Tài liệu Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững: 31
Chăn nuơi gà . . .
CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐƠNG
NAM BỘ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vịng Thình Nam *
TĨM TẮT
Những năm gần đây, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp được chuyển dịch dần từ trồng trọt sang
chăn nuơi, trong đĩ lĩnh vực chăn nuơi gia cầm cĩ những bước tiến vượt bậc, nổi bật nhất là chăn
nuơi gà cơng nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh Đơng Nam bộ. Mặc dù hiện nay chăn nuơi gà cơng
nghiệp cĩ khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng thực tế người chăn nuơi cũng nhiều phen
khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra bất ổn, lên xuống thất thường, làm cho họ lỗ nặng, cĩ nơi, cĩ lúc
phải đĩng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Mặt khác, trong quá trình chăn nuơi khơng chỉ
tăng trưởng về mặt kinh tế mà địi hỏi phát triển cả về mặt xã hội và đảm bảo về mặt mơi trường.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển bền vững chăn nuơi gà cơng
nghiệp, từ đĩ đề xuất các giải pháp phù hợp.
Từ khĩa: nuơi gà cơng nghiệp, khu vực Dơng N...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Chăn nuơi gà . . .
CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐƠNG
NAM BỘ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vịng Thình Nam *
TĨM TẮT
Những năm gần đây, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp được chuyển dịch dần từ trồng trọt sang
chăn nuơi, trong đĩ lĩnh vực chăn nuơi gia cầm cĩ những bước tiến vượt bậc, nổi bật nhất là chăn
nuơi gà cơng nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh Đơng Nam bộ. Mặc dù hiện nay chăn nuơi gà cơng
nghiệp cĩ khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng thực tế người chăn nuơi cũng nhiều phen
khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra bất ổn, lên xuống thất thường, làm cho họ lỗ nặng, cĩ nơi, cĩ lúc
phải đĩng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Mặt khác, trong quá trình chăn nuơi khơng chỉ
tăng trưởng về mặt kinh tế mà địi hỏi phát triển cả về mặt xã hội và đảm bảo về mặt mơi trường.
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển bền vững chăn nuơi gà cơng
nghiệp, từ đĩ đề xuất các giải pháp phù hợp.
Từ khĩa: nuơi gà cơng nghiệp, khu vực Dơng Nam Bộ, phát triển bền vững
CHICKEN INDUSTRIAL FARM FEEDING IN SUSTAINABLE
DEVELOPMENT IN SOUTH EAST AREAS
ABSTRACT
In recent years, agriculture production structure has changed gradually from cultivating to
breeding, in which live stock breeding has grown significantly. The most growth is chicken industrial
farm at provinces of South East Vietnam. Although chicken industry farm has high economic value,
the breeders have a lot of difficulties due to high input prices, unstable output, mis-match of demand
and supply. These reasons cause big financial loss, in some place, lead to shut down the farms, or
business close out in another hand, the breeding process not only bring the economic growth, but
also is being asked for society development and environment protection. Therefore, it is necessary
to research and evaluate the sustainable development of chicken industrial breeding fact, and
reasonable solutions must be proposed.
Keywords: Breed chicken industry, South East areas, Sustainable development
* GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUƠI
1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Con người luơn khát khao cuộc sống ngày
càng tốt hơn. Để đáp ứng mục tiêu trước mắt
và thỏa mãn những nhu cầu của mình, con
người đã khai thác tài nguyên thiên nhiên đến
cạn kiệt và thải vào đĩ những thứ ơ nhiễm
ngày càng trầm trọng. Từ đĩ, thiên nhiên
giường như giận dữ và phản ứng ngược lại
ngày càng mạnh mẽ, cụ thể tình hình thiên tai
trầm trọng với nơi này, nơi khác ảnh hưởng
đến đời sống nhân loại.
