Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập

Tài liệu Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập: NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO 60 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ *Đ CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP Ths. KTS Bùi Chí Luyện* Tóm tắt: Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng. Thông qua những phân tích mang tính chất định tính, bài viết đề xuất một số giải pháp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Xây dựng trong thời kỳ hội nhập kinh tế theo mô hình tăng trưởng bền vững và hiệu quả. Từ khóa: Đào tạo, bồi dưỡng, nguồn nhân lực, ngành Xây dựng Nhận ngày 2/3/2019; chỉnh sửa ngày 15/3/2019, chấp nhận đăng ngày 30/3/2019. Abstract: In the period of socio-economic development of each nation, human resources always play an important role. Through qualitative analysis, the article proposes some solutions in training, retraining the human resources of the construction industry in the period of economic integration with sust...

pdf4 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO 60 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ *Đ CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP Ths. KTS Bùi Chí Luyện* Tóm tắt: Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng. Thông qua những phân tích mang tính chất định tính, bài viết đề xuất một số giải pháp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Xây dựng trong thời kỳ hội nhập kinh tế theo mô hình tăng trưởng bền vững và hiệu quả. Từ khóa: Đào tạo, bồi dưỡng, nguồn nhân lực, ngành Xây dựng Nhận ngày 2/3/2019; chỉnh sửa ngày 15/3/2019, chấp nhận đăng ngày 30/3/2019. Abstract: In the period of socio-economic development of each nation, human resources always play an important role. Through qualitative analysis, the article proposes some solutions in training, retraining the human resources of the construction industry in the period of economic integration with sustainable and effective growth model. Key words: Training, retraining, human resources, con- struction industry Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Do vậy, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. * Đại học Kiến trúc Hà Nội VẤN ĐỀ HÔM NAY 61Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO 61Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ Đối với ngành Xây dựng, trước những khó khăn, thách thức của Ngành trong quá trình hội nhập quốc tế, để đạt được mục tiêu trên thì một trong những nhiệm vụ then chốt là đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Cần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật ở các trường thuộc Ngành phấn đấu tiếp cận với trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Ngành, đặc biệt là những chuyên ngành mũi nhọn trong lĩnh vực Xây dựng. Về chương trình, tài liệu đào tạo và bồi dưỡng Chương trình – tài liệu là một trong các nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả của toàn bộ quá trình ĐTBD. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác ĐTBD cán bộ công chức cần quán triệt phương châm gắn nội dung chương trình-tài liệu với tình hình thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành, bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả. Việc xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu cần quán triệt nguyên tắc: Dạy những gì học viên cần chứ không phải những cái mà cơ sở đào tạo có. Nội dung chương trình mỗi loại hình đào tạo bồi dưỡng phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của từng lĩnh vực công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ chính sách trong từng thời kỳ. Với từng nhóm đối tượng cán bộ cần tập trung nghiên cứu xây dựng chương trình khung, chương trình chuẩn. Trên cơ sở những chương trình này, tuỳ thuộc vào thời gian và hình thức ĐTBD cụ thể để bổ sung chương trình đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn của từng đối tượng. Kết hợp việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học với xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng. Lấy nội dung các chương trình được phê duyệt là cơ sở pháp lý khi triển khai đào tạo bồi dưỡng. Về quản lý đào tạo và bồi dưỡng Chính phủ cần hướng dẫn cụ thể điều 49 Luật Giáo dục về mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ sở ĐTBD cán bộ. Hiện nay, mặc dù, các cơ sở giáo dục này là đối tượng điều chỉnh của Luật Giáo dục nhưng chưa được Luật này quy định về hình thức hoạt động, tổ chức, thành lập... một cách cụ thể. Để tạo hành lang pháp lý, đảm bảo tính thống nhất, ổn định, lâu dài cho hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề nghị Chính phủ sớm ban hành Các Sở Xây dựng địa phương cần chú trọng kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về trình tự thủ tục mở và quản lý các khoá học; việc bảo đảm chương trình cũng như chất lượng dạy và học của các cơ sở đào tạo cũng như của các khoá học tổ chức trên địa bàn. Bên cạnh đó các Sở cũng cần chú ý kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề thuộc thẩm quyền. Các cơ quan chức năng cấp Tỉnh, cấp Huyện cần chỉ đạo, quản lý, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở, đơn vị làm nhiệm vụ ĐTBD cán bộ công chức, thông qua việc duyệt kế hoạch mở lớp hằng năm, thi, cử, tuyển chọn đầu vào; thi hết môn, cấp chứng chỉ... Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của Đảng và Nhà nước trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, bảo đảm đào tạo bồi dưỡng phải đúng đối tượng, nâng cao chất lượng dạy và học để cán bộ có trình độ tương xứng với bằng cấp đã được đào tạo. Nâng cao năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giảng dạy Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên vì tính chất của việc ĐTBD theo nhu cầu công việc đòi hỏi giảng viên phải có kiến thức sâu rộng, cập nhật và thực tiễn, đặc biệt là phải có kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý vấn đề nhanh. các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của loại hình trường này. Bộ Xây dựng cần chú trọng việc thẩm tra điều kiện năng lực của các cơ sở ĐTBD trước khi cho phép họ tham gia ĐTBD theo quy định pháp luật; đồng thời chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động ĐTBD; hạn chế và tiến tới xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực như cắt xén chương trình, cấp chứng chỉ/giấy chứng nhận khống. Với từng nhóm đối tượng cán bộ cần tập trung nghiên cứu xây dựng chương trình khung, chương trình chuẩn NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO 62 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ thực. Giữa giảng viên và học viên cần có sự tương tác, tương đồng về tư duy và thực tiễn. Để đạt được những yêu cầu như trên, phương pháp giảng dạy, truyền đạt của giảng viên có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Nhằm đạt được những yêu cầu như trên đòi hỏi mỗi giảng viên bên cạnh kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực chuyên ngành của mình phải chủ động tăng cường học tập kiến thức chuyên môn sâu rộng, các kinh nghiệm, tri thức thực tế trong nhiều lĩnh vực liên quan khác nhau. Kiến trúc, quy hoạch, xây dựng là một lĩnh vực rộng mở bao gồm cả khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nghệ thuật. Do đó, người giảng viên về kiến trúc quy hoạch, xây dựng ngoài các kiến thức cơ bản về kiến trúc quy hoạch thông thường được đào tạo trong trường Đại học cần mở rộng tầm hiều biết và các kiến thức khác nhau như xã hội học, tâm lý học, thẩm mỹ học, triết học... Giảng viên ngoài việc tự học nên được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn sâu, được tổ chức tham quan, tập huấn trong và ngoài nước và đặc biệt được trang bị phương pháp luận để truyền đạt cho học viên khả năng tự học. Khi ta xác định được việc học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức, kinh nghiệm không chỉ là trách nhiệm chuyên môn, xã hội mà còn là nhu cầu tinh thần như một mặt quan trọng của cuộc sống thì khi đó trình độ chuyên môn, ý nghĩa và giá trị của cuộc sống được nâng cao về cơ bản. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự say mê cho người học. Các thông tin được tiếp nhận hiệu quả khi được truyền đạt một cách dễ hiểu, dễ nhớ, trở thành nền tảng trí thức cho học viên và là cơ sở hình thành trong họ những kỹ năng khi hoạt động thực tế. Đào tạo không phải chỉ đem lại kiến thức cụ thể nhất định cho học viên mà quan trọng hơn là cung cấp phương pháp luận, cách thức để học viên có khả năng không ngừng tự nghiên cứu, tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, phù hợp với nhu cầu thực tế. Tạo cơ chế khuyến khích giảng viên áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học viên làm trung tâm: Phân tổ, nhóm trao đổi, thảo luận phát huy tính năng động, sáng tạo của học viên. Trong giảng dạy, thực hiện tốt phương Ưu tiên xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên có chất lượng cao, đây là yếu tố quyết định cho sự thành công của việc ĐTBD cán bộ. Trong nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa thông tin và yêu cầu ngày càng cao của việc cập nhật các kiến thức mới. Vấn đề năng lực của giảng viên đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa. Người giảng viên ngoài những kiến thức chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế còn phải là những người làm chủ công nghệ hiện đại phục vụ quá trình truyền tải thông tin tới người học, từ các hệ thống thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phương pháp giảng dạy hiện đại, cách khai thác, tìm kiếm thông tin toàn cầu cần phải nắm vững để chia sẻ với học viên. Trong thời đại khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khi công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, việc khai thác ứng dụng các công nghệ hiện đại trong giáo dục đào tạo là hết sức quan trọng và đem lại hiệu quả to lớn cho xã hội. Thay vì phải tìm các tài liệu, văn bản in liên quan, giảng viên và người học có thể sử dụng Internet để khai thác các kiến thức cần thiết. Hệ thống thư viện điện tử, giáo trình điện tử, phương pháp đào tạo, giảng dạy từ xa... đã ngày càng mở ra những chân trời rộng lớn trong xã hội học tập mang tính toàn cầu. Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giáo dục, đào tạo, tập huấn ngành Xây dựng, ý nghĩa, vai trò của người giảng viên trực tiếp đứng trên bục giảng vẫn luôn quan trọng. Tuy nhiên, vai trò của người giảng viên chỉ thực sự có ý nghĩa khi cặp tương tác giảng viên - học viên trở thành thể thống nhất về hành động và tư duy. Điều này có nghĩa rằng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm truyền đạt từ giảng viên cần có sức hấp dẫn, thuyết phục học viên bằng những nội dung mới mẻ mang tính khoa học và thiết Việc khai thác ứng dụng các công nghệ hiện đại trong giáo dục đào tạo là hết sức quan trọng và đem lại hiệu quả to lớn cho xã hội VẤN ĐỀ HÔM NAY 63Số 64.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ châm “gắn lý luận với thực tiễn”, chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng chuyển từ “dạy cái giảng viên có sang dạy cái học viên cần”, tránh thuyết trình theo hình thức thụ động Các phương pháp này đóng vai trò quyết định trong việc đào tạo những cán bộ có năng lực thực sự, những người có thể giải quyết một cách sáng tạo các vấn đề đặt ra trong thực tiễn hết sức đa dạng và luôn thay đổi của ngành Xây dựng. Tích cực xây dựng và triển khai chương trình nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác cho cán bộ công chức, viên chức ngành Xây dựng, trong đó có chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt chuẩn theo quy định. Xây dựng kế hoạch, chương trình học tập Nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD ngành Xây dựng, công tác xây dựng kế hoạch đào tạo của các đơn vị đào tạo và kế hoạch học tập của các cơ quan, chính quyền địa phương một cách bải bản, khoa học có sự thống nhất của cả hai chủ thể trên là hết sức quan trọng và cần thiết. Thực tế hiện nay trên cả nước, chương trình, kế hoạch ĐTBD ở các địa phương thường không có kế hoạch tổng thể từ trước. Mặt khác, do kế hoạch công tác tại cơ quan của học viên đan xen với chương trình ĐTBD, học viên không thể dành toàn tâm toàn ý và thời gian cho học tập. Để giải quyết các khó khăn trên, các địa phương cần có kế hoạch bố trí các lớp đào tạo tập huấn ngay từ những tháng đầu năm, đặc biệt cần bố trí công việc cơ quan hợp lý nhằm đảm bảo thời gian học tập đầy đủ trong cả khóa học cho học viên tham gia. Tránh một thực tế thời gian qua là trong quá trình học tập, học viên không thể tập trung hết thời gian sức lực cho học tập do phải giải quyết đan xen các công việc tại cơ quan làm việc. Việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo cần có sự phối hợp của cả cơ quan tổ chức đào tạo của địa phương, cơ sở đào tạo và cả cơ quan quản lý nơi học viên công tác nhằm đảm bảo nội dung chương trình chặt chẽ khoa học, thiết thực và hiệu quả. Tránh việc tổ chức chồng chéo về mặt chương trình và đối tượng học viên. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy và học trong mọi lĩnh vực là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội quốc gia ổn định, bền vững. Để kiến trúc, xây dựng đô thị, nông thôn của Việt Nam ngày càng “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” mang bản sắc dân tộc và thời đại, chúng ta cần có đội ngũ cán bộ quản lý, tư vấn, xây dựng có tài, có đức, có trách nhiệm với xã hội, đất nước và việc đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong lĩnh vực xây dựng theo các phân tích trên sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. 2. Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 13/09/2012 của Bộ Xây dựng về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020. 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Xây dựng. Số 64.2019 Ị 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15_4561_2171622.pdf
Tài liệu liên quan