Tài liệu Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÓM 3
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
BÀI TẬP NHÓM
An Giang, tháng 11 năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................i
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
DELTA AGF VÀ NGÀNH SẢN XUẤT BỘT CÁ. ......................................................1
1.1. Tổng quan về công ty. .................................................................................................................... 1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của............................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.....................................2
2.1. ...
33 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÓM 3
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
BÀI TẬP NHÓM
An Giang, tháng 11 năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................i
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
DELTA AGF VÀ NGÀNH SẢN XUẤT BỘT CÁ. ......................................................1
1.1. Tổng quan về công ty. .................................................................................................................... 1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của............................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.....................................2
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô ........................................................................................................... 2
2.1.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................................................................ 2
2.1.1.1. Tỷ lệ lạm phát .................................................................................................................. 2
2.1.1.2. Lãi suất ngân hàng ........................................................................................................... 2
2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái ................................................................................................................. 3
2.1.1.4. Chính sách Tài chính – Tiền tệ ........................................................................................ 3
2.1.2. Yếu tố chính trị và luật pháp.................................................................................................... 4
2.1.3. Yếu tố tự nhiên ......................................................................................................................... 5
2.2. Phân tích môi trường tác nghiệp................................................................................................... 5
2.2.1. Khách hàng .............................................................................................................................. 6
2.2.1.1. Nhóm khách hàng trực tiếp.............................................................................................. 6
2.2.1.2. Nhóm khách hàng gián tiếp ............................................................................................. 7
2.2.2.Đối thủ cạnh tranh ................................................................................................................... 8
2.2.2.1. Cường độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. ....................................................... 8
2.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh ..................................................................................................... 9
2.2.3.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.................................................................................................... 11
2.2.4. Sản phẩm thay thế.................................................................................................................. 12
2.2.5. Nhà cung cấp.......................................................................................................................... 12
2.3. Phân tích môi trường nội bộ ........................................................................................................ 14
2.3.1. Các hoạt động chủ yếu ........................................................................................................... 14
2.3.1.1. Hậu cần đầu vào ............................................................................................................ 14
2.3.1.2. Hậu cần đầu ra ............................................................................................................... 14
2.3.1.3. Marketing và bán hàng .................................................................................................. 15
2.3.1.4. Dịch vụ .......................................................................................................................... 16
2.3.2. Các hoạt động hỗ trợ.............................................................................................................. 16
2.3.2.1. Thu mua......................................................................................................................... 16
2.3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực ................................................................................................ 16
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp .................................................................................... 17
2.4. Ma trận đánh giá nội bộ............................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC............................................................20
3.1. Mục tiêu của công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta AGF năm 2011 -2015 ...................... 20
3.2. Hoạch định chiến lược cấp công ty ............................................................................................. 21
3.3. Hoạch định chiến lược cấp đơn vị kinh doanh........................................................................... 22
3.3.1. Chiến lược kinh doanh tổng quát .......................................................................................... 22
3.3.2.Các phương án chiến lược cụ thể.......................................................................................... 23
3.4. Lựa chon các phương án chiến lược tối ưu ( Ma trận QSPM) ................................................. 25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ............................................................................................27
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty ngành chế biến bột cá ....................11
Bảng 2.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành chế biến bột cá .......................13
Bảng 2.3. Các Chỉ Số Tài Chính .....................................................................................17
Bảng 2.4. Ma trận đánh giá nội bộ ngành chế biến bột cá ..............................................19
Bảng 3.1. Ma trận QSPM của công ty Delta Agf – Nhóm chiến lược tập trung ............25
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn cho chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc ....................26
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Chuỗi giá trị của Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta Agf ...................... 14
Hình 3.1 Ma trận bên ngoài – bên trong (ma trận IE) .............................................................. 21
Hình 3.2 Phân tích vốn đầu tư dựa vào giai đoạn phát triển của ngành (Ma trận Charles
Hofer) ........................................................................................................................... 21
Hình 3.3 Ma trận Chi phí/ Giá trị SPA ......................................................................................... 22
Hình 3.4 Ma trận SWOT .................................................................................................................. 24
Hình 3.5 Ma trận chiến lược chính ................................................................................................ 24
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
DELTA AGF VÀ NGÀNH SẢN XUẤT BỘT CÁ.
1.1. Tổng quan về công ty.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF
Trụ sở chính: Số 18, Quốc lộ 91, Phường Mỹ Thạnh, Thành phố Long Xuyên, An
Giang.
Website:
Vốn chủ sở hữu (năm 2010): 42.067.315.487 VNĐ; tổng tài sản: 329.428.271.814 VNĐ
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF, tiền thân là Xí Nghiệp Dịch Vụ
Kỹ Thuật trực thuộc của Công ty AGIFISH được thành lập từ ngày ngày 8 tháng 04
năm 2007.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông công chánh. Cơ
khí, kỹ thuật điện, kỹ thuật lạnh công nghiệp và dân dụng. Sản xuất bột cá, thức ăn gia
súc, thủy hải sản. Sau 4 tháng thành lập từ ngày 8/4/2007 đến ngày 31/8/2007 công ty
hoạt động hiệu quả với doanh thu toàn công ty đạt 16,65 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
đạt 862 triệu đồng. Nhưng đến năm 2011 nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của
ngành sản xuất cá tra-basa, mở ra tiềm năng phát triển ngành sản xuất phụ phẩm như
bột cá nên Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF đã cắt giảm những
ngành khác để tập trung đầu tư và phát triển vào ngành có lợi thế truyền thống tạo ra
nhiều lợi nhuận cho công ty đó là ngành bột cá.
Sứ mệnh:
Cam kết cung cấp cho khách hàng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế với giá hợp lý, giao
hàng đúng số lượng, đúng thời gian.
Tầm nhìn:
Công ty phấn đấu trở thành doanh nghiệp xuất khẩu bột cá đứng đầu tỉnh An Giang giai
đoạn 2011-2015
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Yếu tố kinh tế
2.1.1.1. Tỷ lệ lạm phát
Trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn tăng
cao. Lạm phát bình quân tám tháng năm 2011 lại tiếp tục tăng 17,64% so với bình quân
cùng kỳ năm 20101. Chính lạm phát tăng cao, từ đó làm tăng chi phí đầu vào các doanh
nghiệp xuất khẩu bột cá như: chi phí vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, giá nhân
công. Ảnh hưởng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm tăng giá thành xuất khẩu.
Điều đó, làm sản phẩm bột cá giảm tính cạnh tranh về giá giữa các công ty trong ngành,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng xuất khẩu, gây sức ép
cho doanh nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Năm 2012 định hướng
của Chính phủ kiềm chế lạm phát dưới 10% trong khi vẫn cần duy trì tốc độ tăng trưởng
để bảo đảm việc làm và an sinh xã hội.2 Đây là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp
trong ngành, làm giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
mở rộng đầu tư và sản xuất.
2.1.1.2. Lãi suất ngân hàng
Lãi suất là nhân tố có tác động không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành sản xuất bột cá, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay cao. Trong
những năm gần đây lãi suất không ngừng tăng cao cụ thể năm 2009 là 15 -17%3, năm
2010 và tháng 8 năm 2011 là khoảng 20%4 làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng. Doanh nghiệp đứng trước nguy cơ tăng chi
phí sử dụng vốn làm cho lợi nhuận bị giảm xuống. Các kế hoạch đầu tư sản xuất và mở
rộng thị trường của các doanh nghiệp trong ngành gặp nhiều rủi ro. Mặt khác đối với
các doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh không phụ thuộc nhiều vào vốn vay thì vấn
đề tăng lãi suất được xem là cơ hội nó có thể là yếu tố góp phần làm giảm đối thủ cạnh
tranh vì các doanh nghiệp nhỏ có nguồn tài chính yếu sẽ không ứng phó được với biến
động nên kinh doanh đi xuống nhiều kỳ liên tục có thể dẫn đến nguy cơ phá sản hoặc là
giảm thị phần trên thị trường. Điển hình, năm 2010 công ty DELTA AGF có vốn vay
ngắn hạn là 111.870.407.528 VND và dài hạn là 38.636.921.720 VND trong tổng nguồn
vốn là 329.428.271.814 VND. Tổng nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ lệ là
45,69% trong tổng nguồn vốn công ty. Tỷ lệ này khá cao điều đó cho thấy lãi suất tăng
có ảnh hưởng lớn đến công ty DELTA AGF làm cho chi phí sử dụng vốn công ty tăng
tác động đến lợi nhuận. Theo TS. Nguyễn Minh Phong : lãi suất 12-13%/năm khó chấp
1 Không tác giả. Không ngày tháng. Thông tin thống kê hàng tháng [online]. Đọc từ:
Ngày: 03.09.2011
2 Mai Thảo. Không ngày tháng. Biến động từ ngoại lai [online]. Đọc từ:
Đọc ngày: 20/11/2011.
3 Không tác giả.09.12.2009. Lãi suất cho vay chạm mức 17%/năm. Báo Lao Động - Cơ quan của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam [online]. Đọc từ:
muc-17nam/200912/166484.laodong Ngày 10.09.2011
4 Nga Anh.24.03.2010. Lãi suất cho vay cao nhất lên tới 20%/năm. Báo Hànộimới - CQCQ: Thành ủy Hà
Nội [online]. Đọc từ:
toi-20nam.htm Ngày 10.09.2011
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 3
nhận và năm 2012 lãi suất phải trên 15%/năm.5 Điều này sẽ tạo một sức ép đối với các
doanh nghiệp có tỉ lệ sử dụng vốn vay cao.
2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái
Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 - 2011 là khá phức tạp. Những bất ổn trên thị trường
ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Cán cân thanh toán năm 2009 bị âm đến 9.4 tỷ USD và dự kiến năm 2010 cũng
âm khoảng 6 tỷ USD6. Từ đó, làm tăng tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái giao dịch bình
quân năm 2010 là 1 USD = 17.941 VND, năm 2011 là 1 USD = 20.628,00 VND7, tăng
16,7%. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu thu ngoại
tệ. Theo dự báo của ông Tai Hui, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Đông Nam Á của Ngân
hàng Standard Chartered, tỷ giá USD/VND sẽ ở mức 20.600 cuối quý 3 năm 2011,
nhưng sẽ tăng lên mức 22.000 đồng vào cuối quý 4 năm 20128. Xu hướng tăng tỷ giá
tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm tăng
chi phí nhập khẩu máy móc từ nước ngoài, tuy nhiên máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất bột cá nhập từ nước ngoài đa phần có giá cao 7 tỷ - 8 tỷ VND9, vì vậy chi phí đầu
tư dây chuyền máy móc thiết bị là lớn nên các doanh nghiệp ít đổi mới máy móc thiết
bị, vì vậy sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với việc nhập khẩu máy móc thiết bị là
không đáng kể. Tóm lại, tỷ giá hối đoái tăng giúp các doanh nghiệp trong ngành xuất
khẩu bột cá thu được nhiều ngoại tệ hơn, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.1.4. Chính sách Tài chính – Tiền tệ
Để kiềm chế lạm phát tăng cao trong thời gian năm 2009 đến nay, Chính phủ đã không
ngừng đặt ra các chính sách phù hợp ổn định kinh tế vĩ mô tạo nền tảng cho sự tăng
trưởng vững chắc của nền kinh tế. Các chính sách này cũng phần nào gây tác động đến
các ngành kinh tế nói chung và ngành sản xuất kinh doanh bột cá nói riêng.