Trước tình hình đĩ, nhiều nhà hoạt động
mơi trường, nhiều nhà xã hội học, nhiều nhà
khoa học khác đã kêu gọi nhân loại phải tơn
trọng mơi trường, phải cĩ cách phát triển khác
đi để vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội vừa đảm bảo khơng
ảnh hưởng mơi trường nhằm duy trì và tạo ra
cho nhân loại mơi trường sống tốt, đảm bảo
sức khỏe và phát triển con người tồn diện.
Phương thức phát triển đĩ chính là phát triển
bền vững (PTBV). Từ đĩ khái niệm phát triển
bền vững ra đời.
Báo cáo Brundtland được xuất bản vào
tháng 5 năm 1987, do Ủy ban Mơi trường và
Phát triển Thế giới xuất bản, lần đầu tiên thuật
ngữ “phát triển bền vững” được cơng bố chính
thức và phổ biến rộng rãi. Theo đĩ, “Phát triển
bền vững là sự phát triển cĩ thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà khơng ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai”. Hay nĩi khác đi,
phát triển bền vững phải bảo đảm phát triển hài
hịa cả 3 lĩnh vực: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Để đạt được điều đĩ, phải cĩ sự chung tay thực
hiện của tất cả các thành phần kinh tế - xã hội,
các nhà lãnh đạo đất nước, các tổ chức xã hội...
và chính bản thân từng con người.
1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền
vững ngành chăn nuơi
Dân số thế giới tăng nhanh, đã làm nhu
cầu về lương thực và thực phẩm tăng lên.
Từ đĩ, địi hỏi cần phải phát triển nhanh các
ngành nơng nghiệp cĩ năng suất cao, trong
đĩ cĩ chăn nuơi, bởi chăn nuơi cĩ thể tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với
trồng trọt trên cùng một đơn vị diện tích và
trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác,
sản phẩm chăn nuơi cũng mang lại giá trị dinh
dưỡng cao.
Ngồi ra, ngành này cịn cĩ thể tận dụng
được những loại thực phẩm thứ cấp mà con
người khơng dùng hoặc khơng thể dùng được
nữa để làm nguồn nguyên liệu chế biến thức
ăn cho vật nuơi như các loại ngũ cốc, các loại
phụ phẩm của những qui trình sản xuất thực
phẩm, các loại cá tơm phế phẩm, phụ phẩm,
vỏ sị những thứ đĩ nếu khơng được chế
biến làm thức ăn cho gia súc, gia cầm thì cĩ
thể gây ơ nhiễm mơi trường và phải tốn kém
chi phí xử lý. Do vậy phát triển chăn nuơi rất
cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế do cĩ thể khai thác
và tận dụng các loại kể trên.
Song song với chuỗi giá trị mang lại, ngành
chăn nuơi tạo ra rất nhiều việc làm liên quan
trong các ngành: sản xuất con giống, chế biến
thức ăn, dịch vụ thú ý, sản xuất thiết bị, dụng
cụ cho chuồng trại, thu gom sản phẩm chăn
nuơi, chế biến, tiêu thụ phát triển theo. Như
vậy, ngành chăn nuơi cĩ tính lan tỏa lớn, phát
triển ngành này sẽ làm các ngành liên quan
khác phát triển theo, từ đĩ cĩ thể tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, gĩp phần ổn định
xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. Nội dung phát triển bền vững trong
ngành chăn nuơi
Phát triển bền vững trong nơng nghiệp
hay trong chăn nuơi cũng đều dựa trên lý
33
Chăn nuơi gà . . .
thuyết và nội dung phát triển bền vững chung,
bao gồm:
y Phát triển bền vững về mặt kinh tế,
y Phát triển bền vững về mặt xã hội,
y Phát triển bền vững về mặt mơi trường,
y Phát triển bền vững về mặt thể chế chính
sách.
