Tài liệu Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 149
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
METHADONE: MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP
Nguyễn Thị Vũ Lệ*, Đặng Vũ Thảo Hằng*, Thái Thanh Trúc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Điều trị duy trì Methadone (MMT) được sử dụng để điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Nhiều
nghiên cứu đã thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân MMT nhưng còn đơn lẻ chưa có
hệ thống và khái quát được tình hình.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì
Methadone thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp được thực hiện từ
tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và thư viện
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA, trong đó tập...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 140 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 149
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
METHADONE: MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP
Nguyễn Thị Vũ Lệ*, Đặng Vũ Thảo Hằng*, Thái Thanh Trúc*
TÓM TẮT
Mở đầu: Điều trị duy trì Methadone (MMT) được sử dụng để điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Nhiều
nghiên cứu đã thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân MMT nhưng còn đơn lẻ chưa có
hệ thống và khái quát được tình hình.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì
Methadone thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp được thực hiện từ
tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và thư viện
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA, trong đó tập trung
vào các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF để đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 20 nghiên cứu đưa vào. Các nghiên cứu được thực hiện hầu hết ở Châu
Á. Phân tích gộp CLCS từ các nghiên cứu đưa vào sử dụng bộ công cụ WHOQoL-BREF cho thấy điểm CLCS ở
mức trung bình từ 50 - 75 theo tham chiếu 0 - 100. CLCS thuộc lĩnh vực sức khỏe thể chất cao nhất với trung
bình là 62,72 (KTC 95% 62,31 - 63,12) điểm. Lĩnh vực quan hệ xã hội ở mức thấp nhất với trung bình là 58,19
(KTC 95% 57,73 - 58,65).
Kết luận: CLCS của bệnh nhân MMT còn thấp và chỉ hơn mức trung bình. Vì vậy, cần có những can thiệp
nhằm tối ưu hóa quá trình điều trị từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, góp phần vào thành công
của chương trình MMT.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, điều trị duy trì Methadone, phân tích gộp
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE IN METHADONE MAINTENANCE TREATMENT PATIENTS: A META-
ANALYSIS STUDY
Nguyen Thi Vu Le, Dang Vu Thao Hang, Thai Thanh Truc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 149-156
Background: Methadone maintenance treatment (MMT) is used to treat people who used opioid. Numerous
studies were conducted to assess Quality of Life (QoL) in MMT patients but no systematic review was carried
out.
Objectives: This study aimed to evaluate the level of QoL in methadone maintenance treatment patients
through systematic review of studies conducted.
Methods: The study design combined systematic review and meta-analysis. This study was conducted from
December 2017 to June 2018. Data were collected from Pubmed databases and library of University of Medicine
and Phamarcy, Ho Chi Minh City. The study selection was based on PRISMA with the focus on studies using
WHOQoL-BREF to measure QoL in MMT patients.
*Khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 150
Results: We found 20 studies which were then included in the analysis. Most studies were conducted in
Asia. The meta-analysis of studies using WHOQoL-BREF showed that mean scores of QoL in MMT patients
ranged from 50 to 75 on a 0 - 100 rating scale. The highest QoL score was found in physical health domain with a
mean of 62.72 (95% CI 62.31 – 63.12). The mean of QoL score for social domain was lowest at 58.19 (95% CI
57.73 – 58.65).
Conclusions: The QoL in MMT patients was relatively low and was just slightly above the intermediate
level. Therefore, interventions are needed to optimize MMT treatment so that the QoL of MMT patients can be
improved and thus can enhance the MMT program.
Key word: quality of life, methadone maintenance treament, meta-analysis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng sử dụng ma túy hiện nay là một
vấn đề sức khỏe quan trọng đối với xã hội và
cộng đồng. Trong số những người nghiện chích
ma túy, có khoảng 13,1% bị nhiễm HIV, 51,5% bị
nhiễm HCV và 74 % bị nhiễm HBV(23). Ước tính
ảnh hưởng của ma túy đến sức khỏe của con
người chiếm khoảng 70% gánh nặng bệnh tật
trên toàn thế giới. Chất dạng thuốc phiện
(CDTP) là một trong những ma túy được sử
dụng rộng rãi, gây ra nhiều tác hại về mặt sức
khỏe, tinh thần và mang đến hậu quả tiêu cực
nhất trong các chất gây nghiện(23).
