Tài liệu Chế tạo, nghiên cứu tính chất quang của các nano tinh thể lõi/vỏ loại-II CdTe/CdSe và lõi/vỏ/vỏ loại-II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe - Nguyễn Thị Hiền: Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
9
CHẾ TẠO, NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC NANO TINH THỂ
LÕI/VỎ LOẠI-II CdTe/CdSe VÀ LÕI/VỎ/VỎ LOẠI-II/LOẠI-I CdTe/CdSe/ZnSe
Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Xuân Ca*
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Các nano tinh thể (NC) lõi/vỏ (C/S) loại-II CdTe/CdSe và lõi/vỏ/vỏ (C/S/S) loại-II/loại-I
CdTe/CdSe/ZnSe đã được chế tạo thành công bằng phương pháp hóa ướt trong dung môi không
liên kết ODE. Các NC được chế tạo bằng phương pháp mới: sạch, an toàn và rẻ tiền, không sử
dụng tri-n-octylphosphine (TOP) - một hóa chất rất đắt và độc hại. Sự hình thành của các cấu trúc
C/S CdTe/CdSe và C/S/S CdTe/CdSe/ZnSe được chứng minh thông qua phổ hấp thụ (Abs), quang
huỳnh quang (PL), tán xạ Raman (RS) và chụp ảnh bởi kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM).
Các NC CdTe/CdSe và CdTe/CdSe/ZnSe có hình dạng tựa cầu, kích thước đồng đều với độ rộng
bán phổ (FWHM) nhỏ hơn 48 nm. Các tính chất quang và cấu...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo, nghiên cứu tính chất quang của các nano tinh thể lõi/vỏ loại-II CdTe/CdSe và lõi/vỏ/vỏ loại-II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe - Nguyễn Thị Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
9
CHẾ TẠO, NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC NANO TINH THỂ
LÕI/VỎ LOẠI-II CdTe/CdSe VÀ LÕI/VỎ/VỎ LOẠI-II/LOẠI-I CdTe/CdSe/ZnSe
Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Xuân Ca*
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Các nano tinh thể (NC) lõi/vỏ (C/S) loại-II CdTe/CdSe và lõi/vỏ/vỏ (C/S/S) loại-II/loại-I
CdTe/CdSe/ZnSe đã được chế tạo thành công bằng phương pháp hóa ướt trong dung môi không
liên kết ODE. Các NC được chế tạo bằng phương pháp mới: sạch, an toàn và rẻ tiền, không sử
dụng tri-n-octylphosphine (TOP) - một hóa chất rất đắt và độc hại. Sự hình thành của các cấu trúc
C/S CdTe/CdSe và C/S/S CdTe/CdSe/ZnSe được chứng minh thông qua phổ hấp thụ (Abs), quang
huỳnh quang (PL), tán xạ Raman (RS) và chụp ảnh bởi kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM).
Các NC CdTe/CdSe và CdTe/CdSe/ZnSe có hình dạng tựa cầu, kích thước đồng đều với độ rộng
bán phổ (FWHM) nhỏ hơn 48 nm. Các tính chất quang và cấu trúc của các NC được khảo sát
thông qua các phép đo phổ Abs, phổ PL và phổ nhiễu xạ tia X (XRD). Các NC CdTe, CdTe/CdSe
và CdTe/CdSe/ZnSe chế tạo được đều có cấu trúc lập phương giả kẽm (ZB). Bằng cách cố định
kích thước lõi CdTe và thay đổi chiều dày lớp vỏ CdSe, phổ PL của các NC C/S CdTe/CdSe có thể
trải rộng từ 684 đến 779 nm với đặc trưng phát xạ loại II. Hiệu suất lượng tử (QY) của các NC
CdTe/CdSe lên đến 54% sau khi được bọc thêm lớp vỏ ZnSe. Các NC loại-II CdTe/CdSe và loại-
II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe rất có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực phát sáng và quang điện.
Từ khóa: nano tinh thể, lõi/vỏ, loại-I, loại-II, tính chất quang.