Năm 2009 chính phủ thực hiện các chính sách như hỗ trợ vay lãi suất cho các doanh
nghiệp, chính sách miễm giảm thuế10. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động, làm giảm chi phí vốn vay và chi phí thuế.
5Mai Thảo. Không ngày tháng. Biến động từ ngoại lai [online]. Đọc từ:
Đọc ngày: 20/11/2011
6 Không tác giả.02.01.2011. Cán cân thanh toán 2010 [online]. Đọc từ
2010&catid=105:t-vn&Itemid=137 Ngày 12.09.2011
7 Không tác giả. Không ngày tháng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 2/1/2010
như sau BHXH Bình Dương [online]. Đọc từ
2010 Ngày 11.09.2011
Không tác giả. Không ngày tháng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 12/09/2011
như sau. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đọc từ:
Lx2BjA09_Z29LA3dvIxNfU_2CbEdFABUon_k!/ Ngày 12.09.2011
8 Đoàn Trung Hiếu.28.06.2011. Standard Chartered thay đổi dự báo về tỷ giá tiền đồng Việt Nam.
[online]. Đọc từ:
tien-dong-viet-nam.chn Ngày 12.09.2011
9 Hàn Sơn Đỉnh. 30.6.2008. Anh thợ cơ khí liều và dây chuyền bột cá siêu rẻ[online]. Đọc từ:
Ngày 09.9.2011
10 K.V 03.10.2009. Chính sách tài chính tiền tệ năm 2009 đã tạo kết quả tích cực cho tăng trưởng kinh tế
và thực hiện dự toán thu chi ngân sách [online]. Đọc từ:
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 4
Năm 2010 chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ cũng nhằm mục tiêu kiềm
chế lạm phát đang ở mức cao và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng mức độ thực hiện
cũng linh động cho phù hợp với tình hình sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Năm 2011 chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tài chính tiền tệ nhằm kiềm chế lạm
phát trong nước và ổn định kinh tế vĩ mô bằng việc ban hành nghị quyết 11/NQ-CP. Để
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt này thì ngân hàng nhà nước đã hạ mục tiêu tăng
trưởng tín dụng từ 23% xuống 20%/ năm, yêu cầu các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng ở mức dưới 20% trong năm. Mức tăng
trưởng tín dụng giảm xuống chứng tỏ ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong việc cho vay.
Đồng thời Ngân hàng Nhà nước sẽ phạt những tổ chức tín dụng nào không đáp ứng
được những mục tiêu trên bằng cách bắt buộc tăng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc.11 Từ
chính sách này đã làm tăng lãi suất gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong vấn đề huy
động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng bởi tỷ lệ cho vay sẽ giảm xuống và lãi
suất tăng. Doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ chịu lãi suất cao hoặc thiếu vốn do
không vay được từ nguồn này. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ hoạt động trong ngành vì khả năng huy động vốn thông qua hình thức vay ngân
hàng sẽ gặp nhiều trở ngại hơn nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu không đảm
bảo khả năng chi trả thì ngân hàng có thể không cho vay. Tuy nhiên vấn đề trên lại là cơ
hội để các doanh nghiệp có quy mô lớn đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay và các
doanh nghiệp không phụ thuộc nhiều vào vốn vay giảm thiểu được số lượng đối thủ
cạnh tranh.
Theo dự báo thì chính phủ sẽ vẫn tiếp tục thắt chặt tiền tệ trong năm 2012 để kiềm chế
lạm phát về mức một con số12. Xu hướng này cho thấy doanh nghiệp có tỷ trọng vốn
vay cao phải chịu tác động của việc tăng lãi suất và gặp khó khăn trong vấn đề vốn vay
trong tương lai, gây cản trở cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay khi gia nhập
ngành.
2.1.2. Yếu tố chính trị và luật pháp
Theo nghị định 108/2010/NĐ-CP tại khoản 2 điều 1 các doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II phải áp dụng mức lương cơ bản 1.200.000 đồng/tháng từ ngày 1
tháng 1 năm 2011. Với nghị định này đã tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp chế
biến – sản xuất bột cá vì các doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí sản xuất tăng do lãi
suất tăng và lương tăng. So với nghị định 108/2010/NĐ-CP thì nghị định 107/2010/NĐ-
CP có mức lương cao hơn 160 ngàn đồng. Như vậy, các doanh nghiệp trong nước sẽ
khó thích nghi hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Dựa theo lệnh 118 của Trung Quốc, ngày 30/8 Thương vụ Việt Nam tại Bắc Kinh thông
báo quy định về kiểm nghiệm kiểm dịch đối với sản phẩm bột cá tại Trung Quốc theo
đó bộ công thương đưa tin “Kể từ 2011, bột cá của doanh nghiệp chưa đăng ký sẽ không
Ngày
12.09.2011.
11 Lan Ngọc.07.04/2011. Thắt chặt tài chính - tiền tệ năm 2011: Một chính sách sáng suốt trong ngắn hạn
của Việt Nam[online]. Đọc từ:
chinh--tien-te-nam-2011-Mot-chinh-sach-sang-suot-trong-ngan-han-cua-Viet-Nam/6022181.epi Ngày
12.09.2011
12 M. Đồng .02.09.201.Chính phủ sẽ thắt chặt tiền tệ đến 2012[online]. Đọc từ:
2012/6921120.epi Ngày 12.09.2011
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 5
được xuất khẩu vào Trung Quốc”13. Hiện tại thị trường tiêu thụ bột cá của nước ta là
Trung Quốc, Đài Loan. Nhưng Trung Quốc là thị trường tiêu thụ bột cá chính trong
những năm qua với 1,2 triệu tấn14. Các doanh nghiệp sản xuất bột cá trong nước sẽ gặp
khó khăn vì phải sản xuất đạt tiêu chuẩn của Trung Quốc thì doanh nghiệp mới có thể
xâm nhập vào thị trường. Đồng thời, lệnh 118 tạo cơ hội cho doanh nghiệp đã đạt tiêu
chuẩn này trong việc mở rộng thị trường sang Trung Quốc. Trước tình hình này, công ty
DELTA AGF có sự chuẩn bị để đáp ứng các quy định do Trung Quốc đặt ra.
2.1.3. Yếu tố tự nhiên
An Giang là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long với diện tích tự nhiên 3.424 km2 , có tiềm
năng về nuôi trồng thủy sản như cá tra, cá basa, tôm càng xanh,... Trong đó, đặc biệt là
cá tra, là một trong những thế mạnh phát triển kinh tế của Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tổng diện tích đang nuôi thủy sản ở An Giang khoảng 2.400 ha, trong đó diện tích nuôi
cá tra 1.400 ha15. Theo Hiệp hội Thủy sản các tỉnh thành khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng diện tích mặt nước nuôi cá tra trong khu vực
đạt hơn 4.000ha, tăng gần 400ha so với cùng kỳ năm trước16. Đây là điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ cá tra ở An Giang nói riêng và Đồng bằng
Sông Cửu Long nói chung trong vấn đề nguồn cung nguyên liệu. Trong khi đó đầu vào
cho ngành sản xuất bột cá chính là các phụ phẩm thu được sau quá trình chế biến của
các doanh nghiệp này nên ngành sản xuất và kinh doanh bột cá có được nguồn cung ứng
nguyên liệu dồi dào.
Tuy nhiên trong tương lai nguồn cung nguyên liệu này có thể bị giảm xuống: Theo Ông
Dương Ngọc Minh, chủ tịch ủy ban cá (thuộc VASEP) xác định: năm 2011, ngành chế
biến cá tra sẽ tiếp tục bị gián đoạn nguyên liệu vào các tháng 6, 7, 8 và tình trạng tương
tự này sẽ còn tác động đến năm 201217. Với tình hình này thì các doanh nghiệp sản xuất
chế biến cá tra ba sa gặp nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn cung ứng. Dẫn đến nguồn
phụ phẩm từ nguồn chế biến của các doanh nghiệp này cũng thấp. Do đó, ngành sản
xuất bột cá đứng trước tình hình thiếu nguồn nguyên liệu trong tương lai.
2.2. Phân tích môi trường tác nghiệp
Ngành sản xuất bột cá từ cá tra cá basa là sản phẩm tận dụng các phụ phẩm của cá tra,
cá basa. Đa số các công ty chế biến cá tra, cá basa sẽ sản xuất thêm sản phẩm bột cá.
Trước năm 2000,chưa quan tâm đến ngành chế biến bột cá. Nhưng đến giai đoạn năm
2000 -2012, các công ty chế biến cá tra, cá basa đã sản xuất thêm sản phẩm bột cá và
các công ty thành lập chuyên sản xuất bột cá: công ty Delta AGF thành lập năm 200718,
13 Không tác giả.11.9.2011. Quy Định Mới Của Trung Quốc Với Bột Cá Xuất Khẩu Việt Nam [online].
Đọc từ:
viet-nam.htm Ngày 12/9/2011
14 Không tác giả. Không ngày tháng. Thị trường cá và bột cá toàn cầu [online]. Đọc từ:
. Ngày 16.11.2011
15 Phùng Thị Thảo. Không ngày tháng. Quan trắc chất lượng nước các khu vực nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh An Giang [online]. Đọc từ:
Ngày 12.09.2011
16 Phạm Thị Bình.30.8.2011. Nghề nuôi cá tra phát triển nhưng chưa bền vững [online] đọc từ:
Ngày
13.09.2011
17 SGTT.23.01.2011. Năm 2011, chưa thể lạc quan cho nghề nuôi cá tra[online]. Đọc từ:
Ngày 11.09.2011
18 Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta AGF. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc
từ: ( Đọc ngày: 18/11/2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 6
công ty Thuận An thành lập năm 200119, công ty Vĩnh Hoàn thành lập công ty cổ phần
thủy sản Vĩnh Hoàn vào tháng 4/ 200820. Nhưng số lượng công ty trong ngành sản xuất
bột cá tương đối ít. Xu hướng ngành thủy sản trong giai đoạn 2010-2012 thì các doanh
nghiệp sẽ triển khai mô hình chuỗi liên kết dọc xây dựng liên kết dọc bao gồm: nhà máy
chế biến xuất khẩu, trại nuôi, cơ sở dịch vụ (thức ăn, con giống, thuốc...), ngân hàng,
công ty bảo hiểm, tổ chức chứng nhận21 đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho công
ty. Mục tiêu phát triển cua ngành thủy sản đến năm 2020 sẽ đạt tốc độ tăng trưởng là
8% -10%/năm, tổng sản lượng thủy sản 6.5 - 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65%
-70% tổng sản lượng22. Để đáp ứng được nhu cầu về thức ăn thủy sản thì số lượng các
công ty hoạt động trong ngành chế biến thức ăn thủy sản (trong đó có sản phẩm bột cá)
sẽ tăng.
Hiện tại, trên thị trường nhiều sản phẩm bột cá từ cá tra, cá basa do các công ty cung
cấp. Nhưng chỉ có một vài sản phẩm được nhiều khách hàng chọn lựa. Như vậy, để
công ty sản xuất bột cá có khả năng cạnh tranh với các công ty trong ngành thì tập trung
vào các yếu tố:
Thứ nhất, khả năng đối phó trước sức ép của nhà cung cấp nguyên liệu: vì nguyên liệu
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục đảm bảo nhu cầu sản phẩm bột cá của
khách hàng. Các nhà cung cấp liên kết với nhau sẽ là sức ép về giá, các chính sách ưu
đãi đối với công ty. Ngoài ra, công ty chỉ có một nhà cung cấp nguyên liệu chính sẽ làm
công ty thụ động trong việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, giá của
nguyên vật liệu chế biến bột cá luôn biến động do ảnh hưởng các yếu tố kinh tế như lạm
phát, lý thuyết cung cầu.
