Chuyên đề Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu công nghiệp Song Khê-Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Chuyên đề Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu công nghiệp Song Khê-Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang: Lời mở đầu Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, kinh tế chưa phát triển cơ sở hạ tầng yếu với một trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Đây là vấn đề mà nhà nước cũng như UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và coi là mục tiêu hàng đầu. Hòa nhập cùng với sự phát triển và quá trình CNH-HĐH của đất nước UBND Tỉnh Bắc Giang cũng đưa ra một loạt các chính sách thu hút vốn đầu tư để xây dựng lên các Khu Cụm Công Nghiệp. Hoạt động thu hút vốn đầu tư được xem trọng vì chỉ có cách thu hút các nguồn vốn đầu tư thì mới có thể đẩy nhanh và mạnh nền kinh tế. Có như vậy mới tạo ra được những bước đột phá mới và có thể bỏ qua được một số giai đoạn nghiên cứu mà tận dụng ngay những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như sức mạnh của những nguồn vốn có sẵn. Ngày nay trào lưu kinh tế dần dần chuyển sang cơ cấu kinh tế chi thức, giá trị sản phẩm không còn dựa trên giá trị sáng chế của sản phẩm đó, giá trị sáng chế của sản phẩm trở thành điểm trọng yếu trong công việc cạnh tranh lâu dài. Những khu công ngh...

doc54 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu công nghiệp Song Khê-Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, kinh tế chưa phát triển cơ sở hạ tầng yếu với một trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Đây là vấn đề mà nhà nước cũng như UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và coi là mục tiêu hàng đầu. Hòa nhập cùng với sự phát triển và quá trình CNH-HĐH của đất nước UBND Tỉnh Bắc Giang cũng đưa ra một loạt các chính sách thu hút vốn đầu tư để xây dựng lên các Khu Cụm Công Nghiệp. Hoạt động thu hút vốn đầu tư được xem trọng vì chỉ có cách thu hút các nguồn vốn đầu tư thì mới có thể đẩy nhanh và mạnh nền kinh tế. Có như vậy mới tạo ra được những bước đột phá mới và có thể bỏ qua được một số giai đoạn nghiên cứu mà tận dụng ngay những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như sức mạnh của những nguồn vốn có sẵn. Ngày nay trào lưu kinh tế dần dần chuyển sang cơ cấu kinh tế chi thức, giá trị sản phẩm không còn dựa trên giá trị sáng chế của sản phẩm đó, giá trị sáng chế của sản phẩm trở thành điểm trọng yếu trong công việc cạnh tranh lâu dài. Những khu công nghệ kỹ thuật cao lại là nơi hội tụ của những công ty với khả năng nghiên cứu, phát triển và chế tạo những sản phẩm, kỹ thuật mới. Thường những công ty này được trang thiết bị và kỹ thuật tân tiến với nguồn nhân lực phần lớn là khoa học gia và kỹ thuật gia. Những công ty trong những khu công nghệ kỹ thuật cao sẽ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, đồng thời quảng bá và tự kinh doanh sản phẩm của họ, nên công ty này có khả năng làm thay đổi thị trường và phát triển vượt bậc cũng như định hướng được lối đi riêng của mình. Khoa học kỹ thuật có tiềm năng vô cùng to lớn và có khả năng đưa nền kinh tế của đất nước phát triển vượt trội. Chẳng hạn như Silicon Valey, USA, từng là một vùng nông nghiệp đã vươn lên thành một trong những nền kinh tế hàng đấy trên thế giới trong vòng vài chục năm và là nơi xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật ra thế giới đứng đầu nước Mỹ. Việc thu hút các nguồn vốn của Tỉnh mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào các chính sách do nhà nước và UBND Tỉnh đề ra mà Sở chưa chủ động trong việc này. Chính vì vậy nên có rất ít sự lựa chọn các nhà đầu tư nên dẫn tới chất lượng đầu tư chưa cao, chưa lựa chọn được các nhà đầu tư tốt nhất phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế mà Tỉnh và nhà nước đề ra. Với mong muốn giúp Tỉnh nhà thu hút các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả, em chọn đề tài: “Các giải pháp xúc tiến, khuếch trương nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào Khu Công Nghiệp Song Khê-Nội Hoàng tỉnh Bắc Giang”. Đề tài được chia làm ba phần: Phần một: Khái quát và tình hình hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang Phần hai: Thực trạng các biện pháp xúc tiến khuếch trương để thu hút vốn đầu tư của sở Phần ba: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến khuếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang Do thời gian ngắn và trình độ còn hạn chế cho nên bài viết này còn có nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô, bạn bè cùng những độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đồng Thanh Tùng Phần một Khái quát và tình hình hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư bắc giang I. khái quát về sở kế hoạch và đầu tư bắc giang. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang. Ban Kế hoạch tỉnh Bắc Giang được thành lập theo Thông tư 603/TTg ngày 15/10/1955 của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng, nhiệm vụ ban đầu là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban hành chính tỉnh xây dựng các kế hoạch khôi phục, cải tạo, phát triển Kinh Tế - Xã Hội sau chiến tranh ở địa phương. Qua nhiều thời kỳ, ngành đã có sự thay đổi về chất, một số chức năng, nhiệm vụ được bổ sung thêm, tổ chức bộ máy được tăng cường, có thể điểm qua các mốc lịch sử đáng ghi nhớ sau: - Tháng 10 năm 1961 Ban kế hoạch được đổi tên thanh Uỷ ban kế hoạch tỉnh theo Nghị định 158/CP của Hội đồng Chính phủ và tiếp đến tháng 3 năm 1974 lại được Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các cấp theo Nghị định 49/CP. - Năm 1988, UBND tỉnh quyết định sát nhập Ban Phan vùng Kinh tế vào Uỷ ban kế hoạch và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ tổng hợp xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Tháng 9 năm 1994, UBND tỉnh quyết định giải thể Trọng tài kinh tế tỉnh, bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh về thành lập DN và đăng ký kinh doanh các DN. - Tháng 5 năm 1996, UBND tỉnh quyết định giải thể Ban kinh tế đối ngoại, chuyển nhiệm vụ hợp tác đầu tư về Uỷ ban kế hoạch tỉnh và đổi tên thành Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Tháng 5 năm 2000, Ban Thường vụ tỉnh Uỷ có Nghị quyết giải thể Ban Kinh tế Tỉnh uỷ, chuyển một số nhiệm vụ của Ban Kinh tế Tỉnh uỷ về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời kỳ đầu thực hiện chủ trương khôi phục và cải tạo kinh tế sau chiến tranh ở miền Bắc, ngành đã tích cực tham mưu giúp Uỷ ban hành chính tỉnh xây dựng kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế văn hoá ở địa phương. tập trung vào chống nạn đói nạn dốt, cải tạo công nghiệp, hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục các cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng sau chiến tranh, tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp, TTCN, thương nghiệp, tín dụng … Chỉ sau một thời gian ngắn, toàn tỉnh đã khôi phục và phát triển sản xuất, khắc phục cơ bản nạn đói, nạn dốt, ổn định đời sống nhân dân, động viên phong trào thi đua sản xuất giỏi, các cơ sở sản xuất hoạt động bình thường trở lại, hệ thống trường học, bệnh viện được hình thành, năm 1960 các huyện đều có bệnh viện và trường cấp II, hầu hết các xã đều có trường hoặc lớp cấp I .v.v… Thời kỳ chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, ngành đã tham mưu giúp tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thời chiến, củng cố hậu phương vững chắc, chi viện sức người sức của cho Miền Nam, thực hiện: "thóc không thiều một cân, quân không thiếu một người", tăng cường ổn định và phát triển sản xuất, sẵn sàng chiến đấu, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng XHCN ở Miền Bắc và chi viện đắc lực cho công cuộc giải phóng Miền Nam, thống nhất tổ quốc. Thời kỳ thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Ngành đã sớm tiếp thu các quan điểm và đường lối mới của Đảng, vận dụng vào tình hình cụ thể của địa phương, triển khai, cụ thể hoá thành các kế hoạch và chương trình hành động, đổi mới nội dung và phương pháp kế hoạch hoá, chuyển dần từ cơ chế kế hoạch tập trung với các chỉ tiêu pháp lệnh sang kế hoạch mang tính định hướng với các chỉ tiêu mang tính hướng dẫn là chủ yếu. Phối hợp cùng các Ngành chức năng tham mưu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, cụ thể hoá một số cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế, chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, cụ thể như : Triển khai thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 217/HĐBT về việc đổi mới quản lý trong các Doanh nghiệp Nhà nước, giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp quốc doanh; tổ chức xây dựng các đề án thực hiện 3 chương trình kinh tế: Chương trình lương thực, thực phẩm; chương trình sản xuất hàng tiêu dùng; chương trình xuất khẩu .v.v… 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của sở kế hoạch và dầu tư Tỉnh Bắc Giang. a. Chức năng : Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên đại bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương, quản lý nguồn hỗ trợ chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vị địa phương, về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy đinh của pháp luật. Sở kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ kế hoạch và Đầu tư. b. Nhiệm vụ và quyền hạn. Trình UBND tỉnh thi hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vị quản lý của Sở. Quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp tỉnh trở xuốngtheon pháp luật. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, cân đối các nguồn vốn và chịu trách nhiệm trong việc phát triển kinh tế xã hội và các kĩnh vực thuộc quyền. Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đồng thời theo dõi giám sát chặt chẽ. Hướng dẫn và thẩm định các bộ phận trực thuộc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch phát triển KT-XH chung của tỉnh đã được phê duyệt. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán nhân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh. Về đầu tư trong nước và nước ngoài : Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn khác cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. Phối hợp với các bên có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.Thẩm định các dự án đầu tư và có trách nhiệm là cầu nối giữa các nhà đầu tư và Tỉnh Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ : Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trìh sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư.Đồng thời theo dõi đánh giá, giải quyết khó khăn trong thực hiện,sử dụng các nguồn vốn. Về quản lý đấu thầu: Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:Thực hiện chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; thực hiện các chính sách được phân về quản lý doanh nghiệp. Chỉ đạo, hướng dẫn, tham mưu đúng chức năng được giao phó. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - Công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở. Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng chính sách thu hút đầu tư, tiến hành tư vấn xúc tiến, tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện quản lý trực tiếp một số dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ kế hoạch và Đầu tư. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế,đào tạo cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 3. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bắc Giang. a. Lãnh đạo Sở: Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc.Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. b. Cơ cấu tổ chức của Sở. Phó giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Phòng ĐKKD Phó giám đốc Phòng kinh tế ngành Phòng KTTT&KTTN Ban quản lý dự án giảm nghèo Phòng tổng hợp quy hoạch Văn phòng sở Thanh tra Sở Phòng thẩm định dự án Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp Phòng văn xã Phòng hợp tác và kinh tế đối ngoại Bảng sơ đồ cơ cấu của sở KH&ĐT tỉnh Bắc Giang Chức năng của từng phòng ban: Văn phòng sở : + Có chức năng chủ trì phối hợp cùng các phòng, các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất với giám đốc xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ. Xây dựng, quy hoạch- đào tạo bồi dưỡng cán bộ của sở, định kỳ theo quy định tham mưu, đề xuất, đánh giá, nhận luân chuyển… đối với các cán bộ của văn phòng sở và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tuyển chọn tiếp nhận quản lý hồ sơ cán bộ theo quy định.Phối hợp các huyện thị xã và ngành thoả thuận nhận xét đánh giá đề bạt cán bộ thuộc ngành. +Đề xuất tham mưu giúp lãnh đạo sở quyết định về các vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách bảo đảm quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động. +Tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh về cán bộ công chức, pháp lệnh hợp đồng lao động, pháp lệnh chống quan liêu – tham nhũng, thực hành tiết kiệm trong cơ quan… Tham mưu xây dựng bổ sung, tổ chức thực hiện nội quy, quy chế làm việc, quy định và thực hiện quy chế dân chủ trong nội bộ cơ quan, đôn dốc việc thực hiện các quy định của giám đốc. + Chủ động tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch về công tác tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, duy trì bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, đảm bảo quản lý sử dụng tài chính –vật tư đúng chế độ, tiết kiệm có hiệu quả.thực hiện công tác văn thư – lưu trữ theo quy định, tổ chức tốt công tác tiếp khách đối nội, đối ngoại. Chuẩn bị đầy đủ tài chính, cơ sở vật chất và phục vụ kịp thời mọi hoạt động của cơ quan. + thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của cơ quan và nghành kế hoạch, phối hợp chi bộ, công đoàn hàng quý, 6 tháng và năm đánh giá, phân loại cán bộ, xây dựng đăng ký chương trình thi đua, tổng kết đánh giá, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị các cấp có quyết định khen thưởng kịp thời. +Tổng hợp báo cáo các chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc phân công, phối hợp với các phòng có liên quan duy trì các cuộc họp giao ban, tổng hợp đánh giá kết quả công tác 6 tháng, 1 năm và đề xuất phương hướng nhiệm vụ của cơ quan trong thời gian tới. - Phòng tổng hợp- quy hoạch: + Về công tác quy hoạch: tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan của Sở và các phòng chức năng của các Sở, ban, ngành, tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, điều chỉnh, bổ xung và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thẩm định, hướng dẫn các phòng chức năng của các Sở, ban ngành xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội khu công nghiệp, dân cư của tỉnh. + Về công tác kế hoạch hoá: xây dựng các cân đối của tỉnh, tham mưu giúp lãnh đạo sở cân đối về nguồn lực, cân đối về vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn ngân sách tập trung và tính toán các chỉ tiêu tổng hợp theo yêu cầu của lãnh đạo sở. Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan, các phòng của các sở, ban, ngành, tỉnh, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Chủ trì tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh, bổ xung kế hoạch hàng năm, 5 năm về kinh tế xã hội và đầu tư XDCB. Trực tiếp theo dõi, tổng hợp xây dựng kết hoạch an ninh quốc phòng. Tham gia phối hợp với các phòng chức năng của sở tài chính-vật giá, cục thuế, xây dựng dự toán hàng năm của tỉnh. Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan của sở, phòng tổng hợp của văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, phòng kế hoạch ngân sách của sở kế hoạch vật giá chuẩn bị văn bản và hệ thống biểu mẫu giao kế hoạch nhà nước hàng năm của tỉnh. Phối hợp với phòng tổng hợp của chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, tổng hợp kế hoạch vốn tín dụng phát triển của tỉnh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; phối hợp với bộ phận chức năng của kho bạc nhà nước, nắm tiến độ giải ngân, kiển tra thanh toán vốn đầu tư XDCB Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan của sở, đề xuất với giám đốc điều chỉnh kế hoạch vốn, cơ cấu các dự án đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh. Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các phòng thuộc sở kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tiến độ thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư XDCB của các huyện, thành phố. + Về công tác tham mưu tổng hợp: chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo sở tham mưu với UBND tỉnh các chủ trương, chính sách lớn, các biện pháp có tính chất tổng hợp về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể hóa đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và trung ương. Chủ trì nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo sở về nội dung giao kế hoạch nhà nước hàng năm và công tác đổi mới nội dung, phương pháp kế hoạch hoá của ngành. Tổng hợp xây dựng các báo cáo tháng, quý, 6 tháng và cả năm về kinh tế xã hội, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng và cả năm của tỉnh, các báo cáo đột suất theo yêu cầu của giám đốc sở; các báo cáo kết quả công tác tháng, 6 tháng và cả năm của cơ quan. Chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng chương trình công tác tháng và cả năm của cơ quan. Giúp lãnh đạo Sở chuẩn bị nội dung giao ban và định kỳ, thông báo một số thông tin cần thiết đối với các phòng tài chính- kế hoạch huyện, thị xã. Trực tiếp theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước đối với UBND các huyện, thị xã và các ngành; tài chính- vật giá, tổ chức chính quyền, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thanh tra nhà nước tỉnh. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đầu tư phát triển của địa phương và trên địa bàn với các phòng chức năng của các cơ quan: cục thuế, cục thống kê, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nhà nước, chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển và một số các doanh nghiệp nhà nước, trung ương đóng trên địa bàn theo sự phân công cụ thể và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc Sở. - Phòng kinh tế ngành : +Xây dựng, tổng hợp toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm, 5 năm và dự toán ngân sách các ngành kinh tế của tỉnh. +Đề xuất danh mục công trình, vốn và cơ cấu vốn đầu tư cho công trình XDCB, các chương trình mục tiêu, theo dõi tiến độ, đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư các công trình xxây dựng, các chương trình mục tiêu, dự án thuộc lĩnh vực ngành phụ trách. +Tham gia thẩm định các dự án đầu tư cho các ngành, lĩnh vực thuộc phòng phụ trách. +Trực tiếp theo dõi và tổng hợp kês hoạch toàn diện của các ngành : CN-TTCN và điện, xây dựng, GTVT,Bưu điện, NN và PTNT,Địa chính, thương mại-dịch vụ,chi cục kiểm lam, ban dân tọc miền núi.Phối hợp các ngành, huyện để tổng hợp kế hoạch toàn diẹn theo ngành. +Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành kinh tế và các sở theo tháng quý, 6 tháng,cả năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, kèm theo đánh giá nhận định, đề xuát ý kiến về cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện. +Tham gia phối hợp giúp giám đốc trong việc gọi vốn đầu tư cho các ngành lĩnh vực phòng phụ trách;xây dựng chương trình tổng quát tuần, tháng, quý, năm của từng người và cả phòng. - Phòng văn xã: +Xây dựng tổng hợp toàn diện kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm và dự toán ngân sách về văn hoá xã hội của toàn tỉnh. +Đề xuất mục tiêu công trình, vốn đầu tư cho các công tình XDCB, các chương trình mục tiêu, theo dõi tiến độ, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất ý kiến về vốn đầu tư xây dựng các chương trình mục tiêu, dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách. +Tham gia thẩm định các dự án đầu tư của các ngành, lĩnh vực thuộc phòng phụ trách. + Trực tiếp theo dõi và tổng hợp toàn diện kế hoạch của các sở, ngành: giáo dục-đào tạo, y tế, VHTT, phát thanh truyền hình, TDTT, lao động và TBXH, dân số-KHHGĐ, chăm sóc BVTE, khoa học công nghệ và môi trường. + Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành văn hoá và các sở trên đây theo tháng, quý, 6 tháng và cả năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, kèm theo đánh giá, nhận định, đề xuất ý kiến về cơ chế, chính sách, biện pháp. + Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cả năm của từng người và cả phòng. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công - Phòng đầu tư- XTDT : + thường tiếp nhận các hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và chủ trì phối hợp thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. + Thẩm định kế hoạch đầu tư, hồ sơ mời thầu, giúp tổ chuyên gia tổng hợp kết quả đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt. + Phối hợp với sở xây dựng, sở tài chính- vật giá, kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các ngành, huyện, thị về các quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và công tác đấu thầu. + Dự kiến danh mục vốn đầu tư cho các công trình cấp thoát nước, công trình đô thị, trụ sở các ngành không thuộc chức năng ngành quản lý và theo dõi công tác xây dựng quy hoạch đô thị, khu và cụm công nghiệp. + Hướng dẫn đôn đốc các sở, ngành, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm, phát hiện đề xuất với lãnh đạo sở tháo dỡ khó khăn về chế độ chính sách trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. + Tham gia cùng các phòng đề xuất và chiến lược đầu tư phát triển KTXH, hướng dẫn các sở lập dự án đầu tư theo định hướng đã xác định xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý và cả năm. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác tháng, quý, năm của phòng. + Xây dựng và tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm về hợp tác đầu tư, kinh tế đối ngoại bao gồm : Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài(FDI), vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn viện trợ phi chính phủ ngước ngoài (NGO). +Thực hiện quản lý nhà nước các dự án FDI, ODA, NGO từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch gọi vốn,vận động thu hút dự án đầu tư, giải quyết các thủ tục hồ sơ thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư, các thủ tục cho phép nhận viện trợ, triển khai hoạt động và giải thể, chấm dứt, đánh giá kết quả của dự án. +Là đơn vị đầu mối giúp lãnh đạo sở trong việc phối hợp với cơ quan giải quyết đầy đủ các thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. + Phối hợp các đơn vị có liên quan giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng dự án đầu tư và tham gia xxây dựng các chính sách về thu hút đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định. + Tổng hợp tình hình đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án ODA, dự án NGO theo tháng, quý, 6 tháng, cả năm và đột xuất trên địa bàn báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. Xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của từng gnười và cả phòng. - Phòng đăng ký kinh doanh: + Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mở văn phòng đại diện, bổ xung ngành nghề cho các doanh nghiệp, các liên doanh. + Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành nghề và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó. Xây dựng hệ thống thông tin về doanh nghiệp, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nội dung đã đăng ký kinh doanh và việc thực hiện báo cáo chế độ tài chính hàng năm của doanh nghiệp, thông báo thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD của các doanh nghiệp và các liên hiệp các hợp tác xã theo luật định. + Xây dựng phương án tổng thể, tham gia ban chỉ đạo sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch của tỉnh. Thường trực tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thành lập, bổ xung ngành nghề và tổ chức sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. + Phối hợp với phòng kinh tế tập thể và tư nhân tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp ưu đãi cho các loại hình doanh nghiệp, phối hợp với phòng kinh tế tập thể và tư nhân, phòng tổng hợp quy hoạch trong việc đề xuất, phân bổ vốn tín dụng nhà nước theo kế hoạch hàng năm. + Nắm vững việc xây dựng và tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giao nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Phối hợp với các phòng của sở theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của các DNDD, HTX theo tháng, quý, năm, đề xuất những kiến nghị về cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp và HTX. + Thực hiện các nhiệm các vụ khác do giám đốc phân công. Phòng kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân : + Phòng kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có chức năng tham mưu tổng hợp giúp giám đốc sở quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. + Chủ trì với các phòng chuyên môn của sở và các cấp, các ngành đơn vị liên quan tham mưu cho giám đốc trong việc định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân. + Chủ trì tham mưu cho giám đốc sở xây dựng hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý và biện pháp khuyến khích hỗ trợ kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân phát triển( chính sách đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ, thông tin, thương mại…) để trình cấp có thẩm quyền quyết định. + Giúp giám đốc phối hợp các đơn vị có liên quan tiến hành xúc tiến trợ giúp về mặt tư vấn đầu tư, tư vấn công nghệ, tiếp cận thông tin, tập huấn nâng cao năng lực cho ban quản lý các hợp tác xã và chủ doanh nghiệp tư nhân. Xây dựng chỉ đạo thí điểm mô hình kinh tế để rút kinh nghiệm theo sự chỉ đạo của cán bộ cấp trên. + Chủ trì thẩm định báo cáo giám đốc trình UBND tỉnh cấp giấy phép ưu đãi đầu tư theo quy định các HTX chủ trì. Phối hợp với các phòng chuyên môn của sở trong việc đề xuất phân bổ vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước cho các HTX và các doanh nghiệp. + Thường xuyên theo dõi nắm tình hình hoạt động của các HTX và các doanh nghiệp tư nhân. Đôn đốc, kiểm tra định kỳ việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết chế độ chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ và chính quyền địa phương, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động, đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân và phát triển. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, bộ KH&ĐT. Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp : + Công tác tư vấn xúc tiến đầu tư: phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu giúp sở KH&ĐT xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư. Đồng thời tiến hành tư vấn xúc tiến đầu tư xây dựng, trong đó có một số nội dung tư vấn miễn phí theo các quy định số 53/2002/QĐ-UB. + Công tác tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: tiến hành tư vấn hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh. Tổ chức cung cấp thông tin pháp lý, thị trường, công nghệ cho các doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm hỗ trợ đào tạo đội ngũ quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo theo kế hoạch đã được sở KH&ĐT phê duyệt. + Tham gia làm thành viên quỹ bảo lãnh tín dụng với phần vốn góp hiện trung tâm đang quản lý. Hỗ trợ chuyên môn cho câu lạc bộ doanh nghiệp tỉnh. c. Mối quan hệ với cấp trên (Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư) : Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc, chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Bắc Giang; đồng thời là cơ quan cấp dưới theo hệ thống chuyên môn ngành dọc, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra vầ chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các mối quan hệ nhằm thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ khác do cấp trên giao cho.Còn mối quan hệ với các phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan cấp trên theo hệ thống chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng TC-KH về chuyên môn, nghiệp vụ được giao. II. tình hình hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở. 1. Tình hình môi trường đầu tư của Tỉnh Bắc Giang. Để triển khai một cách có hiệu quả nhất các chính sách phát triển Kinh Tế - Xã Hội đã đề ra UBND Tỉnh đề ra 5 nhóm biện pháp chính trong đó cải thiện môi trường kinh doanh được coi là hàng đầu. Môi trường đầu tư phải có tính minh bạch của hệ thống pháp luật, sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.Môi trường đầu tư đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư. Với chính sách tiếp tục "trải thảm đỏ" để thu hút đầu tư. Bắc giang là một tỉnh miền núi, có điểm xuất phát về kinh tế thấp so với bình quân chung cả nước, nhưng lại giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nhân lực.vì vậy, trong năm 2006 để đạt mức tăng trưởng GDP đạt 9,5-10% Bắc Giang đã dặt lên hàng đầu giải pháp cải thiện môi trường đầu tư. Đây là một giải pháp đúng dắn và cần thiết. Cho tới nay, đã có một tín hiệu đáng mừng để khẳng định giải pháp này có thể đạt được,đó là kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Trong đó có một dự án lớn là dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế), Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng ( huyện Yên Dũng), Thị trấn Thắng -Bến Gầm ( huyện Hiệp Hòa) Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng.... Về lĩnh vực thủy lợi, tổng vốn đầu tư của dự án năm 2006 dự kiến tăng gấp 3 lần so với năm 2005, bao gồm : hệ thống thủy lợi Cầu Sơn-Cấm Sơn, hệ thống thủy lợi nam Yên Dũng, hệ thống thủy lợi Hồ Suối Mỡ (Lục Nam), chùm hồ Hàm Rồng (Lục Ngạn). Về công nghiệp,đến nay khu công nghiệp Quang Châu đã tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng đợt 1 được 100 ha. Hiện tại khu công nghiệp này vẫn tiếp tục tiến hành san lấp và giải phóng mặt bằng. Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã giải phóng xong 32 ha trong khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng ( Yên Dũng), hiện đang quy hoạch xây dựng cảng đồng sơn ( Yên Dũng ) với diện tích khoảng 20 ha và sẽ triển khai đầu tư. Đối với cụm công nghiệp ôtô Rồng Vàng, năm 2006 tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam sẽ tiếp tục đầu tư khoảng 100 tỷ đồng đẻ xây dựng thêm nhà máy sản xuất ôtô Bắc Hà, Nhà máy dập thùng xe tải, Nhà máy kính an toàn ôtô và sẽ phấn đấu tới năm 2007 lấp đầy diện tích khu công nghiệp này. Hiện nay Bắc Giang có trên 800 DN dân doanh, trung bình cứ 2 ngày có một doanh nghiệp được thành lập (năm 2005). Trong đó tập trung nhiều nhất ở thành phố Bắc Giang. Trong năm 2006 này, với sự có mặt của chi nhánh ngân hàng cổ phần VPB mới khai trương tại Bắc Giang; Cục Hải quan Lạng Sơn đã thành lập chi cục hải quan Bắc Giang đặt tai khu công nghiệp Đình Trám sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh. Đó là tín hiệu khả quan về môi trường đầu tư. Ngoài ra, trong năm 2006, với sự có mặt của chi nhánh ngân hàng cổ phần VPB( thuộc ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh Việt Nam) mới khai trương tại thành phố Bắc Giang; cục hải quan Lạng Sơn đã thành lập chi cục hải quan Bắc Giang đặt tại khu công nghiệp Đình Trám, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu hàng hoá, góp phần tăng thu ngân sách cho Tỉnh. Đó là những tín hiệu khả quan về môi trường đầu tư kinh doanh ở Bắc Giang. 2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Các nguồn vốn đầu tư bao gồm :Vốn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp, vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp và có thể là vốn đầu tư nước ngoài 100% hoặc liên doanh nước ngoài. Việc thu hút vốn không cần phải giới hạn là trong nước hay nước ngoài miễn là phù hợp với chính sách phát triển của UBND tỉnh và nhà nước đề ra. Cơ cấu vốn đầu tư vào các nghành cần phải có sự cân đối và có sự điều chỉnh của các chính sách đầu tư tránh tình trạng mất cân đối. Thu hút vốn đầu tư một cách không có định hướng, ồ ạt không có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ. 3. Hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư. Từ năm 2001 đến nay tỉnh Bắc Giang đã thu hút được 200 dự án đầu tư, với số vốn đăng kí gần 10 gnàn tỷ đồng.trong đó có 29 DN có vốn nước ngoài với tổng số vốn lên tới 44.3 triệu USD. Riêng trong năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 2.695 tỷ đồng,bằng 103,7% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2004. Trong đó thu hút thêm 7 dự án nước ngoài. Kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Nhờ có vốn đầu tư nên trong thời gian qua đã thực hiện dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế),Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng( huyện Yên Dũng),Thị trấn Thắng -Bến Gầm( huyện Hiệp Hòa)Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng.... Phần hai Thực trạng các biện pháp xúc tiến khuếch trương để thu hút vốn đầu tư của sở I. đặc điểm thị trường thu hút vốn đầu tư của sở. 1. Đặc điểm các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài có quy mô rất lớn, nguồn vốn mạnh. Trình độ khoa học kỹ thuật cao, có nhiều phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật ứng dụng hiện đại, khả năng quản lý điều hành tốt. Nếu tận dụng triệt để điều này ta có thể nâng cao được trình độ khoa học công nghệ thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ...Có như vậy ta mới rút ngắn được thời gian CNH - HĐH đất nước. Họ có một khả năng kinh doanh tốt, khả năng đầu tư và phát triển những nghành nghề mới chưa có hoặc kém phát triển ở Việt Nam. Chúng ta có thể học hỏi rất nhiều về tác phong trong công việc, cách xử lý các tình huống xảy ra trong sản xuất và kinh doanh. Điều này rất qúy báu và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Đó cũng là một trong những nguyên nhân là cho nền kinh tế nước ta từ trước tới nay kém phát triển. Điều mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi đầu tư vào Việt Nam là hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu, các chính sách thủ tục hành chính rườm rà chưa thông thoáng, nhanh gọn làm chậm quá trình đầu tư. Ngoài ra, tình trạng tham nhũng quan liêu còn nhiều cũng là một vấn đề mà các nhà đầu tư lo ngại khi tham gia đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên họ có khó khăn là không am hiểu thị trường Việt Nam. Mất nhiều thời gian để tìm hiểu nghiên cứu các phong tục tập quán cũng như thói quen, nhu cầu... 2. Đặc điểm các nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư trong nước nguồn vốn nhỏ dẫn tới quy mô sản xuất hẹp, do đó không tạo được lợi thế về quy mô. Mặt khác nó cũng tạo ra chi phí sản xuất lớn làm cho giá thành sản phẩm tăng, vì thế nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường yếu. Ngoài ra, những nhà đầu tư trong nước có trình độ quản lý chưa cao, phương thức sản xuất, khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm còn yếu kém, làm thất thoát nhiều nguồn lực của doanh nghiệp, và do đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới giá thành sản phẩm tăng, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hoạt động sản xuất mang tính chuyên nghiệp thấp, sự chuyên môn hoá của các doanh nghiệp chưa cao làm cho năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam là họ có khả năng hiểu rõ nền văn hoá Việt Nam, những đặc điểm hành vi và nhu cầu của người Việt Nam. Cho nên họ có khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. II. Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến khuyếch trương trong thu hút vốn của Sở 1. Mô hình sử dụng các công cụ xúc tiến, khuyếch trương của Sở. Hiện tại, Sở mới chỉ sử dụng công cụ PR ( tổ chức hội nghị ) trong hệ thống các công cụ khuyếch trương. Các nhà đầu tư Hội nghị (PR) Sở Xử lý thông tin Thông tin Biện pháp Mô hình sử dụng công cụ PR trong hoạt động thu hút vốn đầu tư của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bắc Giang. 2. Thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương trong việc thu hút vốn đầu tư của Sở. a. Cơ cấu các công cụ xúc tiến được sử dụng. Sở chưa có một mô hình xúc tiến khuếch trương cụ thể. Chưa nắm bắt một cách sâu sắc về kiến thức, tầm quan trọng của Marketing cũng như nhóm các công cụ xúc tiến khuếch trương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư. Trong quá trình thu hút vốn đầu tư sở chỉ mới sử dụng công cụ PR bằng cách tổ chức các hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư trong và ngoài nước diễn ra ở TP.HCM và Hà Nội trong năm 2003, 2004 vừa qua.Trong hội nghị vấn đề đặt ra là phải tìm được tiếng nói chung giữa chính quyền địa phương và các nhà đầu tư. Qua đối thoại các nhà đầu tư trình bày những nguyện vọng của mình, các thắc mắc xung quanh việc thực hiện các thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư…. Các công cụ khác như : Quảng cáo, Marketing trực tiếp, Bán hàng cá nhân trực tiếp,Xúc tiến bán, chưa được sử dụng. Vấn đề đặt ra ta phải có chương trình giới thiệu cho cấp lãnh đạo Sở sơ qua về các công cụ trong nhóm biện pháp xúc tiến khuếch trương như sau : + Quảng cáo: Quảng cáo là một hình thức truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Nó yêu cầu sản phẩm phải có tính hợp pháp và được chấp nhận rộng rãi. Quảng cáo là một phương tiện có tính thuyết phục,tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu ở đây là các nhà đầu tư. Ngôn ngữ sử dụng trong hoạt động quảng cáo hết sức phong phú, đa dạng, phương tiện quảng cáo phổ cập và tiện lợi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu về các cơ hội đầu tư coa lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư, cung như thế lực của các nhà đầu tư một cách trực diện. Quảng cáo không phải là sự giao tiếp đoói thoại giữa các các doanh nghiệp và khách hàng. Quảng cáo chỉ là hình thức thông tin một chiều : Truyền tin về các điều kiện mà doanh nghiệp được ưu đãi khi đầu tư, các lợi thế kinh tế đạt được... mà thôi. Quảng cáo có thể tạo được hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ và định vị nó trong tâm trí của các nhà đầu tư.tuy vậy nhưng quảng cáo giúp cho việc thúc đẩy thu hút vốn nhanh chóng, đồng thời thu hút các nhà đầu tư phân tán về không gian và chi phí mỗi lần tiếp xúc. + Xúc tiến bán: Là một hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như phiếu mua hàng, các cuộc thi, xổ số, trò vui có thưởng,....Chúng thu hút sự chú ý và thường xuyên cung cấp thông tin để dẫn khách hàng tới việc sử dụng sản phẩm.Chúng khuyến khích việc mua hàng nhờ đưa ra nhưng lợi ích phụ thêm do mua hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp xúc tiến bán để có được phản ứng của người mua nhanh hơn.Tuy nhiên,tác dung của xúc tiến bán chỉ trong thời kỳ ngắn hạn, không phát huy tác dụng trong thời kỳ dài hạnvà không sử dụng dẽ dẫn tới phản tác dụng. + PR: Có sức hấp đãn đối tượng nhận tindo nguồn tin và các thông tin trung thực hơn quảng cáo.Tuyên truyền có thể tới được đông đảo khách hàng mục tiêu tiềm năng mà họ né tránhcác hoạt động truyền thông khác.Cũng giống như quảng cáo tuyên truyền giới thiệu hàng hóa có hiệu quả rất trực diện. + Bán hàng cá nhân: Là một công cụ đem lại hiệu quả cao nhất trong giai đoạn hình thành sự ưa thích và niềm tin của khách hàng và giai đoạn quyết định mua trong giai đoạn quyết định mua. Bán hàng cá nhân đòi hỏi có sư giao tiếp qua lại giưa hai hay nhiều người. Hai bên giao tiếp có thể nghiên cứu trực tiếp được nhu cầu và đặc điểm của nhau,đồng thời có sư linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp. b. Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến. Yếu tố quyết định cơ cấu xúc tiến của Sở là do bản chất của thu hút vốn đầu tư là một loại sản phẩm dịch vụ, không thể sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương như các sản phẩm cụ thể. ở đây, nó mang đặc điểm của các chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, xã hội của nhà nước. Nó phụ thuộc phần lớn vào các chính sách phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh, nhà nước. Tất cả hoạt động thu hút vốn đầu tư phải nằm trong khuôn khổ, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Hoạt động xúc tiến khuếch trương không được đi ngược lại với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bất cứ một hoạt động nào muốn tiến hành thì đều phải có ngân sách hoạt động. Ngân sách để sử dụng các công cụ xúc tiến khuếch trương của Sở cũng phụ thuộc vào sự phân bổ ngân sách có giới hạn của nhà nước. Bên cạnh đó đối tượng nhận tin ở đây là các nhà đầu tư. Cách tiếp xúc và tìm hiểu thông tin củ họ sẽ quyết định phần lớn việc sử dụng các công cụ. Ta hoàn toàn không thể dùng cá công cụ mà các nhà đầu tư không có khả năng tiếp xúc thông tin và các công cụ không có sư chọn lọc đối tượng nhận tin. Bởi vì điều này dẫn đến những việc làm của chúng ta là hoàn toàn vô nghĩa, không đem lại hiệu quả như mong muốn. Một yếu tố có ảnh hưởng tới cơ cấu xúc tiến là chính bản thân nội tại của các phương tiện thực hiện. Mỗi phương tiện đều có ưu nhược điểm khả năng và giới hạn riệng chi phối mạnh mẽ tới cơ cấu sử dụng các công cụ xúc tiến. c. Thực trạng việc thiết lập và triển khai thực hiện các công cụ xúc tiến. Nhìn chung các hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở mới chỉ căn cứ và dựa vào các chính sách của nhà nước và của UBND Tỉnh mới có dấu hiệu sự hiện diện của các biện pháp Xúc Tiến Khuếch Trương của Marketing là hoạt động PR. UBND tỉnh đã có các biện pháp đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải tiến các thủ tục đầu tư theo cơ chế "Một cửa tại chỗ". Bên cạnh đó tất cả các hoạt động của sở chưa ứng dụng những thành tựu của Marketing. Các thành viên trong Sở vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của hoạt động Marketing trong hoạt động thu hút vốn đầu tư. Khi ứng dụng hoạt động Marketing một cách bài bản và có kế hoạch ta dễ dàng tìm được các nhà đầu tư có chất lượng và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả cao. Qua hoạt động Marketing mọi nhà đầu tư đều có thể nắm bắt được các chính sách chế độ ưu đãi khi đầu tư, từ đó có thể tạo ra được sự cạnh tranh nhờ vậy Sở sẽ có nhiều sự lựa chọn các nhà đầu tư hơn. Điều này dẫn tới chất lượng và hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn. Dự án đầu tư chưa thực sự được coi như một hàng hóa. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động thu hút vốn đầu tư cần phải tiến hành xúc tiến khuếch trương chúng như những hàng hóa thông thường khác. Xúc tiến khuếch trương là một trong bốn công cụ quan trọng của Marketing –Mix. Chúng ta có thể sử dụng công cụ này để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh đã đề ra. Bản chất của hoạt động này là truyền đạt các thông tin, chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư để các nhà đầu tư thấy được những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng kinh tế khi tham gia đầu tư. iii. Đánh giá thành công và hạn chế của việc sử dụng các công cụ trong việc thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh bắc giang. 1.Các thành tựu đạt được khi sử dụng các công cụ. Tuy mới chỉ sử dụng có công cụ PR vào trong quá trình thu hút vốn đầu tư nhưng sở đã đạt được một số thành công rất tốt. Cụ thể trong năm 2003 tổ chức hội thảo gặp mặt các nhà đầu tư tại TP.HCM, năm 2004 ở Hà Nội. Thời gian qua ngày càng có nhiều các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào thị trường Bắc Giang. Từ năm 2001 đến nay tỉnh Bắc Giang đã thu hút được 200 dự án đầu tư, với số vốn đăng kí gần 10 ngàn tỷ đồng. Trong đó có 29 DN có vốn nước ngoài với tổng số vốn lên tới 44.3 triệu USD. Riêng trong năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 2.695 tỷ đồng, bằng 103,7% kế hoạch, tăng 15% so với năm 2004. Trong đó thu hút thêm 7 dự án nước ngoài. Kế hoạch vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 19,8% so với năm 2005. Về việc tiếp nhận dự án đầu tư cơ bản cũng có những tín hiệu khả quan, đó là tổng vốn đầu tư cho nghành giao thông năm 2006 có thể tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Do có vốn đầu tư nên trong thời gian qua đã thực hiện dự án giao thông 3 gồm 4 tuyến : Phương Đông -Bến Trăm( huyện Yên Thế), Cung Kiệm -Yên Tập-Minh PHượng( huyện Yên Dũng), Thị trấn Thắng -Bến Gầm( huyện Hiệp Hòa) Quốc lộ 31-Đống Bộp( huyện Việt Yên) với tổng số vốn đầu tư khoảng 26 tỷ đồng. Dự án nâng cấp Tỉnh lộ bằng vốn vay ADB gồm 6 tuyến thuộc Tỉnh lộ 284, Tỉnh lộ 293, Tỉnh lộ 285 có tổng số vốn đầu tư 89,5 tỷ đồng.... 2. Những khó khăn gặp phải khi sử dung các công cụ. Khó khăn lớn nhất là chính bản thân Sở chưa thấy được vai trò và tác dụng to lớn của Marketing trong việc thu hút vốn đầu tư. Đây là một rào cản lớn trong việc tiến hành sử dụng các biện pháp nhằm thu hút vốn. Để thay đổi sự nhận thức này không phải chỉ là một sớm một chiều mà là cả một quá trình. Không có sự đồng ý của các cấp lãnh đạo của tỉnh thì không thể có ngân sách để thực hiện. Bởi vì việc sử dụng các công cụ này đòi hỏi nguồn ngân sách không nhỏ, nên đây là một trở ngại rất lớn. Không chỉ dừng lại ở đó khi không có sự nhất chí, thống nhất thì việc sử dụng các công cụ rất khó khăn. Ví dụ trong hoạt động PR để thu hút vốn đầu tư rất cần phải có các quan chức và lãnh đạo tỉnh tham dự để đối thoại với các nhà đầu tư, để nghe các nguyện vọng mong muốn cũng như các đòi hỏi khi tham gia đầu tư vào Bắc Giang. Mặt khác với sự có mặt của họ sẽ làm cho chương trình PR tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư. Phần ba Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến khuếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư bắc giang i. triển vọng thị trường các nhà đầu tư ở việt nam. Thị trường Việt Nam vẫn còn là một thị trường yếu so với thế giới. Trong năm 2005 GDP tăng 8.4% và là mớc tăng cao nhất trong 9 năm qua. Sự phát triển này được tập hợp từ sự phát triển của nhiều yếu tố. Trong đó sản xuất công nghiệp tăng 17%, khu vực công nghiệp quốc doanh tăng gần 25%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần 20% và doanh nghiệp nhà nước tăng 9%. Từ năm 2000 GDP tăng trung bình 7.4% là một trong tốp những nước có sự tăng trưởng lớn nhất Châu á. Các chuyên gia kinh tế thế giới nhận định rằng trong 10 năm tới kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng vượt cả Thái Lan là một nền kinh tế lớn trong khu vực Đông Nam á. Theo dự kiến trong 5 năm tới nước ta cần 140 tỷ USD cho đầu tư phát triển Xã Hội trong đó 35% là dựa vào vốn nước ngoài. Trong chiến lược phát triển kinh tế đặt ra là phải đạt được thu nhập bình quân 1000 USD trên một đầu người (2010) và GDP tăng từ 7.5%-8% trên năm. Nước ta là một nước nông nghiệp phát triển chậm nên việc thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh, mạnh phát triển kinh tế là đúng đắn. Thấy được tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vừa qua chính phủ đã không ngừng đổi mới các chính sách cũng như thủ tục đầu tư nhằm tránh rườm rà trong khâu thủ tục hành chính cấp giấy phép đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư. Thời gian qua chính phủ ta đã tổ chức nhiều các hội nghị hội thảo đối thoại với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại phiên bế mạc hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam do chính phủ Việt Nam và Ngân Hàng Thế Giới chủ tọa. Chính phủ ta nhấn mạnh tầm quan trọng phát triển các ngành kinh tế cơ bản và các nhà tài trợ cam kết sẽ tài trợ cho việt nam 3.7 tỷ USD (7/12/05). Không chỉ vậy chính phủ có tổ chức nhiều hội nghị khác như vào tháng 3/2006 vừa qua tại Hà Nội chính phủ đã tổ chức gặp mặt với các nhà đầu tư hội nghị đã có 3000 người tham gia (đông gấp đôi so với dự kiến).Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã để ý đến nhiều thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó vừa qua Bộ kế hoạch và đầu tư đã cử phái đoàn sang Nhật Bản để vận động nhàm thu hút vốn đầu tư. Muốn thu hút một cách mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư chính phủ đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều mà khiến các nhà đầu tư nước ngoài còn do dự là cơ sở hạ tầng của chúng ta còn thấp kém, cùng với các thủ tục hành chính chưa thông thoáng. Phần trăm dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng hay các dịch vụ liên quan tới tài chính cón quá thấp chưa tới 5% (theo Merrill chuyên gia kinh tế nhận xét). Nước ta có hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh nhưng hai thành phố hiện đại này vẫn giữ thứ hạng rất thấp về đặc điểm sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài .Qua khảo sát thì TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 105 còn Hà nội chỉ đứng thứ 112 trong tổng số 127 hạng. Bên cạnh đó thủ đô Pnompenh của Campuchia chỉ đứng sau 1 bậc so với Hà Nội điều này chứng tỏ sự hấp dẫn môi trường đầu tư ở Việt Nam còn rất thấp. ii.hoàn thiện giải pháp xúc tiến, khuyếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp song khê - nội hoàng của sở. 1.Hoạch định chương trình tổ chức hoạt động xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả. a. Xác định đối tượng nhận tin. Xác định đối tượng nhận tin nó sẽ quyết định hàng loạt những vấn đề có liên quan như : Công cụ và phương tiện nào được sử dụng? việc xây dựng ngân sách ra sao. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc ta nói gì, nói như thế nào, nói với ai và ở đâu. Những quyết định này quyết định trực tiếp sự thành công hay thất bại của hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Do vậy việc xác định công chúng nhận tin cần phải hết sức thận trọng và chính xác. Đối tượng nhận tin đa dạng và có sự khác nhau về trình độ, quy mô, mục tiêu kinh doanh và khả năng tài chính khác nhau...Vì vậy cần phải phân loại các nhà đầu tư có những tiêu chí giống nhau hay tương đối giống nhau để có biện pháp tác động phù hợp. Ta có thể sử dụng cá tiêu chí để phân loại khách hàng mục tiêu mà ở đây là các nhà đầu tư như sau : Tiêu thức địa lý, quy mô và nghành nghề kinh doanh. Ta có thể phân thành nhà đầu tư trong nước, nước ngoài, theo nghành nghề kinh doanh như nhà đầu tư công nghiệp và tiêu dùng, thực phẩm ... Đối với các nhà đầu tư nước ngoài vấn đề mà họ e ngại nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng, các thủ tục hành chính...Ta có thể cam kết với họ sẽ năng cấp và không ngừng cải thiện cơ sở hạ tầng và các thủ tục hành chính sao cho gọn nhẹ, áp dụng cơ chế “một cửa” tránh gây phiền hà, mà điều này đang được chính phủ tiến hành nhanh chóng. Muốn xác định được các nhà đầu tư một cách chọn lọc phù hợp với chính sách phát triển của Tỉnh đề ra thì một cuộc nghiên cứu về tâm lý hành vi các nhà đầu tư là rất cần thiết. Đây là vấn đề mấu chốt cơ bản nhất để tìm kiếm được thông tin về thị trường và xác nắm bắt được những đặc điểm cơ bản nhất, chung nhất về các nhà đầu tư. Nghiên cứu thị trường cần phải có kế hoạch và chương trình cụ thể. Sở có thể tự tiến hành nghiên cứu theo bảng câu hỏi và sử dụng các công cụ phân tích để kiểm tra lại mô hình hoặc có thể thuê ngoài. Từ đó có thể xem xét có thể mở rộng thị trường các nhà đầu tư, phát triển mục tiêu, chiến lược phát triển và hình thành mục tiêu Marketing một cách hệ thống. Đây là nguồn thông tin rất hữu ích, là thông tin sơ cấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing của Sở. Tránh nghiên cứu thị trường theo cảm tính điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm. Từ nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư ta mới có thể đưa ra những quyết định liên quan tới xúc tiến hỗn hợp một cách hiệu quả và tiết kiệm. Nếu ta thuê các công ty hay tổ chức nghiên cứu thị trường bên ngoài có những ưu điểm sau: thông tin thu thập được có độ tin cao hơn, chính xác, kỹ thuật phân tích của họ có chuyên môn cao do đã có kinh nghiệm trong những cuộc nghiên cứu trước, tránh được những sai lầm trong thu thập số liệu,thông tin cập nhật, tiết kiệm được thời gian. Mặt khác các đối thủ cạnh tranh (các tỉnh lân cận) cũng không lường được hết các khả năng nên có thể thu thập được thông tin mang tính bất ngờ và cho độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên thuê ngoài cũng có nhược điểm, chi phí thuê ngoài cao hơn nhiều so với tự tiến hành. Chi phí cho một cuộc điều tra ở thị trường hàng tiêu dùng khoảng 150 triệu cho mẫu khoảng 1500 mẫu điều tra. Các thông tin thu thập được từ nghiên cứu này giúp ích rất lớn trong quá trình xây dựng kế hoạch truyền thông. Nếu không thuê ngoài các thông tin thu được có thể mắc phải các lỗi chủ quan mà mặt khác các nhân viên thực hiện nghiên cứu không có nghiệp vụ về marketing nên trong quá trình điều tra có thể bỏ xót thông tin, thu thập thừa thông tin hoặc sai lệch về thông tin mặc dù chi phí cho nghiên cứu Marketing có thể thấp nhưng hiệu quả thu được lại không cao. Xác định đối tượng nhận tin có liên quan đến việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Việc phân đoạn thị trường được thực hiện tốt sẽ giúp lựa chọn được đoạn thị trường hợp lý và một tập hợp các nhà đầu tư có hiệu quả sử dụng vốn cao. Mặt khác ta có các chính sách và biện pháp Marketing cũng như phương tiện sử dụng sao cho phù hợp với từng nhóm nhà đầu tư khác nhau. Các nhà đầu tư nước ngoài có những đặc điểm về tâm lý và hành vi khác với các nhà đầu tư trong nước. Điều họ băn khoăn là mội trường đầu tư : cơ sở hạ tầng, các thủ tục hành chính khi tiến hành đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư, triển vọng phát triển của sản phẩm...Mặt khác các nhà đầu tư trong nước quan tâm chủ yếu đến các chính sách ưu đãi đầu tư (thuế,mặt bằng...). Do có sự khác nhau nên phương tiện để tiếp xúc thông tin của các nhà đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy cần có các phương tiện truyền thông phù hợp.Các nhà đầu tư nước ngoài thường nắm bắt thông tin qua các hội nghị, các cuộc đối thoại của các đoàn ngoại giao...các nhà đầu tư trong nước thì thường tiếp xúc thông tin qua các phương tiện báo chí truyền hình và phương tiện thông tin công cộng : báo đầu tư, báo Bắc Giang, kênh VTV1, VTV3....Xác định đối tượng nhận tin là công việc cần phải được thực hiện trước tiên trong hoạt động truyền thông. + Đối với quảng cáo: Công chúng nhận tin là tất cả những ai đã, đang và sẽ có ý định đầu tư . Đây là công cụ rất khó chọn lọc được đối tượng nhận tin vì khi sử dụng công cụ này ta phải dùng đến các phương tiện thông tin đại chúng có độ phủ rộng như truyền hình, báo chí, tạp chí chuyên nghành, băng rôn.... Mặt khác quảng cáo chỉ cung cấp thông tin một chiều, ta không nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ các nhà đầu tư. Ví dụ như có sự sai lệch trong chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư chẳng hạn, khi mà các thông tin này không được phản hồi để có các phản ứng kịp thời thì dễ gây ra các hậu quả xấu. Có thể là niềm tin của các nhà đầu tư đối với tỉnh nhà giảm sút. Điều này tạo ra các ấn tượng xấu và họ truyền tin cho nhau để tạo ra các làn sóng phản đối, dẫn tới việc hàng loạt nhà đầu tư cùng rút lui. Chính vì vậy cần phải hết sức chú ý, coi trọng nội dung và thông điệp quảng cáo. + Đối với kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp. Trong nhóm công cụ này đối tượng nhận tin cần được xác định rộng hơn hơn. Đối với kích thích tiêu thụ( kích thích đầu tư ) ta không chỉ tập trung vào các trung gian mà còn phải kích thích trực tiếp vào các nhà đầu tư. Tức cần phải đa dạng hoá và cần phải áp dụng đồng thời cả hai chiến lược kéo và đẩy. +Đối với Marketing trực tiếp: Đối tượng nhận tin là những đối tượng có quyền lực, có phạm vi ảnh hưởng rộng.Việc xác định đúng đối tượng nhận tin giúp ta có được biện pháp tác động đúng, tạo hiệu quả cho hoạt động truyền thông cũng như hoạt động thu hút vốn đầu tư của sở. Tránh hiện tượng bỏ sót các nhà đầu tư có tiềm năng, tránh nhầm lẫn gây tốn kém chi phí.Marketing trực tiếp là hình thức tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư nên chi phí rất tốn kém và mất nhiều thời gian của cả hai bên và có thể có tác dụng ngược lại. Từ bước này người quản trị Marketing sẽ quyết định công cụ và phương tiện để thực hiện chương trình xúc tiến và khuyếch trương. b, Xác định phản ứng của đối tượng nhận tin. Xác định phản ứng đáp lại là điều cần thiết, không thể thiếu và đã có rất nhiều doanh nghiệp đã thực hiện và nhận được những kết quả rất tốt.Có như vậy ta mới có thể biết được là mình đã làm được gì và cần phải là những gì ở bước tiếp theo. Tuy nhiên hiện nay vấn đề này ở Sở vẫn chưa được quan tâm một cách thích đáng.Nhiều trường hợp khi mà biết sự việc rồi thí có thể quá chậm không thể sửa sai hay có các phản ứng phù hợp. Vì vậy để khắc phục những phản ứng bất lợi và khai thác được những phản ứng có lợi phục vụ cho quá trình thu hút vốn cần phải xác định được những phản ứng đáp lại của các nhà đầu tư. Từ những thông tin phản hồi đó ta đưa ra các biện pháp khắc phục, chỉnh sửa lại những thông tin dẫn tới những sự hiểu lầm.Ta khắc phục những yếu kém trong việc thu hút vốn đầu tư và sử dụng vốn chẳng hạn. Nắm bắt được những quan điểm, nhu cầu nguyện vọng của các nhà đầu tư để đáp ứng kịp thời tránh tình trạng các nhà đầu tư bỏ đi. Vì vậy khi sử dụng các công cụ và phương tiện thực hiện xúc tiến khuyếch trương ta nên sử dụng các phương tiện dễ nhận các thông tin phản hồi từ phía các nhà đầu tư. Chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau để xác định các phản ứng của nhà đầu tư : + Phương pháp suy luận : Dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của nhà quản trị để xác định phản ứng của các nhà đầu tư từ những ý kiến và thông tin phản hồi của họ.Điều này được dựa trên những kinh nghiệm thực tế mà nhà quản trị đã trải qua.Biện pháp này dễ mắc phải các lỗi chủ quan của nhà quản trị. + Dùng bảng câu hỏi để nghiên cứu hành vi : Ta có thể thiết kế bảng câu hỏi. Thông qua những câu hỏi được thiết lập một cách chi tiết chính xác xoay quanh vấn đề chính sách mà Sở đưa ra, các mong muốn của nhà đầu tư về môi trường như thế nào,họ nghĩ thế nào về các chính sách ưu đãi, các thủ tục hành chính cấp giấy phép đầu tư... giúp ta có thể điều tra và xác định phản ứng của các nhà đầu tư. Đây là phương pháp hiện nay được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng và đã đem lại hiệu quả tốt. Việc xác định đúng phản ứng đáp lại nó cho phép Sở có chiều hướng tác động đúng vào các nhà đầu tư , góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông và tạo kết quả tốt. c, Thiết kế thông điệp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp cần phải có một thông điệp thống nhất về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức và kết cấu giữa các phương tiện được sử dụng.Các phương tiện sử dụng phải tuân theo chiến lược đồng nhất hóa thống nhất hóa ( CI ). Thông điệp phải nêu rõ được các chế độ ưu đãi, các cơ hội mà nhà đầu tư được hưởng, truyền tải được sự chân tình thiết tha mời gợi các nhà đầu tư, cho họ thấy được đay là một cơ hội đầu tư hấp dẫn mang lại nhiều lợi nhuận nếu bỏ qua thí rất khó có thể tìm lại được.thông điệp đó có thể là: "Đầu tư vào Bắc Giang là đầu tư cho tương lai, sự nghiệp kinh doanh của chính bạn". Một thông điệp truyền thông có hiệu quả phải truyền tải được các ý tưởng, tình cảm, sự thiện chí mờo gọi đầu tư. Thông điệp đó phải hết sức ngắn gọn, xúc tích dễ nhớ và dễ hiểu. Khi thiết kế thông điệp cho các công cụ ta cần chú ý một số các nội dung sau : + Nội dung thông điệp : Nội dung thông điệp phải ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nghe và đặc biệt nhấn mạnh đến những lợi ích mà các nhà đầu tư được hưởng. Nội dung thông điệp phải bao hàm yếu tố lợi ích kinh tế, tính cộng đồng và xã hội. + Cấu trúc thông điệp : Người chịu trách nhiệm thiết kế thông cần phải sắp xếp các yếu tố ra sao để hợp logic, tăng sức hấp dẫn, dẫn dắt và làm chủ được tâm lý của các nhà đầu tư.Thông điệp đưa ra phải có tính hấp dẫn gây được sự tò mò để là cho những đối tượng có ý định đaauf tư phải muốn nghe và theo dõivà tìm hiểu chương trình xúc tiến hỗn hợp đó. + Hình thức thông điệp : Hình thức là cái bề ngoài của thông điệp. Dù là yếu tố phụ so với các yếu tố trên, nhưng nếu hình thức được thực hiện không tốt nó sẽ triệt tiêu sự lôi cuốn thị giác, thính giác và những ham muốn về tiếp xúc với thông điệp truyền thông. Đối tượng nhận tin thông qua hình thức thông điệp có thể đưa ra quyết định la có tìm hiểu tiếp các thông tin còn lại hay dừng lại không tiếp nhận thông tin nữa. Đó là một điều mà không bất kỳ người thực hiện chương trình nào mong muốn xảy ra. Vì vậy hình thức của thông điệp cần phải được thể hiện theo một cách nào đó để tạo được sự lôi cuốn, ấn tượng ngay ban đầu khi đối tượng nhìn thấy, nghe thấy và tiếp xúc với thông điệp. Tức phải có sự hài hoà giữa lời thoại và hình ảnh minh hoạ, biểu tượng logo và sự phối hợp sử dụng màu sắc. Chúng ta nên sử dụng các màu có tác dụng mạnh tới các cơ quan cảm giác :màu đỏ, vàng, ...Tuỳ vào từng phương tiện sẽ chọn trong việc truyền tải thông điệp khác nhau, trình bày hình thức cho phù hợp, tránh máy móc dập khuôn. Những vấn đề quan trọng như nội dung phải do bộ phận chuyên môn về Marketing trong công ty thiết kế nếu không có khả năng thì có thể thuê các hoạ sỹ để thu được chất lượng cao hơn. d, Lựa chọn công cụ thực hiện. Mỗi phương tiện dành cho hoạt động xúc tiến có ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy ta cần phải xem xét mình muốn làm gì và đạt được gì khi lựa chọn phương tiện thực hiện. Công cụ quảng cáo : Công cụ này mang tính đại chúng rất cao, sự lựa chọn khán giả thấp, nhưng có phạm vi hoạt động tương đối rộng, mức độ tác động sâu, cường độ tác động mạnh mẽ và tạo ra rào cản có hiệu quả. Hiện nay nó là phương tiện được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhằm thông tin quảng bá thương hiệu sản phẩm và công ty mình. Đặc biệt là hình thức quảng cáo trên ti vi, sách báo, đài, tạp chí... Khi sử dụng phương tiện này để hạn chế tính đại chúng và nâng cao khả năng chọn lọc đối tượng tác động ta nên sử dụng các phương tiện như : Tạp chí chuyên nghành,báo nghành... Sử dụng phương tiện này cho phép tiết kiệm được rất nhiều chi phí và hiệu quả tương đối cao do chi phí của nó khá rẻ so với các công cụ khác. Do sự ồ ạt của quảng cáo hiện nay đã dẫn đến hiện tượng tràn ứ quảng cáo. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với Sở là phải xây dựng một chương trình quảng cáo khác biệt, tránh dập khuôn để tránh sự nhàm trán khi tiếp xúc với chương trình quảng cáo của công ty. Công cụ Marketing trực tiếp. Nhà đầu tư ngày càng có xu hướng bảo mật cao. Để tránh tiết lộ thông tin có nhân cho các nhà đầu tư, thì đây là hình thức khai thác thông tin tốt nhất. Tuy nhiên ngân sách dành cho hoạt động này cao. Nên Sở cần phải có sự phân bổ ngân sách hợp lý để đảm bảo cho cường độ tác động của công cụ này các nhà đầu tư được thường xuyên hơn và mang lại hiệu quả kinh doanh. Ta nên sử dụng phương tiện là thư trực tiếp, điện thoại trực tiếp để mà khai thác tìm hiểu nhưng nét cơ bản ban đầu của các nhà đầu tư. Bán hàng trực tiếp (trực tiếp tiếp xúc với nhà đầu tư). Bán hàng trực tiếp là công cụ phát huy tốt đem lại hiệu quả thu hút vốn cao. Cần củng cố và nâng cao kỹ năng bán hàng (tư vấn đầu tư dự án) cho các nhân viên của mình. Nếu thấy cần thiết phải mời các chuyên gia có kinh nghiệm hoặc giáo viên ở các trường đại học về đào tạo ngắn hạn để nâng cao khả năng bán hàng trực tiếp cho nhân viên của Sở. Công cụ quan hệ công chúng và tuyên truyền. Đây là công cụ mà Sở cần khai thác triệt để và sâu rộng trong quá trình truyền thông. Công cụ này góp phần rất lớn trong việc tạo ra bầu không khí và có tác dụng truyền bá thông tin,các đặc điểm và các ưu đãi đầu tư đối với các dự án rất tốt. Ngoài những thông tin thu thập được từ phương tiện truyền thông mà Sở sử dụng, các doanh nghiệp còn tham khảo thông tin từ nhiề nguồn thông tin khác như các chiónh sách phát triển chung của đất nước của địa bàn nơi thực hiện đầu tư... Do vậy quan hệ công chúng là chất xúc tác rất tốt để gia tăng các mối quan hệ truyền thông cũng như mở ra các quan hệ mới. Vừa qua Sở có tổ chức một số các hội nghị gặp gỡ các nhà đầu tư,tiến hành đối thoại và trao đổi,giới thiêu với họ các cơ hợi đầu tư cũng như các chính sách ưu đãi. Các cuộc họp này cần phải được tiến hành nhiều hơn và có hệ thống tổ chức chặt chẽ hơn. Trong hội nghị ta nên mời các quan chức trong tỉnh và các ban nghành liên quan tham gia gặp mặt với các nhà đầu tư. Nội dung cuộc gặp phải được soạn thảo trước. Hội nghị phải đề cập tới các chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đại phương, chiến lược phát triển kinh tế,cơ sở hạ tầng trong giai đoạn tới. Vì điều mà các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại nhất là cơ sở hạ tầng còn,yếu kém. Qua các cuộc hội nghị ta có thể thu thập những ý kến đóng góp qúy báu của các nhà đàu tư. Ghi nhận và giải thích những vấn đề vướng mắc mà các nhà đầu tư gặp phải. Qua đó cũng làm cho nhà đầu tư vàchính quyền hiểu rõ nhau hơn và tìm được tiếng nói chung. Ngân sách cho hội thảo ta có thể kêu gọi các nhà đàu tư đã hoạt động trên địa bàn tỉnh vì đay cũng là một cơ hội để quảng bá sản phẩm hết sứ hữu hiệu nên việc tài trợ không là vấn đề khó khăn. Đây là công cụ có sự chọn lọc đối tượng nhận tin rất cao, thu thập thông tin phản hồi nhanh. Những phương tiện hữu hiệu cho công cụ này là hội thảo, tài trợ chương trình giải trí xã hội nào đó. Vì vậy Sở nên đầu tư cho việc tiến hành thực hiện công cụ này trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp. e, Tổ chức thực hiện và hiệu chỉnh chương trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp. + Quyết định phạm vi, tần suất và cường độ tác động. Mỗi phương tiện đều có phạm vi hoạt động riêng. Nó đặt ra vấn đề là nhà quản trị Marketing cần phải quyết định phạm vi muốn bao phủ để tiến tới lựa chọn phương tiện cho phù hợp tránh sự trùng lặp gây lãng phí về chi phí. Khi quyết định song vấn đề về phạm vi bao phủ của hoạt động xúc tiến. Người làm kế hoạch phải xác định được tần xuất thực hiện. Đây là vấn đề rất khó, nó phụ thuộc vào mục tiêu, chi phí và đặc điểm tâm lý của các nhà đầu tư tiềm năng. Việc xác định tần suất và cường độ tác động phải phù hợp với mục tiêu cần đạt tới. Nếu sử dụng tần suất và cường độ tác động cao chưa chắc đã đạt được mục tiêu mong muốn, trái lại còn gây phản ứng ngược và làm lãng phí chi phí. Quyết định này gắn liền với việc lựa chọn phương tiện thực hiện. Vì vậy đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận trước khi đưa ra quyết định. + Hiệu chỉnh chương trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Đây là công đoạn cuối cùng của một chương trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Một công việc vô cùng quan trọng, nó cho phép nhà quản trị đánh giá được hiệu quả thực tế để có những hiệu chỉnh cho giai đoạn sau. Vì vậy rất cần thiết phải tiến hành đánh gía và hiệu chỉnh, nội dung nào còn hạn chế hoặc lược bỏ những phần không quan trọng trong quá trình thực hiện để hoạt động truyền trông đạt hiệu quả mong muốn. Việc hiệu chỉnh cần phải tuần tự theo những bước nhất định sau: Bước 1 : Xác định nội dung cần điều chỉnh : ở bước này nhà quản trị Marketing cần phải xác định mình muốn hiệu chỉnh nội dung nào trong hệ thống xúc tiến hỗn hợp. Bước 2 : Đưa ra các tiêu chuẩn để điều chỉnh : Bước này cần phải đưa ra được các tiêu chuẩn để làm căn cứ hiệu chỉnh. Ta có thể căn cứ vào mục tiêu đã đề ra. Bước 3 : Đánh giá kết quả xem chương trình đã là được gì còn những giới hạn nào cần phải điều chỉnh. Bước 4 : So sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra : Bước này để biết được mức độ đạt được của chương trình xúc tiến hỗn hợp Bước 5 : Xác định nguyên nhân làm ảnh hưởng tới kết quả và khó khăn hạn chế còn tồn tại : xác định sai đối tượng nhận tin, chọn sai phương tiện và công cụ truyền tải chẳng hạn. Bước 6 : Thực hiện hiệu chỉnh các nguyên nhân và các sai lầm mác phải một cách triệt để, hoàn thiện. Việc thực hiện hiệu chỉnh qua các bước trên sẽ góp phần quan trọng giúp đạt tới mục tiêu mà ta đề ra cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 2. Quản lý quá trình thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp. a. Xây dựng ngân sách cho hoạt động của từng công cụ. Ngân sách cho từng công cụ được dựa trên tổng ngân sách dành cho hoạt động truyền thông. Nhà quản trị cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ bức thiết của từng công cụ, trong từng giai đoạn mà có kế hoạch phân bổ ngân sách cho từng công cụ một cách hợp lý. Việc xác định ngân sách này cũng phải được xem xét những ngân sách đã phân bổ năm trước để làm nguồn tham khảo và những mục tiêu mà công ty cần đạt tới trong năm tới. b. Quản lý ngân sách hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Để tránh những chi phí lãng phí không cần thiết cả về tiền bạc và thời gian...cần phải có cách thức quản lý ngân sách một cách chặt chẽ và khoa học. Đây là giá quảng cáo trên phương tiện truyền hình ở một số kênh truyền hình phổ thông : Ví dụ quảng cáo với thời lượng 30 giây của VTV3 vào giờ cao điểm từ 19h45-21h là 36.000.000 đồng. Bên cạnh đó vẫn trên kênh VTV3 buổi từ thứ 2 đến thứ 6 từ 6h -8h chỉ có giá 5.000.000 đồng cho 30 giây quảng cáo. Nhưng vào thời điểm cao điểm như vậy trên đài truyền hình Hà Nội là 22.000.000 đồng cho 30 giây quảng cáo. Sở có thể tham khảo việc quản lý của mình theo một trong các cách thức sau: Quản lý ngân sách đã được phân bổ cho từng công cụ, từng phương tiện thực hiện và quản lý thật chặt chẽ các nguồn thu. Để thực hiện quản lý ngân sách tốt Sở cần phải theo dõi những biến động, diễn biến của thị trường, của đối thủ cạnh tranh hay chính là các chính sách ưu đãi đầu tư của các địa phương lân cận và những thay đổi thuộc yếu tố vĩ mô để có kế hoạch điều chỉnh ngân sách sao cho hợp lý. Việc quản lý ngân sách của từng công cụ có thể phân bổ cho các phương tiện hoạt dộng là công việc rất quan trọng nó đảm bảo thực hiện thành công hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Vì vậy có thể nói rằng công việc này giữ một vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự thành công cuả một hệ thống xúc tiến hỗn hợp. Để việc quản lý ngân sách được tốt cần có biện pháp để đào tạo cán bộ quản lý có đủ năng lực làm công việc này. Mặt khác để tạo sự thuận tiện trong điều hành công việc và sự phối hợp của các phòng ban nên nối mạng các máy tính ở các phòng ban với nhau để tạo điều kiện thuận lợi trong liên hệ cũng như trong hệ thống quản lý. c. Quản lý cơ cấu các công cụ thực hiện. Cần phải có sự quản lý chặt chẽ cơ cấu của các công cụ xúc tiến hỗn hợp để kế hoạch xúc tiến hỗn hợp được thực hiện tốt và đạt kết quả như mong muốn. Thực chất quản lý cơ cấu các công cụ của hệ thống xúc tiến hỗn hợp cũng đồng nghĩa với việc quản lý ngân sách được phân bổ cho nó. Để cho công việc quản lý cơ cấu các công cụ xúc tiến hỗn hợp được triển khai tốt. Cần phải cử một người có năng lực và trình độ đứng ra chịu trách nhiệm quản lý vấn đề này. Người này phải có sự liên hệ chặt chẽ với bộ phận quản lý ngân sách. Bởi vì tất cả mọi cố gắng hay dự định đều là vô nghĩa khi không có tài chính để thực hiện. Việc thực hiện quản lý cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp không phải đơn thuần dựa vào kế hoạch mà còn phải tính toán đến sự tác động ở ngoài thị trường ảnh hưởng tới cơ cấu các công cụ thực hiện. Các ảnh hưởng đó có thể làm tăng hay giảm ngân sách phân bổ cho từng công cụ thực hiện và từ đó có thể dẫn đến cơ cấu cũng thay đổi. Nói tóm lại công tác quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư của Sở. Nó có ảnh hưởng mang tính quyết định không chỉ đến nhiệm vụ của hệ thống xúc tiến hỗn hợp mà còn ảnh hưởng cả đến kết quả hoạt động chung của Sở. Chính vì vậy việc quản lý phải hết sức linh hoạt, không nên cứng nhắc, máy móc và dập khuôn. Người làm công tác quản lý phải thường xuyên cập nhật thông tin để kịp thời thay đổi khi cần thiết. 