Tài liệu Chẩn đoán thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận bằng mô bệnh học ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 300
CHẨN ĐOÁN THUYÊN TẮC VI MẠCH HUYẾT KHỐI Ở THẬN
BẰNG MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN NHANH
Trần Hiệp Đức Thắng*, Trần Thị Bích Hương**, Nguyễn Sào Trung***
TÓM TẮT
Đặt vấn đê: Thuyên tắc vi mạch huyết khối (Thrombotic microangiopathy, TMA) là nhóm bệnh lý có biểu
hiện lâm sàng nặng và tỷ lệ tử vong cao. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm về mô bệnh học và
phân loại của TMA và những tổn thương khác đi kèm TMA thận ở các bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng suy
thận tiến triển nhanh.
Phương pháp: Trong 133 mẫu sinh thiết thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh từ 12/2013 đến
3/2018, chúng tôi có 38 trường hợp (TH) TMA. TMA ở thận được phân nhóm thành TMA cấp, mạn và mạn
tính hoạt động dựa vào các đặc điểm mô học đặc trưng.
Kết quả: Bệnh căn nguyên của 38 TH TMA bao gồm 31/38TH (81,6%) viêm thận lupus trong đó 26/31TH
phân loại IV, 6/38 T...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận bằng mô bệnh học ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 300
CHẨN ĐỐN THUYÊN TẮC VI MẠCH HUYẾT KHỐI Ở THẬN
BẰNG MƠ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN NHANH
Trần Hiệp Đức Thắng*, Trần Thị Bích Hương**, Nguyễn Sào Trung***
TĨM TẮT
Đặt vấn đê: Thuyên tắc vi mạch huyết khối (Thrombotic microangiopathy, TMA) là nhĩm bệnh lý cĩ biểu
hiện lâm sàng nặng và tỷ lệ tử vong cao. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mơ tả các đặc điểm về mơ bệnh học và
phân loại của TMA và những tổn thương khác đi kèm TMA thận ở các bệnh nhân cĩ chẩn đốn lâm sàng suy
thận tiến triển nhanh.
Phương pháp: Trong 133 mẫu sinh thiết thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh từ 12/2013 đến
3/2018, chúng tơi cĩ 38 trường hợp (TH) TMA. TMA ở thận được phân nhĩm thành TMA cấp, mạn và mạn
tính hoạt động dựa vào các đặc điểm mơ học đặc trưng.
Kết quả: Bệnh căn nguyên của 38 TH TMA bao gồm 31/38TH (81,6%) viêm thận lupus trong đĩ 26/31TH
phân loại IV, 6/38 TH (15,8%) bệnh thận IgA và 1TH (2,6%) %) xơ hĩa cầu thận khu trú từng phần. Về Phân
nhĩm TMA, chúng tơi cĩ 17/38TH (45%) cấp, 9/38 TH (23%) mạn và 12/38 TH (32%) mạn hoạt động. Viêm
thận lupus là nguyên nhân chủ yếu gây TMA ở tất cả các phân nhĩm, với 45% ở nhĩm cấp, 13% ở nhĩm mạn
và 24% ở nhĩm mạn tính hoạt động. Hình ảnh nhuộm huyết khối với fibrin trên miễn dịch huỳnh quang (44,7%)
gặp ở cả viêm thận do lupus và bệnh thận IgA. Ngồi huyết khối là tổn thương chủ yếu gặp ở tiểu động mạch
(55,3% TH), tiểu động mạch cịn cĩ những tổn thương khác như phù nề và thối hĩa dạng nhầy áo trong
(73,7%), xơ hĩa lớp áo trong (34,2%). Chúng tơi cịn ghi nhận 55,3% TH cĩ hình ảnh cầu thận thiếu máu.
Kết luận: Thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận cĩ tổn thương thận đa dạng, và thường gặp trong suy thận
tiến triển nhanh.
Từ khĩa: thuyên tắc vi mạch huyết khối, suy thận tiến triển nhanh, viêm thận lupus, bệnh thận IgA
ABSTRACT
DIAGNOSING RENAL THROMBOTIC MICROANGIOPATHY BASED ON HISTOPATHOLOGY
IN RAPIDLY PROGRESSIVE RENAL FAILURE
Tran Hiep Duc Thang, Tran Thi Bich Huong, Nguyen Sao Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 300 – 308
Objectives: Thrombotic microangiopathy (TMA) is a group of diseases presenting with severe clinical
manifestation and having high morality. The aim of this study was to describe (1) the histopathological features
and classification of TMA, and (2) the associated lesions in Rapidly progressive renal failure patients.
Methods: From 133 kidney biopsies performed in patients presented with RPRF from 2013 to March 2018,
we diagnosed 38 TMA. Renal TMA was classified as acute TMA, Chronic TMA and Chronic active TMA,
defined by characteristic histopathology findings.
