Chuyên đề Bàn về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tài liệu Chuyên đề Bàn về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Lời nói đầu Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp. Nhận...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Bàn về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân kế toán này nên em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” trong quá trình thực tập của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian ngắn thực hiện chuyên đề, chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của xí nghiệp và các thầy cô giáo đề chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2003. Học viên Lê Tiến Dũng Lời cảm ơn Chuyên đề tốt nghiệp là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sau khi học tập và rèn luyện trong trường. được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, của đơn vị thực tập và của các bạn đồng học đặc biệt là thầy giáo Bùi Văn Đông, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Bùi Văn Đông cũng như toàn thể các thầy cô giáo trường trung học công nghiệp quốc phòng nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán nói riêng, và các cô, các chú, các bác trong Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện nơi em thực tập. Học viên Lê Tiến Dũng Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. I. Quá trình hình thành và phát triển Căn cứ vào nghị định số 47-HĐBT ngày 5-3-1987 của HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Bộ trưởng năng lượng. Xét nhu cầu về sản xuất gia công, sửa chữa các thiết bị, vật liệu phụ kiện điện, phục vụ cho nhiệm vụ xây lắp lưới điện của Công ty xây lắp điện 1. Ngày 14-11-1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Công ty xây lắp điện 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là: - Sản xuất và gia công phụ kiện điện phục vụ thi công xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch. -Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện như động cơ máy biến áp, thí nghiệm điện … Sau một thời gian hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ khả năng và năng lực của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện được hạch toán kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều công trình điện phục vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân. Cho tới nay xí nghiệp đã hoàn toàn lớn mạnh và đứng vững trên thị trường bằng chứng là xí nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường ở phía bắc và khu vực miền trung, trong một lúc xí nghiệp có thể thi công rất nhiều hạng mục công trình ở rất nhiều tỉnh khác nhau. Kế hoạch trong năm sau thì xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các công trình điện ở các tỉnh miền núi phía bác để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nước thực hiện được chính sách ổn định nơi cư chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cường phát triển kinh tế nâng cao trình độ văn hoá và nhận thức của nhân dân. II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cường được tính chặt chẽ. Cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ. Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng như đặc điểm của quá trình công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty, làm cho công việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác. Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán của đơn vị. Nội dung của nó là công trình hoặc hạng mục công trình của xí nghiệp nhận thầu thi công những khối lượng công việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua hoạt động giao khoán. Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình, đơn vị nhận khoán tổ chức công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang. Nếu lỗ đơn vị nhận thi công phải tự bù đắp. +Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình về định đường dây 220 KV hay 110 KV…và trạm biến áp. Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình như sau. - Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. - Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư đại diện bên A. - Tiến hành khảo sát địa chất. -Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật tư. - Quy trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về tiến độ và kỹ thuật. - Bàn giao và quyết toán công trình với chủ đầu tư. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao, để thực hiện điều này xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp như sau. Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xưởng. + Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động của xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ công nhân viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thì Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu quả. + Các phòng ban chức năng Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết mọi liêu quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp. - Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an toàn lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình đã cũ, theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị thu nhập thông tin và phổ biến các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cho người có trình độ còn thấp. + Phòng tài chính kế toán Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đảm bảo bọ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chếc độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác . Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán sao cho hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh… - Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cường hay giảm bớt số công nhân viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải quyết thoả đáng các nhu cầu và quyền lợi cho người lao động, phòng tổ chức lao động có quyền điều hành, luân chuyển công nhân viên trong xí nghiệp sao cho hợp lý. - Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh Phòng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong quý tới (năm tới)phải trình lên ban giám đốc phương hướng phát triển kinh doanh cho quý sắp tới. + Phòng vật tư Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp. Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật và thi công Phòng tổ chức lao động Kế hoạch phát triển K.doanh Phòng vật tư Đội xây lắp 1 Đội xây lắp 2 Đội thí nghiệm Phân xưởng sản xuất NV L phụ III.Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện. xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế toán nhật ký tuy ở xí nghiệp có phòng kế toán của xí nghiệp còn ở các đội xây lắp có kế toán viên của Đội. Phòng kế toán của xí nghiệp đã được trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế toán có trình độ cao, công tác kế toán trên máy ngày càng hoàn thiện. Đối với kế toán ở các đội việc tổ chức hạch toán từ ghi chép ban đầu, lập chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn. Kế toán đội luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán thống kê theo yêu cầu của công trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế toán xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện Kế toán trưởng (trưởng phòng) Kế toán tổng hợp Kế toán tập hợp CP và tínhzsp Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán T.P và tiêu thụ TP Thủ quỹ * Chức năng của từng bộ phận. -Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán theo quy định của xí nghiệp. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phương pháp kế toán sao cho hợp lý nhất, chặt chẽ nhất. - Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh… - Kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp được tất cả các chất lượng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối quý phải xác định chi phí bỏ vào các công trình và tính giá thành các công trình hoàn thành. - Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp theo dõi nhật-xuất-tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị đồng thời phải theo dõi vật tư theo từng nhóm từng loại, và vật tư cung cấp cho từng hạng mục công trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu, nguyên giá, giá trị hao mòn và giảtị còn lại. - Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết tổn hợp tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ và bên ngoài công ty. Với tình hình vay vốn và quá trình thanh toán tiền vay, kế toán thanh toán với nhà nước có nhiệm vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh toán các khoản phải nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và kịp thời)… - Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán quy ngân hàng số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình sử dụng từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành quy định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu. Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng. - Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp. Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện. A. Sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm. I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính năng động sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đem lại kết quả như mong muốn. Tuy nhiên các doanh nghiệp này luôn phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có của nền kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…) và để tồn tại và phát triển được, các nhà sản xuất luôn phải quan tâm đến các vấn đề như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai… và khi sản phẩm được sản xuất ra để sản phẩm tiêu thụ được thì chất lượng sản phẩm phải tốt và giá thành thấp… và để đạt được lợi nhuận cao trong quá trình sản xuất kinh doanh thì một trong các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm và chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không đổi, chất lượng không đổi thì giá thành càng hạ bao nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, tính đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất sản phẩm từ đó tính toán chính xác giá thành sản phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà sản xuất kinh doanh. 1. Bản chất của chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. - Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất đi từ phương thức sản xuất giản đơn đến phương thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhưng nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá người lao động phải bỏ chi phí thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. - Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. - Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản , tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho quá trình sản xuất sản phẩm và chi phí cho quá trình tiêu thụ. - Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không chi tiêu thì không có chi phí. - Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ sau (chi mua hàng hoá, vật tư chưa sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa tiêu như chi phí trích trước. Như vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức vận dụng và phương thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất là yêu cầu kỹ thuật hạch toánchung. 2. Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định. a.Phân loại theo các yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố nhưng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là: sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Tuy nhiên để có thể thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập và kiểm tra có thể theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nước độ chi tiết có thể khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nước ta toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố: -Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng và sản xuất kinh doanh. -Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức theo quy định. -Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên chức. -Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải tích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh. -Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tượng cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nước ta, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ… - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chi phí. Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý. Theo các này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi công công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng một lúc thi công nhiều công trình khác nhau những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. 3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. = + - Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 4.Phân loại giá thành Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành. * Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. - Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp. 5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau. - Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang. Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất. II. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp. 1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó. - Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xưởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất - Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng hay trang mục công trình. Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí - Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. -Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. -Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xưởng bộ phận sản xuất. 1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. - Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. - Phương pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, được tiến hành tập hợp phân bổ theo các bước sau. Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay đổi tiêu thức này tương quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ. Xác định hệ số phân bổ chi phí H = Trong đó: H: Là hệ số phân bổ chi phí C: Là tổng chi phí cần phân bổ T: Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = H x Ti Trong đó: Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i H: Là hệ số phân bổ chi phí Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i 2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. - Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ - Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm -Dưạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm. - Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ hạch toán nói riêng. Như vậy đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. 2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm. Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào: -Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm. -Quy mô của sản phẩm -Loại sản phẩm. 2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Là phương pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng trường hợp yêu cầu cụ thể có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau. 2.3.1.Phương pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp) Z = C + Dđk – Dck Zđơnvị = Trong đó: Z: Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành Zđơnvị : Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ S: Sản lượng thành phẩm Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước,. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất. Lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm giai đoạn cuối cùng. Sơ đồ minh hoạ Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí NVL chính (bỏ vào 1 lần từ đầu) Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sang Giá thành NTP giai đoạn (n-1) chuyển sang Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Tổng Z và Zđk của thành phẩm + * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. áp dụng cho trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất. Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã được tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phương pháp kết chuyển song song. + = x + = (Chi phí phát sinh ở giai đoạn i) = 2.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đang còn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang. 2.3.4.Phương pháp tính loại trừ chi phí áp dụng trong trường hợp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Z = C + D đk – Dck – Cltr Trong đó: Cltr: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp = 2.3.5.Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng trong các trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành - Chọn hệ số cho các sản phẩm - Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành để tính = Si x Hi Trong đó: Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy đổi cho sản lượng sản phẩm i 2.3.6.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn: - Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục - Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lượng thực tế dùng làm phương thức phân bổ. - Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm. 2.3.7.Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế toán vững vàng. - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly mức. - Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh lệch chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có). - Xác định giá thành thực tế của sản phẩm. ZTT = ZĐM ± ± Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất. Từ đó tính được kết quả hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp. B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. I. Phương pháp ghi sổ kế toán và quy trình hạch toán thực tế tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. Phương pháp ghi sổ là phương pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu và các báo cáo tài chính liên quan. Sơ đồ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ KT chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp SL CT Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán (2) (1) (3) (2) (1) (4) (5) (7) (7) (6) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ: (1).Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. (2).Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng. (3) Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (4).Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ. (5).Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh. (6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ. (7).Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng từ để lập báo cáo kế toán. II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp. 1.Đặc điểm xí nghiệp xây lắp. Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán trong qúa trình đầu tư xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây dựng điện cũng như bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của các đơn vị xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Hay nói cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính đặc thù riêng của nó. Do tổ chức quy trình công nghệ, quá trình thi công phải đúng quy trình. sản phẩm xây lắp điện được coi như là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Quá trình sản xuất sản phẩm phải tuân theo kỹ thuật về thiết kế, dự toán định mức đã quy định. Trong suốt quá trình thi công, các định mức về nguyên vật liệu phải đúng tiêu chuẩn thì mới đảm bảo về chất lượng công trình. sản phẩm xây lắp thi công theo dự toán thiết kế. Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán thiết kế trong xây dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra, chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đặc thù cuủa ngành xây dựng là có hạch toán chi phí máy thi công nhưng để cho đơn giản ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định gộp chi phí máy thi công vào 3 chi phí nêu trên. Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi công và cấu thành trên giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. 2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tính giá thành là trực tiếp cho từng công trinh. 2.1.Các tài khoản sử dụng. -Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ kết chuyển sang TK159 để tính giá thành sản phẩm TK621 không có số dư cuối kỳ -Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công (lương) của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khỏan tính theo lương cơ bản như BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết chuyển vào TK154 để tính giá thành. TK622 không có số dư cuối kỳ. -Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng tổ đội sản xuất sản phẩm phát sinh ở phạm vi phân xưởng. TK627 không có số dư cuối kỳ. TK627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp hai để phản ánh cho từng nội dung chi phí. TK627.1 Chi phí nhân viên quản lý TK627.2 Chi phí vật liệu TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK627.7 Chi phí mua ngoài TK627.8 Chi phí bằng tiền khác 2.2.Phương pháp hạch toán cụ thể 2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khi xuất nguyên vật liệu từ kho để sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK621 Có TK152 - Mua nguyên vật liệu nhưng không nhập kho ma xuất trực tiếp thẳng đến công trình thì kế toán ghi: Nợ TK621 (Giá chưa thuế) Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ) Có TK331, 111, 112… - Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và cuối cùng nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK152 Có TK621 - Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và kết chuyển sang kỳ sau thì kế toán ghi: Nợ TK152 Có TK621 Nhưng đầu kỳ sau thì kế toán phải có bút toán sau: Nợ TK621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo đối tượng) Có TK152 (Giá trị Nguyên vật liệu xuất dùng không hết kỳ trước) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK154 Có TK621 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK152,331,111.. TK621 TK154 TK152 NVL dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong kỳ NVL không dùng hết, nhập kho hay chuyển cho kỳ sau Trong xây lắp cũng như trong các ngành khác, vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời mất mát, lãng phí, hao hụt và khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, xác định nguyên nhân để xử lý nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Kết quả tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí vật liệu và các đối tượng hạch toán được phản ánh trên bảng phân bố vật liệu, bảng kê tập hợp xuất, nhập nguyên vật liệu theo từng công trình. 2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình hạch toán vào tài khoản 622 là toàn bộ tiền công (lương) cơ bản và các khoản phụ cấp lương và tính theo lương. Tài khoản nhân công trực tiếp này có cả chi phí cho cả công nhân điều khiển máy thi công. - Phản ánh tiền lương tiền công trả cho lao động thuộc danh sách xí nghiệp quản lý và hoạt động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể chi tiết theo từng đối tượng sản xuất. Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng) CóTK334 - Tính ra các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định là 19% lương cơ bản. Nợ TK622 Có338 - Khi xuất tiền để trả lương cho công nhân và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK334 Nợ TK338 Có TK111, 112 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 Nợ TK154 Có TK622 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 TK338 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương 2.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại các đơn vị, các bộ phận thi công trong xí nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào tài khoản 627. Chi phí sản xuất chung gồm lương nhân viên quản lý đội, lương kế toán đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động đợi và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Do chi phí sản xuất chung được hạch toán theo đội và có liên quan tới một hoặc nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất… Công thức phân bổ như sau. = x + Nếu doanh nghiệp tổ chức theo từng tổ đội xây lắp - Khi tính tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp lương cho nhân viên kế toán ghi: Nợ TK627.1 Có TK334 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý và kế toán của đội thì ghi Nợ TK627 Có TK338 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho đội ghi Nợ TK627.2 Có TK152 - Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho đội kế toán ghi: Nợ TK627.3 Có TK153 - Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất thuộc đội Nợ TK627.7 Có TK214 - Chi phí mua ngoài như điện, nước… Nợ TK627 (Chưa thuế) Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ) Có TK111, 112, 331 - Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển vào tài khoản 154 Nợ TK154 Có TK627 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK111,334 TK 627 TK154 TK154 TK154 TK154 TK154 Chi phí lương cán bộ sản xuất chung Kết chuyển chi phí quản lý đội Chi phí nguyên vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ khấu hao tài sản cố định Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương cán bộ quản lý đội 2.2.4.Hạch toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất Trong thời gian thi công công trình vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiếu nguyên vật liệu, thiên tai hoả hoạn) mà phải ngừng thi công, xí nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, chi phí sinh hoạt hàng ngày của công nhân, khấu hao hao mòn tài sản cố định. Những khoản chi phí ngoài sản xuất kế toán theo dõi ở tài khoản 335. Các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất. Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất TK338,152,111 TK 335 T K 627,642 T K 142 TK 138, 339 TK 821 Chi phí thực tế ngừng SX trong kế hoạch Trích trước chi phí về ngừng S X theo KH Giá trị bồi thường Chi phí thực tế phát sinh do ngừng S X ngoài KH Trích vào chi phí bất thường 2.2.5-Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Tất cả các chi phí sản xuất nêu trên được tổng hợp và ghi vào bên nợ của tài khoản 154. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 621 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 Có TK 627 - Phản ánh thuế GTGT khấu trừ Nợ TK 133 (Thuế GTGT khấu trừ) Có TK 333.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. TK 621 TK 622 TK 627 TK 154 Kết chuyển CP NVL trực tiếp Kết chuyển CP nhân công trực tiếp Kết chuyển CP S XE II.Trích số liệu Q2 (1/4 - 30/6) năm 2993 Trong Q2 năm 2003 này xí nghiệp xây lắp điện sẽ thực hiện thi công 10 hạng mục công trình ở các địa điểm khác nhau. Có những công trình từ quý trước chuyển sang, có những công trình mới. Bảng kê những công trình thi công trong Q2-2003 (Đơn vị 1000đ) Số TT Tên công trình Kết chuyển từ kỳ trước (pđk) 1 Đt Chiềng Muôn – Sơn La 1.230.700 2 Đt Lý Bôn- Cao Bằng 987.600 3 Đt Chiềng La- Sơn la 1.073.000 4 Tổng quá tải Đt 220 khu vực Đông Sơn-Thanh Hoá 0 5 Đt Luỹ Vân- Hoà Bình 785.630 6 Đt quốc lộ 10- Thái Bình 0 7 Đt Kim Ngọc-Vô Điếm- Hà Giang 0 8 Đt 220 kv Tâm Điệp- Ninh Bình 951.230 9 Trạm biến áp Hương Lĩnh-Nghệ An 0 10 Trạm biến áp và Đt 110 khu vực Thanh Hà Hải Dương 0 Vì công việc tập hợp chi phí và tính giá thành của các công trình độc lập và tương tự như nhau nên em xin tính số liệu và cách tập hợp chi phí, tính giá thành của một công trình làm ví dụ minh hoạ. 1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong giá thành công trình xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Vì vậy hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định vật liệu tiêu hao trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác giá thành thi công lắp đặt công trình. Các vật liệu sử dụng trong các công trình xây lắp điện hầu hết có khối lượng rất lớn, cồng kềnh, gây khó khăn cho quá trình vận chuyển, tồn trữ và bảo quản như (cột điện sắt, cột bê tông, dây cáp …). Vì vậy vật liệu sử dụng cho thi công có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhằm mục đích tăng nhanh tiến độ thi công của công trình và chi phí bỏ ra phải thống nhất đảm bảo cho sự an toàn về đồng vốn của xí nghiệp. Chính vì thế mà nguyên vật liệu có thể xuất từ kho đến cho công trình hay mua ngoài chuyển thẳng đến công trình mà không thông qua nhập kho của xí nghiệp. Trước tiên ban quản lý thi công công trình phải lập kế hoạch cụ thể về chi phí nguyên vật liệu để trình lên ban quản lý xí nghiệp xem xét và xin cung ứng nguyên vật liệu cho công trình. Trong quá trình thi công những vật tư nào cần được sử dụng thì có kế hoạch để ban quản lý xí nghiệp ký duyệt và gửi sang phòng vật tư kỹ thuật xem xét xác nhận, chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với thủ kho khi xuất hay nhập nguyên vật liệu phải ghi rõ ràng ngày, tháng, năm xuất (nhập), số lượng, giá trị và xuất cho công trình nào, có chữ ký của các bên liên quan. Hàng tháng kế toán xí nghiệp thu nhận chứng từ 15 ngày một lần, pahan loại chứng từ, kiểm tra phiếu xuất (nhập) xem các phiếu này có hợp lý, hợp pháp và hợp lệ hay không sau đó định khoản và lên bản kê xuất (nhập) vật tư, lên bảng tổng hợp xuất (nhập) vật tư cuối cùng ghi vào sổ cái tài khoản 621. Mỗi một công trình thi công đều có kho (bến bãi) tập kết nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị khi được cung ứng và có người trông coi bảo quan. Khi xuất vật tư cảu kho ở xí nghiệp đến cho công trình thì thủ kho lập phiếu xuất kho tại kho ở xí nghiệp, sau đó nguyên nhiên vật liệu được chuyển đến kho (bến bãi) ở công trình, thủ kho ở công trình kiểm tra số lượng, chất lượng xem đủ và đúng chưa sau đó ký nhận. Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT Ngày 7-4-2003 QĐ số 1141-TCKĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Họ tên người nhận hàng Lý do xuất: Thi công công trình Đt Chiềng La – Sơn La Xuất tại kho: Của xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện. (đơn vị 1000đ) Số T T Tên nhãn hiệu quy cách Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm BT 30 Cột 4 4 5.600 22.400 2 cột thép hình trụ đường kính 25 cm T25 Cột 5 5 10.000 50.000 3 Cáp nhôm f 8 C8 kg 10.000 10.000 20 200.000 4 Xi măng Nghi Sơn XS kg 8.000 8.000 627 5.016 5 Đá 1-2 M3 38 68 31 1.178 6 Sứ cách điện cđ bộ 10 10 300 3.000 Cộng 281.594 Viết bằng chữ: Hai trăm tám một triệu năm trăm chín tư nghìn đồng. Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Ký Ký Ký Ký Để theo dõi tình hình xuất vật tư cho từng công trình hàng quý kế toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng, từng công trình theo từng chủng loại quy cách. Căn cứ vào chứng từ gốc và lập bảng kê xuất vật tư trong quý, bảng kê này phản ánh đâỳ đủ số lượng vật tư được xuất ra khỏi kho cho công trình, tính thành tiền, trên bảng kê phải ghi rõ ngày xuất vật tư của từng khoản loại vật tư. Mỗi một công trình lập một bảng kê riêng. Tác dụng của bảng kê xuất vật tư là giúp chúng ta theo dõi và kiểm soát được lượng vật tư xuất ra trong quý này cho từng công trình và giúp cho công việc tính giá thành của công trình hoàn thành sau này. Xí nghiệp lắp máy Bảng kê xuất vật tư và xây dựng điện Quý 2 năm 2003 Công trình Đz Chiềng La- Sơn La (đơn vị 1000đ) Số T.T Ngày cấp Tên các loại vật tư đơn vị tính đơn giá Số lượng Giá trị thành tiền Ghi nợ TK 621 1 7/4 Cột bê tông hình trị đường kính 30 cm Cột 5.600 4 22.400 22.400 2 7/4 Cột thép hình trụ đường kính 25 cm cột 10.000 5 50.000 50.000 3 7/4 Cáp nhôm f 8 kg 20 10.000 200.000 200.000 4 7/4 Xi măng Nghi sơn kg 0,627 8.000 5.016 5.016 5 7/4 Đá 1-2 m3 31 38 1.178 1.178 6 7/4 Sứ cách điện Bộ 300 10 3.000 3.000 7 9/5 Cáp nhôm f 8 kg 20 9.000 180.000 180.000 8 9/5 Xi măng Nghi Sơn kg 0,627 12.000 7.524 7.524 9 9/5 Đá 1-2 m3 31 40 1.240 1.240 10 9/5 Sứ cách điện bộ 300 10 3.000 3.000 11 9/5 Khoá nối dây cách nhôm cái 10 1.000 10.000 10.000 12 13/5 Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm Cột 5.600 6 33.600 33.600 13 13/5 Cột thép hình trụ đường kính 25cm Cột 10.000 4 40.000 40.000 14 3/6 Dây chống xét Dây 9 35 315 315 15 3/6 Cách nhôm f 8 kg 20 13.000 260.000 260.000 16 3/6 Xi măng Nghi Sơn kg 0,628 9.000 5.652 5.652 17 4/6 Đá 1-2 m3 31,5 41 1291,5 1291,5 18 4/6 Sứ cách điện Bộ 300 12 