Tài liệu Chi phí điều trị tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện nhi đồng 1 năm 2017 – 2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 167
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TIM BẨM SINH NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2017 – 2018
Võ Đức Trí*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Nguyên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Tim bẩm sinh (TBS) nặng ở trẻ sơ sinh là một dị tật nặng có tỉ lệ tử vong và chi
phí điều trị cao. Tính toán chi phí điều trị, các yếu tố làm tăng chi phí điều trị giúp lượng hóa gánh nặng kinh tế
đồng thời giúp đề ra biện pháp thích hợp làm giảm chi phí, tăng hiệu quả điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang trên 301 trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh nhập viện Nhi Đồng 1 từ
4/2017 – 4/2018.
Kết quả: Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế cho 1 trường hợp TBS nặng ở trẻ sơ sinh được điều trị sống có
trung vị là 92,3 triệu, 1 ca tử vong là 11,9 triệu và bệnh nặng xin về là 11,2 triệu đồng. Chi phí lâm sàng chiếm tỉ
lệ cao nhất là 63,5%, kế đến là chi phí giường bệnh 24,3%, chi p...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chi phí điều trị tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện nhi đồng 1 năm 2017 – 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 167
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TIM BẨM SINH NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2017 – 2018
Võ Đức Trí*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Nguyên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Tim bẩm sinh (TBS) nặng ở trẻ sơ sinh là một dị tật nặng có tỉ lệ tử vong và chi
phí điều trị cao. Tính toán chi phí điều trị, các yếu tố làm tăng chi phí điều trị giúp lượng hóa gánh nặng kinh tế
đồng thời giúp đề ra biện pháp thích hợp làm giảm chi phí, tăng hiệu quả điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang trên 301 trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh nhập viện Nhi Đồng 1 từ
4/2017 – 4/2018.
Kết quả: Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế cho 1 trường hợp TBS nặng ở trẻ sơ sinh được điều trị sống có
trung vị là 92,3 triệu, 1 ca tử vong là 11,9 triệu và bệnh nặng xin về là 11,2 triệu đồng. Chi phí lâm sàng chiếm tỉ
lệ cao nhất là 63,5%, kế đến là chi phí giường bệnh 24,3%, chi phí cận lâm sàng 12,2%. Các chi phí cho VTYT, y
dụng cụ cho can thiệp tim mạch, giúp thở, PGE1, Albumin, xét nghiệm khí máu chiếm tỉ trọng cao. Phân tích đa
biến cho thấy thời gian nằm viện kéo dài, nhiễm trùng bệnh viện, dùng PGE1, có can thiệp tim mạch là các yếu tố
làm tăng chi phí.
Kết luận: Tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh có chi phí điều trị cao. Muốn giảm chi phí cần giảm thời gian
nằm viện, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, hợp lý hóa sử dụng PGE1 và can thiệp tim bẩm sinh.
Từ khóa: chi phí điều trị trực tiếp, tim bẩm sinh nặng, trẻ sơ sinh
ABSTRACT
COST OF TREAMENT OF CRITICAL CONGENITAL HEART DISEASE IN NEWBORN
AT CHIDREN HOSPITAL No 1 IN 2017 – 2018
Vo Duc Tri, Cam Ngoc Phuong, Nguyen Thanh Nguyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 167 - 172
Objective: Critical congenital heart disease in a newborn is a severe malformation with high mortality and
treatment costs. Calculating the cost of treatment, factors that increase treatment costs help quantify the economic
burden while helping to devise appropriate measures to reduce costs and increase treatment effectiveness.
Method: Cross-sectional on 301 newborns with congenital heart disease admitted to Children's Hospital 1
from 4/2017 - 4/2018.
