Tài liệu Cấu trúc quần xã thực vật phù du vùng biển ven bờ Bến Tre: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 11 (36) - Thaùng 1/2016
44
Cấu trúc quần xã thực vật phù du
vùng biển ven bờ Bến Tre
Community structure of phytoplankton in coastal waters of Ben Tre
1 ThS. Nguyễn Lương Tùng
2 ThS. Nguyễn Chí Thời, 3 ThS. Phan Tấn Lượm,
4 ThS. Nguyễn Thị Mai Anh, 5 ThS. Trần Thị Lê Vân,
1 Trường Trung học thực hành Sài Gòn
2345 Viện Hải dương học Nha Trang
1
M.Sc. Nguyen Luong Tung
2
M.Sc. Nguyen Chi Thoi,
3
M.Sc. Phan Tan Luom,
4
M.Sc. Nguyen Thi Mai Anh,
5
M.Sc. Tran Thi Le Van
1
Sai Gon High School
2345
Institute of Oceanography
Tóm tắt
Mẫu thực vật phù du (TVPD) được thu ở 5 điểm trong khu vực cửa sông Hàm Luông trong tháng 3 và
tháng 5/2015 để khảo sát biến động cấu trúc quần xã. Biến động quần xã TVPD thay đổi giữa các trạm
và thời điểm thu mẫu. Số lượng loài, độ phong phú, và các chỉ số đa dạng sinh học thấp ở các điểm gần
cửa sông và cao ở các điểm xa cửa sông. Mật độ tế bào trong đợt khảo sát t...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cấu trúc quần xã thực vật phù du vùng biển ven bờ Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 11 (36) - Thaùng 1/2016
44
Cấu trúc quần xã thực vật phù du
vùng biển ven bờ Bến Tre
Community structure of phytoplankton in coastal waters of Ben Tre
1 ThS. Nguyễn Lương Tùng
2 ThS. Nguyễn Chí Thời, 3 ThS. Phan Tấn Lượm,
4 ThS. Nguyễn Thị Mai Anh, 5 ThS. Trần Thị Lê Vân,
1 Trường Trung học thực hành Sài Gòn
2345 Viện Hải dương học Nha Trang
1
M.Sc. Nguyen Luong Tung
2
M.Sc. Nguyen Chi Thoi,
3
M.Sc. Phan Tan Luom,
4
M.Sc. Nguyen Thi Mai Anh,
5
M.Sc. Tran Thi Le Van
1
Sai Gon High School
2345
Institute of Oceanography
Tóm tắt
Mẫu thực vật phù du (TVPD) được thu ở 5 điểm trong khu vực cửa sông Hàm Luông trong tháng 3 và
tháng 5/2015 để khảo sát biến động cấu trúc quần xã. Biến động quần xã TVPD thay đổi giữa các trạm
và thời điểm thu mẫu. Số lượng loài, độ phong phú, và các chỉ số đa dạng sinh học thấp ở các điểm gần
cửa sông và cao ở các điểm xa cửa sông. Mật độ tế bào trong đợt khảo sát tháng 3/2015 cao hơn so với
tháng 5/2015 với giá trị đỉnh trong tháng lần lượt là 148,632 tb.L-1 (điểm 4) và 71,381 tb.L-1 (điểm 5)
đều do ưu thế của loài Skeletonema sp.. Về mật độ thì loài Skeletonema sp. và các loài tảo hai roi kích
thước nhỏ (HRKTN) (<20µm) là những loài ưu thế chính trong khi về sinh khối carbon thì loài
Coscinodiscus sp. và các loài tảo HRKTN chiếm ưu thế chính.
Từ khóa: Bến Tre, đa dạng sinh học, Hàm Luông, cấu trúc quần xã, thực vật phù du
Abstract
Changes in phytoplankton cummunity struture were by analysed using samples at 5 sites in Ham Luong
estuary (Ben Tre Province) taken in March and May 2015. There were remarkable changes of
phytoplankton communities among stations along the riverine estuary and between sampling months.
