Tài liệu Chứng minh một số trường hợp riêng của giả thuyết Minkowski - Nguyễn Thanh Phong: CHỨNG MINH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG
CỦA GIẢ THUYẾT MINKOWSKI
Nguyễn Thanh Phong - Trần Ngọc Quốc1
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh một vài trường hợp riêng
của giả thuyết Minkowski về bài toán "Số điểm của một lưới nguyên nằm trong
một tập compact lồi trong không gian Euclide Rn".
Từ khóa: Lattices, Minkowski’s theorem, Minkowski’s conjecture.
1. Giới thiệu
Một trong những vấn đề cơ bản của Hình học số là nghiên cứu số điểm chung
của một lưới nguyên với một tập đo được trong Rn. Nếu C là tập compact lồi,
phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ thì Hermann Minkowski
phỏng đoán rằng số điểm chung của một lưới nguyên Λ và C là một số hữu hạn
và số điểm chung là một hàm đếm
G(C,Λ) = card(C ∩ Λ)
bị chặn trên.
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu lại giả thuyết Minkowski và kiểm
chứng kết quả đúng trong một số trường hợp riêng.
2. Kiến thức chuẩn bị
Trong bài báo này, Rn là không gian Euclide với tích vô hướng được định nghĩa〈
x, y
〉
=
n∑...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chứng minh một số trường hợp riêng của giả thuyết Minkowski - Nguyễn Thanh Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỨNG MINH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG
CỦA GIẢ THUYẾT MINKOWSKI
Nguyễn Thanh Phong - Trần Ngọc Quốc1
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh một vài trường hợp riêng
của giả thuyết Minkowski về bài toán "Số điểm của một lưới nguyên nằm trong
một tập compact lồi trong không gian Euclide Rn".
Từ khóa: Lattices, Minkowski’s theorem, Minkowski’s conjecture.
1. Giới thiệu
Một trong những vấn đề cơ bản của Hình học số là nghiên cứu số điểm chung
của một lưới nguyên với một tập đo được trong Rn. Nếu C là tập compact lồi,
phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ thì Hermann Minkowski
phỏng đoán rằng số điểm chung của một lưới nguyên Λ và C là một số hữu hạn
và số điểm chung là một hàm đếm
G(C,Λ) = card(C ∩ Λ)
bị chặn trên.
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu lại giả thuyết Minkowski và kiểm
chứng kết quả đúng trong một số trường hợp riêng.
2. Kiến thức chuẩn bị
Trong bài báo này, Rn là không gian Euclide với tích vô hướng được định nghĩa〈
x, y
〉
=
n∑
i=1
xiyi.
Định nghĩa 2.1. Cho {λ1, . . . , λn} là họ các vectơ độc lập tuyến tính trong Rn.
Tập hợp tất cả các điểm
x = u1λ1 + · · ·+ unλn
với {u1, . . . , un} là họ những số nguyên, được gọi là một lưới nguyên trong Rn
của cơ sở {λ1, . . . , λn}, ký hiệu
Λ := Zλ1 + · · ·+ Zλn,
với Z là tập hợp các số nguyên.
Định nghĩa 2.2. Cho Λ là lưới nguyên trong Rn và C là tập compact lồi, phần
trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Số thực
λi(C,Λ) = inf{r ∈ R∗+/ rC chứa ít nhất i điểm độc lập tuyến tính của Λ},
ở đây i ∈ N, 1 ≤ i ≤ n và rC = {rx với x ∈ C}, được gọi là cực tiểu thứ tự thứ i
của lưới nguyên Λ tương ứng với tập C.
1Trường Đại học Quảng Nam
CHỨNG MINH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG CỦA GIẢ THUYẾT MINKOWSKI
Nhận xét 2.3. Cho Λ là lưới nguyên trong không gian Rn và C là tập compact
lồi, phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Khi đó, ta có
0 < λ1(C,Λ) ≤ λ2(C,Λ) ≤ · · · ≤ λn(C,Λ) < +∞.
Nhận xét 2.4. Cho Λ là lưới nguyên trong không gian Rn và C là tập compact
lồi, phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Khi đó, ta có λ1(C,Λ)
là số thực nhỏ nhất sao cho λ1(C,Λ)C có điểm chung khác 0 với Λ.
Giả thuyết 2.5 (Giả thuyết Minkowski). Cho Λ là lưới nguyên trong không gian
Rn và C là tập compact lồi, phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ.
Gọi G(C,Λ) là hàm đếm số điểm của lưới nguyên Λ trong tập C, tức là
G(C,Λ) = card(C ∩ Λ).
Khi đó, ta có
G(C,Λ) ≤
n∏
i=1
⌊
2
λi(C,Λ) + 1
⌋
;
ở đây, b·c là ký hiệu phần nguyên dưới của một số thực.
Trên cơ sở những lý thuyết chuẩn bị trên, chúng tôi sẽ sử dụng các tính chất
của không gian định chuẩn Rn để chứng minh một số trường hợp riêng của giả
thuyết Minkowski.
