Tài liệu Chứng minh sở hữu khóa riêng trong chứng thực khóa công khai - Lê Quang Huy: Nghiờn cứu khoa học cụng nghệ
Tạp chớ Nghiờn cứu KH&CN quõn sự, Số 34, 12- 2014 49
Chứng minh sở hữu khóa riêng
trong chứng thực khóa công khai
Lấ QUANG HUY, Lấ QUANG TÙNG, ĐINH PHƯỢNG TRUNG
Túm tắt: Bài bỏo tổng hợp về sự cần thiết và một số cỏch chứng minh sở hữu khúa
riờng (POP- Proof of Possession) được ứng dụng trong hạ tầng khúa cụng khai để
chứng thực tớnh tương ứng của một cặp khúa (cụng khai/riờng), đồng thời đề xuất sử
dụng cỏc hàm mật mó để đảm bảo toàn cho cỏc cỏch đó nờu, và mụ tả cỏc cấu trỳc dữ
liệu cài đặt POP của một chuẩn cụ thể.
Từ khúa: Mật mó, Hạ tầng khúa cụng khai, Chứng thực, Chứng minh sở hữu khúa riờng, POP.
1. MỞ ĐẦU
Chứng minh sở hữu khúa riờng (Proof-of-Possession of Private Key, viết tắt là
POP), là một phương tiện cung cấp một biện phỏp cho một bờn thứ hai thi hành
một giải thuật để thiết lập một mức đảm bảo an toàn rằng bờn thứ nhất sở hữu và
cú khả năng sử dụng khúa riờng. POP là một thao tỏc cần thiết được sử dụng trong
h...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chứng minh sở hữu khóa riêng trong chứng thực khóa công khai - Lê Quang Huy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12- 2014 49
Chøng minh së h÷u khãa riªng
trong chøng thùc khãa c«ng khai
LÊ QUANG HUY, LÊ QUANG TÙNG, ĐINH PHƯỢNG TRUNG
Tóm tắt: Bài báo tổng hợp về sự cần thiết và một số cách chứng minh sở hữu khóa
riêng (POP- Proof of Possession) được ứng dụng trong hạ tầng khóa công khai để
chứng thực tính tương ứng của một cặp khóa (công khai/riêng), đồng thời đề xuất sử
dụng các hàm mật mã để đảm bảo toàn cho các cách đã nêu, và mô tả các cấu trúc dữ
liệu cài đặt POP của một chuẩn cụ thể.
Từ khóa: Mật mã, Hạ tầng khóa công khai, Chứng thực, Chứng minh sở hữu khóa riêng, POP.
1. MỞ ĐẦU
Chứng minh sở hữu khóa riêng (Proof-of-Possession of Private Key, viết tắt là
POP), là một phương tiện cung cấp một biện pháp cho một bên thứ hai thi hành
một giải thuật để thiết lập một mức đảm bảo an toàn rằng bên thứ nhất sở hữu và
có khả năng sử dụng khóa riêng. POP là một thao tác cần thiết được sử dụng trong
hạ tầng khóa công khai (PKI) để một thực thể cuối (EE) có thể chứng minh với
CA/RA rằng nó sở hữu khóa riêng tương ứng với khóa công khai yêu cầu chứng
thực. Nói một cách khác POP đảm bảo với CA/RA rằng thực thể cuối mà yêu cầu
chứng thực khóa công khai Y thực sự sở hữu khóa riêng X tương ứng. Trong PKI,
POP được triển khai (cài đặt) trong các yêu cầu (PKI request), cụ thể là trong
thông điệp yêu cầu chứng thực (Certificate Request Message), để thực thể cuối
chứng minh sở hữu khóa riêng với CA/RA. POP được thực hiện theo nhiều cách
phụ thuộc vào mục đích sử dụng của khóa.
POP cung cấp thêm mức đảm bảo an toàn cho hoạt động của PKI, nó cho
phép CA/RA kiểm tra được sự gắn kết giữa một thực thể và cặp khóa của nó (xác
thực được thông tin yêu cầu chứng thực) và nhằm ngăn chặn các tấn công (nguy
cơ) đối với các mục đích sử dụng của khóa.
2. MỘT SỐ QUY ƯỚC
EE: Thực thể cuối.
EEName : tên của EE.
CA: Thẩm quyền chứng thực.
RA: Thẩm quyền đăng ký.