Species number, abundance, and diversity indices of phytoplabkton were high at stations near estuary
and lower at farther stations. Cell density in March 2015 was higher than in May 2015 with the peaks of
148,632 cells.L-1 (site 4) and 71,381 cells.L-1 (site 5), respectively, due to domination of Skeletonema
sp.. Centric diatom species Skeletonema sp. and small-cell size dinoflagellates (<20µm) dominated in
cell density whilst other diatom species Coscinodiscus sp. and small-cell size dinoflagellates (<20µm)
dominated in carbon biomass.
Keywords: Ben Tre, biodiversity, Ham Luong, community struture, phytoplankton
45
1. Giới thiệu
Thực vật phù du (TVPD) hay vi tảo
trong vùng biển Nam bộ được nghiên cứu
khá nhiều trong các đề tài điều tra cơ bản
và phục vụ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy
hải sản [1], [2], [5], [20], [9], [15]. Tuy
nhiên, các công bố khoa học còn ít và nhìn
chung là chưa cung cấp đáng kể về thông
tin về quần xã TVPD trong khu vực [16].
Sinh vật lượng TVPD chịu sự chi phối của
những thay đổi về các yếu tố nhiệt độ, độ
mặn, hàm lượng các muối dinh dưỡng,
cường độ ánh sáng. Sự nở hoa (algal
blooms) xảy ra khi 1 loài nào đó bùng phát
về mật độ và thường gây tác động tiêu cực
lên các hệ sinh thái thủy sinh trong đó có
việc làm giảm đa dạng sinh học [4], [7].
Vùng biển ven bờ Bến Tre chịu tác động
của các yếu tố khí tượng, thủy văn, động
lực trong vùng biển Tây Nam Bộ nên biến
động các yếu tố môi trường kể trên là rõ
ràng theo vị trí điểm khảo sát và theo thời
gian trong năm nên chi phối cấu trúc quần
xã TVPD trong khu vực [19], [17], [21].
Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng thành
phần loài và sinh vật lượng cũng như cấu
trúc quần xã TVPD trong vùng biển Bến
Tre trong 2 chuyến khảo sát trong năm
2015. Bài báo này góp phần cung cấp dữ
liệu về thành phần loài cho khu hệ TVPD ở
vùng biển ven bờ Bến Tre.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Khu vực nghiên cứu và vị trí các
điểm khảo sát
Vùng biển ven bờ Bến Tre mang đặc
tính bờ của châu thổ sông MeKong với địa
hình thấp, phẳng và bị chia cắt bởi các cửa
sông [18], [11]. Ven các cửa sông là các
bãi triều rộng với chế độ thủy triều trong
khu vực có tính chất bán nhật triều không
đều. Vùng biển này chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa khô -
mưa rõ rệt. Mùa lũ thường xuất hiện vào
tháng 7 và kết thúc vào tháng 9. Lượng
dòng chảy mùa lũ ở các sông khoảng 65 -
85% tổng lượng dòng chảy năm [4]. Vào
mùa hè, khối nước nhạt đổ ra từ các cửa
sông Cửu Long dưới tác động của gió mùa
Tây Nam cũng di chuyển về vùng biển
Bình Thuận - Ninh Thuận - Khánh Hoà
[18]. Ngoài ra vùng ven bờ Bến Tre còn
chịu tác động mạnh của tương tác sông -
biển [21]. Các yếu tố kể trên ảnh hưởng
đến sinh vật biển nói chung và khu hệ
TVPD nói riêng.
Mẫu TVPD được thu tại 5 điểm trong
vùng cửa sông Hàm Luông, Bến Tre trong
2 đợt vào tháng 3/2015 và 5/2015. Sơ đồ vị
trí thu mẫu được trình bày trong Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ vị trí điểm khảo sát thực vật phù du vùng cửa sông Hàm Luông, Bến Tre
5 km
Bến Tre
Bắc
1
2
3
4
5
46
2.2. Phương pháp thu mẫu và
phân tích
Mẫu định tính: Dùng lưới có đường
kính miệng lưới 30 cm và kích thước mắt
lưới 20 µm kéo từ gần đáy lên mặt và cố
định bằng formaldehyde. Mẫu được nhuộm
calcofluor-white để quan sát các Tảo hai
roi. Sử dụng kính hiển vi quang học và
kính hiển vi huỳnh quang, tương phản pha
LEICA-DMLB ở các độ phóng đại khác
nhau, để quan sát các loài. Sử dụng hệ
thống phân loại của Van den Hoek [19] và
các tài liệu chuyên ngành để định loại các
loài [6], [10], [12], [14].