Thứ hai, dịch vụ khách hàng: sản phẩm bột cá là sản phẩm ít có sự khác biệt về mẫu mã,
về chất lượng. Nên để thu hút khách hàng, ngoài việc công ty phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm thì công ty cần phải tăng các dịch vụ khách hàng. Vì dịch vụ khách hàng làm
tăng lợi ích cho khách hàng.
2.2.1. Khách hàng
Căn cứ vào mục đích sử dụng, khách hàng ngành bột cá chia thành 2 nhóm: nhóm một
là người tiêu dùng trực tiếp bao gồm hộ chăn nuôi, nhóm hai là các cửa hàng đại lí. Mỗi
đối tượng khách hàng có những đặc điểm, yêu cầu khác nhau từ đó có thể gây sức ép
lên ngành.
2.2.1.1. Nhóm khách hàng trực tiếp
Khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm là các hộ chăn nuôi cá thể hoặc các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành chăn nuôi, bao gồm các hộ chăn nuôi trong và ngoài
nước. Ngành sản xuất bột cá chủ yếu cung cấp cho các xí nghiệp nhà máy chế biến thức
ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.
19 Công ty Thuận An. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
( Đọc ngày: 18/11/2011)
20 Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
( Đọc ngày: 18/11/2011)
21 T.N. Không ngày tháng. Trên 8,3 tỷ đồng xây dựng thí điểm chuỗi liên kết dọc cá tra tại An Giang [trực
tuyến]. Đọc từ: ( Đọc ngày:
17/11/2011)
22 Không tác giả. Không ngày tháng. Quyết định về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt
Nam đến năm 2020 [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày:
17/11/2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 7
Mỗi năm Việt Nam cần khoảng 300.000 tấn thức ăn cho chăn nuôi. Trong đó, bột cá
sản xuất công nghiệp chỉ đáp ứng 1/10 nhu cầu này23, vì thế các doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi phải nhập bột cá. Như vậy, tiềm năng phát triển của ngành sản xuất
bột cá là rất lớn.
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Đặc
biệt là năm 2008 bùng nổ nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, các sản
phẩm nhiễm melamin. “1-2 lô hàng trong tổng số nguyên liệu bột cá nhập khẩu từ Trung
Quốc vào Việt Nam cuối tháng 9/2008, mà "điểm đến" là TP.HCM, để chế biến thức ăn
cho thủy sản, đã bị phát hiện nhiễm melamine. Ông Nguyễn Như Tiệp, Phó Cục trưởng
Cục quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản (Nafiqaved - Bộ NN-PTNT), công nhận
điều này là hoàn toàn đúng”24. Cho nên tâm lí chung của khách hàng là sản phẩm bột cá
phải được đăng kí, kiểm nghiệm chất lượng với cục kiểm định chất lượng, sản phẩm
phải đảm bảo an toàn.
Bên cạnh việc bảo vệ trực tiếp sức khỏe của bản thân thì khách hàng ngày càng quan
tâm đến các sản phẩm bột cá an toàn đối với môi trường.
Vì bột cá là sản phẩm ít có sự khác biệt và là mặt hàng dùng trong chăn nuôi nên khách
hàng có sự so sánh về giá. Việc này làm doanh nghiệp phải cố gắng hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để thu hút khách hàng. Đồng thời, khách hàng yêu
cầu công ty đảm bảo thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, các hộ chăn nuôi cũng
mong muốn công ty có chính sách bảo hộ khi các sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe vật
nuôi.
Nhóm khách hàng trực tiếp gây sức ép khá cao lên ngành vì đa số các hộ chăn nuôi đặc
biệt là chăn nuôi thủy sản có diện tích nuôi lớn, số lượng đặt hàng nhiều. Các hộ chăn
nuôi có thể liên kết với nhau tạo khu chăn nuôi khép kín sẽ tạo sức ép về giá cho các
doanh nghiệp.
2.2.1.2. Nhóm khách hàng gián tiếp
Khách hàng là các công ty kinh doanh sản phẩm bột cá trong nước là các cửa hàng, hệ
thống siêu thị, đại lí và khách hàng ngoài nước. Nhưng thị trường chính của ngành bột
cá là thị trường nước ngoài: Châu Âu, Trung Quốc. “Trung Quốc tiếp tục là thị trường
tiêu thụ bột cá chính trong năm qua với 1,2 triệu tấn. Châu Âu vẫn là thị trường nhập
khẩu quan trọng đối với sản phẩm này. Tổng khối lượng bột cá xuất sang EU-15 trong
năm qua ước tính ở mức 660.000 tấn, trong đó Đức và Anh chiếm gần 50%”25. Nên
khách hàng nước ngoài là khách hàng có sức ép cạnh tranh cao đối với ngành sản xuất
bột cá.
Khách hàng nước ngoài: các nhà nhập khẩu. Đặc biệt là thị trường nhập khẩu Trung
Quốc. Nhu cầu nhập khẩu của nước ngoài tiếp tục tăng.
23 12.12.2009. Công nghệ sản xuất bột cá chăn nuôi quy mô nhỏ từ hỗn hợp nhiều loại cá tạp [Trực
tuyến]. Đọc từ:
%E1%BA%BFt/tabid/171/MenuID/82/cateID/82/id/742/language/vi-VN/Default.aspx (đọc ngày
29.9.2010)
24 Hà Yên. 30.10.2008. Nguyên liệu bột cá Trung Quốc nhập khẩu vào VN có melamine [Trực tuyến].
Đọc từ:
21327143.html (đọc ngày 29.9.2011)
25 Không tác giả. Không ngày tháng. Đọc từ:
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 8
Mặc dù vẫn bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm tiêu thụ bột cá dùng làm thức ăn chăn nuôi
nhưng Châu Âu vẫn là thị trường nhập khẩu quan trọng đối với sản phẩm này. Tổng
khối lượng bột cá xuất sang EU-15 trong năm qua ước tính ở mức 660.000 tấn, trong đó
Đức và Anh chiếm gần 50%26. Do nhu cầu nhập khẩu cao nên giá bột cá bán ra trên thế
giới năm qua tăng. Nhu cầu của nhóm khách hàng này biến động tỉ lệ thuận với biến
động nhu cầu của nhóm khách hàng người tiêu dùng nước ngoài.
Nhóm khách hàng này có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm phải đạt tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế hoặc do nước nhập khẩu đặt ra. Năm 2010, Trung Quốc quy
định các doanh nghiệp muốn xuất khẩu bột cá phải đăng ký kiểm dịch chất lượng. Đồng
thời, họ cũng đòi hỏi mức chiết khấu lớn, thực hiện hợp đồng đúng cam kết.
Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép cao lên ngành. Khách hàng đặt hàng với
số lượng lớn và họ có kênh phân phối tốt sẽ giúp công ty phân phối sản phẩm mở rộng
thị trường. Nên họ có nhiều yêu cầu, đòi chính sách ưu đãi, hạ giá. Do sản phẩm không
có sự khác biệt giữa các nhà cung cấp nên nhóm khách hàng này dễ chuyển đổi nhà
cung cấp. Nhóm khách hàng có đủ kiến thức, thông tin về sản phẩm, giá, cung cầu thị
trường nên am hiểu biến động của ngành bột cá.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh
2.2.2.1. Cường độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành.
Thứ nhất, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành sản xuất bột cá từ cá tra, cá basa
tương đối ít. Vì theo thống kê các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa từ 1/1 đến
15/11/2009 trong ngành xuất khẩu cá tra, cá basa có dưới 10 công ty sản xuất bột cá:
Công ty Trisedco, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn, Cty TNHH TM Gò Đàng, Công ty Công
ty TNHH sản xuất - thương mại - dịch vụ Thuận An
Thứ hai, để hoạt động doanh nghiệp phải đầu tư nhiều chi phí. Hai loại chi phí đầu tiên
phải xem xét đó là chi phí đầu tư công nghệ chế biến bột cá và chi phí xây dựng hệ
thống xử lí nước thải. Chi phí đầu tư cho công nghệ cao là vì dây chuyền sản xuất chủ
yếu nhập từ nước ngoài. “Hiện giá bình quân của một dây chuyền cải tiến có công suất
80 - 100 tấn/ngày khoảng 3,8 - 4 tỉ đồng, nếu nhập thiết bị ngoài nước, sẽ đội lên
khoảng 9 - 10 tỉ đồng”27. Chi phí đầu tư cố định khá cao như vậy làm cho các doanh
nghiệp phải khai thác hết năng lực sản xuất thì doanh nghiệp mới sớm hòa vốn. Nhưng
việc sử dụng công suất tối đa có thể dẫn đến việc tăng chi phí lưu kho và dư thừa sản
phẩm. Các doanh nghiệp phải tăng cường bán hết sản phẩm, giành thị phần. Việc này
làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba, các sản phẩm ít có sự khác biệt lớn vì các sản phẩm bột cá đều có dạng bột và
các sản phẩm chỉ khác nhau về hàm lượng protein trong sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí
chuyển đổi về nhà cung cấp thấp. Vì thế, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh gay gắt hơn
vấn đề về giá.
Thứ tư, nhu cầu thị trường về bột cá là lớn. Nhu cầu bột cá và dầu cá của ngành nuôi
trồng thủy sản tăng trưởng đều đặn trong 8 năm qua. Cũng trong khoảng thời gian đó,
mức tiêu thụ bột cá cho nuôi trồng thủy sản tăng dần đến khoảng 3 triệu tấn – vào năm
26 Không ngày tháng. Thị trường và bột cá toàn cầu [Trực tuyến]. Đọc từ:
https://sites.google.com/a/nongsanphucan.com/phuc-an-agricultural/tin-tuc/thitruongcavabotcatoancau
(đọc ngày 28.9.2011)
27 Hàn Sơn Đỉnh. 30.6.2008. Anh cơ khí liều và dây chuyền bột cá siêu rẻ [Trực tuyến].Đọc từ:
.
(đọc ngày 29.9.2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 9
200428. Nhu cầu lớn sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành. Điều này làm
tăng mức độ cạnh tranh trong ngành.
Tóm lại, ngành sản xuất bột cá là một ngành mới. Ngành chế biến bột cá là ngành có
mức độ cạnh tranh tương đối thấp.
Lượng thức ăn cho chăn nuôi gia súc và nuôi thủy sản ở nước ta cần khoảng 300.000
tấn/năm, trong đó bột cá sản xuất công nghiệp chỉ đáp ứng 1/10 nhu cầu29. Vào đầu năm
2011, giá bột cá tăng vọt đạt gần 2.000 USD (41.720.000 VND)/tấn30. Vĩnh Hoàn chiếm
thị phần doanh thu: 11.2%*3000 tỉ=336 tỉ VND.
Theo thông tin thu thập từ công ty Delta AGF mà công ty đã tiến hành nghiên cứu thì
hiện tại công ty có hai đối thủ cạnh tranh chính: Công ty TNHH sản xuất thương mại
dịch vụ Thuận An và Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn. Căn cứ theo giá trị xuất khẩu thì
Delta AGF chiếm 10% thị phần xuất khẩu bột cá, Thuận An chiếm 13%, Vĩnh Hoàn
chiếm 15%. Công ty Thuận An nằm trên địa bàn huyện Châu Thành – An Giang, công
ty cổ phần Vĩnh Hoàn có trụ sở đặt ở tỉnh Đồng Tháp.