EEpub, EEpri : lần lượt là khóa công khai và khóa riêng của EE.
( )
pubEE
Sign Text : Ký số lên Text bằng khóa riêng của EE.
( )
pubEE
Ver Z : Kiểm tra chữ ký bằng khóa công khai của EE.
EncK(Text): mã mật giá trị Text sử dụng lược đồ mật mã đối xứng với khóa bí mật
K.
DecK(Z): giải mã giá trị Z sử dụng lược đồ mật mã đối xứng với khóa bí mật K.
( )
pubRA
Enc Text : mã mật giá trị Text sử dụng lược đồ mật mã khóa công khai với
khóa công khai RApub.
( )
priRA
Dec Z : giải mã mật giá trị Z sử dụng lược đồ mật mã khóa công khai với khóa
riêng RApri.
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
L. Q. Huy, L. Q. Tùng, Đ. P. Trung, “Chứng minh sở hữu khóa riêng khóa công khai.” 50
Nonce: giá trị ngẫu nhiên.
Comp(A, A’): so sánh giữa A và A’.
Hash(m): băm thông điệp dữ liệu m.
Req(EEpub): gửi yêu cầu chứng thực tới CA/RA với tham số khóa công khai EEpub.
KDF(m): Dẫn xuất khóa từ tham số m.
KWK(X); )(
1 YKWK
: Bọc khóa X bằng khóa K; giải bọc khóa Y bằng khóa K.
MACK(text): Tóm lược thông điệp dữ liệu m với khóa K.
3. GIAO THỨC CHỨNG MINH SỞ HỮU KHÓA RIÊNG
Giao thức chứng minh sở hữu khóa riêng – giao thức POP bao gồm các thông
điệp dữ liệu (PKI Message) cần thiết để một thực thể cuối có thể chứng minh với
CA/RA rằng nó sở hữu khóa riêng tương ứng với khóa công khai được yêu cầu
chứng thực. POP được ứng dụng trong giao thức quản lý chứng thư. Để thực hiện
POP người ta sử dụng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích sử dụng của
cặp khóa yêu cầu chứng thực. Có 3 trường hợp thực hiện POP tương ứng với 3
mục đích sử dụng khóa: dùng để ký, để mã, để thỏa thuận khóa.
3.1. Với các khóa dùng để ký
Nếu không sử dụng POP, chủ sở hữu cặp khóa ký có nguy cơ bị mạo danh chữ
ký (mục 5.1 trong [5]). Khi A gửi yêu cầu chứng thực, B tấn công thay khóa công
khai của A bằng khóa công khai của mình trong yêu cầu chứng thực. Sau khi được
cấp chứng thư (tên là A, khóa công khai của B), B sử dụng khóa riêng để ký và gửi
cho C, C sử dụng chứng thư nêu trên (tên của A) kiểm tra thấy hợp lệ và tin rằng A
đã ký lên tài liệu này.
Với cặp khóa dùng để ký (mục 4.3.1 trong [1]), thực thể cuối có thể chứng
minh sở hữu khóa riêng bằng cách ký lên một giá trị. Các bước thực hiện như sau:
1. Thực thể cuối ký lên giá trị bao gồm thông tin về tên và khóa công khai
của thực thể cuối. Thông tin về tên, khóa công khai và chữ ký được kèm theo trong
yêu cầu chứng thực.
2. CA/RA sẽ sử dụng khóa công khai trong yêu cầu chứng thực để kiểm tra
chữ ký. Nếu đúng thì khẳng định rằng thực thể yêu cầu chứng thực khóa công khai
sở hữu khóa riêng tương ứng.
Tóm tắt các bước:
EE CA/RA
1 ( || )
priEE name pub
Z Sign EE EE Z, EEpub
2 ( )
pubEE
Ver Z
3.2. Với các khóa dùng để mã
Nếu không sử dụng POP, chủ sở hữu cặp khóa mã phải đối mặt với nguy cơ bị
lộ thông tin (mục 5.1 trong [5]). Nguy cơ này cũng tương tự như trường hợp đối
với khóa dùng để ký, xảy ra khi bị tấn công thay khóa công khai trong yêu cầu
chứng thực. Khi đó nếu có một tài liệu mật, C mã mật và gửi cho A thì B sẽ có khả
năng giải mã mật được tài liệu đó.