Methadone là chất được tìm thấy và sử dụng
trong việc điều trị thay thế CDTP. Điều trị duy
trì Methadone (MMT) là một phương pháp phổ
biến và hiệu quả nhất hiện nay. MMT có tác
dụng trên người bệnh như giúp họ không phụ
thuộc CDTP, giảm tỉ lệ tiêm chích, giảm các hoạt
động phạm tội và giảm tỉ lệ quan hệ tình dục
không an toàn(15). Không những tác động tích
cực lên mặt sức khỏe thể chất mà MMT còn giúp
cải thiện chức năng nhận thức, quay trở lại các
hoạt động hàng ngày và làm cải thiện các mối
quan hệ xã hội, cải thiện phúc lợi xã hội(15).
Để đánh giá hiệu quả thực tế của MMT thì
một trong những cách tiếp cận là đánh giá chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân (CLCS). Hiện
nay, có rất nhiều bộ công cụ sử dụng để đánh
giá CLCS trong đó nổi bật nhất là bộ công cụ
đánh giá WHOQoL-BREF của Tổ chức Y tế Thế
giới. Đây là một bộ công cụ khái quát được sử
dụng rất phổ biến để đánh giá được cho hầu hết
các bệnh mãn tính trong đó có các bệnh nhân
MMT. Bộ công cụ này đánh giá một cách toàn
diện với 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe
tinh thần, quan hệ xã hội và môi trường(22).
Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu đơn lẻ
thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân đang
MMT, các nghiên cứu so sánh với dân số chung,
các nghiên cứu theo dõi trước và sau khi điều trị
nhưng chỉ có một số ít nghiên cứu tổng quan
được tìm thấy. Ví dụ như hiện nay chỉ có nghiên
cứu của De Maeyer và cộng sự (2010) với 38
nghiên cứu đưa vào, sử dụng 15 bộ công cụ khác
nhau để nhận xét đánh giá CLCS của bệnh nhân
MMT. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu là tổng
hợp và đánh giá về mặt lý luận mà không có ước
tính cụ thể mức độ CLCS của bệnh nhân. Vì vậy,
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với mục đích
đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT trên cơ sở
tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp là một
phương pháp thống kê có giá trị cao.
Phương pháp
Tìm kiếm dữ liệu
Thiết kế nghiên cứu được sử dụng là tổng
quan hệ thống có kèm phân tích gộp, thực hiện
từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 với
hai cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, tìm kiếm trực
tuyến trên các cơ sỡ dữ liệu Pubmed với các từ
khóa là “Methadone” hoặc “Methadone
maintenance treatment” hoặc “Methadone
maintenance therapy” hoặc “Methadone
maintenance” hoặc “MMT” và “Quality of Life”
hoặc “QoL” hoặc “Health-related Quality of
Life” hoặc “HRQoL”. Hai là, thực hiện tìm kiếm
thủ công từ tất cả các danh sách tài liệu từ thư
viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 151
Tất cả việc tìm kiếm không giới hạn thời gian bài
báo được xuất bản; nhưng chỉ khu trú bài báo
bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Sau khi tìm
kiếm ra một số lượng nghiên cứu với từ khóa,
chúng tôi thực hiện chọn lọc các nghiên cứu đưa
vào theo sơ đồ PRISMA.
Lựa chọn nghiên cứu
Các nghiên cứu được đưa vào khi đủ các
điều kiện sau: Kết quả là các bài báo nghiên cứu
khoa học, các bài báo nghiên cứu không bị trùng
lắp, các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn là
tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Tiêu chí loại ra là: các
nghiên cứu không đánh giá CLCS trên bệnh
nhân MMT, không sử dụng bộ công cụ
WHOQoL-BREF tính điểm trung bình và độ lệch
chuẩn của từng lĩnh vực để đánh giá CLCS, các
nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ mang thai
hoặc trẻ em. Các nghiên cứu chọn lọc được đánh
giá bởi hai nghiên cứu viên độc lập với nhau
theo các tiêu chí chọn vào và loại ra. Những
nghiên cứu chọn lựa không theo tiêu chí rõ ràng
thì được đánh giá lại bởi nghiên cứu viên thứ ba.