2.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh
Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Thuận An
Thuận An nằm trên địa bàn tỉnh An Giang với hai nhà máy chính, tổng diện tích là
47000m2. Một phân xưởng sản xuất cá fillet, một phân xưởng chế biến bột cá31. Ban đầu
lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản xuất chế biến phụ phẩm thủy sản là bột
cá, mỡ cá.
Với mục tiêu đến năm 2012, công ty sẽ phát triển toàn diện về vốn, tài sản, doanh thu,
lợi nhuận. Với mục tiêu này cho thấy công ty muốn đảm bảo về nguồn tài chính. Bên
cạnh đó, công ty phấn đấu là một trong những doanh nghiệp có uy tín của ngành chế
biến thủy sản trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và tỉnh An Giang.
Hiện tại “công ty đang thực hiện chiến lược để xây dựng một thương hiệu uy tín, và
phát triển bền vững”. Để thực hiện chiến lược này, công ty đã hình thành một "Trung
tâm cung ứng vật tư nuôi trồng thủy sản” sẽ cung cấp con giống, thức ăn thủy sản… làm
cho “Chuỗi liên kết cá tra – Tafishco" mang lại hiệu quả bền vững. Hiện Tafishco đã
tiên phong triển khai mô hình liên kết với thành phần tham gia gồm DN này cùng các
DN sản xuất cung ứng thức ăn chăn nuôi, nông dân32. Nhưng các vùng nuôi chưa đạt
tiêu chuẩn Global Gap như vùng nuôi của Vĩnh Hoàn.
28 Thái Thanh Phương. 7.2010. Bôt cá, dầu cá không hạn chế NTTS bền vững [ Trực tuyến].
(đọc ngày: 29.9.2010)
29 Không tác giả. 28.10.2007. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CÁ CHĂN NUÔI QUY MÔ NHỎ TỪ
HỖN HỢP NHIỀU LOẠi CÁ TẠP [Trực tuyến].Đọc từ:
xuat-bot-ca-chan-nuoi-quy-mo-nho-tu-hon-hop-nhieu-loai-ca-tap/. (đọc ngày: 07.10.2010)
30
Intrafish. 27.05.2011. Giá bột cá giảm do Trung Quốc vào vụ nuôi muộn [Trực tuyến].Đọc từ:
(đọc ngày: 07.10.2010)
31 Công ty TNHH SX-TM-DV Thuận An. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến].Đoc từ:
(đọc ngày: 29.9.2011)
32 Không tác giả. Không ngày tháng. ĐBSCL thí điểm xây dựng chuổi liên kết trong sản xuất cá tra xuất
khẩu [trực tuyến]. Đọc từ: file:///G:/tieu%20luannhom/dbscl-thi-diem-xay-
dung-chuoi-lien-ket-trong-san-xuat-ca-tra-xuat-khau.htm.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 10
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
Vĩnh Hoàn có 4 công ty con trong đó công ty cổ phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1
đảm nhận chuyên sản xuất - kinh doanh các loại thức ăn thủy sản. Mục đích chính của
việc đưa nhà máy này vào hoạt động là để kiểm soát được chất lượng thức ăn phục vụ
cho vùng nuôi của công ty, hoàn tất chuỗi sản xuất khép kín từ con giống - thức ăn -
nguyên liệu - chế biến. Diện tích nuôi trồng. Vĩnh Hoàn hiện có 6 vùng nuôi trồng thủy
sản chính là Tân Hòa, Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đông, Cồn Tân Thanh, Mỹ Xương,
Bình Thạnh với tổng diện tích là 140 ha. Trong năm 2010, Công ty đã mở rộng thêm 60
ha, nâng tổng diện tích nuôi trồng lên 200 ha.33 Trong đó, có 4 vùng nuôi đạt chứng chỉ
AquaGap và 5 vùng nuôi đạt chứng chỉ Global Gap. Công ty chủ động đáp ứng khoảng
50%-60%.
Hiện nay, Vĩnh Hoàn đang tập trung phát triển cả bốn lĩnh vực. Công ty đã và đang xây
dựng mối quan hệ hợp tác bền vững và chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu và phân phối
trên toàn thế giới. Công ty cũng chưa có chiến lược mở rộng thị trường bột cá trong
tương lai.
Công ty Delta AGF chưa hình thành chuỗi liên kết sản xuất như công ty Thuận An và
Vĩnh Hoàn.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố được xác định từ môi trường bên trong và bên ngoài có yếu tố quyết định
thành công của các doanh nghiệp. Trọng số được phân loại dựa trên cơ sở ngành được
đánh giá qua ý kiến của chuyên gia, điểm dựa trên năng lực của công ty Delta Agf, điểm
số được cho theo thang điểm từ 1..4 như sau: 1 = phản ứng rất yếu, 2 = phản ứng khá
yếu , 3= phản ứng khá tốt, 4 = phản ứng rất tốt.
33 Không tác giả. Không ngày tháng. Báo cáo phân tích công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn [trực tuyến]. Đọc
từ:www.ors.com.vn (đọc ngày 17.11.2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 11
Bảng 2.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty ngành chế biến bột cá
S
T
T
Các yếu tố thành công Trọng
số
Delta AGF Thuận An Vĩnh Hoàn
Đi
ểm
Điểm
có
trọng
số
Đi
ểm
Điểm
có
trọng
số
Đi
ểm
Điểm
có
trọng
số
1
Khả năng đối phó trước sức ép
của nhà cung cấp 0.3 1 0.3 3 0.9 4 1.2
2
Khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường 0.08 2 0.16 3 0.24 3 0.24
3
Sự biến động về giá
nguyên vật liệu 0.2 2 0.4 3 0.6 3 0.6
4 Chất lượng sản phẩm 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15
5 Năng lực quản trị nhân sự 0.03 2 0.06 2 0.06 3 0.09
6 Hoạt động marketing 0.09 4 0.36 2 0.18 2 0.18
7 Dịch vụ khách hàng 0.1 1 0.1 3 0.3 3 0.3
8 Năng lực tài chính 0.15 1 0.15 3 0.45 4 0.6
Tổng 1 1.68 2.88 3.36
Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy công ty Vĩnh Hoàn (tổng số điểm 3.36)
đang dẫn đầu, công ty Thuận An (tổng số điểm 2.89) cũng khá mạnh còn công ty Delta
AGF (tổng số điểm 1.68) là yếu so với hai đối thủ cạnh tranh trên. So với hai đối thủ,
công ty Delta AGF có điểm mạnh là hoạt động marketing và các điểm yếu về Khả năng
đối phó trước sức ép của nhà cung cấp, Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, Sự biến
động về giá nguyên vật liệu, Dịch vụ khách hàng, Năng lực tài chính.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các công ty có thể tham gia vào ngành sản xuất bột
cá trong tương lai. Trong đó cụ thể là các công ty đang hoạt động trong ngành chế biến
thủy sản nói chung và chế biến cá Tra – Basa nói riêng.
Rào cản xâm nhập của ngành của ngành sản xuất bột cá được thể hiện qua các yếu tố cụ
thể điển hình như:
Khả năng tiếp cận kỹ thuật, công nghệ sản xuất bột cá cao vì công nghệ này đã được
phổ biến có thể tiếp nhận dễ dàng.
Các chi phí cho việc đầu tư vào ngành tùy thuộc vào khả năng tài chính của công ty.
Nếu công ty có tài chính mạnh thì đầu tư vào công nghệ hiện đại hơn và ngược lại.
Công ty có thể xây dựng hệ thống phân phối, thiết lập hệ thống khách hàng mới cho
ngành bột cá dựa trên các mối quan hệ hiện có của mình với nhà cung cấp nguyên liệu
cá tra, ba sa cho công ty. Khi đó, công ty sẽ trở thành nguồn cung thức ăn thủy sản cho
các nhà cung cấp thủy sản. Vừa tiêu thụ được sản phẩm bột cá vừa tạo mối quan hệ với
nhà cung cấp. Việc này tạo nên chu trình khép kín rất có lợi cho công ty hoạt động trong
ngành chế biến thủy sản. Do đó vấn đề này không phải là rào cản cao đối với các doanh
nghiệp muốn gia nhập ngành.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 12
Tóm lại rào cản xâm nhập ngành không cao vì vậy có thể nhiều doanh nghiệp tham gia
vào ngành trong tương lai. Từ đó cho thấy được sức ép của các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn lên các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành là cao.
2.2.4. Sản phẩm thay thế
Bột cá là ngành sản phẩm bổ trợ cho ngành thức ăn chăn nuôi và thủy sản. Ngày nay
sản phẩm thay thế cho ngành bột cá ngày càng đa dạng và tạo nhiều áp lực cạnh tranh.
Bột đậu nành bổ sung enzym phytase, chất thay thế bột cá - soya protein concatrade, vi
khuẩn giàu protein từ phụ phẩm thu được khi xử lý nước thải của các nhà máy chế biến
thực phẩm và đồ uống. Các loại trên là sản phẩm khác nhau nhưng lại có chức năng
cung cấp lượng protein tương đương bột cá, sản phẩm dễ tiêu hóa và mùi vị ngon, là
nguồn thực phẩm dồi dào với giá thành tương đối thấp hơn ngành bột cá.34 Riêng loại
sản phẩm có nguồn gốc từ phế phẩm lại có ý nghĩa sử dụng cao trong tương lai vì mục
tiêu bảo vệ môi trường, mà giá bột cá không ngừng tăng cao35 do nguồn nguyên liệu đầu
vào khan hiếm nên ngành bột cá mất đi năng lực canh tranh so với các loại sản phẩm
thay thế.
Khi giá bột cá tăng cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế càng lớn vì tiết kiệm chi
phí mà vẫn đạt được giá trị mong muốn từ các nguồn thực phẩm khác. Như trường hợp
gia cầm và lợn, người ta đã tìm ra được những nguyên liệu rẻ hơn để thay thế bột cá.
Điểm khác biệt lớn giữa thức ăn cho nông nghiệp và thức ăn cho nuôi trồng thủy sản là
thức ăn cho nuôi trồng thủy sản phải có nhiều protein hơn, một phần vì động vật thuỷ
sinh hấp thu các chất cacbon hydrat rất kém. Do không tiêu thụ nhiều cacbon hydrat nên
rất nhiều loại thực vật không thể sử dụng để làm thức ăn cho cá. Loại nguyên liệu hay
thay thế bột cá nhất trong nuôi trồng thủy sản là bột đậu tương36. Tóm lại, sản phẩm
thay thế gây sức ép cho các công ty sản xuất bột cá.
2.2.5. Nhà cung cấp
Trong năm 2008, ngành xuất khẩu thủy sản phát triển mạnh tăng 18% so với năm
200737, đây là dấu hiệu đáng mừng cho các hộ chăn nuôi thủy sản. bên cạnh việc giá
xuất khẩu tăng là chi phí thức ăn chăn nuôi cũng lên cao, đứng trước tình hình này đã có
khoảng 30-50%38 số hộ nuôi cá tại đồng bằng sông Cửu Long ngừng nuôi dẫn đến việc
thiếu nguồn nguyên liệu xuất khẩu. Do ngành xuất khẩu phát triển quá nóng nên hậu
quả của nó là giá cá tra và cá basa bị giảm mạnh, thuận lợi cho ngành bột cá vì có nguồn
nguyên liệu đầu vào giá rẻ.
