Tài liệu Chất lượng giấc ngủ ở người bệnh suy tim: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 185
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH SUY TIM
Hoàng Thị Ngân*, Trần Thiện Trung **, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rối loạn giấc ngủ (RLGN) có khuynh hướng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
cuộc sống người bệnh suy tim. Nhận thức được tình hình RLGN và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc
ngủ (CLGN) của người bệnh suy tim có thể giúp nhân viên y tế chăm sóc người bệnh một cách toàn diện. Tuy
nhiên ở Việt Nam chưa thực sự quan tâm về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLGN bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), mối liên quan giữa
CLGN với các đặc điểm cá nhân, kinh tế xã hội, lâm sàng và cận lâm sàng
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 người bệnh suy tim được
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2018-
06/2018. CLGN được đo lường bằng...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng giấc ngủ ở người bệnh suy tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 185
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI BỆNH SUY TIM
Hoàng Thị Ngân*, Trần Thiện Trung **, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rối loạn giấc ngủ (RLGN) có khuynh hướng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
cuộc sống người bệnh suy tim. Nhận thức được tình hình RLGN và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc
ngủ (CLGN) của người bệnh suy tim có thể giúp nhân viên y tế chăm sóc người bệnh một cách toàn diện. Tuy
nhiên ở Việt Nam chưa thực sự quan tâm về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLGN bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), mối liên quan giữa
CLGN với các đặc điểm cá nhân, kinh tế xã hội, lâm sàng và cận lâm sàng
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 người bệnh suy tim được
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2018-
06/2018. CLGN được đo lường bằng bộ Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) và các yếu tố cá nhân, kinh tế xã
hội, lâm sàng, cận lâm sàng được đo lường bằng bộ câu hỏi của tác giả.
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh suy tim có RLGN là 81,7%. CLGN có liên quan với các yếu tố giới tính (p =
0,014), trình độ học vấn (p = 0,026), phân suất tống máu (p < 0,001), phân độ suy tim (p < 0,001), bệnh lý tăng
huyết áp (p < 0,001), đái tháo đường (p = 0,009), COPD (p = 0,006).
Kết luận: Tỷ lệ người bệnh suy tim có RLGN chiếm khá cao, các yếu tố giới tính, trình độ học vấn, BMI,
phân độ suy tim và một số bệnh kèm như tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD có ảnh hưởng đến CLGN của
người bệnh suy tim.
Từ khóa: CLGN-Chất lượng giấc ngủ, PSQI-Pittsburgh Sleep Quality Index, suy tim, RLGN-Rối loạn giấc ngủ.
ABSTRACT
SLEEP QUALITY AND RELATED FACTORS IN THE PATIENTS WITH HEART FAILURE
Hoang Thi Ngan, Tran Thien Trung, Elizabeth Esterl
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 185 - 189
Background: Sleep disorders among has been tending to increase and have negatively influence the quality
of life. Awareness of sleep disturbances and related factors would help health provider to take care more
comprehensive. However, Vietnamese haven’t interested this problem.
Objectives: To determine the sleep quality by the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), then determine
the association between poor sleep quality and variables related to personal, Socioeconomic, clinical and
subclinical.
Methods: The cross-sectional survey study was conducted on 120 patients with heart failure hospitalized in
cardiology in University medical center between Janualy and June 2018. Sleep quality were mesured by the PSQI
and personal, socioeconomic, clinical and subclinical factor were mesured by research-designed questionare.
Results: 81.7% heart failure patient had sleep disorders. A significant positive correlation was found
between sleep quality and sex, educational level, EF level, heart failure level, hypertension, diabetes, COPD
Conclusions: The majority of the samples had poor sleep quality. Sex, educational level, hypertension,
diabetes, COPD were significant factors affecting the sleep quality in heart failure patients.
* Khoa Điều dưỡng - Trường Đại học Duy Tân.
** Đại học Y Dược TP, Hồ Chí Minh, *** Trường Đại học Điều dưỡng Bắc Colorado.
Tác giả liên lạc: CNĐD. Hoàng Thị Ngân, ĐT: 0349824349, Email: nganche07@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 186
Key words: Sleep quality, PSQI, heart failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần lớn người bệnh suy tim có tình trạng
rối loạn giấc ngủ(6). Rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng cuộc sống(11), tăng thời
gian điều trị, đưa đến những hậu quả nghiêm
trọng về cả tinh thần và thể chất cho người bệnh
suy tim(5). Nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ ở
người bệnh suy tim đã được thực hiện tại nhiều
nước trên thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam chưa
được nghiên cứu và quan tâm đúng mực.
