Tài liệu Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (Micro-Costing) và phương pháp dựa trên tỷtrọng (RVU) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 384
CHI PHÍ DỊCH VỤ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ LỆ CHI PHÍ
VÀ PHÍ TỔN (RCC), PHƯƠNG PHÁP VI CHI PHÍ (MICRO-COSTING)
VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ TRỌNG (RVU) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Quang Trung*, Cao Phạm Phương Linh*, Nguyễn Thị Diễm Chi**, Nguyễn Đăng Thoại***,
Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa ra bộ chi phí đơn vị tiêu chuẩn, nhằm đưa ra chính sách
đúng đắn và nâng cao chất lượng của nghiên cứu kinh tế y tế.
Mục tiêu: Tính toán chi phí và xây dựng giá dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và phí
tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro-costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) tại BV Đa khoa Khu
vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Số liệu được thu thập trong năm 2014 với 1.9...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (Micro-Costing) và phương pháp dựa trên tỷtrọng (RVU) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 384
CHI PHÍ DỊCH VỤ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ LỆ CHI PHÍ
VÀ PHÍ TỔN (RCC), PHƯƠNG PHÁP VI CHI PHÍ (MICRO-COSTING)
VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ TRỌNG (RVU) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Quang Trung*, Cao Phạm Phương Linh*, Nguyễn Thị Diễm Chi**, Nguyễn Đăng Thoại***,
Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa ra bộ chi phí đơn vị tiêu chuẩn, nhằm đưa ra chính sách
đúng đắn và nâng cao chất lượng của nghiên cứu kinh tế y tế.
Mục tiêu: Tính toán chi phí và xây dựng giá dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và phí
tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro-costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) tại BV Đa khoa Khu
vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Số liệu được thu thập trong năm 2014 với 1.922 dịch vụ y tế. Quan
điểm của đề tài nghiên cứu được xác định từ nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện). Phương pháp dựa trên tỷ lệ của
chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro- costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) được
sử dụng để tính chi phí.
Kết quả: Trong năm 2014, bệnh viện đã thực hiện 710.662 lượt dịch vụ, 183.570 lượt khám bệnh, 480.815
đơn thuốc được cấp phát. Tổng số tài sản cố định tính đến năm 2014 là 1.199 đơn vị. Chi phí vật tư cả năm của
bệnh viện khoảng 6,5 tỷ. Hệ số RCC cho thấy chỉ có một khoa thu được lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ.
Kết luận: Tính được chi phí của 1.922 dịch vụ tại Bệnh viện, trong đó bao gồm đầy đủ các loại chi phí: chi
phí trực tiếp (thuốc; hóa chất; vật tư tiêu hao; điện, nước, lương và phụ cấp; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa
máy móc) và chi phí gián tiếp.
Từ khóa: Chi phí, dịch vụ y tế, RCC, RVU, micro-costing, bệnh viện, Thủ Đức
ABSTRACT
COST ANALYSIS OF HEALTHCARE SERVICES BY THE RATIO COST TO CHARGE,
MICRO-COSTING, AND RELATIVE VALUE UNIT METHODOLOGY
AT GENERAL HOSPITAL OF THU DUC AREA, HO CHI MINH CITY
Vo Quang Trung, Cao Pham Phuong Linh, Nguyen Thi Diem Chi, Nguyen Dang Thoai,
Pham Dinh Luyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 384- 390
Background - Objectives: At present, lists of national reference unit cost of healthcare services have been
introduced into not only healthcare economic evaluation analyses, but also reimbursement by social security
systems to provide proper policies. The objective of study is exploring the unit cost and builds the cost for
healthcare services in General Hospital of Thu Duc Area, Ho Chi Minh City.
* Bộ môn Quản lý Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
***Khoa Dược,Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS. Võ Quang Trung ĐT: 0988.422.654 Email: voquangtrungdk@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 385
Methods: Data was collected in fiscal year 2014 on all medical services in hospitals (1,922 services). The
perspective of research is from hospital with ratio cost to charge (RCC), micro-costing methodology and relative
value units (RVU).