34Trần Thị Thanh Hiền. 23.02.2010. Thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức ăn cho cá lóc bông [Trực
tuyến]. Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ. Đọc từ:
(đọc ngày 01/10/2011)
3516.7.2011. bột cá có thể tăng 43% năm 2020 [trực tuyến]. Cá Tra. Đọc từ:
ca-co-the-tang-43-nam-2020.html (đọc ngày 2/10/2011)
36 Thái Thanh Phương. 7.2010. Bôt cá, dầu cá không hạn chế NTTS bền vững [ Trực tuyến].
(đọc ngày: 28.9.2010)
37 Không ngày tháng. Báo Cáo Ngành Hàng Thủy Sản Quý 1 Năm 2009 [Trực tuyến]. agro. Đọc từ :
( đọc ngày
28/09/2011)
38 Không ngày tháng. Báo Cáo Ngành Hàng Thủy Sản Quý 1 Năm 2009 [Trực tuyến]. agro. Đọc từ :
( đọc ngày
28/09/2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 13
Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020
ngành thuỷ sản sẽ trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn về xuất khẩu, có
khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc39 với chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến
năm 2020 cho thấy nguồn nguyên liệu để sản xuất bột cá sẽ có xu hướng tăng làm tăng
chi phí, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp trở ngại nếu không có nguồn nguyên liệu ổn định.
Tuy nhiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng không phải lo ngại
nhiều bởi vì nguồn nguyên liệu của bột cá ngoài phụ phẩm từ cá tra, basa hay cá biển
dùng sản xuất thì doanh nghiệp còn có thể sử dụng những loại cá tạp như cá đù, cá
hồng, cá phèn, cá mối, cá mó,…
Những nguồn nguyên liệu thay thế trên thường rẻ hơn, nhưng xét về chất lượng thì bột
cá được sản xuất từ cá tạp cũng kém hơn. Hiện nay cá tra không ngừng tăng giá, cá tra
loại 1 có nơi đã lên tới 25.000 đồng/kg, tăng 25% so với mức thấp cách đây hơn 2
tháng40 với hiện trạng cá tra tăng giá như hiện nay thì giá phụ phẩm từ cá tra cũng tăng
theo sẽ làm tăng giá nguồn nguyên liệu đầu vào của sản phẩm bột cá tra.
Như vậy, với nguồn nguyên liệu cá tra có xu hướng tăng giá như hiện nay sẽ tạo sức ép
với các công ty sản xuất bột cá tra.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Trong bảng ma trận, các yếu tố bên ngoài được tìm thấy sau khi phân tích môi trường vĩ mô
và môi trường tác nghiệp, còn trọng số là kết quả của phỏng vấn chuyên gia. Ma trận yếu tố
bên ngoài được đánh giá bằng thang đo 4 điểm: 1 = phản ứng rất yếu, 2 = phản ứng khá
yếu , 3= phản ứng khá tốt, 4 = phản ứng rất tốt.
Bảng 2.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành chế biến bột cá
ST
T
Các yếu tố bên ngoài Trọng số Điểm Điểm có
trọng số
1 Tỷ lệ lạm phát cao làm tăng chi phí đầu vào. 0.12 2 0.24
2 Lãi suất cao 0.09 1 0.09
3 Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ. 0.11 2 0.22
4
Nhu cầu thị trường sản phẩm bột cá Đài Loan,
Trung Quốc tăng 0.17 3 0.51
5 Nguồn nguyên liệu thiếu ổn định 0.21 1 0.21
6 Nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường 0.07 2 0.14
7 Rào cản nhập khẩu bột cá từ Trung Quốc 0.15 4 0.6
8 Sản phẩm bột cá cạnh tranh về giá cao 0.08 2 0.16
Tổng cộng 1 2.17
Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 2.17 cho thấy khả năng phản ứng của công ty Delta
AGF trước các mối đe dọa và các cơ hội bên ngoài ở mức dưới trung bình. Các chiến
lược hiện tại đã giúp công ty phản ứng tốt với một số cơ hội như: Rào cản nhập khẩu
bột cá từ Trung Quốc, Nhu cầu thị trường sản phẩm bột cá Đài Loan, Trung Quốc, Châu
Âu tăng. Bên cạnh đó, còn một số yếu tố môi trường quan trọng mà công ty chưa phản
ứng tốt như: Nguồn nguyên liệu thiếu ổn định, Lãi suất cao, Tỷ lệ lạm phát cao làm tăng
39 Không ngày tháng. Chiến lược phát triển của ngành thủy sản: Bộn bề gian khó [Trực tuyến]. Vietfish.
Đọc từ: ( đọc ngày 28/09/2011)
40 Phương Thảo. 25.9.2011. Giá cá tra đồng loạt tăng mạnh [Trực tuyến]. cafef. Đọc từ:
( đọc ngày 28/09/2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 14
chi phí đầu vào, chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, nhiều sản phẩm thay thế trên
thị trường, sản phẩm bột cá cạnh tranh về giá cao.
2.3. Phân tích môi trường nội bộ
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Thu mua
Hậu cần đầu
vào
Vận hành Hậu cần
Đầu ra
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ khách
hàng
2.4.Các hoạt động chủ yếu
Hình 2.1 Chuỗi giá trị của Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta Agf
2.3.1. Các hoạt động chủ yếu
2.3.1.1. Hậu cần đầu vào
Nguồn phụ phẩm cá tra – basa không thể tồn trữ được do tính chất đặc thù điều này giúp
doanh nghiệp không phải tốn chi phí lưu kho nguyên liệu. Tuy nhiên, đó cũng là vấn đề
gây khó khăn cho công ty trong việc đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cung cấp cho hoạt
động sản xuất. Theo thông tin thực tế từ công ty Delta AGF cho biết thì công suất hoạt
động của công ty chỉ đạt được khoảng 100 - 150 tấn nguyên liệu/ngày mặc dù hoạt động
thiết kế của nhà máy là 300 tấn nguyên liệu/ngày do nguyên nhân là thiếu nguyên liệu.
Với đặc tính nguồn nguyên liệu không thể lưu kho thì công ty không thể mua nguyên
liệu tồn trữ với một sản lượng lớn mà phải phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp. Chính
vì thế sức ép từ các nhà cung cấp đem đến cho công ty rất cao. Để giải quyết vấn đề
nguyên liệu công ty Delta AGF cũng đã có kế hoạch tạo dựng quan hệ bằng cách
thương lượng với công ty AGIFISH để chuyển nhượng lại một phần vốn cổ phần của
Công ty cho Công ty AGIFISH để Công ty AGIFISH đầu tư thêm vốn sản xuất cũng
như đảm bảo nguồn cung phụ phẩm cho Công ty. Ngoài ra công ty cũng đi tìm và mua
phụ phẩm của các công ty thủy sản lân cận như công ty TRISEDCO, công ty Thuận An
nhằm đảm bảo cho sản xuất. Xét về nguồn nguyên liệu sản xuất bột cá thì đối thủ cạnh
tranh của Delta AGF là Vĩnh Hoàn và Thuận An có lợi thế hơn vì hai công ty này có
hoạt động trong ngành chế biến cá tra – basa họ chủ động được việc tự cung cấp phụ
phẩm để sản xuất bột cá còn Delta AGF thì toàn bộ phụ phẩm đều phải mua từ nhà cung
cấp bên ngoài do công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bột cá.
Từ các vấn đề nêu trên cho thấy khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu sản xuất bột cá
của Delta AGF gặp nhiều khó khăn hơn so với đối thủ. Công ty phụ thuộc vào nhà cung
cấp và đứng ở thế bị động.
2.3.1.2. Hậu cần đầu ra
Công ty Delta AGF sản xuất bột cá chỉ cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn chăn
nuôi, riêng Vĩnh Hoàn và Thuận An vừa kinh doanh cung cấp bột cá cho các công ty
C
ác
h
oạ
t đ
ộn
g h
ỗ t
rợ
Lợi
nhuận
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 15
khác, vừa cung cấp nguyên liệu bột cá cho lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi của
mình. Vì vậy đầu ra của công ty Delta AGF bị hạn chế so với đối thủ cạnh tranh.
Tuy công ty có 2 kho thành phẩm, mỗi kho có công suất là 1500 tấn. Vì tỷ lệ sản xuất
bột cá là 2,8kg nguyên liệu sẽ thu được 1kg bột cá, do đó nếu hoạt động đúng công suất,
mỗi ngày công ty thu được khoảng 100 tấn bột cá. Hạn sử dụng của bột cá tối đa là 6
tháng. Tuy nhiên, hiện nay, công suất hoạt động không đạt mức chuẩn nên tỉ lệ thành
phẩm tồn kho là rất ít. Chỉ khoảng 5-10 ngày là đủ số để giao hàng cho khách hàng theo
các đơn đặt hàng. Vì thế công ty tiết kiệm được chi phí so với đối thủ cạnh tranh.
(Nguồn cung cấp từ tài liệu tổng hợp của công ty)
Công ty Delta AGF, Vĩnh Hoàn và Thuận An đều đầu tư vào việc quản lý chất lượng
thông qua hệ thống quản lý ISO 9001:2008; ISO 14001:2004; HACCP nên sản phẩm
của các công ty đều đạt yêu cầu của khách hàng không có tình trạng hàng bán bị trả
lại.41
2.3.1.3. Marketing và bán hàng
Công ty có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế. Công ty rất
chú trọng về marketing như đầu tư vào quảng bá, phát triển thương hiệu cho sản phẩm
bột cá thông qua các kì hội chợ thuỷ sản, thức ăn gia súc trong và ngoài nước.
Đồng thời, Công ty tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin để phát triển phương
thức quảng cáo sản phẩm đến khách hàng thông qua internet. Công ty sử dụng chiến
lược tiếp cận trực tiếp khách hàng bằng cách gửi email cho khách hàng để giới thiệu sản
phẩm mới, giá các sản phẩm, chương trình khuyến mại, chất lượng sản phẩm. Trong khi
đó, công ty Thuận An và Vĩnh Hoàn chỉ giới thiệu sản phẩm trên trang web của công ty
và một số trang web về mua bán bột cá42. Như vậy, công ty Delta AGF sẽ chuyển thông
tin về sản phẩm đến khách hàng nhanh hơn.
41 Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Quản lý chất lượng. Đọc từ:
(đọc ngày
24.10.2011)
Nguyễn Khải. 04.2010. Thương Mại Thủy Sản. Đọc từ
( đọc ngày
24.10.2011)
42 Công ty TNHH SX-TM-DV Thuận An. Không ngày tháng. Dầu cá – Bột cá [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày 17.11.2011)
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Bột cá [trực tuyến]. Đọc từ:
116 (đọc ngày 17.11.2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 16
2.3.1.4. Dịch vụ
Dịch vụ giao hàng của công ty có nhiều hạn chế do công suất hoạt động của công ty
không đủ để đáp ứng các đơn đặt hàng. Do đó, việc giao hàng trễ là thường xuyên xảy
ra. Điều này sẽ làm giảm uy tín thương hiệu của công ty, giảm lợi nhuận của công ty do
công ty phải giao hàng theo nhiều lần làm tăng chi phí vận chuyển và công ty giảm giá
bán để giữ khách hàng. Trong khi đó, công ty Vĩnh Hoàn và Thuận An luôn đảm bảo
giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Vậy, dịch vụ của công ty còn yếu
kém so với các đối thủ trong ngành như Vĩnh Hoàn và Thuận An.