Theo Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhĩm
chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nơng nghiệp
- TAC/CGIAR, đã định nghĩa phát triển nơng
nghiệp bền vững như sau: “Nơng nghiệp bền
vững phải bao hàm sự quản lý thành cơng tài
nguyên nơng nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu
của con người đồng thời cải tiến chất lượng
mơi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên
nhiên”. [2]
Như vậy, trong nơng nghiệp nĩi chung và
chăn nuơi nĩi riêng, người ta cĩ thể thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau để thay cho việc
sử dụng dùng thuốc, hĩa chất nhằm hướng
tới phát triển bền vững:
y Chọn giống cho năng suất cao đồng thời
kháng bệnh tốt cho vật nuơi
y Sử dụng thức ăn sạch, an tồn để chăn
nuơi, tạo ra sản phẩm tốt, an tồn
y Sử dụng các biện pháp sinh học để diệt
phịng ngừa và trị bệnh cho vật nuơi
y Sử dụng cơng nghệ tiên tiến hiện đại
giảm thiểu bệnh dịch, hạn chế lây nhiễm cho
vật nuơi
y Nghiên cứu và áp dụng qui trình chăn
nuơi hợp lý, khoa học để cĩ sản phẩm chất
lượng cao, hiệu quả
Hoặc cĩ thể kết hợp các biện pháp trên với
việc sử dụng thuốc, hĩa chất một cách hạn chế
nhằm giảm thiểu tác hại đối với mơi trường.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng quá trình
PTBV ngành chăn nuơi
Cĩ rất nhiều yếu tố tác động đến phát
triển bền vững chăn nuơi gà cơng nghiệp. Tuy
nhiên, qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận
thấy cĩ một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng
nhiều đến quá trình chăn nuơi:
y Vốn đầu tư
y Nguồn cung ứng đầu vào: Con giống;
Thức ăn chăn nuơi; Chăm sĩc thú y; Cơng
nghệ, thiêt bị chăn nuơi
y Thị trường tiêu thụ
y Nhân sự trong chăn nuơi
y Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước,
đường giao thơng
y Điều kiện tự nhiên, mơi trường: nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, giĩ, nguồn nước
y Chính sách quản lý, phát triển ngành
chăn nuơi
y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và
các sản phẩm thay thế
1.5. Các tiêu chí đánh giá PTBV ngành
chăn nuơi
Để biết được ngành chăn nuơi gà cơng
nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ phát triển
như thế nào? Phát triển đến đâu? Đã bền
vững chưa?... chúng ta phải cĩ cơng cụ để đo
lường, tức là phải cĩ hệ thống chỉ tiêu đánh
giá. Tuy nhiên, vấn đề khĩ khăn đang gặp
phải hiện nay là chưa cĩ các chỉ tiêu đánh giá
mang tính pháp lý hoặc khoa học. Sau khi
nghiên cứu lý thuyết PTBV, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá PTBV chung và đánh giá PTBV của
một số ngành, tác giả xin đề xuất các tiêu chí
đánh giá PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp
bao gồm:
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế
y Tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh và
đảm bảo trong thời gian dài
y Mức độ đĩng gĩp của ngành vào tổng
sản phẩm quốc nội (GDP)
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)
y Năng suất lao động so với ngành khác
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội
y Tạo thêm việc làm cho người lao động
y Tạo thu nhập tốt cho người lao động ổn
định cuộc sống
y Xây dựng và phát huy văn hĩa, đạo đức
trong sản xuất chăn nuơi
y Gĩp phần chuyển dịch cơ cấu nơng
nghiệp theo hướng cĩ lợi
y Tỷ lệ lao động đang làm việc trong
ngành đã qua đào tạo
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt mơi trường
y Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ
cho chăn nuơi gà cơng nghiệp
y Ảnh hưởng của chất thải chăn nuơi gà
cơng nghiệp đối với mơi trường
y Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối
với mơi trường
* Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế
chính sách
y Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn
nuơi
y Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
phụ trợ cho chăn nuơi
y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và
các sản phẩm thay thế
y Chính sách ổn định và phát triển thị
trường đầu vào, đầu ra cho chăn nuơi
Ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp đạt
ngưỡng PTBV khi các nội dung trên đạt bền
vững. Cịn nếu kết quả phân tích cĩ nội dung
nào đĩ chưa đạt bền vững thì cần tìm ra giải
pháp để phát triển.