Mẫu định lượng: Thu mẫu ở tầng mặt
bằng chai thu mẫu Niskin và cố định ngay
bằng lugol trung tính. Mẫu được lắng trong
các ống đong hình trụ có thể tích 1.000
mL, 100 mL, qua nhiều giai đoạn trong
vòng 48 - 96 giờ. Đếm tế bào tảo dưới kính
hiển vi quang học, riêng các tế bào Tảo hai
roi được nhuộm bằng calcofluor nồng độ
0,5mg/mL và đếm số lượng dưới kính hiển
vi huỳnh quang. Xác định mật độ tế bào
theo phương pháp của Sournia (1978). Sử
dụng buồng đếm Sedgewick-Rafter có thể
tích 1 mL để đếm mẫu.
2.3. Tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu định tính và định lượng tế bào
TVPD, kích thước tế bào được nhập vào
phần mềm PlanktonSys BioConsult AS 3.11
để tính toán sinh khối tế bào. Tên loài được
chỉnh tên đồng vật (synonym) nhằm cập
nhật và bổ sung danh mục thành phần loài
trong khu vực. Phần mềm PRIMER v.6
được sử dụng cho các phân tích thống kê, vẽ
đồ thị và tính toán chỉ số giống nhau về
thành phần loài theo Bray-Curtis (SBray-
Curtis), các chỉ số đa dạng sinh học như
tổng số loài trong 1 mẫu (S), độ giàu có về
loài (Margalef), độ đa dạng dựa trên sự
đồng đều về sự phong phú giữa các loài (các
chỉ số Simpson, Shannon-Wiener, Brillouin,
Pielou) theo các công thức sau [3]:
SBray-Curtis = 100 {1- ∑|nij-nik|)/∑(nij+nik)}
Margalef: d =
S-1
ln(n)
1-Simpson: D = ∑(ni/n)
2
Simpson: 1-D = 1- ∑(ni/n)
2
Shannon-Wiener: H’ = i i i- x P .log(P )
Pielou: J’ =
H'
logS
Brillouin: HB = {lnn!-ln(ni!)}/n
Trong đó
S: tổng số loài trong 1 mẫu
n = ∑xi: tổng số các cá thể trong 1 mẫu
ni: Số cá thể của loài i trong 1 mẫu
Pi= ni/n: tần suất của loài i trong 1 mẫu
nij và nik: số cá thể của loài i trong mẫu
j và trong mẫu k
3. Kết quả
3.1. Thành phần loài thực vật phù du
Kết quả phân tích các mẫu thu tại 5
điểm trên mặt cắt cửa sông Hàm Luông,
Bến Tre qua 2 đợt khảo sát cho thấy có 128
loài TVPD được ghi nhận với sự phong
phú về loài của nhóm Tảo silic -
Bacillariophyceae (94 loài), nhóm Tảo hai
roi -Dinophyceae có 29 loài, các nhóm còn
lại như Tảo lục - Chlorophyceae, Tảo
xương cát - Dictyochophyceae, Vi khuẩn
lam - Cyanobacteria chỉ có 1-2 loài (Hình
2). Nhóm Tảo silic luôn có số lượng loài
nhiều nhất ở các điểm khảo sát (chiếm
>72% số lượng loài ở từng điểm). Số lượng
loài trong đợt thu mẫu tháng 5/2015 cao
hơn so với đợt thu mẫu tháng 3/2015 ở 4/5
điểm. Chi Tảo silic Chaetoceros đa dạng về
loài nhất với 19 loài được ghi nhận.