Results: By 2014, the hospital has performed 710,662 services, 183,570 visits, 480,815 prescriptions are
issued. Total fixed assets are 1,199 units. Material costs for whole year is about 6.5 billion VNĐ. The RCCs shows
that only 1 department gained profit in services provider.
Conclusion: Calculated the cost of 1,922 services in hospital, which includes a full range of costs as direct
cost (material cost with or without drugs; utility cost; labor cost; capital cost...), indirect cost.
Keyword: Cost, healthcare services, RCC, RVU, Micro-costing, hospital, Thu Duc.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với tình hình giá thuốc tăng, làm
cho việc tiếp cận điều trị của người dân ở các
nước thu nhập trung bình-thấp vô cùng khó
khăn(8,11). Trước tình hình đó, các nhà quản lý y tế
cần đưa ra các chính sách hợp lý, mang lại sự
thay đổi trong hệ thống y tế mà trong đó thông
tin về chi phí là quan trọng nhất(7). Thông tin về
chi phí giúp cho việc phân bổ nguồn lực hợp lý,
cải thiện hiệu suất hoạt động đồng thời định
hướng cho việc đầu tư hiệu quả và nâng cao chất
lượng của các nghiên cứu kinh tế y tế(2,3). Việt
Nam là một nước đang phát triển với nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng, song nguồn
lực rất hạn hẹp. Ngoài ra, bảo hiểm y tế mới ở
mức sơ khai, các dịch vụ y tế chưa tính đủ yếu tố
cấu thành giá là một trong những khó khăn và
thách thức của Việt Nam giai đoạn 2010-2015(6).
Thêm vào đó, các bệnh viện trong nước đều chỉ
áp dụng mức giá cho dịch vụ y tế cơ bản theo
thông tư hướng dẫn của Bộ Y tế(1) nên quá trình
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới về chương trình đánh giá kinh tế y tế còn
gặp nhiều khó khăn. Do đó, mục tiêu của đề tài
là tính toán chi phí đơn vị dịch vụ y tế tại bệnh
viện Đa khoa khu vực Thủ Đức.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Đa Khoa Khu vực Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bệnh viện công
lập, đang trong quá trình nâng cao hiệu quả hệ
thống quản lý tài chính và ngân sách, cải thiện
hiệu suất làm việc và nghiên cứu đánh giá kinh
tế y tế tuyến thành phố.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 07/2015 - 07/2016.
Thời gian thu thập số liệu để phân tích dữ liệu
Từ 01.01.2014 - 31.12.2014 (thực hiện phân
tích trọn năm nhằm tránh ảnh hưởng do sự thay
đổi theo mùa của số lượng bệnh nhân).
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả chi phí dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thông tin
được thu thập từ cơ sở dữ liệu điện tử của bệnh
viện theo các mẫu tự thiết kế, bao gồm: cơ cấu tổ
chức bệnh viện; thông tin các dịch vụ/đầu ra của
các khoa/phòng; số lượng và chi phí các dịch vụ
hỗ trợ; số ngày điều trị nội trú và doanh thu
ngày-giường; thông tin tài sản cố định từng
khoa/phòng; diện tích sử dụng, giá, năm xây
dựng; chi phí vật tư; thu nhập và thời gian làm
việc của nhân viên; hệ số nguồn lực mẫu.
Xác định sản phẩm chi phí
Chi phí của mỗi dịch vụ y tế trong bệnh viện
(1.922 dịch vụ).
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phần mềm
Microsoft Excel 2010.
Phương pháp tính toán
Phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và
phí tổn (RCC): RCC = Cost/Charge = Chi phí/phí
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 386
tổn. Trung tâm chi phí tạm thời là những bộ
phận chung cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho trung
tâm chi phí khác. Chi phí trực tiếp của những
trung tâm chi phí này sẽ được phân bổ cho
những trung tâm chi phí mà chúng hỗ trợ. Trung
tâm chi phí thu hút là bộ phân tạo ra dịch vụ, sẽ
tiếp nhận chi phí được phân bố từ những trung
tâm chi phí tạm thời. Phương pháp vi chi phí
(micro-costing): Chi phí dịch vụ y tế = Chi phí
(Material cost và Labor cost và Capital cost).
