Tài liệu Chất thải rắn đô thị và vấn đề xử lý tại tỉnh Bắc Ninh: 109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ TẠI TỈNH BẮC NINH
Trần Sỹ Hải1, Lương Đức Toàn1
TÓM TẮT
Kết quả khảo sát đánh giá cho thấy: Khối lượng phát sinh chất thải rắn trung bình 256,2 tấn/ngày; chất thải rắn
sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ khoảng 65%, chất thải có thể tái chế (giấy, nhựa, kim loại) chiếm khoảng 15%, trọng
lượng riêng khoảng 234 kg/m3; các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải rắn vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép,
chất hữu cơ khá cao, chất lượng nước rỉ rác tại các bãi thải tập trung phần lớn vượt ngưỡng cho phép theo QCVN
40-2011/BTNMT. Từ kết quả phân tích về thành phần chất lượng chất thải rắn đô thị, thực trạng xử lý chất thải rắn
đô thị Bắc Ninh, đã đề xuất một số giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Ninh, đó là công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp thiêu đốt, công nghệ ủ sinh học.
Từ khóa: Chất thải rắn đô thị, c...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất thải rắn đô thị và vấn đề xử lý tại tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ TẠI TỈNH BẮC NINH
Trần Sỹ Hải1, Lương Đức Toàn1
TÓM TẮT
Kết quả khảo sát đánh giá cho thấy: Khối lượng phát sinh chất thải rắn trung bình 256,2 tấn/ngày; chất thải rắn
sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ khoảng 65%, chất thải có thể tái chế (giấy, nhựa, kim loại) chiếm khoảng 15%, trọng
lượng riêng khoảng 234 kg/m3; các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải rắn vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép,
chất hữu cơ khá cao, chất lượng nước rỉ rác tại các bãi thải tập trung phần lớn vượt ngưỡng cho phép theo QCVN
40-2011/BTNMT. Từ kết quả phân tích về thành phần chất lượng chất thải rắn đô thị, thực trạng xử lý chất thải rắn
đô thị Bắc Ninh, đã đề xuất một số giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Ninh, đó là công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp thiêu đốt, công nghệ ủ sinh học.
Từ khóa: Chất thải rắn đô thị, công nghệ, xử lý
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tỉnh
Bắc Ninh có một vị trí thuận lợi về địa lý, kinh tế,
chính trị và có mạng lưới giao thông thuận tiện.
Trong những năm gần đây, Bắc Ninh đang trở thành
điểm sáng trong thu hút các nhà đầu tư, phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân được cải
thiện, bộ mặt đô thị đang từng bước khang trang,
sạch đẹp. Tuy nhiên, sự phát triển đó kéo theo vấn
đề ô nhiễm môi trường cũng ngày càng trở lên bức
xúc và được nhiều người quan tâm, đặc biệt là chất
thải rắn đô thị (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016).
