Tài liệu Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 212
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Vi Hằng*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Nguyễn Đại Thức*, Trịnh Tuyết Huệ*, Hà Thị Như Xuân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỉ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chất
lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh vẫn chưa được quan tâm. Chúng tôi khảo sát CLCS và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân THA nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người bệnh.
Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống (TB CLCS) và các yếu tố liên quan ở người THA.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 214 bệnh nhân THA tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi CLCS của Tổ chức y tế thế giới.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 212
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Vi Hằng*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Nguyễn Đại Thức*, Trịnh Tuyết Huệ*, Hà Thị Như Xuân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỉ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chất
lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh vẫn chưa được quan tâm. Chúng tôi khảo sát CLCS và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân THA nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người bệnh.
Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống (TB CLCS) và các yếu tố liên quan ở người THA.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 214 bệnh nhân THA tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi CLCS của Tổ chức y tế thế giới.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đo lường mối liên quan giữa điểm CLCS các lĩnh vực và
các biến độc lập.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 59,6 tuổi (ĐLC=9,6); 55,1% là nữ giới.
Điểm TB CLCS về quan hệ xã hội, môi trường sống, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của bệnh nhân THA
lần lượt là: (54,5 ± 12,5), (55,6± 9,7), (54 ± 14, 4), (57,5 ± 12,2). Các yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân
THA gồm giới tính, học vấn, hút thuốc lá, vận động thể lực, tuân thủ điều trị, tình trạng dinh dưỡng và một số
bệnh kèm theo như: đái tháo đường, bệnh thận, bệnh tim, bệnh về khớp, tai biến mạch máu não.
Kết luận: CLCS bệnh nhân THA thấp ở lĩnh vực sức khỏe thể chất. Vận động thể lực đều đặn ở mức độ vừa
phải, tuân thủ điều trị theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ là các yếu tố cần được khuyến khích thực hiện giúp
cải thiện CLCS người bệnh THA. Bệnh nhân THA là phụ nữ, người lớn tuổi, người suy dinh dưỡng, người có
trình độ học vấn thấp, người bệnh THA mắc kèm thêm bệnh mãn tính là những đối tượng cần được quan tâm và
hướng tới trong các chương trình, hoạt động với mục tiêu cải thiện CLCS người bệnh.
Từ khoá: tăng huyết áp, chất lượng cuộc sống
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE AND ITS ASSOCIATED FACTORS AMONG PATIENTS WITH HYPERTENSION
AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Vi Hang, Huynh Ngoc Van Anh, Nguyen Dai Thuc, Trinh Tuyet Hue
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 212 – 217
Background: The prevalence of hypertension has been increasing in Vietnam. However, quality of life (QoL)
among the patients has not yet been considered. To improve QoL and health care for hypertensive patients, it is
crucial to measure their quality of life and its associated factors.
Objectives: To determine average score of QoL and its associated factors among hypertensive patients.
Methods: A cross-sectional study was conducted at Nguyen Tri Phuong hospital, Ho Chi Minh city. 214
hypertensive patients were recruited a convenience sample. Data were collected by a face-to-face interview using
WHOQoL – BREF. Multivariable linear regression analyses were used to measure the association between QOL
and independent variables.
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Vi Hằng ĐT: 0916594433 Email:nguyenvihang.yds@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213
Result: Mean age of participants was 59.6 years (SD 9.6); 55.1% were women. The mean scores in the
domains of social relation, environmental health, physical health, and psychological health were (54,5 ± 12,5),
(55,6± 9,7), (54 ± 14, 4) và (57,5 ± 12,2) respectively. Factors associated with QoL among hypertensive patients
were gender, education level, smoking, physical activity level, adherence to treatment, nutritional status, and
presence of co-morbidity (diabetes, kidney diseases, coronary heart disease, arthritis, and stroke).
Conclusion: The mean score in the domain of psychological health among the hypertensive patients was low.
