Tài liệu Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 205
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN
CAO TUỔI TẠI MỘT PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém có khuynh hướng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng cuộc sống người cao tuổi (NCT). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ CLGN ban đêm kém bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) và buồn ngủ
quá mức ban ngày bằng thang điểm Epworth Sleepiness Scale (ESS); mối liên quan giữa CLGN kém với các bệnh lý
nội khoa, thói quen sinh hoạt của bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa Nhân
Trang, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2016- 06/2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang.
Kết quả: ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 205
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN
CAO TUỔI TẠI MỘT PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém có khuynh hướng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng cuộc sống người cao tuổi (NCT). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ CLGN ban đêm kém bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) và buồn ngủ
quá mức ban ngày bằng thang điểm Epworth Sleepiness Scale (ESS); mối liên quan giữa CLGN kém với các bệnh lý
nội khoa, thói quen sinh hoạt của bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa Nhân
Trang, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2016- 06/2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang.
Kết quả: Có 308 bệnh nhân tham gia, tỷ lệ CLGN ban đêm kém 87,34% và buồn ngủ quá mức ban
ngày 13,90%. Bệnh lý và thói quen có ảnh hưởng tiêu cực đến CLGN là bệnh thận mạn (p = 0,010), thoái
hóa khớp (p < 0,001), uống cà phê (p = 0,045) và tiếng ồn (p = 0,015). Thói quen có ảnh hưởng tích cực đến
CLGN là tập thể dục (p = 0,002).
Kết luận: Tỷ lệ CLGN ban đêm kém rất cao, có liên quan đến bệnh thận mạn, thoái hóa khớp, uống cà phê,
tiếng ồn và tập thể dục.
Từ khóa: CLGN-Chất lượng giấc ngủ, PSQI-Pittsburgh Sleep Quality Index, ESS-Epworth Sleepiness Scale
ABSTRACT
SLEEP QUALITY AND ASSOCIATED FACTORS AMONG ELDERLY PATIENTS AT A GENERAL
CLINIC
Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 199 - 204
Background: Poor sleep quality in the elderly has been tending to increase. It negatively affects the elderly’s
quality of life. However, the prevalence of poor sleep quality in Vietnam has not been elucidated.
Objectives: To investigate the prevalence of poor sleep quality by the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)
and the prevalence of excessive daytime sleepiness by the Epworth Sleepiness Scale (ESS); then determine the
association between poor sleep quality and medical conditions as well as daily habits of elderly patients at a
general clinic in Ho Chi Minh City.
Method: Patients ≥ 60 years old at Nhan Trang Clinic, District 10, Ho Chi Minh City from June 2016 to
June 2017. Method: cross-sectional study.
Results: The study was conducted on a sample of 308 patients. The prevalence of poor sleep quality was
87.34% and the prevalence of excessive daytime sleepiness was 13.90%. Medical conditions and daily habits that
had negative impact on sleep quality were chronic kidney disease (p = 0.010), osteoarthritis (p < 0.001), drinking
coffee (p = 0.045) and noisy sleep environment (p = 0.015). Habit that had positive impact on sleep quality was
exercising (p = 0.002).
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Phương Thảo ĐT: 01685658306 Email: bsphuongthaotv@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 206
Conclusions: The prevalence of poor sleep quality was very high, and was influenced by chronic kidney
disease, osteoarthritis, drinking coffee, noisy sleep environment and exercising.
Key words: Sleep quality, PSQI, ESS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém tăng lên
theo tuổi. Khoảng 50% người cao tuổi (NCT) gặp vấn
đề về giấc ngủ(8,9). Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương,
tỷ lệ người mất ngủ trên 50 tuổi chiếm 37% tổng số
bệnh nhân tại khoa Lão – Tâm thần kinh(2). Cho đến
nay, ít nghiên cứu về CLGN ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh
nhân có CLGN kém trong cộng đồng chưa có.