2.3.2. Các hoạt động hỗ trợ
2.3.2.1. Thu mua
Bộ phận thu mua đảm trách việc thu mua nguyên liệu. Nguyên liệu thu mua bao gồm
phụ phẩm cá tra, basa được vận chuyển bằng xe tải từ công ty AGIFISH và do nguồn
nguyên liệu thiếu ổn định không đủ để sản xuất và phải mua hoàn toàn từ bên ngoài
nên công ty phải mua từ các nhà cung cấp ở các tỉnh lân cận vấn đề này làm phát
sinh thêm chi phí vận chuyển trong quá trình đưa nguyên liệu về công ty. Điều này
sẽ làm giảm lợi thế về chi phí so với hai đối thủ cạnh tranh là Vĩnh Hoàn và Thuận
An. Đối với Vĩnh Hoàn và Thuận An đây không là ngành chính của công ty nên
nguồn nguyên liệu công ty có thể tự cung ứng từ chế biến cá Tra – Basa. Nên hai
công ty tiết kiện được chi phí vận chuyển và thu mua nguyên liệu cho sản xuất bột
cá.
2.3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực
Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công ty.
Vì mọi công việc đều được vận hành theo sự điều khiển của con người. Cho nên
công ty muốn công việc đạt hiệu quả cao thì công tác quản trị nhân sự phải được
thực hiện tốt.
Thứ nhất, nhìn chung trình độ của nhân viên công ty Delta AGF tương đối cao. Trình độ
đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và bộ phận vận hành máy từ trung cấp, cao đẳng
và đại học. Riêng đối với bộ phận sản xuất, trình độ chỉ yêu cầu ở bậc trung học phổ
thông vì hoạt động sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, công nhân chỉ làm việc ở
một số công đoạn thủ công đơn giản, không yêu cầu phải trình độ cao.
Thứ hai, về mặt đào tạo nhân sự của công ty Delta AGF không thực sự mạnh hơn so với
công ty Vĩnh Hoàn. Công ty Delta AGF chỉ cho nhân viên theo học ở các khóa đào tạo
tại công ty để bổ sung chuyên môn. Trong khi đó, nhân viên kỹ thuật của công ty Vĩnh
Hoàn thường xuyên được cử tham gia các khóa tập huấn do Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) hoặc Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú
y thủy sản (NAFIQAVED) tổ chức.43
Thứ ba, công tác tuyển dụng và thăng tiến của công ty hiện nay chưa được cho là mạnh,
bởi còn mang nặng lối sống và cách làm việc của công ty nhà nước. Việc tuyển dụng,
đào tạo dựa trên quan điểm chủ quan của trưởng phó phòng và ban giám đốc. Đây là
một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới ( theo ý kiến của nhân
viên phòng nhân sự).
43 Không tác giả. Không ngày tháng. Công ty Vĩnh Hoàn nổ lực cho một thương hiệu mạnh [ trực tuyến].
Đọc từ:
10128+vinh+hoan ( đọc ngày: 22.10.2011)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 17
Theo thông tin từ phòng nhân sự, công tác đảm bảo ổn định về số lượng nhân lực kém.
Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty vào khoảng 300 nhân viên. Số lượng này
không ổn định qua các tháng vì vào những tháng mùa vụ, lượng công nhân sản xuất sẽ
bị giảm mạnh do họ phải về nhà thu hoạch mùa vụ. Khi đó, công ty sẽ bị tốn thêm chi
phí và thời gian cho việc tuyển thêm nhân viên mới và làm ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, công tác quản lý nhân sự của công ty không tốt: số lượng nhân viên không
ổn định, công tác đào tạo chưa chuyên sâu.
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Bảng 2.3. Các Chỉ Số Tài Chính
Delta AGF Thuận An Vĩnh Hoàn
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành 0,94 lần 1,05 lần 1,59 lần
Khả năng thanh toán nhanh 0,23 lần 0,75 lần 0,69 lần
Đòn cân nợ
Tỷ số nợ 87,23% 56,64% 45,52%
Khả năng thanh toán lãi vay -17,12% 72,65% 6,04%
Tỷ số doanh lợi
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) -7,13% 0,92% 7,02%
Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) -46,71% 8,18% 25,6%
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) -5,96% 0,99% 12,8%
Tỷ số tăng trưởng
Tốc độ tăng doanh thu (từ 2009–2010) -19,31% 52,58% 9%
Tốc độ tăng lợi nhuận (từ 2009–2010) -365,34% 4,68% 9%
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 18
a. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành: so với hai đối thủ cạnh tranh công ty Delta AGF có chỉ
số thể hiện khả năng thanh toán hiện hành thấp hơn công ty đối thủ nhưng sự chênh lệch
của các chỉ số này không nhiều nên công ty Delta AGF cũng có khả năng thanh toán tốt
các khoản nợ của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh: công ty Delta AGF có chỉ số thể hiện khả năng thanh toán
nhanh thấp nhất so với hai công ty còn lại. Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán
thực của công ty thấp hơn công ty Thuận An và công ty Vĩnh Hoàn, các tài sản của
công ty không có tính thanh khoản nhanh. Điều này sẽ gây khó khăn cho Công ty Delta
AGF nếu công ty bị ứ động hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho không có giá trị cao thì
công ty sẽ lâm vào tình trạng không có khả năng chi trả.
b. Đòn cân nợ
Tỷ số nợ của Delta AGF: 87,23%, Vĩnh Hoàn: 45,52% và Thuận An: 56,64%, công ty
có tỷ số nợ lớn nhất so với hai công ty đối thủ, hơn 80% tài sản của công ty được tài trợ
bằng vốn vay. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi ích công ty, với lãi suất vay vốn hiện tại
cao nhất là 16,5% và thấp nhất 9% gây khó khăn cho công ty khi lãi suất tăng cao hơn
hiện tại sẽ làm tăng cao làm tăng chi phí lãi vay. Đồng thời, do tài sản của công ty năm
2010 bằng 0,8723 so với vốn vay bên ngoài công ty sẽ rơi vào tình trạng bị động nguồn
vốn khi công ty muốn đầu tư vào dự án mới nhiều hơn so với hai công ty còn lại.
Khả năng thanh toán lãi vay: công ty delta AGF có khả năng thanh toán lãi vay thấp
nhất (- 17,12%) và cao nhất là công ty Thuận An (72,65%). Chỉ số này chứng tỏ công ty
đã không sử dụng tốt nguồn vốn vay so với hai công ty còn lại. Đồng thời, mức độ lợi
nhuận phát sinh từ vốn vay mang lại để đảm bảo việc trả lãi hàng năm của công ty cũng
không cao.
c. Tỷ số doanh lợi
So với hai đối thủ thì công ty Delta AGF có tỷ số doanh lợi thấp nhất và không chỉ thế
các chỉ số doanh lợi của công ty còn bị âm, chứng tỏ công ty đã hoạt động kinh doanh
không tốt. Doanh thu mà công ty thu được không tạo ra lợi nhuận, công ty không sử
dụng tốt nguồn vốn tự có và vốn vay từ bên ngoài. Trong khi đó, công ty Thuận An và
công ty Vĩnh hoàn đã sử dụng tốt vốn tự có của họ ( ROE = 8,18%, ROE = 25%).
d. Tỷ số tăng trưởng
Công ty Delta AGF có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận thấp nhất, cao nhất là
công ty Thuận An. Doanh thu giảm từ năm 2009 đến năm 2010 và kéo theo đó làm
giảm lợi nhuận. Từ đó, công ty không làm tăng nguồn vốn của công ty mà còn thâm hụt
nguồn vốn tự có của công ty.
Tóm lại, các chỉ số tài chính tình hình cho thấy hoạt động của công ty không tốt, công ty
có khả năng chi trả các khoản vốn vay, tuy nhiên không có khả năng trả vốn vay nhanh.
Đồng thời, công ty không sử dụng một cách có hiệu quả các tài sản của công ty, không
tạo được lợi nhuận từ các vốn vay bên ngoài. Do đó, tình hình tài chính của công ty
không mạnh bằng công ty Thuận An và công ty Vĩnh Hoàn.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 19
2.4. Ma trận đánh giá nội bộ
Phần ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành sản xuất chế biến bột cá đã cho chúng ta biết các
yếu tố thành công trong ngành, trọng số của mỗi yếu tố và điểm ứng với mỗi yếu tố của
công ty DELTA AGF.
Bảng 2.4.Ma trận đánh giá nội bộ ngành chế biến bột cá
STT Các yếu tố thành công Trọng
số Điểm
Điểm có
trọng số
1 Khả năng đối phó trước sức ép của nhà cung cấp 0,3 1 0.3
2 Khả năng đối phó trước sức ép của khách hàng 0,08 2 0.16
3 Sự biến động về giá nguyên vật liệu 0,2 2 0.4
4 Chất lượng sản phẩm 0,05 3 0.15
5 Năng lực quản trị nhân sự 0,03 2 0.06
6 Hoạt động Marketing 0,09 4 0.36
7 Dịch vụ khách hàng 0,1 1 0.1
8 Năng lực tài chính 0,15 1 0.15
Tổng cộng 1 1.68
Nhận xét: ma trận IFE có tổng số điểm đánh giá năng lực cạnh là 1,76 dưới mức trung
bình (2,5) cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty yếu. Với tổng số điểm này cho thấy
điểm mạnh của công ty là: hoạt động marketing, có khả năng đối phó với sức ép của
khách hàng, chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty có những mặt yếu: khả năng
đối phó trước sức ép của nhà cung cấp kém, dịch vụ khách hàng chưa tốt, năng lực tài
chính yếu.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 20
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
3.1. Mục tiêu của công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta AGF năm 2011 -2015
Sứ mệnh/ nhiệm vụ Mục tiêu chiến lược Mục tiêu cụ thể
Cam kết cung cấp cho
khách hàng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế với
giá hợp lý, giao hàng
đúng số lượng, đúng thời
gian.
Cải thiện tỷ số lệ lợi
nhuận trên doanh thu
tăng 10%.
Đảm bảo nhà máy hoạt
động hết công suất tối đa
300 tấn/ ngày.
Doanh thu tăng 10% để kinh
doanh đạt điểm hòa vốn năm
2012.
Doanh thu công ty tăng 10% từ
năm 2013.
Thu mua nguyên liệu tăng 150
tấn/ngày.
Liên kết công ty chế biến thủy
sản: Agifish, Trisedco, Ntaco
Căn cứ để xác định mục tiêu
Trong giai đoạn 2009 -2010, tỷ suất lợi nhuận của công ty đang bị âm (7.13). Điều này
phản ánh tình hình kinh doanh của công ty luôn bị lỗ. Để cho công ty có thể tiếp tục
hoạt động trong tương lai thì công ty phải đảm bảo tăng lợi nhuận. Nhưng xét theo chỉ
số ROS thì muốn lợi nhuận tăng thì doanh thu phải tăng. Hiện tại, công ty đang bị lỗ và
căn cứ vào năng lực của công ty đang bị yếu ở nhiều mặt như: thu mua nguyên vật liệu,
năng lực tài chính nên công ty chỉ đặt mục tiêu cụ thể là doanh thu sẽ đạt điểm hòa vốn
vào năm 2012. Sau đó mới đặt ra mục tiêu doanh thu tăng trưởng 10% từ năm 2013. Tất
cả những mục tiêu cụ thể này chủ yếu để làm tăng ROS lên 10%.