2. THỰC TRẠNG CHĂN NUƠI GÀ
CƠNG NGHIỆP TẠI KHU VỰC ĐƠNG
NAM BỘ - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Đơng
nam bộ
Vùng Đơng Nam Bộ bao gồm sáu tỉnh,
thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh; Đồng
Nai; Bà Rịa-Vũng Tàu; Bình Dương; Bình
Phước; Tây Ninh. Diện tích tự nhiên 23.564
km2, chiếm 7,3% diện tích cả nước. Dân số
vùng Đơng Nam Bộ là 14.888.149 người (kết
quả điều tra dân số ngày 1/4/2011 – Tổng cục
thống kê), chiếm 17% dân số Việt Nam, là
vùng cĩ tốc độ tăng dân số cao nhất nước, do
thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác
đến sinh sống. Về lực lượng lao động. Sự phát
triển kinh tế năng động tạo cho vùng cĩ nhiều
lợi thế trong việc phát triển ngành chăn nuơi
nhất là chăn nuơi gia súc, gia cầm qui mơ cơng
nghiệp. Đây cũng là thị trường lớn tiêu thụ
sản phẩm gia cầm: Dân cư trong vùng và hơn
2 triệu khách du lịch, 1 triệu khách vãng lai
thường xuyên... Vì vậy, chăn nuơi gia súc, gia
cầm ở vùng Đơng nam bộ phát triển nhất nước.
2.2. Tình hình phát triển chăn nuơi gà
cơng nghiệp
Theo Cục Thống kê, đến cuối năm 2011
cả nước cĩ hơn 23.500 trang trại chăn nuơi gia
súc, gia cầm. Trong đĩ, khu vực Đơng Nam
Bộ chiếm 17,35% (gần 4.100 trang trại, trong
đĩ khoảng 50% chăn nuơi gà cơng nghiệp).
Số lượng gà cơng nghiệp cả nước hiện nay đạt
khoảng 72 triệu con/năm, Đơng nam bộ gần
20 triệu con/năm (số liệu - Cục chăn nuơi).
Nhìn chung, chăn nuơi gà theo phương thức
cơng nghiệp ở nước ta vẫn cịn rất yếu về qui
mơ lẫn hiệu quả, chưa phát triển như các nước
trong khu vực và trên thế giới, năng suất chăn
nuơi thấp.
35
Chăn nuơi gà . . .
Bảng 1. Tình hình chăn nuơi gà tại khu vực Đơng Nam bộ
ĐỊA
PHƯƠNG
2010 2011 2012 2013
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
Tổng số
con
Trong đĩ
gà CN
CẢ NƯỚC 218201 102712.4 232734 60039 223746 61496.74 231763 71820.89
Đơng Nam
Bộ
18738 10861 21771 12970.1 21398 14230.03 23106 19193.99
Bình Phước 2513 1010 3157 1317 3120.6 1507.8 3356.3 1919.55
Tây Ninh 2470 268 2867.08 489.992 2813.53 1061.43 3111.682 1771.9
Bình
Dương
2697 1528 3158 1595.8 3051 1533 3363.722 4563.834
Đồng Nai 8906 6460 10090 7942.999 9987 8202 10607.5 8942.91
Bà Rịa -
Vũng Tàu
2051 1474 2276.59 1412.09 2198.09 1721.1 2406.782 1756.5
TP Hồ Chí
Minh
101 121 222.3 212.2 227.7 204.7 260 239.3
Nguồn: Cục chăn nuơi (Văn phịng phía nam)
Chăn nuơi gà cơng nghiệp tại khu vực
Đơng nam bộ hiện nay chủ yếu là hình thức
nuơi gia cơng. Các trang trại nuơi gia cơng
cho các doanh nghiệp nước ngồi như C.P.
Group, Japfa, Emivest và phát triển mạnh ở
các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước... Ngồi ra, rất nhiều hộ nơng dân,
trang trại cĩ tiềm lực tài chính và kinh nghiệm
chăn nuơi cũng tự đầu tư nuơi gà cơng nghiệp
theo phương thức hiện đại.
y Về giống gà cơng nghiệp
Nhu cầu giống gà cơng nghiệp lơng trắng
ở nước ta khoảng 110 - 120 triệu con/năm.