Phương pháp dựa trên tỉ trọng (RVU): RVUs =
Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp micro-
costing / (Chi phí 1 RVU).
Quan điểm của đề tài nghiên cứu
Xác định quan điểm chi trả từ nhà cung cấp
dịch vụ (bệnh viện).
KẾT QUẢ
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức được
phân thành 31 khoa/ phòng, trong đó có 8
trung tâm chi phí tạm thời và 23 trung tâm chi
phí thu hút. Trong năm 2014, Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Thủ Đức đã thực hiện 710.662
lượt dịch vụ. Trong đó gồm 480.815 đơn thuốc
được cấp phát, 183.570 lượt khám bệnh ở
phòng khám ngoại trú.
Bảng 1. Thông tin về giá và số lượng các dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
Khoa/phòng Mã Tên dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền
Dược A1 Đơn thuốc 480.815 -
Xét nghiệm A2
Beta – HCG 505 80.000 40.400.000
Bilirubin trực tiếp 761 19.000 14.459.000
Chẩn đoán mô bệnh học bệnh phẩm phẫu thuật 479 120.000 57.480.000
Chẩn đoán hình ảnh A3
Chụp CT Scanner bụng và hạ vị (có cản quang) 392 1.250.000 490.000.000
Chụp XQ KTS bụng không chuẩn bị (ASP) 254 60.000 15.240.000
Chụp X-quang số hóa: cột sống thắt lưng cùng (T/N) 219 58.000 12.702.000
Y học cổ truyền A23
Điện châm 369 10.000 3.690.000
Hồng ngoại 247 5.000 1.235.000
Vật lý trị liệu hô hấp 273 10.000 2.730.000
Theo thống kê, tổng số bệnh nhân điều trị
nội trú tại 7 khoa nội trú trong năm 2015 là
11.355 bệnh nhân với tổng số ngày nằm viện là
72.368 ngày, mang lại tổng doanh thu của 7 khoa
hơn 2,1 tỷ VNĐ.
Bảng 2. Thống kê số lượng ngày nằm viện, doanh thu từ tiền giường của các khoa/ phòng năm 2014
Khoa
Số ngày
nội trú
Tổng doanh thu
giường/năm
Số BN điều
trị nội trú
Số giường
nội trú
Số giường
thực kê
Tỷ lệ sử dụng
giường
Ngày điều
trị TB
Chấn thương chỉnh hình 15.478 500.953.000 1.876 42 50 101% 8,3
Mắt 3.528 91.484.000 494 10 15 97% 7,1
Răng hàm mặt 5.697 144.486.000 442 16 20 98% 12,9
Nhi 22.410 604.525.000 4.455 61 65 101% 5,0
Nội tiết 11.190 309.000.000 888 31 35 99% 12,6
Nội tiêu hóa 13.993 476.392.000 3.194 38 60 101% 4,4
Y học cổ truyền 72 - 6 1 5 20% 12,0
Tổng cộng 72.368 2.126.840.000 11.355 199 250 99.6% 6,4
Tổng số tài sản cố định của Bệnh viện Đa
khoa khu vực Thủ Đức tính đến năm 2015 là
1.199 đơn vị, bao gồm: máy móc, vật dụng, trang
thiết bị, các loại xe... Các tài sản cố định được
mua vào các năm khác nhau, có thời hạn sử
dụng là 5 năm, 8 năm hoặc 10 năm.
