Tài liệu Chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao Gò Vấp năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 44
CHẬM TRỄ CHẨN ĐOÁN CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI PHÒNG KHÁM LAO GÒ VẤP NĂM 2017
Lê Thị Bích Vân *, Lê Thanh Hải**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành phố Hồ Chí Minh, 47% là dân nhập cư nên khả
năng lây nhiễm bệnh lao phổi rất cao. Đề tài nhằm xác định tỷ lệ chậm trễ tìm kiếm dịch vụ y tế và các yếu tố liên
quan của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh 2017, để đề xuất giải pháp nhằm giảm tỷ
lệ mắc lao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang với 384 bệnh nhân lao đăng ký điều trị tại
Phòng khám Lao Gò Vấp từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2017.
Kết quả: Tỷ lệ chẩn đoán chậm do bệnh nhân là: 51,6%, thời gian chậm trễ trung vị là 3 tuần. Các yếu tố
liên quan đến chậm tìm kiếm dịch vụ y tế (p < 0,05) là kiến thức về bệnh lao; ho kéo dài, sốt về chiều, nguồn thông ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao Gò Vấp năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 44
CHẬM TRỄ CHẨN ĐOÁN CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI PHÒNG KHÁM LAO GÒ VẤP NĂM 2017
Lê Thị Bích Vân *, Lê Thanh Hải**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành phố Hồ Chí Minh, 47% là dân nhập cư nên khả
năng lây nhiễm bệnh lao phổi rất cao. Đề tài nhằm xác định tỷ lệ chậm trễ tìm kiếm dịch vụ y tế và các yếu tố liên
quan của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh 2017, để đề xuất giải pháp nhằm giảm tỷ
lệ mắc lao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang với 384 bệnh nhân lao đăng ký điều trị tại
Phòng khám Lao Gò Vấp từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2017.
Kết quả: Tỷ lệ chẩn đoán chậm do bệnh nhân là: 51,6%, thời gian chậm trễ trung vị là 3 tuần. Các yếu tố
liên quan đến chậm tìm kiếm dịch vụ y tế (p < 0,05) là kiến thức về bệnh lao; ho kéo dài, sốt về chiều, nguồn thông
tin tiếp nhận.
Kết luận: chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp là vấn đề cần quan tâm trong giáo
dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Từ khóa: Bệnh lao phổi, chậm trễ chẩn đoán lao.
ABSTRACT
DELAY IN DIAGNOSIS OF PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTS
AT GÒ VẤP TB CLINIC IN 2017
Le Thi Bich Van, Le Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 44- 49
Background: Go Vap is the second most populous district of Ho Chi Minh City and 47% of people living
here are immigrants, so they can be easily infected by tuberculosis. The aim of this study is to determine the rate of
patients delaying in seeking medical services and related factors of patients suffering from pulmonary tuberculosis
patients in Go Vap District, Ho Chi Minh City in 2017, and thereby to propose solutions to reduce the infection
rate.
Subjects and methods of study: A cross-sectional survey of 384 newly diagnosed TB patients treated by
the National Tuberculosis Control Program at Go Vap from January 2017 to August 2017.
Results: The rate of delayed diagnosis due to patients is 51.6%; the median diagnosis delay was 3 weeks (2-
6). Independent risk factors (p < 0.05) for delayed diagnosis were lacking of knowledge, cough over 2 weeks, fever
and lacking of TB information.
Conclusion: Delay in diagnosis of pulmonary tuberculosis patients at TB Clinic Go Vap is a worrisome
problem. We should pay more attention to health education and community health care system.
Key words: tuberculosis, delay in the diagnosis of TB.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc chậm trễ chẩn đoán lao là một vấn đề
đáng quan tâm vì là nguyên nhân làm cho bệnh
nặng hơn, có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra,
chậm trễ trong chẩn đoán lao đặc biệt là lao phổi
AFB (+) còn làm tăng nguy cơ lây lan bệnh trong
cộng đồng, gia tăng tỷ lệ lao kháng thuốc(8). Sự
chậm trễ có thể do bệnh nhân chậm trễ trong tìm
kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe (chậm trễ chẩn
* Trung tâm Y tế Gò Vấp, ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BSCKI. Lê Thị Bích Vân ĐT: 0903865605 Email: bsbichvan@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 45
đoán do bệnh nhân), có thể do nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe chậm trễ trong việc
chẩn đoán và điều trị (chậm trễ do hệ thống y
tế), hoặc cả hai. Do đó, chẩn đoán sớm và điều trị
kịp thời rất cần thiết đối với hiệu quả của
Chương trình chống lao quốc gia(8).