47
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Bến Tre 1
Bến Tre 2
Bến Tre 3
Bến Tre 4
Bến Tre 5
Bến Tre 1
Bến Tre 2
Bến Tre 3
Bến Tre 4
Bến Tre 5
T
h
á
n
g
3
.2
0
1
5
T
h
á
n
g
5
.2
0
1
5
Số lượng loài
Tảo silic Tảo hai roi Tảo lục Tảo xương cát Vi khuẩn lam
Hình 2. Số lượng loài của từng nhóm TVPD tại các điểm trên mặt cắt Bến Tre
Tổng số loài trong mẫu định tính thu
bằng lưới trong nghiên cứu này thấp hơn
đáng kể so với 232 loài trong nghiên cứu
trước đó ở 6 trạm với 6 chuyến khảo sát
trong vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu [10].
Điều này có thể giải thích do tần suất thu
mẫu thưa và phạm vi thu mẫu tương đối
hẹp của nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể
thấy nhóm Tảo silic có độ phong phú về
loài cao nhất trong nghiên cứu này cũng là
đặc điểm chung của khu hệ TVPD được
ghi nhận cho đến thời điểm này trong vùng
biển ven bờ Nam Bộ Việt Nam [2], [5],
[20], [8], [15].
3.2. Sinh vật lượng thực vật phù du
Mật độ tế bào đạt giá trị cao nhất trong
tháng 3/2015 là 148,632 tb.L-1 (điểm 4)
trong khi ở tháng 5/2015 là 71,381 tb.L-1
(điểm 5) đều do sự ưu thế của loài
Skeletonema sp.. Mật độ tế bào trong đợt
khảo sát tháng 3/2015 cao hơn so với tháng
5/2015 (Hình 3). Trong tháng 3/2015, loài
Coscinodiscus sp. chiếm ưu thế về mật độ
ở điểm 3 trong khi ở điểm 4 là loài
Skeletonema sp. và điểm 5 là loài
Asterionellopsis glacialis. Trong tháng
5/2015, loài Skeletonema sp. và các loài
Tảo hai roi kích thước nhỏ có kích thước tế
bào <20µm chiếm ưu thế ở tất cả 5 điểm
khảo sát. Sinh khối carbon của tế bào
TVPD phụ thuộc vào mật độ và kích thước
của những loài ưu thế. Tuy loài
Skeletonema sp. có mật độ cao nhưng do
kích thước tế bào nhỏ nên không phải là
loài có đóng góp lớn nhất trong sinh khối
carbon ở các điểm khảo sát. Sinh khối
TVPD ở điểm 5 là cao nhất ở cả 2 đợt khảo
sát. Ở điểm 5 có sinh khối là 106,70
µgC.L-1 với sự ưu thế của 2 loài Tảo silic
có kích thước tế bào lớn là Odontella
sinensis v O. regia (tháng 3/2015) và 22,44
µgC.L-1 với sự ưu thế của 1 loài Tảo silic
khác là Coscinodiscus sp. (tháng 5/2015)
(Hình 3, 4). Phân tích ưu thế tích lũy trung
bình theo điểm và theo tháng cho thấy, về
mật độ thì loài Skeletonema sp. và các loài
tảo hai roi kích thước nhỏ (kích thước tế
bào <20µm) là những loài ưu thế chính
trong khi về sinh khối thì loài
Coscinodiscus sp. và các loài tảo hai roi
kích thước nhỏ lại chiếm ưu thế chính
(Bảng 1 và 2).
48
Hình 3. Mật độ tế bào và sinh khối carbon của TVPD ở 5 điểm khảo sát trong 2 đợt
thu mẫu
Bảng 1. Ưu thế tích lũy mật độ tế bào (%) trung bình của các loài theo điểm và theo tháng
Tên loài
Bến
Tre 1
Bến
Tre 2
Bến
Tre 3
Bến
Tre 4
Bến
Tre 5
Thán
g
3.2015
Tháng
5.2015
Asterionellopsis
glacialis
10.21
Coscinodiscus
jonesianus
0.78 0.54
0.34
Coscinodiscus radiatus
1.27
Coscinodiscus sp.