Results: The etiologies associated with 38 cases of TMA included 31/38 (81.6%) lupus nephritis (LN) with
26/31 class IV; 6/38 (15.8%) IgA nephropathy (IgAN) and 1/38 (2.6%) focal segmental sclerosis (FSGS). TMA
*Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhân Dân Gia Định
**Phân mơn Thận, Bộ Mơn Nội, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Bộ mơn Giải phẫu Bệnh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trần Hiệp Đức Thắng ĐT: 0908194918 Email: thangco19752003@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 301
was classified as 17/38 (45%) acute TMA, 9/38 (23%) chronic TMA and 12/38 (32%) chronic active TMA. LN
was the major cause of all types of TMA with 45% in acute, 13% in chronic and 24% in chronic active group.
The staining of thrombi with fibrin in immunofluorescence (44.7%) presented both in LN and IgAN. Apart from
the thrombi presenting mainly in arterioles (55.3%), the associated arteriolar lesions also included edematous and
mucinous intimal thickening (73.7%), fibro intimal sclerosis (34.2%). We also recognized 55.3% ischemic
glomeruli.
Conclusions: Pathological features of renal TMA can vary considerably and can be seen frequently in RPRF.
Keywords: thrombotic microangiopathy, rapidly progressive renal failure, lupus nephritis, IgA nephropathy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuyên tắc vi mạch huyết khối (Thrombotic
microangiopathy, TMA) là tình trạng bệnh lý
gây ra do huyết khối bít tắc tại các mạch máu
nhỏ gồm động mạch nhỏ, tiểu động mạch, mao
mạch(3,4). Thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận
(renal TMA) thường xảy ra ở các động mạch
gian tiểu thùy, tiểu động mạch và các mao mạch
của cầu thận. Trước đây, người ta thường nghĩ
TMA hiếm gặp và hầu như chỉ gặp những
trường hợp TMA cấp. Trong thực hành giải
phẫu bệnh thận, TMA ở thận thường đi kèm các
bệnh lý cĩ biểu hiện lâm sàng nặng như tổn
thương thận cấp hoặc suy thận tiến triển
nhanh(11). Chẩn đốn TMA thận (renal
thrombotic microangiopathy) giúp xác định tình
trạng bệnh thận nặng cần điều trị khẩn cấp để
bảo tồn chức năng thận cho bệnh nhân(3).
Việc chẩn đốn TMA thận ở nước ta vẫn cịn
khá mới cho các bác sĩ (BS) thận học cũng như
BS Giải phẫu bệnh. Năm 2015, nhĩm nghiên cứu
của chúng tơi đã báo cáo 38 trường hợp (TH)
chẩn đốn nguyên nhân ở bệnh nhân suy thận
tiến triển nhanh tiến hành tại Bệnh Viện Chợ
Rẫy(16). Khoa Giải Phẫu Bệnh BV Nhân Dân Gia
tham gia như thành viên của đề tài nghiên cứu
trên, bước đầu đã chẩn đốn được 7 bệnh nhân
đầu tiên TMA ở thận. Do đĩ, đề tài này nhằm
mục tiêu mơ tả (1) Đặc điểm mơ bệnh học của
TMA, (2) phân loại của TMA và (3) những tổn
thương khác đi kèm TMA.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Thiết kể nghiên cứu mơ tả cắt ngang. Mẫu
nghiên cứu bao gồm 38 trường hợp (TH) suy
thận tiến triển nhanh được BS Trần Hiệp Đức
Thắng, khoa giải phẫu bệnh của BV Nhân Dân
Gia Định chẩn đốn TMA từ 12/2013 đến 3/2018.
Các mẫu sinh thiết thận gửi từ các bệnh viện của
TP. Hồ Chí Minh bao gồm 30TH (78,9%) từ Bệnh
viện Chợ Rẫy, 2TH (5,3%) từ Bệnh viện Đại Học
Y Dược TP Hồ Chí Minh, 3TH 3TH (7,9%) từ
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và 3TH (7,9%) từ
Bệnh viện Bình Dân.
Về mơ bệnh học thận, chúng tơi khảo sát
dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi
huỳnh quang.
Khảo sát hiển vi quang học mơ bệnh học thận
Mẫu sinh thiết thận bằng kim được cố định
trong dung dịch formalin 10% đệm trung tính,
trải qua giai đoạn khử nước và ngấm parafin
nhanh trong vịng 3 giờ. Sau đĩ khối parafin này
được cắt thành các tiêu bản cĩ độ dày 1 – 2
microns. Các tiêu bản được nhuộm
Hematoxyline Eosin (HE), Periodic acid Schiff
(PAS), Trichrome và Silver(14).