Nhận thức được tình hình RLGN và các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ (CLGN)
của người bệnh suy tim có thể giúp nhân viên y
tế chăm sóc người bệnh một cách toàn diện, đẩy
nhanh quá trình phục hồi, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người bệnh
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân
suy tim.
Xác định mối liên quan giữa chất lượng giấc
ngủ với đặc điểm cá nhân, kinh tế xã hội, lâm
sàng, cận lâm sàng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả người bệnh được chẩn đoán suy tim
phân độ I, II, III theo phân độ của NYHA, từ 18
tuổi trở lên, nhập viện tại khoa Nội Tim mạch –
Bệnh viện Đại học Y Dược TP, Hồ Chí Minh từ
tháng 1 đến tháng 6 năm 2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh mắc bệnh tâm thần, giảm thính
lực, không thể giao tiếp, hoặc không đồng ý
tham gia trả lời câu hỏi.
Cỡ mẫu
N= /
( )
Trong đó: α: mức ý nghĩa (α = 0,05).
Z: trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy
95% (Z=1,96).
p: tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở người bệnh suy
tim trong nghiên cứu của Wang(14) là 0,8; p=0,81.
d: sai số cho phép của ước lượng (d=0,07).
N: cỡ mẫu ước lượng là 121 bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Các yếu tố nhân chủng học, yếu tố liên quan
đến bệnh.
Bệnh mạn tính kèm theo: tăng huyết áp, đái
tháo dường, bệnh mạch vành, COPD, suy thận
mạn, viêm khớp.
Chất lượng giấc ngủ: Theo thang điểm
Pittsburg, ≥ 5 là có RLGN, < 5 là không
RLGN Điểm của toàn thang đo PSQI là tổng
điểm của 7 thành phần (tối thiểu 0 điểm, tối đa 3
điểm) được gọi là điểm tổng quát PSQI sẽ dao
động từ 0 đến 21 điểm. Kết quả điểm tổng quát
PSQI > 5 gợi ý đối tượng “có” rối loạn giấc ngủ,
ngược lại điểm tổng quát PSQI ≤ 5 gợi ý đối
tượng “không” có rối loạn giấc ngủ.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập liệu và xử lý bằng chương trình.
SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2018 -6/2018 có 120 người bệnh
được chẩn đoán xác định suy tim tại khoa Nội
Tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh. Chúng tôi ghi nhận một số đặc điểm bệnh
nhân theo các bảng 1 và 2.
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Tuổi 26 89 69 ± 15,4
Số lần nhập viện 1 10 3,15 ± 2,3
BMI 17,1 26,1 21,3 ± 2,4
EF 22 67 39,8 ± 11
PSQI 3 18 11,2 ± 4
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 120
người bệnh suy tim, trong đó tuổi cao nhất là 98,
thấp nhất là 26, tuổi trung bình là 69 ± 15,4.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 187
Điểm số chất lượng giấc ngủ trung bình là
11,2 ± 4, số lần nhập viện trung bình là 3,15 ± 2,3.