Đánh giá chất lượng nghiên cứu đưa vào
Vì nghiên cứu đưa vào là những nghiên cứu
quan sát trong dịch tễ học nên chất lượng các
nghiên cứu được đánh giá bởi STROBE. Bảng
kiểm tra STROBE chia làm 22 mục, đánh giá
toàn diện một nghiên cứu quan sát. Cách đơn
giản được đưa ra trong nghiên cứu này để đánh
giá chất lượng của các nghiên cứu đưa vào là
đánh giá số mục mà các nghiên cứu đạt được,
lớn hơn 80% số mục (>17 mục) là nghiên cứu đạt
yêu cầu.
Trích xuất và xử lý dữ liệu
Sau khi có được các nghiên cứu đủ điều kiện
đưa vào tổng quan hệ thống, bắt đầu việc trích
xuất dữ liệu bao gồm các thông tin sau: nghiên
cứu (tên tác giả đầu tiền và năm nghiên cứu), đối
tượng (giới, tuổi), địa điểm, cỡ mẫu và điểm
trung bình (độ lệch chuẩn) của 4 lĩnh vực trong
bộ công cụ WHOQoL-BREF. Vì có rất nhiều cách
để thể hiện điểm CLCS trong WHOQoL-BREF
với 3 thang điểm 1-5, 4-20, 0-100. Nghiên cứu
này thực hiện chuyển đổi tất cả sang cùng một
thang điểm 0-100 với công thức theo hướng dẫn
để chuyển đổi điểm trung bình và sử dụng
phương pháp giả lập dữ liệu để chuyển đổi độ
lệch chuẩn (bằng phần mềm Stata 14.0).
Phân tích thống kê
Phân tích gộp được thực hiện với phần mềm
R phiên bản 3.4. Điểm trung bình CLCS và
khoảng tin cậy 95% và trọng số được xác định
dựa trên mô hình tác động cố định do mô hình
này tính trọng số phù hợp hơn so với mô hình
tác động ngẫu nhiên.
KẾT QUẢ
Trong số 288 nghiên cứu tìm kiếm được tại
Pubmed có 14 nghiên cứu đánh giá CLCS của
bệnh nhân MMT bởi WHOQoL-BREF. Thêm
vào đó là 6 nghiên cứu tìm kiếm thủ công từ
danh sách các nghiên cứu từ thư viện Đại học Y
dược thành phố Hồ Chí Minh (Hình 1).
Có 20 nghiên cứu sử dụng bộ công cụ
WHOQoL-BREF thực hiện từ 2011 đến năm 2017
với tổng mẫu là 4677 bệnh nhân MMT được
chọn vào nghiên cứu này để trích xuất dữ liệu và
phân tích. Trong đó, đối tượng là bệnh nhân
MMT, có 2 nghiên cứu chỉ chọn đối tượng là BN
nam MMT, trung bình tuổi của các đối tượng
khoảng 30 – 40 tuổi; nghiên cứu được thực hiện
ở nhiều nước khác nhau, chủ yếu thuộc khu vực
châu Á như 6 nghiên cứu tại Việt Nam, 6 nghiên
cứu tại Malaysia, 5 nghiên cứu tại Đài Loan, 2
nghiên cứu tại Iran và 1 nghiên cứu tại Tây Ban
Nha (Bảng 1).
Về CLCS của bệnh nhân điều trị duy trì
Methadone thì hầu hết các nghiên cứu đều có
kết quả đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT
thuộc khoảng 50 -75 theo tham chiếu 0 – 100 ở cả
bốn lĩnh vực. Vì vậy, kết quả của phân tích gộp
từ 20 nghiên cứu đưa vào theo 4 lĩnh vực của
WHOQoL-BREF cũng trong khoảng 50 -75 theo
tham chiếu 0 – 100. Cụ thể, CLCS thuộc lĩnh vực
sức khỏe thể chất đạt 62,72 (KTC 95% 62,32 -
63,12) là cao nhất, lĩnh vực môi trường đạt 61,82
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 152
(KTC 95% 61,40 – 62,23) là cao thứ hai, tiếp theo
là lĩnh vực sức khỏe tinh thần đạt 61,29 (KTC
95% 60,84 – 61,73), thấp nhất là lĩnh vực quan hệ
xã hội đạt 58,19 (KTC 95% 57,73 – 58,65) (Hình 2).