Tổng diện tích bệnh viện là 15.148 m2. Các
khối nhà của bệnh viện đều là nhà cấp III nên có
tỷ lệ hao mòn là 4%/năm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 387
Bảng 3.Thống kê số lượng tài sản cố định của các khoa/ phòng
Mã Tài sản cố định
Tổng
thành tiền
Năm
mua
Thời hạn
sử dụng
Hệ số IAF Giá hiện tại
Hệ số Annuity
Factor
Chi phí
hằng năm
Bộ Salon 16.500.000 2010 8 1,0020 16.532.836 7,02 2.355.208
A22
Máy điện tim 3 cần 29.000.000 2011 10 1,0015 29.043.262 8,53 3.404.756
Máy ghi Recorder
Digitrak XT
39.000.000 2012 10 1,0010 39.038.767 8,53 4.576.534
A2
Nồi hấp ướt 85.000.000 1988 10 1,0131 86.111.670 8,53 10.094.915
Máy phân tích điện giải 99.400.000 2000 5 1,0070 100.095.800 4,58 21.856.376
Bảng 4. Thống kê diện tích xây dựng và chi phí/ năm
của các khoa/ phòng của bệnh viện.
Khoa/phòng Mã Diện tích (m
2
) Chi phí/năm
Hành chính quản trị T1 994 71.854.990
Tổ chức cán bộ T2 179 12.939.681
Tài chính kế toán T3 66 4.771.056
Kế hoạch tổng hợp T4 218 15.758.942
Vật tư trang thiết bị T5 1.046 75.614.004
Dược A1 472 34.120.277
Xét nghiệm A2 340 24.578.166
Chẩn đoán hình ảnh A3 385 27.831.158
Răng hàm mặt A12 248 17.927.603
Khoa sản A13 1.008 72.867.032
Chi phí vật tư cả năm (không bao gồm chi
phí thuốc) của bệnh viện khoảng 6.5 tỷ sẽ được
phân bổ cho các đơn vị sử dụng. Theo đó, tiền
điện (khoảng 4,2 tỷ VNĐ), nước (800 triệuVNĐ),
văn phòng phẩm (khoảng 1,3 tỷ VNĐ) sẽ được
chia cho tất cả khoa/phòng của bệnh viện. Chi
phí điện chiếm tỉ lệ cao nhất trong chi phí vật tư
(khoảng 64%).
Bảng 5. Thống kê các chi phí vật tư hằng năm của
bệnh viện.
Loại/hạng mục Chi tiêu
Đơn vị sử
dụng
Dịch vụ công cộng – Điện 4.164.544.451
Tất cả
khoa/phòng
Dịch vụ công cộng – Nước 800.000.000
Tất cả
khoa/phòng
Dịch vụ công cộng – Xăng 222.761.000 T1,T5,T6
Văn phòng phẩm (giấy,
viết,..)
1.327.086.660
Tất cả
khoa/phòng
Tổng cộng 6.514.392.111
Theo số liệu thu thập được, trong năm 2014,
bệnh viện có 149 nhân viên,trong đó có 39 bác sĩ,
17 cử nhân điều dưỡng, 27 điều dưỡng trung
cấp, 1 dược sĩ đại học, 2 dược sĩ sơ cấp, 3 dược sĩ
trung cấp,... Hệ số lương của nhân viên được
phân dựa trên vị trí và chức vụ. Tổng thu nhập
của nhân viên là tổng các khoản: lương và phụ
cấp, thưởng, làm thêm giờ, đào tạo, phúc lợi y tế,
hỗ trợ trẻ em. Trung bình 1 bác sĩ thu nhập
khoảng 7 triệu VNĐ/tháng, dược sĩ là 5 triệu
VNĐ/tháng (không phân loại dược sĩ đại học, sơ
cấp, trung cấp).