MỞ ĐẦU*
Các NC bán dẫn đã và đang thu hút được rất
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học trên thế giới do những ứng dụng
tiềm năng của chúng trong lĩnh vực quang-
điện tử. Chúng có những tính chất rất khác
biệt so với vật liệu khối do hiệu ứng giam giữ
lượng tử đối với các hạt tải điện và phonon [1,
2]. Các NC bán dẫn thường được chia thành 2
loại là loại-I và loại-II tùy thuộc vào vị trí các
mức năng lượng thấp nhất của điện tử (e) và
lỗ trống (h) trong các vật liệu bán dẫn thành
phần cấu tạo nên các NC [3]. Trong các NC
bán dẫn loại-I kiểu C/S như: CdSe/CdS [4],
CdSe/ZnSe [5], CdTe/ZnSe [6], CdS/ZnS
[7]..., mức năng lượng thấp nhất của e và h
thuộc về một vật liệu, do đó các hạt tải được
tạo ra khi kích thích quang sẽ định xứ trong
vật liệu có độ rộng vùng cấm nhỏ hơn
(thường là vật liệu lõi). Trong các NC bán
dẫn loại-II kiểu C/S như: CdTe/CdSe [8],
CdTe/CdS [9], CdS/ZnSe [10, 11],
ZnTe/ZnSe [12]..., mức năng lượng thấp nhất
*
Tel: 0985 338855, Email: canx@tnus.edu.vn
của e và h thuộc hai vật liệu bán dẫn C/S khác
nhau. Vì vậy khi kích thích quang, e và h bị
tách vào các miền không gian khác nhau giữa
lõi và vỏ của các NC. Chính tính chất thú vị
này làm cho các NC bán dẫn loại-II có nhiều
triển vọng ứng dụng trong các lĩnh vực quang
điện [3, 10], khuếch đại quang [13] và laser
[14, 15]. Mặc dù có nhiều tiềm năng ứng
dụng như vậy nhưng các NC bán dẫn loại-II
thường có QY thấp do sự tách không gian của
e và h giữa lõi và vỏ [16, 17]. Hơn nữa việc
chế tạo các NC bán dẫn CdS, CdTe, CdSe có
sử dụng tiền chất Cd là một nguyên tố độc
hại, thêm vào đó S, Se hay Te thường sử dụng
ligand TOP [4, 6, 11], đây là một hóa chất rất
đắt tiền và có độc tính cao với người chế tạo
và môi trường, không phù hợp cho các ứng
dụng trong sinh học.
Để giải quyết những khó khăn trên, trong
nghiên cứu này chúng tôi bọc thêm lớp vỏ
ZnSe tạo nên cấu trúc C/S/S loại-II/loại-I
CdTe/CdSe/ZnSe (Hình 1) để tăng cường
hiệu suất lượng tử huỳnh quang (PL QY) của
các NC CdTe/CdSe. Việc bọc bên ngoài lớp
vỏ ZnSe sẽ giảm thiểu tính độc hại của các
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
10
NC CdTe/CdSe do độc tính của nguyên tố
kim loại nặng Cd. Với lớp vỏ ZnSe có chiều
dày thích hợp, PL QY của các NC
CdTe/CdSe đã được cải thiện đáng kể, tăng từ
37% đến 54%. Các NC CdTe/CdSe có đỉnh
phổ phát xạ thay đổi trong vùng ánh sáng
nhìn thấy và hồng ngoại gần khi cố định kích
thước lõi CdTe và thay đổi chiều dày lớp vỏ
CdSe. Với việc loại bỏ được ligand TOP
trong quá trình chế tạo, bọc vỏ ZnSe và PL
QY cao, các NC CdTe/CdSe/ZnSe có thể coi
là vật liệu an toàn hơn cho nhiều ứng dụng,
đặc biệt là trong lĩnh vực phát sáng và đánh
dấu sinh học...
THỰC NGHIỆM
Hóa chất
Các hóa chất của Aldrich dùng để chế tạo các
NC bao gồm: bột CdO (99,99%), bột S
(99,98%), 1-octadecene (ODE, 90%), axit
oleic (OA, 90%), bột Se (99,99%), bột Te
(99,99%) và bột ZnO (99,99%). Các hóa chất
dùng để làm sạch và phân tán các NC là
isopropanol (98%) và toluene (97%) được
mua từ công ty ChemChina của Trung Quốc.
Chế tạo các nano tinh thể CdTe
Hòa 128 mg CdO với 50 ml ODE và 1 ml
OA, khuấy trộn hỗn hợp trên ở nhiệt độ
200
o
C trong thời gian 1 giờ. Khi dung dịch
phản ứng có màu vàng chanh thì ta thu được
dung dịch 1 chứa các ion Cd2+. Hòa 128 mg
Te trong 10 ml ODE, khuấy trộn hỗn hợp trên
ở nhiệt độ 200oC trong thời gian 5 giờ, sau
khi Te tan hết ta thu được dung dịch 2 có màu
xanh đen, chứa các ion Te2-. Bơm nhanh dung
dịch 2 vào dung dịch 1 tại nhiệt độ phản ứng
280
oC trong điều kiện khuấy trộn và giữ phản
ứng trong thời gian 10 phút, ta thu được dung
dịch chứa các NC CdTe. Các NC CdTe được
li tâm làm sạch để loại bỏ các tiền chất Cd2+
và Te
2-
không phản ứng hết để chuẩn bị cho
công việc bọc vỏ CdSe.
