Tài liệu Chẩn đoán và xử trí chuyển vị đại động mạch trên bào thai: hai trường hợp tại bệnh viện trung ương Huế: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 89
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHUYỂN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH
TRÊN BÀO THAI: HAI TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Lê Bá Minh Du*, Nguyễn Đức Dũng*, Trần Hoài Ân*, Tô Hồng Thịnh*, Trương Quang Lộc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hai trường hợp chuyển vị đại động mạch kiểu d (d-CVĐĐM) được chẩn đoán
trước sinh và điều trị sau sinh.
Phương pháp: Trình bày hai trường hợp d-CVĐĐM được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm tim thai và
được phẫu thuật chuyển gốc động mạch (CGĐM) thành công sau sinh.
Kết quả: Hai bào thai được siêu âm tim thai chẩn đoán d-CVĐĐM với tuổi thai 22 và 32 tuần. Hai trường
hợp này được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung Ương Huế vào năm 2019. Chẩn đoán d-CVĐĐM được
khẳng định sau sinh. Hai trẻ sơ sinh được được phẫu thuật CGĐM thành công.
Kết luận: Có khả năng chẩn đoán d-CVĐĐM trước sinh. Những trẻ sơ sinh này nên được sinh tại các
tru...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán và xử trí chuyển vị đại động mạch trên bào thai: hai trường hợp tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 89
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHUYỂN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH
TRÊN BÀO THAI: HAI TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Lê Bá Minh Du*, Nguyễn Đức Dũng*, Trần Hoài Ân*, Tô Hồng Thịnh*, Trương Quang Lộc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hai trường hợp chuyển vị đại động mạch kiểu d (d-CVĐĐM) được chẩn đoán
trước sinh và điều trị sau sinh.
Phương pháp: Trình bày hai trường hợp d-CVĐĐM được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm tim thai và
được phẫu thuật chuyển gốc động mạch (CGĐM) thành công sau sinh.
Kết quả: Hai bào thai được siêu âm tim thai chẩn đoán d-CVĐĐM với tuổi thai 22 và 32 tuần. Hai trường
hợp này được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung Ương Huế vào năm 2019. Chẩn đoán d-CVĐĐM được
khẳng định sau sinh. Hai trẻ sơ sinh được được phẫu thuật CGĐM thành công.
Kết luận: Có khả năng chẩn đoán d-CVĐĐM trước sinh. Những trẻ sơ sinh này nên được sinh tại các
trung tâm có khả năng phẫu thuật CGĐM.
Từ khóa: dị tật tim bẩm sinh, chuyển vị đại động mạch, siêu âm tim thai, phẫu thuật chuyển gốc động
mạch, chẩn đoán trước sinh
ABSTRACT
DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF TRANSPOSITION OFTHE GREAT ARTERIES IN THE FETUS:
TWO CASES REPORTS AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Le Ba Minh Du, Nguyen Duc Dung, Tran Hoai An, To Hong Thinh, Truong Quang Loc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 89 – 92
Objective: To evaluate initially two cases of d-transposition of the great arteries (d-TGA) prenatally
diagnosed and postnatally treated.
Methods: To present two cases of prenatal diagnosed d-TGA by fetal echocardiography and postnatal
successful arterial switch operation (ASO).
Results: Two fetuses were diagnosedwith d-TGA by fetal echocardiography at 22 and 32 gestational weeks,
respectively. These cases were referred to Hue Central Hospital for timing and location of delivery in 2019. We
confirmed the diagnosis of d-TGA after birth. Two neonates underwent ASO successfully.
Conclusions: D-TGA can be diagnosed prenatally. It is recommended that neonates with d-TGA should be
delivered in a center performing ASO.
Key Words: congenital heart defects, transposition of the great arteries, fetal echocardiography, arterial
switch operation, prenatal diagnosis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển vị đại động mạch (CVĐĐM) được
Mathew Baillie mô tả lần đầu tiên vào năm
1797. Từ chuyển vị được Farre dùng lần đầu
tiên vào năm 1914. Chuyển vị có nghĩa là sự
hoán đổi vị trí của động mạch chủ và động
mạch phổi so với vách liên thất. Vài thập niên
sau, Van Praagh và cộng sự đã đưa ra giả
thuyết về sự phát triển bất thường của động
mạch nguyên thủy thời kỳ bào thai dẫn đến
bất thường vị trí đại động mạch, d-CVĐĐM là
*Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Bá Minh Du ĐT: 0914077740 Email: lebmdu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 90
một phân nhóm của loại bất thường này(5).