Trong những năm gần đây, nước ta vẫn phải
nhập 1,4 - 1,6 triệu gà bố mẹ chuyên thịt lơng
trắng, tốn kém 4,2 - 5,0 triệu USD do các cơng
ty nước ngồi đầu tư nhập vào nuơi thành gà
bố mẹ để lấy trứng ấp nở thành gà con 1 ngày
tuổi và giao về các trang trại nuơi thành gà
thịt. Giống gà cơng nghiệp chủ yếu do 3 cơng
ty đầu tư nước ngồi là C.P, Japfa và Emivest
sản xuất và cung cấp cho thị trường, cịn các
cơng ty và doanh nghiệp trong nước sản xuất
loại giống gà Tam Hồng, Lương phượng
Vì vậy, thị trường cĩ sự độc quyền về con
giống gà lơng trắng, Ở vào những thời điểm
gà thương phẩm được giá, thì giá gà con cũng
được nâng lên, cĩ lúc lên tới 26.000 đồng/con
gà 1 ngày tuổi. Trong khi đĩ, nhiều chuyên
gia cho biết chi phí sản xuất chưa đến 5.000
đồng/con gà con. Điều này đã gĩp phần làm
cho giá thành chăn nuơi gà cơng nghiệp đội
lên rất cao, người chăn nuơi bị giảm lợi nhuận
hoặc lỗ, giảm khả năng cạnh tranh so với các
nước trong khu vực và thế giới.
y Về thức ăn cho gà cơng nghiệp
Thức ăn cho gà cơng nghiệp là các loại
cám thức ăn được chế biến cơng nghiệp do
các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường thức
ăn hiện nay cũng do các cơng ty đầu tư
nước ngồi như: CP, japfa, Emivest, Cagill,
Proconco, Unipresident, Cơng ty De Heus
(Hà Lan) chi phối rất mạnh với thị phần
khoảng 72% (Theo Trần Mạnh, Báo Tuổi trẻ).
Ngồi ra, thức ăn chăn nuơi cĩ giá thành cao
là do một phần nguyên liệu phải nhập từ nước
ngồi (ngơ, đậu tương, bột cá, premix) làm
cho giá thành chăn nuơi gà cao.
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Thị trường tiêu thụ và thĩi quen
tiêu dùng
Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm
gia cầm:
- Thĩi quen sử dụng sản phẩm tươi sống
của người tiêu dùng đã cĩ từ lâu nên thịt gà
bảo quản lạnh hoặc đã qua chế biến cơng
nghiệp ít được chấp nhận.
- Tập quán tự cung, tự cấp, tự giết mổ
tại nhà.
Mặt khác, thịt gà cơng nghiệp đa số được
các hàng quán chế biến thành mĩn ăn cho
khách vãng lai, cơng nhân viên, sinh viên. Do
vậy, ở những tỉnh, thành phố lớn, nơi cĩ nhiều
người đến làm việc và học tập cũng chính
là thị trường tiêu thụ mạnh. Các tỉnh Đơng
nam bộ là khu vực đơ thị hĩa nhanh nên đã
trở thành thị trường tiêu thụ nhiều gà cơng
nghiệp. Nhưng chính từ đặc điểm đĩ đã tạo
nên tính chất mùa vụ cho thị trường này. Thực
tế, khoảng một tháng trước và sau tết là thời
gian rất khĩ khăn cho việc tiêu thụ gà cơng
nghiệp do khách vãng lai về quê, các gia đình
khơng sử dụng gà cơng nghiệp trong dịp tết.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn
nuơi vì gà cơng nghiệp khơng thể kéo dài thời
gian nuơi như gà thả vườn. Nếu những dịp
như thế cĩ doanh nghiệp thu mua giết mổ và
trữ đơng thì thị trường gà cơng nghiệp sẽ ổn
định, người chăn nuơi khơng phải bán đổ bán
tháo với giá quá rẻ, tránh bị lỗ.