Bảng 2. Các thành phần của chỉ số chất lượng giấc ngủ
Thành phần của PSQI
n=120
Không RL và
RL nhẹ n (%)
RL vừa và
nặng n (%)
1. CLGN chủ quan 30 (41,7) 70 (58,3)
2. Khoảng thời gian đi vào giấc ngủ 33 (27,5) 87 (72,5)
3. Thời gian ngủ 67 (55,8) 53 (44,2)
4. Hiệu quả thói quen ngủ 62 (51,7) 58 (48,3)
5. Yếu tố bất lợi ảnh hưởng giấc ngủ 40 (33,3) 80 (66,7)
6. Sử dụng thuốc ngủ 58 (48,3) 62 (51,7)
7. Bất thường hoạt động ban ngày 51 (42,5) 69 (57,5)
Bảng 3. Tình trạng giấc ngủ theo các yếu tố khảo sát
ở người bệnh suy tim
Đặc điểm lâm sàng
Số bệnh
nhân
n (%)
Có RLGN
n (%)
Không
RLGN
n(%)
p
Giới
Nam 59 (49,2) 43 (72,9) 16 (27,1)
0,014 Nữ 61 (50,8) 55 (90,2) 6 (9,8)
Trình độ học vấn
Mù chữ 3 (2,5) 1 (33,3) 2 (66,7)
0,026
Cấp 1 63 (52,5) 55 (85,7) 9 (14,3)
Cấp 2 35 (29,2) 30 (85,7) 5 (14,3)
Cấp 3 10 (8,3) 6 (60) 4 (40)
Trung cấp - Cao đẳng 5 (4,2) 5 (100) 0 (0)
Đại học - Sau đại học 4 (3,3) 2 (50) 2 (50)
Hút thuốc
Có 28 (23,3) 24 (85,7) 4 (14,3)
0,53
Không 92 (76,7) 75 (81,5) 17 (18,5)
BMI
Gầy (<18.5) 14 (11,7) 13 (92,9) 1 (7,1)
0,51 Trung bình (18,5–22,9) 72 (60) 58 (80,6) 14 (19,4)
Thừa cân ( ≥ 23) 34 (29,3) 28 (82,4) 6 (17,6)
Phân độ suy tim
I 20 (16,7) 11 (55,0) 9 (45,0)
<0,001II 45 (37,5) 37 (82,2) 8 (17,8)
III 55 (45,8) 52 (94,5) 3 (5,5)
Phân suất tống máu EF
> 45 % 30 17 (56,7) 13 (43,3)
<0,00130 – 45% 76 67 (88,2) 9 (11,8)
< 30 % 14 14 (100) 0 (0)
Bệnh mạn tính kèm theo
Tăng huyết áp 77 (64,2) 70 (90,9) 7 (9,1) <0,001
Đái tháo đường 39 (32,5) 37 (94,9) 2(5,1) 0,009
COPD 26 (21,7) 26 (100) 0(0) 0,006
Bệnh viêm khớp 42 (35) 33 (78,6) 9 (21,4) 0,5
Bệnh mạch vành 54 (45) 42 (77,8) 12 (22,2) 0,3
Suy thận mạn 33 (27,5) 27 (81,8) 6 (18,2) 0,9
Chất lượng giấc ngủ 120 (100) 98 (81,7) 22 (18,3)
CLGN liên quan có ý nghĩa thống kê về giới
tính, trình độ học vấn, mức độ suy tim, phân
suất tống máu EF, và ở người bệnh suy tim có
kèm theo tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu của chúng tôi, người bệnh
suy tim có độ tuổi trung bình là 69 ± 15,4. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với tác
giả Nguyễn Chí Hùng (2010)(9) nghiên cứu trên
227 người bệnh suy tim tại khoa Nội Tim mạch
bệnh viện Chợ Rẫy.
Ngoài ra, kết quả trên còn tương tự với
nhiều nghiên cứu khác ở ngoài nước, theo Moon
(2018)(8) tại Mỹ, của Azevedo (2014)(2) tại Brazil.
Như vậy, cùng với sự phát triển về kinh tế
xã hội, trình độ về chăm sóc điều trị ngày càng
phát triển, tuổi thọ tăng lên và tuổi trung bình
của người bệnh suy tim từ đó cũng tăng lên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
có BMI trung bình là 21 ± 2,4 kg/m2, người có
BMI cao nhất là 26,1, và thấp nhất là 17,1. BMI
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn so với các tác giả Turoff(13), là 29,8 ± 5,3
kg/m2, và theo Javadi(5) BMI trung bình là 29,21 ±
4,16 kg/m2.
Chất lượng giấc ngủ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ RLGN
là 81,7%, tương tự với nghiên cứu của Wang
(2010)(14) 81%, thấp hơn so với một số nghiên
cứu, như Javadi (2014)(5) 91%, của Garcia
(2012)(3) 96%. Kết quả của chúng tôi cao hơn so
với nghiên cứu của Lee (2016)(7) tỷ lệ người bệnh
suy tim có RLGN là 63%. Có sự khác nhau như
vậy có thể cỡ mẫu, đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu, đặc điểm môi trường của mỗi
nghiên cứu khác nhau.