3. Hoạt động thống nhất hoá ,đồng nhất hoá (Corporate-Identity viết tắt là CI) Để nâng cao hiệu quả cho quá trình truyền thông thì nội dung của thông điệp là không thể thiếu và nội dung của thông điệp có ý nghĩa to lớn trong việc tiếp nhận thông tin. Do vậy cần đưa ra hoạt động này nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho quá trình hoàn thiện chính sách xúc tiến của Sở. Việc đưa ra chiến lược này là phù hợp với tình hình kinh tế và nhận thức của giới kinh doanh về thương hiệu, nhãn hiệu. Các doanh nghiệp có thể thấy được sự chuyên nghiệp và có thể gửi niềm tin. Vấn đề về thương hiệu được các doanh nghiệp quan tâm trong cuối những năm 90 của thế kỷ 20. Những bài học về thương hiệu của Vinataba, Trung Nguyên và gần đây nhất là cá basa đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải quan tâm nhiều hơn nữa. Chiến lược CI là một chiến lược mới chưa được áp dụng nhiều ở Việt Nam nhưng trên thế giới đã được áp dụng từ rất lâu và rất nhiều công ty đã thành công, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia. CI có vai trò rất lớn trong truyền thông, vì vậy nếu muốn hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp không thể bỏ qua chiến lược này. Chiến lược CI là một chiến lược góp phần nâng cao hiệu quả quá trình truyền thông Hạt nhân của CI là logo do vậy khi sử dụng các công cụ cũng như các phương tiện truyền tải phải có sự thóng nhất không được phép sai lệch, hay sử dụng nhiều logo trên nhiêu phương tiện công cụ là khác nhau. iii.các giải pháp hỗ trợ việc sử dụng các công cụ xúc tiến, khuyếch trương nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu quả. 1. Cơ chế quản lý của tỉnh và nhà nước. Để thu hút vốn đầu tư và đẩy nhanh, mạnh phát triển kinh tế -xã hội được nhà nước và UBND Tỉnh Bắc Giang tiến hành rất khẩn trương. Qua các kỳ Đại Hội Quốc Hội không ngừng soạn thảo các luật đầu tư mới. Luật đầu tư mới này cho phép các nhà đầu tư tiến hành một cách nhanh chóng các thủ tục hành chính đầu tư. Cơ chế "một cửa" được áp dụng và đem lại kết quả khả quan.Bên cạnh đó UBND Tỉnh Bắc Giang cũng đưa ra quyết định 34, 52 để thu hút đầu tư. Càng ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam với những cam kết tài trợ hậu hĩnh. Cùng với việc thay đổi cơ chế và chính sách thì công tác nâng cấp và đầu tư vào cơ sở hạ tầng được chú trọng.Đất nước ta ngày càng thay da đổi thịt với con đường huyết mạnh nối liền Bắc - Nam, đường quốc lộ mới nối liền Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua các khgu công nghiệp Đình Trám, Song Khê -Nội Hoàng, Đồng Vàng, Quang Châu... đã ảnh hưởng không nhỏ tới các quyết định đầu tư vào Bắc Giang. Phát huy lợi thế hành lang quốc lộ 1A mới. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Làm tốt công tác giả phóng mặ bằng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng tạo điều kiện cho các dự án đã đầu tư sớm triển khai hoặc đã xây dựng sớm đi vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời Tỉnh cũng khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Tiếp tục bổ xung, hoàn chỉnh các cơ chế chính sách của địa phương, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, hấp dẫn hơn. Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trong cơ quan nhà nước để sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục, quy định không cần thiết gây khó khăn, lãng phí thời gian, công sức của doanh nghiệp. Nhằm tăng cường thu hút vận động các dự án công nghiệp quy mô lớn ở trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn. Cũng như giúp các dự án đang trong quá trình thực hiện đầu tư, đây nhanh tiến độ xây dựng sớm đi vào sản xuất, góp phần tăng sản lượng công nghiệp trên địa bàn. 2.Cơ sở hạ tầng. Việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,nhằm tiếp tục thu hút đầu tư dặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền Bắc Giang cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền là chuyển biến nhận thức trong cán bộ nhân dân về phát triển công nghiệp, dịch vụ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; quá trình công nghiệp gắn với đô thị hóa. Đặc biệt cần làm thay đổi nhận thức trong một bộ phận cấn bộ nhân dân về vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; để cùng cha xẻ, giúp đỡ doanh nghiệp trong tiến hành các thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng. Tránh tình trạng vì lợi ích cục bộ của địa phương,gia đình mà gây o ép cho các doanh nghiệp. Nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn cần tiếp tục cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa". Thực hiện rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục tiếp nhận đầu tư đối với các dự án mới,giảm bớt các bước trung gian. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao năng lực trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ công chức, từng bước là cho việc vận hành bộ máy hành chính nhà nước thông thoáng hơn, khẩn trương hơn để đảm bảo sự thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Tỉnh sẽ triển khai đồng bộ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay từ khi doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục thuê đất. Cần rà soát và sớm ban hành một số quy định của tỉnh, phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp ban hành. Như quy định về suất đầu tư trên 1 ha đất gắn với thời hạn cho thuê đất ; quy định vị trí đất sinh lời để tham gia đấu giá. Cuối cùng là các nghành chức năng cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo nghề bao gồm cả dài han, trung hạn và ngắn hạn để giải quyết việc làm cho nông dân. Thực hiện ưu tiên con em nông dân có đất bị thu hồi, trên cơ sở thống kê nhu cầu đào tạo của người học và nhu cầu tuyển lao động của các chủ doanh nghiệp trong , khu cụm công nghiệp. Có như vậy mới đảm bảo được cuộc sống lâu bền cho nhân dân có đất bị thu hồi,giúp họ yên tâm, phấn khởi làm ăn. Và đó cũng là việc làm thiết thực để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại Bắc Giang, góp phần đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn đầu tư vào Tỉnh 3. Nguồn Nhân lực. Để nâng cao chuên môn và nghiệp vụ của cán bộ và công nhân viên Sở có các chương trình hỗ trợ đào tạo, đưa cán bộ đi học nâng cao.Tổ chức các lớp học tiếng anh miễn phí,các cuộc họp trao đổi về chuyên môn cần phải được tổ chức thường xuyên hơn. Ngoài ra cũng cần quan tâm tới chất lượng lao động của xã hội. Nằm trong tổng thể của đất nước, Bắc Giang có một nguồn nhân lực rồi rào. Trình độ học vấn của người dân ngày càng cao, do họ đã có ý thức được tầm quan trọng của nó. Chỉ có học mới giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn, ổn định hơn. Đồng thời việc này cũng cung cấp cho xã hội nguồn lao động có chất lượng cao hợn. Có rất nhiều các trường học cơ sở đào tạo nghề được ra đời : trường đại học sư phạm Bắc Giang, trường cao Đẳng công nghiệp Bắc Giang...Tỷ lệ nghành nghề dịch vụ ngày càng tăng kéo theo đó là là tỷ lệ dân số hoạt động trong nông nghiệp giảm nhanh. Đây là tín hiệu đáng mừng, nó chứng tỏ một nền kinh tế công nghiệp đang hình thành. Việc đào tạo nghề cho con em các hộ gia đình có diện tích đất nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng cũng được chú trọng. Họ được cử đi học nghề với sự hỗ trợ kinh phí hoặc đào tạo dạy nghề để vào ngay các khu công nghiệp làm việc. Điều này đã làm cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi hơn. Người dân không phải lo công ăn việc là khi không có ruộng có đất. Đồng thời có các biện pháp tích cực để giải quyết vấn đề lao động cho các khu, cụm công nghiệpvừa đáp ứng nhu cầu kinh doanh vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động theo phương trâm giúp người lao động tìm đến các doanh nghiệp cần lao động. kết luận Chiến lược xúc tiến hỗn hợp hỗn hợp rất quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một chiến lược marketing nào. Nó giúp cho hoạt động Marketing hoàn thiện, có hệ thống và hiệu quả. Giúp cho việc thu hút vốn đầu tư hiệu quả hơn vì ta có nhiều cơ hội chọn lựa các nhà đầu tư hơn. Nhờ có hoạt động này mà các nhà đầu tư có được thông tin chi tiết chính xác và đầy đủ về các chính sách đầu tư cung như các cơ hội đầu tư. Thúc đẩy mạnh tiến trình hoàn thiện các dự án xây dựng các khu công nghiệp do nhà nước đề ra. Có như vậy mới có thể nhanh chóng đưa trình độ khoa học kỹ thuật, nền công nghiệp cũng như kinh tế của Bắc Giang phát triển một cách nhanh chóng, bỏ qua được các bước phát triển trung gian rút ngắn được thời gian đầu tư và thu hồi vốn nhanh. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thanh Thủy đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề. Tài liệu tham khảo 1. Marketing cơ bản - GS. TS Trần Minh Đạo. NXB Giáo dục năm 2002. 2. Quản trị marketing - PHILIP KOTLER. NXB Thống kê năm 2003. 4. Quản trị bán hàng 5. Marketing quốc tế 6. Marketing trong quản trị kinh doanh. Trương Đình Chiến - Tăng Văn Bền 7.Luận văn của K41, K42 và K43. 8. Tìm hiểu trên Internet vn express, tiếng Việt, trang website của UBND tỉnh Bắc Giang… mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMAR47.doc