Bọc vỏ CdSe cho các NC lõi CdTe
Dung dịch chứa các ion Se2- được chế tạo
bằng cách hòa 79 mg Se trong 10 ml ODE ở
nhiệt độ 200oC và khuấy trộn (Máy khuấy từ
Velp ARE, 1200 vòng/phút) trong thời gian 4
giờ để Se tan hết. Hai dung dịch chứa các ion
Cd
2+
và Se
2-
được bơm chậm vào bình phản
ứng chứa các NC CdTe tại nhiệt độ 250oC, ta
thu được dung dịch chứa các NC loại-II
CdTe/CdSe. Chiều dày của một lớp vỏ (ML)
CdSe sẽ được tính phụ thuộc vào lượng tiền
chất Cd2+ và Se2- được bơm vào dung dịch.
Các NC CdTe/CdSe được li tâm làm sạch để
loại bỏ các tiền chất Cd2+ và Se2- không phản
ứng hết phục vụ cho các phép đo khảo sát và
tiến hành bọc vỏ ZnSe.
Hình 1. Sơ đồ biểu thị cấu trúc nano lõi/vỏ/vỏ (trái) và cấu trúc vùng năng lượng của CdTe, CdSe, ZnSe (phải)
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
11
Bọc vỏ ZnSe cho các NC CdTe/CdSe
Hòa 81 mg ZnO với 1 ml OA và 50 ml ODE,
hỗn hợp trên được khuấy trộn ở nhiệt độ
240C trong thời gian 1 giờ. Khi dung dịch
phản ứng chuyển sang màu vàng thì ta đã tạo
được dung dịch 1 chứa các ion Zn2+. Hai dung
dịch chứa các ion Zn2+ và Se2- được bơm
chậm vào bình phản ứng chứa các NC
CdTe/CdSe tại nhiệt độ 230C, ta thu được
dung dịch chứa các NC C/S/S loại-II/loại I
CdTe/CdSe/ZnSe. Chiều dày lớp vỏ ZnSe sẽ
tùy thuộc vào lượng tiền chất Zd2+ và Se2-
được bơm vào dung dịch. Các NC
CdTe/CdSe/ZnSe cũng được li tâm làm sạch
để loại bỏ các tiền chất Zn2+ và Se2- không
phản ứng hết phục vụ cho các phép đo khảo
sát. Tất cả các phản ứng trên được thực hiện
trong môi trường khí Ar (99,9995%) siêu
sạch để chống sự oxy hóa.
Các phương pháp khảo sát đặc trưng
Hình thái học của các NC được khảo sát bằng
phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử truyền
qua (Jeol JEM 1010). Phổ hấp thụ quang
được đo bằng máy Jasco 670 (Varian). Phổ
quang huỳnh quang và tán xạ Raman được đo
bằng máy LABRAM-HR800 (Horriba, Jobin
Yvon) với bước sóng kích thích 325 nm của
đèn laser He-Cd. Cấu trúc tinh thể của các NC
được khảo sát bằng máy nhiễu xạ tia X
(SIEMENS D-5005).
QY của các NC CdTe, CdTe/CdSe và
CdTe/CdSe/ZnSe được tính thông qua QY
của một số chất màu vô cơ đã biết trước QY
và được xác định theo công thức [3]:
QD
dye
OD
OD
dye
QD
dye
QD
dyeQD
n
n
I
I
QYQY
101
101
2
2
,
trong đó I là cường độ phát xạ tích phân, n là
chiết suất của môi trường và OD là độ hấp thụ
của các NC hoặc chất màu. Cường độ phát xạ
tích phân chính là diện tích của phổ PL được
xác định bằng phương pháp fit phổ với hỗn
hợp hàm Gauss-Lorent, sử dụng phần mềm
Labspec. Để tránh hiện tượng tái hấp thụ và
dập tắt PL do nồng độ, độ hấp thụ tại vị trí
bước sóng kích thích của dung dịch chứa các
NC và chất màu được lấy rất thấp (nhỏ hơn
0,05). Hai chất màu vô cơ được sử dụng để
xác định QY là Rhodamine 6G (Rh 6G) có
QY là 95% và Rhodamine 640 (Rh 640) có
QY là 100% trong ethanol [16].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để quan sát được hình dạng và kích thước của
các NC CdTe, CdTe/CdSe và
CdTe/CdSe/ZnSe, chúng tôi tiến hành chụp
TEM của một số mẫu đại diện. Từ Hình 2
nhận thấy các NC đều có dạng tựa cầu, phân
bố hạt đồng đều không bị kết dính, kích thước
trung bình của các NC CdTe, CdTe/
CdSe2ML và CdTe/ CdSe2ML/ ZnSe3ML
tương ứng là 4 nm; 5,8 nm và 8,2 nm. Kết
quả quan sát từ ảnh TEM thấy rõ ràng sự phát
triển của các lớp vỏ CdSe trên NC lõi CdTe
và vỏ ZnSe trên các NC CdTe/CdSe thể hiện
ở kích thước hạt tăng lên khi được bọc vỏ.
Hình 2. Ảnh TEM của các NC CdTe, CdTe/CdSe2ML và CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML
Để chứng minh sự hình thành cấu trúc C/S và C/S/S chúng tôi tiến hành đo phổ tán xạ RS của các
NC CdTe, CdTe/CdSe2ML và CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML, kết quả được quan sát trên Hình 3.