Results: The total medical direct costs for a severe case of CHD in newborns treated with median are 92.3
million, 1 death is 11.9 million and the serious disease is 11.2 million dong. The clinical cost accounted for the
highest rate of 63.5%, followed by the cost of hospital beds 24.3%, the laboratory test cost of 12.2%. The costs for
medical supplies, medical equipment for cardiovascular intervention, respiratory supporting, PGE1, Albumin,
and blood gas testing account for a high proportion. Multivariate analysis showed prolonged hospital stay,
hospital infection, PGE1 use, cardiovascular intervention are factors that increase costs.
Conclusions: Critical congenital heart disease in newborns has high treatment costs. To reduce costs, it is
necessary to reduce hospital stay, hospital infection control, rational use of PGE1 and congenital heart
intervention.
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bệnh viện Hạnh Phúc *** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Đức Trí ĐT: 0903615656 Email: voductri2000@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 168
Keywords: medical direct costs, critical congenital heart disease, newborn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim bẩm sinh (TBS) nặng ở trẻ sơ sinh là dị
tật bẩm sinh nặng có chi phí điều trị và tử vong
cao. Tử vong do tim bẩm sinh nặng chiếm 71,4%
tử vong di tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh(6). Nhiều y
dụng cụ sử dụng trong điều trị TBS phải nhập
ngoại, đắt tiền mà bảo hiểm y tế có thể chỉ thanh
toán một phần đã và đang tạo cho thân nhân
một gánh nặng kinh tế lớn, bất ngờ và bị
động(7,6). Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chưa có số
liệu báo cáo cụ thể chi phí và các yếutốgóp phần
làm tăng chi phíđiều trị TBS nặng ở trẻ sơ sinh
nên việc tư vấn, định hướng chiến lược điều
trịcòn gặp khó khăn.
Việc tính toán chi phí điều trị giúp nhà quản
lý bệnh viện, bảo hiểm y tế (BHYT) có hoạch
định chính sách phù hợp, cụ thể hóa sự hợp lý
chi trả của BHYT, phần chi trả thêm của bệnh
nhân; giúp bác sĩ điều trị có can thiệp điều trị với
hiệu năng cao; giúp nhân lượng hóa gánh nặng
kinh tế khi tham gia điều trị, chăm sóc.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định chi phí trực tiếp liên quan y tế và
yếu tố liên quan tăng chi phí trong điều trị TBS
ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm
2017 – 2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiêncứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí đưa vào nghiên cứu
Những trẻ sơ sinh được xác định TBS bằng
siêu âm tim Doppler màu.
Tiêu chí loạitrừ
Không.
Cỡ mẫu
Với P = (P1 + P0)/2.
Dùng phần mềm PS với P0=0,0626,
P1=0,26(4,8), mức ý nghĩa là 5%,
Độ mạnh của test là 80% kiểm định 2 phía,
m = 1:1, ta có n=106 trẻ (53 trẻ TBS nặng, 53 trẻ
TBS không nặng).
Cỡ mẫu thực tế của chúng tôi là 301 trẻ, có
66 trẻ mắc TBS nặng.
Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh TBS là các dị tật bẩm sinh của buồng
tim, van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy
ra ngay trong thời kỳ bào thai(3). Theo cơ quan
kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ, TBS nặng khi kết quả
siêu âm tim Doppler màu có kết quả là 1 trong
các dị tật sau:
TBS có lưu lượng máu hệ thống lệ thuộc ống
động mạch (OĐM)
Gồm các tật hẹp van động mạch chủ (ĐMC)
nặng, hẹp eo ĐMC nặng, đứt đoạn cung ĐMC,
hội chứng thiểu sản tim trái.
TBS có lưu lượng máu lên phổi lệ thuộc OĐM
Gồm các tật hoán vị đại động mạch, không
lỗ van 3 lá, hẹp van ĐMP nặng, không lỗ van
động mạch phổi (ĐMP), tứ chứng Fallot kèm
không lỗ van ĐMP.
