Tài liệu Chuyên đề Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thanh toán xuất khẩu của doanh nghiệp: CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ KINH DOANH NGOẠI THƯƠNG
1.1.1 Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan đến các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
1.1.2 Bản chất của thanh toán quốc tế
Khi việc mua bán vượt ngoài biên giới của một quốc gia thì bắt đầu xuất hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Các nghiệp vụ này gắn liền với từng đặc điểm riêng biệt của từng phương thức thanh toán mà mỗi doanh nghiệp chọn, từ đó sẽ phát sinh các qui trình xuyên suốt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động đó.
Bản chất của hoạt động thanh toán quốc tế là sự dịch chuyển luồng tư bản hay tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác gắn liền với sự mua bán hàng hoá
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế:
- Có tác ...
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thanh toán xuất khẩu của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ KINH DOANH NGOẠI THƯƠNG
1.1.1 Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan đến các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
1.1.2 Bản chất của thanh toán quốc tế
Khi việc mua bán vượt ngoài biên giới của một quốc gia thì bắt đầu xuất hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Các nghiệp vụ này gắn liền với từng đặc điểm riêng biệt của từng phương thức thanh toán mà mỗi doanh nghiệp chọn, từ đó sẽ phát sinh các qui trình xuyên suốt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động đó.
Bản chất của hoạt động thanh toán quốc tế là sự dịch chuyển luồng tư bản hay tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác gắn liền với sự mua bán hàng hoá
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế:
- Có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hoá, mua bán mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
- Có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có chuẩn mực, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối
1.2 CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
1.2.1 Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
1.2.1.1 Khái niệm:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc khi được yêu cầu hoặc đến một ngày xác định phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
Lệnh phiếu là một tờ cam kết trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, cam kết trả một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định.
Các bên có liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế:
- Người ký phát hay còn gọi là người phát hành( Drawer, maker)
- Người hưởng lợi (Beneficiary)
- Người cầm phiếu (Holder)
- Bên tham gia (Party)
- Người bảo lãnh(Guarantor)
- Người ký hậu
- Người chấp nhận( Acceptor)
1.2.1.2 Đặc điểm của hối phiếu và lệnh phiếu:
Hối phiếu và lệnh phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
- Tính trừu tượng
- Tính bắt buộc trả tiền của phương tiện.
- Tính lưu thông
1.2.1.3 Nội dung của hối phiếu và lệnh phiếu:
- Tiêu đề của phương tiện
- Một cam kết trả tiền vô điều kiện (đối với lệnh phiếu) hay một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện(đối với hối phiếu)
- Tên của người thụ trái hối phiếu
- Số tiền phải trả ghi trên phương tiện
- Tên của người hưởng lợi:
- Ngày phát hành
- Chữ ký của người lập phương tiện:
- Địa điểm ký phát phương tiện
1.2.2. Séc quốc tế:
1.2.2.1 Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng, ra lệnh cho ngân hàng đó trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho ngưòi cầm séc.
* Những người có liên quan đến séc:
- Người phát hành séc( Drawer)
- Người trả tiền
- Người hưởng lợi( Beneficiary)
1.2.2.2 Nội dung của tờ séc:
- Tiêu đề tờ séc: theo luật thì séc phải có tiêu đề là “séc”
- Tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành
- Lệnh trả tiền là vô điều kiện
- Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ khớp đúng với nhau, có ký hiệu tiền tệ.
- Số sery của tờ séc được in sẵn vào cả hai phần của tờ séc
- Chữ ký của người phát hành séc:
- Tên, địa chỉ, tài khoản của người hưởng lợi nếu có.
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
1.3.1 Điều kiện tiền tệ:
Khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên thoả thuận với nhau lấy đồng tiền của quốc gia nào làm đơn vị tính toán, thanh toán và được thể hiện trong hợp đồng. Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định ít nhất của một nước nào đó, các đồng tiền này có thể là đồng tiền của một trong hai nước hoặc là đồng tiền của nước thứ ba`
* Đồng tiền thanh toán:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, có tiền tệ thế giới, tiền tệ quốc tế và tiền tệ quốc gia
- Căn cứ vào khả năng chuyển đổi của tiền tệ, có tiền tệ tự do chuyển đổi, tiền tệ chuyển nhượng và tiền tệ clearing.
- Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, có tiền mặt, tiền ứng dụng.
- Căn cứ vào năng lực trao đổi của tiền tệ, có tiền mạnh, tiền yếu.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán.
* Điều kiện đảm bảo ngoại hối:
Ta có thể đảm bảo giá trị đồng tiền theo điều kiện đảm bảo vàng: có thể đảm bảo bằng hàm lượng vàng, giá vàng. Có thể đảm bảo theo điều kiện đảm bảo ngoại hối, đảm bảo “Rổ tiền tệ”, đảm bảo theo sự biến động giá, đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế SDR.
1.3.2 Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế, bên nào cũng muốn thanh toán tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lợi thế sau:
- Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi trả, đỡ đọng vốn hoặc có thể thu tiền về nhanh chóng, luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nước mình có thể thu đựơc thủ tục phí nghiệp vụ, mà bản thân doanh nghiệp cũng không muốn tốn nhiều chi phí chuyển tiền nếu phải thanh toán ở nước khác.
1.3.3. Điều kiện thời hạn thanh toán:
Điều kiện thời hạn thanh toán là thoả thuận giữa các bên trong quan hệ thanh toán về khoảng thời gian theo đó bên có nghĩa vụ thanh toán phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền của mình cho bên được thanh toán.
1.3.3.1 Trả tiền trước:.
* Trả tiền trước với mục đích cấp tín dụng:
Theo cách trả trước này, người mua trả trước cho người bán x ngày sau ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
Mục đích là cấp tín dụng cho người xuất khẩu.
* Trả tiền trước với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Theo cách này, người mua trả tiền trước cho người bán x ngày trước ngày giao hàng chuyến đầu tiên qui định trong hợp đồng.
Mục đích là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1.3.3.2 Trả tiền ngay: Là việc người mua thanh toán tiền cho người bán ngay khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
1.3.3.3 Trả tiền sau:
Là việc người nhập khẩu trả tiền sau x ngày kể từ ngày người xuất khẩu giao hàng. Thực chất của nó là người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
1.3.3.4 Trả tiền với thời gian thanh toán hỗn hợp:
Theo cách này, người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu theo nhiều thời hạn: trả trước, trả ngay, trả sau. Tỷ lệ của từng thời hạn tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên trong hợp đồng
1.3.4 Điều kiện phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức người xuất khẩu thu tiền về và cách người nhập khẩu trả tiền.
1.3.4.1. Phương thức chuyển tiền: ( Remittance)
1.3.4.1.1 Khái quát: Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền, trả tiền thông qua ngân hàng gửi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một số địa điểm nhất định
1.3.4.1.2 Qui trình nghiệp vụ:
(5)
(2)
(3)
Ngân hàng đại lý
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng chuyển tiền
(1)
(4)
1. Sau khi thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho người nhập khẩu và chuyển giao toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
2. Người nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi ngoại tệ.
3. Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích từ tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu.
4. Ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người xuất khẩu.
5. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác.
1.3.4.2 Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức thanh toán này được sử dụng trong ngoại thương bằng cách người xuất khẩu mở một tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà người nhập khẩu nợ về tiền mua hàng hoá hay những chi phí khác liên quan đến việc mua hàng. Người nhập khẩu định kỳ thanh toán nợ hình thành trên tài khoản cho người xuất khẩu.
1.3.4.3 Phương thức nhờ thu( Collection of payment)
1.3.4.3.1 Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của khách hàng trên cơ sở các chứng từ do mình lập.
1.3.4.3.2 Các loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra không kèm theo một điều kiện nào cả, cùng với việc gửi hàng cho người nhập khẩu, người xuất khẩu gửi thẳng chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu thông qua ngân hàng để đi nhận hàng.Nhờ thu phiếu trơn có nhiều bất lợi cho người bán và nhiều lơi thế cho người mua.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gởi kèm theo với điều kiện là nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment, D/P):
Người xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ các chứng từ cần thiết mang đến nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng này nhờ ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu để thu hộ số tiền đó. Ngân hàng đại lý báo cho người nhập khẩu biết và chỉ trao chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng nếu người nhập khẩu trả tiền ngay chứng từ đó. Sau khi thu được tiền, ngân hàng đại lý chuyển số tiền nhờ thu cho ngân hàng để chuyển giao cho người xuất khẩu, đồng thời thu thủ tục phí và các chi phí có liên quan ở ngân hàng chuyển, thông thường thủ tục phí thu hộ và các chi phí liên quan do người xuất khẩu chịu
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ( Documents against acceptance, D/A):
Người xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ các chứng từ cần thiết mang đến nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng này nhờ ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu để thu hộ số tiền đó. Ngân hàng đại lý báo cho người nhập khẩu biết và chỉ trao chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng nếu người nhập khẩu chấp nhận trả tiền hối phiếu ( hối phiếu có kỳ hạn) thì mới được ngân hàng trao chứng từ để đi nhận hàng. Hối phiếu có chữ ký chấp nhận của người nhập khẩu được ngân hàng hoàn chuyển lại cho người xuất khẩu. Đến khi hối phiếu tới hạn trả tiền, người nhập khẩu phải trả tiền.
1.3.4.4 Phương thức tín dụng chứng từ:( Documentary Credit)
1.3.4.4.1 Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm:
Theo UCP 500, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù được mô tả theo thế nào, mà theo đó một ngân hàng hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng hoặc thay mặt chính mình:
+ Phải tiến hành trả tiền cho một người thứ ba ( Người hưởng) hoặc theo lệnh của người này, hoặc phải chấp nhận và trả tiền những hối phiếu do người hưởng ký phát, hoặc
+ Uỷ nhiệm cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền đó, hoặc chấp nhận và trả tiền những hối phiếu đó, hoặc
+ Uỷ nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu khi các chứng từ qui định được xuất trình nếu các chứng từ của tín dụng được thực hiện đúng.
* Qui trình nghiệp vụ:
1. Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng làm đơn xin mở một L/C gửi đến một ngân hàng nhất định, mà hai bên mua bán đã thoả thuận trong hợp đồng, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện qui định trong L/C.
2. Ngân hàng căn cứ vào đơn, mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo cho người xuất khẩu biết về L/C đó rồi gửi bản chính của L/C đó cho người xuất khẩu.
3. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó.
4. Người xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng hoá cho người nhập khẩu theo L/C.
(2)
(5)
(6)
(1)
(7)
(8)
(6)
(5)
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(4)
(3)
6. Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
7. Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để đi nhận hàng
8. Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng.
1.3.4.4.2 Thư tín dụng: ( Letter of credit L/C)
* Khái niệm
Thư tín dụng là một văn bản do một ngân hàng viết ra theo yêu cầu của nguời xin mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này phải thực hiện đúng những điều khoản qui định trong L/C đó
* Các loại L/C:
- L/C có thể huỷ ngang( revocable L/C): Là một loại L/C mà ngân hàng mở lúc nào cũng có thể tự ý sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo cho người hưởng biết. Trong trường hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc sửa đổi hay huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận được giấy báo về việc đó và trước khi ngân hàng đại lý này trả tiền cho người xuất khẩu.
- L/C không có thể huỷ ngang( Irrevocable L/C): Là loại L/C mà ngân hàng khi đã mở L/C phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người xuất khẩu trong thời hạn hiệu lực của L/C, không được quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C đó nếu chưa có sự đồng ý của các bên có liên quan. L/C này đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, trong thanh toán quốc tế nó được sử dụng rộng rãi, là loại cơ bản nhất.
- L/C không thể huỷ ngang có xác nhận ( Confirmed irrevocable L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở. Đối với loại L/C này, quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn vì việc thanh toán hàng hoá của người ấy được 2 ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành bảo đảm.
- L/C không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi người xuất khẩu đã được ngân hàng trả tiền rồi, nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì người xuất khẩu không phải hoàn trả lại số tiền họ đã nhận
- L/C không thể huỷ ngang, có thể chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại L/C trong đó qui định ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
- L/C tuần hoàn (Irrevocable revoling L/C): là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi đã hết thời hạn hiệu lực sẽ có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định
- L/C giáp lưng ( Back to back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm bảo đảm. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp dùng mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C mở sau được gọi là L/C giáo lưng.
- L/C đối ứng ( Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra.
- L/C dự phòng( Stand by L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi sẽ phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra cho người xin mở L/C, nếu người hưởng lợi không hoàn thành những nghĩa vụ như đã qui định trong L/C. Ngân hàng mở sẽ cam kết với người nhập khẩu rằng sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đề ra
- L/C thanh toán sau (Deferred L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó cam kết trả tiền cho người hưởng lợi sau một khoản thời gian nhất định qui định trong thư tín dụng kể từ ngày ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định chấp nhận tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- L/C hạn chế (Restrictive L/C): Là loại L/C trong đó giành quyền ưu tiên cho ngân hàng thông báo thực hiện chiết khấu các hối phiếu. Trong một vài trường hợp, ngân hàng thông báo có thể lưu ý người hưởng thụ là ngân hàng ấy có nhận những chỉ thị đặc biệt từ ngân hàng phát hành về việc bồi hoàn. Trong những trường hợp này các giao dịch theo thư tín dụng ấy chỉ có thể được ngân hàng thông báo thực hiện.