3. Các kết quả chính
Trong nội dung này, chúng tôi sẽ chứng minh 2 trường hợp riêng của giả thuyết
Minkowski.
Nhận xét 3.1. Cho C là tập compact lồi, phần trong khác rỗng, đối xứng nhau
qua gốc tọa độ trên Rn. Khi đó, tồn tại một chuẩn trên Rn sao cho
C = {x ∈ Rn/ ‖x‖C ≤ 1}.
Thật vậy, với mọi x ∈ Rn, ta định nghĩa
‖x‖C = inf
{
1
t
với t ∈ R∗+ thỏa tx ∈ C
}
.
Ta dễ dàng chứng minh chuẩn được định nghĩa như trên thỏa Nhận xét 3.1.
Nhận xét 3.2. Cho Λ là lưới nguyên trong không gian Rn và C là tập compact lồi,
phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Khi đó, với mọi x ∈ Λ\{0},
ta luôn có
‖x‖C ≥ λ1(C,Λ).
Thật vậy, ta giả sử tồn tại x0 ∈ Λ \ {0} thỏa mãn
‖x0‖C < λ1(C,Λ).
Đặt r0 = ‖x0‖C, suy ra 0 6= x0 ∈ Λ ∩ r0C.
Bởi định nghĩa λ1(C,Λ), ta được
λ1(C,Λ) ≤ r0 < λ1(C,Λ), (Mâu thuẫn).
Vậy, với mọi x ∈ Λ \ {0}, ta luôn có ‖x‖C ≥ λ1(C,Λ).
160
NGUYỄN THANH PHONG - TRẦN NGỌC QUỐC
Định lý 3.3. Cho C là tập compact lồi, phần trong khác rỗng, đối xứng nhau qua
gốc tọa độ. Nếu Λ là một lưới nguyên thỏa mãn
λ1(C,Λ) = λ2(C,Λ) = · · · = λn(C,Λ);
thì ta có
G(C,Λ) ≤
n∏
i=1
⌊
2
λi(C,Λ) + 1
⌋
.
Chứng minh. Ta đặt p =
⌊
2
λ1(C,Λ) + 1
⌋
. Xét ánh xạ
f : C ∩ Λ −→ (Z/pZ)n
x = u1λ1 + · · ·+ unλn 7−→ f(x) = (u1 mod p, . . . , un mod p).
Ta sẽ chứng minh được f là một đơn ánh.
Thật vậy, gọi {λ1, λ2, . . . , λn} là một cơ sở bất kỳ của Λ. Giả sử tồn tại
x = u1λ1 + u2λ2 + · · ·+ unλn và y = v1λ1 + v2λ2 + · · ·+ vnλn;
là 2 điểm thuộc C ∩ Λ thỏa x 6= y và ui ≡ vi(modp), ∀i = 1, .., n.
Ta đặt
z =
1
p
(x− y) = u1 − v1
p
λ1 +
u2 − v2
p
λ2 + · · ·+ un − vn
p
λn.
Vì x 6= y nên z 6= 0.
Mặt khác, ta có ui ≡ vi(modp), (∀i = 1, .., n), nên ui−vip ∈ Z, (∀i = 1, .., n). Suy
ra z ∈ Λ.
Từ nhận xét (3.1), vì x, y ∈ C nên ‖x‖C ≤ 1 và ‖y‖C ≤ 1. Lúc đó, ta có
‖z‖C = ‖1
p
(x− y)‖C ≤ 1
p
(‖x‖C + ‖y‖C) ≤ 2
p
< λ1(C,Λ).
Từ nhận xét (3.2), suy ra
λ1(C,Λ) ≤ ‖z‖C < λ1(C,Λ). (Mâu thuẫn)
Suy ra f là một đơn ánh, hay
card(C ∩ Λ) ≤ card (Z/pZ)n = pn.
Vậy, ta được kết quả cần chứng minh
G(C,Λ) ≤
(⌊
2
λ1(C,Λ) + 1
⌋)n
=
n∏
i=1
⌊
2
λi(C,Λ) + 1
⌋
.
161
CHỨNG MINH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG CỦA GIẢ THUYẾT MINKOWSKI
Định lý 3.4. Cho C là hình cầu đơn vị đóng trong Rn, tức là C = {x ∈
Rn thỏa ‖x‖ ≤ 1}. Nếu Λ là một lưới nguyên trong Rn thỏa mãn tồn tại một
cơ sở {λ1, λ2, . . . , λn} là một hệ trực giao thì ta có
G(C,Λ) ≤
n∏
i=1
⌊
2
λi(C,Λ) + 1
⌋
.
Bổ đề 3.5. Cho C là hình cầu đơn vị đóng trong Rn và lưới nguyên Λ trên Rn
với cơ sở {λ1, λ2, . . . , λn} là một hệ trực giao thỏa ‖λi‖ ≤ ‖λi+1‖, (1 ≤ i ≤ n−1).
Khi đó, ta có
‖λi‖ = λi(C,Λ), (1 ≤ i ≤ n).