Mục tiêu chiến lược thứ hai của công ty được xây dựng nên căn cứ trong môi trường nội
bộ của công ty. Hiện tại, công ty đang thiếu nguyên liệu phụ phẩm bột cá tra- basa do
công ty không chủ động được nguồn cung. Từ đó, máy chế biến bột cá không được tận
dụng hết công suất, dẫn đến tăng chi phí sản xuất và không cung cấp đủ sản phẩm cho
khách hàng. Ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Cho nên, để tạo thế chủ động trong việc
cung cấp nguyên vật liệu phụ phẩm cá tra-basa thì công ty phải tạo sự liên kết với nhiều
công ty chế biến thủy sản. Hiện nay, tuy công ty Delta AGF có thu mua phụ phẩm cá
tra-basa từ công ty Trisedco, AGF nhưng không có mối liên kết chặt chẽ. Công ty Delta
AGF không ký hợp đồng dài hạn với các công ty cung cấp nguyên liệu. Mặt khác, Delta
AGF chỉ tìm kiếm các nhà cung cấp trong tỉnh. Như vậy, chiến lược cụ thể là Delta
AGF phải tạo sự liên kết lâu dài với các công ty chế biến thủy sản hiện tại đồng thời tìm
kiếm thêm các nhà cung cấp mới là công ty cổ phần thủy sản Cửu Long. Vì công ty Cửu
Long cũng là một trong top 100 doanh nghiệp chế biến thủy sản lớn Việt Nam nhưng
công ty chưa tận dụng phụ phẩm để chế biến bột cá. Điều này giúp công ty có được
nguồn cung nguyên liệu ổn định và không bị các nhà cung cấp hiện gây sức ép.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 21
3.2. Hoạch định chiến lược cấp công ty
Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE là 1.68 (bảng 2.3). Tổng điểm quan trọng của ma
trận EFE là 2.17 (bảng 2.2).
Hình 3.1 Ma trận bên ngoài – bên trong (ma trận IE)
Ngành bột cá công ty nằm trong vùng VI, nên chiến lược sử dụng cho công ty Delta
AGF trong giai đoạn này là chiến lược suy giảm.
Hình 3.2 Phân tích vốn đầu tư dựa vào giai đoạn phát triển của ngành (Ma trận
Charles Hofer)
TỔNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA MA TRẬN IFE
TỔNG
ĐIỂM
QUAN
TRỌNG
CỦA
MA
TRÂN
EFE
Mạnh
3,00…4,00
Trung bình
2,00…2,99
Yếu
1,00…1,99
Cao
3,00…4,00
I II III
Trung
bình
2,00…2,99
V V VI
Thấp
1,00..1,99
VII VIII IX
Phát triển và
xây dựng
Nắm giữ &
duy trì
Thu hoạch &
loại bỏ
Các giai
đoạn phát
triển của
ngành
Vị thế cạnh tranh
Mạnh Trung bình Yếu
Phôi thai
Tăng trưởng
Cạnh tranh
Trưởng thành
Suy thoái
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 22
Dựa vào ma trận ta thấy ngành sản xuất bột cá công ty Delta AGF đang có vị thế cạnh
tranh yếu và ngành đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh. Tình hình hoạt động công
ty đang rơi vào tình trạng xấu, công ty cần tiến hành chiến lược thâm nhập thị trường vì
vị thế cạnh tranh công ty đang yếu nên công ty cần tập trung phát triển, khai thác hết thị
trường. Nếu tình hình hoạt động kinh doanh bột cá vẫn chưa tiến triển hơn thì công ty
nên tiến hành chiến lược từ bỏ.
3.3. Hoạch định chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
3.3.1. Chiến lược kinh doanh tổng quát
Hình 3.3 Ma trận Chi phí/ Giá trị SPA
Khách hàng của sản phẩm bột cá rất quan tâm đến sự tăng hay giảm giá bột cá nên mức
nhạy cảm về giá cao. Đồng thời, khách hàng ít quan tâm đến sự khác biệt sản phẩm. Vì
vậy, chiến lược phù hợp cho công ty là chiến lược hàng hóa. Công ty nên chú trọng
giảm chi phí sản xuất để có thể hạ giá thành sản phẩm nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh
về giá.
Mức
quan
tâm đến
sự khác
biệt của
sản
phẩm
THẤP
Mức nhạy cảm về giá sản phẩm của khách hàng
CAO
Mức
quan
tâm đến
sự khác
biệt của
sản
phẩm
CAO
CHIẾN LƯỢC
HÀNG HÓA
CHIẾN LƯỢC
CHUYỂN TIẾP
CHIẾN LƯỢC
HỖN HỢP
CHIẾN LƯỢC
ĐẶC CHỦNG
Mức nhạy cảm về giá sản phẩm của khách hàng
THẤP
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 23
3.3.2. Các phương án chiến lược cụ thể
SWOT
CƠ HỘI (O)
O1. Nhu cầu thị trường sản
phẩm bột cá Đài Loan, Trung
Quốc tăng.
O2. Rào cản nhập khẩu bột cá
từ Trung Quốc
ĐE DỌA (T)
T1. Tỷ lệ lạm phát cao làm
tăng chi phí đầu vào.
T2. Lãi suất cao
T3. Chính sách thắt chặt tiền
tệ của Chính phủ.
T4. Nguồn nguyên liệu thiếu
ổn định
T5. Nhiều sản phẩm thay thế
trên thị trường
T6. Sản phẩm bột cá cạnh
tranh về giá cao.
T7. Sự biến động về giá
nguyên vật liệu.
ĐIỂM MẠNH (S)
S1. Chất lượng sản phẩm
S2. Hoạt động marketing
CÁC CHIẾN LƯỢC S – O
S1,S2+O1:Đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm bột cá chất lượng ở
thị trường mới thông qua các
hoạt động marketing (quảng
cáo, khuyến mại)
=> Phát triển thị trường Đài
Loan
S1,S2+O2: sản phẩm đạt tiêu
chuẩn Trung Quốc, đẩy mạnh
hoạt động marketing để tăng
tiêu thụ sản phẩm ở Trung
Quốc.
=> Thâm nhập thị trường
Trung Quốc
CÁC CHIẾN LƯỢC S – T
S2+T5,T6: Tăng cường hoạt
động marketing: khuyến mãi,
quảng cáo để tăng mức tiêu
thụ sản phẩm, hạn chế sự
cạnh tranh của sản phẩm trên
thị thường.
=> Thâm nhập thị trường
nội địa.
ĐIỂM YẾU (W)
W1. Khả năng đối phó
trước sức ép của khách
hàng.
W2. Khả năng đối phó
trước sức ép của nhà cung
cấp.
W3. Năng lực quản trị nhân
sự.
W4. Dịch vụ khách hàng.
CÁC CHIẾN LƯỢC W – O
W1+O1: Tận dụng nhu cầu thị
trường lớn công ty có thể hạn
chế sức ép từ phía khách hàng
=> Phát triển thị trường Đài
Loan.
CÁC CHIẾN LƯỢC W – T
W2+T4,T7: Nguồn nguyên
liệu đầu vào bất ổn về giá và
số lượng. Công ty liên kết
với công ty chế biến thủy sản
như: Agifish, Ntaco, Cửu
Long để giảm sức ép nhà
cung cấp
=> Chiến lược tăng trưởng
thông qua liên kết.
W5+T2,T3: Năng lực tài
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 24
W5. Năng lực tài chính. chính công ty yếu để tránh
ảnh hưởng tăng cao từ lãi
suất, lạm phát. Công ty chủ
động liên kết với công ty lớn
khác nhằm tăng thêm nguồn
lực tài chính.
=> Chiến lược tăng trưởng
thông qua liên kết.
Hình 3.4 Ma trận SWOT
Sau khi sử dụng ma trận SWOT, ngành chế biến bột cá công ty Delta AGF có thể xem
xét các chiến lược sau: tăng trưởng tập trung (thâm nhập thị trường nội địa, thâm nhập
thị trường Trung Quốc, phát triển thị trường Đài Loan và tích hợp dọc về phía sau,
chiến lược liên doanh.
VỊ THẾ
CẠNH
TRANH
YẾU
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG NHANH
VỊ THẾ
CẠNH
TRANH
MẠNH
GÓC TƯ II
Thâm nhập thị trường
Phát triển thị trường
Loại bỏ
Thanh lý
GÓC TƯ I
GÓC TƯ III GÓC TƯ IV
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG CHẬM
Hình 3.5 Ma trận chiến lược chính
Công ty Delta AGF có vị thế cạnh tranh yếu, tốc độ tăng trưởng thị trường nhanh nên
đơn vị kinh doanh bột cá nằm trong góc phần tư thứ II. Các chiến lược thích hợp cho
đơn vị kinh doanh trong giai đoạn này là tập trung thâm nhập thị trường, phát triển thị
trường vì nhu cầu bột cá của thị trường hiện tại Trung Quốc và thị trường mới Đài
Loan đang tăng cao.
Mặt khác, công ty thu hẹp hoạt động nếu kinh doanh vẫn không hiệu quả, sau đó chiến
lược thanh lý, loại bỏ được chọn nếu tình hình kinh doanh không cải thiện.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 25
3.4. Lựa chon các phương án chiến lược tối ưu ( Ma trận QSPM)
Bảng 3.1. Ma trận QSPM của công ty Delta Agf – Nhóm chiến lược tập trung
Các yếu tố quan trọng
Trọng
số
Điểm
Thâm
nhập
thị
trường
Trung
Quốc
Phát triển
thị
trường
Đài Loan
Thâm
nhập
thị
trường
nội địa
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
Khả năng đối phó trước sức ép của nhà
cung cấp 1 0 0 0 0 0 0
Khả năng đối phó trước sức ép của khách
hàng 2 1 2 1 2 1 2
Sự biến động về giá nguyên vật liệu 2 0 0 0
Chất lượng sản phẩm 3 0 0 0
Năng lực quản trị nhân sự 2 0 0 0
Hoạt động Marketing 4 3 12 4 16 1 4
Dịch vụ khách hàng 1 2 2 1 1 1 1
Năng lực tài chính 1 2 2 1 1 1 1
Các yếu tố bên ngoài
Tỷ lệ lạm phát cao làm tăng chi phí đầu
vào. 2 1 2 1 2 1 2
Lãi suất cao 1 0 0 0
Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính
phủ. 2 0 0 0
Nhu cầu thị trường sản phẩm bột cá Đài
Loan, Trung Quố c tăng 3 4 12 4 12 1 3
Nguồn nguyên liệu thiếu ổn định 1 0 0 0
Nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường 2 1 2 1 2 1 2
Rào cản nhập khẩu bột cá từ Trung Quốc 4 4 16 0 0
Sản phẩm bột cá cạnh tranh về giá cao 2 2 4 1 2 1 2
Tổng 54 38 17
Nhận xét:
Chiến lược hấp dẫn nhất: Thâm nhập thị trường Trung Quốc (TAS=54)
Chiến lược hấp dẫn thứ hai: Phát triển thị trường Đài Loan (TAS=38)
Chiến lược kém hấp dẫn: Thâm nhập thị trường nội địa (TAS=17)
Do nhóm chiến lược phương thức tăng trưởng chỉ có chiến lược tăng trưởng thông qua
liên kết nên chiến lược này sẽ được chọn mà không cần đánh giá bằng ma trận QSPM.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 26
Hoạch định tài chính cho chiến lược công ty
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn cho chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc
STT Tiêu chí đầu tư Nhu cầu vốn ước lượng
1 Chi phí marketing 250 triệu VND
2 Chi phí thu mua nguyên liệu 900 triệu VND
3
Dịch vụ khách hàng: thuê nhân viên tư
vấn khách hàng,
60 triệu
Tổng 1.210 triệu VND
Theo ý kiến nhân viên phòng kinh doanh công ty Delta AGF, nhu cầu vốn ước lượng
của chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc là khoảng 1.210 triệu VND. Để thực
hiện được chiến lược này, công ty Delta AGF sử dụng nguồn vốn vay từ nhiều nguồn.