Một số người mắc bệnh lao không được chẩn
đoán sớm thường do khó khăn trong tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Có nhiều yếu tố liên
quan tới việc tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bao gồm nhận thức về nguy cơ mắc lao,
kiến thức về bệnh lao, thông tin về nơi cung cấp
dịch vụ chẩn đoán lao, khả năng tiếp cận cơ sở
chống lao của bệnh nhân (9,10,8).
Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành
phố Hồ Chí Minh, dân nhập cư đông, nếu chẩn
đoán và điều trị bệnh lao không kịp thời sẽ làm
tăng khả năng lây truyền bệnh lao cho cộng
đồng, vì vậy rất cần nghiên cứu “Chậm trễ chẩn
đoán và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao
phổi ” nhằm giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và
sử dụng dịch vụ chẩn đoán lao của người dân tại
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề
xuất các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
chẩn đoán lao của cộng đồng. Nghiên cứu này
nhằm “xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến
chậm trễ tiếp cận dịch vụ chẩn đoán lao của bệnh
nhân lao phổi tại quận Gò Vấp năm 2017”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân lao phổi mới đăng ký điều trị tại
Phòng khám Lao quận Gò Vấp tại thời điểm
nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/ 2017 đến hết tháng 7/2017.
Địa điểm nghiên cứu
Phòng khám Lao Trung tâm Y tế Dự phòng
Gò Vấp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
2
2
2/1 )1(.
d
ppZ
n
Trong đó: n: là cỡ mẫu cần điều tra ; Z: hệ số tin cậy, với độ
tin cậy 95% α =0,05 Z(1-α/2) = 1,96; d= 0,05 sai số mong
muốn; p: tỷ lệ bệnh nhân lao chậm tiếp cận dịch vụ chẩn
đoán từ một nghiên cứu trước(7) là 51%).
p= 0,51,
Cỡ mẫu cần trong nghiên cứu này
n= 384 bệnh nhân lao.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đang được quản lý điều trị tại
Phòng khám Lao quận Gò Vấp, không mắc bệnh
tâm thần, lú lẫn, câm, điếc.
Tiêu chuẩn loại ra: Bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu, bệnh nhân lao tái phát.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ
Công cụ thu thập dữ liệu
Bộ câu hỏi phỏng vấn bệnh nhân lao do
WHO và Chương trình chống lao quốc gia xây
dựng.
Các biến số chính trong nghiên cứu
Biến số cho mục tiêu xác định tỷ lệ chậm trễ
(biến số phụ thuộc): tỷ lệ chậm chẩn đoán do
bệnh nhân.
Biến số cho mục tiêu xác định mối liên quan
với tỷ lệ chậm chẩn đoán do bệnh nhân.
Biến số nền: tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tình trạng kinh tế, hôn nhân, BHYT. Biến
số độc lập: triệu chứng bệnh, kiến thức, hành vi,
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.
Phân tích và xử lý dữ liệu
Dữ liệu được nhập vào phần mềm Epidata
và xuất sang phần mềm Stata 12 để phân tích.
Làm sạch dữ liệu, mã hóa. Để mô tả thông tin
chung, việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe nghiên cứu sử dụng cách tính
tỷ lệ % và các số trung bình. Để mô tả mối liên
quan giữa các yếu tố cá nhân, kinh tế, văn hóa,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 46
xã hội, bệnh tật (biến định tính)... và sự chậm trễ
chẩn đoán của bệnh nhân, nhóm nghiên cứu sử
dụng kiểm định χ², kiểm định χ² khuynh hướng
được sử dụng tìm mối liên lạc giữa biến tình
trạng kinh tế, thời gian và khoảng cách từ nhà
bệnh nhân đến phòng khám lao (biến thứ tự) và
tỷ lệ chậm trễ (biến dịnh danh). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05. Dùng hồi quy
Logistics regestion trên Stata 12 phân tích đa
biến đối với các biến số có giá trị p < 0,25 để xác
định các mối liên quan thực sự đến chẩn đoán
chậm của bệnh nhân.