3.600 3.600 19 4/6 Cột bê tông hình trụ đường kính 30cm Cột 5.600 7 39.200 39.200 20 4/6 Cột thép hình trụ đường kính 25cm Cột 10.000 5 50.000 50.000 Cộng 917.016,5 Cộng bằng chữ: Chín trăm mười bẩy triệu không trăm mười sáu nghìn năm trăm đồng. Ngày 28 tháng 6 năm 2003 Người lập biểu Cuối kỳ thanh toán công trình đường dây Chiềng La-Sơn La đã hoàn thành, số nguyên vật liệu dùng không hết đã được thống kê, lập chứng từ để nhập quay trở về kho. Căn cứ theo chứng từ gốc thì số nguyên vật liệu thừa nhập về kho có giá trị là 12.000.000đ. Nợ TK 152 905.016.500 đ Có TK 621 Kết chuyển sang tài khoản 154 là Nợ TK 154 905.016.500đ Có TK 621 2. Chi phí nhân công trực tiếp Trong điều kiện thi công máy móc còn nhiều hạn chế trong giá thành của sản phẩm xây lắp chi phí nhân công đứng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng lao động hợp lý sẽ tăng năng xuất lao động, giảm lượng hao phí lao động trên một khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, do đó hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, đẩy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ có hiệu quả và đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất sức lao động. Chi phí nhân công trong giá thành của xí nghiệp thường chiếm tỷ trọng 25%- 30% giá thành công trình. Chi phí nhân công trong giá thành bao gồm lương cơ bản của cồng nhân trực tiếp sản xuất, lương làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước là trích 19% lương cơ bản (tính vào giá thành) Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà doanh nghiệp áp dụng là giao khoán từng khối lượng công trình hoàn thành và khoán gọn công việc. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công hay kế toán công trình. Theo quy định chỉ sản phẩm hoàn toàn đáp ứng đủ yêu cầu chất lượng sau khi kiểm nghiệm, không kể sản phẩm dở dang mới được tính trả lương. ở các công trình hàng ngày nhân viên thống kê phải theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân vào sổ của mình, mỗi côngnhân tự ghi số thời gian làm việc để so sánh kiểm tra. Cuối tháng nhân viên thống kê gửi bản chấm công và báo cáo quá trình thi công của công trình lên phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán căn cứ vào bản chấm công và báo cáo kết quả sản xuất, căn cứ vào hệ số lương cấp bậc và mức lương cơ bản của từng công nhân để tính lương cho họ. + Lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với lao động này xí nghiệp thường hợp đồng khoảng 3 tháng, tuỳ theo từng công trình, số lượng công việc còn lại mà xí nghiệp theo dõi để ký hợp đồng tiếp. Hàng tháng căn cứ vào nội dung công việc thực tế phát sinh, quản lý công trình sẽ giao khoán cho từng tổ đội khi công việc hoàn thành bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc và làm căn cứ để tính chi phí tiền công. Xí nghiệp lắp máy Bảng kê nghiệm thu công việc và xây dựng điện Số T T Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng 1 Đổ bê tông m3 53 m3 2 Đào đất m3 82 m3 3 Kéo dây và vận chuyển N V L Ngày 21 Ngày 28 tháng 4 năm 2003 Đội trưởng Kế toán Ký Ký Sau khi nhận được bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành kế toán tiến hành tổng hợp đơn giá nhân công do phòng kỹ thuật công trình lập để lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài Xí nghiệp lắp máy Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài và xây dựng điện tháng 4 năm 2003 Công trình Đt Chiềng La- Sơn La Đ.vị đ T T Nội cung công việc Đơn vi Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đổ bê tông m3 53 50.000 2.650.000 2 Đào đất m3 82 12.000 984.000 3 Kéo dây vận chuyển NVL Ngày 461 35.000 16.135.000 Cộng 19.769.000 Bằng chữ: Mười chín triệu bẳy trăm sáu mươi chín nghìn đồng Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công chi tiết kế toán tiến hành chia lương cho từng công nhân thuê ngoài theo khối lượng công việc mà họ đã làm. Xí nghiệp lắp máy Bảng tính lương cho công nhân và xây dựng điện ngoài biên chế Tháng 4 năm 2003 (Đ.vị đ) T.T Họ và tên Tổng lương Ghi chú 1 Lê Đức Hiền 954.600 2 Vũ Văn Hiệp 976.000 3 Nguyễn Bình An 1.236.000 4 Trần Đức Bình 1.192.000 5 Lê xuân Kiên 986.000 ……………….. Cộng 19.769.000 Người lập Kế toán trưởng Ký Ký +Lao động trong danh sách Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách, kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng công việc, khối lượng thực tế công tác, xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật côdfng việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho số lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào sổ chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên. Để tính lương cho từng công nhân của xí nghiệp được công bằng, tính theo thời gian làm việc tại xí nghiệp và tay nghề bậc thợ. = Hệ số x x + Đối với công nhân Tiền lương từng người = Số công x đơn giá tiền công + Đối với công nhân làm ngoài giờ Đơn giá nhân công = đơn giá nhân công trong giờ x 1,25 +Đối với lương khoán = x Số công của từng người Xí nghiệp lắp máy Bảng chấm công chia lương và xây dựng điện và trích theo lương Công trình Đz Chiềng La- Sơn La Từ ngày 1/4 - 30/4 năm 2003 (Đơn vị: đồng) Số T.T Họ và tên Số công Hệ số Đơn giá Lương cơ bản Các khoản trích theo lương Lương làm thêm Thành tiền 1 Đỗ Văn Mạnh 27 1,5 30.500 1.235.250 234.697,5 0 1235.250 2 Phạm Văn Ninh 26 1,1 30.500 872.300 165.737 112.000 984.300 3 Nguyễn Văn Luyện 28 1,5 30.500 1281.000 243.390 0 1281.000 4 Hoàng Đình Hợi 30 1,3 30.500 1189.500 226.005 112.000 1301.500 5 Đinh Văn Cường 28 1,3 30.500 1110.200 210.938 83.000 1193.200 6 Trần Thanh Hải 29 1,1 30.500 972.950 184.860,5 95.000 1067.950 7 Đỗ Xuân Tiến 24 1,3 30.500 951.600 180.804 100.000 1051.600 8 Nguyễn Văn Thắng 28 1,5 30.500 1281.000 243.390 121.000 1402.000 9 Đỗ Thắng 29 1,5 30.500 1326.750 252.082,5 112.000 1438.750 10 Cao Thế Dũng 28 1,3 30.500 1110.200 210.938 0 1110.200 11 Đinh Văn Hùng 27 1,5 30.500 1235.250 234.697,5 121.000 1356.250 12 Vũ văn Tú 29 1,5 30.500 1326.750 252.082,5 112.000 1438.750 Cộng 13.893.750 1639.622,5 968.000 14.860.750 Bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm sáu mươi nghìn bảy trăm năm mươi đồng Đội trưởng Người chấm công Kế toán Xí nghiệp lắp máy Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp và xây dựng điện Tháng 4 năm 2003 Công trinhg Đt Chiềng La- Sơn La (Đơn vị : đồng) Số TT Họ và tên Lương công nhân B/c Lương công nhân thuê ngoài Trích BHXH, BHYT, BHCĐ Tổng cộng 1 Đỗ Văn Mạnh 1.235.250 234.697,5 1.469.947,5 2 Phạm Văn Ninh 984.300 165.737 1.150.037 3 Nguyễn Văn Luyện 1.281.000 243.390 1.524.390 …………. 