Các chiến lược cấp chức năng để thực hiện các chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc
Bộ phận marketing: tăng cường hơn các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, thực hiện
các cuộc nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng hiện tại và tiềm năng để có chiến
lược điều chỉnh cho phù hợp.
Bộ phận sản xuất: Đảm bảo thu mua đủ nguồn nguyên liệu để thực hiện chiến lược đề
ra, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Bộ phận tài chính: Chuẩn bị đủ nguồn vốn cần thiết cho việc thực hiện chiến lược.
Chiến lược tăng trưởng thông qua liên kết
Tăng cường tạo lập mối quan hệ lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp nguyên liệu
bằng việc ký kết hợp đồng dài hạn.
Nhận sự hỗ trợ về tài chính của các đối tác liên kết.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 27
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh ngành sản xuất bột cá
của công ty Cổ phần đầu tư & Xây dựng Delta AGF, nhóm tiểu luận chúng tôi đưa ra
kết luận cho đề tài nghiên cứu:
Mục tiêu chiến lược chủ yếu được đề ra cho Công ty Delta AGF trong giai đoạn 2011 -
2015 là:
Cải thiện tỷ số lợi nhuận trên doanh thu tăng 10%.
Đảm bảo nhà máy hoạt động hết công suất tối đa 300 tấn/ ngày.
Mục tiêu chiến lược này được thực hiện bằng các mục tiêu cụ thể sau:
Doanh thu tăng 10% để kinh doanh đạt điểm hòa vốn năm 2012.
Doanh thu công ty tăng 10% từ năm 2013.
Thu mua nguyên liệu tăng 150 tấn/ngày.
Liên kết công ty chế biến thủy sản: Agifish, Trisedco, Ntaco.
Qua quá trình phân tích đề tài đã rút kết được các cơ hội và đe dọa chủ yếu đối với
ngành sản xuất bột cá:
Cơ hội
Nhu cầu thị trường sản phẩm bột cá Đài Loan, Trung Quốc tăng.
Rào cản nhập khẩu bột cá từ Trung Quốc
Đe dọa
Lãi suất cao
Nguồn nguyên liệu thiếu ổn định
Bên cạnh đó đề tài còn cho thấy các điểm mạnh và điểm yếu của công ty:
Điểm mạnh
Chất lượng sản phẩm
Hoạt động marketing
Điểm yếu
Khả năng đối phó trước sức ép của khách hàng.
Dịch vụ khách hàng.
Năng lực tài chính.
Với mục tiêu chiến lược đề ra, các điểm mạnh, điểm yếu cùng với các cơ hội, đe dọa
chủ yếu kết luận được qua quá trình phân tích. Bằng các công cụ hoạch định chiến lược
tổng quát, cụ thể và công cụ đánh giá lựa chọn chiến lược tối ưu thì cuối cùng chiến
lược được chọn là: Thâm nhập thị trường Trung Quốc và tăng trưởng thông qua liên kết.
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 28
Tài liệu tham khảo
Không tác giả. Không ngày tháng. Thông tin thống kê hàng tháng [online]. Đọc từ:
Ngày: 03.09.2011
Mai Thảo. Không ngày tháng. Biến động từ ngoại lai [online]. Đọc từ:
Lai-suat-kho-giam/. Đọc ngày: 20/11/2011.
Không tác giả.09.12.2009. Lãi suất cho vay chạm mức 17%/năm. Báo Lao Động - Cơ quan của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam [online]. Đọc từ:
suat-cho-vay-cham-muc-17nam/200912/166484.laodong Ngày 10.09.2011
Nga Anh.24.03.2010. Lãi suất cho vay cao nhất lên tới 20%/năm. Báo Hànộimới - CQCQ:
Thành ủy Hà Nội [online]. Đọc từ:
20nam.htm Ngày 10.09.2011
Mai Thảo. Không ngày tháng. Biến động từ ngoại lai [online]. Đọc từ:
Lai-suat-kho-giam/. Đọc ngày: 20/11/2011
Không tác giả.02.01.2011. Cán cân thanh toán 2010 [online]. Đọc từ
can-thanh-toan-2010&catid=105:t-vn&Itemid=137 Ngày 12.09.2011
Không tác giả. Không ngày tháng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng
cho ngày 2/1/2010 như sau BHXH Bình Dương [online]. Đọc từ
Ngày 11.09.2011
Không tác giả. Không ngày tháng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng
cho ngày 12/09/2011 như sau. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đọc từ:
FxNLczdTEwMLx2BjA09_Z29LA3dvIxNfU_2CbEdFABUon_k!/ Ngày 12.09.2011
Đoàn Trung Hiếu.28.06.2011. Standard Chartered thay đổi dự báo về tỷ giá tiền đồng Việt Nam.
[online]. Đọc từ:
doi-du-bao-ve-ty-gia-tien-dong-viet-nam.chn Ngày 12.09.2011
Hàn Sơn Đỉnh. 30.6.2008. Anh thợ cơ khí liều và dây chuyền bột cá siêu rẻ[online]. Đọc từ:
bot-ca-sieu-re.aspx Ngày 09.9.2011
K.V 03.10.2009. Chính sách tài chính tiền tệ năm 2009 đã tạo kết quả tích cực cho tăng trưởng
kinh tế và thực hiện dự toán thu chi ngân sách [online]. Đọc từ:
576# Ngày 12.09.2011.
Lan Ngọc.07.04/2011. Thắt chặt tài chính - tiền tệ năm 2011: Một chính sách sáng suốt trong
ngắn hạn của Việt Nam[online]. Đọc từ:
nam-2011-Mot-chinh-sach-sang-suot-trong-ngan-han-cua-Viet-Nam/6022181.epi Ngày
12.09.2011
M. Đồng .02.09.201.Chính phủ sẽ thắt chặt tiền tệ đến 2012[online]. Đọc từ:
tien-te-den-2012/6921120.epi Ngày 12.09.2011
Không tác giả.11.9.2011. Quy Định Mới Của Trung Quốc Với Bột Cá Xuất Khẩu Việt Nam
[online]. Đọc từ:
quoc-voi-bot-ca-xuat-khau-viet-nam.htm Ngày 12/9/2011
Không tác giả. Không ngày tháng. Thị trường cá và bột cá toàn cầu [online]. Đọc từ:
. Ngày 16.11.2011
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 29
Phùng Thị Thảo. Không ngày tháng. Quan trắc chất lượng nước các khu vực nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh An Giang [online]. Đọc từ:
Ngày 12.09.2011
Phạm Thị Bình.30.8.2011. Nghề nuôi cá tra phát triển nhưng chưa bền vững [online] đọc từ:
vung.htm Ngày 13.09.2011
SGTT.23.01.2011. Năm 2011, chưa thể lạc quan cho nghề nuôi cá tra[online]. Đọc từ:
Ngày 11.09.2011
Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta AGF. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực
tuyến]. Đọc từ: ( Đọc ngày:
18/11/2011)
Công ty Thuận An. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
( Đọc ngày:
18/11/2011)
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
( Đọc ngày: 18/11/2011)
T.N. Không ngày tháng. Trên 8,3 tỷ đồng xây dựng thí điểm chuỗi liên kết dọc cá tra tại An
Giang [trực tuyến]. Đọc từ:
( Đọc
ngày: 17/11/2011)
Không tác giả. Không ngày tháng. Quyết định về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2020 [trực tuyến]. Đọc từ:
(Đọc ngày: 17/11/2011)
12.12.2009. Công nghệ sản xuất bột cá chăn nuôi quy mô nhỏ từ hỗn hợp nhiều loại cá tạp
[Trực tuyến]. Đọc từ:
BB%A7/Tinchiti%E1%BA%BFt/tabid/171/MenuID/82/cateID/82/id/742/language/vi-
VN/Default.aspx (đọc ngày 29.9.2010)
Hà Yên. 30.10.2008. Nguyên liệu bột cá Trung Quốc nhập khẩu vào VN có melamine [Trực
tuyến]. Đọc từ:
mine-1-21327143.html (đọc ngày 29.9.2011)
Không tác giả. Không ngày tháng. Đọc từ:
Không ngày tháng. Thị trường và bột cá toàn cầu [Trực tuyến]. Đọc từ:
https://sites.google.com/a/nongsanphucan.com/phuc-an-agricultural/tin-
tuc/thitruongcavabotcatoancau (đọc ngày 28.9.2011)
Hàn Sơn Đỉnh. 30.6.2008. Anh cơ khí liều và dây chuyền bột cá siêu rẻ [Trực tuyến].Đọc từ:
bot-ca-sieu-re.aspx . (đọc ngày 29.9.2011)
Không tác giả. Không ngày tháng. Báo cáo phân tích công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn [trực tuyến].
Đọc từ:www.ors.com.vn (đọc ngày 17.11.2011)
Trần Thị Thanh Hiền. 23.02.2010. Thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức ăn cho cá lóc
bông [Trực tuyến]. Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ. Đọc từ:
(đọc ngày
01/10/2011)
16.7.2011. bột cá có thể tăng 43% năm 2020 [trực tuyến]. Cá Tra. Đọc từ:
(đọc ngày 2/10/2011)
Thái Thanh Phương. 7.2010. Bôt cá, dầu cá không hạn chế NTTS bền vững [ Trực tuyến].
ben-vung.htm (đọc ngày: 28.9.2010)
Tiểu luận nhóm Chiến Lược Kinh Doanh
Nhóm 3 Trang 30
Không ngày tháng. Báo Cáo Ngành Hàng Thủy Sản Quý 1 Năm 2009 [Trực tuyến]. agro. Đọc
từ :
2009-TV.htm ( đọc ngày 28/09/2011)
Không ngày tháng. Báo Cáo Ngành Hàng Thủy Sản Quý 1 Năm 2009 [Trực tuyến]. agro. Đọc
từ :
2009-TV.htm ( đọc ngày 28/09/2011)
Không ngày tháng. Chiến lược phát triển của ngành thủy sản: Bộn bề gian khó [Trực tuyến].
Vietfish. Đọc từ: ( đọc
ngày 28/09/2011)
Phương Thảo. 25.9.2011. Giá cá tra đồng loạt tăng mạnh [Trực tuyến]. cafef. Đọc từ:
( đọc
ngày 28/09/2011)
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Quản lý chất lượng. Đọc từ:
id=45 (đọc ngày 24.10.2011)
Nguyễn Khải. 04.2010. Thương Mại Thủy Sản. Đọc từ
ty.htm ( đọc ngày 24.10.2011)
Công ty TNHH SX-TM-DV Thuận An. Không ngày tháng. Dầu cá – Bột cá [trực tuyến]. Đọc
từ: (đọc ngày 17.11.2011)
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn. Không ngày tháng. Bột cá [trực tuyến]. Đọc từ:
d=32&cid=3&id=116 (đọc ngày 17.11.2011)
Không tác giả. Không ngày tháng. Công ty Vĩnh Hoàn nổ lực cho một thương hiệu mạnh [ trực
tuyến]. Đọc từ:
p_doanhnhan/20110128+vinh+hoan ( đọc ngày: 22.10.2011)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta Agf.pdf