Các biện pháp hạn chế sai số
Sai số do thu thập dữ liệu từ phía người và
dụng cụ thu thập: tập huấn điều tra viên và
phỏng vấn thử, nhập số liệu song song. Sau đó,
tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ tương đồng
giữa hai cán bộ nhập liệu.
Sai lệch chọn lựa: chọn mẫu toàn bộ bệnh
nhân.
Sai số nhớ lại: Đối với những đối tượng
không nhớ rõ mốc thời gian xuất hiện triệu
chứng đầu tiên, chúng tôi xác định bằng cách gợi
ý những sự kiện liên quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 1 đến
hết tháng 8 năm 2017, tổng số bệnh nhân được
phỏng vấn là 384 người.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 275 71,6
Nữ 109 28,4
Tuổi (trung bình) 44,2 ±15,31
Thấp nhất 18, cao nhất 79
Trình độ
học vấn
Đại học, trên đại học 37 9,6
Cao đẳng/ TC nghề 40 10,4
Tốt nghiệp THPT 96 25
Tốt nghiệp THCS 83 21,7
Tốt nghiệp Tiểu học 99 25,8
Mù chữ / đọc và viết 29 7,6
Tình trạng
hôn nhân
Chưa kết hôn 94 24,5
Sống cùng vợ/chồng 268 69,8
Ly hôn 12 3,1
Góa 10 2,6
Đặc điểm Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)
Tình trạng
kinh tế*
Nghèo/cận nghèo 48 12,5
Không nghèo 336 87,5
Bảo hiểm
y tế
Có 279 72,7
Không 105 27,3
Thể bệnh
AFB (+) 265 69
AFB (-) 119 31
* Theo chuẩn nghèo của thành phố Hồ Chí Minh
Hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của bệnh nhân
khi có dấu hiệu nghi lao
Dịch vụ y tế bệnh nhân tìm đến đầu tiên khi
mắc bệnh là bệnh viện đa khoa tuyến quận hoặc
tuyến thành phố (48,4%), kế đến là y tế tư nhân
31,6%. Cơ sở chống lao thành phố/ quận là nơi
đến thứ hai khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh lao
(81,5%). Vẫn còn 2,6% bệnh nhân không điều trị
khi có triệu chứng bệnh. 91,3% bệnh nhân được
chuyển đến phòng khám Lao bởi hệ thống y tế
nhà nước (trong đó có 52,5% bệnh nhân được
chuyển từ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch). Lý do
chính khiến người bệnh không đến phòng khám
lao đầu tiên khi có các triệu chứng lao phổi do họ
không nghĩ đến mắc lao (78,3%).
Tỷ lệ chậm trễ
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ chậm trễ
Thời gian Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)
≤ 21 ngày (không chậm trễ) 186 48,4
>21 ngày (chậm trễ) 198 51,6
Bảng 3. Phân bố thời gian chậm trễ
Tần
số
Trung
vị
Khoảng
tứ vị
Thấp
nhất
Cao
nhất
Thời gian trễ (tuần) 384 3 2 - 6 0 26
Từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến
khi bệnh nhân đến khám bệnh trung vị là 3 tuần
(khoảng tứ vị 2 - 6 tuần), trong đó 51,6% bệnh
nhân chậm trễ tìm đến dịch vụ y tế.
Kiến thức về bệnh lao và nguồn thông tin được
tiếp nhận của ĐTNC
Bảng 4. Điểm kiến thức trung bình của ĐTNC*
Tần số Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Thấp
nhất
Cao
nhất
Điểm 384 7,2 1,1 1 11
* Bao gồm 10 câu hỏi về nội dung khái quát của bệnh lao,
mỗi câu trả lời đúng được 1điểm, riêng câu kiến thức đúng
về dấu hiệu sớm của bệnh lao được 2 điểm, vì đây là yếu tố
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 47
quan trọng giúp bệnh nhân tìm đến các cơ sở chống lao
sớm.