10 Lê Đức Kiên 954.600 954.600 11 Vũ Văn Hiệp 976.000 976.000 12 Nguyễn Bình An 1.236.000 1.236.000 13 Trần Đức Bình 1.192.000 1.192.000 ……………… Cộng 14.860.750 19.769.000 2.639.622,5 37.269.372,5 Bằng chữ: Ba mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi chín nghìn ba trăm bảy mươi hai phẩy năm đồng. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Ký Ký Ký Trên đây là cách tính chi phí nhân công trực tiếp trong một tháng, các tháng khác tính tương tự như vậy. Căn cứ vào số liệu chứng từ và các bảng biểu kê chi phí nhân công trực tiếp trong ba tháng là tháng 4, tháng 5 và tháng 6. Kế toán tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp trong 1 quý là : Nợ TK 622 121.808.119 (đ) Có TK 334 111.746.907 (đ) Có TK 338 10.061.212 (đ) Kết chuyển sang tài khoản 154 Nợ T K 154 121.808.119 (đ) Có TK 622 3. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất liên quan đến công trình (trong phạm vi phân xưởng) gồm các chi phí như nguyên nhiên vật liệu dùng cho quản lý, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TS CĐ, chi phí mua ngoài (như tiền điện thoại phục vụ quản lý …), chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công trình. - Chi phí về nguyên nhiên vật liệu là các khoản chi mua sắm nguyên nhiên vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất, (dầu mỡ bôi trơn máy móc,…) thường vật liệu này phải mua ngoài, chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chung này không lập thành bảng cụ thể mà được tính ngoài sổ, sau đó ghi sổ đã tính được cho từng công trình vào bảng phân bổ. - Chi phí va công cụ dụng cụ là các khoản chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở công trình ví dụ (quần áo, gang tay, giày, mũ bảo hộ lao động, các dụng cụ dùng để sản xuất như kìm, cờ lê, ….). Khi tính giá trị xuất dùng căn cứ vào phiếu xuất kho theo đúng giá trị xuất để kế toán tập hợp. ở côngtrình khi xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp phân bố một lần dù có giá trị lớn hay nhỏ khoản này được phản ánh trên bảng phân bố công cụ dụng cụ. - Chi phí tiền lương và các khản trích theo lương nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương. Phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ… phải trả hoặc tính cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phóng quản đốc, nhân viên thống kê, nhân viên kế toán…) khoản này được tính theo hình thức lương thời gian. = x = (Hệ số lương được hưởng = hệ số lương cấp bậc) Ngoài ra nhân viên phân xưởng còn nhận các khoản phụ cấp như lễ tết, nghĩ phép… được hạch toán vào chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng. Các khoản khấu hao trừ vào tiền lương nhân viên phân xưởng tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Nhân viên thống kê phân xưởng gửi bản chấm công lên phòng tài chính kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào đó lập bảng thanh toán tiền lương. - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí khấu hao cơ bản toàn bộ tài sản cố định đang sử dụng trực tiếp tại phân xưởng (như nhà xưởng, máy thi công, xe tải…) Tài sản cố định được theo dõi trên số tài sản cố định, theo dõi năm đưa vào sử dụng nguyên giá, tổng khấu hao năm… tỷ lệ trích khấu hao phải căn cứ vào khả năng hao mòn tài sản cố định trên hạch toán và trên thực tế để lập nên, kế toán chỉ việc căn cứ vào tỷ lệ này để tính mức khấu hao hàng quý. = = = x 3 = Xí nghiệp lắp máy Bảng trích khấu hao TSCĐ và xây dựng điện Q2 năm 2003 Công trình Đt Chiềng La – Sơn la (Đơn vị : đ) Số T T Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao cơ bản năm Số tiền khấu hao Q2 1 Máy trộn bê tông 40.000.000 10% 4.000.000 2 Máy nhồi bê tông 15.000.000 9% 1.350.000 3 Máy cẩu 115.000.000 5% 5.750.000 Cộng 11.100.000 Người lập biểu (ký) Cuối quý căn cứ vào bảng phân bổ và tính lương để lập bảng kê chi phí sản xuất chung. Xí nghiệp lắp máy Bảng kê chi phí sản xuất và xây dựng Điện Quý 2 năm 2003 Công trình ĐZ Chiềng La-Sơn La Số T T Tên chi phí Số hiệu T K Số Tiền Nợ Có 1 Nguyên vật liệu 627 152 5.672.000 2 Công cụ dụng cụ 627 153 14.276.000 3 Tiền lương 627 334 20.250.000 4 Kinh phí công đoàn 627 338.2 344.600 5 BHXH, BHYT 627 338.3 2.929.100 6 Chi phí mua ngoài 627 331 4.250.000 7 Khấu hao T SCĐ 627 214 11.100.000 Cộng 62.321.700 Bằng chữ: Sáu mươi hai triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm đồng Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ký ký ký Như vậy căn cứ vào bảng kê chi phí sản xuất chung trong Q2 ta có chi phí sản xuất chung tính vào giá thành là 62.321.700đ Cuối quý kế toán kết chuyển sang T K 154 để tính giá thành Nợ TK 154 62.321.700 đ Có TK 627 Như vậy cuối quý căn cứ vào các chứng từ các bảng kê chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung để lập bảng tính giá thành công trình. Sơ đồ hạch toán TK154 TK 621 TK622 TK 627 TK 154 Dđk: 1.073.000.000 905.106.500 121.808.119 62.321.700 CK:2.162.146.319 Xí nghiệp lắp máy Bảng tính giá thành sản phẩm và xây dựng điện Quý II năm 2003 (Đơn vị : đ) Số TT Tên công Đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Giá thành công trình 621 622 627 1 Đt Chiềng La-Sơn La 1073.000.000 905.016.500 121.808.119 62.321.700 2162.146.319 2 Đt Chiềng Muôn-Sơn La …… 3 Đt Lý Bôn-Cao Bằng ……. …………. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Ký Ký Ký Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Điện. I. Nhận xét đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Điện. Trước đây trong nền kế toán hạch toán tập trung, doanh nghiệp hoạt động trực tiếp theo sự chỉ đạo của cấp trên, được nhà nước cấp vốn, vật tư, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì nhà nước thù còn nếu lỗ thì nhà nước bù nên nó hoàn toàn không gắn với trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Nhưng khi chuyển sang cơ chế mới nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật và những đòn bẩy kinh tế. Doanh nghiệp chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo những quy luật của kinh tế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Sự thay đổi nội dung và phạm vi quản lý trên của các chủ thể quản lý đòi hỏi hạch toán kinh tế nói riêng cũng như hệ thống công cụ quản lý phải được đổi mới, phải được hoàn thiện. Cụ thể, phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế quản lý mới chủ yếu thuộc sự quan tâm của nhưngx nhà quản lý doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ theo được. Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng giá thành. Tính đúng tính đủ giá thành theo tình hình thực tế để tránh tình trạng lĩa giả lỗ thật, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất trong cơ chế thị trường gắn liền với lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được hưởng cũng như khoản lỗ mà doanh nghiệp phải bù nên có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian dài, phức tạp và hoạt động sản xuất diễn ra ở ngoài trời nên gây khó khăn hơn cho công tác quản lý. Nhà nước không quản lý chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, nhà nước chỉ có quy định chung cho tất cả các doanh nghiệp để đảm bảo thống nhất cho nền kinh tế và tiện cho công tác kiểm tra tính thuế. Về những lý do kinh tế trên phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quy định theo chế độ. Bản thân doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý sẽ tiến hành các biện pháp cụ thể chi tiết. Do vậy phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đổi mới theo lương giảm tính bắt buộc và tăng linh hoạt cho doanh nghiệp . Qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán và phân hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp noí riêng em thấy xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập mang đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là doanh nghiệp lâu năm xí nghiệp chiếm ưu thế về xây dựng các công trình điện. xí nghiệp đã xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực. Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học cán bộ kế toán được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi ngươì, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì vậy mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của xí nghiệp. +Tổ chức công tác kế toán của công ty có các yếu điểm: - Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp lệ và đầy đủ. - Cách thức hạch toán đúng với phương thức kê khai thường xuyên. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản phẩm sản xuất ra của xí nghiệp. - Xí nghiệp đã áp dụng thành công một số phần mềm kế toán trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp đúng mức quy định của Bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý của xí nghiệp. + Lập được chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký cung + Đưa toàn bộ phần kế toán tài chính vào máy vi tính. + Cung cấp kịp thời số liệu kế toán, phục vụ công tác tới chức quản lý. + Có thể đưa ra báo cáo kế toán của khối lượng văn phòng của công ty ở bất kỳ thời điểm nào. Với những yêu điểm này quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, việc hạch toán kế toán của công ty đã có tác dụng tích cực đến tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những yêu điểm đó còn có những hạn chế mà bộ phận kế toán tài chính của xí nghiệp còn vấp phải. II.Một số kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện hơn bộ máy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập ngắn ở Xí nghiệp với sự hiểu biết còn hạn chế, xuất phát từ tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong ngành xây lắp Điện, em cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến sau. ý kiến 1 : Tài khoản 627 cần được mở chi tiết và lập các sổ cái riêng cho các tài khoản 627.1, 627.2, 627.3, 627.4, 627.7, 627.8 để người quản lý có thể nhanh chóng biết được kết cấu của chi phí trong tài khoản 627 từ đó có hướng điêù chỉnh cụ thể. ý kiến 2: Việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định cần rõ ràng hơn vì trong một lúc xí nghiệp có thể thi công nhiều công trình và trên mọi nơi khác nhau nên không tránh được việc phải thuê tài sản cố định bên ngoài, ví dụ như thuê máy thi công… và trong tương lai để đảm bảo tiến độ thi công của công trình ngày càng sử dụng nhiều máy móc hiện đại hơn chính vì thế để quản lý phân tích khấu hao tài sản cố định hợp lý chính xác thì cần lập một bảng kê tài sản cố định và nói rõ tài sản cố định này thuê ngoài hay là của xí nghiệp, có như vậy mới tiện cho công tác quản lý chi phí cũng như hạch toán chi phí sản xuất. Xí nghiệp lắp máy Mẫu bảng kê tài sản cố định và xây dựng điện Tên công trình… Ngày…tháng…năm Số T T Tên tài sản cố đinh Nội dung Nguyên giá 1 Máy cẩu thuê ngoài 135.000.000đ 2 Máy trộn bê tông của xí nghiệp 40.000.000đ …………. …… ……. Tự kiểm điểm bản thân trong quá trình thực tập Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện tuy thời gian ngắn nhưng lại rất quan trọng và bổ ích vì em đã có cơ hội được sử dụng hết khả năng và kiến thức đã được học ở trường, em đã được liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Thực tiễn công việc đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà em đã được các thầy truyền đạt ở trường. Sau thời gian thực tập em cảm thấy em hiểu biết lên rất nhiều nhưng cũng còn nhiều những hạn chế chính vì thế mà em còn phải cố gắng học tập, tìm tòi, và nghiên cứu nhiều hơn nữa. Để nâng cao trình độ chuyên môn và tầm hiểu biết của mình. Học viên Lê Tiến Dũng Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Lời nói đầu Trang Lời cảm ơn Phần I Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện I Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện II Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh III Tình hình chung về công tác kế toán tại đơn vị Phần II Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp nghiệp xây lắp điện A Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I Sự cần thiết phải nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1 Bản chất của chi phí sản xuất 2 Phân loại chi phí sản xuất 3 Bản chất và xây dựng giá thành sản phẩm 4 Phân loại giá thành 5 Mối quan hệ giữa sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm II Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 2 Tính giá thành sản phẩm B Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện 1 Phân loại, phương pháp và hình thức trình tự ghi sổ kế toán 2 Quy trình hạch toán thực tế tại đơn vị 3 Trích số liệu trong Q2 năm 2003 Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp và chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp điện 1 Nhận xét về công tác kế toán 2 Một số kiến nghị Tự kiểm điểm bản thân trong quá trình thực tập Nhận xét của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT076.doc
Tài liệu liên quan