Định nghĩa các bệnh lý và thương tổn
Suy thận tiến triển nhanh (STTTN)
Là một chẩn đốn lâm sàng, biểu hiện tình
trạng suy giảm chức năng thận nhanh chĩng (ít
nhất 50% độ lọc cầu thận) trong khoảng thời
gian ngắn từ vài tuần đến dưới ba tháng. STTTN
được chẩn đốn sau khi đã loại trừ tổn thương
thận cấp (acute kidney injury - chức năng thận
mất trong vịng vài giờ đến vài ngày) và bệnh
thận mạn (chronic kidney disease, chức năng
thận mất trong nhiều hơn 3 tháng đến nhiều
năm(2). Chẩn đốn này được BS lâm sàng cung
cấp trên phiếu gửi mẫu bênh phẩm sinh thiết.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 302
Thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận (renal
thrombotic microangiopathy)
Được xác định trên mơ bệnh học bằng các
tổn thương ở động mạch, tiểu động mạch và
mao mạch cầu thận bao gồm:
- Thành lập huyết khối và bít tắc lịng mạch:
Dưới kính hiển vi quang học huyết khối gồm
hồng cầu, tơ huyết và thường kèm theo mảnh vỡ
hồng cầu(4). Những thành phần này bắt màu đỏ
khi nhuộm với Trichrome khác với các tổn
thương bít lịng mạch khác như hyaline hĩa
nặng lớp áo trong của các tiểu động mạch hay
tổn thương xơ hĩa lớp áo trong tiểu động mạch
hay động mạch. Các mảnh vỡ hồng cầu xen lẫn
hồng cầu và tơ huyết và thường tẩm nhuận vào
khoảng dưới nội mơ mao mạch, khoảng gian
mạch, áo trong và áo giữa tiểu động mạch hoặc
động mạch.
- Các tổn thương đi kèm hay gặp gồm(4,18):
Hình ảnh thiếu máu ở các quai mao mạch
cầu thận, thường là nhăn nhúm co rút các mao
mạch, hình ảnh này quan sát rõ nhất dưới tiêu
bản nhuộm bạc và periodic acid schiff (PAS).
Tùy vào mức độ thuyên tắc, cĩ thể thấy thiếu
máu ở vài quai mao mạch cầu thận đến nhiều
cầu thận thiếu máu và hoại tử cầu thận hoặc
hoại tử một phần vỏ thận.
Ly giải các khoảng gian mạch: được định
nghĩa là tiêu biến chất nền các khoảng gian mạch
và thối hĩa tế bào gian mạch. Khoảng gian
mạch phồng lên, lỏng lẻo, nhạt màu và cuối
cùng là biến mất khoảng gian mạch. Các tế bào
gian mạch phù nề, cĩ khơng bào, thối hĩa và
hoại tử. Các quai mao mạch giãn rộng thành các
vi phình mạch.
Phù nề và thối hĩa dạng nhầy lớp áo trong
tiểu động mạch và động mạch, cĩ thể kèm theo
thấm nhập bọt bào.
Phân loại thuyên tắc vi mạch huyết khối
Thuyên tắc vi mạch huyết khối (TMA)
được phân thành 3 giai đoạn giai đoạn sớm
(cấp), giai đoạn trễ (mạn) và giai đoạn mạn
tính hoạt động(4,18).
TMA cấp (acute TMA) - giai đoạn sớm
Ít nhất một động mạch hoặc một tiểu động
mạch hoặc mao mạch cầu thận bị thuyên tắc do
huyết khối, thường kèm theo tăng sinh và biến
đổi dạng nhầy lớp áo trong của tiểu động mạch
hoặc động mạch.
TMA mạn (Chronic TMA) - giai đoạn trễ
Dày và xơ hĩa lớp áo trong và cĩ thể cho
hình ảnh dạng vỏ hành của các tiểu động mạch
hoặc động mạch.
TMA mạn tính hoạt động (Chronic active TMA)
Tổn thương hỗn hợp vừa cĩ tổn thương cấp
tính vừa cĩ tổn thương mạn tính.
Chẩn đốn nguyên nhân của suy thận tiến
triển nhanh dựa vào các tiêu chuẩn chẩn đốn
sau
Viêm thận lupus được chẩn đốn chủ yếu
bằng lâm sàng với ít nhất 4/11 tiêu chuẩn của
Hiệp hội Thấp Hoa Kỳ kèm tổn thương thận xác
định bằng protein niệu >0,5g/24h kèm hoặc
khơng kèm trụ niệu bất thường. Phân loại mơ
bệnh học của viêm thận lupus theo phân loại của
Hội thận học Thế giới và Hội Giải Phẫu Bệnh
Thận (ISN/RPS) năm 2004(17).
- Bệnh thận IgA chẩn đốn xác định dựa vào
lắng đọng IgA ở gian mạch và phân loại theo
Oxford năm 2009 và bổ sung năm 2016(6,8).
- Xơ chai cầu thận khu trú từng vùng: đặc
trưng bằng hình ảnh đơng đặc một phần hoặc
tồn bộ các quai mao mạch cầu thận và thường
kèm theo dính vào vách Bowman’s.
Khảo sát miễn dịch huỳnh quang trực tiếp
Các tiêu bản nhuộm miễn dịch huỳnh quang
trực tiếp với kháng thể Immunoglobuline A
(IgA), Immunoglobuline G (IgG),
Immunoglobuline M (IgM), Fibrin, C3c và C1q.
Chúng tơi đánh giá vị trí, kiểu và cường độ bắt
huỳnh quang(14).