2.17
9.63 22.22 27.94 0.81
Cyclotella sp. 0.39
3.19
Cylindrotheca
closterium
0.78 0.18
0.15 0.21 0.08
Chaetoceros abnormis
0.66
Chaetoceros diversus
3.07
Chaetoceros sp.
0.96 16.3 6.91 0.03
Tảo hai roi kích thước
nhỏ (<20µm)
40.39 44.67 3.43 3.37 0.69 0.47 40.08
Dinophysis caudata
0.18
0.35
Diplopelta sp.
1.27
Diplopsalis sp. 0.78
1.69
0.57
Ditylum brightwellii
0.24 0.07 5.36 0.01
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
M
ậ
t
đ
ộ
t
ế
b
à
o
(
tb
.L
-1
)
3.2015
5.2015
0
20
40
60
80
100
120
S
in
h
k
h
o
i
c
a
rb
o
n
(
µ
g
C
.L
-1
)
3.2015
5.2015
49
Tên loài
Bến
Tre 1
Bến
Tre 2
Bến
Tre 3
Bến
Tre 4
Bến
Tre 5
Thán
g
3.2015
Tháng
5.2015
Ditylum sol
0.24
4.34
Gonyaulax sp. 0.39 0.36
0.36
Guinardia flaccida
0.24
0.14
Hemiaulus hauckii
0.28
Lauderia annulata
1.91
Leptocylindrus danicus
0.25
Odontella mobiliensis
1.28
Odontella regia
0.24 0.07 0.21 0.01
Odontella rhombus
0.15 0.28
Planktoniella blanda
0.38 0.48 0.15 5.03 0.06
Pleurosigma sp. 0.78
Protoperidinium sp. 0.39 1.45 3.01 5.9 2.74 1.01 2.33
Pseudo-nitzschia sp. 3.53
1.93 1.71 0.28 1.62
Rhizosolenia setigera
0.36 1.13 0.48 0.59 5.21 0.27
Skeletonema sp. 50.98 47.02 75.15 60.16 51.39 18.17 49.7
Thalassionema
frauenfeldii
0.78 0.36 16.91 14.44 3.43 3.96 2.83
Bảng 2. Ưu thế tích lũy sinh khối carbon (%) trung bình của các loài theo điểm và theo tháng
Tên loài
Bến
Tre 1
Bến
Tre 2
Bến
Tre 3
Bến
Tre 4
Bến
Tre 5
Tháng
3.2015
Tháng
5.2015
Asterionellopsis
glacialis
5.23
Bacillaria paxillifera
0.01
Ceratium furca
3.06
3.63
0.98
Coscinodiscus
jonesianus
28.44 20.33
15.07
Coscinodiscus radiatus
12.2
50
Tên loài
Bến
Tre 1
Bến
Tre 2
Bến
Tre 3
Bến
Tre 4
Bến
Tre 5
Tháng
3.2015
Tháng
5.2015
Coscinodiscus sp.
10.16
37.23 65.01 31.8 3.93
Cyclotella sp. 2.29
8.4
Cylindrotheca
closterium
1.41 0.39
0.2 0.18 0.24
Chaetoceros abnormis
0.16
Chaetoceros diversus
0.21
Chaetoceros sp.
0.14 1.76 0.38 0.01
Tảo hai roi kích thước
nhỏ (<20µm)
48.83 31.78 7.5 1.98 0.3 0.1 47.2
Dinophysis caudata
1.89
3.23
Diplopelta spp.
