt hội nghị đảng bộ, chi bộ, cũng là hình thức kiểm tra tốt nhất. Tại đây cấp ủy có điều kiện xem xét đánh giá hoạt động của TCĐ một cách toàn diện, đảng viên giám sát được hoạt động của cấp ủy, các đồng chí xung quanh và tự đánh giá ưu khuyết diểm của chính bản thân mình. - Đồng thời để nắm chắc tình hình, phân tích đánh giá, kết luận vụ việc khách quan chính xác, nhanh chóng thì chủ thể kiểm tra cần kết hợp phương pháp kiểm tra trực tiếp và giám tiếp: + Phương pháp kiểm tra trực tiếp quan trọng nhất là kiểm tra tại chỗ. Nó vừa đảm bảo tính tập trung cao, vừa phát huy dân chủ rộng rãi. + Phương pháp kiểm tra gián tiếp phổ biến là dựa vào các thư từ, kiến nghị, tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng để phân tích đánh giá kết luận.  Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy khi tiến hành kiểm tra, chủ thể kiểm tra biết vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp, tránh tuyệt đối hóa1 hình thức phương pháp nào. - Dựa vào TCĐ + Dựa vào TCĐ vừa là phương pháp cơ bản của công tác kiểm tra, vừa là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác XDĐ. + Có dựa vợ TCĐ thì chủ thể kiếm tra mới hiểu được rõ tình hình, điều kiện hoàn cnảh 46 khó khăn, thuận lợi để xem xét kết luận 1 cách chính xác. - Phát huy tích thẩm tự giác của TCĐ và Đảng viên + Tự giác là bản chất của Đảng, là phẩm chất chính trị, đạo đức CM, ý chí bản lĩnh chính trị của TCĐ và Đảng viên, nên tự giác là một quá trình phụ thuộc vào điều kiện rèn luyện, trung thành. + Vì vậy kiểm tra coi trọng và làm tốt công tác tư tưởng đối với mọi đối tượng để nhằm phát huy tính tự giác từ đó có cơ sở kết luận chính xác. - Phát huy trách nhiệm XDĐ của quần chúng + Xuất phát từ tư tưởng “lấy dân làm gốc” Đảng ta không có mục đích nào khác là đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân. + Chính vì vậy phải phát huy - Làm tốt công tác thẩm tra xác minh. - Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra đảng với thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân, kiểm tra của các tổ chức chính trị xã hội 2.4. Kiện tâm hoàn thiện bộ máy kiểm tra từ TW đến cơ sở - Nhằm tăng thêm quyền hạn cho cơ bản kiểm tra, để có kết quả và chất lượng cao với nhiệm vụ đã được xác định. - Các cấp ủy thường xuyên quan tâm tạo điều kiện để UBKT hoạt động thuận lợi, có chủ trương kịp thời trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bổ trí cán bộ và sử dụng những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, nghiệp vụ vào công tác kiểm tra Đảng. - Kiện tâm bộ máy cơ quan kiểm tra từ TW đến cơ sở theo tính thẩm đại hội IX mà điều lệ quy định tại điều 31 và hướng dẫn của UBKT TW. 47 2.5. Kiện toàn bộ máy của Đảng + Kiện toàn các ban của Đảng theo hướng “thà ít mà tốt” xứng đáng là “tai - mắt” là “bộ óc” của cấp ủy. + Đề ta được các NQ đúng ra kiểm tra việc thực hiện các NQ ấy trong phạm vi công tác do mình phụ trách. 2.6. Thực hiện đúng tư tưởng chỉ đạo đó là: chủ động chiến đấu, giáo dục - hiệu quả Thực tiễn cho thấy chất lượng của các quyết định ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm tra, quyết định đúng tạo cơ sở cho kiểm tra để đúng hướng và tiến hành được thuận lợi. 48 KẾT LUẬN Công tác kiểm tra của Đảng xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của Đảng. Kiểm tra là một biểu hiện nghiêm túc và sâu sắc của ý thức. Ý thức càng cao, tổ chức càng quan trọng, con người càng ở cương vị chủ chốt thì càng phải coi trọng và làm tốt công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra Đảng nói chung và CTKT ở cơ sở nói riêng là một bộ phận, nội dung quan trọng trong tổ chức hoạt động lãnh đạo quản lý của Đảng và nhà nước: Dù trong bất cứ cuộc cách mạng nào, thời kỳ nào, điều kiện nào và hoàn cảnh nào thì công tác kiểm tra luôn là yêu cầu có tính tất yếu không thể không có. Công tác kiểm tra đã góp phần tích cực vào việc làm cho đường lối, chủ trương, chính sách được thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ và kịp thời điều chỉnh bổ sung làm cho đường lối, chính sách đó càng hoàn thiện, đúng đắn, phù hợp hơn góp phần phát hiện xử lý những cán bộ Đảng viên. tổ chức vi phạm, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, trong sạch vững mạnh bộ máy Đảng và nhà nước, không ngừng củng cố, nâng cao uy tín, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng thựuc hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Công tác kiểm tra Đảng còn góp phần tích cực vào việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng vào quần chúng nhân dân, xây dựng mối quan hệ máu thịt giữa đảng với dân. Trong giai đoạn cách mạng mới, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước với những đặc điểm của xu thế, điều kiện, hoàn cảnh mới, đặc biệt ở cơ sở là nơi thực hiện “kiểm nghiệm” đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Có nhiều thời cơ vận hội thuận lợi nhưng cũng nhiều thách thức khó khăn thì công tác kiểm tra, thanh tra càng phải gánh vác trách nhiệm nặng nề, to lớn hơn. Vì vậy, ngoài yêu cầu nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa tác dụng, nội dung, đối tượng, phương pháp kiểm tra thì công tác kiểm tra còn phải được thực hiện thường xuyên thành nền nếp và coi đây là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_cong_tac_kiem_tra_cua_to_chuc_dang_3237.pdf
Tài liệu liên quan