- L/C có thể chia nhỏ( Divisible L/C): là loại L/C qui định việc thanh toán từng khoản tiền nhất định đã thoả thuận trong hợp đồng cho người xuất khẩu sau mỗi chuyến giao hàng từng phần
- L/C không thể chia nhỏ( indivisible L/C): là loại L/C qui định rõ toàn bộ số tiền phải trả cho người xuất khẩu sẽ được thanh toán sau khi toàn bộ số hàng đã được giao nhận hoặc sau khi kết thúc phần giao hàng cuối cùng.
- L/C quá cảnh( Transit L/C): là loại L/C mà trong đó thay vì ngân hàng thứ ba xác nhận thì bây giờ chính ngân hàng này là ngân hàng mở L/C. Trong trường hợp này người nhập khẩu phải làm đơn uỷ thác xin mở L/C ở một ngân hàng thứ 3.
1.4 CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.4.1 “Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”
“Qui tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ”, viết tắc là UCP được công bố lần đầu tiên vào năm 1933, qua năm lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và lần sau cùng vào năm 1993 có hiệu lực áp dụng từ 01/01/1994 do phòng thương mại quốc tế phát hành số 500. UCP 500 có 49 điều.
1.4.2 “ Qui tắc thống nhất về nhờ thu”:
“ Qui tắc thống nhất về nhờ thu” số xuất bản 522 của phòng thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Qui tắc này sẽ được áp dụng cho mọi hình thức nhờ thu và ràng buộc tất cả các bên tham gia.
1.4.3 “ Luật thống nhất về hối phiếu 1930”:
“ Luật thống nhất về hối phiếu” ( Uniform law for Bill of Exchange, ULB) áp dụng theo công ước Giơnevơ 1930. Luật này giải thích một cách có hệ thống các khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu quốc tế, cách tạo lập và lưu thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hối phiếu.
1.4.4 “Công ước Giơnevơ về séc năm 1931”:
“Công ước Giơnevơ về séc năm 1931” ( Geneve convention for check 1931, URL) được các nước TBCN ( Đức, Ý, Pháp, Đan Mạch, NaUy, HaLan, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển, Bồ Đào Nha) ký năm 1931 tại Giơnevơ. Công ước này đã qui phạm hoá tất cả các vấn đề liên quan đến hình thức, nội dung, tính chất, cách phát hành và lưu thông séc đồng thời cũng qui định quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng và các bên liên quan đến séc.
1.4.5 “ Công ước quốc tế về séc”:
“Công ước quốc tế về séc” do uỷ ban luật thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc thông qua tại kỳ họp thứ 15 tại NewYork từ ngày 26/07 đến ngày 06/08/1982. Công ước này qui định quyền hạn và trách nhiệm của các bên có liên quan, quyền hạn của người cầm phiếu cũng như các nghiệp vụ về xuất trình, bảo lãnh và từ chối việc thanh toán séc.
1.5 BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
1.5.1 Vận đơn đường biển: ( Bill of Lading)
B/L là một chứng từ quan trọng trong thanh toán quốc tế. Về danh nghĩa, B/L do người vận tải cung cấp, nhưng những thông tin để thực hiện các nội dung trên B/L lại do người giao hàng cung cấp
1.5.2 Hoá đơn thương mại: (Commercial Invoice)
Hoá đơn thương mại là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán do người bán lập để đòi tiền người mua khi bán hàng. Hoá đơn thương mại là căn cứ để thanh toán tiền hàng, để giám sát, quản lý và tính thuế xuất nhập khẩu, để tính phí bảo hiểm hàng hoá và là cơ sở để đối chiếu và thực hiện hợp đồng
1.5.3 Hối phiếu: (Bill of Exchange)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc khi được yêu cầu hoặc đến một ngày xác định phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
1.5.4 Phiếu đóng gói( Packing List)
Phiếu đóng gói là một loại chứng từ do người sản xuất hoặc người xuất khẩu lập nhằm kê khai loại hàng và số lượng từng loại được đóng gói trong từng kiện hàng gởi cho người nhập khẩu
1.5.5 Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền (Phòng thương mại) cấp để xác nhận nguồn gốc của hàng hoá.
1.5.6 Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Health)
Là chứng từ được cấp để xác nhận kiểm tra tiêu chuẩn phẩm chất hàng hoá
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG THUỶ SẢN TẠI CÔNG TY SEAPRODEX
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty:
Đầu năm 1983 (26/02/1983), chi nhánh xuất khẩu Thuỷ Sản Đà Nẵng (nay là công ty xuất nhập khẩu Thuỷ Sản Miền Trung) được thành lập thay thế cho Trạm tiếp nhận Thuỷ Sản Đà Nẵng theo quyết định số 81/QĐ BTS của Bộ thuỷ sản. Sự ra đời của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của ngành thuỷ Sản tại Miền Trung nói riêng.
Tên giao dịch: Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Miền Trung
Tên giao dịch đối ngoại: Da Nang Seaprodex Import Export Corporation
Tên viết tắt: Seaprodex Da Nang
Địa chỉ: 263 Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
Email: Seadana@hn.vnn.vn
Website: www.seadanang.com.vn
Ngoài ra công ty còn có hai văn phòng đại diện đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty:
- Giai đoạn 1 (1983-1986): hoạt động với cơ chế tự cân đối, tự trang trải, phương thức quản lý tập trung và chỉ đạo trực tuyến, bao gồm các phòng ban, phòng xuất nhập khẩu, phòng liên doanh, phòng vật tư, phòng kế hoạch, phòng tài chính. Phòng tổ chức hành chính.
- Giai đoạn 2 (1989-1996): giai đoạn hoàn nhập kinh tế thị trường và củng cố đi lên. Trong thời gian này công ty mở rộng quy mô hoạt động, các đơn vị thành viên lần lượt được thành lập, đó là Trung Tâm thương mại Xuất Nhập Khẩu, Xí Nghiệp chế biến thuỷ đặc sản số 10, Xí Nghiệp cơ điện lạnh,…Mô hình tổ chức quản lý có sự thay đổi, đó là các đơn vị thành viên được công ty giao vốn, tài sản, lao động, mỗi đơn vị có con dấu riêng, tài khoản riêng và được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Giai đoạn 3 (1997 đến nay): Giai đoạn đổi mới kỹ thuật, công nghệ hoá, hiện đại hoá.
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, công ty đã chuyển sang mô hình tổ chức và phương thức kinh doanh của mình phù hợp với cơ chế thị trường. Thương mại tiếp tục làm nhiệm vụ hàng đầu, tìm hiểu thị trường kịp thời để sản xuất luôn đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Chính sách buôn bán với thị trường trong và ngoài nước được củng cố, phân biệt bạn hàng lâu dài và bạn hàng thời vụ, có chính sách hoa hồng thoả đáng cho các nhà môi giới khi có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty đã xây dựng hai chính sách riêng là chính sách thị trường thương nhân trong buôn bán và chính sách thị trường trong hợp tác, liên doanh, đầu tư.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, của công ty
2.1.2.1 Chức năng:
* Chức năng tổng quát: thực hiện chức năng kinh doanh đa dạng sản xuất kinh doanh hàng thuỷ sản xuất khẩu và nội địa, kinh doanh vật tư, thiết bị tiêu dùng, sản xuất thức ăn nuôi tôm, hoạt động xây lắp, sản xuất bao bì và sản xuất kinh doanh dịch vụ của các thành viên trực thuộc.
* Chức năng cụ thể: tổ chức sản xuất và chế biến các sản phẩm thuỷ sản, thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu và chế biến thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, thực hiện thương mại Xuất Nhập Khẩu, các vật tư thiết bị, phục vị ngành thuỷ sản.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, phù hợp với mục tiêu thành lập. Tự tạo nguồn vốn cho kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, bảo đảm đầu tư, mở rộng kinh doanh theo hướng đa dạng, đa tuyến, không ngừng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất và nhập.
- Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu xuất nhập khẩu, xây dựng và đào tạo cán bộ kinh doanh kỹ thuật có trình độ ngày càng cao
- Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện an toàn lao động, bảo vệ môi trường và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Bảng 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Phó GĐ I
Phó GĐ II
Ban Xuất Khẩu
Phòng Kinh Doanh TS Nội Địa
Phong Kinh Doanh Kho Vận
Ban TC-KH Đầu Tư
Văn Phòng Công Ty
Ban Nhập khẩu
VP đại diện tại HN
Cty xlắp & dịch vụ xl TS
XN chế biến Thọ Quang
Chi Nhánh TP
HCM
Trung tâm dịch vụ TS
Cty PT nguồn lợi TS
Chủ tịch HĐQT
(Giám Đốc)
(Nguồn từ văn phòng công ty)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan h ệ tham m ưu
Quan hệ phối hợp
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
2.1.3.2.1 Ban giám đốc công ty:
Giám đốc công ty: do tổng công ty thuỷ sản bổ nhiệm, có quyền trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua trưởng phòng của các bộ phận, phối hợp với các bộ phận để điều hành trực tiếp xuống cán bộ công nhân viên của từng bộ phận mình.
Phó giám đốc công ty: Tham mưu trợ giúp cho giám đốc. Công ty có 2 phó giám đốc: một người là tham mưu cho giám đốc trong công việc hằng ngày, phụ trách nhập khẩu, quản lý các chi nhánh ở Hà Nội và Hồ Chí Minh và có thể được giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt. Một người chuyên phụ trách việc quản lý công ty phát triển nguồn lợi thuỷ sản, xí nghiệp 10 và là chủ tịch công đoàn
2.1.3.2.2 Các phòng ban chức năng:
* Ban nhập khẩu: tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Tổ chức thực hiện các hợp đồng ngoại thương, thực hiện các thủ tục nhập khẩu và thủ tục uỷ thác nhâp khẩu
* Ban Xuất khẩu: tham mưu cho giám đốc trong nghiên cứu xây dựng các chiến lược kinh doanh xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, giá cả, cơ chế, các chính sách của Nhà Nước về xuất khẩu và thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu
* Phòng kinh doanh hàng thuỷ sản nội địa: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc nghiên cứu, xây dựng các chiến lược kinh doanh hàng thuỷ sản nội địa, mở rộng thị trường, thực hiện các hợp đồng kinh doanh theo sự phân công của công ty
* Văn phòng công ty: tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý, công tác nhân sự, quản lý tiền lương, pháp chế thi đua, kế hoạch công tác, thực hiện việc đối nội, đối ngoại theo sự uỷ quyền của giám đốc.
* Ban tài chính- kế hoạch-đầu tư: tổ chức, hạch toán, thống kê quản lý việc sử dụng vốn, giải quyết các vấn đề thuộc về tài chính ngân hàng, định kỳ kiểm tra quyết toán của các đơn vị thành viên. Tổ chức công tác marketing chung, lập báo cáo định kỳ gởi các cấp, xác định các chiến lược kinh doanh, thiết kế, phân phối, tiêu thụ sản phẩm
* Phòng kinh doanh kho vận: Có chức năng quản lý hệ thống kho bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, vận hành và bảo dưỡng hệ thống kho lạnh để đảm bảo phục vụ bảo quản lạnh hàng thuỷ sản, hàng vật tư
2.1.4 Tình hình các nguồn lực của công ty
2.1.4.1 Tình hình nguồn nhân lực:
Theo bảng cơ cấu nguồn lực phiá dưới, ta có thể thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao, lực lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm
Lực lượng quản lý chỉ chiếm 6,48% ( 2005), nhưng đây là lực lượng có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào kết quả hoạt động của công ty, đây là lực lương có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động và nhạy bén trong việc thu thập và xử lý thông tin, từ đó đưa ra những quyết định chính xác trong kinh doanh.
Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất 75,22% ( 2005) và có xu hướng tăng dần qua các năm. Lực lượng lao động có trình độ Đại Học và cao đẳng tăng dần, đây là lực lượng nòng cốt ở tất cả các bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu và bộ phận hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Như vậy đội ngũ nhân lực của công ty được phân bổ một cách hợp lý, đáp ứng tốt được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
(Người)
Tỷ trọng
%
Số lượng
( Người)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
( Người)
Tỷ trọng
(%)
I. Tổng số lao động
II. Cơ cấu lao động
1. Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
2. Theo hình thức tham gia hoạt động sxkd
-Cán bộ quản lý
-Lao động trực tiếp sxkd
3. Phân theo trình độ
-Đại học, cao đẳng
-Trung cấp
-Công nhân kỹ thuật
-Lao động phổ thông
1.581
510
1071
100
1.481
229
74
58
1.220
100
32,3
67,7
6,3
93.7
14,5
4,7
3,7
77,1
1610
636
974
104
1506
241
102
56
1211
100
39,5
60,5
6,48
93,52
14,96
6,35
3,47
75,22
1638
649
989
104
1534
255
114
57
1212
100
36,6
60,4
6,35
93,65
15,56
6,96
3,48
74,00
( Nguồn từ văn phòng công ty)
2.1.4.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật:
Toàn bộ máy móc trang thiết bị chính của công ty được nhập khẩu từ Nhật Bản và Đài Loan. Toàn bộ máy móc nằm trong diện đầu tư tài sản cố định của công ty. Sau đây là một số máy móc thiết bị chính của công ty:
Bảng 2.3: Bảng danh mục máy móc thiết bị của công ty
Danh mục
SL (cái)
Công suất chế biến
Công suất sử dụng
Hiệu suất sử dụng
Công ty XNK Thuỷ Sản Miền Trung.