Xuất phát từ thực tế trên, để có những số liệu
ban đầu về tình trạng giấc ngủ ở người cao tuổi,
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm rối
loạn giấc ngủ người cao tuổi tại một phòng khám đa
khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Từ đó, nghiên
cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát CLGN NCT tại một phòng khám đa
khoa ở thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ NCT có CLGN ban đêm kém
bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality
Index) và tỷ lệ buồn ngủ quá mức ban ngày bằng
thang điểm ESS (Epworth Sleepiness Scale).
Xác định mối liên quan giữa chất lượng giấc
ngủ ban đêm kém với các bệnh nội khoa đi kèm
và các thói quen sinh hoạt của NCT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại
phòng khám Đa khoa Nhân Trang (427 Bà Hạt –
Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh) đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bệnh tâm thần thuộc nhóm loạn
thần đã được chẩn đoán trước đó và đang điều trị.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Theo nghiên cứu của tác giả Mollayeva T.
trên 9284 NCT trong cộng đồng thì tỷ lệ CLGN
kém với điểm PSQI > 5 là 36%(11). Áp dụng vào
công thức tính cỡ mẫu:
2
1 /2 2
P 1 P
n Z
d
(Z1-α/2 = 1,96; d = 0,05; tỷ lệ CLGN kém P). Cỡ
mẫu tối thiểu phải lấy của nghiên cứu là 89
bệnh nhân.
Thu thập dữ liệu
Các bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên
cứu được thực hiện 2 bảng câu hỏi PSQI và ESS.
Gọi là có CLGN kém khi điểm PSQI > 5 và có
buồn ngủ quá mức ban ngày khi điểm ESS ≥ 10.
Các yếu tố dịch tễ, tiền căn bệnh lý nội khoa và
các thói quen sinh hoạt được ghi nhận từ hồ sơ
bệnh án phỏng vấn trực tiếp.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Các
tỷ lệ được so sánh bằng kiểm định chi bình
phương (tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy
95%). Các mối tương quan được phân tích bằng
hồi quy đơn biến và đa biến.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017, có 308
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tham gia
nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ n (%)
Tuổi Trung vị: 71 (Nhỏ nhất: 60, Lớn nhất: 91)
Giới
Nam 104 (33,8)
Nữ 204 (66,2)
Nơi sinh sống
TP. Hồ Chí Minh 179 (58,1)
Ngoài TP. Hồ Chí Minh 129 (41,9)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 207
Đặc điểm dịch tễ n (%)
Trình độ học
vấn
Mù chữ – Cấp 1 99 (32,1)
Cấp 2 93 (30,2)
Cấp 3 74 (24,0)
Đại học – Cao đẳng trở lên 42 (13,6)
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân 36 (11,7)