Chất thải rắn đô thị gia tăng nhanh chóng về lượng,
đa dạng về thành phần và chưa được phân loại tại
nguồn, gây khó khăn cho công tác xử lý (Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2015). Việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị đã
và đang trở thành một trong những vấn đề phức tạp,
bức xúc trên địa bàn toàn tỉnh, do đó cần phải có
những giải pháp cho vấn đề này một cách hiệu quả.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Điều tra, khảo sát trên địa bàn toàn tỉnh Bắc
Ninh gồm thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện
Gia Bình, huyện Tiên Du, huyện Lương Tài, huyện
Thuận Thành, huyện Quế Võ và huyện Yên Phong.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu về hiện trạng phát thải chất
thải rắn đô thị của các hộ dân, các doanh nghiệp,
các công ty, nhà máy sản xuất,; thực trạng phân
loại chất thải rắn đô thị; thực trạng các công trình,
biện pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường
của chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 1. Phương pháp phân tích nước rỉ rác và chất thải rắn
Nước rỉ rác Chất thải rắn
Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Chỉ tiêu Phương pháp phân tích
BOD5 TCVN 6001-1:2008 CO TCVN 7725 : 2007
COD TCVN 6491:1999 HCO3 TCVN 8727 : 2012
TDS TCVN 6625:2000 Tổng P TCVN 8940:2011
Dầu mỡ khoáng TCVN 5070:1995 Tổng N TCVN 5815:2001
NH4+ TCVN 6179-1:1996 Chất hữu cơ TCVN 8726:2012
NO3- TCVN 6180:1996 Tổng K TCVN 8660:2011
Tổng N TCVN 6638:2000 SO42- TCVN 6655:2000
SO42- TCVN 6494-1:2011 Zn TCVN 6496:2009
PO43- TCVN 6202:2008 Fe TCVN4618-1988
Tổng P TCVN 6202:2008 Cu TCVN 6496:2009
Coliform TCVN 6187-2:2009 Hg TCVN 8882-2011
As TCVN 6626:2000 Cd TCVN 6496:2009
Cd TCVN 6193:1996
Pb TCVN 6193:1996
Cu TCVN 6193:1996
Fe TCVN 6177:1996
110
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
- Tính toán khối lượng chất thải rắn phát sinh
trong khu vực bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên tổng khối lượng chất thải rắn trong khu vực
phát sinh, sau đó đánh giá theo dân cư khu vực. Lấy
mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9466 : 2012.
- Dựa trên phiếu điều tra khảo sát (90 phiếu trong
tổng số 500 phiếu theo tỷ lệ số dân trong khu vực).
- Phân tích chất lượng chất thải rắn và nước rỉ rác
theo các TCVN hiện hành (Bảng 1).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 5 năm 2017.
- Địa điểm nghiên cứu: Điều tra, khảo sát trên địa
bàn toàn tỉnh Bắc Ninh gồm thành phố Bắc Ninh,
thị xã Từ Sơn, huyện Gia Bình, huyện Tiên Du,
huyện Lương Tài, huyện Thuận Thành, huyện Quế
Võ và huyện Yên Phong.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng phát sinh chất thải rắn
Rác thải đô thị chủ yếu là rác thải sinh hoạt chiếm
khoảng 60 - 70% lượng rác thải, tiếp theo là rác thải
xây dựng, rác thải công nghiệp, rác thải y tế... Ở các
đô thị như Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, thị
trấn các huyện là nguồn phát sinh chính các loại chất
thải rắn sinh hoạt, trong đó thành phố Bắc Ninh và
thị xã Từ Sơn lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
gần 50% lượng chất thải rắn sinh hoạt của toàn tỉnh.
Tỷ lệ thành phần các chất trong rác thải sinh hoạt
liên quan đến nguồn gốc phát sinh. Ở các khu vực
đô thị chất thải có thành phần các chất dễ phân huỷ
cao (chiếm khoảng 70%). Sự thay đổi về nhu cầu sử
dụng các sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến những
thay đổi về hàm lượng chất khó phân huỷ trong chất
thải, như: nhựa, thuỷ tinh, kim loại...
Trong những năm gần đây, tổng lượng rác thải
phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày càng gia
tăng với thành phần phức tạp. Lượng rác thải công
nghiệp nguy hại và y tế tuy phát sinh không lớn
nhưng lại là nguồn chất thải chứa nhiều nguy cơ gây
tác hại cho sức khoẻ con người và môi trường xung
quanh nếu không được xử lý đảm bảo an toàn.
Số liệu cho thấy trung bình một ngày, mỗi người
dân tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
phát thải trung bình 0,71 kg CTR/người. Với số nhân
khẩu theo niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm
2016, lượng CTR đô thị phát sinh ước tính mỗi ngày
là 256,2 tấn (Bảng 2).