4.61
Diplopsalis sp. 7.84
5.55
6.74
Ditylum brightwellii
1.55 0.36 13.14 0.07
Ditylum sol
2.14
14.25
Gonyaulax sp. 4 4.42
3.32
Guinardia flaccida
4.28
3.27
Lauderia annulata
1.84
Odontella mobiliensis
6.52
Odontella regia
15.62 3.64 1.8 0.72
Odontella rhombus
11.14 4.24
Planktoniella blanda
1.58 0.54 0.13 2.11 0.07
Pleurosigma spp. 1.22
Protoperidinium spp. 1.28 5.63 35.99 18.99 6.67 1.18 7.76
Pseudo-nitzschia sp. 1.47
0.79 0.53 0.05 0.73
Rhizosolenia setigera
2.12 20.31 3.48 3.62 7.31 1.66
Skeletonema sp. 3 3.31 16.28 3.5 2.26 0.39 3.4
Thalassionema
frauenfeldii
0.23 0.09 18.33 4.2 0.75 0.53 0.85
51
Sự ưu thế về mật độ tế bào của một số
loài quyết định sự đa dạng loài, cân bằng
giữa các loài và tính ổn định của quần xã
TVPD. Kết quả phân tích các chỉ số đa
dạng sinh học của quần xã TVPD tại tầng
mặt ở các điểm cho thấy về số lượng loài
và độ giàu có về loài (chỉ số Margalef) tăng
dần từ hướng các điểm gần bờ đến các
điểm ở xa bờ. Nhìn chung, các chỉ số đa
dạng loài như Shannon-Wiener, Brillouin,
Pielou, Simpson ở điểm 5 là cao nhất và ở
điểm 1 là thấp nhất (Hình 4, Bảng 3).
Các chỉ số đa dạng sinh học trong
tháng 5/2015 thấp hơn so với tháng 3/2015
là do 2 loài Skeletonema sp. và tảo hai roi
kích thước nhỏ đã chiếm trung bình
khoảng 90% mật độ tế bào tổng cộng trong
vùng nghiên cứu trong tháng 5/2015, làm
giảm độ đa dạng và cân bằng trong
quần xã.
Phân tích MDS-3D (Multi-Dimensional
Scaling) trên ma trận chỉ số giống nhau
Bray-Curtis thể hiện trong không gian 3
chiều thể hiện các điểm càng gần nhau thì
mức độ giống nhau càng cao. Mức độ giống
nhau về thành phần loài giữa các điểm và
giữa 2 đợt khảo sát trên số liệu mật độ tế
bào cho thấy thành phần loài giữa 2 đợt
khảo sát khác nhau khá rõ (chỉ số khác nhau
trung bình tháng là 90,66%). Trong tháng
5/2015, thành phần loài giữa các điểm 2, 3,
4 tương đối giống nhau với chỉ số giống
nhau giữa các điểm là ≥ 65,20% trong khi
điểm 5 khác nhiều so với các điểm còn lại
với chỉ số giống nhau với các điểm khác
đều ≤ 28,32% (Hình 5a). Trong khi đó,
phân tích trên số liệu sinh khối carbon tế
bào (Hình 5b) cho thấy đặc trưng tỷ lệ đóng
góp của từng loài giữa 2 đợt khảo sát khác
nhau khá rõ (chỉ số khác nhau trung bình
tháng là 96,56%). Giá trị stress rất nhỏ
(0,01) chứng tỏ sự khác nhau rõ rệt về đặc
trưng về cấu trúc sinh vật lượng giữa các
điểm và giữa 2 đợt khảo sát.
0
5
10
15
20
25
30
S
ố
l
ư
ợ
n
g
l
o
à
i
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
C
h
ỉ
s
ố
M
a
rg
a
le
f
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
C
h
ỉ
s
ố
S
h
a
n
n
o
n
-W
ie
n
e
r
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
C
h
ỉ
s
ố
B
ri
ll
o
u
in
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
P
ie
lo
u
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
S
im
p
s
o
n
0
5
10
15
20
25
30
S
ố
l
ư
ợ
n
g
l
o
à
i
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
C
h
ỉ
s
ố
M
a
rg
a
le
f
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
.
.
.