Bảng 6. Bảng thống kê thu nhập của nhân viên năm
2014 trong một tháng
Khoa/Phòng Tên nhân viên Học vị Tổng thu nhập
Hành chính
quản trị
A Thạc sĩ 53.841.481
B Sơ cấp 5.985.777
Tổ chức
cán bộ
C Thạc sĩ 146.181.836
D Đại học 50.744.080
Dược
E Đại học 78.017.215
F Trung cấp 59.170.412
Xét nghiệm
G CKI 182.375.397
H Đại học 114.744.754
Chi phí trực tiếp của các trung tâm chi phí
thu hút và tạm thời tại bệnh viện Đa khoa Khu
vực Thủ Đức bao gồm: chi phí nhân công, chi
phí vật tư và chi phí tài sản cố định. Theo đó,
tổng chi phí (không thuốc) của khoa khám
bệnh là cao nhất trong các khoa (gần 16 tỷ
VNĐ), tiếp theo là khoa Ngoại-Liên chuyên
khoa (hơn 9 tỷ VNĐ), tổng chi phí thấp nhất là
khoa tài chính- kế toán. Cụ thể, chi phí nhân
công nhiều nhất là ở khoa Ngoại- Liên chuyên
khoa (hơn 1,4 tỷ VNĐ), thấp nhất là khoa Điều
dưỡng (30 triệu VNĐ). Tương tự, chi phí tài
sản cố định nhiều nhất vẫn là khoa khám bệnh
(hơn 12 tỷ VNĐ) do trang thiết bị cho các chỉ
định cận lâm sàng, thấp nhất là khoa dược (42
triệu VNĐ). Về chi phí vật tư, cao nhất vẫn là
khoa khám bệnh (2,6 tỷ VNĐ), thấp nhất là
khoa điều dưỡng (33 triệu VNĐ).Mức tổng chi
phí trực tiếp của 5 khoa là hơn 32 tỷ đồng,
tổng chi phí gián tiếp là gần 4 tỷ đồng. Tổng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 388
chi phí trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với chi phí gián tiếp (88,92% so với 11,08%).
Bảng 7. Tổng chi phí (gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp) của các khoa/phòng của bệnh viện
Khoa/phòng
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Tổng chi phí
Chi phí Tỷ lệ % Chi phí Tỷ lệ % Chi phí
Hành chính quản trị 30.888.907.151 99,28% 224.384.129 0,72% 31.113.291.280
Tài chính kế toán 2.845.388.934 67,92% 1.343.868.297 32,08% 4.189.257.232
Vật tư trang thiết bị 1.731.747.530 78,27% 480.834.793 21,73% 2.212.582.323
Điều dưỡng 286.818.115 66,33% 145.580.770 33,67% 432.398.885
Dược 4.334.262.018 52,27% 3.957.992.192 47,73% 8.292.254.210
Xét nghiệm 3.014.287.119 60,32% 1.982.538.569 39,68% 4.996.825.688
Chẩn đoán hình ảnh 10.899.056.588 82,45% 2.319.245.084 17,55% 13.218.301.672
Nội soi 3.816.429.832 66,33% 1.937.547.685 33,67% 5.753.977.517
Khoa khám bệnh 4.187.648.507 63,66% 2.390.293.132 36,34% 6.577.941.638
Cấp cứu 8.755.698.735 77,76% 2.503.876.599 22,24% 11.259.575.333
Bảng 8. Hệ số RCC của các trung tâm chi phí thu hút
ACCs
Khoa/phòng Mã Hệ số RCC
Khoa khám bệnh (bao gồm cấp cứu. CĐHA.
XN. CLS)
A2 4,99
Khoa sản A3 4,55
Ngoại - Liên chuyên khoa (TMH. Mắt. RHM) A4 6,96
Nội - Nhi - Nhiễm (bao gồm đông y) A5 2,26
Tất cả các khoa phòng đều có RCC > 1, nên
các khoa/ phòng đều không thu được lợi nhuận
từ các dịch vụ. Khoa Ngoại - Liên chuyên khoa
có hệ số RCC lớn nhất (6,96) nên lỗ nhiều nhất.
Có một vài xét nghiệm có RCC < 1 sẽ thu được
lợi nhuận nhưng số lượng dịch vụ được thực
hiện trong năm không nhiều và khoảng lợi
nhuận cũng không nhiều. Bên cạnh đó, đa phần
các dịch vụ khác đều lỗ rất nhiều nên khi xét
chung trong một khoa sẽ làm cho khoa bị lỗ.