Encouraging physical activities and strengthening treatment adherence should be considered to improve QoL for
hypertensive patients. Actions to improve QoL should be targeted at hypertensive patients female, elderly,
undernourished, low educated and/or with co-morbidity.
Keywords: hypertension, quality of life
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một trong những
bệnh mãn tính phổ biến nhất trên thế giới với
tần suất mắc bệnh cao. Được mệnh danh là “kẻ
giết người thầm lặng”, THA đang là một trong
những vấn đề của sức khỏe cộng đồng được
quan tâm nhất hiện nay và là một trong những
gánh nặng bệnh tật toàn cầu(2). Để cải thiện và
nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân (BN) tăng
huyết áp không chỉ đơn thuần tuân thủ điều trị
nhằm hạ trị số huyết áp để đạt huyết áp mục
tiêu, làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch,
phòng ngừa và điều trị các tổn thương cơ quan
đích, mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống
(CLCS) của bệnh nhân THA(5).
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định điểm số trung bình CLCS theo
từng lĩnh vực của thang đo WHOQoL-BREF
trên bệnh nhân THA đang điều trị tại BV
Nguyễn Tri Phương
Xác định mối liên quan giữa điểm số CLCS
với đặc điểm dân số xã hội, quá trình bệnh THA,
tuân thủ điều trị, thói quen sinh hoạt trên BN
THA đang điều trị tại BV Nguyễn Tri Phương.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn vào
BN THA từ 18 tuổi trở lên, có thời gian điều
trị ngoại trú ≥3 tháng đến khám bệnh tại BV
Nguyễn Tri Phương và đồng ý tham gia nghiên
cứu (tính từ thời điểm bắt đầu điều trị THA cho
đến thời điểm nghiên cứu).
Tiêu chí loại ra
BN THA đang trong tình trạng THA cấp
cứu, hoặc đang mắc bệnh toàn thân cấp tính, BN
mắc các bệnh ảnh hưởng giao tiếp như: câm,
điếc, mù.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện được thực hiện trên
214 bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 3 đến
tháng 7/2018.
Cỡ mẫu
Được tính dựa vào công thức ước lượng một
trung bình với khoảng tin cậy 95%, sử dụng độ
lệch chuẩn = 14,94. Theo nghiên cứu “Chất
lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người
tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước Lợi,
huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013”(10).
Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi WHOQoL-
BREF gồm 26 câu hỏi thu thập thông tin đánh
giá điểm trung bình chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân tăng huyết áp trên bốn lĩnh vực sức
khỏe thể chất (SKTC), sức khỏe tinh thần
(SKTT), quan hệ xã hội (QHXH), môi trường
sống (MTS) và điểm trung bình chất lượng
cuộc sống chung. Trong nghiên cứu này, trước
khi tiến hành thu thập số liệu chính thức, bộ
câu hỏi được sử dụng điều tra thử trên 30 BN
THA đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 214
Phương TP. Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo tính
phù hợp với dân số nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu
bằng phần mềm EpiData 3.1. Phân tích dữ liệu
bằng phần mềm Stata 13.0.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm dân số xã hội
Độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 59,6 ± 9,6 tuổi. Trong đó đối tượng
có độ tuổi thấp nhất là 34 và cao nhất là 85 tuổi.
Trong đó, nhóm có độ tuổi nhỏ hơn 50 tuổi
chiếm 15% và nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ
cao nhất là 53,3%.
Thói quen sinh hoạt
Trong số các đối tượng tham gia nghiên
cứu có 41 người đang hút thuốc lá chiếm
19,2%, 43 người đang sử dụng rượu bia chiếm
20,1% và có 110 người có tập thể dục thường
xuyên chiếm 51,4%.