Chẩn đốn TMA dựa vào phối hợp kết quả
sang thương trên kính hiển vi quang học và
miễn dịch huỳnh quang. Các kết quả sinh thiết
thận đều do 1 BS giải phẫu bệnh thận (BS Trần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 303
Hiệp Đức Thắng, Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định) đọc và phân tích kết
quả. Mẫu sinh thiết thận được xem là đạt yêu
cầu để chẩn đốn mơ bệnh học nếu cĩ ít nhất 7
cầu thận(1).
Xử lý thống kê
Thu thập và phân tích các số liệu các kết quả
chẩn đốn và các thơng tin sẵn cĩ trên phiếu gửi
GPB. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0. Kiểm định cĩ ý nghĩa khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 133 TH STTTN từ năm 2013 đến
năm 2018, chúng tơi ghi nhận cĩ 38 TH
(28,57%) được chẩn đốn TMA thận. Dùng
phép kiểm Kolmogorov – Smirnov để khảo sát
tính chuẩn của các biến số cho thấy hầu hết các
biến số khơng cĩ phân phối chuẩn nên được
trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ
phân vị (25%; 75%). Nhĩm nghiên cứu cĩ
những đặc điểm chung sau: Tuổi trung vị là 28
tuổi, trong đĩ nhiều nhất, 14/38 TH (37%),
bệnh nhân cĩ độ tuổi 20 – 29. Trong 38 TH, 26
(68%) bệnh nhân nữ và 12 (32%) bệnh nhân
nam. Tỷ lệ nam/nữ là 1:2,17.
Đánh giá tiêu chuẩn mơ bệnh phẩm đạt yêu cầu
Hầu hết mẫu thận (37/38BN, 97,4%) đạt yêu
cầu (>7 cầu thận). Chỉ 1 TH chỉ cĩ 4 cầu thận
nhưng chúng tơi vẫn sử dụng TH này vì với tổn
thương tăng sinh lan tỏa, hình ảnh mơ bệnh học
phù hợp với một viêm thận lupus class IV và
thấy rõ hình ảnh thuyên tắc nhiều tiểu động
mạch. Trung vị số cầu thận quan sát được trên
mơ sinh thiết là 21 cầu thận (16,5%;29%). Trung
vị của tỷ lệ cầu thận cịn sống (viable glomeruli)
là 84 % (50,75%;100%). Mọi bệnh phẩm đều cĩ
tiểu động mạch và mao mạch để quan sát. 32
(84,2%) mẫu thận cĩ động mạch để khảo sát.
Đặc điểm mơ bệnh học bệnh căn nguyên
Trong 38 TH TMA cĩ 31 TH (81,6%) viêm
thận lupus. Theo phân loại Lupus cĩ 26/31TH
phân loại IV, 1/31TH phân loại V, 1/31TH phân
loại III-V, 2/31TH phân loại IV-V. Một trường
hợp bệnh nhân cĩ chẩn đốn lâm sàng viêm
thận lupus kèm tăng huyết áp ác tính nhưng giải
phẫu bệnh khơng phân loại được lupus. MDHQ,
25 TH (65,8%) IgG (+++), 3 TH (7,9%) IgG (++), 10
TH (26,3%) IgG (-), 22 TH (57,9%) C1q (+++), 10
TH (26,3%) C1q (++), 5 TH (13,2%) C1q (+) và 1
TH (2,6%) C1q (-).
6TH bệnh thận IgA (15,8%). Theo Oxford 6/6
TH (100%) tăng sinh tế bào và chất nền gian
mạch, 6 TH (100%) cĩ xơ hĩa cầu thận khu trú
từng phần, 4 TH (66,7%) tăng sinh nội mơ mao
mạch, 5 TH (83,3%) cĩ xơ hĩa mơ kẽ và teo ống
thận và 2 TH (33,4%) cĩ tổn thương liềm.
MDHQ 1 TH (16,7%) IgA (+++), 3 TH (50%) IgA
(++) và 2 TH (33%) IgA (+) ở gian mạch.
Một trường hợp xơ hĩa cầu thận khu trú
từng phần (2,6%). Hình ảnh mơ bệnh học của
TMA giai đoạn trễ, các tiểu động mạch dày và
xơ hĩa kèm phù nề lớp áo trong kèm với xơ hĩa
cầu thận khu trú từng phần và xơ hĩa mơ kẽ teo
ống thận mức độ nặng. Nhuộm miễn dịch
huỳnh quang khơng thấy cĩ lắng đọng phức
hợp miễn dịch đặc hiệu.
Phân loại thuyên tắc vi mạch huyết khối theo
giai đoạn
Theo giai đoạn, TMA cấp thường gặp nhất
17 TH (45%) đều là viêm thận lupus. TMA mạn
tính hoạt động 12 TH (32%) với 9/12TH viêm
thận lupus và 3/12TH bệnh thận IgA. TMA mạn
tính 9 TH (23%) gồm 5TH viêm thận lupus, 3TH
bệnh thận IgA và 1TH Xơ hĩa cầu thận khu trú
từng phần (Biểu đồ 1).