-Máy sản xuất nước đá
-Kho lạnh
1
2
20T/ngày
1500T
18T/ngày
1200T
90%
80%
Xí nghiệp chế biến Thọ Quang.
-Dây chuyền chế biến hàng đông
-Dây chuyền chế biến hàng khô.
-Tủ đông
-Kho đông
-Kho nước đá
-Kho mát
-Máy đá
-Hầm cấp đông
-Thiết bị cấp đông IQF
-Máy đánh vẩy
1
1
1
2
2
1
1
1
1
1
500kg/ngày
500kg/ngày
700kg/mẻ
1000m3
1000m3
100m3
15T/ngày
5T/ngày
0,2T/ngày
2T/ngày
230kg/ngày
130kg/ngày
500kg/mẻ
800m3
74m3
80m3
15T/ngày
5T/ngày
0,2T/ngày
1,5T/ngày
46%
26%
71,4%
80%
74%
80%
100%
100%
100%
75%
(Nguồn từ phòng kinh doanh kho vận)
Qua bảng thống kê trên ta thấy hiệu suất sử dụng của sản phẩm là khoảng 80%. Nhìn chung tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị là khá cao. Máy móc được sử dụng tối đa công suất thiết kế từ đó cho thấy công ty đã tận dụng hiệu quả máy móc phục vụ cho năng lực sản xuất. Nhưng dù sao đi nữa, công ty vẫn phải cố gắng thay đổi các thiết bị hiện nay để có những máy móc, thiết bị tiên tiến hơn để đảm bảo chất lượng cũng như năng suất chế biến sản phẩm của mình
2.1.4.3 Tình hình tài chính của công ty:
Về tình hình tài sản: Qua bảng cân đối tài sản và nguồn vốn của một số năm ở trên ta thấy được tổng tài sản của công ty tăng qua các năm. Nhưng năm 2005 thì tổng tài sản lại giảm, chủ yếu là do có một số tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, mà việc mua máy mới lại chưa được thực hiện, các khoản đầu tư dài hạn cũng giảm, giảm mạnh ở chi phí xây dựng cơ bản.
-TSLĐ và ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 81%, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành thuỷ sản. Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vì vốn ứ đọng quá nhiều. Hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm, điều này cho thấy tốc độ lưu chuyển hàng hoá của công ty trong năm này nhanh
Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
A. Tài Sản
I.TSLĐ&ĐTNH
1.Tiền
2.Khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác
II.TSCĐ&ĐTDH
1.TSCĐ
2Đầu tư dài hạn
3.Chi phí xdcb
4.CP trả trước dài hạn
B.Nguồn Vốn
I. Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Nợ khác
II.NVCSH
598.684.452
489.372.332
6.813.092
405.172.382
72.710.259
4.674.600
109.312.119
96.948.350
9.774.226
1.224.644
1.365.000
598.684.452
547.620.981
477.981.578
69.105.665
596.739
51.063.472
100,0
81,7
1,1
67,7
12,1
0,8
18,3
16,3
1,6
0,2
0,2
100
91,5
79,8
11,6
0,1
8,5
590.817.695
494.871.246
14.808.789
417.483.676
57.455.409
5.123.371
96.000.449
87.053.190
7.053.190
28.182
1.365.000
590.871.695
540.862.892
486.942.264
53.254.140
66.488
50.008.803
100,0
83,75
2,5
70,66
9,72
0,87
16,25
14,82
1,19
0,01
0,23
100,0
91,54
82,41
9,01
0,08
8,46
581.310.668
495.492.352
8.054.168
458.932.885
26.423.689
2.081.610
85.818.314
71.424.497
8.446.454
5.947.363
580.925.686
539.218.721
487.356.219
51.862.502
41.706.965
100,0
85,23
1,39
78,95
4,54
0,35
14,77
12,29
1,46
1,02
100,0
92,82
83,89
( Nguồn từ Ban tài chính, kế hoạch và đầu tư )
Về tình hình nguồn vốn: nguồn vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó khoản vay chiếm một tỷ lệ cao không đồng đều qua các năm 91,5%, 91,54%, 92,82%. Điều này gây áp lực cho việc thanh toán của công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu không cao, cho thấy khả năng về tài chính của doanh nghiệp còn thấp. Nhưng có xu hướng tăng dần làm tăng khả năng tự chủ của công ty
Tóm lại, việc phân bố tài sản nguồn vốn của công ty là hợp lý. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn vay, công ty ít chịu rủi ro. Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, đây là đảm bảo chắc chắn cho qúa trình hoạt động lâu dài của công ty
2.1.5 Tình hình chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
2.1.5.1 Tình hình kinh doanh xuất khẩu:
2.1.5.1.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Mặt hàng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
(%)
Tôm đông
Mực đông
Cá đông
SP khác
12.410
3.907
23.744
2.432
28,9
9,1
55,2
5,7
17.682
3.349
19.470
684
42,78
8,34
47,11
1,65
9.994
3.217
24.676
328
26,15
8,42
64,57
0,86
Tổng
42.973
100,0
41.327
100,0
38.215
100,0
( Nguồn từ Ban xuất khẩu)
Nhìn chung, sản lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu là không đồng đều, có sự biện động giữa các năm. Trong đó, tôm đông là một mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu xuất khẩu của công ty, đặc biệt ở năm 2005 là gần 43%. Tuy nhiên, giá trị sản lượng là tăng giảm không đều giữa các năm, năm 2005 so với năm 2004 giá trị sản lượng tăng mạnh. Nhưng đến 2006 thì lại giảm sút nghiêm trọng, điều này là do nguồn lợi ở các năm trước bị khai thác quá mức trong khi đó các chính sách bảo vệ nguồn lợi không đựoc thực hiện nghiêm túc, tôm bị đánh bắt ngay vào mùa sinh sản, tôm nhỏ cũng bị vơ vét để xuất khẩu, phong trào nuôi tôm ở nước ta lại chưa phát triển. Doanh số cả năm là 9,99 triệu USD, chiếm tỷ trọng 26,15% tổng kim ngạch xuất khẩu
Mực đông có tỷ trọng xuất khẩu giảm dần, cá đông là mặt hàng xuất khẩu chính với kim ngạch đạt 24.676 triệu chiếm tỷ trọng là 64,57 tăng 17,46% so với cùng kỳ năm trước và thị trường tiêu thụ cá đông lạnh mạnh nhất là Hoa Kỳ, Mêhicô, Nga.
Các sản phẩm khác thì chiếm tỷ trọng thấp, chủng loại mặt hàng còn hẹp, nhu cầu thị trường không ổn định và gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường nên giá trị xuất khẩu có xu hướng giảm
2.1.5.1.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty năm 2006 có nhiều thuận lợi, do thu nhập thay đổi và ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên người tiêu dùng chuyển sang sử dụng hàng thuỷ sản nhiều hơn. Một số thị trường mới đối với cá tra có tốc độ tăng trưởng nhanh như Mehicô, Ba Lan, Nga tạo thuận lợi cho việc kinh doanh. Trong năm 2006, Mỹ vẫn là khách hàng lớn nhất của công ty, nhưng do Mỹ vẫn tiếp tục theo đuổi vụ kiện chống phá giá đối với cá tra, tôm sú nên phần nào cũng hạn chế việc xuất khẩu vào thị trường Nhật gặp nhiều khó khăn do chính phủ Nhật đưa ra qui định chặt chẽ về dư lượng kháng sinh đối với thực phẩm nhập khẩu.
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị Trường
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
%
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
%
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng%
Giá trị
(1000USD)
Tỷtrọng
%
Mỹ
Nhật
EU
HK & TQ
Đài Loan
Nước khác
10.158
6.923
2.058
3.511
393
3.452
38,34
26,13
7,8
13,25
1,5
13,03
8.819
10.078
3.522
7.299
365
12.889
20,52
23,45
8,2
16,99
0,85
29,99
7.542
9.472
4.145
7.460
3.538
9.170
18,25
22,92
10,03
18,05
8,56
22,19
16.415
6.467
8.471
80
109
4710
42,95
16,92
22,16
0,2
0,28
17,49
Tổng
26.490
100,0
42.973
100,0
41,327
100,0
38.215
100,0
( Nguồn từ Ban xuất khẩu)
2.1.5.2 Tinh hình kinh doanh nhập khẩu:
2.1.5.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
Năm 2006, hoạt động nhập khẩu vật tư và kinh doanh hàng hoá có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình công nợ khách hàng diễn biến xấu, số dư nợ khó đòi tăng cao, có nguy cơ bị mất vốn ở một số khách hàng, các ngân hàng tăng cường sự giám sát và theo dõi chặt chẽ hạn mức vay. Tình hình kinh tế- chính trị- xã hội ở trong nước và thế giới có nhiều biến động tạo thành một số cơ hội và nguy cơ trong kinh doanh nhập khẩu. Sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tương đối ổn định, kinh tế trong nước và thế giới đạt ở mức tăng trưởng khá tốt, nhưng giá cả các nguyên liệu biến động mạnh và luôn đứng ở mức cao, buộc các nhà sản xuất trong nước hạn chế dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh đề phòng tránh rủi ro. Trong bối cảnh đó, đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn mặt hàng và khách hàng để ổn định doanh số, hạn chế rủi ro, phát huy hiệu quả.
Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(USD)
Tỷtrọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷtrọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷtrọng
%
1.Giấy các loại
2.Hạt nhựa
3.Hoá chất
4.Lúa mì
5.Màng,bông,sợi
6.Thép các loại
7.Thép không rỉ
8.Thiết bị
3.792.239
33.314.688
2.155.882
2.278.575
1.528.043
16.317.861
564.968
243.924
6,30
55,34
3,58
3,78
2,54
27,10
0,94
0,41
3.298.258
29.576.183
1.730.234
1.892.443
1.459.885
14.869.196
937.257
306.350
6,1
54,7
3,2
3,1
2,7
27,5
1,8
0,5
6.544.406,48
24.129.712
1.092.838,70
94.354,08
92.631,96
7.988.276
138.025,80
1.307.684,78
15,8
58,3
2,64
0,22
0,22
19,3
0.33
3,16
Tổng
60.196.200
100
54.069.805
100
41.387.931,22
100
( Nguồn từ ban nhập khẩu)
Qua thống kê ta thấy mặt hàng nhựa chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty và có tỷ trọng ngày càng tăng ( Năm 2005 chiếm tới hơn 54,7%, đạt giá trị 29.576.183 USD. Công ty nhập khẩu mặt hàng này để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Đứng sau hạt nhựa là mặt hàng thép, lượng nhập khẩu khá ổn định, các mặt hàng còn lại như giấy, lúa mỳ, màng, bông sợi và thiết bị…thì giảm rõ rệt qua các năm.