Kết quả đánh giá kiến thức chung *
Tốt, 78%
Chưa tốt,
22%
Biểu đồ 1 Đánh giá chung sự hiểu biết về bệnh lao
của bệnh nhân
*Ngưỡng cắt là điểm trung bình kiến thức của bệnh nhân,
phân loại kiến thức tốt nếu điểm kiến thức trên ngưỡng
trung bình
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ chậm trễ do bệnh nhân
Bảng 5. Phân tích đơn biến mối liên quan đến tỷ lệ chậm chẩn đoán do bệnh nhân
Trễ>21 ngày Sớm ≤21 ngày
Giá trị P PR KTC 95%
n % n %
Giới*
Nam 137 49,8 138 50,2
0,27 0,89 (0,72-1,09)
Nữ 61 56 48 44
Kinh tế**
Nghèo 14 56 11 44 -
Cận nghèo 15 65,2 8 34,8 0,5 1,16 (0,74-1,84)
Không nghèo 169 50,3 167 49,7 0,6 0,90 (0,62-1,29)
Trình độ
học vấn*
Tiểu học/dưới Tiểu học 68 53,1 60 49 - 1
Trung học CS 43 51,8 40 48,2 0,88 0,98 (0,75 – 1,27)
Trung học PT 50 52,1 46 47,9 0,88 0,98 (0,76 – 1,26)
Trên THPT 37 48,1 40 51,9 0,49 0,9 (0,68 – 1,2)
Bảo hiểm
y tế*
Có 142 50,9 137 49,1
0,6 0,95 (0,77-1,18)
Không 69 53,1 61 46,9
Triệu chứng
Ho kéo dài*
Có 163 59,5 111 40,5
<0,01 1,87 (1,4-2,5)
Không 35 31,8 75 68,2
Khó thở*
Có 45 45 55 55
0,127 0,84 (0,66-1,06)
Không 153 53,9 131 46,1
Sốt về
chiều*
Có 102 58,6 72 41,4
0,01 1,28 (1,06-1,56)
Không 96 45,7 114 54,3
Thể bệnh*
AFB (-) 51 42,9 68 57,1
0,02 0,77(0,61-0,98)
AFB (+) 147 55,5 118 44,5
Kiến thức*
Tốt 144 48,3 154 51,7
0,018 0,77 (0,63-0,94)
Chưa tốt 54 62,8 32 37,2
Tiếp nhận
thông tin*
Đã nhận 138 48,4 147 51,6
0,03 0,8 (0,65-0,98)
Chưa nhận 60 60,7 39 39,4
*Phép kiểm χ2 ** Phép kiểm χ2 khuynh hướng
Sau khi phân tích đơn biến các yếu tố liên
quan đến tỷ lệ chậm chẩn đoán do bệnh nhân,
chúng tôi đưa những yếu tố liên quan có p < 0,25
vào phân tích đa biến để tìm ra các yếu tố có liên
quan thật sự với tỷ lệ chậm chẩn đoán của bệnh
nhân. Riêng về yếu tố tiếp nhận thông tin chúng
tôi cho rằng tiếp nhận thông tin có liên quan
đồng tuyến tính với kiến thức nên không đưa
vào phân tích đa biến.
Bảng 6. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến
chậm chẩn đoán lao
Yếu tố OR
(KTC 95%)
KTC 95% Giá trị
p *
Kiến thức tốt 0,54 0,32-0,91 0,01
Có dấu hiệu ho kéo dài 2,96 1,81-4,84 <0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 48
Có dấu hiệu sốt về chiều 1,61 1,05-2,46 0,03
* Hồi quy Logistics regestion
BÀN LUẬN
Đặc điểm của bệnh nhân
Tuổi trung bình của bệnh nhân 44,2 thấp
hơn so với nhiều nghiên cứu, điều này chứng
tỏ bệnh nhân lao tại quận Gò Vấp có xu hướng
trẻ hóa. Tỷ lệ bệnh nhân nam cao gấp 2,7 lần
so với nữ, phù hợp với thống kê của Chương
trình chống Lao quốc gia. Bệnh nhân không
nghèo chiếm đa số.
Tỷ lệ chậm trễ chẩn đoán
Tỷ lệ bệnh nhân chậm tìm đến dịch vụ chẩn
đoán lao sau khi có triệu chứng nghi lao là 51,6%
tương đồng với nghiên cứu của Vũ Ngọc Bảo(7),
thấp hơn Trinh Hữu Hùng(6).
Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng của
bệnh lao đến khi bệnh nhân tìm đến dịch vụ y tế
đã được rút ngắn rất nhiều so với các nghiên cứu
trong và ngoài nước. Nguyên nhân của sự khác
biệt này có thể do hoạt động của Chương trình
chống lao quốc gia đã đạt được những tiến bộ
đáng kể. Hơn nữa, điều kiện kinh tế xã hội cũng
như trình độ dân trí của xã hội hiện nay đã phát
triển rất nhiều so với những thập niên trước.
Về lý do chậm trễ
Lý do chủ yếu khiến bệnh nhân không đến
cơ sở chống lao trong lần khám bệnh đầu tiên
sau khi có triệu chứng nghi lao là bản thân họ
không nghĩ mình mắc lao. Kết quả này phù hợp
với nhiều nghiên cứu(6,7,4).
Các yếu tố liên quan
Có mối liên quan giữa mức độ chậm trễ
trong việc tiếp cận dịch vụ chẩn đoán lao với sự
hiểu biết của bệnh nhân về bệnh lao (p= 0,019).
Sự thiếu hiểu biết về bệnh lao chính là nguyên
nhân khiến bệnh lao tồn tại dai dẳng. Phù hợp
với nghiên cứu của N.P.Hoa(2), Trinh Hữu
Hùng(6), nghiên cứu tổng quan hệ thống của
WHO EMRO(8).
Kiến thức tốt dẫn đến bệnh nhân tiếp cận
dịch vụ chẩn đoán lao sớm hơn, đặc biệt là kiến
thức về triệu chứng sớm của bệnh lao. Do đó,
tăng nhận thức của cộng đồng về các dấu hiệu
và triệu chứng lao có thể làm giảm sự chậm trễ
chẩn đoán lao và sự lây truyền bệnh lao trong
cộng đồng. Một thách thức cho Chương trình
phòng chống lao Gò Vấp là cần có kế hoạch
truyền thông giáo dục sức khỏe để nâng cao
nhận thức cho người dân về các nội dung cơ bản
của bệnh lao, đặc biệt là dấu hiệu sớm của bệnh
để góp phần tăng phát hiện ca bệnh, giảm tỷ lệ
chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân.
Yếu tố bệnh tật
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh
nhân có triệu chứng ho kéo dài và sốt về chiều
tăng nguy cơ chậm trễ chẩn đoán lao (p<0,05).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Duy Luật(4), và một số nghiên cứu
khác(3,5) những bệnh nhân có triệu chứng ho
thường tìm đến cơ sở y tế chậm hơn so với có các
triệu chứng khác.
Đây là vấn đề mà Chương trình chống lao
Gò Vấp cần quan tâm và có giải pháp can thiệp
để người dân nhận thức được dấu hiệu nghi ngờ
mắc Lao của mình từ đó tìm đến dịch vụ chẩn
đoán lao sớm hơn.
Yếu tố tiếp cận thông tin
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nguồn
thông tin được tiếp nhận và sự chậm trễ của
bệnh nhân. Bệnh nhân đã được tiếp nhân thông
tin về phòng chống bệnh lao tỷ lệ chậm trễ chỉ
bằng 0,8 lần so với bệnh nhân chưa được tiếp
nhận thông tin với p < 0,01, phù hợp với nghiên
cứu của Toussef Ansar(1) và Trịnh Hữu Hùng(6).
Đây cũng là mối quan ngại cho Chương
trình chống lao Gò Vấp. Nguồn thông tin đa
dạng cách truyền tải đến người nhận mọi lúc
mọi nơi, thuận tiện cho người dân nhất là giới trẻ
tìm hiểu nhưng đôi khi có những thông tin sai
lệch, không chính thống. Trung tâm Y tế Gò Vấp
cần xem lại hoạt động truyền thông Giáo dục sức
khỏe của Chương trình chống lao, cần phải đưa
ra những loại hình thông tin giải quyết các vấn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 49
đề cốt yếu trong việc truyền thông giáo dục sức
khỏe cho quảng đại quần chúng là: thiếu những
nhận biết về triệu chứng sớm của của bệnh lao,
thiếu hiểu biết về việc cần phải làm gì và đi đâu
khi có triệu chứng nghi mắc lao.