0
17
3
0
9
3
1
5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
TTVMHK cấp TTVMHK mạnHĐ TTVMHK mạn
IgAN FSGS Lupus
Biểu đồ 1: Các loại TMA theo nguyên nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 304
Các hình thái tổn thương mạch máu ở BN
thuyên tắc vi mạch huyết khối:
Các tổn thương chủ yếu ở mạch máu gồm
mao mạch cầu thận, các tiểu động mạch ở cực
mạch máu cầu thận hoặc các tiểu động mạch
quanh ống thận mơ kẽ, và các động mạch được
trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1: Các đặc điểm mơ bệnh học ở mạch máu trong 38 trường hợp TMA:
Đặc điểm Chung (n,%)
TMA
Cấp Mạn Mạn tính hoạt động
Số TH 38 17 9 12
Huyết khối mao mạch 13 (34,2%) 12 0 1
Huyết khối tiểu động mạch 21 (55,3%) 15 0 6
Huyết khối Động mạch 1 (2,6%) 1 0 0
Phù/nhầy áo trong tiểu động mạch 28 (73,7%) 12 6 10
Phù/nhầy áo trong động mạch 3 (7,9%) 1 0 2
Xơ hĩa áo trong tiểu động mạch 13(34,2%) 1 8 4
Nhuộm fibrin lịng mao mạch /tiểu động mạch 17 (44,7%) 12 2 3
Cầu thận thiếu máu 21 (55,3%) 9 6 6
Huyết khối mao mạch hoặc bít tắc lịng mao
mạch do cầu hyaline gặp hầu như ở TMA cấp
(12/13TH), chỉ cĩ 1 trường hợp ở TMA mạn tính
hoạt động. Huyết khối tiểu động mạch hay gặp
nhất (15/21TH) trong TMA cấp. Phù nề và thối
hĩa dạng nhầy áo trong tiểu động mạch gặp
nhiều nhất trong TMA cấp (12/28TH), tiếp theo
là trong TMA mạn tính hoạt động (10/28TH). Xơ
hĩa lớp áo trong tiểu động mạch chủ yếu gặp ở
TMA mạn tính (8/13TH). Hình ảnh huyết khối
nhuộm với fibrin trên miễn dịch huỳnh quang
hay gặp nhất trong TMA cấp. Các hình ảnh mơ
bệnh học đại diện của 3 trường hợp TMA cấp,
TMA mạn tính và TMA mạn tính hoạt động
minh họa ở Hình 1.
A B C
Hình 1: A. Hình ảnh đại diện trường hợp viêm thận lupus class IV G A/C) kèm TMA cấp, cầu thận tăng
sinh tế bào nội mơ kèm thuyên tắc tiểu động mạch ở cực mạch máu với ít mảnh vỡ hồng cầu. B. Trường hợp
lupus class IV S (A/C) kèm TMA mạn tính hoạt động, tiểu động mạch phù nề kèm xơ hĩa và thấm nhập bọt bào,
bít hẹp lịng mạch. C. Trường hợp lupus class IV S (A/C) kèm TMA mạn tính, tiểu động mạch bít tắc do xơ hĩa
lớp áo trong dạng vỏ hành
Hình thái tổn thương mạch máu và bệnh lý đi
kèm
Các tổn thương mạch máu mao mạch cầu
thận, các tiểu động mạch và các động mạch
tương ứng với chẩn đốn mơ bệnh học đi kèm
gồm viêm cầu thận lupus, bệnh thận IgA và xơ
hĩa cầu thận khu trú từng phần được trình bày
trong Bảng 2.
Chỉ cĩ 1 TH huyết khối động mạch ở viêm
thận do lupus. Cả 13/13 TH bít tắc lịng mao
mạch và 3/3 TH phù nề và thối hĩa dạng nhầy
áo trong động mạch đều gặp ở viêm cầu thận do
lupus. Các tổn thương huyết khối tiểu động
mạch, phù nề và thối hĩa dạng nhầy áo trong
tiểu động mạch, xơ hĩa lớp áo trong tiểu động
mạch và hình ảnh nhuộm huyết khối lịng mao
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 305
mạch hoặc tiểu động mạch với fibrin trên
nhuộm miễn dịch huỳnh quang đều gặp ở viêm
thận do lupus hoặc bệnh thận IgA. Ở TH xơ hĩa
cầu thận khu trú từng phần, chỉ thấy hình ảnh
xơ hĩa lớp áo trong các tiểu động mạch và cầu
thận thiếu máu của TMA mạn tính.
Hình 2 minh họa trường hợp viêm thận
lupus cĩ TMA đi kèm với tổn thương cầu
hyaline bít lịng các quai mao mạch, hình ảnh
nhuộm lịng mạch máu với fibrin trên miễn dịch
huỳnh quang và hình cầu thận thiếu máu trên
tiêu bản nhuộm bạc.