Phổ RS của các NC CdTe và CdTe/CdSe2ML đều xuất hiện đỉnh RS tại số sóng 160 cm-1, đây
chính là đỉnh phonon quang dọc 1 LO của lõi CdTe [18]. Khi lớp vỏ CdSe phát triển trên lõi
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
12
CdTe, phổ RS của các NC CdTe/CdSe xuất
hiện thêm đỉnh RS tại số sóng khoảng 203
cm
-1, đây chính là đỉnh phonon quang dọc 1
LO của vỏ CdSe. Đỉnh 1LO này dịch về phía
số sóng nhỏ hơn so với bán dẫn khối CdSe
(khoảng 210 cm-1) [19] do hiệu ứng giam giữ
lượng tử. Phổ RS của các NC
CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML xuất hiện 2 đỉnh 1
LO của CdSe và ZnSe, tương ứng tại các số
sóng 203 cm
-1
và 251 cm
-1
[10, 11]. Không
quan sát thấy đỉnh 1 LO của lõi CdTe tại số
sóng khoảng 160 cm-1 trong phổ RS của các
NC CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML có thể vì
không thu được tín hiệu RS từ lõi CdTe do
các lớp vỏ CdSe và ZnSe khá dày.
Hình 3. Phổ tán xạ RS của các NC CdTe,
CdTe/CdSe2ML và CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML
Việc xuất hiện đỉnh RS của CdSe tại số sóng
203 cm
-1
và ZnSe tại số sóng 251 cm-1 chứng
tỏ vỏ CdSe đã phát triển trên lõi CdTe và vỏ
ZnSe đã phát triển trên các NC CdTe/CdSe.
Kết hợp ảnh TEM của các NC trong Hình 2
và phổ tán xạ RS của các NC trong Hình 3,
chứng tỏ đã chế tạo thành công các cấu trúc
NC C/S loại-II CdTe/CdSe và C/S/S loại-
II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe.
Giản đồ XRD của các NC CdTe, CdTe/
CdSe2ML và CdTe/ CdSe2ML/ ZnSe3ML
được trình bày trên Hình 4. Kết quả quan sát
trong giản đồ XRD cho thấy các NC CdTe,
CdTe/ CdSe2ML và CdTe/ CdSe2ML/
ZnSe3ML đều có cấu trúc ZB với ba đỉnh
nhiễu xạ chính là {111}, {220}, và {311}.
Các NC chế tạo được đều có cấu trúc ZB do
ligand chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu
này chỉ là OA, không có TOP. Theo Lim và
các cộng sự [20] thì OA tác dụng với các oxit
CdO và ZnO sẽ tạo ra các muối Oleate, giúp
ổn định cấu trúc ZB. Ngoài các đỉnh nhiễu xạ
đặc trưng cho pha tinh thể ZB ta không quan
sát thấy các đỉnh nhiễu xạ nào khác trên giản
đồ XRD. Điều này chứng tỏ các NC đã chế
tạo không tồn tại các pha tinh thể khác. Với
bán dẫn khối CdTe, ba đỉnh nhiễu xạ của cấu
trúc ZB tương ứng tại các vị trí 23,5o; 39,1o
và 46,5
o [21]. Khi so sánh vị trí các đỉnh
nhiễu xạ ta nhận thấy các đỉnh nhiễu xạ của
các NC CdTe/CdSe2ML có sự dịch chuyển
về phía góc nhiễu xạ 2 lớn hơn so với mẫu
CdTe. Điều này chứng tỏ sự phát triển của vỏ
CdSe trên lõi CdTe do hằng số mạng của vỏ
CdSe (a ~ 6.05 Å) là nhỏ hơn hằng số mạng
của lõi CdTe (a ~ 6.48 Å) [18, 21]. Tương tự
từ giản đồ XRD cũng có thể nhận thấy sự phát
triển của lớp vỏ ZnSe trên các NC CdTe/
CdSe. Có thể dễ dàng nhận thấy ba đỉnh nhiễu
xạ của các NC CdTe/ CdSe2ML/ ZnSe3ML
cũng dịch về phía góc nhiễu xạ 2 lớn hơn so
với ba đỉnh nhiễu xạ của các NC
CdTe/CdSe2ML do hằng số mạng của ZnSe (a
~ 5,67 Å) nhỏ hơn hằng số mạng của CdSe [3].