Ly dị 46 (14,9)
Có gia đình 226 (73,4)
Người sống
cùng
Con cháu 127 (41,2)
Vợ chồng 126 (40,9)
Một mình 55 (17,9)
Đặc điểm CLGN theo chỉ số PSQI và ESS
Bảng 2: Đặc điểm chất lượng giấc ngủ
CLGN
ban đêm
Điểm PSQI trung bình ± SD
9,81 ± 4,52 (0 -
21)
Tỷ lệ CLGN kém (PSQI > 5) 83,74%
Buồn ngủ
quá mức
ban ngày
Điểm ESS trung bình ± SD
4,86 ± 4,7 (0 -
24)
Tỷ lệ có buồn ngủ quá mức
ban ngày (ESS ≥ 10)
13,7%
Bảng 3. Tần suất các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ theo PSQI
Các yếu tố ảnh hưởng giấc ngủ trong vòng 1 tháng
qua
Không có lần
nào (%)
Ít hơn 1
lần/tuần (%)
1-2 lần/tuần (%) ≥3 lần/tuần (%)
Không thể ngủ trong vòng 30 phút 13,0 17,9 23,1 46,1
Thức giấc lúc nửa đêm hoặc quá sớm vào buổi sáng 16,9 11,7 50,6 20,8
Phải thức dậy vào nhà vệ sinh 44,5 2,6 16,6 36,4
Khó thở 82,1 7,8 7,5 2,6
Ho hoặc ngáy to 59,4 24,0 12,7 3,9
Cảm thấy quá lạnh 56,2 29,5 13,0 1,3
Cảm thấy quá nóng 56,8 3,9 39,3 0,0
Gặp ác mộng 40,9 47,4 6,5 5,2
Cảm thấy đau 38,6 11,7 41,2 8,4
Lý do khác 42,9 15,3 28,2 13,6
Sử dụng thuốc ngủ 56,5 21,8 8,8 13,0
Gặp khó khăn để giữ cho đầu óc tỉnh táo khi lái xe, ăn
uống hay tham gia các hoạt động xã hội
45,1 21,1 28,6 5,2
Gặp khó khăn để duy trì hứng thú hoàn thành các công
việc
Không gặp khó
khăn gì
Cũng hơi khó
Ở chừng mực nào
đó cũng khó khăn
Đó là một khó
khăn lớn
47,1 26,3 19,2 7,5
Đánh giá chung về chất lượng giấc ngủ
Rất tốt Tương đối tốt Tương đối kém Rất kém
11,7 48,7 33,8 5,8
Bảng 4. Đặc điểm bảy yếu tố giấc ngủ theo PSQI
7 yếu tố PSQI (%) Điểm trung bình ± SD
Chất lượng giấc ngủ chủ quan
Rất tốt 11,7
1,34 ± 0,76
Tương đối tốt 48,7
Tương đối kém 33,8
Rất kém 5,8
Thời gian vỗ giấc
Rất tốt 6,8
2.02 ± 0.93
Tốt 22,1
Kém 33,8
Rất kém 37,3
Thời gian ngủ cả đêm
> 7 giờ 6,8
1,79 ± 0,85
≥ 6-7 giờ 27,9
≥ 5-6 giờ 44,5
< 5 giờ 20,8
Hiệu quả của giấc ngủ
≥ 85% 27,9
1,36 ± 1,09
75 – 84% 27,3
65 – 74% 25,3
≤ 65% 19,5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 208
7 yếu tố PSQI (%) Điểm trung bình ± SD
Các yếu tố ảnh hưởng giấc ngủ
Không có lần nào 1,3
1,39 ± 0,53
Ít hơn 1 lần/ tuần 58,5
1-2 lần/ tuần 39,3
≥ 3 lần/ tuần 0,6
Sử dụng thuốc ngủ
Không có lần nào 56,5
0,78 ± 1,062
Ít hơn 1 lần/ tuần 21,8
1-2 lần/ tuần 8,8
≥ 3 lần/ tuần 13,0
Bất thường hoạt động ban ngày
Không có vấn đề 38,6
1,08 ± 0,987
Có một chút vấn đề nhỏ 20,8
Có ảnh hưởng đáng kể 34,4
Có ảnh hưởng rất nhiều 6,0
Bảng 5. Mối liên quan giữa CLGN ban đêm với các bệnh lý nội khoa cũng như thói quen sinh hoạt cá nhân và
yếu tố môi trường ngủ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn
Đơn biến Đa biến
OR 95% CI p OR 95% CI p
Tăng huyết áp 0,71 0,36 – 1,39 0,314
Bệnh mạch vành 1,64 0,89 – 3,02 0,115 2,25 0,96 – 5,25 0,062
Suy tim mạn 1,16 0,49 – 2,76 0,741
Bệnh lý mạch máu não 0,99 0,51 – 1,92 0,986
Bệnh phổi 1,43 0,66 – 3,10 0,367
Viêm loét dạ dày 3,07 1,55 – 6,08 0,001 1,24 0,51 – 2,99 0,635
Bệnh thận mạn 0,41 0,22 – 0,75 0,004 1,34 0,15 – 0,77 0,009
Thoái hóa khớp 5,59 2,90 – 10,78 <0,001 7,34 3,29 – 16,39 <0,001
Đái tháo đường 0,95 0,52 – 1,76 0,877
Tắt đèn 0,58 0,30 – 1,10 0,093 0,91 0,38 – 2,14 0,821
Đọc sách 0,98 0,45 – 2,16 0,962
Xem tivi 0,50 0,27 – 0,91 0,024 1,67 0,31 – 1,41 0,289
Uống trà 1,67 0,92 – 3,03 0,093 1,56 0,24 – 1,33 0,191
Uống cà phê 1,53 0,86 – 2,72 0,150 2,31 1,02 – 5,26 0,045
Uống rượu bia 1,01 0,49 – 2,10 0,969
Hút thuốc lá 2,46 1,11 – 5,46 0,026 1,66 0,59 – 4,68 0,341
Chơi thể thao 0,40 0,28 – 0,72 0,002 0,25 0,10 – 0,61 0,002
Môi trường ngủ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn 9,41 2,23 – 39,69 0,002 6,78 1,47 – 31,32 0,014
CLGN ban đêm kém có liên quan có ý nghĩa
thống kê với bệnh thận mạn, thoái hóa khớp và
các thói quen như: uống cà phê, tập thể dục và
môi trường ngủ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn.
BÀN LUẬN
Chất lượng giấc ngủ
Trong tổng số 308 bệnh nhân tham gia nghiên
cứu, tỷ lệ có CLGN ban đêm kém là 87,34% (điểm
PSQI > 5). Kết quả này tương đồng với tác giả
Nghiêm Thị Minh Châu (82,35%)(10), nhưng lại cao
hơn rất nhiều so với các tác giả nước ngoài:
Karaman S. và cộng sự (21,9%)(3), Lai Ping Poon
(11,2%)(13). Nguyên nhân có thể do các mẫu dân số
này thực hiện ngoài cộng đồng, ít bị ảnh hưởng
bởi các bệnh lý gây ảnh hưởng giấc ngủ; ngoài ra
điều kiện sống cũng như môi trường, đời sống
tinh thần và điều kiện sinh hoạt ở những nơi này
tốt hơn so với ở Việt Nam.
Khi đánh giá CLGN theo 7 yếu tố PSQI,
bệnh nhân hầu như bị rối loạn ở tất cả các giai
đoạn ngủ trong đêm. Rối loạn nặng nề nhất là
khó đi vào giấc ngủ với trên 70% bệnh nhân
đánh giá ở mức kém hoặc rất kém, với thời
gian vỗ giấc trung bình là 57,3 ± 7,3 phút. Kết
quả này tương đồng với tác giả Lê Việt
Thắng(5) và Lai Ping Poon(13). Nguyên nhân có
thể liên quan đến việc NCT thường đi ngủ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 209
theo thói quen chứ không phải vì buồn ngủ.
Nhiều người cũng hay nhầm lẫn cảm giác mệt
mỏi với cảm giác buồn ngủ vì vậy hay lên
giường sớm. Hơn 90% bệnh nhân ngủ < 7 giờ/
đêm, trong đó có 20,8% chỉ ngủ 3 – 4 giờ/ đêm,
không đảm bảo thời gian ngủ bình thường.