C
h
ỉ
s
ố
S
h
a
n
n
o
n
-W
ie
n
e
r
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
C
h
ỉ
s
ố
B
ri
ll
o
u
in
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
P
ie
lo
u
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
S
im
p
s
o
n
52
a
b
0
5
10
15
20
25
30
S
ố
l
ư
ợ
n
g
l
o
à
i
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
C
h
ỉ
s
ố
M
a
rg
a
le
f
3.2015
5.2015
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
C
h
ỉ
s
ố
S
h
a
n
n
o
n
-W
ie
n
e
r
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
C
h
ỉ
s
ố
B
ri
ll
o
u
in
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
P
ie
lo
u
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
h
ỉ
s
ố
S
im
p
s
o
n
Hình 4. Các chỉ số đa dạng sinh học của quần xã TVPD ở 5 điểm trong 2 đợt khảo sát
Bảng 3. So sánh các chỉ số quần xã giữa 2 đợt khảo sát
3/2015 (n=3) 5/2015 (n=3)
Mật độ (tb.L-1) 37.397-148.632 7.913-71.381
Sinh khối (µgC.L-1) 42,33-106,70 4,65-22,44
Shannon 2,81-3,59 2,34-2,77
Pielou 0,58-0,82 0,50-0,60
Brillouin 1,94-2,49 1,61-1,92
Simpson 0,70-0,88 0,68-0,80
Hình 5. Phân tích MDS-3D (lặp lại 30 lần) về mức độ giống nhau về thành phần
loài giữa các điểm và giữa 2 đợt khảo sát
Ghi chú: Hình tròn - tháng 3/2015 và hình tam giác - tháng 5/2015. Số bên cạnh là điểm thu mẫu.
53
Bảng 4. So sánh số lượng loài TVPD theo tháng ở từng nhóm tảo của nghiên cứu này
với vùng biển ven bờ Sóc Trăng - Bạc Liêu và cửa Cung Hầu, Trà Vinh
Nhóm tảo /
đợt khảo sát
Ven bờ Bến Tre
(5 điểm thu mẫu,
nghiên cứu này,
2015)
Sóc Trăng-Bạc Liêu
(6 điểm thu mẫu, Mai
Viết Văn và cs. 2012)
Cửa Cung Hầu,
Trà Vinh (9 điểm
thu mẫu, Võ
Hành & Phan
Tấn Lượm, 2010)
3/2015
5/2015
Cả 2
đợt
Mùa
khô
(Tháng
1, 3,11)
Mùa
mưa
(Tháng
5,7,9)
Cả
năm
Tháng 9/2008
và 3/2009
Tảo silic 71 76 94 133 145 173 101
Tảo hai roi 25 21 29 36 50 54
Tảo lục 2 1 2 2 2 2
Vi khuẩn lam 0 1 1 3 1 3
Tảo xương cát 1 2 2
Tổng cộng 99 101 128 174 198 232
4. Kết luận
- Tổng số loài thực vật phù du được
ghi nhận là 128 loài, trong đó các loài Tảo
silic chiếm ưu thế về số lượng loài.
- Các đặc trưng về thành phần loài phù
hợp với một số nghiên cứu trước ở các
vùng biển kế cận.
- Số lượng loài, sinh vật lượng, cũng
như các chỉ số đa dạng sinh học của quần
xã TVPD ở các điểm gần khu vực cửa sông
nhìn chung thấp hơn các trạm còn lại ở
phía ngoài cửa sông. Các chỉ số này cũng
khác nhau rõ rệt khi so sánh giữa 2 đợt
khảo sát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bombar D., P.H. Moisander, J.W. Dippner,
R.A. Foster, M. Voss, B. Karfeld, J.P. Zehr
(2011), “Distribution of diazotrophic
microorganisms and nifH gene expression in
the Mekong River plume during
intermonsoon”, Marine Ecology Progress
Series 424: 39-52.
2. Boonyapiwat S. (2001), “Species
Composition, Abundance and Distribution of
Phytoplankton in the Thermocline Layer in
the South China Sea”, Proceedings of the
SEAFDEC Seminar on Fisheries Resources in
the South China Sea, Area IV: Vietnamese
waters: 292-309.
3. Clarke K.R. & R.M. Warwick (2001), Change
in marine communities: An approach to
statistical and interpretation (2nd edition),
Plymouth Marine Laboratory, UK.
4. Granéli E. & J.T. Turner (2006), “Ecology of
harmful algae”, Ecological study 189, 415 pp.