Hình 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC
CdTe, CdTe/ CdSe2ML và CdTe/ CdSe2ML/
ZnSe3ML
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
13
Hình 5 biểu diễn phổ Abs và PL của các NC
lõi CdTe, loại-II C/S CdTe/CdSe1-5ML và
loại-II/loại-I C/S/S CdTe/CdSe2ML/ZnSe1-
3ML. Phổ Abs của lõi CdTe quan sát thấy
một đỉnh hấp thụ rất rõ ở bước sóng 578 nm,
đỉnh hấp thụ này chính là đỉnh hấp thụ
exciton với năng lượng thấp nhất 1S(e)-
1S3/2(h) của lõi CdTe. Khi lớp vỏ CdSe phát
triển trên lõi CdTe ta nhận thấy xuất hiện một
đuôi hấp thụ (mũi tên màu đỏ) ở phía bước
sóng dài ở khoảng bước sóng từ 641-736 nm
tùy thuộc vào chiều dày lớp vỏ. Đuôi hấp thụ
này được quy cho sự hấp thụ năng lượng gián
tiếp trong các NC loại II. Đây được coi là một
dấu hiệu quan trọng để nhận biết NC loại-II.
Sự xuất hiện của đuôi hấp thụ kiểu này cũng
đã được quan sát thấy trong các cấu trúc nano
loại II như ZnTe/ZnSe [12], CdS/ZnSe [10,
11], CdTe/CdS [9]..., và được giải thích như
sau: độ chênh lệch giữa năng lượng vùng dẫn
của các chất bán dẫn CdTe, CdSe cấu thành
nên các NC loại-II CdTe/CdSe sẽ tạo ra nhiều
trạng thái cho điện tử trong lõi CdTe. Tương
tự, độ chênh của năng lượng trong vùng hóa
trị cũng tạo ra nhiều trạng thái cho lỗ trống
trong vỏ CdSe. Vì vậy, các exciton gián tiếp
được tạo ra trong không gian giữa vùng hóa
trị của các NC CdSe và vùng dẫn của các NC
CdTe sẽ có nhiều giá trị năng lượng khác
nhau trong không gian k [15], tạo nên đuôi
trong phổ Abs như quan sát.
Phổ PL của các NC CdTe có FWHM khá nhỏ,
khoảng 25nm phản ánh kích thước của các
NC CdTe đồng đều, đỉnh PL tại vị trí 602 nm.
Hình 5a cho thấy khi lớp vỏ CdSe phát triển
trên lõi CdTe thì đỉnh PL của các NC
CdTe/CdSe dịch mạnh về phía bước sóng dài
từ 684 nm đến 779 nm, đồng thời FWHM
được mở rộng từ 35 nm đến 45 nm khi các
NC CdTe/CdSe có bề dày lớp vỏ tăng từ 1-
5ML. Đỉnh PL của các NC CdTe/CdSe dịch
mạnh về phía bước sóng dài so với lõi CdTe
do độ rộng vùng cấm giảm: chính là sự tái
hợp giữa điện tử ở lõi CdTe và lỗ trống ở vỏ
CdSe, chuyển mức 1Se(CdTe)-1Sh(CdSe) (
mũi tên màu đỏ trong Hình 1). FWHM của
các NC CdTe/CdSe với các lớp vỏ dày tăng là
do sự mở rộng của phân bố kích thước và
tăng cường đặc tính loại II.
Hình 5. (a) Phổ Abs, PL của các NC lõi CdTe và C/S loại-II CdTe/CdSe1-5ML, (b)Phổ Abs, PL của các
NC C/S loại-II CdTe/CdSe2ML và C/S/S loại-II/loại-I CdTe/CdSe2ML/ZnSe1-3ML.
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
14
Bảng 1. Vị trí đỉnh huỳnh quang, độ rộng bán phổ và hiệu suất lượng tử của các NC CdTe, CdTe/CdSe1-
5ML và CdTe/CdSe2ML/ZnSe1-3ML
Mẫu Đỉnh PL (nm) FWHM (nm) QY (%)
CdTe 601,7 25,6 66,2
CdTe/CdSe1ML 683,8 35,1 24,7
CdTe/CdSe2ML 706,5 39,5 35,6
CdTe/CdSe3ML 742,4 41,0 31,5
CdTe/CdSe4ML 769,2 43,3 26
CdTe/CdSe5ML 778,7 44,7 19,1
CdTe/CdSe2ML/ZnSe1ML 711,2 45,9 43,3
CdTe/CdSe2ML/ZnSe2ML 712,8 47,4 54,2
CdTe/CdSe2ML/ZnSe3ML 713 48,3 47,9
PL QY của các NC CdTe, CdTe/CdSe và
CdTe/CdSe/ZnSe khi thay đổi chiều dày các
lớp vỏ CdSe và ZnSe được tính toán và cho
bởi Bảng 1. Khi một lớp vỏ CdSe phát triển
trên lõi CdTe thì PL QY của các NC
CdTe/CdSe1ML (24,7%) giảm mạnh so với
PL QY của các NC lõi CdTe (66,2%). PL QY
giảm được giải thích do tái hợp phát xạ trong
các NC loại-II CdTe/CdSe là tái hợp gián tiếp
thông qua lớp tiếp giáp lõi/vỏ, vì vậy các
exciton bị bắt bởi các sai hỏng bề mặt lõi/vỏ.