Trong số những nguyên nhân gây bất lợi
đến giấc ngủ thì thức dậy để đi vệ sinh chiếm
tỷ lệ cao nhất. Nghiên cứu của Wang(14) và
nghiên cứu của Javadi(5) đều có kết quả tương
tự. Như vậy, điều dưỡng viên cần kiểm soát
nghiêm ngặt việc giờ giấc uống thuốc lợi tiểu ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 188
người bệnh để không làm ảnh hưởng đến chất
lượng giấc ngủ. Có 79,1% người bệnh suy tim
không thể ngủ được trong vòng 30 phút, thời
gian ngủ trung bình là 5,9 ± 1,3 giờ, tương tự
với nghiên cứu của Santos(3) là 6 giờ. Như vậy,
ngoài việc đối mặt với các triệu chứng khó
chịu của suy tim, thì môi trường bệnh viện,
tâm lý lo lắng về bệnh tật cũng là nguyên nhân
gây khó đi vào giấc ngủ và ngủ kém ở người bệnh.
CLGN và các yếu tố liên quan
Giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CLGN có
liên quan với giới p < 0,05, tỷ lệ người bệnh nữ
có RLGN là 90,2%, cao hơn so với 72,9% người
bệnh nam. Nhiều tác giả nước ngoài cũng có
kết quả tương tự như như trong nghiên cứu
của Wang và cộng sự năm 2010(14), của Javadi
năm 2013(5). Ở nữ giới, sự thay đổi về hormon
trong chu kỳ kinh nguyệt, thời kì mang thai,
thời khì mãn kinh có tác động đến tâm sinh lý,
các triệu chứng của các thời kỳ trên như mệt
mỏi, đau lưng khiến người bệnh khó đi vào
giấc ngủ, làm giảm chất lượng giấc ngủ. Ngoài
ra, trong xã hội hiện đại, người phụ nữ phải
chịu nhiều áp lực, thường đảm nhiều công
việc, vừa phải chăm sóc gia đình và vừa phải
đảm nhiệm công việc ngoài xã hội nên phụ nữ
có xu hướng lo lắng, hay suy nghĩ hơn so với
nam giới(12).
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn và chất lượng giấc ngủ
trong nghiên cứu của chúng tôi khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Tỷ lệ người bệnh có RLGN
chênh lệch, phân bố không theo trình tự giữa các
trình độ học vấn. Trong nghiên cứu của chúng
tôi,người bệnh có học vấn càng cao thì tỷ lệ
RLGN càng tăng (p = 0,026), ngược lại so với các
nghiên cứu của Javadi(5). Chúng tôi cho rằng có
sự khác nhau là do sự khác biệt về cỡ mẫu, đặc
tính của đối tượng nghiên cứu.
Phân suất tống máu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối liên quan giữa CLGN và phân suất tống
máu EF. Phân suất tống máu EF càng giảm thì tỷ
lệ RLGN càng tăng. Theo Javadi(5) những người
bệnh suy tim có EF càng thấp thì càng cảm thấy
khó thở, do đó gây ảnh hưởng đến CLGN.
Phân độ suy tim
Liên quan giữa CLGN và phân độ suy tim
trong nghiên cứu của chúng tôi khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Người bệnh suy tim phân độ III
có 94,5% RLGN cao hơn so với 82,2% phân độ II
và 55% phân độ I. Mặc dù người bệnh đều có
RLGN nhưng mức độ suy tim càng nặng thì tỷ
lệ RLGN càng cao. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu của Javadi(5), nghiên cứu
của Wang(14) (r = 0,210; p = 0,035), nghiên cứu của
Lee(7) ( p < 0,001).
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam năm
2015(4) thì phân độ suy tim càng nặng thì mức
độ các triệu chứng như mệt, đau ngực, khó thở,
hồi hộp càng tăng và các triệu chứng trên dễ gây
ra tình trạng RLGN cho người bệnh.
Các bệnh kèm theo
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người
bệnh suy tim có kèm theo tăng huyết áp là
54,2%, khác biệt ít hơn so với các nghiên cứu của
Nguyễn Chí Hùng(9) và của Nguyễn Ngọc
Thanh Vân(9). Tỷ lệ người bệnh suy tim kèm
theo đái tháo đường là 55%, cao hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh Vân (10) và
của Javadi(5). Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh suy
tim kèm COPD trong hai nghiên cứu trên lại ít
chênh lệch so với nghiên cứu của chúng tôi.