TBS nặng không lệ thuộc ống động mạch
Gồm các tật TBS như thân chung động mạch,
bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn toàn,
bất thường Ebstein (van 3 lá đóng thấp), tứ
chứng Fallot kèm không có van ĐMP.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng
siêm âm tim Doppler màu để chẩn đoán xác
định. Siêu âm tim do 2 bác sĩ thực hiện, trong đó
có ít nhất một bác sĩ cột 1 của khoa tim mạch
bệnh viện Nhi Đồng 1. Trẻ sẽ được thu thập
thông tinh dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng và
chi phí điều trị theo bệnh án mẫu. Chi phí điều
trị dựa vào bảng kê chi phí BV02 khi bệnh nhân
xuất viện. Chi phí điều trị TBS gọi là cao khi
vượt hơn tứ phân vị thứ 75(9).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 169
Phân tích và xử lý số liệu
Chúng tôi tính cỡ mẫu bằng phần mềm PS
và Statcal. Nhập liệu bằng Epi data 3.1.
Quản lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm
Cross-reference. Xử lý bằng phần mềm Spss 23
và Stata 12.
Thống kê mô tả tần số, phần trăm, trung
bình, độ lệch chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị
(KTV). So sánh trung bình t – test độc lập, t – test
từng cặp, phân tích phương sai, Mann Whitney
cho 2 mẫu độc lập. Phân tích tương quan
Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến
tính chặt chẻ giữa các biến độc lập và nhận diện
vấn đề đa cộng tuyến (dựa vào giá trị sig tương
quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0,05 và giá
trị tương quan Pearson lớn hơn 0,8) trước khi
phân tích hồi qui đa biến.
Y đức
Nghiên cứu được Hội đồng Bệnh viện Nhi
Đồng 1 số 2552/QĐ-BVNĐ 1 chấp thuận.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng
Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng
Đặc điểm
Tần số (%), trung bình (ĐLC),
trung vị (KTV), n = 66
Giới tính (Nam) 44 (66,7%)
Cân nặng lúc nhập viện
(kg)
2,97 ± 0,52
Tuổi thai (tuần) 36,5 ± 1
Thời gian nằm viện (ngày) 15 (9 – 35)
Tỉ lệ tử vong 19 (28,8%)
ĐLC: độ lệch chuẩn; KTV: khoản tứ vị 25, 75
Bảng 2. Loại tim bẩm sinh nặng
Loại TBS nặng Tần số Phần trăm
Lưu lượng máu hệ thống phụ thuộc
ống động mạch:
28 27,2
Hẹp van động mạch chủ nặng 2 3,0
Hẹp eo động mạch chủ nặng 3 4,5
Đứt đoạn cung động mạch chủ 7 10,6
Hội chứng thiểu sản tim trái 6 9,1
Lưu lượng máu lên phổi phụ thuộc ống
động mạch:
30 45,4
Hoán vị đại động mạch 8 12,1
Hẹp van động mạch phổi nặng 2 3,0
Không lỗ van động mạch phổi 18 27,3
Tứ chứng Fallot kèm không lỗ van ĐMP 2 3,0
Loại TBS nặng Tần số Phần trăm
Không phụ thuộc ống động mạch: 18 27,4
Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn
toàn
4 6,1
Bất thường Ebstein (van 3 lá đóng thấp) 6 9,1
Tứ chứng Fallot kèm không có van ĐMP 1 1,5
Khác (Tim 1 thất dạng thất trái, thất
phải 2 đường ra, kênh nhĩ thất toàn
phần dạng tim 1 thất)
7 10,6
Tổng 66 100
Bảng 3. Các phương pháp can thiệp
Các phương pháp can thiệp Tần số (%), n = 66
Mổ tim hở 15 (22,7%)
Đặt stent 14 (21,2%)
Nong van 3 (4,5%)
Chưa can thiệp 34 (52%)
Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế
Bảng 4. Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế. Đơn vị:
triệu đồng (n=66)
CP trực tiếp liên quan y tế Số trẻ mắc TBS nặng Tỉ lệ %
Tổng CP 75,1(10,6– 130,9) 100
Lâm sàng 15,2 (5,4 – 56,3) 63,5
Cận lâm sàng 3 (1,7 – 12,3) 12,2
Giường bệnh 7,3 (3,4 – 16,2) 24,3
Những trường hợp có thông tim can thiệp
thì chi phí phải trả cho y dụng cụ là 16,4% trong
tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế (Bảng 4).