Hình 1: Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA
S
àn
g
lọ
c
T
ổn
g
h
ợ
p
X
ét
đ
iề
u
k
iệ
n
N
h
ận
d
iệ
n
Các nghiên cứu bao
gồm trong tổng hợp
định lượng (phân tích
gộp)
(n = 20)
Hồ sơ được xác định thông
qua tìm kiếm cơ sở dữ liệu
(n = 288)
Hồ sơ bổ sung được xác
định thông qua các nguồn
khác
(n = 6)
Kết quả sau khi xóa bản
trung và kết quả là các bài
báo nghiên cứu khoa học
(n = 289)
Kết quả sàng lọc dựa vào
phần tóm tắt
(n = 272)
Loại trừ các bài báo không
liên quan đến CLCS của
bệnh nhân MMT (n = 153)
Các bài báo toàn văn
được đánh giá là liên
quan đến CLCS của
MMT
(n = 119)
Các bài báo toàn văn bị loại
trừ với nhiều nguyên nhân:
(n = 99)
Không có điểm TB CLCS
của bệnh nhân MMT: 43
Không sử dụng bộ công cụ
để đánh giá CLCS: 11
Không có hoặc không đủ
dữ liệu để thu thập trọn bộ
câu hỏi: 21
Trên đối tượng phụ nữa và
trẻ em: 1
Các nghiên cứu có đầy đủ
Loại trừ các bài báo không
thỏa tiêu chí chọn vào
(n = 17)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 153
.
Hình 2: Chất lượng cuộc sống gộp của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone đánh giá theo WHOQoL-BREF
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá CLCS của bệnh nhân MMT bằng
phương pháp tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp. Ngoài việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu Pubmed thì
nghiên cứu cũng tìm kiếm các bài báo, công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Vì vậy, với 20 nghiên cứu
đưa vào không chỉ những nghiên cứu ở Việt Nam mà còn đưa vào các nghiên cứu ở các nước trên thế
giới được tìm thấy và thỏa các tiêu chí chọn để tăng thêm phần giá trị của những nghiên cứu còn bỏ
sót. Dù vậy, các nghiên cứu đưa vào chủ yếu là các nước châu Á, có các đặc điểm tương đối giống với
Việt Nam nên kết quả từ nghiên cứu này hoàn toàn có thể áp dụng tại Việt Nam.
Quan hệ xã hội
Môi tr ng
Sức khỏe tinh thần
Sức khỏe thể chất
Môi trường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 154
Bảng 1: Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ WHOQoL-BREF
Nghiên cứu
Đối tượng:
% Nam
Tuổi: TB (ĐLC)
Địa
điểm
WHOQoL-BREF
Cỡ
mẫu
Sức khỏe
thể chất
Sức khỏe tinh
thần
Quan hệ xã
hội
Môi trường
TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC
Ali N (2017)
(1)
Nam: 99,1%; Tuổi: 39,2 (9,3) Malaysia 1233 67,18 14,63 66,54 14,81 65,87 17,14 64,48 15,25
Baharom N (2012)
(2)
Nam: 100%; Tuổi: 38,4 (8,0) Malaysia 122 65,01 11,83 65,72 13,33 60,41 19,02 65,39 12,63
Bùi Thị Như (2017)
(3)
Nam: 86,45%; Tuổi: 38,0 (7,8)
Việt
Nam
140 55,70 11,40 57,00 16,60 52,80 16,60 59,80 18,50
Chang KC (2014)
(4)
Nam: 100%; Đài Loan 236 51,12 11,98 52,06 15,41 56,12 18,72 55,56 16,54