Quá trình bệnh và tuân thủ điều trị THA
Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu có
tiền sử gia đình bị THA chiếm tỷ lệ 54,7%. Thời
gian phát hiện bệnh THA từ 10 năm trở lên
chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,4%, tiếp đến là từ 1 đến
dưới 5 năm chiếm 34,6%. Có 60,8% đối tượng
tham gia tuân thủ điều trị thuốc và 53,7% tuân
thủ chế độ ăn. Trong các đối tượng tham gia
nghiên cứu có 2,8% bị suy dinh dưỡng, 21% thừa
cân và 37,4% béo phì. Có đến 51,4% đối tượng
nghiên cứu vừa bị THA vừa bị mắc các bệnh
mạn tính nhiều nhất.
CLCS theo thang đo WHOQoL-BREF
Thang đo WHOQoL-BREF dùng để đo
lường CLCS. Sau khi chuyển đổi điểm, điểm
của câu trả lời càng cao thì CLCS càng tốt và
ngược lại.
Điểm chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực
Bảng 1. Điểm chất lượng cuộc sống theo lĩnh vực
(n=214)
Lĩnh vực TB ± ĐLC
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Sức khỏe thể chất 57,1 (42,9-64,3)* 25,0 92,9
Sức khỏe tinh thần 57,50 ± 12,2 25,0 83,3
Quan hệ xã hội 58,3 (41,7-66,7)* 16,7 83,3
Môi trường sống 55,6 ± 9,6 28,1 90,6
Điểm CLCS chung 55,4 ± 9,7 29,7 77,5
Các yếu tố liên quan đến điểm CLCS của người
THA khi phân tích hồi quy đa biến
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các
yếu tố liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực SKTT
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến
tính đa biến cho thấy, các biến giới tính, hút
thuốc lá, uống rượu bia, bệnh kèm theo, tiền sử
gia đình, thời gian phát hiện bệnh, tuân thủ điều
trị thuốc và tuân thủ chế độ ăn có mối liên quan
thật sự tới điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực
sức khỏe tinh thần (Bảng 2).
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các
yếu tố liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực MTS
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến cho thấy, các biến trình độ học vấn, sử dụng
BHYT, tập thể dục và thời gian phát hiện bệnh
có mối liên quan thật sự tới điểm CLCS lĩnh vực
MTS (Bảng 3).
Bảng 2. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực SKTT (n=214)
Đặc tính Hệ số PTthô KTCthô 95% pthô Hệ số PThc KTChc 95% phc
Giới (nam) 3,4 0,09 – 6,64 0,044 7,3 3,76 – 10,80 <0,001
Trình độ học vấn (≥ cấp 3) 6,2 1,59 – 10,79 0,009 2,2 (-1,96) – 6,31 0,301
Hút thuốc lá (có) -4,6 (-8,73) – (-0,46) 0,030 -4,6 (-9,03) – (-0,17) 0,042
Uống rượu bia (có) -4,5 (-8,57) – (-0,44) 0,030 -5,3 (-9,89) – (-0,70) 0,024
Bệnh kèm theo (có) -3,6 (-6,87) – (-0,36) 0,030 -3,5 (-6,34) – (-0,59) 0,019
Tiền sử gia đình (có) 4,8 1,56 – 8,04 0,004 3,1 0,20 – 6,06 0,036
Thời gian phát hiện (≥ 10 năm) -6,7 (-9,98) – (-3,42) <0,001 -5,3 (-8,31) – (-2,37) <0,001
Tuân thủ thuốc (có) 8,6 5,38 – 11,72 <0,001 6,2 3,26 – 9,21 <0,001