Trong tất cả các bệnh kèm theo thì tăng
huyết áp, đái tháo đường, COPD là các bệnh có
liên quan đến CLGN với p < 0,05.
HẠN CHẾ
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt
ngang mô tả nên việc xác định mối liên hệ nhân
quả còn hạn chế. Bên cạnh đó, đánh giá chất
lượng giấc ngủ của người bệnh trong một tháng
vừa qua, trong khi đó chỉ số cận lâm sàng và cân
nặng chỉ lấy tại một thời điểm nên không tránh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 189
khỏi sai lệch.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ của người bệnh suy
tim khá cao là 81,7%, ở người bệnh nữ và hoặc
những người bệnh có kèm theo bệnh tăng huyết
áp, đái tháo đường, COPD sẽ dễ bị RLGN hơn
so với những người bệnh nam, và không mắc
các bệnh kèm theo như trên.
Ngoài ra, mức độ RLGN tăng theo mức độ
suy tim, tuy nhiên phân suất tống máu (EF) thì
ngược lại, nghĩa là EF càng tăng thì mức độ
RLGN càng giảm.
Từ việc nhận thức được những yếu tố liên
quan đến CLGN, sẽ giúp nhân viên y tế mà đặc
biệt là điều dưỡng có thể chăm sóc tốt hơn giấc
ngủ cho người bệnh bằng việc nhận định và giáo
dục vệ sinh giấc ngủ nhằm tăng hiệu quả điều
trị, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ tái
nhập viện cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Azevedo IG, Vieira EMDA, Oliveira Neto NRd et al (2015),
"Correlation between sleep and quality of life in patients with
heart failure", Fisioterapia e Pesquisa, 22, pp. 148-154.
2. Dos Santos MA, Guedes Ede S, Barbosa RL et al (2012),
"Sleeping difficulties reported by patients with heart failure",
Rev Lat Am Enfermagem, 20 (4), pp. 644-50.
3. Garcia S, Alosco ML, Spitznagel MB et al. (2012), "Poor sleep
quality and reduced cognitive function in persons with heart
failure", International Journal of Cardiology, 156 (2), pp. 248-249.
4. Hội Tim mạch Việt Nam, Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy
tim 2015, 2015: Hội tim mạch học Việt Nam.
5. Javadi N, Darvishpour A, Mehrdad N et al (2015), "Survey of
Sleep Status and its Related Factors among Hospitalized
Patients with Heart Failure", The Journal of Tehran University
Heart Center, 10 (1), pp. 9-17.
6. Johansson P, Arestedt K, Alehagen U et al (2010), "Sleep
disordered breathing, insomnia, and health related quality of
life -- a comparison between age and gender matched elderly
with heart failure or without cardiovascular disease", Eur J
Cardiovasc Nurs, 9 (2), pp. 108-17.
7. Lee KS, Lennie TA, Heo S et al. (2016), "Prognostic Importance
of Sleep Quality in Patients With Heart Failure", Am J Crit Care,
25 (6), pp. 516-525.
8. Moon C, Melah Kelsey E, Johnson Sterling C et al (2018),
"Sleep-disordered breathing, brain volume, and cognition in
older individuals with heart failure", Brain and Behavior, 8 (7),
pp. 2-7.
9. Nguyễn Chí Hùng (2012), "Mối tương quan giữa mức độ thiếu
máu với phân độ suy tim theo NYHA tại bệnh viện Chợ Rẫy",
Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16, pp. 119-124.
10. Nguyễn Ngọc Thanh Vân, Châu Ngọc Hoa (2017), "Khảo sát
đặc điểm bệnh nhân suy tim cấp", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 21
(1), tr 226-231.
11. Redeker NS, Jeon S, Muench U et al (2010), "Insomnia
symptoms and daytime function in stable heart failure", Sleep,
33 (9), pp. 1210-6.
12. Tamanna S, Geraci SA (2013), "Major sleep disorders among
women: (women's health series)", South Med J, 106 (8), pp. 470-8.
13. Turoff A, Thiem U, Fox H et al (2017), "Sleep duration and
quality in heart failure patients", Sleep Breath, 21 (4), pp. 919-
927.
14. Wang TJ, Lee SC, Tsay SL et al (2010), "Factors influencing
heart failure patients' sleep quality", J Adv Nurs, 66 (8), pp.
1730-40.
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_giac_ngu_o_nguoi_benh_suy_tim.pdf