Chen YZ (2013)
(5)
Nam: 76,9%; Tuổi: 32,2 (6,0) Đài Loan 78 62,80 17,60 54,40 22,40 59,00 19,80 59,30 19,30
Chou YC (2013)
(6)
Nam 86%; Tuổi: 41,0 (9,3) Đài Loan 285 60,13 14,68 53,19 17,15 55,77 17,05 55,42 16,20
Esmaeili HR (2014)
(7)
Nam 88,9% Iran 116 65,00 16,22 52,50 16,22 52,50 13,48 55,00 16,22
Hsiao CY (2015)
(9)
Nam: 82,8%; Tuổi: 39,5 (8,0) Đài Loan 29 46,43 13,65 45,83 11,43 50,00 12,50 50,00 14,55
Lashkaripour K
(2012)
(10)
Nam 51,8% Iran 83 51,97 11,44 47,99 15,62 55,63 9,44 47,81 22,81
Lua PL (2012)
(11)
Nam: 98,2%; Tuổi: 37,7 (7,2) Malaysia 48 63,25 8,14 61,75 9,75 56,31 10,87 63,13 8,20
Musa R (2011)
(12)
Nam: 97,2% Malaysia 107 63,48 18,65 64,38 19,29 61,46 12,17 62,97 19,87
Nguyễn Thị Hoàng
Mai (2014)
(13)
Nam: 100%
Việt
Nam
279 62,50 13,11 63,13 13,73 56,88 13,73 63,13 13,73
Pedrero-Pérez EJ
(2016)
(14)
Nam: 79,5%; Tuổi: 42,5 (7,1)
Tây Ban
Nha
458 57,86 17,09 52,21 17,90 47,58 21,40 54,53 15,61
Teoh Bing Fei J
(2016)
(16)
Nam: 100%; Tuổi: 36,7 (10,0) Malaysia 96 64,89 15,19 65,04 13,97 62,83 20,38 62,34 13,26
Teoh JB (2017)
(17)
Nam: 100%; Tuổi: 43,0 (10,1) Malaysia 134 68,64 8,88 69,58 15,51 66,50 18,71 65,69 14,22
Trần Thị Cẩm Thu
(2017)
(20)
Nam 94%
Việt
Nam
200 63,00 21,80 56,00 19,70 50,00 21,30 56,00 19,90
Tran BX (2011)
(18)
Nam: 95,9%; Tuổi: 29,5 (5,9)
Việt
Nam
363 68,50 12,40 65,00 14,00 60,60 11,80 70,70 10,80
Trần Đặng Thúy Vi
(2016)
(19)
Nam: 89,2%; Tuổi: 38,3 (8,6)
Việt
Nam
120 59,90 11,90 62,30 18,60 42,20 15,60 64,90 16,10
Trịnh Thị Kim Thảo
(2017)
(21)
Nam: 95,6%; Tuổi: 35,5 (6,3)
Việt
Nam
182 59,50 13,10 64,00 14,80 47,00 17,50 67,30 10,30
Wang PW (2012)
(24)
Nam: 86,4%; Tuổi: 37,17 (7,61) Đài Loan 368 62,07 16,48 57,04 18,48 57,81 17,29 58,97 16,09
Các nghiên cứu thu thập được thực hiện từ
năm 2011 đến năm 2017, đây là giai đoạn đang
có nhiều cuộc mở rộng chương trình MMT tại
các nước thuộc châu Á như Việt Nam chương
trình được mở rộng sau 2 năm (2009 - 2011) thí
điểm và nghiên cứu(8); tại Trung quốc, bắt đầu
chương trình MMT với 8 phòng khám ngoai trú
vào năm 2004 và đến năm 2012 đã mở rộng
thành một chương trình quốc gia bao gồm 756
phòng khám ở 28 tỉnh toàn quốc(15); tại Malaysia,
chương trình được bắt đầu từ năm 2005 và đã có
những người tham gia chương trình 10 năm nên
vào năm 2015 Jeoh BJ và cộng sự đã thực hiện
nghiên cứu đánh giá CLCS của bệnh nhân để
kiểm tra và dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến
CLCS(16). Vì vậy, tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu mặc
dù trải dài nhiều năm nhưng các nghiên cứu
đưa vào nằm trong khoảng thời gian chương
trình MMT đang mở rộng tại các nước châu Á là
chủ yếu và phù hợp với thực tế.