D-CVĐĐM chiếm khoảng 5-7% tổng số các
dị tật tim bẩm sinh (DTTBS) với tần suất khoảng
0,2 trên 1000 trẻ sinh ra(8). Chẩn đoán chính xác
trước sinh giúp giảm thiểu nguy cơ cho mẹ và
con cũng như cải thiện kết quả điều trị(8). Do sự
tiến bộ của độ phân giải và kỹ thuật siêu âm thai,
người làm siêu âm có khả năng gia tăng phát
hiện DTTBS trên tim thai trước sinh(6). Tuy
nhiên, theo một nghiên cứu chỉ khoảng 17% trẻ
sơ sinh bị CVĐĐM được chẩn đoán trước sinh(1).
Chẩn đoán trước sinh d-CVĐĐM vẫn là một
trong các vấn đề gặp phải và vẫn còn phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng của người làm siêu âm
thai(9). Hiện nay CGĐM là phẫu thuật thay thế
cho phẫu thuật chuyển hướng tâm nhĩ của
Mustard và Senning trong xử trí d-CVĐĐM.
CGĐM được Jatene thực hiện thành công lần
đầu tiên vào năm 1975, tỷ lệ sống được cải thiện
với sự tiến bộ của kỹ thuật phẫu thuật và điều trị
nội khoa(8).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp d-CVĐĐM
được chẩn đoán trước sinh và phẫu thuật
CGĐM thành công sau sinh.
KẾT QUẢ
Trường hợp 1
Một bệnh nhân nữ giới có thai lần đầu, được
giới thiệu đến khám tại Bệnh Viện Trung Ương
Huế vào tuần thứ 22 của thai kỳ do nghi ngờ
DTTBS trên siêu âm tim thai.
Siêu âm tim thai tại Bệnh Viện Trung Ương
Huế cho thấy các bất thường tim đơn thuần,
đươc mô tả như sau:
Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh
bốn buồng tim bình thường.
Động mạch phổi xuất phát từ thất trái.
Động mạch chủ xuất phát từ thất phải.
Thấy được hình ảnh song song của đường ra
hai tâm thất.
Không thấy hình ảnh thông liên thất (TLT).
Kết luận
D-CVĐĐM trên tim thai 22 tuần tuổi.
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện
Trung Ương Huế vào tuần 36 của thai kỳ, năm
2019. Trẻ được sinh bằng đường âm đạo vào
tuần 40 của thai kỳ.
Siêu âm tim sau sinh khẳng định d-
CVĐĐM đã được phát hiện trên siêu âm tim
trước sinh và chỉ thấy được một lổ động mạch
vành phải đơn độc.
Sau sinh, trong khi chờ đợi phẫu thuật
CGĐM, tình trạng trẻ sơ sinh thiếu oxy
(SPO2=70%) được cải thiện nhờ truyền sớm
Prostaglandin E1.
Trẻ sơ sinh được phẫu thuật sớm, 2 ngày sau
khi sinh. Hậu phẫu CGĐM thuận lợi, trên siêu
âm tim không thấy rối loạn vận động toàn bộ
hay vùng của thất. Sau phẫu thuật CGĐM 21
ngày trẻ xuất viện.
Trường hợp 2
Một bệnh nhân nữ giới có thai lần thứ sáu,
được giới thiệu đến khám tại Bệnh Viện Trung
Ương Huế vào tuần thứ 32 của thai kỳ do nghi
ngờ tứ chứng Fallot trên siêu âm tim thai.
Siêu âm tim thai tại Bệnh Viện Trung Ương
Huế cho thấy các bất thường tim đơn thuần,
đươc mô tả như sau:
Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh
bốn buồng tim bình thường.
Động mạch phổi xuất phát từ thất trái và có
hình ảnh cởi ngựa nhẹ.
Động mạch chủ xuất phát từ thất phải.
Thấy được hình ảnh song song của đường ra
hai tâm thất.
Thấy được TLT dưới động mạch phổi.
Kích thước động mạch phổi lớn hơn động
mạch chủ.
Kết luận
d-CVĐĐM có TLT trên tim thai 32 tuần tuổi.
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện
Trung Ương Huế vào tuần 35 của thai kỳ, năm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 91
2019. Trẻ được sinh mổ bằng phẫu thuật
Ceasarean vào tuần 37 của thai kỳ.
Siêu âm tim sau sinh khẳng định d-CVĐĐM
có TLT rộng dưới động mạch phổi đã được phát
hiện trên siêu âm tim trước sinh. Thấy được hai
lổ động mạch vành, tuy nhiên phát hiện thêm có
hẹp eo động mạch chủ.
Do có TLT rộng dưới động mạch phổi, trẻ sơ
sinh này tương đối ổn định và không cần phải
sử dụng liệu pháp prostaglandin.