Với cặp khóa dùng để mã, có 3 cách chứng minh sở hữu khóa riêng: Gửi khóa
riêng (có bọc), cách trực tiếp và cách gián tiếp (mục 4.3.2 trong [1]).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12- 2014 51
Đối với cách trực tiếp hoặc gián tiếp việc chứng minh sở hữu khóa riêng được
thực hiện bằng cách yêu cầu thực thể cuối giải mã mật một giá trị xác định.
3.2.1. Cách gửi khóa riêng có bọc
Với cách gửi khóa riêng có bọc: Thực thể cuối gửi cả khóa riêng và khóa công
khai tới CA/RA trong yêu cầu chứng thực (mục 5.2.8.1. trong [1]). Các bước thực
hiện như sau:
1. Thực thể cuối bọc khóa riêng (mã bằng mã pháp đối xứng) và gửi kèm
theo yêu cầu.
2. CA/RA sẽ giải bọc khóa riêng và kiểm tra sự phù hợp giữa khóa riêng với
khóa công khai (bằng cách ký lên một giá trị bất kỳ và kiểm tra chữ ký). Nếu kiểm
tra đúng sẽ khẳng định thực thể yêu cầu chứng thực khóa công khai sở hữu khóa
riêng tương ứng.
Cách này chỉ áp dụng đối với khóa mã được thực thể cuối sinh ra cần được lưu
trữ lâu dài và khôi phục về sau. EEpri là khóa riêng dùng để mã. Tóm tắt các bước:
EE CA/RA
1 Sinh khóa K ngẫu
nhiên
Z = KWK(EEpri)
Z, X
2
;
)(1 ZKWEE Kpri
( ( ))
pub priEE EE
Ver Sign nonce
3.2.2. Cách trực tiếp
Cách trực tiếp sử dụng một giao thức kiểu Challenge-Response (mục 5.2.8.3
trong [1]). Giao thức Challenge-Response là giao thức xác thực sở hữu khóa riêng
dựa trên việc giải mã mật (bằng khóa công khai) một giá trị ngẫu nhiên và một
bằng chứng (mục 10.3.3 trong [4]). Cách này được sử dụng trong môi trường PKI
để RA trực tiếp xác minh sở hữu khóa riêng đối với thực thể cuối, và yêu cầu thực
thể cuối ngay lập tức đáp lại các thông điệp dữ liệu (message) của RA. Vì EE phải
ngay lập tức đáp lại RA nên cách này cần phải được thực hiện trực tuyến (online).
Nếu xác thực thành công RA sẽ đại diện cho EE gửi yêu cầu chứng thực tới CA.
Giao thức Challenge-Response này được thực hiện như sau:
1. Thực thể cuối gửi yêu cầu chứng thực khóa công khai tới RA.
2. RA chọn ngẫu nhiên giá trị r, tính toán bằng chứng x = H(r) (x thể hiện tri
thức về r mà không bộc lộ r). RA tính giá trị challenge ( , )
pubEE name
c Enc r RA (mã
mật giá trị ngẫu nhiên và định danh của mình bằng khóa công khai EEpub), rồi gửi
tới EE bộ (x = H(r), c) với ( , )
pubEE name
c Enc r RA .
3. EE sử dụng khóa riêng của mình để giải mã giá trị c nhằm khôi phục ra r’
và RAname’, tính giá trị x’ = H(r’). So sánh x và x’ (kiểm tra toàn vẹn) nếu bằng
nhau thì gửi giá trị r’ tới RA.
4. RA so sánh giá trị r với r’. Nếu bằng nhau thì RA đã xác thực một chiều
được EE và EE đã chứng minh với RA rằng nó sở hữu khóa riêng.
Tóm tắt các bước:
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
L. Q. Huy, L. Q. Tùng, Đ. P. Trung, “Chứng minh sở hữu khóa riêng khóa công khai.” 52
EE RA
1 Sinh cặp khóa EEpub, EEpri EEpub
2
x, c
r=nonce; x = H(r);
( , )
pubEE name
c Enc r RA
3 )(, cDecr
priEE
; x’=H(r’)
Comp(x’, x);
r’
4 Comp(r’, r)
3.2.3. Cách gián tiếp
Cách gián tiếp yêu cầu thực thể cuối chứng minh sở hữu khóa riêng bằng cách
giải mã mật một giá trị (mục 5.2.8.2 trong [1]). Trong cách này CA mã mật một
giá trị theo cách chỉ duy nhất thực thể cuối yêu cầu có thể giải mã mật được. Cụm
từ gián tiếp có nghĩa rằng CA sẽ thực hiện việc xác thực sở hữu khóa riêng của EE,
RA chỉ đóng vai trò trung gian chuyển yêu cầu (CA gián tiếp xác thực EE qua
RA). Cách này có thể thực hiện ngoại tuyến (offline). Các bước thực hiện như sau:
1. Thực thể cuối gửi yêu cầu chứng thực tới CA.
2. CA gửi đáp lại thực thể cuối một giá trị dữ liệu đã mã mật bằng khóa
phiên (do CA sinh ngẫu nhiên) bởi mã pháp đối xứng và đến lượt khóa phiên được
mã mật bởi khóa công khai của thực thể cuối. Giá trị dữ liệu này có thể là chứng
thư của thực thể cuối do CA phát hành.
3. Thực thể cuối nắm giữ khóa riêng tương ứng sẽ giải mã mật giá trị nhận
được từ CA và tạo ra giá trị băm của giá trị đó, CertHash, rồi gửi lại CA.
4. CA sẽ băm giá trị ban đầu và so sánh với giá trị m = CertHash nhận được,
nếu bằng nhau thì khẳng định rằng thực thể cuối có quyền truy nhập đến khóa
riêng tương ứng. Tóm tắt các bước thực hiện:
EE CA
1 Sinh cặp khóa
EEpub, EEpri
EEpub
2 Sinh khóa K ngẫu nhiên;
m = CertEE;
x, y x = EncK(m); ( )
pubEE
y Enc K ;
3 );(' yDecK
priEE
m’ = DecK’(x);
n’ = H(m’);
n’
4 Comp(n’, n = H(m)).
3.3. Với các khóa dùng để thỏa thuận khóa
Với khóa dùng để thiết lập khóa (mục 3.1 trong [6]) (trao đổi hay thỏa thuận
khóa, hay vận chuyển khóa), nếu không có POP, quá trình thiết lập khóa có thể
phải đối mặt với một số tấn công, điển hình là tấn công chia sẽ khóa không biết
(Unknown Key Share attack) trong quá trình thỏa thuận khóa.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12- 2014 53
POP với các khóa dùng để thỏa thuận khóa có thể dùng bốn cách (mục 4.3.2
trong [1]). Ba cách đầu cũng giống như đối với khóa dùng để mã (cặp khóa dùng
để thỏa thuận khóa được chứng minh sở hữu khóa riêng theo các cách giống như
cặp khóa dùng để mã).
Cách thứ tư: thực thể cuối chứng minh sở hữu khóa riêng dựa trên bài toán
logarit rời rạc trong nhóm GF(p) hoặc trong nhóm các điểm trên đường cong
elliptic. Có nhiều giao thức thỏa thuận khóa dựa trên kiểu Diffie-Hellman trên
nhóm GP(p) (hoặc tương tự trên nhóm các điểm đường cong elliptic). Phần sau sẽ
mô tả giao thức POP cho trường hợp nhóm cơ sở là GF(p), nó sử dụng một hàm
dẫn xuất khóa (KDF – Key Derivarion Function) và một hàm tóm lược thông báo
có khóa (MAC – Message Authentication Code).
1. Tham số chung
Thực thể cuối EE và CA/RA có chung các tham số g, p. Số p nguyên tố (sao
cho bài toán tính logarit rời rạc trên GF(p) là bài toán khó) và g là phần tử sinh của
GF(p).
2. EE thực hiện các bước sau:
2.1 Sinh khóa riêng của EE, y =EEpri. Tính khóa công khai EEpub= g
y mod p;
2.2 Lấy khóa công khai của CA/RA (CA/RApub) trong chứng thư của CA/RA;
2.3 Tính giá trị bí mật chung: ZZ = (CA/RApub)
y mod p;
2.4 Tính khóa K được dẫn xuất từ giá trị bí mật ZZ : K = KDF(LI ||ZZ||TI);
LI = EE Distinguished Name; TI = CA/RA Distinguished Name;
LI (Leading Information), TI (Trailing Information);
2.5 Tính giá trị m = MACK(text); text = certificationRequestInfo;
2.6 Gửi giá trị m trong request tới CA/RA; (trong request có thông tin về các
hàm KDF, MAC, LI, TI );
3. CA/RA thực hiện các bước sau:
Ký hiệu x là khóa riêng của CA/RA, x= CA/RApri. Khi đó khóa công khai
CA/RApub = g
x mod p.