2.1.5.2.2 Cơ câú thị trường nhập khẩu của công ty
Thị trường nhập khẩu chính của công ty là Singopore, năm 2004 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này của công ty chiếm đến 42,5% nhưng đến năm 2005 giảm còn 22,7% do nhu cầu nhập khẩu chung của công ty giảm. Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan…Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty được biểu thị rõ trong bảng sau:
Bảng 2.8: Cơ cấu thị trường Nhập khẩu của công ty
Thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị (USD)
tỷtrọng%
Giá trị(USD)
Tỷtrọng%
Giá trị(USD)
Tỷtrọng
%
Nhật Bản
Đài Loan
Hàn Quốc
Singapore
Thái Lan
Hồng Kông
Malaysia
Trung Quốc
Ấn Độ
EU
Các nước khác
4.032.620,7
2.301.112,7
5.690.208,6
25.583.230,4
4.888.357,0
2.119.242,9
1.089.240,0
183.153,3
6.701.556,7
4.395.023,0
65.999,9
6,7
3,8
9,5
42,5
8,12
3,5
1,8
0,3
11,1
7,3
0,1
3.017.615,1
3.345.868,8
4.988.340,7
12.297.722,7
6.075.809,2
4.187.144,3
1,77.665
1.642.845,1
6.038.490,8
7.801.813,9
590.049,8
5,58
6,18
9,24
22,7
11,23
7,74
3,27
3,03
11,16
14,42
1,09
2.745.435,09
1.585.606,34
4.619.674,50
11.955.882,83
4.593.501,96
5.285.296,05
1.400.772,50
574.638,00
3.412.835,63
5.094.152,72
120.135,60
6,6
3,8
11,16
28,88
11,09
12,77
3,38
1,38
8,24
12,3
0,29
Tổng KNNK
60.196.200,02
100
54.069.805,11
100
41.387.931,22
100
( Nguồn từ ban nhập khẩu)
2.1.6 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Kết quả đạt được trong năm 2006 thể hiện sự quyết tâm của tập thể CBCNV toàn công ty phấn đấu hoàn thành kế hoạch, tuy vậy ở một số lĩnh vực còn bộc lộ những yếu kém, hạn chế. Tuy nhiên cũng do công ty gặp không ít những khó khăn như nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cũng giảm sút, chỉ số giá tiêu dùng trong nước tăng mạnh, giá cả hàng hoá biến động thất thường, làm giảm sức tiêu thụ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn vay, nên khi ngân hàng xiết chặt điều kiện vay thì hoạt động nhập khẩu vật tư và xuất khẩu thuỷ sản của công ty gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
(triệu đồng)
%TT
Giá trị
(triệu đồng)
%TT
Giá trị
(triệu đồng)
%TT
Doanh thu thuần
1.876.080
100
1.641.958
100
1.488.861
100
GVHB
1.802.428
96,07
1.568.356
95,52
1.416.177
95,1
Lợi nhuận gộp
73.652
3,93
73.601
4,48
72.684
4,9
DT từ HĐTC
20.008
1,07
13.082
0,79
10.905
0,73
Chi phí TC
24.662
1,31
26.488
1,61
27.583
1,85
Chi phí bán hàng
25.560
1,36
27.488
1,66
34.325
2,3
Chi phí QLDN
44.850
2,39
20.991
1,89
19.741
1,3
Lợi nhuận thuần
1.411
0,08
1.955
0,12
1.940
0,13
Thu nhập khác
5.821
0,31
1.843
0,11
37.513
2,5
Chi phí khác
1.328
0,07
509
0,03
38.604
2,6
Lợi nhuận khác
4.492
0,23
1.334
0,08
1.090
0,07
LNTT
3.081
0,26
3.290
0,2
850
0,06
Thuế TNDN
863
0,05
921
0,06
238
0,015
LN sau thuế
2.218
0,12
2.369
0,14
612
0,04
( Nguồn từ văn phòng công ty)
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX
Khi bắt đầu một thương vụ, công ty phải tiến hành giao dịch đàm phán với khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Trong quá trình này, vấn đề mà công ty phải luôn quan tâm là cách thành lập các điều kiện thanh toán như thế nào để công ty có thể thu được tiền hàng về một cách nhanh nhất, đúng giá trị thực của lô hàng. Thực tế công việc thành lập các điều kiện thanh toán ở công ty như sau:
2.2.1 Điều kiện về thời hạn thanh toán:Hiện nay công ty chủ yếu sử dụng hình thức thanh toán trả trước và trả ngay. Hình thức này đảm bảo cho công ty trong việc thanh toán, thời gian quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó công ty cũng sử dụng hình thức thanh toán trả sau.
2.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Trong các hợp đồng xuất khẩu, phần lớn các địa điểm thanh toán là ở Việt Nam. Công ty thường qui định địa điểm thanh toán tại các ngân hàng phục vụ cho mình như Vietcombank, Eximbank. Trong một số trường hợp, công ty chấp nhận địa điểm thanh toán tại nước người mua do trong quá trình thoả thuận đối tác bắt buộc công ty phải chấp nhận để có thể giữ được khách hàng.
2.2.3 Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán tại công ty
Tại công ty, việc sử dụng và lựa chọn các phương thức thanh toán như thế nào cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng luôn là vấn đề được công ty quan tâm. Tuy nhiên không phải việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do công ty quyết định mà là phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa công ty và khách hàng. Đó là lòng tin và sự rủi ro cho cả hai bên. Có nhiều tiêu chí để lựa chọn như mức độ tin cậy, giá trị lô hàng, mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, sự am hiểu về các phương thức thanh toán của công ty.
2.2.3.1 Phương thức tín dụng chứng từ
- Những năm trước đây, phương thức tín dụng chứng từ được công ty lựa chọn, là do công ty muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm những bạn hàng mới nên rủi ro trong kinh doanh tăng lên và do công ty và khách hàng chưa có mối quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín với nhau nên công ty sử dụng phương thức này cho an toàn, đảm bảo cho công ty trong khâu thanh toán
- Trong các hợp đồng xuất khẩu tại công ty, phương thức tín dụng chứng từ được chủ yếu sử dụng là tín dụng thư không huỷ ngang, trả ngay
1. Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty sẽ giục người mua mở L/C đúng hạn để làm cơ sở cho công ty thực hiện hợp đồng. Đối với các khách hàng thực sự muốn mua hàng thì công ty không cần chú ý đến bước này. Tuy nhiên một số trường hợp khách hàng trì hoãn việc mở L/C do thiếu vốn hoặc do thị trường biến động. Để tránh các rủi ro có thể xảy ra cho hợp đồng đã ký kết, công ty tìm cách để đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Tiếp theo người mua sẽ tiến hành yêu cầu ngân hàng mở một L/C cho người hưởng lợi là công ty Seaprodex Danang.
Bảng 2.10 Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT tại công ty: (5)
(4)
(3)
(2)
(1)
Giục mở L/C
Nhận L/C từ NH
Giao hàng-Lập bộ chứng từ thanh toán
Kiểm tra L/C
Xuất trình bộ chứng từ thanh toán
Nhận tiền
Điều chỉnh hoặc thương lượng
Tu chỉnh L/C
2. Sau đó, ngân hàng sẽ mở một L/C và gửi qua cho một ngân hàng phục vụ công ty, thường là ngân hàng Vietcombank. Ngân hàng này sẽ thông báo cho công ty về việc mở L/C đó. Phòng TC-KH-ĐT sẽ nhận L/C, sau đó sẽ gởi qua phòng xuất khẩu để cán bộ làm công tác ký kết hợp đồng sẽ kiểm tra L/C.
3. Khi L/C đã được chấp nhận, công ty sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán. Khi lập bộ chứng từ thanh toán, cán bộ nghiệp vụ thường có trong tay: bản thư tín dụng gốc, các bản tu chỉnh nếu có và các bản để trống theo yêu cầu.
4. Sau khi lập xong bộ chứng từ thanh toán, cán bộ phòng kế toán sẽ xuất hiện tại ngân hàng để được thanh toán. Hiện nay công ty thường xuất trình tại các ngân hàng phục vụ công ty là Vietcombank, Eximbank. Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ và thông báo cho công ty biết bộ chứng từ có phù hợp hay không. Nếu bộ chứng từ có sai sót thì công ty sẽ tiến hành tu chỉnh
5. Sau khi kiểm tra, nếu thấy bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với nội dung qui định trong L/C, ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty. Nếu công ty có chiết khấu tại ngân hàng thì đến ngày ngân hàng mở chấp nhận bộ chứng từ, ngân hàng chuyển chứng từ sẽ thông báo cho công ty, cán bộ phòng kế toán sẽ lên thanh toán số tiền còn lại. Lãi suất chiết khấu và phí thanh toán tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng
2.2.3.2 Phương thức chuyển tiền:
Hiện nay, phương thức chuyển tiền được công ty sử dụng ngày càng tăng lên. Khi sử dụng phương thức này, công ty thường yêu cầu người mua trả trước từ 10%-30% tiền hàng và sẽ thanh toán ngay khi công ty hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Công ty thường sử dụng phương thức này đối với một số khách hàng quen thuộc như: Yelin Company, Hing Lung Company…
Sơ đồ giao dịch giữa công ty và khách hàng như sau:
(1)
(5)
(2)
(3)
(4)
NH của khách hàng
NH Vietcombank
Khách hàng
Seaprodex Danang
Trình tự nghiệp vụ:
1. Công ty Seaprodex Danang thực hiện việc cung ứng hàng hoá và chuyển giao toàn bộ chứng từ cho khách hàng
2. Khách hàng viết đơn yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi ngoại tệ.
3. Sau khi kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích từ tài khoản của khách hàng để chuyển tiền và gởi giấy báo đã thanh toán cho khách hàng.
4. Ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý của mình, ở đây thường là ngân hàng Vietcombank để chuyển tiền cho công ty.
5. Ngân hàng Vietcombank sẽ báo cho công ty biết tiền đã được chuyển đến, công ty có thể đến nhận tiền hay ngân hàng sẽ chuyển trực tiếp vào tài khoản bằng điện vì nó nhanh hơn ( khoảng 3 ngày là công ty nhận được tiền hàng)
2.2.4 Điều kiện tiền tệ:
Trong các hợp đồng xuất khẩu của mình công ty luôn sử dụng đồng USD làm đồng tiền thanh toán và cũng là đồng tiền tính toán. Có sự lựa chọn này là do đồng USD là đồng tiền mạnh, có thể chuyển đổi tự do, được sử dụng thông dụng nhất và có giá trị ổn định lâu dài trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó các tài khoản ngoại tệ của công ty mở tại các ngân hàng Việt Nam đều bằng đồng USD
2.2.5 Công tác lập bộ chứng từ thanh toán của công ty Seaprodex:
2.2.5.1 Theo phương thức tín dụng chứng từ:
Tại công ty, bộ chứng từ thanh toán được lập như sau:
2.2.5.1.1 Hối phiếu( Bill of Exchange)
Hối phiếu của công ty là hối phiếu trả ngay. Khi lập hối phiếu, công ty cần chú ý ghi đúng tên người hưởng lợi, tổng số tiền, loại kỳ hạn trả tiền, địa điểm ký phát hối phiếu, ngày phát hành. Đây cũng chính là những nội dung mà công ty thường hay sai sót.
2.2.5.1.2 Hoá đơn thương mại ( Comercial Invoice):
Khi lập hoá đơn thương mại, công ty cần thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
1. Số hiệu và ngày lập hoá đơn:
Số hiệu hoá đơn thể hiện thứ tự hoá đơn trong năm, ngày lập hoá đơn phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng. Ví dụ:
Date of delivery: 1st April 2007
Date of Comercial Invoice: 1st April 2007
Invoice No: 207/HS/07
2. Số hiệu hợp đồng( Contract No)
Contract No: 51/YL-VL/07
3. Số hiệu vận đơn( Bill of No), tàu chở hàng, ngày giao hàng, cảng đi, cảng đến.
Phần này căn cứ vào L/C để ghi cho chính xác. Vi dụ:
Date of delivery: 1st April 2007
Mean of transport: M/V Phong Chau V99455
B/L No: B/L OOLU 32509760
Place of departure: HCM Port/ Vietnam
Place of destination: Jacksonville/USA
2.2.5.1.3 Phiếu đóng gói( Packing List)
Phiếu này được lập khi đóng gói hàng gửi cho người mua. Nó được lập đúng theo yêu cầu của L/C và không được mâu thuẩn với các chứng từ khác. Ví dụ: trong L/C yêu cầu: Packing list (in 1 original and copy) thì công ty phải lập một bản gốc và một bản copy.
Trong quá trình lập packing list, nhiều khi do sơ suất công ty lập thiếu một bản. Công ty cần khắc phục điều này
2.2.5.1.4 Vận đơn đường biển ( Bill of Lading ):
Tuỳ theo yêu cầu của từng L/C mà số bản yêu cầu của B/L là khác nhau, có thể là bản gốc hoặc bản copy.
Trước khi xếp hàng lên tàu, công ty sẽ nhận được các bản vận đơn trống từ phía hãng tàu, công ty sẽ điền đầy đủ, chi tiết theo yêu cầu của L/C và gởi tới trước cho hãng tàu. Sau khi hoàn thành việc giao hàng, công ty nhận được các bản vận đơn đã được ký, thể hiện ‘ Clean on board” cùng với chữ ký đại lý và ngày giao hàng lên tàu.
Các nội dung của B/L mà công ty cần điền vào:
1. Shipper:
Công ty cần điền đầy đủ tên mình vào vận đơn. Nếu công ty là người trực tiếp giao hàng thì công ty sẽ ký hậu vào vận đơn. Chẳng hạn:
Shipper: Seaprodex Danang
263 Phan Chu Trinh Street, Danang, Vietnam.
2. Consignee:
Công ty ghi theo yêu cầu của L/C, nếu lập vận đơn đích danh thì ghi rõ tên người nhận hàng, nếu lập vận đơn theo lệnh thì ghi:
To order of shipper or To order of…Bank
3. Notify party:
Phần này thường ghi tên của người mua hàng. Nếu L/C qui định trong phần này ghi tên cụ thể người nào đó, công ty ghi nguyên tên người hoặc cơ quan nào đó.
Notify party: Nichirei Corporation-Tsukiji, Chuo-ku, Tokyo 104, Japan.
4. Container No/Seal No.marks and number
Phần này công ty cần ghi rõ là chuyên chở nguyên container ( Full container load FCL) hay là chưa đầy container ( Less container load-LCL), đồng thời ghi rõ số container để dễ dàng xếp lên tàu, nhận biết được hàng hoá của công ty và số Seal do hải quan kẹp chì.