Các NC CdTe/CdSe có PL QY lớn nhất đạt
35,6% khi lớp vỏ CdSe có bề dày 2ML, tương
tự như các kết quả khác đã được công bố với
các NC CdTe/CdSe và CdS/ZnSe [16, 17].
Khi tiếp tục tăng độ dày lớp vỏ CdSe lên 3-
5ML, PL QY của các NC CdTe/CdSe giảm
dần từ 31,5% đến 19,1%. Có hai nguyên nhân
chính gây nên sự giảm PL QY: i) Sai lệch
hằng số mạng tinh thể giữa hai vật liệu CdTe
và CdSe gây ra ứng suất trong cấu trúc
CdTe/CdSe. Ứng suất càng lớn khi lớp vỏ
càng dày, chính ứng suất này gây nên các sai
mạng tinh thể tạo ra các tâm dập tắt huỳnh
quang. ii) Lớp vỏ CdSe càng dày thì sự tách
không gian của điện tử và lỗ trống giữa lõi và
vỏ càng lớn làm giảm xác suất tái hợp.
Để tăng cường PL QY của các NC loại-II,
một số nghiên cứu đã: i) chế tạo các NC với
các hình dạng khác nhau để giảm ứng suất
[22], ii) Chế tạo các NC tại nhiệt độ thấp để
giảm thiểu thiểu sai hỏng mạng [17], hay iii)
Tối ưu hóa các điều kiện chế tạo như thay đổi
ligand và tỉ lệ các tiền chất [16]. Trong nghiên
cứu này chúng tôi lựa chọn phương án bọc
bên ngoài các NC CdTe/CdSe bằng lớp vỏ
ZnSe để tạo nên cấu trúc NC C/S/S loại-
II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe. Bán dẫn ZnSe
được lựa chọn do độ rộng vùng cấm của nó
(2,74 eV) lớn hơn hẳn CdTe (1,4 eV) và CdSe
(1,7 eV) [23] để giam giữ e trong lõi và sai
khác hằng số mạng giữa ZnSe và CdSe nhỏ
để giảm ứng suất [24]. Chúng tôi chọn các
NC CdTe/CdSe2ML có PL QY cao nhất để
tiến hành bọc vỏ ZnSe nhằm tăng cường hơn
nữa PL QY của các NC loại-II CdTe/CdSe.
Hình 5b biểu diễn phổ Abs và PL của các NC
CdTe/CdSe2ML và CdTe/CdSe2ML/ZnSe1-
3ML. Khi bọc một lớp vỏ ZnSe, PL QY của
các NC CdTe/CdSe2ML/ZnSe1ML tăng từ
35,6% lên 43,3% đồng thời đỉnh PL của nó
dịch đỏ khoảng 5 nm so với đỉnh PL của các
NC CdTe/CdSe2ML (từ 706 nm đến 711 nm)
do điện tử xuyên ngầm từ CdSe sang vỏ
ZnSe. Sự dịch đỏ của đỉnh PL và tăng cường
PL QY của các NC khi được bọc vỏ đã được
quan sát trong các cấu trúc tương tự như các
NC CdSe/CdS [4], CdS/ZnS [7]... PL QY của
các NC CdTe/CdSe đạt được lớn nhất là
54,2% với lớp vỏ ZnSe có chiều dày 2ML.
Chiều dày 2ML của lớp vỏ ZnSe là tối ưu
trong việc giam giữ điện tử trong các NC
CdTe/CdSe cũng như không quá dày để tạo
nên ứng suất lớn làm xuất hiện các sai hỏng
mạng. Tiếp tục tăng chiều dày lớp vỏ ZnSe sẽ
làm giảm PL QY của các NC
CdTe/CdSe2ML như quan sát trong bảng 1.
KẾT LUẬN
Các NC C/S loại-II CdTe/CdSe và C/S/S loại-
II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe đã được chế tạo
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
15
thành công với hình dạng tựa cầu, phân bố
kích thước hẹp và đặc trưng phát xạ loại-II.
Sự hình thành của các cấu trúc C/S và C/S/S
đã được chứng minh thông qua phổ RS và
ảnh TEM. Khi thay đổi chiều dày lớp vỏ
CdSe, đỉnh PL của các NC C/S CdTe/CdSe
có thể trải rộng từ 684 đến 779 nm. Các NC
CdTe/CdSe đã được tăng cường PL QY đáng
kể lên đến 54% khi bọc thêm lớp vỏ ZnSe.
Việc không sử dụng TOP trong quá trình chế
tạo các NC và bọc thêm lớp vỏ ZnSe đã giảm
chi phí chế tạo và độc tính của các NC
CdTe/CdSe. Với những kết quả đạt, các NC
C/S/S loại-II/loại-I CdTe/CdSe/ZnSe là cấu trúc
rất có tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực
phát sáng, quang điện và đánh dấu sinh học.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 103.02-
2017.350".
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Y. Kelestemur, B. Guzelturk, O. Erdem, M.