3.1 Tính giá trị bí mật chung: ZZ’ = (EEpub)
x mod p; EEpub có trong yêu cầu;
3.2 Tính khóa tạm K’ được dẫn xuất từ bí mật chung ZZ’; K’ = KDF(LI
||ZZ’||TI);
3.3 Tính giá trị m’ = MACK’(text);
3.4 So sánh m và m’: Nếu m = m’ thì kết luận rằng EE sở hữu khóa riêng
(trong hệ mật khóa công khai dựa trên độ khó của bài toán tính logarit rời rạc) (là
y) tương ứng với khóa công khai EEpub mà EE yêu cầu CA/RA chứng thực. Chỉ
CA/RA mà EE gửi yêu cầu tới có thể kiểm tra được sự phù hợp giữa khóa riêng và
khóa công khai của EE vì nó sở hữu khóa riêng x để tính ra giá trị bí mật chung.
Tóm tắt các bước như sau:
EE CA/RA
1 y=EEpri, EEpub = g
y mod p;
ZZ = (CA/RApub)
y mod p;
LI = EE Distinguished Name;
TI = CA/RA Distinguished Name;
K = KDF(LI ||ZZ||TI);
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
L. Q. Huy, L. Q. Tùng, Đ. P. Trung, “Chứng minh sở hữu khóa riêng khóa công khai.” 54
text = certificationRequestInfo;
m = MACK(text);
m, EEpub
2 x= CA/RApri;
CA/RApub = g
x mod p
ZZ’ = (EEpub)
x mod p;
K’ = KDF(LI ||ZZ’||TI);
m’ = MACK’(text);
Comp(m’, m).
4. CẤU TRÚC DỮ LIỆU MÔ TẢ GIAO THỨC POP
Để có thể ứng dụng rộng rãi POP trong các phần mềm PKI, một số tổ chức đã
đưa ra các khuyến cáo, đặc tả, định chuẩn về POP trong giao thức trao đổi thông
điệp dữ liệu giữa các thành phần của PKI. Hiện nay đã có một số đặc tả, chuẩn về
POP cho PKI được công bố như:
- PKCS #10 [7] của RSA Laboratories.
- Đặc tả Wireless PKI [8], của Open Mobile Alliance.
- Đặc tả về CMP [1] của IETF.
Trong các đặc tả trên, phần mô tả POP trong CMP của IETF sử dụng cấu trúc
thông điệp dữ liệu mật mã ([9], [10]) có ứng dụng rộng rãi nhất và được sử dụng
trong nhiều phần mềm PKI hiện hành. Sau đây sẽ trình bày một số cấu trúc dữ liệu
mô tả POP trong đặc tả CMP của IETF.
4.1. Cấu trúc thông điệp dữ liệu PKI
Cấu trúc tổng thể thông điệp dữ liệu PKI (mục 5 trong [1]):
1. PKI Message
PKIMessage ::= SEQUENCE {
header PKIHeader, // tiêu đề chứa thông tin chung
body PKIBody, // chứa thông tin cụ thể của mỗi thông điệp
protection [0] PKIProtection OPTIONAL, // bảo vệ tính toàn vẹn
extraCerts [1] SEQUENCE SIZE (1..MAX) OF CMPCertificate OPTIONAL
//các chứng thư đính kèm nếu có}
PKIMessages ::= SEQUENCE SIZE (1..MAX) OF PKIMessage
2. PKI Message Header
PKIHeader ::= SEQUENCE {
pvno INTEGER { cmp1999(1), cmp2000(2) },
sender GeneralName,
recipient GeneralName,
messageTime [0] GeneralizedTime OPTIONAL,
protectionAlg [1] AlgorithmIdentifier OPTIONAL,
generalInfo [8] SEQUENCE SIZE (1..MAX) OF InfoTypeAndValue
OPTIONAL}
PKIFreeText ::= SEQUENCE SIZE (1..MAX) OF UTF8String
PKI Header chứa các thông tin nhằm xác định địa chỉ và nhận dạng giao
dịch. Các thông tin này được bảo vệ toàn vẹn.