Bên cạnh đĩ, khối lượng thịt gia súc gia
cầm nhập khẩu quá lớn, cạnh tranh với sản
phẩm gà cơng nghiệp trong nước. Hơn nữa,
thĩi quen tiêu dùng của người dân trong nước
sử dụng đùi, cánh gà đã ủng hộ thịt nhập khẩu
và làm khĩ khăn thêm cho việc tiêu thụ gà
cơng nghiệp trong nước (thị trường nước
ngồi xem đùi, cánh là phụ phẩm gà cơng
nghiệp nên cĩ giá thấp).
2.3. Đánh giá thực trạng chăn nuơi gà
cơng nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ theo
hướng phát triển bền vững
Để biết được mức độ PTBV của ngành chăn
nuơi gà cơng nghiệp tại khu vực Đơng Nam bộ,
chúng ta phân tích trên các nội dung PTBV:
y Về mặt kinh tế:
Nếu dựa vào các chỉ tiêu đo lường để đánh
giá thì chăn nuơi gà cơng nghiệp tại Đơng
nam bộ chưa thể PTBV về mặt kinh tế. Vì sự
phát triển của ngành này rất bấp bênh trong
những năm qua, người chăn nuơi cĩ lứa lời
lứa lỗ, nhiều người phải treo máng, đĩng cửa
chuồng nên sự đĩng gĩp của ngành vào GDP
của địa phương và cả nước rất hạn chế. Chăn
nuơi khơng cĩ hiệu quả kinh tế ổn định cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp và năng suất
lao động cũng chưa cao.
y Về mặt xã hội:
Mặc dù ngành này cĩ tạo thêm việc làm
cho người lao động, tuy nhiên, do phát triển
khơng ổn định nên việc làm của người lao
động cũng khơng ổn định, thường xuyên bị
đe dọa, thu nhập khơng ổn định. Đa số lao
động làm việc trong ngành chăn nuơi cũng
chưa được đào tạo chỉ trừ một số ít cán bộ thú
ý hoặc kỹ sư chăn nuơi của các doanh nghiệp
lớn. Trong quá trình sản xuất chăn nuơi, nhiều
người chăn nuơi cũng như các nhà cung cấp
thức ăn chưa thật sự quan tâm đến việc xây
dựng văn hĩa, chưa thể hiện đạo đức trong
chăn nuơi, họ đã cho vật nuơi ăn uống chất
tăng trọng, các loại thuốc ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng sản phẩm chăn nuơi. Từ
đĩ cho thấy ngành chăn nuơi cũng thể PTBV
về mặt xã hội.
37
Chăn nuơi gà . . .
y Về mặt mơi trường:
Ngành chăn nuơi gà ít khai thác tài
nguyên; Khí thải và nước thải của các trang
trại đều được kiểm sốt theo qui định của nhà
nước trước khi thải vào mơi trường. Nếu so
với chăn nuơi thả rong thì chăn nuơi gà cơng
nghiệp bằng cơng nghệ chuồng kín thuận lợi
hơn trong việc thu gom phân gà và phân gà
được xem là sản phẩm phụ, là nguyên liệu sản
xuất phân bĩn, khơng thải vào mơi trường.
Trong quá trình chăn nuơi, các trang trại
kiểm sốt dịch bệnh khơng giống nhau, nhiều
trang trại xử lý gà dịch bệnh chưa đúng qui
định, thậm chí vứt bừa bãi vào mơi trường,
gay ơ nhiễm. Bên cạnh đĩ, các ngành phụ trợ
của chăn nuơi như sàn xuất thức ăn cho vật
nuơi, giết mổ, chế biến cĩ rất nhiều ảnh
hưởng đối với mơi trường.
y Về mặt thể chế chính sách:
Đây là nội dung quan trọng ảnh hưởng lớn
đến phát triển bền vững chăn nuơi gà cơng
nghiệp. Thực tế chính sách quản lý khơng
theo kịp sự phát triển của ngành chăn nuơi.