Bảng 2: Các đặc điểm mơ bệnh học ở mạch máu và chẩn đốn mơ bệnh học đi kèm
Đặc điểm Chung
Bệnh cầu thận
Lupus IgA FSGS
Số TH 38 31 6 1
Huyết khối mao mạch 13 (34,2%) 13 0 0
Huyết khối tiểu động mạch 21 (55,3%) 19 2 0
Huyết khối động mạch 1 (2,6%) 1 0 0
Phù/nhầy áo trong tiểu động mạch 28 (73,7%) 23 5 0
Phù/nhầy áo trong động mạch 3 (7,9%) 3 0 0
Xơ hĩa áo trong tiểu động mạch 13(34,2%) 8 4 1
Nhuộm fibrin lịng mao mạch/ tiểu động mạch ( MDHQ) 17 (44,7%) 16 1 0
Cầu thận thiếu máu 21 (55,3%) 19 1 1
A B C
Hình 2: A. Hình ảnh đại diện trường hợp viêm thận lupus class IV G (A/C) kèm TMA cấp, cầu thận tăng
sinh tế bào nội mơ kèm bít tắc nhiều quai mao mạch do cầu hyaline (HEx400). B. Trường hợp lupus class IV G
(A/C) kèm TMA cấp, huyết khối tiểu động mạch nhuộm MDHQ dương tính với fibrin (IF, Fibrinx400).
C. Trường hợp lupus class IV S (A/C) kèm TMA mạn tính hoạt động, cầu thận với các quai mao mạch thiếu máu
(Silverx400)
BÀN LUẬN
Thuyên tắc vi mạch huyết khối là tổn
thương bệnh học dẫn đến sự thành lập huyết
khối các mao mạch và các tiểu động mạch do
tổn thương nội mơ mạch máu. Nghiên cứu
chúng tơi ở 38 bệnh nhân ghi nhận các hình
ảnh TMA như kinh điển.
Kiểu tổn thương này cĩ thể do nhiều nguyên
nhân gây ra như nhiễm trùng (vi khuẩn, virus),
các loại thuốc (ức chế calcineurin, hĩa trị,
clopidogrel, ticlopidine), u bướu (bướu mạch
máu, ung thư biểu mơ, bạch cầu cấp), bệnh mơ
liên kết (lupus đỏ hệ thống, thấp khớp, hội
chứng kháng phospolipid), thai kỳ, tăng huyết
áp ác tính, nguyên nhân di truyền như bất
thường về bổ thể và thiếu hoặc khiếm khuyết
yếu tố ADAMTS 13(10).
Cho dù là nguyên nhân từ bệnh lý nào, TMA
cĩ các hình ảnh mơ học giống nhau tuy nhiên,
hình ảnh thay đổi theo thời gian. Ở giai đoạn
sớm ta gặp TMA cấp. Khi bệnh diễn tiến đến
giai đoạn trễ, TMA sẽ thành mạn tính. Các
trường hợp bệnh tái diễn, chúng ta sẽ thấy vừa
cĩ tổn thương thuyên tắc cấp tính, vừa cĩ tổn
thương mạn tính và thường được gọi là TMA
mạn tính hoạt động(3,4).
+ Giai đoạn cấp: Hình ảnh TMA giai đoạn
này gồm tế bào nội mơ phồng to, lịng mao mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 306
và tiểu động mạch tắc nghẽn do huyết khối, chủ
yếu gồm fibrin và mảnh vỡ hồng cầu. Lớp áo
trong của mạch máu tăng sinh và biến đổi thối
hĩa dạng nhầy và chứa những mảnh vỡ hồng
cầu. Ngồi ra chúng ta cĩ thể thấy ly giải các
khoảng gian mạch và tẩm nhuận các mảnh vỡ
hồng cầu trong khoảng gian mạch. Nếu tình
trạng thuyên tắc lan tỏa và nặng, cĩ thể thấy
hoại tử cầu thận hay hoại tử ống thận hoặc hoại
tử một phần vỏ thận. TH TMA cấp chúng tơi
chẩn đốn chủ yếu dựa vào hình ảnh bít tắc lịng
mạch do huyết khối với hồng cầu, fibrin và
mảnh vỡ hồng cầu. Hình ảnh phồng tế bào nội
mơ và ly giải khoảng gian mạch mơ tả trong y
văn thực sự khĩ đánh giá vì chất lượng tiêu bản
cũng như thiếu kính hiển vi điện tử.
+ Khi bệnh diễn tiến đến giai đoạn trễ hơn,
lớp áo trong của các mạch máu bắt đầu xơ hĩa,
huyết khối và fibrin được thay thế một phần bởi
mơ sợi và thấm nhập tế bào viêm chủ yếu bọt
bào. Các huyết khối đã tổ chức hĩa và tái tạo các
mạch máu. Lớp áo trong các mạch máu tăng sản
và xơ hĩa nhiều lớp cho hình ảnh dạng vỏ hành.
Ngồi tổn thương tại mạch máu, trong giai đoạn
trễ, cịn cĩ những biến đổi tại (1) cầu thận (như
màng đáy đơi làm cho cầu thận cĩ hình ảnh
giống như trong viêm cầu thận tăng sinh màng.