Bảng 9. Chi phí các dịch vụ y tế ở các khoa/phòng theo phương pháp Micro-costing (VNĐ)
Khoa Dịch vụ
Giá
dịch vụ
Chi phí đơn vị
nhân công
Chi phí đơn vị
tài sản cố định
Chi phí đơn
vị vật tư
Tổng chi
phí đơn vị
Xét nghiệm
Anti-HCV (ELISA) 100.000 15.470 755 3.222 32.237
Bilirubin toàn phần 15.000 3.867 755 483 8.464
Cortison 75.000 13.536 755 2.416 27.696
Chẩn đoán hình ảnh Chụp X-quang số hóa: khớp vai trái 58.000 75.568 184.089 7.970 324.575
Chấn thương chỉnh
hình
Nắn. bó bột bàn chân / bàn tay 40.000 357.931 3.659 146.713 589.405
Sử dụng bơm tiêm tự động 1h 15.000 119.310 3.659 55.017 206.385
Các dịch vụ của khoa xét nghiệm đều có
tổng chi phí đơn vị thấp hơn giá dịch vụ (các
dịch vụ đều lời). Các dịch vụ của khoa Chẩn
đoán hình ảnh và Chấn thương chỉnh hình đều
có tổng chi phí đơn vị cao hơn giá dịch vụ. Hầu
hết các dịch vụ, chi phí nhân đơn vị nhân công
có giá trị cao nhất trong 3 loại chi phí.
Bảng 10. Hệ số RVU của các trung tâm chi phí thu hút ACCs
Tên dịch vụ
Tổng số
dịch vụ
Đơn giá trung bình
của từng dịch vụ
Tổng chi phí RVU
Lấy dị vật ống tiêu hóa qua nội soi 1 113.198.088 113.198.088 5.659,90
Nhổ răng khôn mọc lệch 90
0
hoặc ngầm dưới lợi, dưới niêm mạc, phải
chụp phim răng để chẩn đoán xã định và chọn phương pháp phẫu thuật
1 41.944.210 41.944.210 2.097,21
Cấp cứu ngừng tuần hoàn 33 36.462.504 1.203.262.643 1.823,13
Định lượng Hemoglobine 3 1.572 4.716 0,08
Cắt túi thừa tá tràng 1 301.884 150.942 15,09
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 389
Không tính theo khoa/ phòng như RCC,
phương pháp RVU tập trung tính chi phí cho
từng dịch vụ của từng bộ phận riêng lẻ. Mỗi dịch
vụ được gán cho một giá trị RVUs, con số này
thể hiện sự tiêu thụ nguồn lực hay thời gian cần
để cung cấp dịch vụ đó. Dịch vụ Lấy dị vật ống
tiêu hóa qua nội soi có hệ số RVU cao nhất
(5.659,90). Dịch vụ này có chi phí gấp 3,1 lần so
với Cấp cứu ngừng tuần hoàn do có hệ số RVU
gấp 3,1 lần dịch vụ này.
BÀN LUẬN
Lập kế hoạch phân tích và phân loại trung tâm
chi phí
Mục tiêu đã được đề ra cụ thể: phân tích chi
phí dịch vụ y tế tại bệnh viện để đề xuất kiến
nghị với cơ quan nhà nước. Do đó, quan điểm
nghiên cứu theo quan điểm của nhà cung cấp
dịch vụ (bệnh viện) là phù hợp. Đối tượng chi
phí là tất cả các dịch vụ y tế được cung cấp tại
bệnh viện. Khung thời gian được xác định là
năm do hạn chế ảnh hưởng của mùa lên số
lượng bệnh nhân.