Chứng minh. Theo giả thiết, ta có ‖λi‖ ≤ ‖λj‖, (1 ≤ i ≤ j ≤ n).
Với k ∈ N, 1 ≤ k ≤ n, ta đặt
Rk = {r ∈ R∗+/ rC chứa ít nhất k điểm độc lập tuyến tính của Λ}.
Cho r ∈ Rk và ta giả sử {y1, y2, . . . , yk} là k điểm độc lập tuyến tính trong rC∩Λ.
Ở đây, yj ∈ Λ, (1 ≤ j ≤ k), nên có dạng
yj =
n∑
i=1
ujiλi, uji ∈ Z.
Khi đó, tồn tại uj0i0 6= 0, (1 ≤ j0 ≤ k ≤ i0 ≤ n). Suy ra
r2 ≥ ‖yj0‖2 =
∥∥∥∥∥
n∑
i=1
uj0iλi
∥∥∥∥∥
2
=
n∑
i=1
|uj0i|2‖λi‖2
≥ |uj0i0|2‖λi0‖2 ≥ ‖λi0‖2.
Vì i0 ≥ k, nên r2 ≥ ‖λi0‖2 ≥ ‖λk‖2. Hay ‖λk‖ ≤ r, ∀r ∈ Rk.
Mà λk(C,Λ) = infRk, suy ra ‖λk‖ ≤ λk(C,Λ).
Mặt khác, họ {λ1, λ2, . . . , λk} là họ k điểm độc lập tuyến tính trong ‖λk‖C ∩ Λ,
nên từ định nghĩa λk(C,Λ), ta suy ra λk(C,Λ) ≤ ‖λk‖.
Vậy, ta có ‖λk‖ = λk(C,Λ).
Như vậy, ta đã chứng minh được
‖λi‖ = λi(C,Λ), (1 ≤ i ≤ n).
Chứng minh định lý 3.4. Không mất tính tổng quát, ta giả sử
‖λi‖ ≤ ‖λj‖, (1 ≤ i ≤ j ≤ n).
Áp dụng bổ đề 3.5, ta có
‖λi‖ = λi(C,Λ), (1 ≤ i ≤ n).
162
NGUYỄN THANH PHONG - TRẦN NGỌC QUỐC
Cho x =
n∑
i=1
uiλi là điểm bất kỳ thuộc C ∩ Λ. Ta có
|uj|2‖λj‖2 ≤
n∑
i=1
|ui|2‖λi‖2 = ‖x‖2 ≤ 1, (1 ≤ j ≤ n).
Hay
|uj| ≤ 1‖λj‖ =
1
λj(C,Λ) , (1 ≤ j ≤ n).
Mà uj ∈ Z, (1 ≤ j ≤ n), nên
|uj| ≤
⌊ 1
λj(C,Λ)
⌋
, (1 ≤ j ≤ n).
Suy ra
C ∩ Λ ⊂
{
x =
n∑
i=1
uiλi ∈ Rn với ui ∈ Z thỏa |ui| ≤
⌊ 1
λi(C,Λ)
⌋
, (1 ≤ i ≤ n)
}
.
Vậy, ta có
G(C,Λ) = card(C ∩ Λ) ≤
n∏
i=1
card
{
z ∈ Z thỏa |z| ≤
⌊
1
λi(C,Λ)
⌋}
=
n∏
i=1
(
2
⌊
1
λi(C,Λ)
⌋
+ 1
)
≤
n∏
i=1
⌊
2
λi(C,Λ) + 1
⌋
.
4. Kết luận
Qua bài báo, chúng tôi đã nêu ra và chứng minh đúng cho hai trường hợp
riêng là Định lý (3.3) và Định lý (3.4) của Giả thuyết Minkowski (2.5).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.W.S.Cassels (1971),An Introduction to the Geometry of Numbers, Springer-
Verlag, New York.
[2] M. Henk (2002), Successive minima and lattice points, Rend. Circ. Mat.
Palermo Ser. II Suppl., 70(I): 377-384.
[3] P. Gruber(1993), Convex and discrete geometry, Grundlehren der Mathema-
tischen Wissenschaften, volume 336. Springer.
163
CHỨNG MINH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RIÊNG CỦA GIẢ THUYẾT MINKOWSKI
[4] R. Malikiosis. An optimization problem related to Minkowski’s successive
minima, Discrete Comput. Geom., 43: 784-797, 2010.
[5] U. Betke, M. Henk, J.M.Wills (1993), Successive - minima - type inequalities,
Discrete Comput. Geom., 9(2): 165-175.
Title: PROOF OF SOME SPECIAL CASES OF MINKOWSKI’S
CONJECTURE
NGUYEN THANH PHONG - TRAN NGOC QUOC
Quang Nam University
Abstract: In this paper, we prove of some special cases of Minkowski’s con-
jecture on the problem of " The number of integer lattice points contained in a
convex body - compact convex set - in the n-dimensional Euclidean space Rn".
Key words: Lattices, Minkowski’s theorem, Minkowski’s conjecture.
164
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giathuyetminkowski_2541_2130377.pdf