Gần 40% bệnh nhân bị các yếu tố bất lợi ảnh
hưởng giấc ngủ >1 lần/ tuần. Phải thức dậy vào
nhà vệ sinh, thức giấc lúc nửa đêm hoặc quá sớm
vào buổi sáng, cảm thấy nóng hoặc đau cũng là
những yếu tố gây ảnh hưởng nhiều đến giấc
ngủ. Kết quả này tương đồng với tác giả Lê Việt
Thắng (33,5% bị ảnh hưởng >1 lần/ tuần)(5),
Nguyễn Thanh Bình (90% mất ngủ > 3 ngày/
tuần)(12), Martin JL và cộng sự(7). Như vậy, tuổi
cao cùng với những thay đổi về tâm sinh lý phối
hợp thêm các bệnh lý mạn tính gây rất nhiều trở
ngại cho giấc ngủ NCT. 45% bệnh nhân có hiệu
quả giấc ngủ kém. Tỷ lệ này tương đương với
kết quả của tác giả Lê Việt Thắng (49%)(5) nhưng
lại cao gấp đôi so với tác giả Lai Ping Poon
(26,2%)(13). Điều này do thời gian vỗ giấc của
người Việt Nam dài hơn, trong khi thời gian ngủ
được lại ít hơn rất nhiều.
Các bất thường hoạt động ban ngày như ngủ
gật, ngủ rũ, khó khăn trong việc giữ tỉnh táo hay duy
trì hứng thú hoàn thành công việc hằng ngàygặp
ở khoảng 60% bệnh nhân, cao hơn so với tác giả Lê
Việt Thắng (15,5%)(5) và Lai Ping Poon (5,5%)(13). Điều
này có thể do các bệnh nội khoa phối hợp gây trở
ngại cho hoạt động hằng ngày.
Khoảng 40% bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ
(bao gồm thảo dược, melatonin, nhóm
Benzodiazepines và chống trầm cảm ba vòng).
Kết quả này tương đương với tác giả Nguyễn
Thanh Bình (46,9%)(11), nhưng lại cao hơn các tác
giả nước ngoài như: Lai Ping Poon (5,5%)(13),
Touitou Y (9%)(15), Su TP. (6,5%)(14). Điều này có
thể do tập quán truyền miệng về cách dùng
thuốc trong cộng đồng người Việt Nam cũng
như ít khi được hướng dẫn về cách vệ sinh giấc
ngủ trước khi chỉ định dùng thuốc.
Trong nghiên cứu này, có 14% bệnh nhân có
buồn ngủ quá mức ban ngày. Kết quả này cao
hơn tác giả Nguyễn Thanh Bình (5,7%)(11), nhưng
lại thấp hơn Lai Ping Poon (25%)(13), Chung K.
(điểm ESS trung bình là 7,5 trên đối tượng khỏe
mạnh và 13,2 trên bệnh nhân có ngưng thở do
tắc nghẽn)(1). Như vậy, điểm ESS trên những
bệnh nhân có rối loạn hô hấp cao hơn rất nhiều.
Mối liên quan giữa CLGN ban đêm với các
bệnh lý nội khoa cũng như thói quen sinh hoạt
cá nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy CLGN ban đêm
bị tác động tiêu cực bởi bệnh thận mạn (p = 0,009)
và thoái hóa khớp (p < 0,001). CLGN kém bị ảnh
hưởng bởi bệnh lý thận mạn có thể được giải
thích các cơ chế như: tình trạng thiếu máu, tăng
huyết áp, suy dinh dưỡng, ứ đọng phosphate, rối
loạn chuyển hóa calci, tăng ure máu Còn trong
bệnh khớp mạn, tình trạng đau nhức, viêm
cũng ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ.
Việc tập thể dục có ảnh hưởng tích cực, trong
khi uống cà phê và môi trường ngủ bị ảnh hưởng
bởi tiếng ồn lại có ảnh hưởng tiêu cực đến CLGN.
Chất caffeine trong cà phê không những gây kích
thích hệ thần kinh trung ương mà còn làm giảm
nồng độ Melatonin, do đó khiến người uống khó
đi vào giấc ngủ hơn, ngủ ít đi và hay trở mình trên
giường(6). Ngược lại, việc tập thể dục đều đặn
giúp làm tăng tổng thời gian ngủ, làm ngắn thời
gian tiềm tàng vào giấc ngủ(4).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân có CLGN kém rất cao tại
phòng khám đa khoa (87,34%), do đó bác sĩ cần
quan tâm hơn đến vấn đề này trong quá trình
điều trị. Các bác sĩ cần tư vấn và điều trị tốt các
vấn đề trong giấc ngủ ban đêm để bệnh nhân
không bị ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động
sinh hoạt hằng ngày. Mặt khác, đứng trước một
bệnh nhân có vấn đề về giấc ngủ, cần đánh giá
giấc ngủ ở cả 2 khía cạnh ban đêm và ban ngày
để có kế hoạch điều trị toàn diện.