Điều khó khăn nhất của nghiên cứu này là
giai đoạn thu thập và xử lý số liệu. Các thông tin
trong bệnh viện không được quản lý cục bộ nên
việc thu thập dữ liệu phải tiến hành từng bước
qua từng khoa/phòng. Đồng thời, một số thông
tin chỉ được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy,
không có dạng điện tử. Sau khi thu thập từ bệnh
viện, một lượng lớn các thông tin rời rạc cần
được tập hợp và sàng lọc thành một cơ sở dữ
liệu thống nhất trước khi đưa vào quá tình xử lý.
Hơn nữa, các dữ liệu đều phải phân theo
khoa/phòng nhằm tính toán chi phí trực tiếp và
gián tiếp. Ví dụ: cùng một dịch vụ y tế nhưng
nếu từ 2 khoa/phòng khác nhau thì phải tách số
lượng theo khoa/phòng. Những trở ngại nêu
trên cùng với thời gian nghiên cứu có giới hạn
đòi hỏi tính nhanh chóng, kịp thời nhưng cẩn
trọng và chính xác trong từng giai đoạn thực sự
trở thành thách thức đối với nghiên cứu này.
Lãi suất khấu hao cho tài sản cố định
Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng là chỉ số
của hàng hóa y tế vì đa số là vật tư y tế. Thêm
nữa, lãi suất khấu hao cho tài sản cố định được
sử dụng trong nghiên cứu này là 3% (theo như
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới WHO(12).
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác có thể sử
dụng lãi suất khấu hao được khuyến cáo bởi các
tổ chức khác như Ngân hàng Thế giới(10). Phần
lớn các nghiên cứu sử dụng 3%, đôi khi nó lại
không phù hợp với tình hình thực tế nên nếu có
thể, tỷ lệ cụ thể nên được sử dụng. Ở Hà Lan, họ
cho rằng 1,5% là hợp lý với lý do: giá trị của lợi
ích sức khỏe tăng theo thời gian và giá trị gia
tăng này không được hạch toán đánh giá kinh tế.
Phương pháp phân tích
Cách thức mà chi phí được phân từ trung
tâm chi phí tạm thời đến trung tâm chi phí thu
hút là phương pháp phân bổ. Nghiên cứu của St-
Hilaire và cộng sự so sánh kết quả nhận được từ
những phương pháp phân bổ khác nhau, chứng
minh rằng chi phí đơn vị trung bình không thay
đổi một cách có ý nghĩa khi dùng những phương
pháp khác nhau(9). Nghiên cứu này dùng
phương pháp phân bổ đồng thời cho các trung
tâm chi phí tạm thời. Phương pháp phân tích chi
phí dịch vụ y tế được sử dụng là phương pháp
vi chi phí (micro-costing) phương pháp dựa trên
tỷ lệ của chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp
dựa trên tỷ trọng (RVU). Mỗi phương pháp đều
có ưu, nhược điểm khác nhau. Sau khi so sánh
kết quả, sự khác biệt giữa các phương pháp là
không có ý nghĩa. Phương pháp vi chi phí cho
kết quả chính xác nhất.
Ước tính chi phí dịch vụ y tế theo Bảng kê tài
chính
Báo cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện là
một trong những cơ sở dữ liệu giúp kiểm tra và
phần nào đảm bảo độ chính xác của kết quả. Khi
sử dụng Bảng báo cáo tài chính như là cơ sở dữ
liệu, cách tiếp cận và phương pháp chi phí phải
được sửa đổi: Báo cáo tài chính năm không phân
theo khoa/phòng mà chỉ phân thành các hạng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 390
mục chi phí và doanh thu (thu nhập) của toàn
bệnh viện nên chỉ giúp ta kiểm tra lại sau khi đã
tính toán các số liệu ở các khoa/phòng. Nếu tổng
chi phí bệnh viện có thể được phân phối cho cấp
phòng dựa trên các tiêu chí lựa chọn,tổng chi phí
từng khoa/ phòng có thể được tính toán. Tổng
doanh thu dự kiến từng khoa/phòng có thể được
ước tính theo số lượng dịch vụ nhân với giá cả.