Đối với trẻ sơ sinh này, chúng tôi lựa chọn
phẫu thuật sửa chữa hai thì. Thì một là phẫu
thuật sửa chữa hẹp eo động mạch chủ được thực
hiện 16 ngày sau khi sinh. Thì hai là phẫu thuật
sửa chữa d-CVĐĐM bằng kỹ thuật CGĐM và
đóng TLT. Thì hai được thực hiện cách thì một
15 ngày. Đánh giá sau phẫu thuật là thuận lợi.
Trẻ xuất viện vào ngày thứ 21 kể từ sau phẫu
thuật thì hai.
Bảng 1. Chẩn đoán, diễn tiến và phẫu thuât 2 trường
hợp d-CVĐĐM
Trường hợp 1 Trường hợp 2
Tuổi thai lúc phát hiện 22 tuần 32 tuần
Chẩn đoán trước sinh CVĐĐM đơn
thuần
CVĐĐM + TLT
Thời điểm nhập viện Thai 36 tuần Thai 35 tuần
Chẩn đoán sau sinh CVĐĐM đơn
thuần
CVĐĐM + TLT +
Hẹp eo động mạch
chủ
Liệu pháp
prostaglandin
Có Không
Mở vách liên nhĩ bằng
bóng (MVLNBB)
Không Không
Thời điểm phẫu thuật 2 ngày sau sinh 16 ngày sau sinh
Phẫu thuật CGĐM 2 thì
Sửa eo động mạch
chủ (thì 1)
CGĐM + Đóng TLT
(thì 2)
Kết quả phẫu thuật Thuận lợi Thuận lợi
CVĐĐM: Chuyển vị đại động mach. TLT: Thông liên thất.
MVLNBB: Mở vách liên nhĩ bằng bóng.
CGĐM: Chuyển gốc động mạch
BÀN LUẬN
Dị tật tim chiếm khoảng một nửa tử vong sơ
sinh do dị tật bẩm sinh. Tứ chứng Fallot và
CVĐĐM là các dị tật tim có tím hay gặp nhất.
Mỗi loại chiếm khoảng chừng 10% DTTBS thai
nhi(6). Tuy nhiên, trên phần lớn thai nhi,
CVĐĐM vẫn còn chưa được chẩn đoán trước
khi sinh. Theo một nghiên cứu chỉ khoảng 17%
trẻ sơ sinh bị CVĐĐM được chẩn đoán trước
sinh(1). Hai trường hợp tim thai d-CVĐĐM của
chúng tôi được chuyển đến Bệnh Viện Trung
Ương Huế với những chẩn đoán khác.
CVĐĐM có thể phát hiện trên tim thai 20
tuần tuổi bằng siêu âm(6). Hình ảnh song song
của đường ra hai tâm thất hay không có hình
ảnh bắt chéo của hai đại động mạch là dấu hiệu
quan trọng(3). Chẩn đoán CVĐĐM trên tim thai
có thể đạt được bằng cách đánh giá cẩn thận và
thỏa đáng vị trí giải phẫu các buồng tim và cách
kết nối giữa các tâm nhĩ, các tâm thất và các đại
động mạch, thực hiện với máy siêu âm có độ
phân giải cao(6).
Tiêu chuẩn chẩn đoán CVĐĐM trên tim thai
là việc chứng thực sự bất tương hợp thất đại
động mạch. Động mạch chủ phát xuất từ thất có
hình thái thất phải trong khi động mạch phổi
xuất phát từ thất có hình thái thất trái. Chẩn
doán bất tương hợp thất đại động mạch có thể
đạt được bằng cách xoay đầu dò từ mặt cắt bốn
buồng sang mặt cắt đường ra thất trái và tiếp
theo sau là từ mặt cắt bốn buồng sang mặt cắt
đường ra thất phải. Có khi cả hai mặt cắt này có
thể thấy được trên cùng một mặt phẳng. Đây là
hai mặt cắt cơ bản để chứng minh chẩn đoán
CVĐĐM trên tim thai(6).
Dựa trên y văn, chẩn đoán CVĐĐM trước
sinh và vận chuyển trẻ sơ sinh giúp cải thiện dự
hậu ngắn hạn cũng như dài hạn(7). Khuyến cáo
trẻ sơ sinh có d-CVĐĐM nên được sinh tại trung
tâm có khả năng thực hiện mở vách liên nhĩ
bằng bóng (MVLNBB) và phẫu thuật CGĐM(8).
Hai trường hợp tim thai d-CVĐĐM của chúng
tôi được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung
Ương Huế vào tuần thứ 36 và 35 của thai kỳ. Sau
sinh, trẻ sơ sinh thứ nhất tương đối ổn định sau
liệu pháp prostaglandin và không cần phải
MVLNBB. Trẻ sơ sinh thứ hai có TLT lớn dưới
động mạch phổi cũng tương đối ổn định, không
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 92
cần phải dùng liệu pháp prostaglandin và
MVLNBB.