Tuân thủ chế độ ăn (có) 3,6 0,31 – 6,84 0,032 3,2 0,20 – 6,16 0,036
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 215
Bảng 3. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến điểm CLCS lĩnh vực MTS
(n=214)
Đặc tính Hệ số PTthô KTCthô 95% pthô Hệ số PThc KTChc 95% phc
Giới (nam) 2,8 0,24 – 5,38 0,032 1,5 (-1,12) – (4,04) 0,266
Trình độ học vấn (≥ cấp 3) 6,6 3,00 – 10,12 <0,001 5,3 1,94 – 8,75 0,002
Nghề nghiệp (có đi làm) 2,8 0,11 – 5,41 0,042 1,8 (-0,89) – 4,55 0,187
Sử dụng BHYT (có) 8,4 0,67 – 16,00 0,033 9,0 1,92 – 16,17 0,013
Tập thể dục (có) 4,0 1,49 – 6,54 0,002 4,2 1,76 – 6,54 0,001
Tiền sử gia đình (có) 3,1 0,57 – 5,69 0,017 1,4 (-1,08) – 3,9 0,263
Thời gian phát hiện (≥10 năm) -4,0 (-6,60) – (-1,36) 0,003 -3,8 (-6,26) – (-1,26) 0,003
Tuân thủ thuốc (có) 3,2 0,57 – 5,79 0,017 2,4 (-0,10) – 4,82 0,060
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến điểm CLCS chung
Bảng 4. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến điểm CLCS chung (n=214)
Đặc tính Hệ số PTthô KTCthô 95% pthô Hệ số PThc KTChc 95% phc
Giới (nam) 3,2 0,62 – 5,80 0,015 5,3 2,37 – 8,29 <0,001
Nhóm tuổi (≥ 60) -3,5 (-6,08) – (-0,93) 0,008 -1,9 (-4,69) – 0,83 0,170
Trình độ học vấn (≥ cấp 3) 5,0 1,32 – 8,62 0,008 2,1 (-1,12) – 5,35 0,199
Nghề nghiệp (có đi làm) 3,1 0,38 – 5,73 0,025 2,7 (-0,19) – 5,64 0,067
Tình trạng hôn nhân (đã kết hôn) 5,0 2,25 – 7,67 <0,001 1,7 (-1,56) – 5,06 0,299
Sống chung với người thân (có) 5,2 1,82 – 8,51 0,003 2,9 (-0,97) – 6,81 0,140
Hút thuốc lá (có) -5,1 (-8,30) – (-1,80) 0,002 -6,4 (-9,85) – (-2,85) 0,001
Uống rượu bia (có) -3,4 (-6,60) – (-0,15) 0,041 -3,7 (-7,34) – (-0,10) 0,044
Tiền sử gia đình (có) 3,1 0,49 – 5,67 0,020 1,7 (-0,65) – 3,97 0,158
Thời gian phát hiện (≥10 năm) -2,2 (-3,49) – (-0,97) 0,001 -2,2 (-4,55) – 0,26 0,078
Tuân thủ thuốc (có) 5,4 2,81 – 7,96 <0,001 4,0 1,70 – 6,32 0,001
Tình trạng DD (thừa cân/béo phì) -3,2 (-5,86) – (-0,63) 0,015 -2,9 (-5,19) – (-0,57) 0,015
Bệnh kèm theo (có) -3,2 (-5,85) – (-0,70) 0,013 -1,7 (-4,01) – 0,71 0,170
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến cho thấy, các biến giới tính, có hút thuốc,
có uống rượu và tuân thủ điều trị thuốc, tình
trạng thừa cân/ béo phì có mối liên quan thật
sự tới điểm CLCS chung (Bảng 4).
BÀN LUẬN
Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy điểm chất lượng cuộc
sống chung của BN THA đang điều trị ngoại
trú tại BV Nguyễn Tri Phương thành phồ Hồ
Chí Minh ở mức trung bình là 55,4 ± 9,7. Trong
đó chất lượng cuộc sống của người <50 tuổi
cao hơn các đối tượng ≥50 tuổi ở hầu hết các
lĩnh vực. Tuy nhiên do số người THA trẻ tuổi
ở nghiên cứu tiếp cận được còn khá ít, nên
nhiều mối liên quan tới điểm CLCS ở người trẻ
chưa được làm rõ, đây cũng là một trong
những hạn chế của đề tài.