Từ đó, có thể tính toán chi phí dịch vụ y tế theo
phương pháp RCC(5). Các chi phí bao gồm chi
phí nhân công, chi phí vật tư hằng năm, không
gồm chi phí tài sản cố định. Tuy nhiên, chi phí
khấu hao tài sản đã bao gồm trong Báo cáo thay
vì giá vốn mua tài sản. Đối với chi phí vật tư, số
lượng tiêu thụ phải được điều chỉnh bằng số liệu
hàng tồn kho bởi vì tất cả các nguyên liệu không
nhất thiết phải sử dụng hết trong năm đó như
nghiên cứu sử dụng phương pháp"Ước tính chi
phí của các dịch vụ chương trình và các sản
phẩm sử dụng thông tin cung cấp trong báo cáo
tài chính tiêu chuẩn" của Ellwein LB T.R. và cộng
sự(4). Về bản chất, phương pháp này là thích hợp
cho các bệnh viện tư nhân.
Lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa
bệnh tại Việt Nam
Theo lộ trình trên, đến năm 2015, mỗi bệnh
viện phải có đầy đủ bảng kê các loại chi phí trực
tiếp và trong 2 năm 2016-2017, giá dịch vụ y tế
phải bao gồm cả chi phí gián tiếp. Việc thực hiện
đề tài này mang tính thiết thực ở thời điểm hiện
tại và cần thực hiện ở nhiều bệnh viện hơn nữa
để có thể đưa ra chi phí hợp lý cho các dịch vụ y
tế ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đề tài đã đề xuất thay đổi giá của 12 dịch vụ
y tế tại 4 khoa/ phòng để tránh tình trạng không
thu được lợi nhuận như hiện tại, nhằm giúp các
khoa/ phòng trong tương lai khi thực hiện các
dịch vụ y tế này cho bệnh nhân sẽ mang lại một
mức lợi nhuận nhất định cho toàn viện, mức giá
được điều chỉnh sẽ tăng 10% so với chi phí của
từng đơn vị dịch vụ. Đối với Bộ Y tế nên tạo điều
kiện mở rộng nhiều nghiên cứu hơn đối với
những nghiên cứu tương tự trên quy mô bệnh
viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và quận,
huyện để tạo điều kiện giúp thực hiện các cơ sở
y tế thức hiện dễ dàng Nghị định số 16/2015/NĐ-
CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập. Sở Y tế và
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên
tạo một hàng lang pháp lý thuận lợi để các bệnh
viện dễ dàng điều chình giá dịch vụ y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế - Bộ Tài Chính (2012), Mức tối đa khung giá một số dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước.
2. Broyles RW (1982). Hospital accounting practice. USA: Aspen
System Corporation.
3. Cleverley WO (1992), Essentials of health care financing, USA:
Aspen System Corporation.
4. Ellwein LB et al. (1998) Estimating costs of programme
services and products using information provided in standard
financial statements. Bull World Health Organ. 76(5): (459-67).
5. Finkler SA (1982). The distinction between cost and charges.
Ann Intern Med. 96(1) (102-9).
6. Le Duc Chinh (2013), Hospital activities in Vietnam, Ministry of
Health of Vietnam.
7. Noelle G et al. (2006). Aspects of economic evaluation in
health care. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung
Gesundheitsschutz. 49 (1),pp.28-33.
8. OECD (2009), Pharmaceutical pricing policies in a global market.
9. St-Hilaire C et al. (2000), "Hospital and unit cost allocation
methods", Health Manage Forum. 13 (12-32).
10. Walker D et al. (2002). Allowing for differential timing in cost
analysis: discounting and annualization. Health Policy Plann.
17 (112-18).
11. WHO et al. (2008). Medicine Prices - A new approach to
measurement. 2003 edn (Working draft for field testing and
revision).
12. World Health Organization (2000). Analysis of hospital costs: a
manual for managers. Geneva: Te World Health Organization.
Ngày nhận bài báo: 21/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chi_phi_dich_vu_y_te_theo_phuong_phap_dua_tren_ty_le_chi_phi.pdf