Chính sách thu hút đầu tư vào ngành chăn
nuơi, các ngành phụ trợ chưa đủ mạnh để
ngày càng cĩ nhiều doanh nghiệp cùng tham
gia thị trường, tạo sự cạnh tranh lành mạnh,
chống độc quyền trong việc cung cấp con
giống, thức ăn Chính sách hỗ trợ, khuyến
khích chưa thơng suốt, người chăn nuơi khĩ
nhận được sự hỗ trợ của nhà nước về vốn, về
hạ tầng kỹ thuật. Trong thương mại quốc tế,
nhà nước cần vận dụng linh hoạt một số cơng
cụ để bảo hộ nhằm ổn định thị trường tiêu thụ
cho người chăn nuơi.
Như vậy, mặc dù đã hình thành và phát
triển mạnh trong khoảng 2 thập niên qua
nhưng ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp vẫn
chưa thể phát triển bền vững.
3. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
Để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành
chăn nuơi cĩ nhiều tiềm năng này đi đến phát
triển bền vững, tác giả xin đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị:
* Nhĩm giải pháp bên trong
y Cĩ chính sách qui hoạch đồng bộ và
nhất quán từ trung ương đến địa phương đối
với ngành chăn nuơi và chăn nuơi gà cơng
nghiệp
y Hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng cho ngành
chăn nuơi gà cơng nghiệp
y Cĩ chính sách khuyến khích để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào các ngành phụ trợ:
sản xuất con giống, thức ăn chăn nuơi, thiết
bị chuồng trại theo cơng nghệ hiện đại, thu
mua giết mổ cơng nghiệp, chế biến, dự trữ sản
phẩm nhằm ổn định thị trường tiêu thụ
y Từng bước tiến tới tạo chuỗi giá trị trong
ngành chăn nuơi để hướng tới xuất khẩu sản
phẩm chăn nuơi ra thị trường các nước.
y Cĩ chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng
kỹ thuật cho chăn nuơi nhất là điện
y Khuyến khích hoạt động bảo hiểm đối
với chăn nuơi gà cơng nghiệp
* Nhĩm giải pháp bên ngồi
y Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về
sản xuất giống và cơng nghệ chăn nuơi
y Cĩ biện pháp bảo hộ linh hoạt và hữu
hiệu ngành chăn nuơi gia cầm trong bối cảnh
hội nhập
y Chủ trương hướng tới xuất khẩu sản
phẩm chăn nuơi, nhất là gà cơng nghiệp.
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay, cùng
với đặc điểm, điều kiện của nước ta, phát
triển bền vững chăn nuơi nĩi chung và chăn
nuơi gà cơng nghiệp nĩi riêng là tất yếu. Tuy
nhiên, để tiến tới PTBV là một quá trình lâu
dài, khơng thể đạt được kết quả ngay lập tức
và khơng chỉ dựa vào sự nỗ lực của một số
cá nhân là cĩ thể thực hiện được mà địi hỏi
người chăn nuơi, các cấp, các ngành liên
quan từ trung ương đến địa phương phải cĩ
sự quan tâm, thống nhất thể chế đến thực thi
nhằm hướng tới mục tiêu PTBV ngành chăn
nuơi nĩi chung và chăn nuơi gà cơng nghiệp
nĩi riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trương Quang Học (GS.TSKH) - Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Mơi trường Đại học Quốc
gia Hà Nội, Phát triển bền vững – chiến lược phát triển tồn cầu thế kỷ XXI.
[2]. GS.TS. Lê Viết Ly - Hội KHKT Chăn nuơi Việt Nam, “Phát triển chăn nuơi bền vững ở Việt
Nam”
[3]. Trần Mạnh. Bài viết trên Báo Tuổi trẻ Online:
aspx?ArticleID=521204
[4]. Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam), ban hành theo Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
25/8/2004.
[5]. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 (Đại hội Đảng khĩa XI). Bài
viết trên
[6]. Trần Cơng Xuân – Hiệp hội chăn nuơi gia cầm Việt Nam, Phát triển chăn nuơi gia cầm bền vững
trong chiến lược phát triển chăn nuơi đến năm 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_725_2122270.pdf