CLCS của bệnh nhân MMT đạt mức trung
bình cao thuộc khoảng 50-75 theo tham chiếu 0-
100 là tương đồng với kết quả của nghiên cứu thí
điểm và các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Điểm
số CLCS cao nhất thuộc lĩnh vực sức khỏe thể
chất, điều này là phù hợp với một trong những
mục đích điều trị chính của MMT vì khi điều trị
với Methadone bệnh nhân sẽ thoát khỏi tình
trạng cai nghiện về thể chất là hội chứng cai. Một
báo cáo nghiên cứu của FHI-360 tại Việt Nam
cũng có kết quả điểm số lĩnh vực sức khỏe thể
chất là cao nhất(8). Điểm số thấp nhất thuộc lĩnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155
vực quan hệ xã hội, điều này có thể giải thích là
vì sự kì thị từ những người xung quanh khi nhìn
vào quá khứ, kèm theo tỉ lệ người người nhiễm
HIV trong cộng đồng người nghiện là rất cao
nên sự kì thị đó càng tăng lên.
Nghiên cứu này là một nghiên cứu đầu tiên,
hạn chế về nguồn lực nên chưa tiếp cận được các
nguồn dữ liệu từ đa dạng các cơ sở dữ liệu khác
và chưa tiếp cận được với các nguồn dữ liệu của
các trường đại học khác trong nước. Tuy nhiên,
Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn và hang đầu thế
giới cũng như việc nhóm nghiên cứu đã thực
hiện đầy đủ chính xác các bước của một nghiên
cứu tổng quan có phân tích gộp nên kết quả
phản ánh đúng bức tranh tổng quát về CLCS
của bệnh nhân đang điều trị. Kết quả nghiên cứu
này cung cấp bằng chứng khoa học giúp các nhà
y tế, chính sách có cái nhìn tổng quát có giá trị để
từ đó có chiến lược tối ưu hóa chương trình điều
trị MMT nhằm năng cao CLCS cho bệnh nhân
đang điều trị, góp phần vào thành công của
chương trình MMT.
KẾT LUẬN
Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 20
nghiên cứu đưa vào cho thấy, CLCS của bệnh
nhân MMT đều ở mức tương đối thấp và chỉ
hơn mức trung bình. CLCS liên quan đến sức
khỏe thể chất là cao nhưng các mặt khác như
lĩnh vực quan hệ xã hội còn tương đối thấp. Kết
quả cho thấy sự cần thiết của việc kết hợp thêm
các chương trình về mặt hỗ trợ xã hội để bệnh
nhân MMT có CLCS tốt hơn qua đó có thể đảm
bảo sự thành công của việc điều trị và chương
trình MMT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali N, Aziz SA, Nordin S, Mi NC, Abdullah. N, Paranthaman.
V et al (2017). "Evaluation of Methadone Treatment in
Malaysia: Findings from the Malaysian Methadone Treatment
Outcome Study (MyTOS)". Subst Use Misuse, p.1-10.
2. Baharom N, Hassan M.R, Ali N, Shah SA (2012).
"Improvement of quality of life following 6 months of
methadone maintenance therapy in Malaysia". Subst Abuse
Treat Prev Policy, p.7, 32.
3. Bùi Thị Như (2017). "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên
quan của BN đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Quận
4". Khóa luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr. 29-37.
4. Chang KC, Wang JD, Tang HP, Cheng CM, Lin CY (2014).
"Psychometric evaluation, using Rasch analysis, of the
WHOQOL-BREF in heroin-dependent people undergoing
methadone maintenance treatment: further item validation".
Health Qual Life Outcomes, 12:148.
5. Chen YZ, Huang WL, Shan JC, Lin YH, Chang HC, Chang LR
(2013). "Self-reported psychopathology and health-related
quality of life in heroin users treated with methadone".
Neuropsychiatr Dis Treat, 9:41-8.
6. Chou YC, Shih SF, Tsai WD, Li CS, Xu K, Lee TS (2013).
"Improvement of quality of life in methadone treatment
patients in northern Taiwan: a follow-up study". BMC
Psychiatry, 13:190.