Bảng 2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị mỗi ngày
Địa phương
Số nhân
khẩu đô
thị 2016
(người)
Lượng rác
bình quân
(kg/người/
ngày)
Khối
lượng
CTRSH
(tấn/ngày)
TP. Bắc Ninh 169.961 0,79 129,2
Thị xã Từ Sơn 99.352 0,81 79,5
Thị trấn Chờ 16.483 0,75 12,2
Thị trấn Lim 13.005 0,71 9,2
Thị trấn Phố
Mới 7.683 0,70 5,4
Thị trấn Gia
Bình 7.665 0,67 5,1
Thị trấn Thứa 9.701 0,68 6,6
Thị trấn Hồ 14.119 0,64 9,0
Tổng số 337.969 256,2
3.2. Thành phần và tính chất chất thải rắn đô thị ở
tỉnh Bắc Ninh
Theo kết quả đánh giá, thành phần chất thải rắn
đô thị phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thể
hiện theo bảng 3.
Bảng 3. Thành phần chất thải rắn đô thị
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Hợp phần
% trọng lượng Trọng lượng riêng (kg/m3)
Khoảng
giá trị
Trung
bình
Khoảng
giá trị
Trung
bình
Hợp chất hữu cơ 45 - 80 65,1 128 - 280 228
Giấy, bìa catton 5 - 15 9,7 32 - 128 81,6
Chất dẻo, cao su 2 - 3 2,4 32 - 128 64
Vải vụn 0 - 4 2,1 96 - 256 160
Gỗ 0 - 3 2,2 128 - 200 240
Thuỷ tinh 2 - 8 5,4 160 - 480 193,6
Kim loại 0 - 4 3,4 128 - 1120 320
Bụi, tro, gạch 2 - 15 9,7 320 - 960 480
Tổng 100 234,41
Theo bảng 3 cho thấy, phần lớn chất thải rắn phát
sinh là chất thải thực phẩm (chiếm gần 70% khối
lượng chất thải rắn). Với tỉ trọng hợp chất hữu cơ
chiếm phần lớn, có thể thấy lượng chất thải rắn này
phù hợp với các công nghệ xử lý bằng phương pháp
vi sinh. Ngoài ra, các thành phần chiếm tỉ trọng lớn
khác là giấy và bìa catton cũng như các thành phần
trơ (đều chiếm trung bình 9,7%).
Kết quả ở bảng 3 cho thấy thành phần của chất
thải rắn sinh hoạt đô thị chủ yếu là chất hữu cơ, sau
111
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
đó là nguyên tố sắt (Fe). Hàm lượng Cd, Hg hầu hết
không phát hiện thấy trong thành phần của chất
thải rắn sinh hoạt, chỉ phát hiện được nồng độ Hg
(0,1 mg/kg) ở khu vực Đồng Kỵ, Từ Sơn, Bắc Ninh.
Bảng 4. Kết quả phân tích chất thải rắn sinh hoạt
ở khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
TT
Chỉ tiêu
phân
tích
Đơn vị Hòa Long
Đình
Bảng
TT
Hồ
QCVN
07:2009/
BTNMT
1 Tổng P mg/kg 1,4 0,9 1,2 -
2 Tổng N mg/kg 23 41 38 -
3 Chất hữu cơ g/kg 479 400 487 -
4 K mg/kg 83 74 74 -
5 SO42- g/kg 0,8 0,8 0,9 -
6 Zn mg/kg 73 45 59 250
7 Fe mg/kg 193 197 265 -
8 Cu mg/kg 13 14 29 -
9 Hg mg/kg - - - 0,2
10 Cd mg/kg - - - 0,5
Ghi chú: QCVN07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; (-): Không
quy định.