5. Phần mô tả hàng hoá( Description of goods), trọng lượng cả bì ( gross weight), khối lượng hàng hóa( measurement).
L/C qui định: About 1900 Cartons 10kgs Frozen Seafood- Frosen basa fillet I.Q.F thì công ty lập B/L như sau:
Description of goods, kind of packing, Gross weight, Net weight, Measurement:
One(01)x 40’RQ Substitutes 40’RF Container STC
1900 CTNS
Frozen Seafood
Frozen Basa Fillet IQF
Container to be set at minus 18 degrees celctus
Packing: 10 kgs/ Carton
Netweight: 19,000.00 Kgs
Grossweight: 22,800.00 Kgs
Measurement: 36.0 CBM
Dưới phần này bao giờ cũng có ghi: Clean on board
6. Freight and charges:
Tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng mà công ty hay người mua trả cước phí này. Nếu bán hàng theo giá CIF thì công ty sẽ chịu phí này, công ty ghi: Freight prepaid ( cước phí trả trước). Nếu bán hàng theo giá FOB người mua sẽ chịu chi phí này, công ty ghi là Freight collect ( cước phí trả sau)
7. Place and date of B/L issue:
Công ty ghi đúng ngày giao hàng thực tế
8. Number of original:
Số lượng bản gốc của mõi vận đơn, tuỳ theo L/C qui định mà số lượng các bản là khác nhau.
L/C qui định: Full set clean on board thì B/L ghi Three(03)
L/C qui định: Full set less one(2/3) thì B/L ghi Two orginal and one(01)copy.
9. Số hiệu vận đơn( B/L No)
Trong L/C ghi: B/L No: MOLU 426679641
Trong qua trình lập B/L, công ty thường gặp phải những sai sót và những rủi ro dẫn đến ngân hàng từ chối thanh toán như:
Việc ký hậu chuyển nhuợng B/L không đúng theo qui định của L/C
Tên, địa chỉ người gửi hàng , nhận hàng không khớp theo qui định của L/C.
Cảng bốc và cảng dỡ hàng không đúng theo qui định của L/C.
2.2.5.1.5 Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
Công ty chỉ lập C/O khi L/C yêu cầu:
Form A: là loại dùng cho các mặt hàng xuất khẩu sang các nước thuộc hệ thống SNG dùng cho các nước đang phát triển. Theo Form này hàng của công ty sẽ được miễn giảm thuế.
Form B: dùng cho tất cả các loại hàng hoá đi các nước
Form D: dùng cho các loại hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang các nước ASEAN.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam- chi nhánh tại Việt Nam là cơ quan đại diện cho chính phủ Việt Nam cấp giấy chứng nhận xuất xứ. Công ty sẽ mua mẫu C/O có bán tại phòng thương mại và công nghiệp và điền đầy đủ các nội dung, sau đó đem đến phòng thương mại để xác nhận.
2.2.5.1.6 Giấy chứng nhận phẩm chất( Certificate of Health):
Giấy này phải do cơ quan nhà nước ký. Hiện nay chi nhánh của cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra phẩm chất đặt tại Đà Nẵng là NAFIQACEN BRANCH II( The National Fisheries Inspection- Danang City ( Chi nhánh kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản II Đà Nẵng).
2.2.5.2 Theo phương thức chuyển tiền:
Việc lập bộ chứng từ thanh toán theo phương thức chuyển tiền cũng tương tự như phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên bộ chứng từ được lập theo phương thức chuyển tiền đơn giản hơn nhiều, nó được lập theo các điều khoản qui định trong hợp đồng chứ không theo các qui định trong L/C như phương thức tín dụng chứng từ.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN TẠI CÔNG TY SEAPRODEX
Qua việc phân tích tình hình thực hiện các phương thức thanh toán của công ty trong những năm qua, công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau:
3.1.1 Ưu điểm:
- Công tác thanh toán quốc tế tại công ty không ngừng được hoàn thiện qua các năm, giảm các rủi ro không đựoc thanh toán góp phần cho sự thành công của mỗi thương vụ kinh doanh.
- Việc lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau tuỳ theo từng thị trường, giúp công ty giảm được các khoản chi phí, có thể thu đựơc tiền hàng nhanh chóng
-Công ty chỉ sử dụng thời hạn thanh toán trả trước và trả ngay đảm bảo khả năng quay vòng vốn lưu động một cách nhanh nhất
3.1.2 Nhược điểm:
- Thời hạn thanh toán trả trứơc và trả ngay tuy chắc chắn nhưng làm giảm khả năng mua hàng của khách hàng, giảm thị phần của công ty.
- Công ty còn có các sai sót trong công tác kiểm tra và lập bộ chứng từ thanh toán dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán
- Các phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu còn đơn điệu, không đa dạng làm giảm hiệu quả và tăng chi phí trong công tác thanh toán của công ty.
- Công tác tổ chức thanh tóan giữa các phòng ban còn thiếu sự liên kết chặt chẽ, đặc biệt là trong khâu lưu trữ và luân chuyển chứng từ
3.2 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đánh giá biện pháp đảm bảo tiền tệ bằng một đồng tiền mạnh có giá trị ổn định và một số kiến nghị
Khi dùng đồng JPY, EURO làm đồng tiền thanh toán công ty cần có các biện pháp đảm bảo để công ty có thể thu được lượng tiền thanh toán đúng với thực chất hàng hoá khi tỉ giá biến động. Khi ký kết hợp đồng XK công ty nên yêu cầu quy định trong hợp đồng các điều kiện đảm bảo để điều chỉnh lượng tiền thanh toán
Khi áp dụng điều kiện đảm bảo này, công ty và người mua sẽ thoả thuận và thống nhất chọn đồng tiền tương đối ổn định hơn đồng tiền tính toán trong hợp đồng để làm đảm bảo cho đồng tiền tính toán. Công ty có thể chọn đồng USD để đảm bảo cho đồng JPY, EURO.
Cách tính đảm bảo này dựa trên cơ sở tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền đã chọn vào thời điểm ký kết hợp đồng so với tỷ giá thời điểm thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền đó thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh lại một cách tương úng.
Ví dụ: Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu tôm sú sang Nhật, đồng Yên Nhật được chọn làm đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán. Tổng giá trị hợp đồng là 100000JPY. Hai bên thống nhất chọn USD là đồng tiền đảm bảo cho đồng JPY
Vào thời điểm ký kết hợp đồng: 1USD= 120 JPY
Vào thời điểm thanh toán, giả sử là: 1USD= 125 JPY
Để tránh thiệt hại cho công ty, tổng giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh lên, cụ thể là:
100000JPY *(125/120)=104166,7JPY
Lúc thanh toán hợp đồng công ty thu được số tiền là 104166,7 JPY
Cách này đảm bảo cho công ty thu được đúng giá thực tế tiền hàng của mình, tránh được rủi ro tổn thất của các hợp đồng XK khi có sự biến động của tiền tệ
Tuy nhiên phương pháp này còn có nhược điểm là độ chính xác phụ thuộc vào thị trường ngoại hối và khoảng thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến khi nhận thanh toán. Mức độ chính xác còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng nghiên cứu, nắm bắt thông tin nhanh nhạy về tiền tệ của chính công ty.
Trong cách đảm bảo này, công ty cần chú ý đến các vấn đề xác định tỷ giá lúc thanh toán căn cứ vào tỷ giá nào. Thông thường tỷ giá được xác định bằng cách lấy tỷ giá giữa giá cao và tỷ giá thấp của ngày hôm trước trả tiền. Và công ty phải thoả thuận với người mua cách xác định, chọn tỷ giá của ngân hàng nào và quy định điều kiện đảm bảo trong hợp đồng. Trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, công ty phải thường xuyên theo dõi sự biến động của tiền tệ và nhắc nhở cho người mua biết để họ cùng theo dõi
3.2.2 Đánh giá điều kiện về thời hạn thanh toán của công ty và một số kiến nghị
3.2.2.1 Sử dụng thời hạn trả trước
Đối với công ty, vấn đề về vốn là một việc hết sức cấp thiết của công ty. Do đó được khách hàng trả trước sẽ giúp công ty có thêm vốn để thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, do đặc điểm của hàng thuỷ sản là rất khó bảo quản, dễ bị xuông cấp, giá cả các mặt hàng cũng thường xuyên biến động, công ty phải giảm giá. Để hạn chế các rủi ro, công ty nên tiếp tục duy trì hình thức thanh toán trả trứơc
Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng đồng ý với việc trả trước mà họ chỉ có thể chấp nhận trong một số trường hợp. Do đó công ty cần xem xét tuỳ theo từng mặt hàng, từng khách hàng mà yêu cầu
Nếu công ty có những hàng hoá chất lượng cao, khan hiếm có khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo được sự chú ý mua hàng của khách hàng hoặc công ty có thể tạo ra các sản phẩm thuỷ sản trái vụ thì công ty có thể được khách hàng trả trước. Điều này đòi hỏi công ty phải nổ lực mua sản phẩm, cải tiến chất lượng để có thể đứng vững trên thị trường.
Sau đây là một số trường hợp công ty có thể yêu cầu khách hàng trả trước:
- Khi công ty bắt đầu thâm nhập thị trưòng mới như Trung Quốc, EU công ty chưa hiểu rõ về khách hàng của mình nên chưa tin tưởng vào khả năng thực hiện hợp đồng của họ. Để có một sự ràng buộc chắc chắn từ phía người mua, công ty nên yêu cầu họ trả trước từ 5%-10% trị giá hợp đồng. Số tiền này coi như là tiền đặt cọc nếu họ không thực hiện hợp đồng thì công ty sẽ nhận số tiền đó.
- Khi công ty ký một hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn thì công ty nên yêu cầu các đối tác tài trợ một phần vốn để thực hiện hợp đồng.
- Công ty có những mặt hàng trái vụ, ít thấy trên thị trường thì công ty cũng có thể sử dụng thời hạn trả tiền trước
- Khi nghiên cứu thị trường, công ty nhận thấy mặt hàng thuỷ sản của mình có xu hướng lên giá, công ty có thể yêu cầu đối tác trả trước . Trong trường hợp này, đối tác của công ty sẽ dễ dàng chấp nhận việc trả trước vì họ sẽ có đựơc lợi nhuận.
3.2.2.2 Sử dụng thời hạn trả ngay:
Thời hạn trả ngay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch thanh toán của công ty, khoảng 95%. Trả ngay sẽ giúp cho công ty quay vòng vốn nhanh, có thêm vốn để thực hiện các hợp đồng khác. Vì vậy công ty nên cố gắng kí kết được các hợp đồng theo thời hạn này
Để đảm bảo cho việc ký kết các hợp đồng theo điều kiện này thì công ty có thể dùng các biện pháp sau:
- Công ty cần nghiên cứu xem khách hàng có thực sự muốn mua hàng hay không. Nếu khách hàng thực sự có nhu cầu, công ty dùng thanh toán trả ngay.
- Công ty có thể giảm giá bớt một chút và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.2.2.3 Sử dụng thời hạn trả chậm:
Tại công ty chỉ sử dụng thời hạn thanh toán trả nhanh và trả ngay là rất an toàn nhưng cũng có một số hạn chế là không khuyến khích được khách hàng mua hàng của công ty. Mặt khác, không phải khách hàng nào cũng đều muốn sử dụng thời hạn này, có những trường hợp khách hàng đưa ra điều kiện thanh toán trả chậm nếu như công ty không chấp nhận thì có thể bỏ lỡ một thị trường đầy tiềm năng. Do đó công ty chỉ nên chấp nhận thời hạn thanh toán trả chậm trong một số trường hợp:
- Đối với các khách hàng Châu Âu, nhiều khi không phải thiếu tiền thanh toán mà vì họ chưa thực sự tin tưởng vào hàng hoá của công ty, khi ký kết hợp đồng họ đưa ra
3.2.3 Đánh giá các nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ và một số kiến nghị
3.2.3.1 Lựa chọn L/C thích hợp
3.2.3.1.1 Tiếp tục sử dụng L/C không huỷ ngang( Irrevocable L/C)
Công ty chỉ sử dụng duy nhất loại L/C này vì nó đảm bảo được quyền lợi của công ty, không thể tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ L/C mà không có sự đồng ý của các bên liên quan. Vì vậy, khi ngân hàng đã mở L/C và gời cho các công ty thì ngân hàng chấp nhận thanh toán trong mọi trường hợp khi công ty xuất trình bộ chứng từ thanh toán hợp lệ. Việc sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C sẽ gây ra nhứng tổn thất như tốn kém chi phí, hàng đã chuẩn bị phải tìm kiếm khách hàng khác để thay thế, mặt khác hàng thuỷ sản rất khó bảo quản, nếu việc mở L/C kéo dài hàng hoá có thể bị giảm chất lượng…điều này sẽ tạo ra những ảnh hưởng xấu đối với công ty. Để tránh các rủi ro trong thanh toán và đảm bảo được quyền lợi của mình, công ty nên sử dụng L/C không huỷ ngang trả ngay trong những trường hợp sau:
- Đối tác của công ty là những khách hàng mới, công ty chưa có sự tin tưởng vào họ
- Khi ký kết hợp đồngcó giá trị lớn
- Hàng hoá của công ty đang bán chạy trên thị trường
Ngoài ra, để đảm bảo cho công tác thanh toán được tiến hành nhanh chóng, công ty nên cho phép bồi hoàn bằng điện. Khi sử dụng loại này, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, ngân hàng chuyển chứng từ có thể đánh điện đòi tiền ngân hàng phát hành hay ngân hàng được chỉ định. chỉ khoảng 3 ngày là công ty sẽ thu được tiền, sẽ giúp cho công ty luân chuyển vốn nhanh. Tuy nhiên, điều khoản bồi hoàn bằng điện chỉ đựoc sử dụng khi công ty và khách hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ngân hàng phát hành và ngân hàng chuyển chứng từ phải là ngân hàng đại lý của nhau.