7. Esmaeili HR, Ziaddinni H, Nikravesh MR, Baneshi MR,
Nakhaee N (2014). "Outcome evaluation of the opioid agonist
maintenance treatment in Iran". Drug Alcohol Rev, 33 (2):186-93.
8. FHI-360 Việt Nam (2014). "Đánh giá hiệu quả của chương trình
thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng
Methadone", tr. 37.
9. Hsiao CY, Chen KC, Lee LT, Tsai HC, Chang WH, Lee IH, et
al. (2015). "The reductions in monetary cost and gains in
productivity with methadone maintenance treatment: one year
follow-up". Psychiatry Res, 225 (3):673-9.
10. Lashkaripour K, Bakhshani NM, Sadjadi SA (2012). "Quality of
life in patients on methadone maintenance treatment: a three-
month assessment". J Pak Med Assoc, 62 (10):1003-7.
11. Lua PL, Talib NS (2012). "A 12-month evaluation of health-
related quality of life outcomes of methadone maintenance
program in a rural Malaysian sample". Subst Use Misuse, 47
(10):1100-5.
12. Musa R, Abu Bakar AZ, Ali Khan U (2012). "Two-year
outcomes of methadone maintenance therapy at a clinic in
Malaysia". Asia Pac J Public Health, 24 (5):826-32.
13. Nguyễn Thị Hoàng Mai (2014). "CLCS của BN điều trị
Methadone tại phòng khám Methadone quận 6, tp HCM".
Khóa luận tốt nghiệp CKII ĐH Y Dược TPHCM, tr39.
14. Pedrero Perez EJ, MethaQo LG (2016). "Methadone dosage and
its relationship to quality of life, satisfaction, psychopathology,
cognitive performance and additional consumption of non-
prescribed drugs". Adicciones, 29 (1):37-54.
15. Sun HM, Li XY, Chow EP, Li T, Xian Y, Lu YH, et al (2015).
"Methadone maintenance treatment programme reduces
criminal activity and improves social well-being of drug users
in China: a systematic review and meta-analysis". BMJ Open,
5(1).
16. Teoh Bing Fei J, Yee A, Habil MH, Danaee M (2016).
"Effectiveness of Methadone Maintenance Therapy and
Improvement in Quality of Life Following a Decade of
Implementation". J Subst Abuse Treat, 69:50-6.
17. Teoh JB, Yee A, Danaee M, Ng CG, Sulaiman AH (2017).
"Erectile Dysfunction Among Patients on Methadone
Maintenance Therapy and Its Association With Quality of
Life". J Addict Med, 11 (1):40-46.
18. Tran BX., Ohinmaa A, Duong AT., Do NT, Nguyen LT., Mills S
et al. (2012). "Cost-effectiveness of methadone maintenance
treatment for HIV-positive drug users in Vietnam". AIDS Care,
24 (3):283-90.
19. Trần Đặng Thúy Vi (2016). "CLCS của BN đang điều trị nghiện
tại cơ sở điều trị Methadone Quận 4, TP Hồ Chí Minh". Khóa
luận tốt nghiệp ĐH Y Dược TPHCM, tr29-35.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 156
20. Trần Thị Cẩm Thu (2017). "CLCS của những người nghiện
Heroin đang điều trị Methadone tại trung tâm y tế Cần Giuộc,
tỉnh Long An". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 21 (1):tr 36-370.
21. Trịnh Thị Kim Thảo (2017). "CLCS của BN điều trị nghiện các
CDTP bằng thuốc Methadone tại Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh,
2017". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 22 (1): tr 183-189.
22. United Nation office on Drug and Crime (1997). “WHOQOL
Measuring Quality of Life”, World Health organization.
23. United Nation Office on Drugs and Crime (2017). "GLOBAL
OVERVIEW OF DRUG DEMAND AND SUPPLY Latest
trends, cross-cutting issues". World drug report 2017, 9-13.
24. Wang PW, Wu HC, Yen CN, Yeh YC, Chung KS, Chang HC,
et al. (2012). "Change in quality of life and its predictors in
heroin users receiving methadone maintenance treatment in
Taiwan: an 18-month follow-up study". Am J Drug Alcohol
Abuse, 38 (3):213-9.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_cuoc_song_cua_benh_nhan_dieu_tri_duy_tri_methadon.pdf