3. PKI Message Body
PKIBody ::= CHOICE {
ir [0] CertReqMessages, --Initialization Req
ip [1] CertRepMessage, --Initialization Resp
cr [2] CertReqMessages, --Certification Req
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12- 2014 55
cp [3] CertRepMessage, --Certification Resp
p10cr [4] CertificationRequest, --PKCS #10 Cert. Req.
popdecc [5] POPODecKeyChallContent --pop Challenge
popdecr [6] POPODecKeyRespContent, --pop Response
pollReq [25] PollReqContent, --Polling request
pollRep [26] PollRepContent --Polling response
} PKI body chứa 1 trong 26 loại dữ liệu trên.
4. PKI Message Protection
Một số PKI message cần được bảo vệ toàn vẹn sử dụng giải thuật mật mã bất
đối xứng với cấu trúc có dạng sau:
PKIProtection ::= BIT STRING
Trường protectionAlg trong phần PKI header phải được thiết lập nhằm xác
định giải thuật được sử dụng để bảo vệ thông điệp dữ liệu.
Đầu vào của trường protection (PKIProtection) là ProtectedPart
ProtectedPart ::= SEQUENCE {
header PKIHeader,
body PKIBody
} Tùy từng trường hợp trường PKIProtection có thể chứa MAC hoặc chữ ký số.
4.2. Cấu trúc POP
4.2.1. Vị trí của POP
POP được cài đặt trong Certificate request theo cấu trúc sau: (mục 3 trong [2]).
1. Certificate request message
Certificate request message chứa các thông tin về yêu cầu chứng thực
CertReqMessages ::= SEQUENCE SIZE (1..MAX) OF CertReqMsg
CertReqMsg ::= SEQUENCE {
certReq CertRequest, // mẫu chứng thư được yêu cầu
popo ProofOfPossession OPTIONAL, //giá trị để chứng minh khóa
riêng
regInfo SEQUENCE SIZE(1..MAX) of AttributeTypeAndValue OPTIONAL
//các thông tin bổ sung phụ thuộc vào ngữ cảnh của mỗi yêu cầu chứng thực}
2. Proof Of Possession
ProofOfPossession chứa các thông tin được sử dụng để chứng minh khóa riêng.
ProofOfPossession ::= CHOICE {
raVerified [0] NULL, //RA đã thực hiện POP thay CA
signature [1] POPOSigningKey, // thực hiện POP với các khóa để ký
keyEncipherment [2] POPOPrivKey, //thực hiện POP với các khóa dùng
để mã
keyAgreement [3] POPOPrivKey //POP với các khóa thỏa thuận khóa
} (mục 4 trong [2]).
4.2.2. Với các khóa để ký
Cấu trúc dữ liệu chứa thông tin về khóa để ký gồm (mục 4.1 trong [2]):
POPOSigningKey ::= SEQUENCE {
poposkInput [0] POPOSigningKeyInput OPTIONAL, // chứa dữ liệu sẽ
được ký
algorithmIdentifier AlgorithmIdentifier, // định danh giải thuật ký
signature BIT STRING // chứa giá trị POP
}
Các trường của kiểu POPOSigningKeyInput gồm:.