3.2.3.1.2 Sử dụng L/C không huỷ ngang miễn truy đòi( Irrevocable without recourse L/C)
Công ty nhận được tiền hàng một cách chắc chắn vì trong L/C có ghi “Miễn truy đòi”. Loại L/C này ràng buộc trách nhiệm ngân hàng là khi trả tiền cho công ty theo bộ chứng từ hoàn hảo xuất trình thì không thể đòi tiền đã thanh toán cho công ty trong trường hợp bên nhập khẩu không chịu thanh toán cho ngân hàng và bên nhập khẩu cũng không thể viện bất cứ lý do gì về bộ chứng từ thanh toán để từ chối việc thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc truy đòi thường ít xảy ra nhưng trong trường hợp công ty cảm thấy đối tác hoặc ngân hàng không muốn thực hiện và có ý huỷ hợp đồng thì công ty nên dùng loại này.
3.2.3.1.3 Sử dụng L/C tuần hoàn( Irrevocable revoling L/C)
Công ty có các khách hàng nhập thường xuyên một mặt hàng với số lượng lớn hoặc khách hàng nhập hàng về tái chế thì nguồn hàng xuất khẩu có thể ổn định, có khối lượng lớn và được tiến hành trong một thời gian dài. Việc thực hiện hợp đồng sẽ chia làm nhiều lần trong năm và số lượng ổn đinh. Để tránh tốn kém do việc mở L/C nhiều lần, công ty có thể yêu cầu khách hàng mở L/C tuần hoàn. Đây là loại L/C mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực sẽ có giá trị như cũ và như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Chẳng hạn công ty ký hợp đồng xuất khẩu tôm sắt thịt với công ty Yelin. Tổng giá trị hợp đồng là 1600000USD, thực hiện trong vòng 12 tháng. Để tránh việc tốn kém do phải mở L/C có giá trị lớn, thời hạn dài, gây nên ứ đọng vốn không cần thiết, công ty có thể yêu cầu người mua mở một L/C trị giá 400000USD, thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều kiện tuần hoàn 4 lần trong năm.
Khi sử dụng L/C tuần hoàn công ty cần phải xác định rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Công ty nên yêu cầu khách hàng cho phép sử dụng cách tuần hoàn tích lũy bởi vì hàng thuỷ sản thường không ổn định về số lượng cho nên số lượng cho mỗi lần tự động khó bằng nhau
Tóm lại công ty có thể sử dụng L/C tuần hoàn đối với các khách hàng Mỹ. Đây là các bạn hàng quen thuộc, có số lượng hàng mua bán trong thời gian dài và ổn định.
3.2.3.1.4 Sử dụng L/C đối ứng( Reciprocal L/C)
Một phương thức mua bán cũng đang được sử dụng tại công ty đó là phương thức hàng đổi hàng. Đối tác của công ty là các công ty thương mại của Nhật Bản, họ nhập khẩu hàng thuỷ sản của công ty đồng thời cũng xuất khẩu trở lại vật tư, thiết bị cho công ty. Khi dùng phương thức này, thường công ty phải hai lần chịu chi phí ngân hàng về việc mở L/C. Để có thể tiết kiệm chi phí trong trường hợp này, thích hợp nhất là công ty nên sử dụng L/C đối ứng. Loại L/C này chỉ có giá trị hiệu lực khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi: “ L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C khác đối ứng với nó để cho người mở L/C này được hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi câu:” L/C này đối ứng với L/C số…mở ngày…qua ngân hàng”. Khi dùng L/C đối ứng sẽ tạo điều kiện cho công ty và đối tác thuận lợi hơn cả trong xuất khẩu lẫn nhập khẩu, sẽ tiết kiệm được các khoản chi phí chuyển đổi ngoại tệ đồng thời sẽ tạo mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với nhau.
3.2.3.2 Công tác kiểm tra và tu chỉnh L/C
3.2.3.2.1 Kiểm tra L/C:
Tại công ty vẫn còn một số thiếu sót đó là: việc kiểm tra L/C không được kỹ lưỡng, chỉ kiểm tra những nội dung quan trọng mà bỏ qua các ràng buộc khác của nhà nhập khẩu dẫn đến các điều khoản của thư tín dụng không được thực hiện đầy đủ và dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán bộ chứng từ. Bên cạnh đó, nhân viên công ty hiểu chưa sâu sắc về nội dung L/C và tập quán muabán quốc tế nên đã thực hiện sai các yêu cầu của L/C.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết giữa hai bên. Các điều khoản qui định trong L/C phải hoàn toàn phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng. Nếu như có sư khác biệt giữa L/C và hợp đồng mà công ty không tiến hàng sửa đổi thì sẽ bất lợi hoàn toàn cho công ty, nếu công ty cứ chấp nhận và giao hàng thì công ty có thể không thu được tiền hàng. Và do tính độc lập của L/C và hợp đồng mua bán ngoại thương, người nhập khẩu có thể lợi dụng những điều này để đưa ra các điều khoản khiến công ty không thể thực hiện được. Mặt khác, nếu công ty kiểm tra L/c không chính xác, không kỹ dẫn đến chi phí cho việc kiểm tra cũng như việc thông báo sửa đổi tăng lên. Vì vậy, tốt nhất là công ty nên tự mình kiểm tra kỹ từng nội dung và xem xét khả năng thực hiện của mình để đưa ra các quyết định. Khi kiểm tra công ty cần chú ý:
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C:
- Mỗi loại L/C đều có số hiệu riêng. Tác dụng của nó là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng và nó còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan
- Địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng viết cam kết trả tiền cho công ty. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp về L/C đó.
- Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với công ty, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để công ty kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C có đúng như đã qui định trong hợp đồng không.
* Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo:
Thông thường việc kiểm tra tính chân thật của ngân hàng mở là do ngân hàng thông báo đảm nhận. Trong trường hợp hợp đồng không có qui định về ngân hàng mở thì công ty có thể nhờ ngân hàng thông báo kiểm tra xem khả năng tài chính của ngân hàng đó có đảm bảo hay không.
Công ty cần kiểm tra xem ngân hàng thông báo có đúng như qui định trong hợp đồng hay không.
* Loại L/C:
Các L/C mà công ty đang sử dụng đều là L/C không huỷ ngang trả ngay. Vì vậy, khi kiểm tra L/C công ty cần phải chú ý trên L/C có ghi chữ “ không huỷ ngang” nếu không thì sự đảm bảo thanh toán sẽ mất giá trị. Để đảm bảo an toàn trong L/C tên ghi:” Form of documentary credit: Irrevocable”.
*. Người thụ hưởng:
Nếu hợp đồng qui định công ty là người thụ hưởng thì công ty cần kiểm tra xem tên và địa chỉ của công ty có chính xác không, nếu không thì quyền lợi của công ty sẽ không được đảm bảo. trong L/C cần ghi:
Beneficiary: Seaprodex Đanang
263 Phan Chu Trinh street Danang City, Vietnam.
Còn trường hợp, hợp đồng ghi tên người thụ hưởng là một người khác hoặc theo lệnh thì công ty cũng cần phải kiểm tra có chính xác, đúng như trong hợp đồng không.
* Người mở L/C:
Công ty cũng cần kiểm tra xem có đúng với hợp đòng không vì nhiều khi người mở L/C không phải là người kí kết hợp đồng.
* Số tiền L/C:
Số tiền trên L/C không nên ghi một cách cụ thể như hợp đồng vì mặt hàng thuỷ sản thường không ổn định nên hàng thường không đủ về số lượng, vì vậy trong L/C thường qui định số tiền chênh lệch +/-5%.
* Thời hạn giao hàng:
Mặt hàng thuỷ sản là mặt hàng mang tính thời vụ cao, việc dự trữ lại rất khó khăn và tốn kém. Vì vậy để thực hiên tốt việc giao hàng kịp thời, đúng số lưọng, công ty cần dự đoán tổng thời gian cho việc thu mua, chế biến, giao hàng lên tàu…để có thể hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình trong thời hạn cho phép. Công ty không nên chấp nhận việc giao hàng vào một ngày cụ thể mà nên qui định thời hạn giao hàng như sau:
- Ngày giao hàng sớm nhất: Earliest day of shipments
- Ngày giao hàng chậm nhất: Lastest days of shipments
- Trong vòng: Shipment must the effected during
Trong đó ngày giao hàng chậm nhất là thời gian giao hàng tốt nhất đối với công ty, thời gian như vậy sẽ linh động hơn cho công ty, công ty có thể giao hàng sớm hơn dự kiến nếu đã chuẩn bị xong hàng hoá.
* Cách giao hàng:
Tình hình thu mua nguyên liệu hàng thuỷ sản không phải lúc nào cũng ổn định do thời tiết, khí hậu, dịch bệnh… Công ty không thể dảm bảo chắc chắn giao hàng một lần với số lượng lớn, vì vậy trong L/C công ty nên yêu cầu cho phép giao hàng từng phần. Khi sử dụng cách giao hàng này công ty nên chú ý tránh điều kiện” chuyến giao hàng thứ hai được phép giao khi đã kiểm tra chuyến giao hàng thứ nhất”. Với điều kiện này rất bất lợi cho công ty vì công ty không dễ gì đảm bảo chuyến giao hàng thứ nhất đúng chất lượng. Cho nên, khi kiểm tra L/C công ty nên xem kỹ có cho phép giao hàng từng phần hay không. Nếu trong L/C ghi:
Partial shipment allowed: cho phép giao hàng từng phần
Partial shipment not allowed: không cho phép giao hàng từng phần
Công ty nên chú ý giao hàng theo đúng qui định của L/C. Nhưng tôt nhất là công ty nên đạt được điều kiện cho phép giao hàng từng phần
* Cách chuyển tải:
Đây là vấn đề quan trọng công ty cần hết sức chú ý, không phải công ty muốn giao hàng theo cách nào cũng được mà phải dự đoán tuyến đường vận chuyển có phù hợp với chuyến giao hàng theo qui định của L/C hay không. Nếu trong L/C không cho phép chuyển tải nhưng đến lúc ký hợp đồng thuê tàu mới biết là không có chuyến tàu đi suốt từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ, lúc đó công ty sẽ không còn đủ thời gian để tu chỉnh L/C, vì vậy buộc phải giảm giá hàng bán. Do đó khi kiểm tra L/C công ty cần đối chiếu kiểm tra nắm bắt các thông tin về tuyến đường vận tải, lịch trình của các chuyến tàu, các hãng tàu mạnh ở các tuyến ấy để có thể sửa đổi L/C phù hợp. Trong điều kiện hiện nay tại công ty. chủ yếu là chuyên chở bằng container, nếu không cho phép chuyển tải là việc khó thực hiện. Vì vậy tốt nhất đối với công ty là nên yêu cầu điều khoản vận tải: “ cho phép chuyển tải”
* Phần mô tả hàng hoá:
Phải phù hợp với hợp đồng, không nên mô tả quá chi tiết trong L/C. Mô tả cần thể hiện những nội dung về tên hàng, qui cách, phẩm chất, trọng lượng( hoặc số lượng), giá cả, bao bì, kí mã hiệu.
* Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C:
Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C là một nội dung quan trọng của công ty cần phải chú ý. Khi kiểm tra L/C, công ty cần xem xét khả năng của mình và tính chất của từng thương vụ để lựa chọn ngày thích hợp.
Ngày hết hiệu lực của công ty cần chú ý là phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý. Tức là công ty cần tính toán khoảng thời gian thích hợp cho việc chuẩn bị hàng, giao hàng và xuất trình bộ chứng từ thanh toán, không nên để một khoảng thời gian quá dài mà công ty nên tính toán xem thử mọi việc có thể được hoàn thành trong thời hạn đó không để khỏi phải kéo dài thời gian, tránh phải ứ đọng vốn.
Thông thường trong L/C qui định: địa điểm hết hiệu lực là tại nước xuất khẩu, cũng có một số trường hợp là tại nước nhập khẩu. Trong các hợp đồng xuất khẩu, công ty nên chọn địa điểm hết hiệu lực tại ngân hàng nước mình để tạo điều kiện đi lại và xuất trình bộ chứng từ thanh toán sẽ được nhanh chóng hơn.
Khi kiểm tra L/C nếu thấy ngày và địa điểm hết kiệu lực của L/C không phù hợp, công ty sẽ không thể thực hiện được thì cần phải tu chỉnh ngay.
* Bộ chứng từ mà công ty cần phải xuất trình:
Đây là nội dung quan trọng bậc nhất của L/C, Khi kiểm tra L/C công ty cần phải chú ý: các loại chứng từ yêu cầu, số lượng mỗi loại chứng từ và yêu cầu cụ thể đối với mỗi loại chứng từ để coi mình có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó không, nếu không thì cần tu chỉnh ngay L/C. Khi công ty đã chấp nhận L/C rồi thì phải lập và xuất trình đầy đủ các chứng từ, nếu chỉ thiếu một chứng từ công ty cũng sẽ không được thanh toán.