Khi điều trị bệnh nhân có bệnh thận mạn
hay thoái hóa khớp, bác sĩ nên có thêm những
đánh giá về CLGN. Đối với những bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 210
cao tuổi, nên có lời khuyên hạn chế uống cà phê
và tăng cường tập thể dục, chú ý đến vấn đề sắp
xếp để môi trường ngủ luôn sạch sẽ, không bị
ảnh hưởng bởi tiếng ồn để có CLGN tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chung KF (2000), "Use of the Epworth Sleepiness Scale in
Chinese patients with obstructive sleep apnea and normal
hospital employees", Journal of Psychosomatic research. 49 (5),
pp. 367-372.
2. Đỗ Thị Xuân Hương (2010), Những yếu tố liên quan đến mất
ngủ ở người cao tuổi, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Karaman S, Karaman T, et al (2014), "Prevalence of sleep
disturbance in chronic pain", Eur Rev Med Pharmacol Sci. 18
(17), pp. 475-481.
4. Koyanagi A, Noe Garin, et al. (2014), "Chronic conditions and
sleep problems among adults aged 50 years or over in nine
countries: a multi-country study", PLoS One. 9 (12), pp. 742.
5. Lê Việt Thắng và cộng sự (2011), "Nghiên cứu đặc điểm rối
loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu
kỳ", Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 4, tr. 6-8.
6. Loiselle M, et al (2005), "Sleep disturbances in aging",
Advances in Cell Aging and Gerontology, Elsevier, pp. 33-59.
7. Martin JL, Fiorentino L, et al (2010), "Sleep quality in
residents of assisted living facilities: effect on quality of life,
functional status, and depression", J Am Geriatr Soc. 58 (5), pp.
829-836.
8. Mollayeva T, Thurairajah P, et al (2016), "The Pittsburgh sleep
quality index as a screening tool for sleep dysfunction in clinical
and non-clinical samples: A systematic review and meta-
analysis", Sleep Med Rev. 25, pp. 52-73.
9. Morin CM, et al (2011), The Oxford Handbook of Sleep and Sleep
Disorders, Oxford University Press.
10. Nghiêm Thị Minh Châu (2012), "Rối loạn chất lượng giấc ngủ ở
bệnh nhân bệnh lý tế bào nguồn tạo máu", Tạp chí Y học thực
hành, số 686, tr. 55-58.
11. Nguyễn Thanh Bình, Lê Quang Cường (2009), "Nghiên cứu
một số đặc điểm của giấc ngủ người cao tuổi", Tạp chí Y học
thực hành, số 698, tr. 18-21.
12. Nguyễn Thanh Bình, Phạm Thắng (2008), "Nghiên cứu một
số đặc điểm lâm sàng của rối loạn giấc ngủ tại Viện Lão khoa
quốc gia", Tạp chí Y học thực hành, số 692, tr. 19-22.
13. Poon LP (2009), Sleep disturbance among community living
elderly persons in Hong Kong, HKU Theses Online (HKUTO),
The University of Hong Kong (Pokfulam, Hong Kong).
14. Su TP, et al. (2004), "Prevalence and risk factors of insomnia
in community-dwelling Chinese elderly: a Taiwanese urban
area survey", Aust N Z J Psychiatry. 38 (9), pp. 706-713.
15. Touitou Y (2007), "Sleep disorders and hypnotic agents:
medical, social and economical impact", Ann Pharm Fr. 65
(4), pp. 230-238.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_giac_ngu_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_cao.pdf