Cầu thận cĩ thể cĩ vùng xơ hĩa từng phần hoặc
bị xơ hĩa tồn bộ). (2) Mơ kẽ xơ hĩa và ống thận
teo từng vùng tương ứng với những cầu thận bị
xơ hĩa.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, do bệnh
nhân cĩ bệnh cầu thận đi kèm, nên việc chẩn
đốn TMA mạn tính chủ yếu dựa vào tổn
thương của mạch máu và khơng quan tâm đến
tổn thường cầu thận và mơ kẽ, ống thận. Trong
các TH TMA mạn tính kèm với bệnh thận IgA
và xơ hĩa khu trú từng phần, chúng tơi khơng
thấy hình ảnh màng đáy đơi giống như trong
viêm cầu thận tăng sinh màng. Với các trường
hợp viêm thận do lupus, chẩn đốn TMA mạn
tính dựa vào tiêu chuẩn màng đáy đơi thực sự
khĩ khăn vì hình ảnh này cũng gặp trong viêm
cầu thận lupus class III – IV mà khơng cĩ TMA
đi kèm(4).
Miễn dịch huỳnh quang trong TMA nếu
khơng đi kèm các bệnh lý khác như viêm thận
lupus, bệnh thận IgA, viêm cầu thận tăng sinh
màng thường sẽ bắt khơng đặc hiệu với các
kháng thể IgA, IgG, IgM, C3. Nếu lát cắt nhuộm
Fibrin hiện diện các mạch máu thuyên tắc
(thường là giai đoạn sớm), sẽ thấy nhuộm fibrin
những vùng bị thuyên tắc. Chúng tơi cĩ 17 TH
(44%) cĩ fibrin dương tính trong lịng mao mạch
và tiểu động mạch, trong đĩ 16 TH viêm thận do
lupus và 1 TH bệnh thận IgA.
Thuyên tắc vi mạch huyết khối và viêm thận do
lupus
Thực sự chẩn đốn TMA trong viêm thận
lupus trên lâm sàng đơi khi khĩ khăn vì các triệu
chứng của TMA cũng gần giống như của viêm
thận lupus, đặc biệt là viêm thận lupus nặng
gồm thiếu máu, tán huyết, xuất huyết giảm tiểu
cầu, tổn thương cơ quan như thần kinh, tổn
thương thận, sốt Vì vậy tiêu chuẩn mơ bệnh
học nên được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn
đốn TMA ở bệnh nhân viêm thận lupus(15).
Tổn thương bít tắc lịng mao mạch cĩ thể do
huyết khối hoặc do cầu hyaline trong lịng mao
mạch. Cầu hyaline là từ dùng để miêu tả các
khối hình cầu giống như hyaline, ái toan và bắt
màu nhuộm PAS trong lịng mao mạch cầu thận.
Cầu hyaline hay thuyên tắc hyaline là hình ảnh
đặc trưng của kháng thể lạnh (cryoglobulin)
đĩng lại trong mao mạch cầu thận nhưng cũng
cĩ thể gặp trong các trường hợp khác như hội
chứng kháng phospholipid, thuyên tắc mao
mạch hoặc khi các lắng đọng phức hợp miễn
dịch quá nhiều và quá lớn làm bít lịng mao
mạch và thường thỉnh thoảng gặp trong viêm
thận do lupus(5,7).
Chúng tơi nhận thấy hầu hết TMA ở BN
viêm thận lupus đều cĩ phân loại class III, IV,
Chủ yếu là TMA cấp.
Thuyên tắc vi mạch huyết khối và bệnh thận IgA
Theo Hamid Nasri với nghiên cứu trên 102
trường hợp bệnh thận IgA nguyên phát, kết quả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 307
chỉ cĩ 2% trường hợp cĩ TMA chẩn đốn xác
định bằng mơ học(13). Về mơ học, nhĩm bệnh
nhân cĩ TMA cĩ tỷ lệ xơ hĩa cầu thận và xơ hĩa
mơ kẽ teo ống thận nặng hơn nhĩm khơng cĩ
TMA. Với kết quả phân loại theo Oxford thì
90,2% M1 (cĩ tăng sinh gian mạch), 32% E1 (cĩ
tăng sinh tế bào nội mơ), 67% cĩ S1 (xơ hĩa từng
phần)(12). Trong nghiên cứu của chúng tơi, cả 6
trường hợp đều cĩ tăng sinh khoảng gian mạch
(100%), 6 trường hợp (100%) đều cĩ cầu thận xơ
hĩa từng phần và 5/6 trường hợp (83,3%) xơ hĩa
mơ kẽ và teo ống thận mức độ trung bình và 2
trường hợp (33,3%) cĩ liềm tế bào hoặc liềm sợi
tế bào. Số trường hợp TMA trên bệnh thận IgA
trong nghiên cứu cịn ít nên chúng tơi chưa tiến
hành phân tích so sánh các đặc điểm mơ học
giữa những trường hợp bệnh thận IgA cĩ TMA
và khơng cĩ TMA.