Mặt hàng xuất khẩu của công ty là mặt hàng thuỷ sản nên bộ chứng từ thường bao gồm các chứng từ như hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, hối phiếu, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất. Ngoài ra khách hàng thường yêu cầu giấy chứng nhận vệ sinh, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
3.2.3.2.2 Tu chỉnh L/C:
Sau khi kiểm tra nếu công ty chấp nhận tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán, còn không thì yêu cầu công ty tu chỉnh L/C. Việc tu chỉnh L/C cũng là một khâu quan trọng, nó chi phối thời gian thực hiện một thương vụ xuất khẩu, công ty cần phải biết cách tu chỉnh như thế nào để số lần tu chỉnh là ít nhất, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Khi tu chỉnh L/C công ty cần phải có các biện pháp để tránh tu chỉnh một L/C phù hợp với khả năng của công ty, công ty cần nắm được nguyên tắc sau:
- Tu chỉnh trong thời hạn hiệu lực của L/C
- Tu chỉnh phải thực hiện thông qua ngân hàng.
- Tu chỉnh những nội dung không phù hợp rút ra từ khâu kiểm tra L/C
- Nôi dung tu chỉnh phải thông báo đến nguời mà mình đề nghị
- Tu chỉnh phải chính xác, rõ ràng không gây nhầm lẫn
- Số lần tu chỉnh là ít nhất
Tu chỉnh L/C sẽ giúp công ty khắc phục được những khó khăn trong trường hợp công ty không thực hiện các qui định trong L/C ban đầu. Và việc sửa đổi L/C sẽ tạo điều kiện cho công ty đạt được các điều kiện phù hợp với khả năng của mình.
3.2.4 Đánh giá công tác lập bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu thuỷ sản tại công ty Seaprodex
Bộ chứng từ thanh toán là cơ sở pháp lý để thanh toán. Công ty có nhận được tiền hàng hay không là do bộ chứng từ có đúng và đủ theo yêu cầu của L/C hay không. Ngân hàng thanh toán cho công ty không phải dựa vào hàng hoá mà là căn cứ vào bộ chứng từ. Trong những năm qua, công tác lập bộ chứng từ thanh toán ở công ty còn nhiều thiếu sót, xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng cái chính là do cán bộ công nhân viên công ty chưa hiểu hết những yêu cầu của thư tín dụng, dẫn đến việc lập sai và còn thiếu sót.
3.2.4.1 Bộ chứng từ xuất trình phải phù hợp với thư tín dụng:
3.2.4.1.1 Các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng là phù hợp với các yêu cầu và qui định trong thư tín dụng.
Điều này có nghĩa là các câu chữ trong L/C viết như thế nào thì trên chứng từ của công ty phải viết như vậy. Ngay cả khi trên L/C viết sai lỗi chính tả nếu công ty không tiến hành tu chỉnh được thì cũng phải viết đúng theo những điểm sai đó. Đó là sự phù hợp trên bề mặt chứng từ.
Ví dụ: Trong L/C viết: cảng đi là “ HoChiMinh Port” thì trong tất cả các chứng từ phải ghi dúng như vậy, nhiều khi do không chú ý cán bộ nghiệp vụ lúc lập chứng từ lại ghi cảng đi là ‘Saigon Port”. Mặc dù cả hai cảng này là một nhưng ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán vì sự thể hiện trên bề mặt của các chứng từ mâu thuẩn nhau.
Ví dụ: Có trường hợp sai sót về chứng từ xuất trình như sau:
Trong L/C viết:”shipment from Vietnam to Jacksonville- USD”
Khi xuất trình vận đơn thì lại ghi: Port of loading: HoChiMinh Port
Port of discharge: Jacksonville-USD
Đối với công ty ghi như trên là hoàn toàn hợp lý vì cảng bốc hàng là cảng Hồ Chí Minh. Song đối với ngân hàng thì khác, ngân hàng khi kiểm tra sẽ từ chối bộ chứng từ vì trên bề mặt của chúng không chứng minh được cảng bố hàng là cảng Việt Nam. Các ngân hàng của nhà nhập khẩu nhiều khi biết cảng Hồ Chí Minh là ở Việt Nam nhưng họ vẫn không chấp nhận. Đây là một sự sai sót trong vận đơn mà công ty khi cần lập cần phải chú ý. Lúc đó công ty có thể sửa sai như sau: Port of loading: HoChiMinh port- Vietnam.
Các ngân hàng thưòng kiểm tra chứng từ theo nguyên tắc, ít có sự linh hoạt. Tuy nhiên đây lại là cơ sở để ngăn chặn sự lợi dụng của người mua và người bán. Vì vậy khi lập bộ chứng từ các cán bộ công ty cần chú ý làm sao cho các chứng từ không có sự mâu thuẩn để ngân hàng chấp nhận thanh toán.
3.2.4.1.2 Các chứng từ thể hiện trên bề mặt ăn khớp nhau:
Trong phương thức tín dụng chứng từ, các chứng từ trên bề mặt của chúng là không mâu thuẩn nhau, phải ăn khớp với nhau. Theo điều 13 UCP 500 qui định: “Các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng mâu thuẩn nhau coi nhưlà trên bề mặt chúng không phù hợp với thư tín dụng…”Vì vậy công ty cần chú ý sự phù hợp giữa các chứng từ như hoá đơn thương mại, vận đơn đường biển, phiếu đóng gói và phù hợp với L/C, đây chính là một trong các tiêu chuẩn để ngân hàng kiểm tra chứng từ
Ví dụ: Trong L/C yêu cầu vận đơn lập theo lệnh của chủ hàng(made out to the order of shipper), trên B/L mục Consignee lại ghi tên của người mở thư tín dụng là Yelin Enterprise Co.HongKong. Theo trường hợp này thì người nhận hàng chính là người nhập khẩu công ty đã ghi đúng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không chấp nhận việc ghi như vậy, họ xem thấy trên bề mặt của giấy chứng nhận xuất xứ và vận đơn đường biển có sự mâu thuẩn và họ có thể từ chối bộ chứng từ. Để tránh sai sót này, trên mục Consignee công ty ghi như sau: To order, thay vì ghi rõ tên người nhận hàng.
3.2.4.1.3 Bản chính, bản phụ, số lượng mỗi bản:
Trong thư tín dụng luôn qui định rõ về loại chứng từ: số lượng mỗi bản, bản chính, bản phụ của mỗi loại chứng từ. Công ty phải thực hiện đúng như theo qui định của L/C
Ví dụ: Trong L/C yêu cầu:
-Signed commercial invoice in three: Hoá đơn thương mại 3 bản chính
-Packing list ( in 1 original and copy): phiếu đóng gói (1bản gốc và 1 bản copy)
- Full set of clean on board B/L(3/3): Một bộ vận đơn đầy đủ (3 bản chính)
- 2/3 set of clean on board ocean B/L: Một bộ vận đơn 3 bản gồm 2 bản chính và một bản phụ.
Để có thể làm đúng theo yêu cầu của L/C, cần xác định rõ thế nào là bản chính, bản phụ. Khi lập chứng từ nhân viên cần phải hiểu rõ:
Bản gốc là bản trên bề mặt của chứng từ thể hiện chữ: ”Original”, nó được lập hoặc thể hiện được lập bằng phương pháp sao chụp, hệ thống máy tính hoặc tự động hoá, bắng bản than, miễn là được ghi chú là bản chính và khi cần thiết thể hiện là đã được ký. Còn bản sao là bản mà không đựơc ghi chú là bản chính, trên bề mặt của nó phải có chữ “copy”hoặc có thể không ghi gì cả. Mặc dù có dấu đỏ nhưng trên bề mặt không thể hiện chữ “Original”, đó vẫn là bản phụ.
3.2.4.2 Hoàn thiện cách lập từng loại chứng từ
3.2.4.2.1 Vận đơn đường biển ( Bill of Lading)
Vận đơn đường biển là một chứng từ rất quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán, nó là chứng từ chứng minh cho ngân hàng và nguời mua biết rằng người bán đã hoàn thành nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của thư tín dụng. Bất cứ người nào cầm được vận đơn thì người đó có quyền định đoạt hàng hoá. Trong quá trình lập vận đơn, công ty cần gặp phải một số các rủi ro và sau đây sẽ là một số cách khắc phục các rủi ro đó:
Những rủi ro
Cách giải quyết
1. Ngày tàu đi
+ Ngày tàu đi là ngày thuyền trưởng hay hãng tàu kí phát B/L
+ Ngày tàu đi không được sau ngày giao hàng trễ nhất và nằm trong thời hạn hiệu lực qui định của L/C
2. Số lượng B/L
+ Nếu L/C qui định nộp ít nhất 2bản:”At least two B/L” thì công ty phải nộp 3 bản: 2 bản chính và 1 bản copy.
+ Nếu L/C qui định:
-2/3 bản: công ty phải nộp 2 bản chính và 1 bản copy
-3/3 bản: Công ty phải nộp 3 bản chính và 1 bản copy
+ Nếu L/C không ghi yêu cầu, công nộp 2/3 bản
3. Hành trình vận chuyển và chuyển tải
+ Nếu L/C cho phép chuyển tải thì ngoài việc phải thể hiện cảng chuyển tải trên B/L phải tuân thủ hành trình qui định trong L/C
+ Nếu L/C không cho phép chuyển tải:
Công ty sẽ nhận B/L trên đó thể hiện việc không chuyển tải.
Vận chuyển bằng container: B/L thể hiện việc chuyển tải vẫn được chấp nhận miễn là hàng hoá được vận chuyển theo hành trình qui định trong L/C
Vận chuyển hàng rời: B/L thể hiện hàng hóa được xếp và dỡ theo cảng qui định trong L/C
4. Số lượng hàng giao
+B/L thể hiện việc giao đủ số lượng trên Invoice
+ L/C không cho phép giao hàng từng phần thì B/L phải thể hiện việc giao hàng đủ số lượng trên L/C( có dung sai yêu cầu).
5. Loại B/L xuất trình
+ L/C yêu cầu xuất trình B/L nào thì công ty cần xuất trình đúng loại B/L đó. L/C qui định Ocean B/L thì phải xuất trình Ocean B/L nếu xuất trình Combined là không đúng
+ B/L xuất trình phải sạch, hoàn hảo ” Clean on board”.
+ Khi giao hàng lẻ trực tiếp cho hãng tàu thì lấy B/L trên đó thể hiện LCL/LCL
+ Khi giao hàng đue container, lấy B/L thể hiện FCL/FCL.
6. Người ký phát B/L
Vận đơn phải do:
+ Người chuyển chở ( hãng tàu, vận tải) ký, sau chữ ký phải thể hiện:” As the carrier”
+ Thuyền trưởng kí, sau chữ kí thể hiện “ As the Master”.
+ Đại lý kí, sau chữ kí thể hiện “ As agent for the carrier”.
+ Đại lý của thuyền trưởng kí, sau chữ kí phải thể hiện “On behalf of Mr…As the Master”
7. Việc bốc hàng lên tàu thể hiện trên B/L
B/L phải thể hiện “On board” hoặc “Shipper on board” và người kí vận đơn ghi thêm vào ngày tháng giao hàng, tên tàu, số chuyến, cảng xếp hàng, chữ kí của người chuyên chở
Trên đây là bảng tóm tắt cách sửa chữa các rủi ro khi lập B/L. Dưới đây, sẽ là một số các rủi ro cần chú ý và cách sửa chữa cụ thể đối với công ty:
* Tên, địa chỉ người gởi hàng, nhận hàng, thông báo không khớp với các qui định trong L/C. Các cách sau sẽ giúp công ty ghi chính xác phần này:
- Mục người gởi hàng ( Shipper): có 2 cách ghi:
+ Tên của người gởi hàng là ghi tên của người bán trong hợp đồng hay trong L/C
+ Trong một số trường hợp người mua muốn dấu tên của người cung cấp hàng hoá ( buôn bán trung gian) thì tên của người gởi hàng phải ghi đúng như L/C qui định, không phải ghi tên của người bán.
- Mục người nhận hàng( Consignee): phải ghi chính xác đúng như L/C qui định.
Nội dung này công ty thường bị sai sót vì phần này thường được qui định khác nhau trong từng L/C. Một số nhân viên do không nắm vững nên đã hiểu chưa đúng, họ cho rằng” Mục người nhận hàng thì phải ghi tên của người mở L/C” nhưng thực tế không phải bao giờ cũng như vậy, nhiều khi người nhận hàng không phải là người mua. Do đó mục Consignee công ty cần phải ghi đúng theo yêu cầu của L/C. Dưới đây là một số cách ghi mục này trên B/L tương ứng với L/C:
Yêu cầu của L/C
Cách ghi trên B/L
1. To order and endorsed blank
+ To order
+ Công ty lật mặt sau B/L ký tên, đóng dấu
2.To order of…bank
+ To order
+ Công ty không cần kí hậu B/L
3.To order of shipper and endorsed in bank
+ To order of shipper
+ Công ty lật mặt sau B/L kí tên, đóng dấu.
4. To order and endorsed to…bank
+ To order
+ Công ty lật mặt sau B/L kí tên, đóng dấu và ghi thêm dòng chữ “Delivery to order of”
Ngoài ra nếu trong L/C yêu cầu lập vận đơn đích danh thì công ty cần phải ghi rõ tên người nhận hàng.
- Mục tên, địa chỉ của người được thông báo ( notify party): cũng cần phải ghi đúng như L/C yêu cầu.