Olutas, T. Erdem, C. F. Usanmaz, K. Gungor, and
H. V. Demir (2017), “CdSe/CdSe1-xTex
Core/Crown Heteronanoplatelets: Tuning the
Excitonic Properties without Changing the
Thickness”, J. Phys. Chem, 121, pp. 4650.
2. C. She, I. Fedin, D. S. Dolzhnikov, P. D.
Dahlberg, G. S. Engel, R. D. Schaller, D. V.
Talapin (2015), “Red, Yellow, Green, and Blue
Amplified Spontaneous Emission and Lasing
Using Colloidal CdSe Nanoplatelets”, ACS Nano,
9, pp. 9475.
3. S. A. Ivanov, A. Piryatinski, J. Nanda, S.
Tretiak, K. R. Zavadil, W. O. Wallace, D. Werder,
and V. I. Klimov (2007), “Type-II Core/Shell
CdS/ZnSe Nanocrystals: Synthesis, Electronic
Structures, and Spectroscopic Properties”, J. Am.
Chem. Soc, 129, pp.11708.
4. X. Peng, M. C. Schlamp, A. V. Kadavanich, A.
P. Alivisatos (1997), “Epitaxial Growth of Highly
Luminescent CdSe/CdS Core/Shell Nanocrystals
with Photostability and Electronic Accessibility”,
J. Am. Chem. Soc, 119, pp. 7019.
5. M. A. Mossawi, A. G. Shatravi, A. H. Khursan
(2012), “CdSe/ ZnSe Quantum-Dot
Semiconductor Optical Amplifiers”, Insciences J.,
2, pp. 52.
6. S. Maiti, T. Debnath, P. Maity, and H. N.
Ghosh (2016), “Tuning the Charge Carrier
Dynamics via Interfacial Alloying in Core/Shell
CdTe/ZnSe NCs”, J. Phys. Chem. C, 120, p. 1918.
7. D. Chen, F. Zhao, H. Qi, M. Rutherford and X.
Peng (2010), “Bright and Stable Purple/Blue
Emitting CdS/ZnS Core/Shell Nanocrystals
Grown by Thermal Cycling Using a Single-Source
Precursor”, Chem. Mater, 22 , p. 1437.
8. A. V. Antanovich, A. V. Prudnikau, D.
Melnikau, Y. P. Rakovich, A. Chuvilin, U.
Woggon, A. W. Achtstein, M. V. Artemyev
(2015), “Colloidal Synthesis and Optical
Properties of Type-II CdSe−CdTe and Inverted
CdTe−CdSe Core−wing Heteronanoplatelets”,
Nanoscale, 7, p. 8084.
9. D. M. Oman, K. M. Dugan, J. L. Killian, V.
Ceekala, C. S. Ferekides, and D. L. Morel (1995),
“Reduction of recombination current in CdTe/CdS
solar cells”, Appl. Phys. Lett. 67, p. 1896.
10. N. X. Ca, V.T.K Lien, N.X. Nghia, T.T.K Chi
and P.T. Long (2015), “Tunable luminescent
emission characterization of type-I and type-II
systems in CdS–ZnSe core–shell nanoparticles:
Raman and photoluminescence study”,
Nanotechnology, 26, p. 445701.
11. N. X. Ca, N.Q. Bau, T.L. Phan, V.T.K. Lien,
N.T.T. Lieu, N.X. Nghia (2017), “Temperature-
dependent photoluminescent and Raman studies
on type-II CdS/ZnSe core/shell and CdS/CdZnS-
ZnCdSe/ZnSe core/intermediate/shell
nanoparticles”, Journal of Alloys and Compounds,
697, p. 401.
12. J. Bang, J. Park, J. H. Lee, N. Won, J. Nam, J.
Lim, B. Y. Chang, H. J. Lee, B. Chon, J. Shin, J.
B. Park, J. H. Choi, K. Cho, S. M. Park, T.
Joo and S. Kim (2010), “ZnTe/ZnSe (Core/Shell)
Type-II Quantum Dots: Their Optical and
Photovoltaic Properties”, Chem. Mater, 22, p. 233.
13. B. Guzelturk, Y. Kelestemur, M. Olutas, S.
Delikanli, H. V. Demir (2014), “Amplified
Spontaneous Emission and Lasing in Colloidal
Nanoplatelets”, ACS Nano, 8, p. 6599.
14. Y. Kelestemur, B. Guzelturk, O. Yerli, U.
Kurum, H. G. Yaglioglu, A. Elmali, and H. V.
Demir (2013), “Attractive versus Repulsive
Excitonic Interactions of Colloidal Quantum Dots
Control Blue- to Red-Shifting (and Non-shifting)
Amplified Spontaneous Emission”, J. Phys. Chem.
Lett, 4, p. 4146.
15. C. M. Donega (2010), “Formation of
nanoscale spatially indirect excitons: Evolution of
the type-II optical character of CdTe/CdSe
heteronanocrystals”, Phys. Rev. B, 81, p. 165303.