POPOSigningKeyInput ::= SEQUENCE {
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
L. Q. Huy, L. Q. Tùng, Đ. P. Trung, “Chứng minh sở hữu khóa riêng khóa công khai.” 56
authInfo CHOICE {
sender [0] GeneralName, // thông tin về người ký
publicKeyMAC PKMACValue // khóa công khai của người ký
},
publicKey SubjectPublicKeyInfo
}
Các trường của kiểu PKMACValue có nghĩa sau:
PKMACValue ::= SEQUENCE {
algId AlgorithmIdentifier, // định danh giải thuật để tính giá trị
MAC
value BIT STRING // giá trị MAC
}
4.2.3. Với các khóa để mã
Cấu trúc thông tin về khóa mã (mục 4.2 trong [2]):
POPOPrivKey ::= CHOICE {
- thisMessage [0] BIT STRING, -- deprecated // phản đối sử dụng
subsequentMessage [1] SubsequentMessage,//phươngpháp trực tiếp,gián
tiếp
- dhMAC [2] BIT STRING, -- deprecated // phản đối sử dụng
agreeMAC [3] PKMACValue, // POP với khóa thỏa thuận khóa
encryptedKey [4] EnvelopedData // gửi khóa riêng có bọc
}
Cấu trúc kiểu SubsequentMessage:
SubsequentMessage ::= INTEGER {
encrCert (0), // chứng thư đã phát hành được mã - cách gián tiếp
challengeResp (1) // cách thách thức - cách trực tiếp
}
POPODecKeyChallContent ::= SEQUENCE OF Challenge
Challenge ::= SEQUENCE {
owf AlgorithmIdentifier OPTIONAL,
witness OCTET STRING,
challenge OCTET STRING
}
POPODecKeyRespContent ::= SEQUENCE OF INTEGER
4.2.4. Với các khóa thỏa thuận khóa
Cấu trúc thông tin chứa các trường PKMACValue gồm (mục 4.1 trong [3]):
PKMACValue ::= SEQUENCE {
algId AlgorithmIdentifier, // định danh giải thuật (ký, tóm lược)
value BIT STRING // giá trị ký, tóm lược
}
DhSigStatic ::= SEQUENCE {
issuerAndSerial IssuerAndSerialNumber OPTIONAL,
hashValue MessageDigest}
5. MỘT VÀI ĐỀ XUẤT ĐẢM BẢO AN TOÀN
5.1. POP với khóa dùng để ký
Đối với cặp khóa dùng để ký, độ an toàn của giao thức POP phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thuật toán ký. Một số thuật toán ký an
toàn nên được cài đặt như RSA-SSA-PSS với các tham số an toàn (độ dài khóa ≥
2048 bit) (mục 8 trong [14]), ECDSA với các tham số an toàn (độ dài khóa ≥ 256
bit) (mục 6 trong [16]).
5.2. POP với khóa dùng để mã
5.2.1. Cách gửi khóa riêng có bọc
Với cách chứng minh sở hữu khóa riêng thông qua việc gửi khóa riêng tới
CA/RA có thể mang đến một số rủi ro về an toàn (tồn tại khả năng bị đánh cắp
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12- 2014 57
khóa riêng khi giải bọc, lưu trữ) (mục 8.2 trong [1]). Do đó chỉ áp dụng trường
hợp này khi người dùng, ứng dụng hoàn toàn tin cậy vào CA/RA.
Bên cạnh đó độ an toàn của POP phụ thuộc vào độ an toàn của thuật toán bọc
khóa. Một số thuật toán bọc khóa an toàn như AESKW với các tham số an toàn (độ
dài khóa ≥ 256 bit), TDKW ([11], [12]), .
5.2.2. Cách trực tiếp và gián tiếp
Độ an toàn của các cách này phụ thuộc vào các lược đồ mật mã khóa công khai
và các hàm băm. Một số thuật toán mật mã khóa công khai an toàn nên được cài
đặt như RSA-ES-OAEP với các tham số an toàn (độ dài khóa ≥ 2048 bit), ECIES
với các tham số an toàn (độ dài khóa ≥ 256 bit). Một số hàm băm an toàn nên được
cài đặt như SHA-2 (SHA-224, SHA-256, SHA-384, SHA-512, SHA-512/224,
SHA-512/256); SHA-3(224, 256, 384, 512) [15].
5.3. POP với khóa dùng để thỏa thuận khóa
Với cặp khóa dùng để thỏa thuận khóa (mục 2.3.) có thể phải đối mặt với một
số tấn công như: tấn công nhóm nhỏ, tấn công xen giữa (man-in-the-middle
attacks), tấn công chia sẽ khóa không biết (Unknown Key-Share Attack) [6]
Độ an toàn phụ thuộc vào độ an toàn của các hàm dẫn xuất khóa và các hàm
tóm lược thông báo. Hàm KDF an toàn nên được sử dụng là PBKDF2 [13] với các
tham số an toàn như giá trị salt ít nhất 128 bit, hàm giả ngẫu nhiên sử dụng hàm
thuộc họ SHA hoặc AES. Một số hàm MAC có khóa an toàn nên được sử dụng
như HMAC (SHA1, SHA256). Một số lược đồ trao đổi khóa an toàn dựa trên các
giao thức họ Diffie-Hellman nên được sử dụng như MQV, ECMQV, ...