Hạn chế của nghiên cứu
(1) Thời điểm sinh thiết thận thường khơng
tương hợp với diễn tiến cấp của bệnh.
(2) Việc xác định huyết khối chủ yếu dựa vào
1 BS giải phẫu bệnh thận
(3) Thiếu Kính hiển vi điện tử để xác định
những tổn thương TMA sớm nhỏ ở mao mạch
cầu thận.
KẾT LUẬN
Trong 38 TH bệnh vi mạch huyết khối ở BN
suy thận tiến triển nhanh, chúng tơi cĩ 31 TH
viêm thận lupus, 6 TH bệnh thận IgA và 1 TH xơ
chai cầu thận khu trú từng vùng. Về phân loại,
chúng tơi cĩ 17 TH cấp, 9 TH mạn, 12 TH mạn
tính hoạt động. Các TH bít tắc lịng mao mạch
đều gặp ở viêm thận do lupus, bít tắc tiểu động
mạch chủ yếu gặp ở bệnh thận IgA. Việc chẩn
đốn bệnh vi mạch huyết khối dựa vào mơ bệnh
học đã gĩp phần quan trọng trong việc bổ sung
thêm 1 nhĩm bệnh lý nặng, cần can thiệp cấp
cứu để hồi phục chức năng thận ở bệnh nhân
suy thận tiến triển nhanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amann K, Haas CS (2006). What you should know about the
work-up of a renal biopsy. Oxford Journal Nephrol Dial
Transplant, 21(5):1157-1161.
2. Bhowmik D, Sinha S, Gupt A, Tiwari SC, Agarwal SK (2011).
Clinical approach to rapidly progressive renal failure. J Assoc
Physicians India, 59:38-41.
3. Brocklebank V, Wood K.M, Kavanagh D (2018). Thrombotic
Microangiopathy and the Kidney. Clin. J Am Soc Nephrol,
13(2):300-317.
4. Colvin RB (2011). Introduction to thrombotic microangiopathy.
Diagnostic pathology Kidney Diseases, 1:364–369.
5. D'Agati V, Stokes MB (2014). Renal disease in systemic lupus
erythematosus, mixed connective tissue disease, Sjưgren
syndrome, and Rheumatoid arthritis. Heptinstall's Pathology
and Renal Diseases, 7th Ed, Philadelphia, PA, Lippincott Williams
& Wilkins.
6. D'Amico G (2000). Natural history of idiopathic IgA
nephropathy: Role of clinical and histological prognostic factors.
Am J Kidney Dis, 36:227–237.
7. Daugas E, Nochy D, Huong DL, Duhaut P, Beaufils H,
Caudwell V, Bariety J, Piette JC, Hill G (2002). Antiphospholipid
syndrome nephropathy in systemic lupus erythematosus. J Am
Soc Nephrol, 13:42-52.
8. Donadio JV (2002). IgA nephropathy. The new England Journal of
medicine, 347(10):738-748.
9. Fogazzi GB, Cameron JS (1999). The early introduction of
percutaneous renal biopsy in Italy. Kidney International, 56:1951–
1961.
10. Keir L, Coward RJM (2011). Advances in our understanding of
the pathogenesis of glomerular thrombotic microangiopathy.
Pediatric Nephrology, 26(4):523-533.
11. Laszik ZG, Silva FG (2014). Hemolytic Uremic Syndrome,
Thrombotic Thrombocytopenic Purpura, and Other Thrombotic
Microangiopathies. Hepinstall's Pathology of the Kidney, 6th
Edition, p. 702 – 764.
12. Lee H, Yi SH, Seo MS, et al (2012). Validation of the Oxford
Classification of IgA Nephropathy: A Single-Center Study in
Korean Adults. The Korean Journal of Internal Medicine, 27(3):293-
300.
13. Nasri H, Mortazavi M, Ghorbani A, Shahbazian H, Kheiri S,
Baradaran A, et al (2012). Oxford-MEST classification in IgA
nephropathy patients: A report from Iran. J Nephropathol,
1(1):31–42.
14. Silva FG, D’Agati VD, Nadasdy T (1996). Renal Biopsy
interpretation. Churchill Livingstone.
15. Song D, Wu L, Wang F, et al (2013). The spectrum of renal
thrombotic microangiopathy in lupus nephritis. Arthritis Res
Ther, 15:R12.
16. Trần Thị Bích Hương (2015). Đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 308
học thận của suy thận tiến triển nhanh ở người trưởng thành tại
Bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 19(4):474, Chuyên
đề: Thận niệu.
17. Weening JJ, D’Agati VD, Schwartz MM et al (2004).
Classification of glomerulonephritis in systemic lupus
erythematosus revisited. Kidney Int, 65:521–530.
18. Zhang PL, Prichard JW, Lin F, Shultz MF, Malek SK, Shaw JH,
Hartle JE (2006). Chronic active thrombotic microangiopathy in
native and transplanted kidneys. Ann Clin Lab Sci, 36(3):319-25.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chan_doan_thuyen_tac_vi_mach_huyet_khoi_o_than_bang_mo_benh.pdf