Bảng 5. So sánh khác biệt trung bình chi phí y tế 3
nhóm khỏi bệnh, tử vong và bệnh nặng xin về ở nhóm
TBS nặng
CP trực tiếp
liên quan y tế
Kết quả điều trị
P
k
Sống
(n=47)
Tử vong
(n=10)
Bệnh nặng
xin về (n=9)
Tổng CP
(triệu đồng)
92,4
(56,2–156)
11,9
(6,7–201,9)
11,2
(3,3– 39,5)
0,001
*: Trung vị và khoảng tứ phân vị thứ 25 & 75.
k: kiểm định bằng test Kruskal Wallis
Chi phí lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến
là chi phí giường bệnh (Bảng 5).
Có 3 chi phí cao nhất trong nhóm lâm sàng là
chi phí thủ thuật, chi phí thông tim và chi phí
thuốc. Trong chi phí cận lâm sàng, chi phí khí
máu động mạch chiếm 45,7% trong chi phí sinh
hóa. Trong chi phí chẩn đoán hình ảnh 75,4% chi
phí cho siêu âm, còn lại cho X quang (Bảng 6).
Kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy
những yếu tố làm tăng chi phí là trẻ nhập viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 170
sớm trong tuần lễ đầu sau sanh, trẻ mắc bệnh
TBS nặng, thời gian nằm viện lâu hơn 14 ngày,
dùng PGE1, nhiễm trùng bệnh viện (Bảng 7).
Bảng 6. Tỉ lệ cấu thành chi phí trực tiếp liên quan y tế
Tỉ lệ các chi phí lâm sàng (%)
Tỉ lệ các chi phí lâm
sàng (%)
Thủ thuật 29
Thở CPAP 29 Vật tư y tế 12
Thở máy 25 Phẫu thuật 10
Khác 46 Máu 3
Thông tim
can thiệp
26
Tỉ lệ các chi phí
cậnlâm sàng (%)
Thuốc 20
Kháng sinh 35 Sinh hóa 41
PGE1 21 Vi sinh 26
Vaminolact 20 Huyết học 20
Khác
19
Chẩn đoán hình
ảnh
13
Khác 1
Bảng 7. Hồi qui nhị giá đa biến các yếu tố liên quan
tăng CP điều trị
B P OR
KTC 95% OR
Dưới Trên
Nhập viện sau 7
ngày tuổi
-.994 0,022 0,370 0,158 0,867
Thời gian nằm
viện trên 14 ngày
2.818 0,008 16,746 2,073 135,277
Truyền PGE1 4.393 0,008 80,856 3,083 2120,782
B P OR
KTC 95% OR
Dưới Trên
Nhiễm trùng
bệnh viện
1.778 0,001 5.917 2,105 16,631
TBS nặng 6.701 0,000 813,374 48,363 13679,384
TBS không thể
can thiệp
-6.962 0,000 0,001 0,000 0,022
Hằng số -4.975 0,000
Phương trình hồi qui đa biến
Log (p/1−p) = -4,98 + 2,82. Thời gian nằm
viện trên 14 ngày + 4,4. Truyền PGE1 + 1,8.
Nhiễm trùng bệnh viện + 6,7. TBS nặng - Nhập
viện sau 7 ngày tuổi – 7. TBS không thể can thiệp.
Phân tích độ nhạy
Nhằm đánh giá độ mạnh của liên quan
giữa tăng chi phí điều trị và các biến số dự
đoán (Hình 1).