6. KẾT LUẬN
Chứng minh sở hữu khóa riêng là một thao tác cần thiết và phải được áp dụng
trong PKI. Sử dụng POP sẽ nâng cao độ an toàn và tin cậy cho các hoạt động của
hệ thống PKI nhất là thao tác chứng thực khóa công khai. Có 3 trường hợp chứng
minh sở hữu khóa riêng có thể được sử dụng căn cứ vào mục đích sử dụng của cặp
khóa. Để đảm bảo an toàn cho giao thức POP đề xuất sử dụng trong giao thức
tương ứng với mỗi cách POP cụ thể. Bài báo cũng trình bày chuẩn về POP trong
CMP của IETF được sử dụng rộng rãi trong nhiều phần mềm PKI hiện hành.
Bên cạnh những nội dung đã trình bày, một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
thêm như: khả năng sử dụng nhiều cách POP cho một cặp khóa, ứng dụng POP
trong một số hệ thống PKI hiện hành và đánh giá an toàn khi sử dụng POP trong
những hệ thống đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. IETF, RFC 4210, “Certificate Management Protocol (CMP)”, 2005,
https://tools.ietf.org/html/rfc4210.
[2]. IETF, RFC 4211, “Certificate Request Message Format (CRMF)”, 2005,
https://tools.ietf.org/html/rfc4211.
[3]. IETF, RFC 6955, “Diffie-Hellman Proof-of-Possession Algorithms”, 2013,
https://tools.ietf.org/html/rfc6955.
[4]. B. C. Menezes, A., van Oorschot, P. and S. Vanstone, "Handbook of Applied
Cryptography", CRC Press ISBN 0-8493-8523-7, 1996.
[5]. B N. Asokan, Valtteri Niemi, Pekka Laitinen, “On the usefulness of proof-of-
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
L. Q. Huy, L. Q. Tùng, Đ. P. Trung, “Chứng minh sở hữu khóa riêng khóa công khai.” 58
possession”, 2nd Annual PKI Research Workshop---Pre-Proceeding.
[6]. Simon Blake-Wilson and Alfred Menezes, “Unknown Key-Share Attack on
the Station-to-Station (STS) Protocol”, Public Key Cryptography, Lecture
Notes in Computer Science, 1560, 1999, pp. 154–170.
[7]. RSA Laboratories, PKCS #10 v1.7:, “Certification Request Syntax
Standard”, RSA Laboratories, May 2000.
[8]. WAP Forum, “Wireless application protocol, public key infrastrcutre
definition”, WAP forum, WAP-217-WPKI, April 2001.
[9]. IETF, RFC 5652, “Cryptographic Message Syntax (CMS)”, 2009,
https://tools.ietf.org/html/rfc5652.
[10]. IETF, RFC 5272, “Certificate Management over CMS (CMC)”, 2008,
https://tools.ietf.org/html/rfc5272.
[11]. IETF, RFC 3394, “Advanced Encryption Standard (AES) Key Wrap
Algorithm”, 2002, https://tools.ietf.org/html/rfc3394.
[12]. IETF, RFC 3217, “Triple-DES and RC2 Key Wrapping”, 2001,
https://tools.ietf.org/html/rfc3217.
[13]. IETF, RFC 2898, “PKCS #5: Password-Based Cryptography Specification
Version 2.0”, 2000, https://tools.ietf.org/html/rfc2898.
[14]. RSA laboratories, “PKCS#1 v2.2 RSA Cryptography Standard”, 2012,
cryptography-standard-wp.pdf
[15]. FIPS PUB 180-4, Secure Hash Standard (SHS), 2012,
[16] FIPS PUB 186-3, Digital Signature Standard (DSS), 2009,
ABSTRACT
PROOF OF POSSESION OF PRIVATE KEY
IN PUBLIC KEY CERTIFICATION
This paper summarizes the need and several ways for Proof-of-Possession
of Private Key used in Public Key Infrastructure for verifying key pair match
(public/private). The paper has also recommended for using some cryptographic
functions to secure these POP methods and has presented POP data structures of
a specific standard.
Keywords: Cryptography, Public key infrastructure, Certification, Proof-of-possession private key, POP.
Nhận bài ngày 19 tháng 3 năm 2014
Hoàn thiện ngày 15 tháng 6 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2014
Địa chỉ:
Ban Cơ yếu Chính phủ;
email: lequanghuy@ca.gov.vn; điện thoại: 0918491930.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 07_lequanghuy_49_58_6345_2149182.pdf