Mục này thường ghi tên của người mua hàng nhưng nếu L/C qui định khác thì phải làm theo
* Cảng bốc và cảng dở hàng không đúng như qui định trong L/C:
Sở dĩ xảy ra trường hợp sai sót này là do nhân viên lập B/L đã không đọc kỹ L/C
Ví dụ: Trong một L/C qui định:” Shipment from HoChiMinh port to Hamburg port”.
Nhưng trong thực tế không tồn tại cảng Hồ Chí Minh do người bán đã không tiến hành tu chỉnh L/C nên khi lập B/L phần “Loading port” phải ghi là”Hồ Chí Minh port” đúng như L/C. Do nhân viên không chú ý nên đã ghi sai tên cảng bốc hàng là “Saigon port”.
Hoặc có thể do một nguyên nhân khác là khi bán hàng theo giá FOB người mua phải tiến hành thuê tàu. Theo L/C, người mua phải thuê tàu bốc hàng tại”HoChiMinh port” và dỡ hàng tại “Hamburg port” nhưng người mua đã không làm đúng như vậy, họ đã thuê tàu theo một hành trình của nó là dỡ hàng tại một cảng khác với qui định trong L/C. Trong trường hợp này công ty có thể từ chối không giao hàng cho người mua vì họ không thực hiện đúng như L/C. Nhưng do công ty đã tập kết hàng tại kho hoặc cảng nên nếu từ chối việc giao hàng sẽ gây nhiều thiệt hại cho công ty. Mặt hàng, công ty muốn giữ quan hệ bạn hàng với người mua nên đã chấp nhận giao hàng với điều kiện người mua phải làm một bản cam kết chấp nhận sự bất hợp lệ đó. Tuy nhiên đứng về phía ngân hàng dù có giấy cam kết của người mua nhưng họ vẫn có quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ vì những bất hợp lệ trên
* Khi việc chuyển tải xảy ra trên cảng chuyển tải, tên tàu, tuyến đường phải phù hợp với L/C nhưng với điều kiện chỉ có một B/L dùng trong suốt hành trình. Điều 23 UCP500 qui định: “Trừ khi L/C qui định cấm chuyển tải, các ngân hàng sẽ chấp nhận các vận đơn có ghi hàng hóa sẽ đựơc chuyển tải, miễn là toàn bộ hành trình chuyên chở chỉ dùng cùng một vận đơn. Ngay cả khi tín dụng cấm chuyển tải, các ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn ghi rõ sẽ chuyển tải khi hàng hóa liên quan được chuyên chở bằng container, các moóc, sà lan đã ghi trên vận tải đơn, miễn là toàn bộ hành trình đường biển chỉ dùng cùng một vận tải đơn mà thôi và/hoặc có ghi điều khoản người chuyên chở đựơc quyền chuyển tải”.
Các mặt hàng thuỷ sản đều được chuyên chở bằng container, do vậy theo điều 23 qui định như trên thì B/L lập cho công ty thể hiện việc chuyển tải vẫn được chấp nhận mặc dù L/C không cho phép chuyển tải, miễn là hàng hoá được vận chuyển theo hành trình qui định trong L/C.
* Công ty phải lấy đươc vận đơn sạch, do đó trong trường hợp hàng hoá bị ẩm ướt, bao bì bị rách công ty nên thương lượng với hãng tàu để lấy được vận đơn sạch bằng cách cam kết với hãng tàu rằng:” Mọi thiệt hại và chi phí do người mua khiếu nại từ chối nhận hàng đều do công ty chịu”.
Công ty cũng cần chú ý ngày lập vận đơn là ngày xếp hàng lên tàu hay là ngày giao hàng. Có một số trường hợp công ty đã gặp phải như đã quá ngày giao hàng cuối cùng nhưng vẫn chưa có hàng để giao. Để giải quyết trường hợp này, công ty nên thoả thuận với hãng tàu để kí lùi ngày của B/L cho phù hợp với trước hoặc ngay ngày giao hàng cuối cùng như trong L/C qui định.
3.2.4.2.2 Hoá đơn thương mại ( Commercial Invoice)
Công ty vẫn còn một số sai sót trong quá trình lập hoá đơn. Sau đây là bảng tóm tắt các cách khắc phục nhằm hoàn thiện hơn việc lập hoá đơn tại công ty
Nội dung sai sót
Cách khắc phục
1. Ngày lập hoá đơn
Ngày lập hoá đơn phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng
2. Số bản, loại hoá đơn xuất trình
+ Số bản xuất trình phải bằng với số bản L/C yêu cầu
+ L/C ghi:”Signed Commercial Invoice” thì công ty phải kí vào hoá đơn
+ Nếu L/C không yêu cầu loại hoá đơn nào thì công ty phải xuất trình hoá đơn theo đúng tập quán mua bán quốc tế và trong đó có ít nhất một bản có dấu “original”
+Xuất trình đúng bản gốc(Original), bản phụ (Copy) như L/C yêu cầu.
3. Mô tả hàng hóa
+ Mô tả hàng hóa phải phù hợp mô tả hàng hoá trên L/C
+ Nếu trong L/C yêu cầu có những ghi chú trong việc mô tả hàng hoá thì trên hoá đơn phải thể hiện đúng như vậy
4. Trị giá hoá đơn
+ Nếu L/C không cho phép giao hàng từng phần thì tổng trị giá hoá đơn được phép ít hơn trị giá của L/C nhưng lần giao hàng cuối cùng thì tổng trị giá các lần giao hàng có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 5% trị giá của L/C
5. Đơm giá, điều kiện giao hàng, đơn vị tiền tệ
+ Đơn giá, điều kiện giao hàng phải phù hợp với đơn giá, điều kiện giao hàng của L/C, ứng với mỗi kích cỡ sẽ có mỗi giá trị khác nhau
+ Đơn vị tiền tệ phải là đơn vị tiền tệ thể hiện trên L/C
6. Người lập hoá đơn
+ Nếu L/C không có qui định người lập hoá đơn thì do công ty lập.
+Nếu L/C ghi “Commercial Invoice issued by the third party is acceptable” thì sẽ do người khác lập, không phải là công ty.
Theo điều 37a UCP500 qui định:”Trừ khi có sự qui định khác trong thư tín dụng, các ngân hàng có thể từ chối các hoá đơn thương mại ghi số tiền vượt quá số tiền ghi trong tín dụng cho phép. Trường hợp vì một lý do nào đó công ty đã giao hàng với số tiền vượt quá trị giá của hoá đơn thương mại, để giải quyết trường hợp này công ty nên lập riêng hoá đơn của số tiền vượt và gởi theo phương thức nhờ thu và lập một hoá đơn đúng theo L/C để bộ chứng từ thanh toán hợp lệ và ngân hàng buộc phải thanh toán số tiền qui định trong L/C
3.2.4.2.3 Hối phiếu( Bill of Exchange):
Sau đây là bảng tóm tắt các bất hợp lệ và cách giải quyết:
Nội dung bất hợp lệ
Cách giải quyết
1. Ngày ký phát hối phiếu
Ngày kí phát hối phiếu phải trước hoặc trùng với ngày hết hiệu lực của L/C
2. Số tiền bằng chữ và bằng số chênh lệch quá lớn
+ Trường hợp này ngân hàng sẽ thanh toán số tiền nhỏ hơn
+ Khi lập B/E phải chú ý so sánh số tiền bằng số và bằng chữ.
3. Mục To trên hối phiếu không thể hiện đúng yêu cầu của L/C
+ Nếu L/C yêu cầu ghi tên của ngân hàng trả tiền thì trên hối phiếu cũng thể hiện tên của ngân hàng đó
+ Nếu L/C qui định:”Available by payment at sight for 100 percent drawn on” thì trên B/E phải được kí phát cho người mở L/C
+Nếu L/C ghi: “Available…drawn for us” có nghĩa “Drawn on Issuing Bank” thì trên B/E mục To sẽ thể hiện tên ngân hàng mở.
4. Xuất trình hối phiếu không đúng số lượng
+ Trọn bộ B/E là hai bản(1 bản ghi số 1 và bản còn lại ghi số 2)
+ Khi xuất trình tại ngân hàng công ty phải xuất trình một bộ đầy đủ(2bản) và một bản copy để ngân hàng lưu
5. Tên Tiếng Việt của công ty thể hiện trên con dấu công ty không phù hợp với tên gọi người thụ hưởng như L/C yêu cầu
+ Nội dung L/C khi mở phải nêu tên giao dịch và cả tên thể hiện trên con dấu.
+ Chỉ đóng dấu ở những chứng từ yêu cầu và hạn chế xuất hiện dấu tiếng Việt ở mức thấp nhất.
Công ty không nên chấp nhận một L/C trong đó qui định: ”Hối phiếu kí phát đòi tiền người mua”. Nếu gặp trường hợp này, công ty cần yêu cầu tu chỉnh L/C ngay vì theo UCP500: Người có trách nhiệm thanh toán cho người bán trong thời hạn hiệu lực của L/C là ngân hàng mở L/C chứ không phải là người mua
Hối phiếu được thanh toán phải là bản chính của công ty
Trên hối phiếu không được dùng bất cứ từ ngữ nào khiến nó trở thành một mệnh lệnh có điều kiện.
3.2.4.2.4 Phiếu đóng gói( Packing List):
Khi lập Packing List công ty gặp phải những bất hợp lệ như tổng số lượng hàng hoá được liệt kê trong Packing List không bằng với số lượng hàng hoá ghi trong hóa đơn, số lượng Packing List không đúng như L/C qui định.
Công ty cần chú ý lập Packing List đúng số lượng bản qui định trong L/C. Packing List thường đượclập thành 3 bản:
-1 bản để trong kiện hàng sao cho người nhận hàng khi cần kiểm tra hàng hoá trong kiện có thể thấy được ngay chứng từ để đối chiếu hàng hoá thực tế với hàng hoá do người bán gởi
- 1 bản được tập hợp cùng với các phiếu đóng gói của kiện hàng khác thành một bộ đầy đủ các phiếu đóng gói của lô hàng
- 1 bản xuất trình cho ngân hàng cùng với các chứng từ khác.
3.2.4.2.5 Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
Khi lập C/O công ty XNK thuỷ sản miền Trung còn có những bất hợp lệ và sau đây là cách giải quyết các bất hợp lệ đó:
- Loại L/C không đáp ứng được yêu cầu của L/C. Cách khắc phục việc này là công ty cần đọc kỹ xem L/C qui định loại nào để lập đúng loại qui định
- Người chứng nhận C/O khác với qui định trong L/C. Vì vậy, công ty cần xem xét L/C qui định như thế nào về người chứng nhận để có đựơc C/O hoàn chỉnh
Nếu L/C qui định: “Certificate of Origin, Country of Origin: Vietnam” thì công ty chỉ việc đứng ra lập C/O và tự mình chứng thực vào đó.
3.2.4.2.6 Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Health)
Khi lập giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thì công ty cần phải chú ý đến:
- Kết quả kiểm tra hoặc lời xác nhận của cơ quan giám định trên giấy chứng nhận phải thoả mãn được yêu cầu về phẩm chất hàng hoá mà L/C qui định. Nếu kết quả kiểm tra mà cho thấy một trong những tiêu chuẩn không được đáp ứng thì sẽ bị xem là bất hợp lệ giao hàng không đúng chất lượng yêu cầu.
- Ngày kiểm tra phẩm chất hàng hoá (được thể hiện trên chứng từ) phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng, nhưng ngày lập chứng từ có thể sau ngày giao hàng
- Chứng từ phải được chứng thực bởi cơ quan giám định phẩm chất hàng hoá.
3.3 ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ THAM GIA CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày càng được mở rộng đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung, cán bộ làm công tác thanh toán (Ban xuất khẩu) nói riêng phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để theo kịp với sự phát triển đó. Thực tế tại công ty, đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn chưa nhiều, chưa đồng đều. Với sự phát triển như hiện nay, thị trường mở rộng, thủ đoạn trong kinh doanh buôn bán càng tinh vi hơn, để có thể đứng vững và tồn tại thì công ty cần phải tạo lập một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Để thực hiện được điều này, công ty cần phải nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về kinh doanh xuất nhập khẩu bằng cách:
- Cho nhân viên theo học các lớp đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đăng ký thường xuyên các báo chí về ngoại thương như tạp chí ngoại thương, thương mại…để cán bộ công nhân viên có thể nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng, sự biến động của thị trường.v.v.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm qua không ngừng tăng theo chiều hướng tích cực. Tuy vậy, công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn trong công tác thanh toán như nguồn vốn còn hạn chế, khách hàng lại ở xa, tiền tệ thường xuyên biến động,…điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề thanh toán của công ty. Vì vậy, qua đề tài “Đánh giá công tác thanh toán hàng thuỷ sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Miền Trung (SEAPRODEX)”, tôi muốn đưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế bớt các rủi ro, giúp cho công tác thanh toán của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do giới hạn của thời gian và kiến thức, mặt khác đề tài mang tính chất lý thuyết nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để nhận thức vấn đề thanh toán quốc tế trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày một sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyên đề kiến tập- Chương 1- Những vấn đề chung về công tác thanh toán xuất khẩu của doanh nghiệp.doc