5. Grosse J., D. Bombar, H. Doan-Nhu, L.
Nguyen-Ngoc, M. Voss (2010), “The Mekong
River plume fuels nitrogen fixation and
determines phytoplankton species distribution
in the South China Sea during low and high
discharge season”, Limnology and
Oceanography 55(4): 1668-1680.
6. Larsen J. & L. Nguyen-Ngoc (eds) (2004),
Potentially toxic microalgae of Vietnamese
waters, Opera Botanica, Copenhagen, 140:
216 pp.
54
7. Livingston R. (2005), “Restoration of
aquatic systems”, CRC-Marine Science
Series, 448pp.
8. Shamsudin L., K. Mohamad, S. Noraslizan,
and M. Kasina (2001), “Nanoplankton
Distribution and Abundance in the
Vietnamese Waters of the South China Sea”,
Proceedings of the SEAFDEC Seminar on
Fisheries Resources in the South China Sea,
Area IV: Vietnamese waters: 198-232.
9. Shirota A. (1966), The Plankton of South
Vietnam. Fresh water and marine plankton,
Colombo Plan Expert on Planktology:
Faculty of Science, Saigon Univesity and
the Oceanographic Institute of Nha Trang,
Viet Nam, Overseas Technical Cooperation
Agency, 462 pp.
10. Taylor F.J.R. (1976), “Dinoflagellates from
the International Indian Ocean Expedition”,
A report on material collected by the R. V.,
Anton Bruun 1963-1964, Stuttgart, Berlin.
11. Thorsten A., C.S, Dinh, K. Schmitt (2013),
“Coastal Protection in the Lower Mekong
Delta”, Shoreline Management Guidelines,
65pp.
12. Tomas C.R. (1999), Identifying Marine
Phytoplankton, New York: Academic Press.
Harcourt Brace & Company, 584pp.
13. Van den Hoek C., Mann D.G., Jahns H.M.,
(1996), Algae: An Introduction to
Phycology, Cambridge University Press.,
640 pages.
14. Trương Ngọc An (1993), Tảo silic phù du
biển Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật,
315 trang.
15. Võ Hành & Phan Tấn Lượm (2010), “Đa dạng
Tảo silic ở bãi tôm cửa Cung Hầu (sông Tiền
Giang) tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Khoa học ĐH
QGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26:
154-160.
16. Nguyen Van Khoi, Nguyen Cho, Nguyen
Ngoc Lam (1995), “Review of studies on
Plankton in the sea waters of Vietnam
during 70 years, 1924-1994”, Collection of
Marine Research Works VI: 81-90.
17. Lê Đình Mầu, Bùi Hồng Long, Thomas
Polhmann, Nguyễn Kim Vinh, Hartmut
Hein (2013), “Những đặc trưng hải dương
học chính tại vùng biển nam Việt Nam”,
Tuyển tập Nghiên cứu biển XIX: 27-35.
18. Nguyễn Thanh Sơn & Trịnh Phùng (1979),
“Về các kiểu bờ biển Việt Nam”, Tuyển tập
Nghiên cứu biển I (2): 103-113.
19. Đặng Ngọc Thanh (2001), Báo cáo tổng kết
các chương trình điều tra nghiên cứu biển
cấp nhà nước (1977-2000), Phần I: Chương
trình biển Thuận Hải - Minh Hải (1977-
1980), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Mai Viết Văn, Trần Đắc Định, Nguyễn Anh
Tuân (2012), “Thành phần loài và mật độ
sinh vật phù du phân bố ở vùng ven biển
Sóc Trăng - Bạc Liêu”, Tạp chí Khoa học -
Trường Đại học Cần Thơ, 23a: 89-99.
21. Viện Hải dương học (1997), Nghiên cứu
những đặc trưng tương tác biển sông vùng
cửa sông Tiền, Báo cáo khoa học, 165 trang.
Ngày nhận bài: 07/08/2015 Biên tập xong: 15/01/2016 Duyệt đăng: 20/01/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_2758_2221495.pdf