Bảng 5. Tính chất vật lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
TT Địa điểm
Độ
ẩm
(%)
Trọng
lượng
riêng
(kg/
m3)
Kích
thước
và
cấp
phối
hạt
(mm)
Khả
năng
giữ
nước
thực
tế
(%)
Độ
thấm
(m2/s)
1 Hòa Long 54 385 78 55 10,1
2 Đáp Cầu 54 300 34 53 10,6
3 Đại Phúc 59 276 44 57 10,7
4 Ninh Xá 51 297 31 56 9,4
5 Đông Phong 61 391 54 58 11
6 Đồng Phúc 62 279 83 51 10,9
7 Trịnh Xá 55 298 31 56 9,4
8 Đồng Kỵ 56 288 42 61 10,4
9 Đình Bảng 48 336 59 57 9,1
10 Tân Lập 59 316 22 58 10,9
Số liệu phân tích ở Bảng 5 cho thấy độ ẩm, khối
lượng riêng, kích thước và khả năng giữ nước của
chất thải rắn đô thị ở các khu vực khác nhau trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh là khác nhau. Trong đó, độ ẩm
của chất thải rắn dao động từ 48% - 62%; khối lượng
riêng từ 245 mg/m3 - 385 mg/m3; kích thước hạt từ
22 mm - 78 mm. Các thành phần và tính chất chất
thải rắn sinh hoạt có vai trò quan trọng trong việc
thu gom, phân loại, xác định các thành phần, lượng
nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp để qua đó có những
biện pháp xử lý, quản lý phù hợp đối với chất thải
rắn sinh hoạt.
Khảo sát về nước rỉ rác phát sinh tại các bãi rác
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thể hiện tại bảng 6.
Bảng 6. Kết quả phân tích nước rỉ rác
ở khu vực đô thị Bắc Ninh
TT Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN
40-2011/
BTNMT
1 pH - 5,4 - 7,8 5,5 - 9
2 DO mg/l 0 - 1 -
3 BOD5 (20oC) mg/l 759 - 1939 50
4 COD mg/l 1933 - 4875 150
5 TDS mg/l 381 - 963 -
6 Dầu mỡ khoáng mg/l 0 - 6 10
7 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l 135 - 891 10
8 Nitrat (tính theo Nitơ) mg/l 11 - 102 -
9 Tổng Nitơ mg/l 437 - 1091 40
10 Sunfat mg/l 0,13 - 75 0,5
11 Orthorphosphat mg/l 0 - 9,4 -
12 Tổng Photpho mg/l 1,1 - 10 6
13 Coliform MPN/ 100ml
6,2 x103-
15x103 5000
14 Tổng Asen mg/l - -
Đặc điểm chung của nước rỉ rác trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh là có hàm lượng các chất hữu cơ và amoni
cao (amoni có mẫu gấp 90 lần tiêu chuẩn cho phép).
Hiện nay công nghệ xử lý nước rỉ rác còn gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là việc xử lý hoàn toàn amoni.
3.2. Đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp
với điều kiện của tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp
thiêu đốt
Xử lý CTR bằng phương pháp thiêu đốt (còn
gọi là phương pháp nhiệt) là giai đoạn xử lý cuối
cùng được áp dụng cho một số loại CTR nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác do đây là
112
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
phương pháp tốn kém và đòi hỏi kỹ thuật cao. Trong
điều kiện oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của
oxy trong không khí, trong đó có CTR độc hại được
chuyển hóa thành khí, tro và các chất thải rắn không
cháy khác. Các chất khí được thoát ra ngoài không
khí khi đã được làm sạch. Chất thải rắn không cháy
và phần tro sau khi đốt được đem đi tái chế, xử lý
hoặc chôn lấp.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng
các lò đốt chất thải rắn quy mô nhỏ (Chi cục bảo vệ
môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh, 2017). Tuy nhiên, về mặt lâu dài, những lò đốt
rác này không hiệu quả trong việc xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại nông thôn, kèm theo đó là việc tỉnh sẽ
gặp khó khăn trong việc quản lý được các vấn đề môi
trường khác kèm theo.
Từ những phân tích trên, đối với công nghệ thiêu
đốt, tỉnh Bắc Ninh có thể lên kế hoạch để thiết lập
xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn quy mô lớn tại
các khu vực xử lý ở Quế Võ, Yên Phong. Tỉnh có thể
tham khảo công nghệ Plasma, đây là công nghệ hiện
đại của thế giới, xử lý rác với mức phát thải Dioxin
thấp hơn lò đốt truyền thống đến 10 lần. Ngoài ra,
nhiệt phân Plasma còn là công nghệ có tính bảo vệ
môi trường cao nhất về phát thải CO2, NOx, SOx và
ô nhiễm tro xỉ, tro bay... Tuy nhiên, cần có những
đánh giá công nghệ phù hợp và có sự so sánh với
công nghệ ủ sinh học.