Điểm CLCS cả 4 lĩnh vực trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu thực
hiện trên 191 bệnh nhân từ 29 tuổi trở lên của tác
giả Ana Carolina Melchiors ở phía Brazil năm
2007(8). Điều này có thể do độ tuổi bệnh nhân
tăng huyết áp trong nghiên cứu của tác giả Ana
Carolina Melchiors thấp hơn, đồng thời nghiên
cứu này chọn tất cả bệnh nhân đang dùng ít nhất
một loại thuốc kiểm soát tăng huyết áp, tham gia
các đơn vị chăm sóc sức khỏe ban đầu trong thời
gian nghiên cứu nên được hỗ trợ về chăm sóc y
tế nên điểm CLCS có thể tốt hơn. Trong khi đó,
chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu bao gồm
cả bệnh nhân tuân thủ điều trị và không tuân
thủ điều trị tăng huyết áp, do đó điểm trung
bình chất lượng cuộc sống có thể thấp hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả lĩnh vực
SKTT có điểm CLCS cao nhất, kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tấn Thuận
(2017), Ana Carolina Melchiors (2007), Duy Thị
Hoa (2013)(8,9,10).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 216
Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống
với đặc điểm dân số xã hội
Học vấn cao hơn là một trong những yếu tố
dự báo tích cực đến chất lượng cuộc sống của
BN THA lĩnh vực môi trường sống. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Richard H Grimm
(1997), Klocek (2003), Aram V Chobanian (2008),
Duy Thị Hoa (2013) đều cho thấy học vấn càng
cao thì điểm chất lượng cuộc sống tốt hơn. Điều
này có thể giải thích do những người có học vấn
cao thì điều kiện sống và làm việc tốt hơn, cũng
như hiểu biết, nhân thức về môi trường sống, và
kiến thức về bệnh tốt hơn do đó điểm CLCS
cũng cao hơn(4,6,7,10).
Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống
với thói quen sinh hoạt
Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích đa
biến cho thấy hút thuốc lá là yếu tố dự báo tiêu
cực đến điểm chất lượng cuộc sống các lĩnh vực
sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống
chung. Kết quả của một nghiên cứu tại Trung
Quốc năm 2016 được thực hiện trên 1.224 người
THA có độ tuổi từ 45 đến 53, cho thấy hút thuốc
làm chất lượng cuộc sống của người THA tệ hơn
so với người không hút thuốc lá(11). Nghiên cứu
của Nguyễn Ngọc Hồng Diễm cũng chỉ ra hút
thuốc lá có mối liên quan đến chất lượng cuộc
sống của người THA ở lĩnh vực sức khỏe tinh
thần, theo đó những người hút thuốc lá có điểm
số chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh
thần thấp hơn so với những người không hút
thuốc lá. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đồng
nhất với các nghiên cứu trên. Điều này là hợp lý,
vì việc hút thuốc lá là một thói quen xấu, ảnh
hưởng trực tiếp tới tình trạng bệnh THA, gia
tăng nguy cơ bị các biến chứng tim mạch, hô
hấp, cũng như làm nặng thêm các tình trạng
bệnh mạn tính hiện mắc, qua đó làm chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân giảm sút.
Kết quả nghiên cứu của Duy Thị Hoa cho
thấy nhóm bệnh nhân tăng huyết áp vận động
thể lực với cường độ thấp có điểm trung bình
chất lượng cuộc sống các lĩnh vực sức khỏe đều
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân vận động thể
lực với cường độ trung bình(10). Nghiên cứu của
chúng tôi góp phần củng cố giả thuyết tập thể
dục có tác động tích cực trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của BN THA.
Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống
với quá trình bệnh và tuân thủ điều trị
Kết quả phân tích đa biến cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm chất
lượng cuộc sống lĩnh vực SKTT, MTS với thời
gian phát hiện bệnh tăng huyết áp. Những
người có thời gian phát hiện bệnh tăng huyết
áp từ 10 năm trở lên có điểm chất lượng cuộc
sống thấp hơn những người có thời gian phát
hiện bệnh tăng huyết áp dưới 10 năm. Điều
này cho thấy thời gian phát hiện bệnh tăng
huyết áp là một yếu tố dự báo liên quan đến
điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân,
bệnh tăng huyết áp càng lâu thì điểm chất
lượng cuộc sống càng thấp hơn. Kết quả của
chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Tấn Thuận (2017)(9).