Có hai thể d-CVĐĐM, d-CVĐĐM đơn thuần
không có các bất thường tim khác phối hợp, d-
CVĐĐM phức tạp có các bất thường tim khác
phối hợp. Theo một nghiên cứu, d-CVĐĐM đơn
thuần chiếm 57%, d-CVĐĐM phức tạp chiếm
43%. Chỉ có 9,4% bệnh nhân d-CVĐĐM có hẹp
eo động mạch chủ phối hợp(2).
Trẻ sơ sinh thứ nhất là d-CVĐĐM đơn
thuần. Trẻ này được phẫu thuật sớm, 2 ngày sau
khi sinh. Hậu phẫu CGĐM thuận lợi. Phẫu thuật
CGĐM sớm có thể giúp trẻ hưởng lợi về phát
triển tâm thần kinh(4), giảm tử vong bệnh viện,
các biến chứng và chi phí(8).
Trẻ sơ sinh thứ hai là d-CVĐĐM phức tạp
có TLT, hẹp eo động mạch chủ. Điều trị phẫu
thuật d-CVĐĐM kết hợp hẹp eo động mạch
chủ là phức tạp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả cuối cùng. Theo một nghiên cứu,
có 2 tử vong (28,6%) trên 7 trẻ sơ sinh được
phẫu thuật hai thì. Nhưng cũng có 3 tử vong
(21,4%) trên 14 trẻ sơ sinh được phẫu thuật
một thì(2). Chúng tôi lựa chọn phẫu thuật hai
thì vì kỹ thuật này ít phức tạp hơn. Phẫu thuật
sửa chữa hai thì có thể có giá trị lựa chọn cho
một số trẻ sơ sinh và các bệnh viện có ít kinh
nghiệm sửa chữa bệnh tim phức tạp trong thời
kỳ sơ sinh(2). Trong trường hợp thứ hai, thời
gian chờ giữa hai thì là 15 ngày. Đây là lý do
khiến chúng tôi không kết hợp thêm kỹ thuật
làm hẹp động mạch phổi trong thì một.
KẾT LUẬN
D-CVĐĐM là một trong các bệnh tim có tím
hay gặp, bệnh này có khả năng chẩn đoán trước
sinh. Tuy nhiên nhiều trẻ sơ sinh bị bệnh này đã
không được chẩn đoán trong thời kỳ bào thai.
Nếu được chẩn đoán trước sinh, dự hậu bào thai
có d-CVĐĐM được cải thiện. Những trẻ sơ sinh
này nên được sinh tại các trung tâm có khả năng
phẫu thuật CGĐM. Ngày nay, CGĐM là phẫu
thuật được lựa chọn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chew C, Halliday JL, Riley MM, et al (2007). “Population-based
study of antenatal detection of congenital heart disease by
ultrasound examination”. Ultrasound Obstet Gynecol, 29(6):619-
624.
2. Gontijo FB, Fantini FA, Lopes RM, et al (2007). “Surgical
strategy in transposition of the great arteries with aortic arch
obstruction”. Braz J Cardiovasc Surg, 22(2):176-183.
3. Grewal DS, Khanna V, Saxena BS, et al (2016). “Sonographic
diagnosis of transposition of the great arteries in mid trimester:
Our experience”. Medical Journal Armed Forces India 72(4):386-
388.
4. Petit CJ, Rome JJ, Wernovsky G, et al (2019). “Preoperative brain
injury in transposition of the great arteries is associated with
oxygenation and time to surgery, not balloon atrial
septostomy”. Circulation, 119(5):709-716.
5. Praagh RV (1971). “Transposition of the great arteries. II.
Transposition clarified”. Am J Cardiol, 28(6):621-631.
6. Shih JC, Huang SC, Lin CH, et al (2012). “Diagnosis of
transposition of the great arteries in the fetus”. Journal of Medical
Ultrasound, 20(2):65-71.
7. Skinner J, Hornung T, Rumball E (2008). “Transposition of the
great arteries: from fetus to adult”. Heart, 94(9):1227-1235.
8. Villafane J, Lantin-Hermoso MR, Ami BB, et al (2014). “D-
Transposition of the great arteries: Hot topics in the current era
of the arterial switch operation”. Am J Cardiol, 64(5):498-511.
9. Vinals F, Ascenzo R, Poblete P, et al (2006). “Simple approach to
prenatal diagnosis of transposition of the great arteries”.
Ultrasound Obstet Gynecol, 28(1):22-25.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89_8823_2213290.pdf