KẾT LUẬN
Thời gian chậm trễ trung bình do bệnh nhân
đã được rút ngắn hơn rất nhiều so với các
nghiên cứu trước.
Tỷ lệ chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao
phổi tại quận Gò Vấp, đặc biệt là lao phổi AFB
(+) còn cao, bệnh nhân còn thiếu kiến thức về các
nội dung quan trọng như triệu chứng sớm của
bệnh lao, nguyên nhân gây bệnh lao.
Các yếu tố liên quan đến chậm trễ chẩn đoán
là: thiếu kiến thức về bệnh lao, đặc biệt là thiếu
kiến thức về dấu hiệu sớm của bệnh lao; ho kéo
dài trên 2 tuần, sốt về chiều tăng nguy cơ chậm
trễ; bệnh nhân chưa tiếp cận thông tin về phòng
chống lao.
Sự phối hợp giữa các cơ sở y tế tư nhân và
Chương trình chống lao tại Gò Vấp chưa chặt
chẽ.
KIẾN NGHỊ
Nâng cao kiến thức của người dân về nguy
cơ mắc lao và sự cần thiết phải tiếp cận sớm
với dịch vụ chẩn đoán lao khi có dấu hiệu
nghi ngờ. Đẩy mạnh hiệu quả công tác truyền
thông, nội dung truyền thông cần ưu tiên
tuyên truyền về các dấu hiệu sớm của bệnh
lao, khi có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh lao
nên tuân theo các hướng dẫn của chương trình
chống lao quốc gia và nên đến khám tại các cơ
sở chống lao để được khám, xét nghiệm, chẩn
đoán và điều trị miễn phí thay vì tới khu vực y
tế tư nhân hoặc tự điều trị.
Thúc đẩy hơn nữa mối liên kế giữa Chương
trình chống lao với các cơ sở y tế công cộng và tư
nhân ngoài chương trình chống lao trong chuyển
gởi và chẩn đoán bệnh lao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ansar T (2010) Causes of delay in the diagnosis and treatment of
Pulmonary Tuberculosis in Guirat, Pakistan, Thesis Master,
Ritsumeikan Asia Pacific University Japan.
2. Hoa NP, Thorson AEK, Long NH et al (2003) "Knowledge of
tuberculosis and associated health-seeking behavior among
rural Vietnamese adults with a cough for at least three weeks".
Scand J Public Health, 31
3. Leung CC, Leung EC, Tam CM (2007) "Delayed presentation
and treatment of newly diagnosed pulmonary tuberculosis
patients in Hong Kong". Hong Kong Med J, 13 (3)
4. Nguyễn Duy Luật (2007) "Sự chậm trễ tìm đến dịch vụ y tế
của bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại các Trung tâm Y tế
huyện, tỉnh Hà Tây". Tạp chí Nghiên cứu y học, 50 (4), 6.
5. Sabra NA, Rumman KA, Bakri F, Seita A, Bassili A (2008)
"Prevalence of tuberculosis suspects and their healthcare-
seeking behavior in urban and rural Jordan". Am J Trop Med
Hyg, 79 (4)
6. Trịnh Hữu Hùng (2010) Nghiên cứu sự chậm trễ tiếp cận dịch vụ
y tế của bệnh nhân lao phổi mới AFB+ và giải pháp can thiệp tại
Thanh Hóa năm 2010, Luận án Tiến sĩ y học, Y tế công cộng,
Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.
7. Vũ Ngọc Bảo, Nguyễn Viết Nhung, LaMontagne S (2013)
Những rào cản đối với việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ chẩn
đoán lao tại Việt Nam, USAID.
8. WHO, EMRO (2006) Diagnostic and treatment delay tuberculosis.
9. Yimer S, Bjune G, Alene G (2005) "Diagnostic and treatment
delay among pulmonary tuberculosis patients in Ethiopia: a
cross sectional study". BMC Infect Dis, 5
10. Zerbini E, Chirico MC, Salvadores B et al (2008) "Delay in
tuberculosis diagnosis and treatment in four provinces of
Argentina". Int J Tuberc Lung Dis, 12
Ngày nhận bài báo: 23/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cham_tre_chan_doan_cua_benh_nhan_lao_phoi_tai_phong_kham_lao.pdf