Nghiên cứu của chúng tôi góp phần cho thấy
bệnh mạn tính đi kèm với THA là một trong
những yếu tố dự báo tác động tiêu cực đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Kết quả này là
hợp lí, vì việc một bệnh nhân THA mắc kèm
theo các bệnh mạn tính có thể tác động xấu tới
tinh thần cũng như thể chất của bệnh nhân, gây
khó khăn trong việc điều trị, ảnh hưởng đến khả
năng kiểm soát huyết áp, qua đó làm suy giảm
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Chất lượng cuộc sống của BN THA đang
điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương chỉ
ở mức trung bình dao động từ 54,0 đến 57,5.
Những yếu tố như giới tính nữ, trình độ học vấn
dưới cấp 3, không sử dụng bảo hiểm y tế, có hút
thuốc lá, có uống rượu bia, không tập thể dục,
tiền sử gia đình bị THA, thời gian phát hiện
THA từ 10 năm trở lên, không tuân thủ điều trị
thuốc, không tuân thủ chế độ ăn, có bệnh kèm
theo, bị thừa cân/béo phì làm giảm chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân tăng huyết áp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 217
KIẾN NGHỊ
Do giới hạn của đề tài với cỡ mẫu còn hạn
chế trên các BN THA ở BV Nguyễn Tri Phương.
Do đó, cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu với quy
mô và phạm vi lớn hơn, để có thể áp dụng kết
quả rộng rãi trên cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Banegas J, Guallar-Castillón P, Rodríguez-Artalejo F, et al (2006).
"Association between awareness, treatment, and control of
hypertension, and quality of life among older adults in Spain".
American Journal of Hypertension, 19(7):686-693.
2. Bromfield S, Muntner P (2013). "High blood pressure: the
leading global burden of disease risk factor and the need for
worldwide prevention programs". Current Hypertension Reports,
15(3):134-136.
3. Carvalho MAN, Silva IB, Ramos SBP, et al (2012). "Quality of life
of hypertensive patients and comparison of two instruments of
HRQOL measure". Arquivos Brasileiros de Cardiologia, 98(5):442-
451.
4. Chobanian Aram V, Bakris George L, Black Henry R, et al
(2003). "Seventh report of the joint national committee on
prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood
pressure". Hypertension, 42(6):1206-1252.
5. Fletcher A (1999). "Quality of life in the management of
hypertension". Clinical and Experimental Hypertension,
21(5-6):961-972.
6. Grimm RH, Grandits GA, Cutler JA, et al (1997). "Relationships
of quality-of-life measures to long-term lifestyle and drug
treatment in the Treatment of Mild Hypertension Study".
Archives of Internal Medicine, 157(6):638-648.
7. Klocek M, Kawecka-Jaszcz K (2003). "Quality of life in patients
with essential arterial hypertension. Part I: The effect o socio-
demographic factors". Przeglad Lekarski, 60(2):92-100.
8. Melchiors AC, Correr C, Pontarolo R, et al (2010). "Quality of life
in hypertensive patients and concurrent validity of Minichal-
Brazil". Arquivos Brasileiros de Cardiologia, 94(3):357-364.
9. Nguyễn Tấn Thuận (2017). Chất lượng cuộc sống của người cao
tuổi bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan tại hai xã Vĩnh
Lộc A và Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh năm
2017. Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Khoa Y tế Công cộng, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
10. Ninh Thi Ha, Duy Hoa Thi, Le Ninh Hoang, et al (2014).
"Quality of life among people living with hypertension in a
rural Vietnam community". BMC Public Health, 14(1):833.
11. Xu X, Rao Y, Shi Z, et al (2016). "Hypertension impact on health-
related quality of life: a cross-sectional survey among middle-
aged adults in Chongqing, China". International Journal of
Hypertension,
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_cuoc_song_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_benh_nhaanh.pdf