Thời gian nằm viện AUC 0,845 (KTC 95%
0,793 – 0,897). TBS nặng AUC 0,704 (KTC 95%
0,629 – 0,779). Thời gian nằm viện trên 14 ngày
AUC 0,697 (KTC 95% 0,614 – 0,743). Truyền
PGE1 AUC 0,684 (KTC 95% 0,606 – 0,763).
Nhiễm trùng bệnh viện AUC 0,662 (KTC 95%
0,591 – 0,732).
Hình 1. Phân tích độ nhạy các yếu tố liên quan tăng chi phí điều trị
BÀN LUẬN
Chi phí phí trực tiếp liên quan y tế
Qua nghiên cứu 301 trường hợp TBS điều trị
tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 5 năm 2017
đến tháng 4 năm 2018 chúng tôi nhận thấy tổng
chi phí liên quan y tế cho điều trị 1 ca TBS có
trung vị là 14.644.088 triệu đồng và trung bình là
38.631.140 đồng.
Nếu tính trong nhóm TBS nặng thì tổng chi
phí trực tiếp liên quan y tế cho 1 trường hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 171
điều trị sống có trung vị là 92,3 triệu, 1 ca tử
vong là 11,9 triệu và bệnh nặng xin về là 11,2
triệu. Chi phí điều trị cho một trường hợp trẻ sơ
sinh mắc TBS nặng được cứu sống có trung vị
cao gấp 19,6 lần trung vị chi phí điều trị cho 1 trẻ
ở khoa HSSS, gấp 66,4 lần khi so sánh mức
lương cơ bản năm 2018 và gấp 16,7 lần so thu
nhập bình quân người lao động năm 2018 (5,5
triệu đồng/tháng)(2,4,11,13). Như vậy chi phí điều trị
cho trẻ mắc TBS nặng thuộc hàng cao nhất trong
nhóm bệnh sơ sinh và ngay trong nhóm trẻ em
cần phẫu thuật tim. Đây thật sự là gánh nặng
cho gia đình, bệnh viện và xã hội.
Cấu thành chi phí trực tiếp liên quan y tế theo
nhóm
Chúng tôi nhận thấy trong cấu thành chi phí,
chi phí lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,5%, kế
đến là chi phí giường bệnh 24,3%, chi phí cận
lâm sàng với tỉ lệ 12,2%. Trong chi phí lâm sàng
chi phí vật tư y tế chiếm tỉ lệ cao nhất là 38%
(12% cho VTYT, 26% cho y dụng cụ trong thông
tim can thiệp), kế đến chi phí thủ thuật 29%, chi
phí thuốc 20%.
Do đó muốn giảm chi phí điều trị cần giảm
chi phí sử dụng VTYT như lựa chọn đúng chiến
lược phẫu thuật, ưu tiên sử dụng dụng cụ sản
xuất trong nước, nếu phải chọn mua các vật tư y
tế tiêu hao nhập ngoại: giảm trung gian, đấu
thầu tốt, sử dụng vật liệu tự thân (rẻ tiền, sẵn có,
giảm nhiễm trùng, giảm sử dụng chống đông,
giảm đào thải) hơn mảnh ghép nhân tạo, nên
làm giảm chi phí(12). Việc sử dụng VTYT tiêu hao
khác nên theo qui trình chuẩn nhằm tránh lảng
phí, có qui trình tái sử dụng lại nếu có bằng
chứng tốt.
Chi phí thủ thuật cao hàng thứ 2 trong chi
phí lâm sàng trong đó chi phí thở CPAP và thở
máy chiếm tỉ trọng cao. Do đó để cắt giảm chi
phí lâm sàng cần cắt giảm chi phí thở máy,
CPAP. Những chỉ định thở máy, CPAP do viêm
phổi, nhiễm trùng huyết, biến chứng suy hô hấp
do TBS nặng. Do đó công tác phòng chống
nhiễm trùng, nhập viện đúng thời điểm, giảm
thời gian lưu trú ở bệnh viện chờ xét nghiệm,
chẩn đoán, phẫu thuật làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng, làm tăng chi phí điều trị.