Nguyễn Thị Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/2): 9 - 16
16
16. J. Z. Niu, H. Shen, C. Zhou, W. Xu, X. Li, H.
Wang, S. Lou, Z. Du and L. S. Li (2010),
“Controlled synthesis of high quality type-II/type-
I CdS/ZnSe/ZnS core/shell1/shell2 nanocrystals”,
Dalton Trans, 39, p. 3308.
17. P. T. K. Chin , C. D. M. Donega , S. S.
Bavel , S. C. J. Meskers , N. A. J. M.
Sommerdijk , and R. A. J. Janssen (2007), “Highly
Luminescent CdTe/CdSe Colloidal
Heteronanocrystals with Temperature-Dependent
Emission Color”, J. Am. Chem. Soc. 129, p.
14880.
18. W. Zhang, G. Chen, J. Wang, B. Ye, and X.
Zhong (2009), “Design and Synthesis of Highly
Luminescent Near-Infrared-Emitting Water-
Soluble CdTe/CdSe/ZnS Core/Shell/Shell
Quantum Dots”, Inorg. Chem, 48, p. 9723.
19. Q. Li, Z. Xu, J. R. McBride, T. Lian, “Low
Threshold Multiexciton Optical Gain in Colloidal
CdSe/CdTe Core/Crown Type-II Nanoplatelet
Heterostructures”, ACS Nano, 11, p. 2545.
20. J. Lim, W. K. Bae, K. U. Park, L. Z. Borg, R.
Zentel, S. Lee and K. Char (2013), “Controlled
Synthesis of CdSe Tetrapods with High
Morphological Uniformity by the Persistent
Kinetic Growth and the Halide-Mediated Phase
Transformation”, Chem. Mater, 25, p. 1443.
21. Z. Han, L. Ren, L. Chen, M. Luo, H. Pan, C.
Li, J. Chen (2017), “Synthesis and optical
properties of water-soluble CdTe1-xSex quantum
dots with ultra-long fluorescence lifetime”, J.
Alloys. Compd, 699, p. 216.
22. W. W. Yu, Y. A. Wang, X. Peng(2003),
“Formation and Stability of Size-, Shape-, and
Structure-Controlled CdTe Nanocrystals: Ligand
Effects on Monomers and Nanocrystals”, Chem.
Mater, 15, p. 4300.
23. N. McElroy, R.C. Page, D. Espinbarro-
Valazquez, E. Lewis, S. Haigh, P. O'Brien, D. J.
Binks (2014), “Comparison of solar cells
sensitised by CdTe/CdSe and CdSe/CdTe
core/shell colloidal quantum dots with and without
a CdS outer layer”, Thin Solid Films, 560, p. 65.
24. C. M. Donega (2011), “Synthesis and
properties of colloidal heteronanocrystals”, Chem.
Soc. Rev, 40, p. 1512.
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY OF OPTICAL PROPERTIES OF THE CORE/SHELL
TYPE-II CdTe/CdSe AND CORE/SHELL/SHELL TYPE-II/TYPE-I
CdTe/CdSe/ZnSe NANOCRYSTALS
Nguyen Thi Hien, Nguyen Xuan Ca
*
University of Science - TNU
Core/shell (C/S) type-II CdTe/CdSe and core/shell/shell (C/S/S) type-II/type-I CdTe/CdSe/ZnSe
nanocrystals (NCs) have been synthesized by wet chemical method in ODE solvent. NCs were
synthesized by new method: clean, safe and inexpensive, without the use of tri-n-octylphosphine
(TOP) - a very expensive and toxic chemical. The formation of the C/S type-II CdTe/CdSe and
C/S/S type-II/type-I CdTe/CdSe/ZnSe structures were clarified by spectro-metric techniques of
UV–vis absorption, photoluminescence, Raman scattering and TEM. CdTe/CdSe and
CdTe/CdSe/ZnSe NCs are spherical with uniform sizes and the FWHM is smaller than 48 nm. The
optical and structural properties of the samples were investigated by UV–vis absorption,
photoluminescence (PL) and X-ray diffraction. Observation results from X-ray diffraction reveal
that all CdTe, CdTe/CdSe and CdTe/CdSe/ZnSe NCs crystallize in the cubic phase with zinc-
blende structure. By changing CdSe shell thicknesses, the PL peaks of the CdTe/CdSe NCs could
be adjusted from 684 nm to 779 nm with type-II emission characteristics. Quantum yields of the
CdTe/CdSe NCs are up to 54% after being coated with ZnSe shell. Type-II CdTe/CdSe and type-
II/type-I CdTe/CdSe/ZnSe NCs have potential applications in the fields of lighting and
photovoltaics.
Keywords: nanocrystal, core/shell, type-I, type-II, optical properties
Ngày nhận bài: 22/8/2018; Ngày phản biện: 17/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
*
Tel: 0985 338855, Email: canx@tnus.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 146_348_1_pb_0276_2126957.pdf