3.2.2. Công nghệ ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) có thể được coi là quá trình
chuyển hoá tiến tới ổn định sinh hóa các chất hữu
cơ để tạo thành các chất mùn. Quy trình sản xuất,
cần kiểm soát chặt chẽ các yếu tố như: nhiệt độ, độ
ẩm, hàm lượng oxy, tỷ lệ C/N, độ pH, mức độ xáo
trộn, thành phần và kích thước vật liệu nhằm tạo
ra môi trường tối ưu để ổn định hợp chất mùn. Các
công nghệ sản xuất phân hữu cơ (compost) từ CTR
thường diễn ra trong điều kiện hiếu khí - aerobic (có
oxy), kỵ khí hay yếm khí - anaerobic (không có oxy)
như quá trình phân hủy bùn cặn trong bể phốt và
thiếu oxy (anoxic) dưới sự tham gia của vi sinh vật,
đồng thời trong thực tế cũng có các loại vi khuẩn
hiếu khí (cần oxy), kỵ khí (sống không cần có oxy)
và anoxic (thiếu oxy) hay còn gọi là vi khuẩn tùy
tiện. Với tỷ lệ chất hữu cơ cao (65%), chất thải rắn đô
thị Bắc Ninh có tiềm năng áp dụng công nghệ này.
Tỉnh Bắc Ninh có thể tìm hiểu và chuyển giao công
nghệ cho các xã nông thôn trong tỉnh. Tuy nhiên,
tỉnh cần có những đánh giá phù hợp cho đầu ra của
sản phẩm phân bón vi sinh và đánh giá lợi ích so với
phương pháp thiêu đốt.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh các nguồn
chủ yếu phát sinh rác đô thị bao gồm: Từ các khu
dân cư (chất thải sinh hoạt); từ các trung tâm thương
mại; từ các công sở, trường học, công trình công
cộng; từ các dịch vụ đô thị; từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp; từ các hoạt động xây dựng đô thị.
Qua phân tích chất lượng chất thải rắn cho thấy
đặc điểm chung của nước rỉ rác đô thị trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đó là có hàm lượng các chất hữu cơ
và amoni cao (amoni có mẫu gấp 90 lần tiêu chuẩn
cho phép). Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
đô thị chủ yếu là chất hữu cơ, sau đó là nguyên tố sắt
(Fe). Hàm lượng Cd, Hg hầu hết không phát hiện
thấy trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt,
chỉ phát hiện được nồng độ Hg (0,1 mg/kg) trong
chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực Đồng Kỵ, Từ Sơn,
Bắc Ninh. Độ ẩm, khối lượng riêng, kích thước và
khả năng giữ nước của chất thải rắn đô thị ở các khu
vực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là khác nhau. Trong
đó, độ ẩm của chất thải rắn dao động từ 48 - 62%;
trọng lượng riêng từ 245 - 385 mg/m3; kích thước
hạt từ 22 - 78 mm. Các công nghệ xử lý chất thải rắn
được đề xuất trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh để giảm thiểu những tác
động đến môi trường do chất thải rắn gây ra.
4.2. Đề nghị
Để đảm bảo vấn đề môi trường của địa phương
trong công tác quản lý CTR cần xem xét thêm tác
động của hoạt động xử lý rác thải tại nhà máy xử
lý rác tới các vùng lân cận nhằm khắc phục, ngăn
chặn kịp thời và có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn gây ra.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này là một phần của Đề án: “Điều
tra thực trạng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đề xuất giải pháp thu gom hợp lý” được thực
hiện trong năm 2017. Để thực hiện và hoàn thành
công trình khoa học này, nhóm nghiên cứu đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ quan, tổ chức
và cá nhân, đặc biệt là UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh đã cấp kinh
phí để thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. TCVN 9466:2012.
Hướng dẫn lấy mẫu từ đống chất thải.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_0851_2209493.pdf