Chi phí thuốc cao hàng thứ 3 trong chi phí
lâm sàng với tỉ lệ 20%. Trong đó cao nhất là
kháng sinh, kế đến PGE1, Vaminolact và Albumin.
Về sử dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn
bệnh viện đa kháng thuốc, chi phí cao đặt ra một
số biện pháp giúp giảm chi phí: chẩn đoán tiền
sản đúng, phối hợp sản nhi lên kế hoạch can
thiệp ngay sau sanh tránh trẻ nhập viện do biến
chứng nhiễm trùng, suy hô hấp nặng, phòng
chống nhiễm trùng, giảm thời gian lưu trú tại
bệnh viện, huấn luyện đào tạo nhân viên làm
tăng kỹ năng chăm sóc, giảm biến chứng, tuân
thủ điều trị theo phác đồ trong việc lựa chọn,
đấu thầu, chỉ định kháng sinh đắt tiền.
Việc sử dụng PGE1 trong nghiên cứu chúng
tôi góp tỉ trọng lớn trong chi phí lâm sàng. Việc
giảm sử dụng có thể thực hiện với các biện pháp
sau: Giảm thời gian dùng PGE1 trước can thiệp
tim bằng cách rút ngắn thời gian có chẩn đoán,
thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc có kết quả lên
lịch phẫu thuật, thời gian từ lúc có lịch phẫu
thuật đến lúc có máy thở; nhập viện đúng thời
điểm; chẩn đoán tiền sản chính xác.
Việc sử dụng Vaminolact trong nuôi ăn tĩnh
mạch toàn phần có thể giảm nếu như bệnh nhân
ăn được qua tiêu hóa càng nhanh. Kết quả này
đạt được nếu như giảm được nhiễm trùng nặng,
bệnh nhân nhập viện đúng thời điểm, giảm biến
chứng phẫu thuật (xuất huyết, nhiễm trùng) mới
có thể chỉ định ăn qua tiêu hóa sớm.
Cuối cùng trong cấu thành chi phí lâm
sàng, việc chỉ định albumin trong hồi sức tim
mạch hậu phẫu đóng góp tỉ trọng cao trong chi
phí. Phân tích gộp cho thấy không có sự cải
thiện tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân dùng dung
dịch cao phân tử so dung dịch điện giải(10).
Việc sử dụng albumin không có bằng chứng có
lợi giúp cải thiện tử vong, chi phí sử dụng lại
cao, có dung dịch khác thay thế rẻ tiền, an toàn
do đó khuyến cáo giảm sử dụng albumin là
hợp lý. Trong nghiên cứu chúng tôi, phẫu
thuật tim hở có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 172
lâu gây thất thoát dịch, giảm tiền tải và phù
mô kẻ phổi nên chỉ định dùng albumin. Do đó
cần rút ngắn thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể
bằng cải thiện kỹ thuật mổ.
Chi phí cận lâm sàng trong đó chiếm tỉ
trọng cao là khí máu (45,7%). Những trẻ sơ
sinh mắc bệnh tim đặc biệt là TBS nặng, kèm
suy hô hấp nặng thì xét nghiệm khí máu là cần
thiết trong can thiệp điều trị. Tuy nhiên xét
nghiệm này có giá cao gấp 10 lần xét nghiệm
máu thông thường, thực hiện nhiều lần gây
đau, mất máu, nhiễm trùng tất cả làm tăng chi
phí. Do đó cần có phác đồ chuẩn qui định cụ
thể tần suất, khi nào cần lấy đặc biệt trong
những trường hợp nặng, tiền phẫu. Những
theo dõi thay thế ít xâm lấn, rẻ tiền thay thế
cần nghiên cứu, áp dụng không chỉ cho khí
máu mà các xét nghiệm khác như siêu âm, X
quang, đường huyết. Điều này cũng phù hợp
khuyến cáo của tác giả Andrew H Smith(12).
Các yếu tố ảnh hưởng chi phí điều trị TBS
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính đa biến
cho thấy các yếu tố độc lập liên quan tăng chi
phí điều trị là thời gian nằm viện kéo dài, biến
chứng nhiễm trùng bệnh viện, truyền PGE1, TBS
nặng. Các yếu tố làm giảm chi phí là không can
thiệp tim mạch ở trẻ sơ sinh mắc TBS, trẻ nhập
viện khi tuổi càng lớn. Tác giả Pasquali và cộng
sự nhận thấy chi phí điều trị TBS cao ở dị tật TBS
phức tạp, cần nhiều lần phẫu thuật, thủ thuật,
thời gian nằm viện kéo dài, tỉ lệ biến chứng cao
và sử dụng ECMO(5,8,9). Như vậy muốn giảm chi
phí điều trị thì cần có biện pháp nhằm rút ngắn
thời gian nằm viện, giảm nhiễm trùng, giảm tỉ lệ
dùng PGE1, chỉ định chính xác can thiệp tim
mạch trên trẻ mắc TBS nặng. Đây là thách thức
của khoa, bệnh viện và cả hệ thống y tế.
KẾT LUẬN
Tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh có chi phí
điều trị cao. Yếu tố liên quan tăng chi phí điều trị
tim bẩm sinh là thời gian nằm viện kéo dài, biến
chứng nhiễm trùng bệnh viện, truyền PGE1, TBS
nặng. Muốn giảm chi phí cần giảm thời gian
nằm viện, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, hợp
lý hóa sử dụng PGE1 và can thiệp tim bẩm sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abou-Taleb A, et al (2017) "Clinical profile of cyanotic
congenital heart disease in neonatal intensive care unit at Sohag
University Hospital, Upper Egypt". Egyptian Journal of Medical
Human Genetics, 18(1):47-51.
2. Belli P, et al (1998). Handbook on economic analysis of
investment operations. DC: World Bank, Washington.
3. CDC (2015). “Facts about Critical Congenital Heart Defects”. URL:
https://www.cdc.gov/ncbddd/heartdefects/cchd-facts.html.
4. Chính phủ (2018) Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định
72/2018/NĐ-CP.
5. Faraoni D, et al (2016). "Overall Hospital Cost Estimates in
Children with Congenital Heart Disease: Analysis of the 2012
Kid's Inpatient Database". Pediatr Cardiol, 37(1):37-43.
6. Ngô Ngọc Quang Minh (2016). Tổng Kết Hoạt Động Bệnh Viện
Nhi Đồng 1
7. Nguyễn Ngọc Cường (2017). Chi phí điều trị trên bệnh nhân
phẫu thuật tim tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 07/2016 đến
01/2017. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa 2, Khoa y tế công
cộng, Trường Đại Học y khoa Phạm Ngọc Thạch
8. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc (2010). "Đặc điểm
bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1". Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1):90 - 98.
9. Pasquali SK, et al (2011) "Center variation in hospital costs for
patients undergoing congenital heart surgery". Circ Cardiovasc
Qual Outcomes, 4(3):306-12.
10. Pasquali SK, et al (2014). "Variation in Congenital Heart Surgery
Costs Across Hospitals". Pediatrics, 133(3):e553-e560.
11. Perel P, Roberts I, Ker K (2013). "Colloids versus crystalloids for
fluid resuscitation in critically ill patients". Cochrane Database
Syst Rev, 2:Cd000567.
12. Smith AH, et al (2014). "Trends in resource utilization associated
with the inpatient treatment of neonatal congenital heart
disease". Congenit Heart Dis, 9(2):96-105.
13. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết quả điều trị và chi phí
hiệu quả khoa Săn Sóc Tăng Cường Sơ Sinh bệnh viện Nhi
Đồng I thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ Y học Bộ Môn
Nhi, Trường Đại Học y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 167_2764_2213314.pdf